Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
Trong đó:
ΩCS( β , ε ¿: Mật độ năng lượng chiếu xạ trong một đơn vị góc khối.
r ( β , ε ): Góc khối chắn bởi BPHT của mục tiêu và anten thu.
2
4 π : Bức xạ thứ cấp đều trong không gian hình cầu với góc khối 4 π
Hình 3.1. Để thiết lập phương trình ra đa
Tức năng lượng thu được bằng:
ECS (β , ε) A th ( β , ε ). σ
Eth( β , ε ¿ = Ω ( β , ε ) . (2.2)
CS 4 π . r 4 (β , ε )
Ở đây:
r( β , ε ¿ = Rrch( β , ε ¿ - cự ly tác dụng của đài ra đa ở hướng có tọa độ góc ( β , ε ¿, R -
cự ly tác dụng cực đại trong vùng phát hiện,
r (β,ε)
rch( β , ε ¿ = - giá tri chuẩn hóa của cự ly tác dụng của đài ra đa ở hướng
4 π . r 4 (β , ε )
(β , ε ); rch( β , ε ¿ ≤ 1,
Ath( β , ε ¿ = Athath( β , ε ¿- diện tích hiệu dụng của anten thu ở hướng ( β , ε ¿, Ath - giá trị
lớn nhất của diện tích hiệu dụng anten thu trong vùng phát hiện,
A th (β , ε )
a thch( β , ε ¿ = - giá trị chuẩn hóa của diện tích hiệu dụng anten thu ở hướng (
A th
β , ε ¿; a thch( β , ε ¿ ≤ 1,
cầu = ∫ Cosεdε ∫ d = 4 π
-π/2 0
Điều kiện để phát hiện được mục tiêu với chất lượng cho trước là:
Eth ( ,ε ) ≥ Eng, (2.3)
Với Eng = γN0- mức năng lượng tối thiểu (ngưỡng) cần để phát hiện được mục tiêu,
N0- mật độ phổ năng lượng tạp âm tính quy đổi ở đầu vào máy thu,
γ=Eng/N0- tỉ số năng lượng tín/tạp tối thiểu cần để phát hiện được mục tiêu, gọi là
hệ số phân biệt. (2.3) chính là hệ thức xuất phát cho phép thiết lập phương trình ra
đa.
Từ (2.1) và (2.3) suy ra mật độ năng lượng tối thiểu chiếu xạ trong một đơn vị góc
khối cần để phát hiện được mục tiêu bằng:
Ecs (β,ε) 4πγN 0 r 4 ( β,ε)
= , (2.4)
cs (β,ε) σ A th ( ,ε)
Do đó năng lượng tối thiểu cần bức xạ trong toàn vùng quan sát để phát hiện được
mục tiêu ở ngay trên bề mặt giới hạn vùng đó (bề mặt giới hạn này được vẽ bởi
đầu mút véc tơ cự ly r⃗ ( , ε) là:
❑ ❑ 4
Ecs (β,ε) 4πγN 0 R 4 r (β,ε)
Ev = ∫ (β,ε) d = σ A th ∫ ach (β,ε) d (2.5)
csv v
th ch
ở đây d và v là góc khối nguyên tố và góc khối toàn vùng quan sát.
EV A th σ
R4 = ,
4πγN 0 I (2.6)
❑ 4
r ch (β,ε )
Với I = ∫ a (β,ε) d
th
v
ch
Trong đó: P tb (β,ε)- công suất trung bình của ra đa, bức xạ ở hướng (β, ε),
t cx (β,ε)- thời gian chiếu xạ mục tiêu ở hướng (β, ε).
Ở đây: P x (β,ε), τ x (β,ε) và T(β, ε) - Công suất, độ rộng và chu kỳ lặp của xung phát xạ
ở hướng (β, ε).
M(β, ε) - số xung chiếu xạ mục tiêu nằm ở hướng (β, ε).
Từ (2.7) suy ra, có thể phân phối lại năng lượng bức xạ trong vùng quan sát bằng
các cách sau:
- Thay đổi công suất trung bình trong quá trình quan sát,
- Thay đổi thời gian chiếu xạ mục tiêu,
- Chọn hình dạng giản đồ hướng anten phát.
1.1.2 Các đại lượng chuẩn hóa và quan hệ giữa chúng
Để thuận tiện cho việc cụ thể hóa phương trình ra đa (2.6) đối với các dạng vùng
quan sát đẳng cự ly và đẳng cao (xem hình 1.1) và các phương pháp quan sát khác
nhau, ta đưa ra khái niệm các đại lượng chuẩn hóa và xét quan hệ giữa chúng.
