ÔN TẬP CUỐI KỲ MAR QUỐC TẾ

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

Câu 1.

From a marketing perspective consider the evidence for and against the idea that we are moving
towards a global world.

Định nghĩa
Toàn cầu hóa là kết nối các nền kinh tế trên khắp thế giới về thương mại, đầu tư, lao động, ngân hàng, dịch
chuyển hàng hóa, dịch vụ, và con người.
Toàn cầu hóa cho phép các doanh nghiệp, con người trên toàn thế giới có thể kết nối với nhau một cách dễ
dàng. Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên thế giới.
Tuy xu hướng toàn cầu hóa đang phát triển nhanh chóng, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng kinh
doanh theo hướng phát triển ra thị trường nước ngoài. Trong ngành hàng giày dép, Bitis và Ananas và hai đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của nhau tại thị trường Việt Nam. Trong khi Bitis đã mở rộng sản phẩm của mình ở thị trường
nước ngoài (Trung Quốc), thì Ananas chỉ tập trung phát triển tại thị trường nội địa.
Nhóm Muyen:
Ủng hộ:
- Thị trường: Mở ra cơ hội kinh doanh mới và tăng trưởng doanh số
Ví dụ: Trước khi toàn cầu hóa, Apple tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa Hoa Kỳ. Tuy nhiên, khi công
ty nhận ra tiềm năng và cơ hội phát triển ở các thị trường quốc tế, họ đã mở rộng quy mô hoạt động và mở
các cửa hàng bán lẻ trên khắp thế giới.
- Sản xuất: Tận dụng lao động, tài nguyên, công nghệ và chi phí cạnh tranh để cung cấp sản phẩm và dịch
vụ tốt hơn.
Ví dụ: Samsung đã mở rộng hoạt động sản xuất và tạo ra một chuỗi cung ứng toàn cầu từ việc thành lập
các nhà máy sản xuất và trung tâm nghiên cứu phát triển ở nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, Trung
Quốc, Ấn Độ và Brazil.
- Giá:
+ Sự điều chỉnh giá dựa trên thị trường, nhiều công ty điều chỉnh giá sản phẩm của họ dựa trên tình hình thị
trường và khả năng mua hàng của từng quốc gia.
VD: Các công ty công nghệ thường có giá sản phẩm khác nhau cho các thị trường đang phát triển và thị trường
phát triển.
+ Giá đồng nhất cho sản phẩm quốc tế: Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp đã thực hiện chiến lược
giá đồng nhất trên toàn cầu cho các sản phẩm cố định.
Ví dụ, giá của một cuốn sách điện tử Kindle của Amazon có thể giống nhau ở Mỹ, châu Âu và châu Á.

- Phản ứng nhanh chóng với xu hướng toàn cầu: Doanh nghiệp có thể nắm bắt nhanh chóng các xu hướng
toàn cầu như sự tăng trưởng của thị trường trực tuyến và sự tăng cường về bền vững.
Ví dụ: Công ty Tesla đã nắm bắt xu hướng bền vững và sự tăng trưởng của thị trường xe điện trên toàn cầu. Họ đã
phát triển và tiếp thị xe điện của mình trên nhiều quốc gia, tận dụng cơ hội tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực
này.

Phản đối
- Thị trường: Đáp ứng các nét văn hóa riêng của từng quốc gia đòi hỏi nhiều chi phí
- Vd: Ở Ấn Độ, McDonald's đã phải tạo ra menu không chứa thịt bò và lợn để tuân thủ các quy định tôn giáo
địa phương.
- Sản xuất: Việc sản xuất sẽ mở rộng sản xuất, quy mô có thể gây ra các vấn đề về môi trường như khai thác
quá mức, chất thải ra môi trường, khai thác công nhân và mất việc làm trong nước.
Vd: Starbucks có thể thay thế McDonald’s trở thành thương hiệu Mỹ mà người nước ngoài ghét nhất. Ở đây cảnh
sát địa phương thất bại trong việc dừng những người bạo loạn chống WTO ở Seattle phá vỡ các cửa kiếng.
- Phân phối
+ Sự khác biệt trong hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối cũng có sự khác biệt đáng kể giữa
các quốc gia và khu vực.
Ví dụ: Amazon đã phải thích nghi với các hệ thống phân phối khác nhau trên toàn thế giới. Họ có các trung tâm
phân phối và cơ sở giao hàng tùy chỉnh cho từng thị trường để đảm bảo giao hàng nhanh chóng và hiệu quả.

+ Các thách thức về quản lý chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp phải đối mặt với các thách thức
đặc biệt khi quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, như biến động giá nguyên liệu và thay đổi quy định.
Ví dụ: Starbucks cung cấp cả dịch vụ giao hàng và hệ thống cửa hàng ở nhiều quốc gia. Sự đa dạng này trong hệ
thống phân phối giúp họ phục vụ khách hàng ở các môi trường khác nhau.

- Giá: Chênh lệch về chi phí sản xuất, thuế và phí nhâp khẩu giữa các quốc gia sẽ ảnh hưởng đến giá cả sản
phẩm từ đó có sự khác nhau về khả năng mua sắm của người dân; các trường hợp chống bán phá giá về
thực tế đang trở thành các rào cản thương mại.
- VD: Iphone 15 bán ở Hoa Kỳ (cái nôi của Apple) với giá ~19.3 triệu đồng. Trong khi chiếc iphone cùng
loại được bán ở Việt Nam với giá mắc hơn ~22.9 triệu đồng.
- Tiếp thi : Các quốc gia khác nhau có quy định và yêu cầu pháp lý khác nhau liên quan đến tiếp thị, quảng
cáo và nhãn sản phẩm.VD: Ở Mỹ: Công ty muốn sản xuất các hàng hóa liên quan đến các hàng hóa thực
phẩm, dược mỹ phẩm phải tuân thủ các quy định của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(FDA). Ngoài ra, các donah nghiệp cần am hiểu văn hóa của quốc gia đó để tránh những hướng tiếp thị sai
lệch và nhận ý kiến trái chiều.
- Năm 2002, KFC tiến vào thị trường Trung Quốc với slogan quen thuộc “It's finger-lickin’ good”. Tuy
nhiên, slogan này đã “phản bội” chính nhãn hàng bởi trong tiếng Trung Quốc, nó được hiểu là “Ăn ngón
tay của bạn đi”

Chiến lược marketing Biti’s ở Trung Quốc Ananas ở Việt Nam


mix

Product Sản phẩm của Biti’s không trùng Chỉ thiết kế những đôi giày
mẫu mã, chủng loại với hàng mang dáng cổ điển với đế bằng
Trung Quốc để tránh cạnh tranh cao su, thiết kế tối giản giống
trực tiếp không có lợi. như Converse Chuck Taylor All
- Công ty đã sản xuất được nhiều Star, Vans Old Skool…
sản phẩm thích hợp với mùa => Phù hợp với nhu cầu, sở
nóng,trong khi ở Trung Quốc các thích của người Việt và thích
sản phẩm mùa lạnh lại nhiều hơn. hợp với thời tiết ở Việt Nam

Price - Biti’s là một doanh nghiệp trong - Không có sự khác biệt so với
nước thực hiện chính sách “một các tên tuổi đã tạo được ảnh
giá” bán cho tất cả mọi nơi ở thị hưởng quá lớn như Converse
trường nội địa và cả thị trường hay Vans, chất lượng cũng chưa
nước ngoài. quá nổi trội, giá cả từ 400 - 600
ngàn vẫn chưa thật sự hợp lí với
đại đa số người Việt Nam

Place - Biti’s dùng chiến lược “phủ dày, - Chỉ có tại thị trường Việt Nam
phủ xa” - hệ thống phân phối theo với chuỗi hệ thống cửa hàng bao
kiểu chân rết, phối hợp với các gồm cửa hàng flagship, special,
nhà bán lẻ địa phương. standard, outlet và pop-up
- Biti’s đã phát triển được hơn 20
tổng đại lý và hơn 350 đại lý kinh
doanh tiêu thụ tại hầu hết các tỉnh
miền Tây – Nam Trung Quốc và
lên kế hoạch xây dựng thêm các
đại lý tiêu thụ ở khu vực miền
Đông.

