Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ LỌC MÁU LIÊN TỤC THỂ TÍCH CAO
ĐIỀU TRỊ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN
Hoàng Văn Quang*, Vũ Đình Thắng**

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục thể tích cao (LMLTTTC) điều trị suy đa tạng do sốc
nhiễm khuẩn.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp LMLTTTC > 50ml/kg/giờ trong 24 giờ đầu sau sốc. Chúng
tôi nghiên cứu 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có hoặc không có suy thận cấp.
Kết quả: Nhóm sống có số tạng suy thấp hơn và mức độ tổn thương tạng nhẹ hơn so với nhóm tử vong lần
lượt tương ứng SOFA 8,0 ± 2,9 và 10,3 ± 2,7; số tạng suy 3,0 ± 0,9 và 4,2 ± 0,9 (p < 0,05). Nhóm sống có tăng
MAP (88,4 ± 18 / 73,4 ± 20,6), PaO2/FiO2 (233,4 ± 97 / 192,3 ± 95,3), pH (7,35 ± 0,08/ 7,29 ± 0,13) ở thời điểm
12 giờ (p < 0,05), và giảm liều Noradrenalin (0,13 ± 0,9/ 0,45 ± 0,5 μg/kg/p) cũng như urê (23,8 ± 17,9/ 34,8 ±
23,6 mmol/L), creatinin (1,58 ± 0,96/ 2,33 ± 1,7 mg%) trong 12 giờ đầu (p < 0,05). Tỉ lệ tử vong là 55%, tỉ lệ
phục hồi thận không hoàn toàn ở nhóm sống và nhóm tử vong tương ứng là 16% so với 86,7%. Không có biến
chứng nặng trong lúc lọc máu.
Kết luận: LMLTTTC là phương pháp tốt trong điều trị sốc nhiễm khuẩn. Phương pháp này an toàn, cải
thiện được huyết động, toan chuyển hóa và giảm tỉ lệ tử vong.
Từ khóa: Lọc máu liên tục thể tích cao, sốc nhiễm khuẩn.
ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF HIGH VOLUME HEMOFILTRATION FOR THE TREATMENT OF
MULTIORGAN DYSFUNCTION SYNDROME DUE TO SEPTIC SHOCK
Hoang Van Quang, Vu Dinh Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 19 - 24

Objectives: To evaluate the effect of high volume hemofiltration (HVHF) for the treatment of multiorgan
dysfunction due to septic shock.
Methods: A prospective interventional clinical study: HVHF(>50mL/kg/h) started within the first 24 hr of
septic shock. We conducted 82 consecutive patients with septic shock +/- acute renal failure.
Results: In the survival group, the number of MOD as well as its severity is less than the opposite (SOFA
8.0 ± 2.9 / 10.3 ± 2.7; number of MOD 3.0 ± 0.9 / 4.2 ± 0.9; p < 0.05). At the first 12hr of HVHF, the MAP is up
(88.4 ± 18/ 73.4 ± 20.6), dose of Noradrenalin (0.13 ± 0.9/ 0.45 ± 0.5 μg/kg/min) as well as uremia (23.8 ± 17.9/
34.8 ± 23.6 mmol/L), creatinemia (1.58 ± 0.96 / 2.33 ± 1.7 mg%) are down with p < 0.05. There are improvement
of PaO2/FiO2 (233.4 ± 97 / 192.3 ± 95.3), pH (7.35 ± 0.08/ 7.29 ± 0.13) with p < 0.05). The mortality rate is 55%,
partial recovery of renal function is 16% and 86.7%, respectively. No major complications were observed.
Conclusion: HVHF was a benefit procedure in the treatment of septic shock patients. It is safe, and improves
hemodynamics, metabolic acidosis, renal function and survival.
Key words: High volume hemofiltration, septic shock.

* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh, ** Bệnh viện Nhân Dân 115
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Văn Quang, ĐT: 0914015635 Email: drhoangquang@yahoo.com,

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 19
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

ĐẶT VẤN ĐỀ Có tụt huyết áp: khi HA tâm thu < 90mmHg
hoặc HA tâm thu < 40mmHg so với HA tâm thu
Sốc nhiễm khuẩn là bệnh lý hay gặp tại khoa
cơ bản, không đáp ứng với bù dịch.
điều trị tích cực. Tỉ lệ tử vong chung dao động
từ 40 - 50%, đặc biệt khi có suy đa tạng thì tỉ lệ Có dấu giảm tưới máu ngoại biên: da tái
60 - 80%. Từ năm 1992 đến nay, nhiều hội nghị lạnh, thiểu niệu, rối loạn ý thức…
quốc tế về nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn đã Tiêu chuẩn chẩn đoán suy đa tạng: theo tiểu
đưa ra các khuyến cáo điều trị nhằm làm giảm tỉ chuẩn Knaus.
lệ tử vong. Ngoài những phương pháp điều trị
Tiêu chuẩn loại trừ
thường quy thì lọc máu liên tục thể tích cao
Tuổi < 18.
(LMLTTTC) được xem là phương pháp cứu
cánh trong sốc nhiễm khuẩn nặng(6,1). Trên thế Tử vong trong vòng 6 giờ đầu tiên kể từ lúc
giới, các nghiên cứu cho thấy cần lọc máu sớm lọc máu.
và lọc thể tích cao, tuy nhiên chưa thống nhất về Có chỉ định can thiệp ngoại khoa nhưng
tốc độ siêu lọc. Ở Việt nam, LMLTTTC được áp chưa được điều trị có hiệu quả.
dụng trong điều trị suy đa tạng nói chung, tuy
Bệnh nhân có bệnh lý nặng giai đoạn cuối: K
nhiên chỉ định lọc còn muộn > 96 giờ, kết quả
di căn…
còn hạn chế nhất là ở bệnh nhân có huyết động
không ổn định. Nghiên cứu trong nước về Phương pháp nghiên cứu
LMLTTTC trong điều trị sốc nhiễm khuẩn vẫn Phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu
còn rất ít. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này can thiệp.
nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của lọc máu Các bệnh nhân được theo dõi và điều trị
liên tục thể tích cao điều trị suy đa tạng do sốc theo khuyến cáo của hội nghị quốc tế về
nhiễm khuẩn.
nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn 2008,
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU protocol nghiên cứu được thống nhất cho 2
đơn vị điều trị.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng Chỉ định lọc máu liên tục
được điều trị LMLTTTC tại 2 khoa HSTC-CĐ Thời gian từ khi sốc đến khi lọc máu < 24 giờ.
Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện Nhân Dân Thông số lọc máu
115 TPHCM, với các tiêu chuẩn sau:
Mode: CVVH, CVVVHDF.
Tiêu chuẩn chọn bệnh BF: 150- 200 ml/phút.
Gồm 2 tiêu chuẩn chính.
RF > 45ml/kg/giờ.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn:
DF: 1000 - 1500ml/ giờ
theo Hội hồi sức và lồng ngực Mỹ 2003.
Chống đông: Heparin hoặc Citrat hoặc rửa
- Có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn của SIRS: quả.
Sốt > 38°C hoặc < 36°C.
Chỉ định ngừng lọc máu
Thở nhanh > 20 lần/phút hoặc PaCO2 <
Khi BN thoát sốc, ngừng vận mạch ≥ 2 giờ
32mmHg.
mà huyết động vẫn ổn định.
Mạch nhanh > 90 lần/ phút.
Thể tích nước tiểu trung bình 1ml/kg/giờ
Bạch cầu > 12.000/mm3 hoặc < 4000/mm3.
trong 24 giờ.
Có nguyên nhân nhiễm khuẩn: có ổ nhiễm
Có biến chứng đông quả, gập đường dây,
khuẩn hoặc cấy máu (+).
nhiễm khuẩn chân catheter…