Ngoài 2 đại lượng chuẩn hóa rch( ,ε) và a th (β,ε) đã xét ở mục trên ra, ta sử dụng
ch
thêm các đại lượng chuẩn hóa P ch( ,ε) , tch( ,ε) , e cs (β,ε), a th (β,ε), fch( ,ε) ,
ch ch chch (β,ε) được
(β,ε).
c) Ecs( ,ε) = Ptb( ,ε) .tcx( ,ε) = PtbtcxPch( ,ε) .tch( ,ε) , (2.11)
nếu đặt Ecs( ,ε) = Ecse cs ( ,ε) thì Ecs = Ptb.tcx = max Ecs( ,ε) ,
ch
Ecs (, ε)
e cs ( ,ε ) = Pch( ,ε) .tch( ,ε) = ≤1- giá trị chuẩn hóa của năng lượng bức xạ trong
ch
Ecs
C
(β, ε) = f( β,ε) , là bước sóng tín hiệu phát ở hướng (β, ε), (2.14)
f(β, ε)
fch( β, ε) = f ≤ 1- giá trị chuẩn hóa của tần số mang tín hiệu phát.
Do đó (2.12) thành:
2
C 1
cs (β,ε) = 2 . 2 ,
f Ap f ch (β,ε).a p (β,ε)
Nếu đặt
cs (β,ε) = cs cs ch (β,ε), (2.16)
Thì
2
C
cs = 2 = min cs (β,ε),
f Ap
1 (β,ε) ≥
csch (β,ε) = 2 = cs
1
f ch (β,ε ). a p (β,ε) cs
Tính đến các hệ thức (2.9) ÷ (2.16), có thể viết (2.4) dưới dạng sau:
4
Ecs (β,ε) E 2 4πγN 0 R 4 r ch (β ,ε )
= cs .Pch( β,ε) .tch(β,ε). f ch (β,ε).a pch = σ A th a (β , ε ) ,
cs
cs (β,ε) th ch
Do đó suy ra:
2 R4
Pch ( ,ε).t ch ( ,ε) f ch ( ,ε) a pch ( ,ε) a th ( ,ε)
4
ch
= Ecs A th σ , (2.17)
r ( ,ε)
ch 4πγN 0 cs
Vế phải của (2.17) là hằng số trong toàn vùng quan sát (không phụ thuộc vào tọa
độ góc (β, ε)) cho phép rút ra kết luận: Việc thay đổi dạng vùng quan sát r ch(β,ε) đòi
hỏi tích số các đại lượng chuẩn hóa nằm ở tử số vế trái của (2.17) phải thay đổi
theo quy luật tỉ lệ với r 4ch (β,ε):
2
P ch ( ,ε) .t ch ( ,ε) f ch ( ,ε) a pch ( ,ε) a th ( ,ε) = K.r 4ch (β,ε),
ch
(2.18)
4
R
Với K = Ecs A th σ
4πγN 0 cs
Có thể chứng minh K ≤ 1. Thật vậy, vì hệ số K là hằng số không thay đổi đối với
mọi hướng (β, ε) nên có thể tính giá trị của nó tại hướng ( β 0 , ε0 ) nào đó mà đài ra đa
đạt được cự ly tác dụng xa nhất:
r( β 0 , ε0 ) = R,
do đó tại hướng này rch( β 0 , ε0 ) = 1.
Kết hợp với (2.17) suy ra:
2
K = Pch( β 0 , ε0 ).tch( β 0 , ε0 ).f ch ( β0 , ε0 ) a pch ( β 0 , ε0 ) a th ( β0 , ε0 ).
ch
Các giá trị chuẩn hóa nằm trong vế phải của hệ thức này đều ≤ 1, nên hiển nhiên K
≤ 1.
Sau này để dễ xét mối quan hệ giữa dạng vùng quan sát với phân bố công suất phát
và dạng giản đồ hướng của anten phát, anten thu, ta giả thiết trong quá trình quan
sát vùng đó thời gian chiếu xạ mục tiêu và tần số phát xạ không thay đổi: t ch ( ,ε) = 1,
f ch ( ,ε) = 1, đồng thời chọn K = 1, khi đó (2.18) thành:
với {
β ϵ [ β 1 , β2 ]
ε ϵ [ ε min, ε max ]
ở đây: [ β1 ,β 2 ]- phạm vi vùng quan sát trong mặt phẳng phương vị,
[ ε min, ε max ]- phạm vi vùng quan sát trong mặt phẳng tà.
Tức giá trị của tích phần này đúng bằng góc khối vùng quan sát đẳng cự ly, và có
thể biểu diễn nó qua giá trị của các góc giới hạn vùng trong các mặt phẳng phương
vị và tà:
❑ β2 ε max
I = v = ∫d = ∫ ∫ Cosε.dε.dβ,
v
β1 ε min
1.1.4 Phương trình ra đa viết cho vùng phát hiện đẳng cao
Vùng phát hiện đẳng cao, ký hiệu là vùng H(hình 3.4) có:
Cosecε
r( ,ε) = R Cosecε , (2.26)
min
với {
β ϵ [ β 1 , β2 ]
ε ϵ [ ε min, ε max ]
Hình 1.4. Vùng phát hiện đẳng cao
Căn cứ vào phương pháp quan sát vùng đó bằng anten thu, có thể chia thành ba
trường hợp sau:
a) Trường hợp 1: Giả thiết trong quá trình quan sát vùng, anten thu không thay
đổi độ rộng cánh sóng:
a th (β,ε) = 1.
ch
(2.27)
Ta sẽ ký hiệu vùng đẳng cao trong trường hợp này là vùng H1 . Khi đó
điều kiện (2.19) trở thành:
P ch ( ,ε). a Pch ( ,ε) =r 4ch (β,ε ) (2.28)
Từ (2.28) suy ra có thể có 3 phương án hình thành vùng H:1
- Trong quá trình quan sát, anten phát không thay đổi độ rộng cánh sóng (do đó
cho phép dùng chung anten thu phát) a Pch ( ,ε) = 1, còn công suất trung bình bức xạ
trong vùng thay đổi theo quy luật:
4
Cose c ε
P ch ( ,ε) =r 4ch (β,ε ), tức P tb ( ,ε) = Ptb . 4 .