Promotion Biti’s quảng cáo dựa vào từng Tập trung vào các hoạt động
vùng: Marketing tại Việt Nam. Chưa
- Sử dụng báo chí tại một số tờ mở rộng tại thị trường nước
báo ở địa phương Trung Quốc ngoài vì những rủi ro, phải có
- Thông qua các hội chợ: Do tập nhiều điều kiện như: tài chính,
quán của những người dân nơi hiểu thị trường, mở văn phòng
đây là thích đi lại tụ họp ở những đại diện,...
nơi đông người nên hàng năm ở
đây tổ chức rất nhiều cuộc triển
lãm hội chợ
- Tư vấn hỗ trợ khách hàng:
Người tiêu dùng Trung Quốc cứ
chờ đền hội chợ để mua hàng của
công ty vì sợ bị hàng giả. Do vậy,
tại mỗi cuộc hội chợ công ty đều
có gian hàng giải thích cho người
tiêu dùng biết cách phân biệt hàng
giả để tránh bị mua nhầm

2. "Going global, thinking local." Explain what this phrase means and critically discuss the potential
benefits and conflicts for a company in following this logic.
"Vươn ra toàn cầu, tư duy địa phương" là một chiến lược kinh doanh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thích ứng
với thị trường địa phương trong khi vẫn duy trì sự hiện diện toàn cầu. Chiến lược này còn được gọi là "tư duy toàn
cầu, hành động địa phương" hay "tập địa hóa".

Trong bối cảnh kinh doanh, điều này có nghĩa là mặc dù thương hiệu và giá trị cốt lõi của một công ty có thể nhất
quán trên toàn thế giới nhưng cách công ty vận hành và tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ của mình có thể khác nhau
tùy thuộc vào thị trường địa phương. Điều này có thể liên quan đến việc thích ứng với văn hóa, phong tục, sở thích,
quy định và điều kiện thị trường¹ của địa phương.

Ví dụ, Coca Cola, công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, đã thực hiện thành công chiến lược này. Mặc dù thương
hiệu Coca Cola có tính toàn cầu nhưng nó cũng phù hợp với từng thị trường riêng lẻ mà nó phục vụ tại địa
phương¹(Ví dụ như coca cola có phiên bản giới hạn dành cho nhật bản như coca cola anh đào…). Điều này liên
quan đến việc tìm kiếm sự kết hợp phù hợp giữa toàn cầu và cục bộ trong mọi hoạt động.

Ví dụ, Starbucks là một chuỗi cửa hàng cà phê quốc tế có mặt trên khắp thế giới. Họ đã xây dựng một hình ảnh
thương hiệu mạnh mẽ và thành công bằng cách kết hợp việc mở rộng quốc tế với việc tôn trọng và đáp ứng đúng
yêu cầu và văn hóa địa phương. Starbucks tạo ra những biến thể đặc biệt của cà phê dựa trên truyền thống ẩm thực
địa phương, như cà phê sữa đá ở Đài Loan hoặc cà phê trứng ở Việt Nam; Họ thiết kế các cửa hàng với các yếu tố
kiến trúc và trang trí đặc trưng của từng quốc gia, mang đến trải nghiệm độc đáo và gần gũi cho khách hàng địa
phương.

Chìa khóa để mở rộng ra quốc tế là đảm bảo rằng thương hiệu của bạn vẫn nhất quán trên toàn cầu đồng thời có
phạm vi tiếp cận địa phương. Bằng cách này, thương hiệu của bạn vẫn mạnh mẽ trong khi sản phẩm của bạn hấp
dẫn thị trường mục tiêu địa phương¹. Đó là việc cân bằng giữa nhu cầu về một thương hiệu toàn cầu, thống nhất với
nhu cầu đáp ứng thị hiếu và mong đợi của địa phương.
Chiến lược này có thể khó thực hiện vì nó đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về thị trường địa phương và khả năng thích
ứng cho phù hợp. Nhưng khi thực hiện đúng cách, nó có thể dẫn đến việc mở rộng quốc tế thành công.

Một phần của việc vươn ra toàn cầu thực ra có nghĩa là duy trì tính địa phương. Tập trung vào thị trường địa
phương, trao quyền tự do cho các nhà lãnh đạo địa phương đổi mới và tạo ra cuộc đối thoại giữa các nhóm địa
phương và toàn cầu có thể giúp tạo ra sự minh bạch và khả năng hiển thị về hiệu quả hoạt động trên toàn công ty
của bạn.
Những lợi ích:
1. Khả năng thích ứng: Chiến lược này cho phép các doanh nghiệp điều chỉnh thương hiệu của mình cho phù hợp
với từng đối tượng địa phương. Điều này có thể giúp tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
2. Thâm nhập thị trường: Bằng cách hiểu và đáp ứng thị hiếu, sở thích và sắc thái văn hóa địa phương, doanh
nghiệp có thể thâm nhập thị trường hiệu quả hơn.
3. Tính nhất quán của thương hiệu: Chiến lược đảm bảo rằng thương hiệu vẫn nhất quán trên toàn cầu đồng thời có
phạm vi tiếp cận địa phương. Điều này có thể củng cố hình ảnh và danh tiếng thương hiệu.
4. Đổi mới: Trao quyền tự do đổi mới cho các nhà lãnh đạo địa phương có thể dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm
hoặc dịch vụ phù hợp hơn với thị trường địa phương².
5. Giảm rủi ro và đa dạng hóa: Mở rộng quốc tế và áp dụng tư duy địa phương giúp công ty giảm rủi ro bằng cách
phân tán doanh nghiệp ra nhiều thị trường. Điều này cũng giúp công ty đa dạng hóa nguồn thu, tránh sự phụ thuộc
quá mức vào một thị trường hoặc một khu vực cụ thể.
Xung đột:
1. Thách thức tiêu chuẩn hóa: Việc thực hiện cùng một cách tiếp cận ở các thị trường khác nhau về giá cả, tiếp thị,
đóng gói và các khía cạnh khác của sản phẩm có thể không hiệu quả do sự khác biệt về văn hóa và các khác biệt
khác liên quan đến từng thị trường cụ thể³.
2. Mức độ phức tạp trong hoạt động: Với các quốc gia khác nhau, các tuyến mua sắm khác nhau, tiêu chuẩn khác
nhau, mức chất lượng khác nhau và cách làm việc khác nhau¹. Điều này có thể làm tăng độ phức tạp và chi phí vận
hành¹.
3. Các vấn đề về quy định: Có thể có một số quy định về tuyển dụng mà một công ty nước ngoài phải tuân theo.
Điều này có thể tạo ra những thách thức về pháp lý và tuân thủ⁵.
4. Rào cản giao tiếp: Việc tạo ra cuộc đối thoại giữa các nhóm địa phương và toàn cầu có thể gặp khó khăn do rào
cản ngôn ngữ và sự khác biệt trong thực tiễn kinh doanh2³.
5. Quản lý đa quốc gia: Mở rộng quốc tế yêu cầu công ty có khả năng quản lý một mạng lưới phân phối, sản xuất
và hoạt động đa quốc gia phức tạp. Điều này đòi hỏi sự tinh thông về quản lý đa quốc gia, quản lý rủi ro và khả
năng phối hợp và giao tiếp với các đối tác và cộng đồng địa phương.