20 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

Theo dõi các chỉ số trước, trong và sau lọc máu *

Đánh giá các chỉ số ở các thời điểm: trước Nhận xét: mạch chậm dần, HATB có xu
lọc (T0), sau lọc 12 giờ (T12), sau 24 giờ (T24), hướng tăng dần từ thời điểm 12 giờ, tăng mạnh
sau 48 giờ (T48). BN được chia thành 2 nhóm: hơn ở nhóm sống.
Nhóm 1 (sống), nhóm 2 (tử vong). Bảng 3: Hiệu quả trên chức năng thận.
Đặc điểm chung trước lọc: tuổi, giới, Apache Urê T0 T12 T24 T48
II, SOFA, TMS, Delta-SOFA, số tạng suy. (mmol/l)

Các thông số theo dõi trước, trong và sau Nhóm 1 39,2 ± 21,7 23,8± 17,9* 16,6 ±14,4* 14,9 ± 10,9*

lọc: Urê, creat, nước tiểu, PH, PaO2/FiO2; Nhóm 2 50,1± 38,4 34,8± 26 * 26,2 ± 17,3 * 18,3± 10,6*
Glasgow; HATB Liều vận mạch…; Lactate máu; Creatinin (mg%)
Các yếu tố trung gian: TNF-α, IL-1, IL-6. Nhóm 1 2,8 ±1,8 1,58 ±0,96* 1,76 ± 2,03* 1,46 ± 1,24*
Nhóm 2 3,4 ± 2,6 2,33 ± 1,7 * 1,87 ± 1,26 1,37 ± 1,15
Đặc điểm chung ra viện hoặc tử vong.
Đánh giá các thông số lọc máu. Nhận xét: nhóm tử vong có mức độ suy thận
năng hơn, LMLT cải thiện chức năng thận từ giờ
Đánh giá các biến chứng của lọc máu.
thứ 12.
Đánh giá kết quả điều trị.
Bảng 4: Hiệu quả trên thể tích nước tiểu.
Xử lý số liệu: theo SPSS 13. Ký hiệu p < 0,05 Nước tiểu T0 T12 T24 T48
(*), p < 0,01 (**) so với T0. (ml/giờ)
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Nhóm 1 45,5 ± 76,4 ± 74,3 * 96,7 ± 74,3 ** 96,9 ± 84,9 *
41,9
Từ tháng 11/2007 đến 9/2010, 86 bệnh nhân Nhóm 2 13,9 ± 38,4 ± 47,9* 46,6 ± 48,6* 59,1± 46,3*
được lọc máu, trong đó có 4 bệnh nhân bị loại 24,4
khỏi nghiên cứu do tử vong sớm trước 6 giờ sau Nhận xét: có cải thiện nước tiểu từ thời điểm
lọc máu, còn lại 82 BN, trong đó 37 BN sống và
12 giờ, nhưng mạnh hơn ở nhóm sống.
45 BN tử vong. Tỉ lệ tử vong là 55%.
Bảng 5: Hiệu quả trên trao đổi khí ở phổi.
Bảng 1: Đặc điểm chung của 2 nhóm bệnh nhân.
PaO2/FiO2 T0 T12 T24 T48
Đặc điểm Chung Nhóm 1 Nhóm 2
Tuổi 63,6 ± 15,0 64,2 ± 13,4 63,2 ± 17,0 Nhóm 1 208,5 ± 102,8 233,4 ± 97 196,6 ± 57,4 244,2 ± 57,4