Cose c εmin
- Trong quá trình quan sát, công suất trung bình bức xạ không thay đổi P ch ( ,ε) = 1,
còn anten phát thay đổi tương ứng theo quy luật:
4
4 Cose c ε
a Pch ( ,ε) =r (β,ε ) =
ch 4 .
Cose c εmin
- Trong quá trình quan sát, thay đổi độ rộng cánh sóng anten phát và công suất
trung bình bức xạ theo quy luật:
2
Cose c ε
2
a Pch ( ,ε) = P ch ( ,ε) =r (β,ε) = 2
ch .
Cose c ε min
Thay (2.26) và (2.27) vào tích phân I ở mẫu số vế phải của (2.6) được:
r 4ch (β,ε )
❑ ❑
I = ∫ a (β,ε) = ∫ r 2ch (β,ε)d
d
th
v
ch
v
β2 ε max
Cose c 4 ε
=∫ ∫ 4
Cosεdεdβ
β1 ε min Cose c ε min
( )
4
1 Sin ε min
= 3 ( β 2 - β 1) Sin ε min – 3 , (2.29)
Sin εmax
Tương tự như đối với vùng phát hiện đẳng cự ly (xem công thức (2.24)), ở
đây đối với vùng phát hiện đẳng cao có thể xem tích phân I ở mẫu số vế phải của
phương trình ra đa (2.6) như là góc khối của vùng đẳng cự ly nào đó tương đương
với vùng đẳng cao. Vì thế sau này ta ký hiệu chung tích phân đó là vtđ .
❑ 4
r ch (β,ε)
vtđ =∫ d (2.30)
va th (β,ε)
ch
Như vậy:
+ Đối với vùng , theo (2.24) có
Vùng đẳng cao trong trường hợp này ký hiệu là vùng H2 . Điều kiện (2.19) trở
thành:
P ch ( ,ε). a Pch ( ,ε) =r 2ch (β,ε ), (2.35)
Từ đó suy ra có thể có 2 phương án hình thành vùng H:2
- Trong quá trình quan sát, công suất trung bình bức xạ không thay đổi P ch ( ,ε) = 1
còn anten phát thay đổi độ rộng cánh sóng theo quy luật giống như khi thu (cho
phép dùng chung anten thu phát):
2
2 Cose c ε
a Pch ( ,ε) = a th (β,ε) = r (β,ε) =
ch 2
ch
Cose c ε min
- Trong quá trình quan sát, anten phát không thay đổi độ rộng cánh sóng tức
a Pch ( ,ε) = 1 còn công suất trung bình bức xạ thay đổi theo quy luật:
2
Cose c ε
P ch ( ,ε) =r 2ch (β,ε ) tức P tb ( ,ε) = Ptb . 2
Cose c ε min
Thay (2.26)và (2.34)vào(2.30)được
❑ β2 ε max
Cose c2 ε
vtđ( H ) =∫ r (β,ε)d =∫ ∫
2
ch 2
Cosε.dε.dβ
β ε min Cose c ε min
2
v
1
( ),
4
Sin εmin
vtđ( H ) = ( β2 - β1 ) Sin ε min –
2
Sin ε max
(2.36)
E v A th σ
( )
4
(2.37) R4 = Sin εmin
4πγ N0 ( β2 - β1 ) Sin ε min –
Sin εmax
c) Trường hợp 3: Giả thiết trong quá trình quan sát, anten thu thay đổi độ rộng
cánh sóng theo quy luật tương ứng với:
4
2 Cose c ε
a th (β,ε) = r ch (β,ε) = 4 , (2.38)
ch
Cose c εmin
H3
Vùng đẳng cao trong trường hợp này ký hiệu là vùng .
Điều kiện (2.29) thành:
P ch ( ,ε). a Pch ( ,ε) = 1
Từ đó suy ra chỉ nên chọn một phương án hình thành vùng Hnhư
3 sau:
Trong quá trình quan sát, không thay đổi công suất trung bình bức xạ và độ rộng
cánh sóng anten phát:
P ch ( ,ε) = 1, a Pch ( ,ε) = 1.
2
Sin ε min
Sin ε min –
E v( H ) vtđ( H ) Sin εmax
2
= =3
2
E v( H ) vtđ( H ) 1
Sin 4 εmin
1
Sin ε min –
Sin 3 ε max
≈ 3 khi ε max ≫ εmin
E v( H ) vtđ( H3 ) Sin ε max – Sin εmin
3
= vtđ( H ) = 3
E v( H ) 1
Sin 4 εmin
Sin ε min –
1
3
Sin ε max
≫ 3 khi ε max ≫ εmin
E v( H ) vtđ( H3 )
3
= vtđ( H ) = 1,
E v( H R )
R
Do đó:
E v( H ) < Ev( H ) < Ev( H )=Ev(R)
1 2 3
(2.41)
Từ các hệ thức trên cho phép ta rút ra những nhận xét hữu ích sau đây:
- Theo quan điểm tiết kiệm năg lượng chiếu xạ vùng, thì hình thành vùng đẳng cao
sẽ tiết Hkiệm
1 năng lượng phát nhất.