Tóm lại, chiến lược “Vươn ra toàn cầu, tư duy địa phương” có thể mang lại lợi ích đáng kể nhưng cũng tiềm ẩn
những xung đột mà doanh nghiệp cần phải điều hướng cẩn thận. Việc triển khai thành công đòi hỏi sự hiểu biết sâu
sắc về thị trường địa phương và khả năng thích ứng cho phù hợp¹²³.

3. Liệu một tổ chức toàn cầu, trong thế kỷ 21, có bắt buộc phải tạo cơ hội cho nhân viên của mình trở nên
nhạy cảm hơn về văn hóa hoặc nâng cao nhận thức về văn hóa của họ thông qua sự hiểu biết về hệ thống văn
hóa gồm các giá trị, giả định và biểu tượng không? Họ sẽ mất gì nếu không làm vậy?
Lợi ích của sự nhạy cảm về văn hóa:
1. Giao tiếp hiệu quả: Sự nhạy cảm về văn hóa giúp nhân viên hiểu và điều hướng những khác biệt về văn hóa, dẫn
đến cải thiện khả năng giao tiếp và cộng tác với đồng nghiệp, khách hàng và đối tác từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
Điều này có thể nâng cao tinh thần đồng đội, năng suất và sự hài lòng của khách hàng.
2. Mở rộng thị trường toàn cầu: Bằng cách thúc đẩy sự nhạy cảm về văn hóa, các tổ chức có thể điều chỉnh tốt hơn
các sản phẩm, dịch vụ và chiến lược tiếp thị của mình cho phù hợp với các bối cảnh văn hóa khác nhau. Điều này
có thể dẫn đến tăng thị phần và cơ hội kinh doanh ở nhiều khu vực khác nhau.
3. Giữ chân và thu hút nhân tài: Nhân viên đánh giá cao những tổ chức coi trọng sự đa dạng và đề cao sự nhạy cảm
về văn hóa. Bằng cách tạo cơ hội nâng cao nhận thức về văn hóa, các tổ chức có thể thu hút và giữ chân những
nhân tài hàng đầu, tạo ra lực lượng lao động hòa nhập và gắn kết hơn.
4. Tránh hiểu lầm và xung đột: Sự vô cảm về văn hóa có thể dẫn đến hiểu lầm, xung đột và thậm chí là các vấn đề
pháp lý. Bằng cách nâng cao nhận thức về văn hóa, các tổ chức có thể giảm thiểu những rủi ro này và tạo ra một
môi trường làm việc hài hòa.
Hậu quả của việc bỏ qua sự nhạy cảm về văn hóa
Nếu một tổ chức toàn cầu không tạo cơ hội cho nhân viên trở nên nhạy cảm về văn hóa, họ có thể phải đối mặt với
một số hậu quả tiêu cực:
1. Danh tiếng kém: Các tổ chức bị coi là thiếu nhạy cảm về mặt văn hóa có thể phải đối mặt với tổn hại về danh
tiếng, điều này có thể ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu, lòng trung thành của khách hàng và niềm tin của nhà
đầu tư.
2. Mất cơ hội kinh doanh: Sự thiếu nhạy cảm về văn hóa có thể dẫn đến bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh vì khách hàng
hoặc đối tác tiềm năng có thể chọn làm việc với các tổ chức thể hiện nhận thức và tôn trọng văn hóa.
3. Tinh thần và năng suất của nhân viên giảm: Những nhân viên cảm thấy nền tảng văn hóa của họ không được coi
trọng có thể có tinh thần thấp hơn và giảm năng suất. Điều này có thể dẫn đến tỷ lệ luân chuyển cao hơn và giảm
hiệu suất tổng thể của tổ chức.
4. Rủi ro về pháp lý và tuân thủ: Việc bỏ qua sự nhạy cảm về văn hóa có thể dẫn đến các vấn đề về pháp lý và tuân
thủ, chẳng hạn như các khiếu nại về phân biệt đối xử hoặc quấy rối. Điều này có thể dẫn đến các vụ kiện tụng tốn
kém, tiền phạt và tổn hại đến danh tiếng của tổ chức.
Tóm lại, một tổ chức toàn cầu sẽ thu được nhiều lợi ích bằng cách tạo cơ hội cho nhân viên trở nên nhạy cảm về
văn hóa và nâng cao nhận thức về văn hóa của họ. Bằng cách đó, họ có thể thúc đẩy giao tiếp hiệu quả, mở rộng
sang thị trường toàn cầu, thu hút và giữ chân nhân tài, đồng thời tránh được những hậu quả tiêu cực như thiệt hại về
danh tiếng và rủi ro pháp lý.

4. Làm thế nào một công ty có thể có được chuyên môn cần thiết để sản xuất và tiếp thị sản phẩm của mình
ở EU chẳng hạn? Giải thich câu trả lơi của bạn.
Ký hợp đồng với một công ty đào tạo
Nếu bạn có những người thông minh làm việc cho bạn và chỉ cần một số chỉ dẫn và hướng dẫn, hãy cân nhắc việc
thuê một công ty đào tạo. Các công ty đào tạo chuyên về các khía cạnh khác nhau của việc điều hành doanh nghiệp,
bao gồm sản xuất sản phẩm và tiếp thị chúng một cách hiệu quả. Bạn có thể ký hợp đồng với một công ty như vậy
để tham gia vào hoạt động kinh doanh của bạn và dạy cho nhân viên của bạn những kỹ năng họ cần để sản xuất và
bán sản phẩm của bạn. Khi kết thúc hợp đồng đào tạo, bạn sẽ không có bất kỳ chi phí đào tạo liên tục nào và bạn sẽ
có nhân viên đã học được các kỹ năng mới.
Động não nội bộ
Bạn có thể cảm thấy choáng ngợp trước hoạt động tiếp thị kỹ thuật số và quy trình sản xuất công nghệ cao. Tạp chí
"Forbes" khuyên bạn nên gặp gỡ mọi người trong công ty, những người có khả năng giải quyết vấn đề hiện tại và
động não. Bạn có thể yêu cầu nhóm đưa ra các giải pháp kỹ thuật số cho nhu cầu sản xuất và tiếp thị của mình.
Điều này có vẻ đơn giản nhưng rất có thể nhân viên của bạn có nhiều kinh nghiệm với các kênh kỹ thuật số và
phiên động não có thể tiết lộ một số điểm khởi đầu để tìm hiểu những điều bạn cần biết.
Tìm kiếm chuyên gia thông qua mạng xã hội
Nhiều chuyên gia chịu khó quảng bá bản thân trên các trang truyền thông xã hội. Tìm kiếm trực tuyến những người
hiểu rõ về sản xuất và tiếp thị và có nhiều khách hàng tiềm năng hơn bạn có thể theo dõi. Thu hẹp danh sách theo
khu vực hoặc kiến thức chuyên ngành và liên hệ với một số chuyên gia, xác minh tuyên bố của họ để đảm bảo họ
có các kỹ năng phù hợp với khả năng tự quảng bá của mình. Bạn có thể tìm thấy nhà tư vấn mà bạn cần để đưa
doanh nghiệp của mình đi đúng hướng. Kiểm tra tài liệu tham khảo và bạn sẽ không gặp phải bất kỳ rủi ro nào lớn
hơn nếu bạn thuê ai đó quảng cáo qua phương tiện truyền thông truyền thống.
Sáp nhập và gia công phần mềm
Bạn có thể không muốn dành thời gian hoặc tiền bạc để học những gì bạn cần biết. Bạn có thể quan tâm hơn đến
việc để người khác đảm nhận các chức năng sản xuất và tiếp thị. Nếu đúng như vậy, bạn có hai lựa chọn. Bạn có
thể hợp nhất với một công ty khác có sẵn hệ thống sản xuất và tiếp thị để có thể tập trung phát triển sản phẩm. Bạn
cũng có thể thuê ngoài các chức năng sản xuất và tiếp thị của mình. Cách tiếp cận này cho phép bạn duy trì toàn
quyền sở hữu trong khi ký hợp đồng với một công ty khác để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