Giới(Nam/ nữ) 37/45 14/23 23/22 Nhóm 2 190,9 ± 98 192,3 ± 95,3 212,8 ± 60,9 207,8 ± 53,1
APACHE II 21,9 ± 3,1 20,8 ± 3,3 22,8 ± 2,7 ** Nhận xét: P/F cải thiện chậm,tốt hơn ở nhóm
SOFA 9,3 ± 3,1 8,0 ± 2,9 10,3 ± 2,7 **
sống, nhưng khác biệt không có ý nghĩa.
TMS 10,8 ± 3,9 8,4 ± 3,2 12,7 ± 3,3 **
Delta-SOFA 1,5 ± 2,3 0,41 ± 1,1 2,4 ± 2,7 ** Bảng 6: Hiệu quả trên tình trạng nhiễm toan.
ARDS 21/82 4/37 17/45 * pH T0 T12 T24 T48
Số tạng suy 3,6 ± 1,1 3,0 ± 0,9 4,2 ± 0,9 * Nhóm 1 7,31 ± 0,10 7,35 ± 0,08 7,37 ± 0,06* 7,41 ± 0,06*
Nhận xét: không có sự khác biệt về tuổi và Nhóm 2 7,27 ± 0,14 7,29 ± 0,13 7,34 ± 0,13* 7,32 ± 0,13*

giới, nhóm tử vong có mức độ bệnh nặng và số Nhận xét: toan máu cải thiện chậm sau 24 giờ.
tạng suy cũng nhiều hơn so với nhóm sống. Bảng 7: Hiệu quả trên chuyển hóa.
Bảng 2: Hiệu quả trên huyết động. HCO3 T0 T12 T24 T48
(mmol/l)
Mạch T0 T12 T24 T48
(L/phút) Nhóm 1 16,8 ± 6,1 20,1 ± 4,2 22,3 ± 3,8* 21,9± 4,1*
Nhóm 1 105,3 ±16,5 100,3 ±15,8* 99,8 ±17,1* 95 ±13,7* Nhóm 2 15,4 ± 6,2 19,3 ± 6,2 18,6 ± 5,8 * 19,9 ± 4,7 *
Nhóm 2 114± 18,7 108,3 ±17,4 106 ± 12,8 101,9 ± 14,2 Lactat (mmol/l)
HATB (mmHg) Nhóm 1 4,9 ± 3,4 2,7 ± 1,54
Nhóm 1 66 ±17,8 82,6 ±18,2* 88,4 ±18* 82,3 ±17,7* Nhóm 2 6,4 ± 4,8 4,7 ± 3,7
Nhóm 2 54,1 ±14,5 71 ±18,2* 73,4 ±20,6 * 77,1 ±25,6