- Chỉ nên thực hiện quan sát đẳng cự ly ở phạm vi góc tà nhỏ để phát hiện được các
mục tiêu ở cự ly xa r = R, độ cao H ≤ Hmax.
- Ở phạm vi các góc lớn nên thực hiện quan sát đẳng cao H1 để:
+ Trên màn hình hiện sóng nhìn vòng điểm dấu tín hiệu phản xạ từ các mục tiêu ở
cùng một độ cao thì có cùng cường độ sáng như nhau, không gây các hiện tượng
các điểm dấu mục tiêu ở cùng một độ cao ( nhưng khác cự ly) lại có độ sáng không
đều, hoặc bị bão hòa ở các góc tà lớn.
Chính vì vậy trên thực tế các đài ra đa cảnh giới đo xa thường hình thành vùng
quan sát dạng Cosec hỗn hợp.
Riêng đối với các đài ra đa đo cao, có lẽ nên hình thành vùng quan sát dạng nhưngH1
trên thực tế các đài ra đa đo cao chúc ngẩng anten bằng cơ khí thường thực hiện
quan sát đẳng cự ly để tránh những khó khăn về kết cấu anten và phân bố công suất
phát xạ khi chúc ngẩng ( quét) búp sóng trong mặt phẳng tà.
1.1.6 Phương trình ra đa khi tính đến các tổn hao của hệ “ không gian -
đài rada - trắc thủ”
Các tổn hao của hệ “ không gian - đài ra đa - trắc thủ” làm giảm cự ly phát hiện của
đài, tương đương như làm giảm tỉ số năng lượng tín/tập ở đầu vào thiết bị phát hiện
hoặc làm tăng mức ngưỡng phát hiện lên. Do vậy khi kể đến các tổn hao này cần
đưa vào mẫu só của phương trình ra đa (2.31) một thừa số với tên gọi là “ hệ số tổn
hao” L có giá trị lớn hơn ( L>1):
E v A th σ
R4 = 4πγ N L (2.42)
0 vtđ
1.1.7 Phương trình ra đa viết dưới dạng thuận tiện cho tính toán
Phương trình (2.42) khi viết kèm thứ nguyên của các tham số sẽ có dạng:
2 2
4
E v (w.s) A th ( m ) σ(m )
R = 2
4πγ N0 ( m ) L vtđ
Khí sử dụng phương trình ra đa để tính các tham số của đài ra đa thường dùng hệ
đơn vị đo hỗn hợp. Thứ nguyên của các tham số trong hệ đơn vị đo hỗn hợp cần
phù hợp với các thứ nguyên thường dùng nhất trong thực tế. Ngoài ra để tuận tiện
cho tính toán cần gộp các thừa số hằng thành một số.
Nếu tính cự ly tác dụng của đài ra Km, diện tích hiệu dụng của anten thu và bề mặt
phản xạ hiệu dụng của mục tiêu ra m2, đồng thời biểu diễn mật độ phổ năng lượng
tạp âm qui đổi ở đầu vào máy thu (N0) qua hệ số tạp âm của máy thu ( NMT):
N0 = k.T0.NMT,
Với k = 1,39.10-23/K (Jul = W.S),
T0 = 290° K - nhiệt độ tiêu chuẩn ( Tính theo độ Ken-vanh), thì phương trình (2.42)
có dạng:
2 2
4 1 Ev (Jul) A th ( m ) σ (m )
R (Km) = 12
4π k T 0 10 γ NMT L vtđ
2 2
E (Jul) A th ( m ) σ(m )
= 1,99.10 . v
7
γ N MT L vtđ
2 2 1
E (Jul) A th ( m ) σ(m ) 4
R (Km) = 66,78[ v ¿¿
γ N MT L vtđ
Ngoài ra, để thuận tiện cho tính toá, người ta cũng thường biểu diễn phương trình
ra đa dưới dạng Lo-ga-rít, trong đó tất cả các giá trị của mọi tham số đều được tính
ra đề-xi-ben:
4(R)dBkm=73dB+(EV)dBJul+(Ath)dBm2+(σ )dBm2 +( γ )dB-(NMT)dB-(L)dB-( vtđ )dB.
Trong công thức trên đã sử đụng kí hiệu: (X) = 10logX.
1.1.8 Phương trình ra đa cho trạm ra đa thu phát không cùng một vị trí
Trạm ra đa dùng chung anten cho cả phát và thu được gọi là trạm ra đa một vị trí
(Monostatic Radar), còn khi anten phát và anten thu đặt ở hai vị trí khác nhau thì
gọi là trạm ra đa 2 vị trí (Bistatic Radar).
