Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Khái quát về khuấy trộn dùng cánh khuấy

CÔNG NGHỆ LÊN MEN I


Fermentation Technology I

TS. NGUYỄN ĐỨC KHUYẾN


Chapter 4:

KHUẤY TRỘN & SỤC KHÍ

Cánh khuấy C chuyển đông nhờ liên kết với động cơ D qua trục
khuấy B và bộ giảm tốc G. Tấm chắn T trên vách thùng để tạo sự xáo
trộn mạnh, tăng cường hiệu quả khuấy trộn, cũng như tránh hiện
tượng tạo phễu.
-3-

Khái quát về khuấy trộn và sục khí


Cơ chất, vi sinh vật, oxy, sản phẩm, ... có trạng thái khác nhau (rắn, Một thiết bị khuấy trộn có cấu tạo
lỏng, khí), có khối lượng riêng khác nhau, có các tính chất bề mặt gồm các bộ phận như sau:
khác nhau,... Do đó chúng sẽ có sự phân phối khác nhau tại những vị Động cơ hộp giảm tốc: Đây được xem
trí khác nhau trong thùng lên men làm giảm hiệu quả lên men  là bộ phận chính của thiết bị khuấy trộn
khuấy trộn phù hợp. và nó gồm có 2 phần chính là động cơ
điện và hộp giảm tốc:
Ta có những phương pháp khuấy trộn sau: Động cơ điện: chuyển đổi từ điện năng
 Sử dung các biện pháp cơ học: cánh khuấy, thùng lên men quay, sang năng lượng cơ, có 2 loại chủ yếu là
cơ cấu tạo rung, đu đưa thùng lên men, 1 pha 220V và 3 pha 380V.
 khuấy trộn bằng thủy lực: phun tia hay tạo ra dòng tuần hoàn,
Hộp giảm tốc: giảm tốc và tăng tải.
By Mixing objectives it achieve:
Do chức năng chính của bộ phận này
 Bulk fluid & gas phase mixing là dùng để điều chỉnh tốc độ của động
 Air dispersion cơ, vì vậy mà nó chỉ được sử dụng khi
 O2 transfer đi kèm động cơ, khi không có động cơ
 Heat transfer nào đáp ứng tốc độ mà động cơ yêu
 Suspension of solid particles cầu và cũng chỉ điều chỉnh được một
 Maintenance of uniform environment tốc độ nhất định.
throughout the vessel.
-2- -4-
Trục khuấy: tiếp xúc trực tiếp với
Sử dụng biến tần de điều chỉnh tốc độ
các dung dịch khuấy trộn và thường
khuấy
các dung dịch này là những hợp chất
hoá học khác nhau, hoặc dung dịch
Biến tần (inverter): điều chỉnh tốc
có độ ăn mòn lớn như axit, nước
độ quay của động cơ điện xoay
mắm, nước biển,… hoặc khi phân tán,
chiều AC thông qua việc thay đổi
hòa trộn vật thể rắn vào vật thể lỏng.
tần số của nguồn điện cấp cho
Trục khuấy được chế tạo bằng vật
động cơ
liệu là thép không gỉ để có thể
chịu được tác động như sự ăn
mòn và mài mòn lớn.
Chiều dài và đường kính trục khuấy
này sẽ phụ thuộc nhiều vào vật trộn
như độ nhớt, hình dạng của bồn
khuấy, tỷ trọng và thể tích khuấy.

-5- -7-

Cánh khuấy: là bộ phận quan trọng nhất của thiết bị khuấy trộn vì nó
quyết định đến khả năng khuấy và hiệu quả khuấy của thiết bị. Động lực học quá trình khuấy trộn
Cánh khuấy sẽ có nhiều dạng khác nhau tùy vào đặc tính của dung dịch
Tác động sục khí: Khi sục khí ở trạng thái tĩnh, các bọt khí sẽ có xu
cần khuấy và công suất của thiết bị như cánh khuấy chân vịt, cánh khuấy
mái chèo,… hướng di chuyển từ dưới lên trên theo phương thẳng đứng. Khi
Khớp nối trục khuấy với động cơ hộp giảm tốc
khuấy trộn, chuyển động của bọt khí sẽ thay đổi tùy thuộc vào lưu
Đây là bộ phận có chức năng dẫn động cơ cho trục khuấy và cánh khuấy, lượng bọt khí, vận tốc chuyển động và độ nhớt của chất lỏng
nó thuộc hệ thống dẫn động thiết bị khuấy trộn.