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 21
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nhận xét: cả 2 nhóm đều có toan chuyển Tụ máu do chọc 1 Băng ép cầm máu
động mạch
hóa, Lactate máu tăng trước lọc, nhưng cải thiện
Chảy máu 2 Ngừng heparin
sau 24 giờ lọc máu.
Hạ đường máu 1 Bù đường ưu trương
Bảng 8: Hiệu quả trên liều thuốc vận mạch. Giảm kali máu 8 Bù Kali tĩnh mạch hoặc
Dopamine T0 T12 T24 T48 qua dịch thay thế
(µg/kg/phút) Rối loạn nhịp tim 0
Nhóm 1 11,5 ±4,2 9,5 ± 5,8* 6,0 ±5,5* 1,9 ±3,9* Giảm tiểu cầu 3 Giảm liều Heparin
Nhóm 2 13,8 ± 6,2 12,9 ±7,6 12,5 ± 9,0 12,3 ± 10,5 Nhận xét: Biến chứng thường gặp là giảm kali.
Dobutamine (µg/kg/phút)
Bảng 12: Kết quả điều trị.
Nhóm 1 10,5 ± 3,5 6,5 ± 2,1 4,0 ± 5,6 4,0 ± 5,6
Nhóm 2 10,3 ± 3,2 10.3 ± 3,2 6,3 ± 4,3 9,3 ± 4,0 Chỉ số Chung Nhóm 1 Nhóm 2
Thời gian thở máy (ngày) 6,4 ± 5,4 5,3 ± 5,6 7,2 ± 5,1
Noradrenaline (µg/kg/phút)
Thời gian điều trị ICU 9,7 ± 6,3 11,3 ± 6,8 8,5 ± 5,6 *
Nhóm 1 0,18 ±0,11 0,13 ± 0,9* 0,1 ±0,14* 0,03± 0,8*
(ngày)
Nhóm 2 0,38 ±0,37 0,45 ±0,5 0,43 ± 0,7 0,35 ± 0,78
Thời gian thoát sốc (giờ) 60 ± 70.8
Nhận xét: nhóm sống giảm liều vận mạch Tỉ lệ tử vong 37/45 (55%)
sau 12 giờ, ngược lại không thay đổi ở nhóm Nhận xét: nhóm tử vong có thời gian thở
tử vong. máy dài hơn so với nhóm sống nhưng không có
Bảng 9: Hiệu quả trên thanh thải các yếu tố trung ý nghĩa thống kê với p > 0,05; Thời gian điều trị
gian gây viêm. tại khoa hồi sức ở nhóm sống dài hơn nhóm tử
TNF-α (n=15) pg/ml T0 T24 vong có ý nghĩa với p < 0,05.
Nhóm 1 20,4 ± 19,2 9,3 ± 9,5*
Bảng 13: Đặc điểm chung sau ra viện ở 2 nhóm.
Nhóm 2 27,6 ± 23,5 27,8 ± 39,1
Đặc điểm Chung Nhóm 1 Nhóm 2
IL-1 (n=15) pg/ml
SOFA lúc vào 9,3 ±3,1 8,0± 2,9 10,3 ± 2,7 **
Nhóm 1 6,6 ± 8,4 2,5 ± 3,9
SOFA lúc ra 6,2 ± 6,2 0,8 ± 1,2 10,6 ± 5,0 **
Nhóm 2 21,4 ± 45,7 102,0 ± 224,7*
Số tạng suy lúc vào 3,6 ±1,1 3,0 ± 0,9 4,2 ± 0,9 *
IL-6 (n=15) pg/ml
Số tạng suy lúc ra 2,2 ± 2,1 0,5 ± 0,7 3,6 ±1,8 **
Nhóm 1 2554 ± 5287,2 1098 ± 2860
Phục hồi thận hoàn toàn 29/37 8/45
Nhóm 2 1184 ± 859 894,7 ± 1055,6
Phục hồi thận không hoàn 6/37 (16%) 39/45 (86,7%) **
Nhận xét: nhóm sống có TNF và IL-6 giảm toàn
sau 24 giờ lọc máu, ngược lại, IL-1 tăng lên ở Nhận xét: điểm SOFA, số tạng suy lúc ra
nhóm tử vong. viện ở nhóm sống giảm hơn so với lúc ban đầu,
Bảng 10: Kết quả về kỹ thuật lọc máu. có ý nghĩa p < 0,01; Nhóm tử vong có tỉ lệ phục
Chỉ số Nhóm 1 Nhóm 2 hồi chức năng thận không hoàn toàn cao hơn
Thời gian trì hoãn lọc máu (giờ) 15,5 ± 4,2 14,0 ± 6,8 nhóm sống có ý nghĩa, p < 0,01.
Thời gian trì hoãn < 12 giờ 20/37(54%) 28/45 (62%)
BÀN LUẬN
Tốc độ siêu lọc (ml/kg/giờ) 55,9 ± 17,7 57,4 ± 14,6
Tổng thời gian lọc (giờ) 52 ± 32,5 48,7 ± 38,3
Lọc máu liên tục thể tích cao có hiệu quả ở
Số lần lọc máu 1,7 ± 1,0 2,2 ± 1,2
82 bệnh nhân suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn.