Xét trường hợp đài ra đa bức xạ xung vô tuyến có công suât đỉnh P ph qua anten phát
có hệ số khuếch đại Gph chiếu xạ vào mục tiêu nằm ở hướng ¿) cách đài một
khoảng rph (hình 3.5) và có bề mặt phản xạ hiệu dụng là σ . Nếu anten thu có diện
tích hiệu dụng ở hướng có mục tiêu là A th( β th , ε th ) thì theo (2.1a), năng lương tín
hiệu phản xạ từ mục tiêu vào anten thu là:
ECS ( βth , ε th ) σ 1 A th (βth , ε th )
Eth( β th , ε th ) = ( β , ε ) . r 2( β , ε ) . 4 π . 2
CS th th ph ph ph r th ( βth , ε th )
Trong đó:
4 π r ph : Mật độ công suất chiếu xạ vào mục tiêu nằm ở cự ly rp.
2
4 π r th : Mật độ công suất bức xạ thứ cấp từ mục tiêu có bề mặt phản xạ hiệu dụng σ
2
Hình 2.5. Để thiết lập phương trình ra đa cho trạm ra đa thu phát
không cùng một vị trí.
Góc α kẹp giữa hướng chiếu xạ từ anten phát tới mục tiêu và hướng bay của mục
tiêu và góc φ kẹp giữa 2 hướng từ anten phát và anten thu tới mục tiêu (Hình 3.5)
có ảnh hưởng rất lớn đến cường độ tín hiệu phản xạ từ mục tiêu về anten thu. Các
nghiên cứu cho thấy khi góc φ nhỏ thì bề mặt phản xạ hiệu dụng σ của mục tiêu
giống như ở ra đa một vị trí, nhưng khi góc φ gần bằng 180° thì σ trở nên rất lớn và
2
4 π . A MT
có thể tính theo công thức gần đúng: σ ≈ 2 , trong đó λ là bước sóng chiếu xạ
λ
vào mục tiêu, AMT là phần diện tích bị chiếu xạ của mục tiêu.
Điều kiện để phát hiện được mục tiêu là công suất thu được phải lớn hơn hoặc
bằng độ nhậy Pth của máy thu Pth ≥ Pth . Cự ly phát hiện cực đại R th được xác định
min min
tương ứng với khi công suất thu được bằng độ nhậy của Pth của máy thu: min
P ph G ph σ
Pth = 2 . 4 π R 2 .Ath
min
4 πr ph th
2
G λ
Thay Ath = th (với Gth là hệ số khuếch đại của anten thu) và đưa thêm hệ số tổn
4π
hao L>1 vào mẫu số vế phải của phương trình trên ta được phương trình ra đa của
trạm thu phát 2 vị trí:
2
P ph G ph G th λ σ
Pth = 3 2 2
( 4 π) r ph Rth L
min
1.1.9 Phương trình ra đa cho trạm ra đa thu phát một vị trí, đẳng hướng
Khi anten thu phát đặt tại cùng một chỗ thì phương trình trên trở thành phương
trình ra đa một vị trí, thu phát đẳng hướng:
2 2
C P ph G σ
Pth = 3.
min
( 4 π) R 4 f 2 L
Trong đó:
G = Gph= Gth, R = Rph = Rth, f = C/ λ , C = 3.108 m/s
Pth = γ .Ptạp = γ kT0BNMT , Ptạp là công suất tạp âm quy đổi ở đầu vào máy thu, B là
min
Đối với ra đa xung, công suất đỉnh chính là công suất xung P ph= Px, giải thông liên
hệ với độ rộng xung theo hệ thức B = c b/τ x với cb 1,2÷1,4 nên cự ly cực đại trong
không gian tự do bằng:
2 2
4 C P ph τ x G σ
R = 3 . 2
( 4 π) k T 0 f γ cb N MT L
Trong một số lý lịch của đài ra đa, không cho biết hệ số tạp âm (Receiver Noise
Figure) NMT của máy thu nhưng lại cho biết nhiệt độ tạp âm (Receiver Noise
Temperature) TTM của nó, TMT = T0NMT. Khi sử dụng thứ nguyên của các tham số
trong hệ đơn vị đo hỗn hợp thường dùng nhất trong thực tế và gộp các thừa số
hằng thành một số, ta có công thức tính cư ly của ra đa xung như sau:
2 2 1
P X (Kw )τ x (μs)G σ (m ) 4
Rmax(Km) = 239,3[ 2
¿¿ với NM = 1,852Km
f (MHz) T MT γ c b L
Các công thức (2.3), (2.44) thường hay gặp trong các sổ tay kỹ thuật ra đa.
1.2 Cự ly phát hiện các mục tiêu bay ở vùng góc tà bé
Khi có phản xạ sóng điện từ từ mặt đất, giản đồ hướng anten ra đa trong mặt phẳng
thẳng đứng hình thành do giao thoa giữa sóng trực xạ và sóng phản xạ, vì thế cự ly
phát hiện mục tiêu ở góc tà ε được xác định theo công thức:
r(ε ) = RF(ε ), (2.45)
Ở đây: R- cự ly phát hiện mục tiêu khi không có phản xạ từ mặt đấ, với giả thiết
vùng quan sát trong không gian tự do có dạng đẳng cự ly,
F(ε ) - thừa số giao thoa, xác định hệ số thay đổi cự ly phát hiện do có
hiện tượng giao thoa giữa trực xạ và sóng phản xạ.
