Luật Cạnh Tranh 66

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Luật Cạnh Tranh 66-70

66. Tất cả thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đều có thể được miễn trừ

=> Nhận định này là Sai

Vì căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018, quy định về 10
trường hợp cụ thể để xác định một hành vi là hành vi thoả thuận hạn chế cạnh
tranh. Chỉ những thỏa thuận được quy định tại Điều 11 thì mới được xem là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh. Vì vậy, không phải tất cả các thoả thuận hạn chế cạnh
tranh đều có thể được miễn trừ.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Cạnh tranh năm 2018, để được miễn trừ, thoả
thuận hạn chế cạnh tranh phải thỏa thuận theo các quy định tại Điều 14. Nếu thoả
thuận hạn chế cạnh tranh không đáp ứng các điều kiện tại Điều 14, thì sẽ không
được miễn trừ.

Do đó, nhận định "Tất cả thoả thuận hạn chế cạnh tranh đều có thể được miễn trừ"
là sai vì không phải tất cả các thoả thuận hạn chế cạnh tranh đều đáp ứng các điều
kiện để được miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018.

CSPL: Điều 11, 14 Luật Cạnh Tranh 2018

67. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp của doanh nghiệp chỉ bị cấm trên cùng thị trường liên quan

=> Nhận định này là Sai

Vì Căn cứ theo Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp là một trong các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh bị cấm. Điều này không quy định rằng thỏa thuận này chỉ bị cấm trên cùng
thị trường liên quan. Thay vào đó, nó cấm các thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bất kể thị trường liên quan hay không.

Cơ sở pháp lý quy định này được nêu trong Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, cụ thể
là điểm 1: "Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp." Điều này không có bất kỳ quy định nào về hạn chế trên cùng thị trường liên
quan, nghĩa là thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp bị cấm trên tất cả các thị trường, không chỉ trên cùng thị trường liên quan.

Do đó, nhận định trên là sai

- CSPL: Khoản 1 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018

68. Doanh nghiệp A chiếm thị phần 40% trên thị trường liên quan, bán hàng
hóa dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh là hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.

=> Nhận định này là Đúng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018, theo đó doanh
nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên
trên thị trường liên quan. Doanh nghiệp A chiếm 40% thị phần, vượt quá ngưỡng
30% và được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường.

Hành vi bán hàng hóa dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh cũng là một trong những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, được
quy định tại Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018. Đây là hành vi gây tác động hạn chế
cạnh tranh, loại bỏ đối thủ cạnh tranh, và vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành
mạnh.

Doanh nghiệp A đã đáp ứng cả hai điều kiện: có vị trí thống lĩnh thị trường và thực
hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, nên nhận định này là đúng.
- CSPL: khoản 1 Điều 24, Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018

69. Doanh nghiệp A (Chiếm 43%) thị phần trên thị trường liên quan), doanh
nghiệp B (Chiếm 8% thị phần trên thị trường liên quan) là nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

=> Nhận định này là Sai

Vì căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thì

“Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác
định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan

...”

Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thì “ Nhóm doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh
nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.” Trong trường hợp này
doanh nghiệp B chỉ chiếm 8% thi phần trên thị trường liên quan không đáp ứng
điều kiện này và không được coi là doanh nghiệp thống lĩnh thị trường.

Doanh nghiệp A chiếm 43% thị phần, đáp ứng điều kiện về vị trí thống lĩnh thị
trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp B không được coi là doanh nghiệp thống lĩnh thị
trường vì thị phần của doanh nghiệp B thấp hơn 10%. Vậy nên doanh nghiệp A và
doanh nghiệp B không được coi là nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường.

- CSPL: điểm a khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018
70. Doanh nghiệp A chiếm thị phần 50% trên thị trường liên quan, áp đặt giá
bán tối đa cho các đại lý phân phối. Hành vi này là lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường.

=> Nhận định này là Đúng

Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp
được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu thị phần từ 30% trở lên trên thị
trường liên quan. Doanh nghiệp A chiếm thị phần 50% trên thị trường liên quan,
vượt quá ngưỡng 30% và có sức mạnh thị trường đáng kể, nên được coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường.

Việc doanh nghiệp A áp đặt giá bán tối đa cho các đại lý phân phối có thể được coi
là hành vi "Áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ nhằm
ngăn chặn, cản trở, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh" theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.Vì vậy, nhận định "Doanh nghiệp A chiếm thị
phần 50% trên thị trường liên quan, áp đặt giá bán tối đa cho các đại lý phân phối.

Vậy nên nhận định trên là đúng

- Cơ sở pháp lý quy định tại Điều 24 và Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.

You might also like