Nhận xét: không có sự khác biệt về thời gian Về đặc tính chung của 2 nhóm nghiên cứu
trì hoãn lọc máu giữa 2 nhóm với p > 0,05; Thời Bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về
gian lọc, và số lần lọc không khác biệt giữa 2 tuổi, giới giữa 2 nhóm, ở thời điểm vào viện
nhóm p > 0,05. nhóm tử vong có mức độ bệnh nặng hơn, mức
Bảng 11: Các biến chứng lọc máu liên tục và biện độ tổn thương tạng và số tạng suy cũng cao hơn
pháp khắc phục. so với nhóm sống, phù hợp với một số nghiên
Biến chứng Số lượng Biện pháp khắc phục cứu khác. ARDS có tỉ lệ cao trong nhóm tử vong
(n)

22 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học

hơn nhóm sống p<0,05. Các nghiên cứu trước độ các cytokines tăng lên nếu không làm LMLT.
thấy rằng điểm APACHE II và SOFA càng lớn LMLT giúp thanh thải các yếu tố trung gian gây
thì tiên lượng tử vong càng cao và là yếu tố tiên viêm và kháng viêm, làm giảm nồng độ đỉnh
lương tử vong độc lập. trong máu qua cơ chế đối lưu và hấp phụ. Bảng
10 cho thấy, trong nhóm tử vong TNF-α và IL-6
Về hiệu quả của lọc máu liên tục
không thay đổi, IL-1 tăng cao sau 24 giờ lọc
Hiệu quả trên huyết động học: trước lọc
máu. Ngược lại ở nhóm sống các cytokines này
nhóm tử vong có mạch nhanh,HATB thấp hơn đều giảm sau 24 giờ, nhưng khác biệt không có
nhóm sống, tuy vậy cả 2 nhóm đều có cải thiện ý nghĩa thông kê (bảng 11). Điều này cho thấy
huyết động từ thời điểm 12 giờ (bảng 2), song đáp ứng viêm xảy ra rất mạnh không khống chế
song với giảm liều vận mạch Dopamine và được trong nhóm tử vong, các yếu tố trung gian
Noradranalin. Liều vận mạch ở nhóm tử vong được sản sinh liên tục với số lượng lớn, lớn hơn
còn cao sau 48 giờ lọc máu.Kết quả này phù hợp thời gian bán hủy nội sinh của chúng.
với tác giả khác(5,4,1) khi thấy rằng giảm nhanh
Đánh giá kỹ thuật LMLTTTC
liều vận mạch trong 24 giờ sẽ có tiên lượng sống
Thời điểm lọc máu trong sốc nhiễm khuẩn
tốt hơn.
còn chưa thống nhất, lọc muộn làm tăng tỉ lệ tử
Hiệu quả trên chuyển hóa: toan chuyển hóa vong, quan điểm của các tác giả là lọc máu sớm
gặp ở các bệnh nhân nghiên cứu, là hậu quả của trong 24 giờ đầu nhằm tăng kết quả điều trị.
suy tuần hoàn cấp. Nhóm sống có cải thiện toan Bernard.P (2005) áp dụng lọc máu trong 6-12 giờ
chuyển hóa sau 24 giờ, ngược lại nhóm tử vong đầu thấy giảm tỉ lệ tử vong(6).
tình trạng toan nặng và kéo dài (bảng 6, 7).
Trong nghiên cứu, các bệnh nhân đều được
Ngoài ra Lactat là yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh
lọc máu trong 24 giờ đầu, trung bình là 15 giờ,
nhân sốc nhiễm khuẩn, Lactat máu cao chứng tỏ sớm nhất là 2 giờ. Chúng tôi thấy rằng LMLT
suy tuần hoàn kéo dài và tiên lượng tử vong. trước 12 giờ ở nhóm sống là 54% và nhóm tử
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 24 giờ Lactat vong là 62%, khác biệt này không có ý nghĩa
máu giám < 4mmol/L, dưới ngưỡng đánh giá thống kê p = 0,5.
nặng ở nhóm sống, ngược lại vẫn còn cao ở
Tốc độ siêu lọc: các nghiên cứu cho thấy tốc
nhóm tử vong.Điều này phù hợp với các nghiên
độ siêu lọc > 1,5l/giờ là đủ để điều chỉnh ure và
cứu khác(4,6). creatinin, cải thiện từ từ chức năng thận. LMLT
Hiệu quả trên chức năng thận: chúng tôi tốc độ 2l/giờ không làm cải thiện cytokines
thấy có sự cải thiện có ý nghĩa ure, creatinin, thể trong máu. LMLTTTC > 35ml/kg/giờ cho thấy
tích nước tiểu từ giờ thứ 12, p < 0,05, sự cải thiện cải thiện huyết động, giảm nhanh liều vận
này tốt hơn ở bệnh nhân sống. Kết quả này mạch, cải thiện tỉ lệ tử vong(2). Do đó, chúng tôi
tương tự như các tác giả khác(5,2,6,1). cũng sử dụng tốc độ siêu lọc cao ở 2 nhóm bệnh
Hiệu quả trên trao đổi khí ở phổi: mặc dù nhân tương đương nhau 55,9 và 57,4 ml/kg/giờ
Eric nhận thấy lọc máu liên tục không cải thiện với hy vọng tăng hấp phụ cytokines tại màng
được oxy hóa máu(3), tuy nhiên chúng tôi thấy lọc và tăng thải trừ qua cơ chế đối lưu. Khác biệt
có sự cải thiện oxy máu nhưng chậm sau 24 giờ về tốc độ siêu lọc ở 2 nhóm không có ý nghĩa
và không khác biệt giữa 2 nhóm. thống kê p = 0,69.