Nếu coi mặt đất là mặt phẳng lý tưởng về điện thì:
π
F(ε ) = 2Sin λ ∆ r
Với ∆ r - hiệu đường đi của sóng trực xạ và sóng phản xạ từ anten ra đa tới mục
tiêu, và có thể xác định theo phương pháp trong quang hình học (hình 4)
∆ r ≈ 2hASinε ,
H mt
Sinε ≈ ,
r (ε )
Với giả thiết hA << Hmt << r (ε ), hA - độ cao tâm pha anten ra đa, H mt - độ cao bay
của mục tiêu, λ - bước sóng làm việc của đài.
| 2π
| | 2π
Khi đó F(ε ) ≈ 2 sin ( λ h A Sinε) = 2 sin ( h A
λ
H
mt
r (ε )
)
| (2.46)
F(ε ) có dạng cánh hoa, giá trị cực đại bằng 2 và cực tiểu bằng 0 (0 ≤F(ε )≤2). Cánh
hoa sát mặt đất có cực đại ở góc tà ε max1 ≈ 2,87° , ε min1 ≈ 5,73° .
Bảng 2 là các giá trị F(ε ) ở các góc tà ( tương ứng với các độ cao bay khác nhau
của mục tiêu) nằm trong phạm vi từ 0 đến ε max1.
Hình 3.7 là đường cong biểu diễn cự ly phát hiện của ra đa đối với các mục tiêu ở
vùng góc tà bé.
| 2π
| 4π
F(ε ) = 2 sin ( λ h A Sinε) ≈ λ hA Sinε ≈
4 π h A H mt
λ r (ε )
Thì từ (2.45) suy ra cự ly phát hiện các mục tiêu bay ở vùng góc tà bé đó bằng :
√
r (ε ) = 2 R π h A H mt
λ
(2.47)
Do vậy có thể tăng cự ly phát hiện mục tiêu bay ở vùng đó bằng cách tăng độ cao
tâm pha của anten ra đa, giảm bước sóng làm việc của đài.
1.3 Cự ly tác dụng của ra đa khi có tác đọng của nhiễu tích cực ngụy trang
Nhiễu tích cực ngụy trang có thể chia thành nhiễu liên tục, nhiễu tạo và nhiễu
xung. Tác động của nhiễu ngụy trang dạng nào đối với đài ra đa cũng dẫn tới làm
giảm cự ly tác dụng của nó. Mức độ giảm cự ly phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước
tiên là vào cấu trúc thời gian và tần số của cả nhiễu lẫn tín hiệu, vào tỉ số năng
lượng tín/nhiễu ở đầu vào máy thu ra đa và hiệu quả của thiết bị chống nhiễu.
1.3.1 Khi có nhiễu tạp tích cực ngụy trang
Về cấu trúc, nhiễu tạo tích cực ngụy trang gần giống với tạp âm riêng của máy thu
ra đa. Vì thế tác dộng của nhiễu tạp lên ra đa có thể xem như làm tăng mật dộ phổ
tạp âm riêng của máy thu (N0) tới giá trị, xác định theo hệ thức:
N0tđ = N0 + NTvào,
Ở đây N0tđ mật độ phổ tạp âm riêng của máy thu tương đương với khi có tác động
của nhiễu tạp tích cực ngụy trang về hiệu quả làm giảm cự ly tác dụng của đài,
NTvào - mật độ nhiễu tạp tích cực ngụy trang tính qui đổi ở đầu vào máy thu ra đa.
Khi chỉ có một nguồn nhiễu tạp tích cực thì:
N n A th (β n , ε n) 1
NTvào = . 2 . K n. K
4π r pn ca
N n A th (β n , ε n )K n
= ,
4 π r 2pn K ca
Trong đó
P n Gn
Nn = - mật độ phổ tương đương của nhiễu tính tại đầu ra máy phát nhiễu bức
∆f n
ra,
rpn - cự ly đến nguồn nhiễu,
A( βn , ε n ) - diện tích hiệu dụng của anten thu ra đa ở hướng nguồn nhiễu,
Kn << 1 - hệ số hiệu quả của nhiễu, tính đến sự khác nhau về độ phân cực giữa
nhiễu với anten thu ra đa và sự khác nhau về tính chất ngụy trang giữa nhiễu tạp
tích cực với tạp trắng,
Kca - hệ số chế áp nhiễu tích cực ngụy trang của thiết bị chống nhiễu trong đài ra
đa.
Nếu thay giản đồ hướng thực tế của anten thu bằng giản đồ hướng đã lý tưởng hóa
như hình 3.8 thì phương trình cự ly ra đa khi có nhiễu tạp tích cực ngụy trang sẽ có
dạng:
4
Evn Ath σ
Rn = (2.50)
4 π γ n ( N 0 + N Tvào ) vtđn
Chữ “n” ở phía dưới bên phải các tham số trong (2.50) dùng để kí hiệu các tham số
được tính trong điều kiện có nhiễu tạp tích cực ngụy trang.