Nên chọn vận tốc quay của cơ cấu khuấy trong khoảng giữa hai giá
-6- trị NC và NR -8-
Khái quát về khuấy trộn dùng cánh khuấy Khái quát về khuấy trộn dùng cánh khuấy
Dòng chảy của dịch lên men: Dưới tác động của cánh khuấy, dịch Ứng suất cắt trong khuấy trộn: khi khuấy trộn, các phần tử của
sẽ bị đẩy ra xa khỏi cánh, sau đó lại trở về cánh và tạo thành dòng dịch lên men sẽ di chuyển với vận tốc khác nhau, vì thế giữa chúng
chảy trong thùng. Hai dạng chuyển động cơ bản của dòng chảy: xuất hiện các lực tương tác. Độ lớn của lực này trên một đơn vị diện
Dòng chảy hướng kính: dịch lên men sẽ di chuyển từ tâm ra vách
tích được định nghĩa là ứng suất cắt.
thùng, sau đó đi lên trên hay hướng xuông dưới và lại trở về tâm. Màng của tế bào vi sinh vật tiếp xúc với môi trường lỏng nên sẽ chịu
Dòng chảy loại này hỗ trợ tốt cho sự truyền nhiệt, sự hòa tan vào tác dụng của ứng suất cắt này. Điều này ảnh hưởng xấu đến hoạt tính
chất lỏng, sự phân tán bọt khí, sự truyền chất. của vi sinh vật. Nếu ứng suất cắt quá lớn, màng tế bào bị phá hủy, và
vi sinh vật bị chết.

Cánh khuấy quyết định dạng dòng


chảy, ứng suất cắt và nhiều chỉ tiêu
khác của khuấy trộn.

-9- - 11 -

Khái quát về khuấy trộn dùng cánh khuấy Cánh khuấy tua bin hở
Cánh khuấy tua bin hở gồm một đĩa gắn lên trục khuấy, trên đĩa có
Dòng chảy của dịch lên men: lắp một số cánh.
Dòng chảy hướng trục: dịch lên men di chuyển chủ yếu theo
phương thẳng đứng, thường được dùng khi các thành phần trong Tua bin Rushton: gồm 6
dịch lên men có khối lượng riêng khác biệt đáng kể, đặc biệt khi cánh phẳng hình chữ nhật
hàm lượng các thành phần rắn tương đối lớn. lắp trên một đĩa gắn trên trục
khuấy. Các cánh này đặt
thẳng đứng, song song với
trục.

 Do tạo ra dòng chảy hướng kính nên hỗ trợ tốt cho sự truyền nhiệt,
hòa tan.
 Cấu tạo đơn giản. Làm việc hiệu quả, tin cậy. Dễ làm vệ sinh,
chăm sóc, bảo dưỡng.
 Do tạo ứng suất cắt cao nên có khả năng tạo những bọt khí nhỏ,
Dạng chuyển động của dòng chảy sẽ được quyết định bởi loại làm tăng diện tích bề mặt riêng của bọt khí.
cánh khuấy. - 10 - - 12 -
Cánh khuấy tua bin hở Cánh khuấy chong chóng
Tua bin Rushton:
Gồm 2 đến 4 cánh, lắp lên
Một số mặt hạn chế:
trục khuấy. Các cánh có biên
 Không thích hợp cho các loại vi
dạng đặc biệt được nghiên
sinh vật chịu ứng suất cắt kém.
cứu tỷ mỷ để có hiệu quả cao.
 Do đây là loại cánh khuấy quay
Dịch lên men được cánh đẩy
nhanh nên tiêu tốn nhiều năng
xuống dưới, chuyển ra mép
lượng.
ngoài, men theo vách thùng đi
 Nếu dịch lên men có khối lượng
lên. Do áp suất ở vùng tâm
riêng khác nhau đáng kể thì hiệu
của chong chóng giảm xuống, Cánh khuấy dạng chong chóng thuộc nhóm
quả của loại tua bin này bị hạn
nên rút chất lỏng phía trên di quay nhanh nhưng không tạo ứng suất cao,
chế cấu tạo đơn giản, không tiêu thụ nhiều năng
chuyển vào, tạo thành dòng
The classic design of this impeller provides a simple radial flow pattern that lượng, thích hợp cho các dịch lên men có độ
moves material from the center of the vessel outward where it flows along chảy liên tục, chủ yếu là theo nhớt thấp, khối lượng riêng các thành phần
the outer walls of the tank. It is most commonly used in reactor tanks, two phương dọc trục. khác nhau đáng kể. Tuy vậy khả năng phân
phase mixing (liquid/gas), and any application requiring INTENSE mixing tán khí kém, không hỗ trợ tốt cho sự truyền
with high power per volume. chất.
- 13 -