Hiệu quả thanh lọc các yếu tố trung gian: Biến chứng
các yếu tố trung gian gây viêm có vai trò chính Chúng tôi không gặp những biến chứng
trong sinh lý bệnh đáp ứng viêm, gây tụt HA và nguy hiểm nào.
suy đa tạng,có mối liên quan giữa nồng độ
cytokines trong máu và kết quả điều trị, nồng

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 23
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

02 trường hợp xuất huyết tiêu hóa do Cải thiện chậm trao đổi khí ở phổi.
dùng heparin sau 8-12 giờ, ổn định khi Thanh lọc được các yếu tố trung gian gây
ngừng chống đông. viêm.
03 trường hợp giảm tiểu cầu, sau khi giảm Kỹ thuật an toàn, ít biến chứng.
liều heparin tiểu cầu phục hồi lại vào ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hôm sau.
1. Boussekey N A.C, Faure K and als (2008), “A pilot randomized
Các trường hợp giảm Kali máu thường gặp study comparing high and low volume hemofiltration on
trong 6 -12 giờ đầu, được điều chỉnh nhờ truyền vasopressor use in septic shock”, Int Care Med, 34, p. 1646-1653.
2. Cole L, Joureois D, et al(2001), “High volume hemofiltration in
kali tĩnh mạch hoặc bổ sung vào dịch lọc, không human septic shock”, In Care Med, 27, p. 978-986.
có biến chứng rối loạn nhịp tim. 3. Hoste EAJ. R.C.V. and als (2002), “No early respiratory benefit
with CVVHDF in patients with acute renal failure and acute lung
KẾT LUẬN injury”, Nephrol Dial Transplant, 17, p. 2153-2158.
4. Joannes-Boyau. O, Bazin R et al (2004), “Impact of high volume
LMLTTTC điều trị suy đa tạng do sốc nhiễm hemofiltration on hemodynamic disturbance and outcome
khuẩn có hiệu quả trong 48 giờ đầu. during septic shock”. ASAIO. J50: p. 102-109.
5. Page B, Chergue K and als (2005), “Early veno-venous
Tỉ lệ tử vong chung là 55%. haemofiltration for sepsis-related multiple organ failure”, Crit.
Cải thiện huyết động, giảm nhanh liều vận Care Med, 9(6), p. R755-R763.
6. Picinni.P, Barbacini S and als (2006), “Early isovolemic
mạch sau 12 giờ. Haemofiltration in oliguric patients with septic shock”, In Care
Cải thiện chức năng thận sau 12 giờ. Med. 32: p. 80-86.

Cải thiện toan chuyển hóa sau 24 giờ.

24 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

You might also like