5. Thảo luận những thuận lợi và bất lợi chính của toàn cầu hóa. Bạn có tin rằng những lợi thế lớn hơn
những bất lợi? Làm thế nào có thể giảm bớt những tác động của những bất lợi của toàn cầu hóa?
Lợi ích của toàn cầu hóa:
1. Tiếp cận thị trường mới
Toàn cầu hóa mang lại cho doanh nghiệp cơ hội mở rộng sang các thị trường mới, tiếp cận người mua quốc tế và
tăng doanh thu.
Theo thời gian, các công ty có thể gặp phải tình trạng bão hòa về nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của họ trong
nước. Bằng cách mở rộng trên toàn cầu, họ có thể tiếp tục phát triển bằng cách đáp ứng nhu cầu nước ngoài. Trong
nhiều trường hợp, bạn có thể chỉ cần dịch trang web của mình để đạt được điều này.
Ví dụ: VinFast là một công ty ô tô của Việt Nam, chuyên sản xuất và tiếp thị các mẫu xe điện tại thị trường nội địa.
Tuy nhiên, để tận dụng tiềm năng toàn cầu và tăng trưởng doanh thu, VinFast quyết định mở rộng sang các thị
trường quốc tế như Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương. Điều này tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu
và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường ô tô điện toàn cầu.
2. Truyền bá kiến thức và công nghệ
Để hợp tác toàn cầu, các công ty phải chia sẻ công nghệ và cơ cấu công nghệ tương tự. Ví dụ, thương mại điện tử
cho phép các công ty bán sản phẩm trên toàn thế giới thông qua Amazon.com.
Tương tự, nền tảng kiến thức tập trung cho phép các công ty nhanh chóng chuyển giao thông tin và phát triển các
giải pháp đổi mới. Ví dụ: trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, điều đó có nghĩa là các loại thuốc và thiết bị y tế mới
có thể được tung ra thị trường nhanh hơn ở các quốc gia khác nhau.
3. Tăng cường hợp tác và khoan dung toàn cầu
Toàn cầu hóa tăng cường hợp tác bằng cách cho phép các nước chuyên môn hóa. Điều này cho phép họ tận dụng
thế mạnh kinh tế của mình và trao đổi những sản phẩm đó để lấy các nguồn tài nguyên khác. Ví dụ, một quốc gia ở
Nam Mỹ chuyên về mía đường có thể xuất khẩu sang một nước phát triển để đổi lấy hàng hóa sản xuất.
Ở cấp độ giữa các cá nhân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng toàn cầu hóa thúc đẩy sự khoan dung, khi mọi người được
tiếp xúc với các nền văn hóa mới và kết nối với những người khác trên toàn cầu.
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng toàn cầu hóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách phân phối các nguồn lực
hiệu quả hơn vì các quốc gia có thể chuyên môn hóa các hoạt động có lợi thế so sánh. Nó cũng thúc đẩy tăng
trưởng một cách gián tiếp thông qua các cải cách bổ sung về phát triển vốn và tài chính.
Trung Quốc, quốc gia có sự thay đổi tích cực nhất trong toàn cầu hóa, có tốc độ tăng trưởng năm 2000 cao hơn năm
1975 2,33 điểm phần trăm do hội nhập ngày càng tăng.
Bất lợi của toàn cầu hóa:
1. Cạnh tranh gia tăng
Mặc dù thương mại tự do có thể làm tăng sự giàu có của một quốc gia nhưng nó cũng làm tăng sự cạnh tranh. Các
doanh nghiệp địa phương phải cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia sản xuất hàng hóa rẻ hơn với chi phí thấp
hơn, điều này khiến họ gặp bất lợi.
Đồng thời, sự gia tăng lựa chọn sẽ tác động đến hành vi mua hàng vì khách hàng mong đợi sản phẩm chất lượng
cao với giá thấp. Điều đó có nghĩa là các công ty phải liên tục thích ứng để đáp ứng nhu cầu.
Ví dụ: Những năm gần đây, các hãng son nội địa Trung Quốc đã gia tăng sự hiện diện tại thị trường Việt Nam với
giá thành hợp lý cùng với chi phí vận chuyển rẻ hoặc gần như không có khi đến tay người tiêu dùng cuối, dẫn đến
sự cạnh tranh ngày càng tăng tại thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
2. Khai thác lao động và tài nguyên
Các quốc gia công nghiệp hóa, giàu có đôi khi tham gia các hiệp định thương mại với các nước đang phát triển để
khai thác những luật lao động và môi trường yếu kém. Ví dụ, Hoa Kỳ được biết đến là sử dụng lao động nước
ngoài để sản xuất hàng hóa rẻ hơn.
Việc thiếu các quy định về môi trường ở một số nước đang phát triển cũng cho phép các nước phát triển nhập khẩu
các tài nguyên như kim loại quý với giá thấp hơn. Điều này dẫn đến cả thiệt hại môi trường lâu dài và vi phạm nhân
quyền.
3. Thương mại mất cân bằng
Mất cân bằng thương mại, còn được gọi là thâm hụt thương mại, xảy ra khi một quốc gia chi tiêu nhiều hơn cho
nhập khẩu hơn là xuất khẩu. Điều này tạo ra sự thiếu hụt vốn mà quốc gia phải bù đắp bằng cách vay tiền từ người
cho vay nước ngoài hoặc cho phép đầu tư nước ngoài vào tài sản của mình.
Mặc dù cho vay và đầu tư giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng những chiến lược này có thể chứa đựng rủi ro -
đặc biệt đối với một nước đang phát triển. Trong suốt những năm 1990, Thái Lan, Indonesia và Malaysia chịu thâm
hụt thương mại lớn và phải dựa vào vốn nước ngoài để bù đắp. Tuy nhiên, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á
xảy ra vào năm 1997, các nhà đầu tư nước ngoài đã rút lui, khiến các quốc gia này rơi vào tình trạng tài chính bấp
bênh.
4. Mất việc làm trong nước
Khi các nước công nghiệp thuê ngoài lao động, nó sẽ gây ra tình trạng thiếu việc làm trong nước. Những người lao
động không còn nhu cầu về kỹ năng sẽ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và phải vật lộn để thích ứng với thị trường lao
động đang thay đổi.
Ví dụ, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đã loại bỏ 3,7 triệu việc làm từ năm 2001 đến năm 2018, và
hơn 75% số việc làm bị mất đó là ở lĩnh vực sản xuất.