Hệ thức (2.50) cho thấy để nâng cao khả năng chién đấu của đài ra đa khi có nhiễu
tích cực ngụy trang, có thể phải tăng năng lượng bức xạ trong vùng quan sát (E n),
giảm kích thước vùng quan sát ( vtđn).
Hình 3.8. Giản đồ hướng anten thu ra đa và dạng gần đúng của nó
Sau đây sẽ tìm dạng cụ thể (2.50) cho các phương pháp ngụy trang khác nhau đối
với mục tiêu.
a) Ngụy trang ngoài theo hướng cánh sóng phụ của giản đồ hướng
anten thu (hình 2.8a)
Trong trường hợp này: Ath (β n , ε n) = Ath.gp
Với gp - mức tương đối cánh sóng phụ của giản đồ hướng anten thu, và phương
trình (2.50) thành:
Evn A th σ
4
Rn = N n Kn (2.51)
4 π γ n N 0 (1+ 2
A th . g p) vtđn
4 π N 0 r pn K ca
b) Ngụy trang ngoài theo hướng cánh sóng chính của giản đồ hướng
anten thu (hình 2.8b)
Khi đó Ath (β n , ε n) = Ath.a th (ε ),
ch
E vn A th σ
4
R = N n Kn (2.52)
n
4 π γ n N 0 (1+ 2
A th . ath (ε )) vtđn
4 π N 0 r pn K ca ch
1
E vn γ vtđ
K =
4
co . N Tvào
Ev γ v vtđn 1+
(2.53)
N0
Trong đó:
{
N n Kn
A th . g p
4 π K ca r 2pn
N Tvào=
N n Kn
2
A th . ath (ε n )
4 π K ca r pn ch
Hình 2.9 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số co vùng phát hiện vào cường
độ tương đối của nhiễu ngụy trang ngoài ở đầu vào máy thu theo hệ thức (2.53) với
E vn γ vtđ
giả thiết E γ =1.
v v vtđn
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của hệ số co vùng phát hiện vào cường độ
tương đối của nhiễu ở đầu vào máy thu.
c) Tự ngụy trang:
Trường hợp này, mục tiêu tự mang máy gây nhiễu, cự ly đến nguồn nhiễu cũng
chính là cự ly đến mục tiêu. Khi đó:
Ath (β n , ε n) = Ath.a th (ε ) ch
r pn (β n , ε n )= r n (β n , ε n )= Rn r ch (ε n )
E vn A th σ
4
R =
n
N n K n A th . ath (ε n) (2.54)
4 π γ n N 0 (1+ 2 2
ch
) vtđn
4 π N 0 R r (ε )K ca
n ch
E vn A th σ
Nếu đặt: μ=
4 π γ n N 0 vtđn
,
N n K n Ath . ath (ε n)
d= 2
ch
,
4 π N r ( ε n) K ca
0 ch
√
Rn = −d+ √ d + 4 μ
2
(2.56)
2
Nếu trong đài ra đa không có thiết bị chống nhiễu tạp tích cực ngụy trang theo
hướng cánh sóng chính, thì khi đài bị nhiễu chế áp, điều kiện sau đây thường được
N Tvào
thỏa mãn: N0
>>1
Trong trường hợp này (2.54) có dạng d R2n - μ = 0, nghiệm của nó bằng:
Rn =
√ E vn . σ r 2ch (ε n) K ca
N n K n . γ n . vtđn a th (ε n )
ch
(2.57)
Các phương trình (2.54), (2.52), (2.56) và (2.57) có thể sử dụng dể giải các bài
toán thực tế - tính toán cự ly tác dụng và các tham số của đài ra đa trong điều kiện
có tác động của nhiễu tạp tích cực ngụy trang.
1.3.2 Khi có nhiễu xung
Giả sử đài ra đa có thiết bị chống nhiễu xung thể hiện thuật toán xử lý tối ưu thì tác
động của nhiễu xung dẫn tới làm giảm tỉ số tín/tạp ở đầu vào thiết bị ngưỡng đi
1
2 lần, ở đây là ρ là hệ số tương quan giữa tín hiệu có ích và nhiễu xung và được
1−ρ
xác định theo công thức:
ρ = ¿¿ (2.58)
Trong đó:
Dấu ¿ là dấu liên hợp phức,
U̇ tín (t) - đường bao phức của chùm xung tín hiệu có ích phản xạ từ mục tiêu,
˙ nh (t)¿ - Đường bao phức hợp của chùm xung nhiễu tới đầu vào máy thu trong
U∗¿
Với Pnvào , Pnra - công suất tín hiệu nhiễu tiêu cực ở đầu vào và đầu ra thiết bị lọc
nhiễu tiêu cực.
- Hệ số tổn hao khi ra đa làm việc ở chế độ biên độ (L) và ở chế độ tương can (Ltc).
- Giá trị yêu cầu của tỉ số tín/tạp ở đầu vào thiết bị ngưỡng khi làm việc ở chế độ
biên độ (γ 1 ), khi làm việc ở chế độ tương can nhưng không có nhiễu tiêu cực (γ tc ) và
khi làm việc ở chế độ tương can lúc có nhiễu tiêu cực (γ 1tcn ).
