Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng,

chính trị, tổ chức dẫn đến thành lập Đảng CS Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng.
*Quá trình chuẩn bị về tư tưởng
- Viết nhiều bài tố cáo tội ác thực dân Pháp, tuyên truyền CN Mác Lênin và đường lối CM
vô sản… đăng trên “Người cùng khổ”, “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”, “Tạp chí
Cộng sản của Pháp” và báo Pravda của Liên Xô
- Báo cáo tham luận tại đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Quốc tế phụ nữ,
Quốc tế cứu tế đỏ, tại đại hội V của Quốc tế Cộng sản (1924) về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, về con đường CM vô sản ở các nước thuộc địa.
- Xuất bản “Bản án chế độ thực dân Pháp” - tác phẩm lí luận đầu đầutieen của CMVN
(1925).
Đây là sự chuẩn bị quan trọng về tư tưởng, lí luận cho quá trình thành lập Đảng. Theo
Người “Bây giờ học thuyết nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất là CN Mác Lênin”
*Quá trình chuẩn bị về Chính trị
+ Người đề đểa những luận điểm chính trị quan trọng về CM giải phóng dân tộc, nội dung
được thể hiện rõ nhất trong các bài giảng cho Hội VN CM thanh niên. 1927, xuất bản
“Đường cách mệnh”
Đường cách mệnh chỉ ra những tư tưởng CMVN” Chỉ ra đường lối chiến lược CM ở các
nước thuộc địa là làm CM giải phóng dân tộc tiến lên làm CM XHCN. Song trước hết
phải giải phóng dân tộc, đánh đuổi bọn đế quốc, giành lấy độc lập, tự do.
+ Người khẳng định rằng, con người CM của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc; cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CN cộng sản.
+ Đồng thời, Người nhấn mạnh 3 nội dung cơ bản:
. Mối quan hệ giữa CMVS ở các nước thuộc địa với CM vô sản thế giới, và với CM vô
sản ở “Chính quốc”
. Xây dựng khối liên minh công nông
. Lập Đảng Cộng Sản “CM trước hết phải có Đảng cách mệnh”
*Quá trình chuẩn bị về Tổ chức
+ 2/1925, lập nhóm Cộng sản đoàn
+ 6/1925, thành lập “Hội VN CM thanh niên”. Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung
ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ, huyện bộ, chi bộ
+ 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng 1 số nhà CM quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở
Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội VN CM thanh niên
+ Xuất bản tờ báo Thanh niên
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị (từ giữa 1925 đến 4/1927, hội đã tổ chức được trên
10 lớp huấn luyện)
=> Hội VN CM thanh niên chưa phải là chính Đảng cộng sản, nhưng chương trình hành
động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp vô sản và là tổ chức tiền thân dẫn tới
ra đời tổ chức cộng sản ở VN
+ Từ 6/1 đến 7/1/1930, Hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng
Cộng sản VN
*Ý nghĩa thành lập Đảng
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VM trong thời đại
mới, là kết kếtquar của quá trình chuẩn bị công phu và kho khoahojc của NAQ về chính
trị, tư tưởng, tổ chức
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc trọng đại lịch sử CMVN:
+ Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM
+ Đảng ra đời CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đi đến thắng lợi
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng CSVN và Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng CS Đông Dương? Hãy
giải thích tại sao lại có sự khác nhau?
*So sánh của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN và Luận cương chính trị (10/1930)
của ĐCS Đông Dương
A. Giống nhau
- Về phương hướng chiến lược CM: CM tư sản dân quyền và thổ địa CM, bỏ qua giai đoạn
tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản. -> Đây là 2 nhiệm vụ nối tiếp nhau không có
bức tường ngăn cách, phản ánh xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân VN
- Về nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân
tộc
- Về lực lượng CM: Chủ yếu là công nhân và nông dân. -> đây là lực lượng nòng cốt và cơ
bản đông đảo trong xã hội, góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc
- Về phương pháp CM: Sử dụng sức mạnh của đông nhân dân nhân VN để đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế: CMVN là một bộ phận khắng khít với CMTG đã thể hiện sự mở rộng
quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Về lãnh đạo CM: giai cấp công nhân thông qua ĐCS.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần CN Mác Lê nin và CMVS chịu ảnh
hưởng của CM tháng 10 Nga vĩ đại năm 1917.
B. Khác nhau

Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị

Phạm vi ảnh hưởng Việt Nam Đông Dương

Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn dân tộc Không chỉ ra

Nhiệm vụ chủ yếu Đánh đổ giặc Pháp sau đó đánh đổ Đánh phong kiến và đánh đế quốc là
phong kiến và tay sai phản cách mạng hai nhiệm vụ có quan hệ khắng khít

Mục tiêu chủ yếu - Làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân - Tranh đấu để đánh đổ các di tích
dân tự do phong kiến
- Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc - Đánh đổ các cách bóc lột theo lối
Việt gian chia cho dân cày nghèo tiền tư bản và để thực hành thổ địa
- Thành lập chính phủ và quân đội công CM cho triệt để
nông binh - Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp,
- Thi hành chính sách tự do, dân chủ, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
bình đẳng, phổ thông giáo dục theo lập
hướng công nông hóa

Lực lượng Ngoài công - nông, Đảng lôi kéo thêm Chỉ đề cập đến công - nông, không lôi
tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa kéo, phân hóa, cô lập tiểu tư sản, tư
và nhỏ sản dân tộc, tư sản vừa và nhỏ

Nhận xét Phát huy được sức mạnh của khối đại - Chưa phát huy được khối đại đoàn
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ kết dân tộc
hàng đầu là giải phóng dân tộc - Chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, tư sản
và địa chủ
*Giải thích có sự khác nhau đó là do:
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
địa và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế CS và một số
ĐCS trong thời gian đó
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến VN
- Cương lĩnh chính trị thấy được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc, thấy được
nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Vận dụng sáng tạo đúng đắn,
nhạy bén CN Mác Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của VN, nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
-> Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn so với Luận
cương. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất.
Còn Luận cương chính trị tập trung vào vấn đề giai cấp, chưa tìm ra được đặc điểm của XH
thuộc địa nửa phong kiến VN.
Câu 3: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn
1939 - 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi
nghĩa tháng Tám 1945?
*Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
- Từ 9/1939, khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng bổ, Đảng đã rút vào hoạt động bí mật và
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn
- 29/9/1939, Trung ương Đảng ra thông báo “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn
đề về dân tộc giải phóng”
- 11/1939, Hội nghị TW6 của Đảng chỉ rõ:
1. Thực hiện đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm kể cả da vàng hay da trắng
để giành lấy giải phóng độc lập
2. Tạm gác khẩu hiệu “CM ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu “chống địa tô cao, cho vat nặng
lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội”
3. Chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
- 17/1/1940, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí TW bị bắt
- 11/1940, Hội nghị TW7 họp tại Đình Bảng - Bắc Ninh do Trường Chinh chủ trì. Hội nghị
ra quyết định: “CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước,
cái làm sau”
- 5/1941, Người chủ trì hội nghị TW8 ra quyết định với 6 nội dung:
1. Chỉ rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với phát xít Pháp - Nhật
2. Chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, giải quyết vấn đề dân tộc trước mắt “dân tộc giải
phóng”, hoãn CM ruộng đất
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương và thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc
5. Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, từ khởi nghĩa từng phần, mở đường
cho tổng khởi nghĩa
6. Sau CM thành công sẽ thành lập nước VNDCCH theo tinh thần dân chủ
=> Hội nghị TW8 đã hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ hội nghị TW6, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1939), khẳng định lại đường lối
CM giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
- 25/10/1941, Mặt trận Việt Minh ra đời được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng
- 2/1943, Đảng đề ra những biện pháp phát động phong trào quần chúng, chủ trương xuất
bản báo chí làm công cụ đấu tranh
- 1943, Đảng công bố bản Đề cương về văn hóa VN, xác định văn hóa là một trận địa CM
- 30/6/1944, Đảng dân chủ VN thành lập, là “chính đảng của tư sản dân tộc, tiểu tư sản, tri
thức yêu nước tiến bộ”
- 22/12/1944, Đội VN tuyên truyền giải phóng quân ra đời
*Nghệ thuật chỉ đạo của Đảng:
- Đảng đã vận dụng đúng đắn CN Mác Lênin vào điệu kiện cụ thể của nước ta, ra sức và
tích cực chuẩn bị lực lượng để đón thời cơ giành thắng lợi chứ không khoanh tay chờ thời
một cách bị động. Sự lãnh đạo tích cực của Đảng trong việc chuẩn bị lực lượng chờ thời
cơ khởi nghĩa giành chính quyền, được thể hiện trên 3 mặt sau:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng để nổi
dậy khởi nghĩa khi thời cơ đến
+ Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian đứng về phía CM
+ Đảng tiền phong đề ra đường lối CM đúng đắn, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa
giành chính quyền
=> Tóm lại, thắng lời của CMT8 năm 1945 là sự kết hợp chặt chẽ đường lối, chủ trương đúng
đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu tranh của nhân dân ta. Kết
hợp những cố gắng của bản thân nhân dân VN với chiến công của quân đội Liên Xô, quân đội
Đồng minh và thắng lợi của các lực lượng dân chủ nói chung trên toàn thế giới chống chủ nghĩa
đế quốc. Nếu Đảng tiên phong không chuẩn bị đầy đủ, không kịp thời chớp lấy thời cơ thì dù
điều kiện khách quan có thuận lời đến đâu thì CM cũng không nổ ra được.
Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa VN và Pháp từ
tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa VN và Pháp
trước khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (chị) hãy nêu biện pháp
của mình về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay?
*Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa VN và Pháp từ tháng 9/1945
đến ngày 19/12/1946.
KHÚC XANH LÈ NÀY RẢNH THÌ GHI THÊM
Hoàn cảnh lịch sử
- Sau CMT8, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh
vừa thuận lợi, vừa khó khăn
+ Thuận lợi:
Trên thế giới, hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành
Phong trào CM giải phóng dân tộc trở thành dòng thác CM
Phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ
Ở trong nước: Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương
đến cơ sở; Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh đất nước; Lực lượng vũ trang nhân
dân được tăng cường; Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Chính phủ VN do HCM làm chủ tịch
+ Khó khăn:
Hậu quản do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ trống rỗng
Kinh nghiệm quản lí đất nước còn non yếu
Nền độc lập của nước ta chưa được công nhân và đặt quan hệ ngoại giao
Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế
quốc ồ ạt kéo vào chiếm đống VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
CM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta.
Quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ
ra khỏi VN
23/9/1945: Thực dân Pháp nổ súng tấn công SG, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai
của Pháp đối với VN.
Đảng ta và Chủ tịch HCM chủ trương đẩy mạnh:
+ Việc xây dựng, củng cố chính quyền CM
+ Tích cực chuẩn bị lực lượng để tiến hành kháng chiến
+ Hoạt động ngoại giao nhằm ngăn chặn chiến tranh, hòa hoãn với các thế lực đế
quốc
25/11/1945: Ban chấp hành Trung ương Đảng đưa ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch ra
con đường đi lên cho CMVN trong giai đoạn mới.
Chủ trương kháng chiến toàn quốc của Đảng:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ CMVN lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”
+ Không phải là giành được độc lập dân tộc mà là giữ vững được nền độc lập
- Về xác định kẻ thù:
+ “Kẻ thù chính của nước ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng”
+ “Lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược” mở rộng mặt
trận Việt Minh -> thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt - Miên
- Lào
- Về phương hướng, nhiệm vụ:
Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:
+ Củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân
+ Chủ trương nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiện “Hoa - Việt thân
thiện” đối với quân đội Tưởng giới thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về
kinh tế” đối với Pháp
Nhận xét: Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Ý nghĩa: Xác định đúng kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược; Đã chỉ ra những vẫn đề
cơ bản, nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của CMVN sau CMT8 là xây dựng đất nước đi đôi
với bảo vệ đất nước; Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục
nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Về tài chính:
+ Tổ chức cứu đói
+ Đẩy mạnh tăng sản xuất, phát động nhân dân tự nguyện đóng góp tiền thông qua
hoạt động “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”...
- Về VH - XH:
+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ tệ nạn XH, thực hiện nền
giáo dục mới, phát động phong trào “bình dân học vụ” để diệt “giặc dốt”
- Về đàm phán hòa bình và chuẩn bị kháng chiến:
+ Quan điểm :”Điều cốt lõi là từ khi mở cuộc đàm phán với Pháp, không những
không ngừng 1 phút công việc sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến mà còn hết sức xúc
tiến việc sửa soạn và nhất định không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhục
tinh thần quyết chiến của dân tộc ta”
+ Tận dụng thời gian hòa hoãn để triển khai một loạt công việc -> củng cố xây dựng
chính quyền: Tổ chức tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ, soạn thảo Hiến pháp,
Đảng rút vào hoạt động bí mật để tránh sự công kích của các thế lực thù địch, chú
trọng xây dựng quân đội quốc gia và lực lượng công an VN.
- Về bảo vệ chính quyền CM:
+ Kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ kháng chiến và phát động phong trào Nam
Tiến chi viện Nam Bộ, ngăn quân Pháp đánh ra Trung Bộ
+ Ở miền Bắc, lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, thực hiện chính sách nhân
nhượng với quân Tưởng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống
Pháp ở miền Nam
+ Khi Pháp - Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra
miền Bắc, mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc
quân Tưởng rút về nước.
+ Hiệp định sơ bộ, hội nghị Phông-ten-nơ-blô, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện
có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
=> Tuy chỉ có một thời gian ngắn hòa bình trong hòa hoãn, những dưới sự lãnh
đạo của Đảng và Chủ tịch HCM, quân và dân cả nước đã đẩy mạnh củng cố, xây
dựng chính quyền dân chủ nhân dân, tích cực chuẩn bị lực lượng để kháng chiến.
Hoàn cảnh lịch sử
- Thực dân Pháp đã bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, khiêu khích
nhiều nơi ở miền Bắc
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho Chính phủ VN đòi được làm nhiệm vụ trị
an ở Hà Nội, nếu không chấp nhận thì 20/12/1946 chúng sẽ chuyển sang hành động
- Đêm 19/12/1946, Quân và dân Hà Nội mở đầu một cuộc kháng chiến toàn quốc với tinh
thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, Chủ tịch HCM ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến”
- Đêm 19 rạng 20/12, Đảng và Chủ tịch HCM quyết định phát động chiến tranh CM trên
toàn quốc chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp -> 1 quyết định chiến
lược để xoay chuyển tình thế khi Tổ quốc lâm nguy.
*Biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay: (KHÚC NÀY CHÉM THÊM NÈ)
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tăng cường học tập, nghiên cứu, giáo dục pháp luật
- …
Câu 5: Phân tích đặt điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ
bản của đường lối cách mạng VN do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/ 1960)
vạch ra.
*Đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại
- Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơ ne vơ (tháng 7/1954), nước VN tạm thời bị
chia cắt thành 2 miền, với 2 chế độ chính trị khác nhau
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10/10/1954, bộ đội VN tiến vào tiếp quản
Thủ đô. Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc CM dân tộc
dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên
CNXH
- Miền Nam, tháng 5/1956, Phát rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc. Mĩ vào thay chân vào Pháp, đưa
Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước VN, biến miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
*Nội dung đường lối cách mạng VN do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III vạch ra
- Nhiệm vụ chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới”
- Nhiệm vụ chiến lược: Có 2 nhiệm vụ:
+ Một là, tiến hành CMXHCN ở miền Bắc
+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân tộc và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chiến lược: “Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của
mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết
mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng,
thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc”.
- Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên “hai
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.
- Vai trò, nhiệm vụ ở mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau,
nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN và đối
với sự nghiệp thống nhất cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ ne vơ, sẵn
sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển của hòa bình thống nhất VN, vì đó là con đường
tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế
giới. “Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình
thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chính liều lĩnh gây ra chién tranh hòng xâm lược
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành
độc lập và thống nhất Tổ quốc”.
- Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá
trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại
hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó với
cách mạng VN hiện nay.
*Nguyên nhân:
- Do đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế VN càng trở nên
khó khăn.
- VN đã không thực hiện mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn
định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế VN lâm vào
khủng hoảng trầm trọng. Nguyên nhân chính của khủng hoảng là do:
+ Chủ quan, nóng vội trong con đường đi lên CNXH
+ Áp dụng mô hình xây dựng CNXH bao cấp
+ Công nghiệp hóa theo lối giản đơn - tập trung vào công nghiệp nặng
*Nội dung cơ bản Đại hội lần VI của Đảng
- Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần
+ Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho được 3 chương
trình mục tiêu về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
+ Xây dựng và củng cổ mối quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể,
tăng cường nguồn tích lũy tập trung của nhà nước, tranh thủ vốn nước ngoài, sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác trong đó kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp,
chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN
+ Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy
luật khách quan và phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Xác định 2 đặc
trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng đúng