Có một số cách để giảm bớt những tác động bất lợi của toàn cầu hóa:
1. Đầu tư vào năng lượng tái tạo và bao bì tái tạo: Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường³.
2. Quản lý sử dụng đất có trách nhiệm: Điều này giúp bảo vệ các khu vực đất quý giá và giảm thiểu tác động đến
môi trường³.
3. Giảm các địa điểm sản xuất tập trung: Điều này giúp giảm thiểu tác động đến môi trường và cung cấp cơ hội cho
các khu vực khác³.
4. Hạ thấp các rào cản đối với hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế: Điều này giúp thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu
đến chỗ thịnh vượng hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư⁴.
5. Tích cực hợp tác với các quốc gia khác: Điều này giúp tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng giữa các nền văn hóa
khác nhau¹.
6. Đào tạo và giáo dục: Cung cấp cho người dân kiến thức và kỹ năng cần thiết để thích nghi với thay đổi do toàn
cầu hóa².
7. Tăng cường quản lý và quy định: Đối với các quốc gia và tổ chức, việc tăng cường quản lý và quy định có vai trò
quan trọng trong việc giảm bớt những tác động bất lợi của toàn cầu hóa. Cần thiết phải có các chính sách và quy
định rõ ràng và hiệu quả để đảm bảo việc toàn cầu hóa diễn ra theo cách bền vững, bảo vệ quyền lợi của người lao
động, môi trường và các lợi ích xã hội khác.
Bằng cách áp dụng những phương pháp này, chúng ta có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa
và tận dụng tốt nhất những lợi ích mà nó mang lại¹²³⁴.

6. What is the difference between a low-context culture and a high-context culture? Name a country that is
an example of each type and offer evidence for your answer
- Trong nền văn hóa nghèo ngữ cảnh: Thông tin chủ yếu được truyền đạt thông qua lời nói trực tiếp và các
quy tắc ngôn ngữ tường minh. Ưu tiên hàng đầu trong những nền văn hóa như vậy là “làm rõ điều đó bằng
văn bản” và luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và hỗ trợ các thỏa thuận.
- Trong nền văn hóa giàu ngữ cảnh: Phần lớn giao tiếp xã hội thể hiện thông qua cả lời nói, chữ viết và các
yếu tố ngữ cảnh như ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, thậm chí cả vị trí hoặc tư thế đứng. Bối cảnh giao tiếp có
trọng lượng hơn. Vai trò của luật sư bị giảm bớt, nghĩa vụ và sự tin cậy cá nhân được nhấn mạnh tương
ứng.
Nhìn chung, Nhật Bản là nền văn hóa có bối cảnh cao, trong khi Mỹ là nền văn hóa có bối cảnh thấp.
Ngữ cảnh văn hóa khiến chúng ta cân nhắc số lượng chi tiết cần để thể hiện rõ quan điểm của mình. Những bài viết
từ một nền văn hóa giàu ngữ cảnh thường cho rằng mọi người đều đã hiểu ý nghĩa và ngữ cảnh nên thường không
bao gồm các chi tiết mà người đọc cần để hiểu nền tảng của lập luận hoặc cơ sở của giải pháp.
Còn các nền văn hóa nghèo ngữ cảnh có xu hướng cho rằng mọi người hiểu văn bản theo chính xác những gì được
nói. Họ quên mất rằng thông tin có thể được hiểu theo một cách hoàn toàn khác dựa trên ngữ cảnh văn hóa của
người đọc.
Độ chính xác của bản dịch không chỉ là việc chọn đúng từ mà còn là việc đảm bảo người đọc tiếp nhận đúng thông
điệp muốn truyền đạt.
VÍ DỤ, một hợp đồng kinh doanh từ một nền văn hóa giàu ngữ cảnh có thể không bao gồm thông tin chính xác như
những nền văn hóa nghèo ngữ cảnh mong đợi bởi vì nhiều yếu tố của hợp đồng đã được ngầm hiểu. Điều này có
thể dẫn đến các vấn đề khi người đọc áp dụng những “giả định” đó vào thực tế.

Cũng là hợp đồng ấy, nếu được viết từ góc độ của người từ văn hóa nghèo ngữ cảnh toát ra vẻ đáng nghi hoặc
khiếm nhã đối với người đọc từ văn hóa giàu ngữ cảnh vì ngôn từ được dùng quá rõ ràng và thẳng thắn.

- Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào người dân đến từ quốc gia có bối cảnh cao/thấp đều giữ
nguyên nền văn hóa đó, đặc biệt là trong tình hình hội nhập kinh tế toàn cầu. Ví dụ trong trường hợp một
giám đốc người Mỹ (đến từ quốc gia bối cảnh thấp) muốn ký kết và hợp tác với một công ty Hàn Quốc,
ông ấy phải vận dụng đặc điểm của văn hoá bối cảnh thấp để đạt được hiệu quả trong công việc và giao
tiếp.
HIGH - CONTEXT: Trung Quốc

Trong nền văn hóa ngữ cảnh cao, sản phẩm được quảng cáo thông qua hình ảnh sống động với sự hòa trộn của màu
sắc, cảm xúc đa dạng với nhiều mối quan hệ và ý nghĩa biểu tượng.
Ví dụ: Trung tâm của trang web McDonald's Trung Quốc là hình ảnh khổng lồ của sản phẩm. Ngoài ra còn có một
video đang phát trên trang, với lượng văn bản tối thiểu (hầu hết đều có kèm theo hình ảnh).
Ngoài ra, trong lĩnh vực quảng cáo thì văn hóa Trung Hoa đề cao sự ngầm và khiêm tốn, nên người Trung Quốc
thường không bày tỏ thẳng thắn mà giấu kín ý đồ trong lời thoại. Vì vậy, quảng cáo của McDonald ở Trung Quốc
đôi khi quảng bá sản phẩm một cách gián tiếp và phản ánh chủ đề của quảng cáo thông qua hàm ý của từ ngữ và
hình ảnh. Ví dụ: ở Trung Quốc, quảng cáo của McDonald's thường xuất hiện dưới dạng trải nghiệm thực tế của
Kris Wu và các ngôi sao nổi tiếng khác. Những quảng cáo này đã ngầm khẳng định và đưa ra gợi ý cho khách
hàng: việc lựa chọn McDonald's là phù hợp với xu hướng.
LOW - CONTEXT: MỸ
Một case cụ thể là McDonalds Hoa Kỳ: Khi tiếp cận vào các thị trường này là cần đi thẳng vào vấn đề, tập trung
vào tính năng của sản phẩm. Trang web của McDonald's Hoa Kỳ có bố cục rõ ràng, hình ảnh sản phẩm trực diện
kèm theo mô tả sản phẩm chi tiết với một vài màu đơn giản là vàng và đỏ. Trang web có tính logic cao, không có
bất kỳ chuyển động nào, đi thẳng vào vấn đề và thu hút khách hàng bằng lý trí. Hay câu khẩu hiệu quảng cáo: “Tôi
yêu nó”. Một khẩu hiệu quảng cáo trực tiếp như vậy phản ánh rõ ràng đặc điểm của bối cảnh thấp trong văn hóa
Mỹ.

7. With the increase in power of global companies like Walmart has union influence declined/increased in a
global economy? Why or why not? Make sure you support any opinions or conclusions with tangible facts.
Ảnh hưởng của các công đoàn trong nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng bởi sự trỗi dậy của các công ty toàn cầu
như Walmart. Dưới đây là một số điểm chính:

1. Toàn cầu hóa và thị trường lao động: Toàn cầu hóa có nghĩa là người lao động ở các nước phát triển phải cạnh
tranh việc làm với các thị trường có chi phí thấp hơn. Các công đoàn và người lao động có thể đấu tranh để chống
lại các tập đoàn đưa ra giải pháp thay thế giữa lương thấp hơn hoặc mất việc làm vào tay nhà cung cấp trong thị
trường lao động rẻ hơn³.

2. Hiệu ứng Walmart: Sự hiện diện của cửa hàng Walmart có thể gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh của các
công ty nhỏ hơn và giảm mức lương cho người lao động địa phương. Phần lớn Hiệu ứng Walmart có thể là do sức
mua to lớn của Walmart⁵.

3. Bao gồm nhà cung cấp: Mặt khác, Chương trình bao gồm nhà cung cấp của Walmart đã có tác động kinh tế đáng
kể. Nó đo lường doanh thu tích lũy của tất cả các doanh nghiệp bị ảnh hưởng thông qua chương trình: Trực tiếp,
Gián tiếp và Cảm ứng¹.