Kênh biên độ
Tách sóng
Chuyển
biên độ
mạch
KTT chế độ Thiết bị Quyết định
làm ngưỡng phát hiện
Thiết bị lọc
nhiễu tiêu cực việc Ngưỡng
Kênh tương can
Là năng lượng tín hiệu phản xạ từ mục tiêu có BPHT σ ở cự ly rtc (cự ly phát hiện ở
chế độ thu tương can không có nhiễu tiêu cực) về đầu vào máy thu.
∞
K pch ( Vr )=∫ Kpch ( Vr )W(V r )d Vr – giá trị trung bình của hệ số truyền công suất tín
0
c) Khi làm việc ở chế độ thu tương can lúc có nhiễu tiêu cực:
E thtcn Kpch ( V r )
≥ γ1tc
En , (2.64)
N0 Ltc +
Kca
Ở đây E th , En- năng lượng tín hiệu phản xạ từ mục tiêu có BPHT σ và năng
tcn
lượng tín hiệu phản xạ từ nguồn nhiễu tiêu cực có BPHT σ nằm trong cùng một thể
tích xung chứa mục tiêu, ở cực ly r tcn (cự ly phát hiện ở chế độ thu tương can có
nhiễu tiêu cực) về đầu vào máy thu,
σ
E th = k 4 , (2.65)
r tc
tc
σ
En = k 4 , (2.66)
r tc
En
- năng lượng nhiễu tiêu cực còn dư sau thiết bị lọc nhiễu tiêu cực.
K ca
Dấu đẳng thức trong các hệ thức (2.60), (2.62) và (2.64) tương ứng với khi
mục tiêu nằm ở bề mặt giới hạn vùng phát hiện. Các đẳng thức ấy là cơ sở để thiết
lập các phương trình xác định cự ly tác dụng của đài ra đa trong 3 chế độ làm việc
đã nêu trên.
Từ (2.65) (2.66) và đẳng thức ở (2.64) suy ra:
k
σ
4
r tc [
K pch ( V r ) -
Kca σ ]
γ1tcn σ n
= γ1tcn N0 Ltc , (2.67)
[ ]
4
R tcn γ1 γ 1tcn σ n
( ) = K pch ( V r ) - (2.69)
R γ 1tcn k L Kca σ
R tcn r tcn
Ở đây = = Kc0- hệ số co vùng phát hiện,
R r
Ltc
kL = > 1- hệ số thay đổi lượng tổn hao khi nối thiết bị lọc nhiễu tiêu cực.
L
Hình 2.11 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hệ số co vùng phát hiện khi có
nhiễu tiêu cực vào các tham số của thiết bị lọc nhiễu tiêu cực và cường độ nhiễu
tiêu cực. Từ sự phụ thuộc đó cho thấy, trong những tình huống nhiễu tiêu cực đã
xác định cần phải điều chỉnh thật tốt thiết bị lọc nhiễu tiêu cực để đạt được hệ số
chế áp (Kca) lớn nhất, để cự ly tác dụng của đài ít bị giảm nhất.
Hình 3.12. Sự phụ thuộc của hệ số co vùng phát hiện khi có nhiễu tiêu cực vào các
tham số của hệ thống lọc nhiễu tiêu cực, vào BPHT của mục tiêu và vào cường độ
nhiễu.
Cũng bằng cách tương tự, từ đẳng thức ở (2.62) và các hệ thức (2.63), (2.68) suy ra
phương trình cự ly ra đa ở chế độ thu tương can nhưng không có nhiễu tiêu cực:
4
R tc γ1 Kpch ( Vr )
( ) = (2.70)
R γ1tc k L
γ1 R tc
Vì K pch ( Vr ) < 1, kL > 1, γ > 1 nên < 1.
1tc R
Trong các tính năng chiến kỹ thuật của đài ra đa, để đặc trưng cho hiệu quả làm
việc của thiết bị chống nhiễu tiêu cực thường cho trước hệ số nhìn thấy trong nhiễu
(Knt). Hệ số này được định nghĩa là tỉ số công suất nhiễu với công suất tín hiệu có
ích ở đầu vào máy thu mà khi đó mục tiêu được phát hiện với chất lượng cho
trước, nghĩa là:
Pn tínP
Knt = ( P ) khi ( P +P ) = γ1tcn ,
tín vào MT tạp n ra MT
Do vậy có thể xem K nt như tỉ số BPHT của nhiễu tiêu cực nằm trong thể tích xung
của ra đa với BPHT của mục tiêu cũng nằm trong thể tích xung đó mà khi ấy mục
tiêu được phát hiệ với chất lượng cho trước. Nếu sử dụng định nghĩa này thì từ
(2.69) có thể suy ra:
γ1tcn K nt
4
Kca = γ k R (2.73)
Kpch ( V r ) - 1tcn L ( tcn )
γ1 R
Khi mục tiêu chuyển động với vận tốc hướng tâm tối ưu, K pch ( Vr ) ≈ 1, và giả thiết
4
γ1tc k L Rtcn
( ) ≪ 1, thì:
γ1 R