quan hệ hàng hóa tiền tệ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế
kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doan XHCN đúng nguyên tắc tập
trung dân chủ.
- Ba là, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà
nước
+ Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất
kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh
thổ. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính
sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hóa chiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
+ Công bố danh sách khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình
thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu.
Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có các chính sách và biện pháp tạo điều
kiện thuận lời cho người nước ngoài và việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh
doanh.
- Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng
+ Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới
về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy về kinh tế, đỏi mới tổ chức, đổi
mới đội ngũ các bộ, đổi mới phong cách lãng đạo và công tác.
*Ý nghĩa của đường lối đổi mới đối với cách mạng VN hiện nay
- Đại hội Đảng CSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, thể thể
hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích
hợp đi lên CNXH ở VN. Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho
phát triển sản xuất.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991) gồm 5 bài học, 6 đặc
trưng, 7 phương hướng:
- 5 bài học:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
2. Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết quốc tế
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lời của CMVN
- 6 đặc trưng:
1. Do nhân dân làm chủ
2. Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, ấm no, tự do, hạnh phúc, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động
5. Cộng đồng các dân tộc VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- 7 phương hướng:
1. Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công nông trí làm nền
tảng do Đảng CS lãnh đạo
2. Công nghiệp hóa theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện là nhiệm vụ trung tâm
3. Thiết lập quan hệ sản xuất XHCN, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân
4. Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác
Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
5. Thực hiện đại đoàn kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo và đoàn kết quốc tế
6. Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ Tổ quốc
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm
nhiệm vụ
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp được những vấn đề cơ bản nhất của CMVN trong thời
kỳ quá độ lên CNXH; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo
ra sức mạnh tổng hợp đưa CMVN phát triển.
Đại hội VII được xem là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương, đoàn kết”,
hoạch định con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN
- Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội (từ 12 đến 19/1/2011), thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và chiến
lược phát triển KT - XH 2011 - 2020
Trong nội dung quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:
Đảng tổng kết thực tiễn lịch sử (1930 - 2011), đề ra 5 kinh nghiệm lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
2. Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết quốc tế
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lời của CMVN
(So với cương lĩnh 1991, cụm từ “quyết định” thay cho “bảo đảm”, đồng thời bổ sung nội dung
phân tích “Quan liêu, tham nhũng, rời xa nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với
vận mệnh đất nước, của chế độ XHCN và của Đảng”)
Trong nội dung quá độ lên CNXH ở nước ta
- Đảng tiến hành phân tích bối cảnh quốc tế, xu thế vận động của lịch sử, nhận định, đánh
giá về CNXH và nhận định: loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH
- Đảng ta kết luận: “Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn
của ĐCSVN và chủ tịch HCM, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”
- Đảng đề ra mô hình, mục tiêu, 8 phương hướng cơ bản về xây dựng CNXH ở nước ta:
Mục tiêu: Đến giữa TK XXI, xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng XHCN
8 phương hướng:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
6. Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
7. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

*Ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, đạt một số kết quả quan trọng. Cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động có nước chuyển biến tích cực. Năng suất lao động và sức
cạnh tranh được nâng lên.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục được hoàn thiện
- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị
trường khu vực và quốc tế. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển
- Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc
- Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Hội nhập quốc tế được
đẩy mạnh, chủ động, tích cực tham gia các cộng việc chung của cộng đồng quốc tế, nâng
cao vị thế của đất nước.

You might also like