Cánh khuấy tua bin hở


Tua bin cánh nghiêng - (pitched blade turbine)
Giải quyết vấn đề dịch lên men có khối lượng riêng khác nhau , đặt
các cánh theo phương nghiêng đi một góc, khoảng 45º  dòng chảy
phối hợp, vừa hướng kính, vừa hướng trục. Dạng cánh này phù hợp
với khuấy trộn dung dịch có độ nhớt trung bình
The design of the PBT impeller provides a
combination of both radial and axial flow,
generates higher shear levels for reactions, and
provides excellent mixing ability while providing a) a radial flow, "Rushton", turbine which produces considerable turbulence
easy cleanup. Because of the simple design, it is near the impeller, b) a "pitched blade" impeller with flat, angled blades
also very cost effective in large applications and that generates a diverging but generally axial flow, c) a hydrofoil impeller
higher viscosity applications. While useful in most with carefully profiled blades that develop a strong, more truly, axial flow
applications, this design excels in aggressive of low turbulence.
mixing requiring high power input per volume as b) Impellers suitable for viscous fluids are: d) a helical ribbon with a blade
well as flow. Geometry is industry standard with a that travels close to the wall of the tank to force good overall circulation
blade angle of 45 degrees. and e) an anchor that produces strong swirl with poor vertical exchange.
- 14 - - 16 -
The Cowles/Sawblade is suggested for use
in wetting out powders, dispersing fine
solids, breaking up agglomerations (phá vỡ
kết tụ clumps) and creating emulsions tạo the Parabolic Impeller is
nhũ tương great for high viscosity
fluids, heat transfer, or
Folding impellers provides a delicate blending for low
combination of both radial and axial viscosity organic slurries.
flow, generates high shear levels, and
provides excellent mixing ability while
allowing easy installation and removal.

The Smith impeller provides a radial flow


pattern that moves material from the center
of the vessel outward where it flows along the
outer walls of the tank. It is most commonly
used in two phase mixing (liquid/gas). The
Smith impeller is more efficient due to the
ability to provide more mass transfer of gas
with less torque.
- 17 - - 19 -

AERATION SYSTEM (SPARGER)

• Dissolved oxygen is important during cultivation. Since


oxygen is sparingly soluble in water, it may be the growth-
limiting factor in these bioreactors.
Hydrofoil Cánh thủy lực performs very well for gas/liquid blending • The solubility of oxygen in culture media is ~6,6 µg/mL at
applications such as fermentations. Often used in conjunction with a Smith 37°C when exposed for a 5 % CO2 / p5% air gas mixture.
Turbine. The impeller is able to work in a gas-rich concentration without • The typical Oxygen Uptake Rate for mammalian cells tế bào
large reduction in power input.
động vật có vú are between 3x10-10 and 2x10-8
mg/cell/hour.
• For optimum growth it is therefore important to maintain
the dO2 above this critical level by aeration. The mass
transfer rate from the gas bubbles to the liquid broth must
One of the most popular designs associate with
equal or exceed the rate at which growing cells Oxygen
low shear high viscosity blending. Popular for
blending high viscosity polymers that are shear Uptake Rate.
sensitive.

- 18 - - 20 -
AERATION SYSTEM (SPARGER)
A device for introducing air into the liquid in a fermenter.
Three basic types of sparger have been used and may be described as
the Porous sparger, the Orifice sparger (a perforated pipe) and the
Nozzle sparger (an open or partially closed pipe).
Nozzle sparger

 Modern mechanically
stirred fermenters use
them
 Single open or partially
closed pipes
 Ideally, positioned
centrally below impeller
no clogging of pores

- 21 - - 23 -

Porous sparger
 Made of sintered glass-thủy tinh cục,
ceramics or metal
 Used mainly on a large scale fermenters
 Bubble size produced – 10-100 times
larger than pores. There is also the
problem of the fine holes becoming
blocked by growth of the microbial
culture.
Orifice sparger
 In small stirred fermenters the perforated
pipes were arranged below the impeller in
the form of crosses or rings (ring
sparger), approximately three-quarters of
the impeller diameter.
 In most designs the air holes were drilled
on the under surfaces of the tubes
making up the ring or cross.
- 22 -

You might also like