4. Các công ty toàn cầu và lợi nhuận: Quá trình toàn cầu hóa của nhiều doanh nghiệp sản xuất đã tạo ra mức tăng
trưởng và lợi nhuận kỷ lục cho nhiều công ty. Toàn cầu hóa cũng mang lại cho các quốc gia nước ngoài sự gia tăng
dòng tiền từ tiền lương mà người lao động của họ kiếm được⁴.

Tóm lại, ảnh hưởng của công đoàn đã bị thách thức bởi sự trỗi dậy của các công ty toàn cầu. Tuy nhiên, tác động
chính xác có thể khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể và chiến lược được cả công ty và công đoàn áp dụng. Đó
là một vấn đề phức tạp với nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Hoàn toàn có thể, tôi cố gắng cung cấp thông tin thực tế và khách quan. Dưới đây là một số thông tin bổ sung để hỗ
trợ các quan điểm tôi đã đưa ra:

1. Toàn cầu hóa và thị trường lao động: Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã lưu ý rằng toàn cầu hóa đã dẫn đến
những thay đổi đáng kể trong thế giới việc làm, chẳng hạn như các loại công việc mới và sự cạnh tranh gia tăng
trên thị trường lao động.

2. Hiệu ứng Walmart: Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Kinh tế Đô thị cho thấy việc mở cửa hàng
Walmart dẫn đến sự suy giảm của các doanh nghiệp nhỏ ở địa phương.
3. Bao gồm nhà cung cấp: Chương trình bao gồm nhà cung cấp của Walmart đã báo cáo rằng họ đã chi 13,1 tỷ USD
cho các nhà cung cấp đa dạng trong năm 2019.

4. Các công ty toàn cầu và lợi nhuận: Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thước đo hoạt
động kinh doanh toàn cầu, đã tăng từ 14 tỷ USD năm 1970 lên 1,5 nghìn tỷ USD vào năm 2012.

Những sự thật này minh họa thêm cho mối quan hệ phức tạp giữa các công ty toàn cầu, các hiệp hội và nền kinh tế
toàn cầu. Điều quan trọng cần lưu ý là tác động có thể khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể và chiến lược được
cả công ty và công đoàn áp dụng.

Sự suy giảm ảnh hưởng của các công đoàn:


- Toàn cầu hóa và việc mua hàng từ bên ngoài: Sự mở rộng của các công ty toàn cầu như Walmart thường
liên quan đến việc mua hàng từ các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn và quy định lao động yếu hơn.
Điều này làm khó khăn cho các công đoàn tổ chức và đại diện cho người lao động ở những quốc gia này,
dẫn đến sự suy giảm ảnh hưởng của công đoàn.
- Các biện pháp chống công đoàn: Một số công ty toàn cầu đã sử dụng các biện pháp chống công đoàn
quyết liệt để ngăn chặn các nỗ lực tổ chức công đoàn, như thuê các chuyên gia chống công đoàn, trả đũa
những nhà hoạt động công đoàn hoặc tạo môi trường làm việc không thân thiện với công đoàn. Những biện
pháp này đã cản trở việc tổ chức công đoàn và làm suy yếu ảnh hưởng của chúng.

Sự tăng ảnh hưởng của các công đoàn:


- Đoàn kết lao động toàn cầu: Mặc dù gặp khó khăn, các công đoàn ngày càng nhận thức được tầm quan
trọng của đoàn kết lao động toàn cầu. Họ đã hình thành liên minh và mạng lưới quốc tế để bảo vệ quyền lợi
của người lao động, chia sẻ thông tin và phối hợp hành động trên biên giới. Những nỗ lực này đã giúp tăng
cường giọng nói chung của các công đoàn và tăng ảnh hưởng của chúng đối với các vấn đề lao động toàn
cầu.
- Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Sự gia tăng các chương trình trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR)
đã tạo áp lực lên các công ty toàn cầu để cải thiện tiêu chuẩn lao động và tôn trọng quyền lợi của người lao
động. Các công đoàn và tổ chức lao động đã đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất cam kết về CSR và
yêu cầu các công ty chịu trách nhiệm về các biện pháp lao động của họ, từ đó tăng ảnh hưởng của công
đoàn trong việc hình thành chính sách doanh nghiệp.

8. Người tiêu dùng được hưởng lợi gì từ thương mại quốc tế? Hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng có giống
nhau không? Những chi phí nào đối với người tiêu dùng phát sinh từ thương mại quốc tế?
Một nền kinh tế thịnh vượng là một nền kinh tế trong đó người tiêu dùng có thể tiếp cận các thị trường trên toàn thế
giới, nơi sức mua của họ có thể phát triển lâu dài. Thương mại quốc tế về cơ bản là trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Mua các sản phẩm như công nghệ, ô tô hoặc dược phẩm chỉ có sẵn thông
qua thương mại quốc tế là một phần lý do khiến khách hàng đang tìm kiếm các sản phẩm cụ thể trở nên tuyệt vời.
Ở đây chúng ta sẽ thảo luận về việc thương mại toàn cầu mang lại lợi ích cho người tiêu dùng như thế nào.
Người tiêu dùng được hưởng lợi như thế nào từ Thương mại Toàn cầu
1. Kích thích tăng trưởng kinh tế
Thương mại toàn cầu mở rộng thị trường để bao gồm nhiều loại sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tuyệt vời hơn. Một
nền kinh tế cần tăng trưởng ổn định để duy trì và tăng giá trị thị trường của nó. Sức mạnh kinh tế và sự thịnh vượng
của một quốc gia được đảm bảo nhờ thương mại quốc tế mạnh mẽ. Tầm quan trọng này được nhấn mạnh bởi thực
tế là trong số 300.000 doanh nghiệp ở Mỹ tham gia xuất khẩu toàn cầu, 98% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này
làm cho thương mại quốc tế trở thành một thành phần quan trọng trong ảnh hưởng và quyền lực kinh tế của Hoa
Kỳ.

2. Nhiều loại hàng hóa hơn để tiêu dùng


Thông qua thương mại quốc tế, người tiêu dùng có thể tiếp cận nhiều loại sản phẩm và hàng hóa hơn mà họ không
thể tìm thấy trong nước. Nhiều lựa chọn hơn có nghĩa là sức mua lớn hơn cho người mua trung bình. Việc tiếp cận
các sản phẩm chất lượng cao được tìm thấy bên ngoài Hoa Kỳ đã làm tăng khả năng có được chất lượng cuộc sống
tốt hơn và tạo ra sự thịnh vượng kinh tế hơn trong nước.
3. Thêm việc làm
Tăng lương và cơ hội việc làm cho người dân không chỉ diễn ra trong biên giới của chúng ta. Bên ngoài biên giới
quốc tế là nơi có nhiều lựa chọn nhất cho tăng trưởng kinh tế. Thương mại toàn cầu không thay đổi mở ra cơ hội
tăng trưởng việc làm lớn hơn. Một nghiên cứu của Trade Partnership Worldwide cho thấy hơn 40 triệu việc làm bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi thương mại quốc tế vào năm 2018. Nhiều việc làm hơn chứng tỏ nền kinh tế đang phát
triển được kích thích bằng cách bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho gần 95% dân số toàn cầu.

4. Tiêu dùng với chi phí rẻ hơn


Chi phí sản xuất và sản xuất có thể cao hơn khi được sản xuất tại Hoa Kỳ, trong khi các mặt hàng được sản xuất ở
các quốc gia bên ngoài Hoa Kỳ có giá cả phải chăng hơn so với các mặt hàng được sản xuất tại địa phương. Sản
phẩm và hàng hóa quốc tế có nghĩa là người tiêu dùng có thể mua sản phẩm ở mức giá thấp hơn.

5. Sử dụng và phân bổ nguồn lực tốt hơn


Lợi ích của người tiêu dùng trong thương mại quốc tế là rất lớn và bao gồm các tác động môi trường an toàn hơn.
Khả năng tiết kiệm tài nguyên thiết yếu và tránh sự trùng lặp tài nguyên là rất có lợi. Vì sản phẩm được sản xuất
bên ngoài biên giới Hoa Kỳ, nó giúp tránh các chất độc hại thải ra môi trường và khí quyển, đồng thời mang lại lợi
thế cho các quốc gia trên thị trường toàn cầu.
Hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng: Sự khác biệt là gì?
Hàng hóa công nghiệp được mua và sử dụng cho mục đích công nghiệp và kinh doanh. Không giống như hàng tiêu
dùng được công chúng mua, hàng công nghiệp có những người mua rất cụ thể. Họ bao gồm những người mua linh
kiện như nhà sản xuất ô tô, những người mua và lắp đặt máy móc, nhà phân phối hoặc bất kỳ ai khác mua để bán
lại.
Hàng tiêu dùng sẵn sàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trong khi hàng hóa công nghiệp bao gồm máy móc, nhà máy và nguyên liệu thô thì hàng tiêu dùng là những mặt
hàng được người mua mua như quần áo, thực phẩm và đồ uống.
Nhu cầu cũng khác nhau giữa cả hai loại hàng hóa. Hàng hóa công nghiệp được thúc đẩy bởi nhu cầu phái sinh
hoặc gián tiếp. Nhu cầu này xuất phát từ nhu cầu cung cấp thành phẩm cho người tiêu dùng. Mặt khác, nhu cầu về
hàng tiêu dùng là nhu cầu trực tiếp xuất phát từ việc sử dụng trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ.

Những chi phí đối với người tiêu dùng phát sinh từ thương mại quốc tế:
- Chi phí vận chuyển và logistics: Khi hàng hóa được nhập khẩu từ quốc gia khác, chi phí vận chuyển và
logistics có thể tăng lên. Điều này có thể bao gồm các khoản phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa và các chi
phí liên quan khác. Những chi phí này thường được chuyển cho người tiêu dùng dưới dạng giá bán sản
phẩm.
- Thuế nhập khẩu: Một quốc gia có thể áp đặt thuế nhập khẩu (tariffs) lên các mặt hàng nhập khẩu để bảo vệ
sản xuất trong nước hoặc thu thuế từ nguồn thu nhập ngoại tệ. Thuế này có thể làm tăng giá thành của hàng
hóa nhập khẩu và ảnh hưởng đến giá bán cho người tiêu dùng.
- Biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp: Một quốc gia có thể áp dụng các biện pháp chống bán phá
giá (anti-dumping) hoặc chống trợ cấp (anti-subsidy) đối với hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia khác. Những
biện pháp này có thể tạo ra giá cả không cạnh tranh hoặc tăng giá thành của hàng hóa nhập khẩu, ảnh
hưởng đến người tiêu dùng.
- Chi phí tuân thủ quy định và tiêu chuẩn: Khi thương mại xuyên quốc gia diễn ra, các quy định và tiêu
chuẩn liên quan đến chất lượng, an toàn và môi trường cũng được áp dụng. Các doanh nghiệp phải tuân thủ
những quy định này và thường phải đầu tư vào việc tuân thủ, kiểm tra và chứng nhận. Những chi phí này
cũng có thể được truyền cho người tiêu dùng.
- Rủi ro tiếp cận thị trường: Một số sản phẩm nhập khẩu có thể gặp rủi ro về chất lượng, an toàn hoặc bảo
hành. Người tiêu dùng có thể phải chịu các chi phí phát sinh từ việc xử lý các vấn đề này, bao gồm việc trả
lại hàng hoặc yêu cầu bảo hành.

9. Bạn có đồng ý rằng marketer quốc tế không cần nghiên cứu về văn hóa từ góc độ hẹp (narrow
perspective) mà chỉ cần một góc nhìn rộng (broad perspective) để tìm hiểu về các khuôn mẫu và chủ đề
chung? Giải thích.
Văn hóa là một khái niệm tổng quát bao gồm toàn bộ những: niềm tin, giá trị, chuẩn mực, phong tục tập quán được
dùng để hướng dẫn hành vi tiêu dùng của những thành viên trong xã hội. Như phong tục cưới hỏi, tôn sư trọng đạo,
kính trên nhường dưới….Tất cả các điều đó đều là văn hóa.
Chính vì sự khác biệt văn hóa của từng quốc gia, từng khu vực, từng dân tộc…tạo những thách thức lớn lao cho
nhà tiếp thị trong hoạt động marketing quốc tế. Những hiểu lầm ý nghĩa thông điệp, hình ảnh của quảng cáo, kiểu
mẫu sp do ngôn ngữ bất đồng, tập quán kinh doanh khác nhau gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Đặc biệt là việc chuyển thể ngôn ngữ của công ty mẹ đến ngôn ngữ thị trường bản địa cũng là một điều không kém
phần quan trọng và thử thách với các nhà tiếp thị. Người Trung Quốc rất thích dịch tên thương hiệu qua tiếng mẹ
đẻ. Kem đánh răng Colgate với cái tên rất “Tây” và cũng rất quen thuộc với người Việt Nam, nhưng vô cùng lạ lẫm
với người Trung Quốc. Nhãn hiệu Colgate chỉ được nhận biết khi… được nhìn tận mắt màu đỏ quen thuộc. Các nhà
tiếp thị Trung Quốc, do đó, đã từng có thời gian khó khăn khi dịch từ Coca-Cola sang tiếng Trung. Từ Coca Cola
trước tiên được gọi là Ke-kou-ke-la nhưng sau đổi thành ko-kou-ko-ke (có nghĩa là niềm vui có trong miệng) bởi từ
đầu gây hiểu lầm thành những nghĩa không hay trong tiếng Trung. Chỉ riêng sự khác biệt về ngôn ngữ đã cho ta
thấy được khó khăn muôn vàn trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Huống chi là sự khác biệt về văn
hóa đem lại. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn nghiên cứu yếu tố văn hóa đầu tiên khi bước vào một thị trường mới.

Nghiên cứu văn hóa từ một góc nhìn hẹp cho phép các nhà tiếp thị quốc tế hiểu biết sâu sắc về bối cảnh văn hóa cụ
thể mà họ hoạt động. Cách tiếp cận này giúp họ xác định các mô hình và chủ đề chung quan trọng cho các chiến
lược tiếp thị hiệu quả. Đây là lý do tại sao:
1. Sự nhạy cảm về văn hóa: Hiểu văn hóa địa phương là chìa khóa để thiết lập các mối quan hệ làm việc tôn trọng.
Điều này bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ địa phương, phương pháp đàm phán, v.v.¹.
2. Thích ứng với các quy trình kinh doanh: Bối cảnh văn hóa ảnh hưởng đáng kể đến cách các công ty toàn cầu
thực hiện nhiệm vụ hàng ngày. Các công ty ra nước ngoài thường cần điều chỉnh thủ tục kinh doanh của mình cho
phù hợp với phong tục địa phương¹.
3. Tránh bê bối: Áp dụng chiến lược kinh doanh mà không điều chỉnh chiến lược đó cho phù hợp với phong tục địa
phương có thể dẫn đến những kết quả tai tiếng hoặc không mong muốn¹.
4. Hiểu khách hàng: Kinh doanh ở nước ngoài, theo nhiều cách, là hiểu rõ hơn về khách hàng của bạn là ai tại các
thị trường hoạt động quốc tế mà bạn đã chọn¹.
5. Nhắm mục tiêu, Phân khúc và Định vị: Một nghiên cứu về văn hóa có khuôn khổ chặt chẽ hơn sẽ dẫn đến sự
hiểu biết sâu sắc hơn về vai trò của văn hóa trong các lĩnh vực tiếp thị quốc tế quan trọng này2.
Về bản chất, góc nhìn hẹp cho phép các nhà tiếp thị nắm bắt được các sắc thái của một nền văn hóa, dẫn đến các
chiến lược hiệu quả và phù hợp hơn về mặt văn hóa. Nó không chỉ là bán một sản phẩm hay dịch vụ; đó là sự hiểu
biết và tôn trọng bối cảnh văn hóa nơi giao dịch đó diễn ra. Cách tiếp cận này cuối cùng sẽ dẫn đến mối quan hệ
khách hàng tốt hơn và thành công trong kinh doanh¹².
Như đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger của mình khi bán Ấn Độ thì sản phẩm này có đặc điểm là
chứa 2 miếng thịt cừu thay cho 2 miếng bò vì hầu hết người ấn độ theo ấn độ giáo xem bò là vật linh thiêng, không
bao giờ ăn bò. Nếu lúc này, McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn thì liệu họ có tồn tại được trong
quốc gia này hay không?
Từ năm 1998 khi KFC bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam, KFC chịu lỗ trong suốt 7 năm để tạo ra một thói
quen một văn hóa tiêu dùng mới cho người Việt, đặc biệt là giới trẻ. Sự thành công của họ ngày hôm nay cũng
chính từ việc am hiểu yếu tố văn hóa. KFC hiểu rằng, trong khi fast food ở nước ngoài được coi là sản phẩm của
ngành công nghiệp, nhiều công ty không cần đến mặt bằng quá lớn để kinh doanh, khách hàng chủ yếu mua về.
Song ở Việt Nam, người dân chưa quen với cách kinh doanh này, do đó fast food Việt Nam vẫn mang tính chất nhà
hàng nhưng được phục vụ nhanh. Việc xây dựng một hệ thống cửa hàng với sự định vị khác biệt với các cửa hàng
truyền thống lấy màu đỏ làm màu chủ đạo, phục vụ chuyên nghiệp thì KFC đã tạo ra một trào lưu mới trong cách
tiêu dùng của người dân Việt Nam.
Chính vì vậy, có thể thấy rằng nghiên cứu văn hóa thật sự quan trọng không chỉ trong hoạt động marketing quốc tế
và còn trong hoạt động marketing trong thị trường nội địa. Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến văn
hóa, một con đường quan trọng để dẫn đến thành công cho rất nhiều doanh nghiệp trong hoạt động marketing hiện
nay như tập đoàn Unilever, KFC…và cả Vinamilk và VietMac.

CASE STUDY:
Case study Helly Hansen: sponsoring fashion clothes in the US Market
Vào một ngày mùa thu ấm áp năm 1997, Johnny Austad, Chủ tịch của nhà sản xuất quần áo Na Uy Helly Hansen
Co. (HH), đến công ty con ở Mỹ. Johnny vẫn không thể hiểu được sự phát triển đáng kinh ngạc của HH ở thị
trường Mỹ. Trong vài năm qua, Helly Hansen USA đã có mức tăng doanh thu 10% mỗi năm, nhưng vào năm 1996,
doanh thu đã tăng gấp đôi, chiếm 1/3 doanh số bán hàng trên toàn thế giới của HH.

Tất cả bắt đầu như thế nào


Helly Hansen Co. được thành lập vào năm 1877 bởi thuyền trưởng người Na Uy Helly Juell Hansen. Trong thời đại
của tàu thuyền, ông cảm nhận được sức mạnh của thiên nhiên khi ông cầm lái chỉ huy trong mọi thời tiết. Thủy thủ
dành nhiều giờ bôi dầu lên quần áo để không thấm nước trước thời tiết khắc nghiệt. Tuy nhiên, quần áo trở nên
cứng và bết dính, vậy nên Hansen quyết định phát triển loại quần áo đi mưa tốt hơn cho các thủy thủ Na Uy. Ngày
nay HH bán sản phẩm của mình tại hơn 20 quốc gia. Sản xuất ở các nhà máy riêng của công ty tại Na Uy, Bồ Đào
Nha, Viễn Đông và thông qua sản xuất theo hợp đồng. Thiết kế các bộ sưu tập mới diễn ra tại trụ sở chính ở Na Uy.
Từ một nhà sản xuất quần áo chức năng trở thành một nhà cung cấp quần áo thời trang cho giới
'underground' ở Mỹ
Nhà sản xuất quần áo chức năng cho thủy thủ 100 tuổi danh giá của Na Uy đã tình cờ trở thành nhà cung cấp quần
áo thời trang cho dân hip hop da màu underground ở New York. Nhãn mác, trong nhiều thế hệ đã gắn liền với trang
phục chống gió và chống thấm nước, và quần áo lao động cho người tiêu dùng có ý thức về chất lượng, những
người thích mặc 'hợp lý, giờ đây đã trở thành biểu tượng của tiên phong và kỳ lạ. Những người trẻ tuổi nghĩ rằng
quần áo là “cool” và họ không quan tâm đến các đường may dán hoặc bị khó thở với bốn lớp sơn chống thẩm.
Trước đây, điều đầu tiên và cuối cùng mà các nhà thiết kế HH nghĩ đến khi làm áo khoác là chủ nghĩa công năng.
Kết quả là một bộ sưu tập áo khoác lớn với những khác biệt nhỏ chuyên biệt mà chỉ những người đam mê thực sự
mới có thể đánh giá cao. Mặt khác, giá của HH trở nên cao một cách phi lý. Bằng cách tập hợp một số chức năng
trong cùng một chiếc áo khoác, HH có thể tạo điều kiện cho những khách hàng sành điệu hơn, cũng như sản xuất
với mức giá mà phần lớn thị trường có thể mua được. HH từng đưa các bộ sưu tập của mình cho vận động viên
trượt tuyết núi cao, ngư dân, những người tham gia vào các môn thể thao dưới nước và vận động viên trượt tuyết,
giờ đây HH cũng xem xét xu hướng thời trang hiện tại. HH hướng đến việc liên kết diện mạo của mình với thời
trang đường phố và hy vọng rằng bằng cách này, khách hàng cốt lõi của họ sẽ cảm thấy thông minh hơn, trong khi
những khách hàng mới sẽ được khuyến khích mua vì vẻ ngoài của quần áo.
Trước khi Johnny Austad lên máy bay trở về Na Uy, công ty con của Mỹ nhận được một yêu cầu tài trợ cho một
trong những nhóm nhạc rap nổi tiếng nhất ở Mỹ. Người quản lý của nhóm nhạc rap Bad Boys, đề xuất 200,000 đô
la Mỹ từ HH để nhóm biểu diễn trong trang phục HH tại tất cả các buổi hòa nhạc của họ trong sáu tháng tới cũng
như trong video âm nhạc sắp tới của họ.
Câu hỏi:
Là một Marketing Assistant mới được tuyển dụng trong công ty con HH ở Mỹ, bạn phải xử lý yêu cầu này. Hãy trả
lời những câu hỏi sau đây.
1. Bạn có gợi ý HH tài trợ cho Bad Boys không? Đưa ra lý do cho câu trả lời của bạn. (3 điểm)
As a newly employed marketing assistant in the US HH subsidiary, it is important to weigh the pros and cons of
sponsoring Bad Boys. Here are some reasons to consider:

Pros:
- Increased brand visibility: Sponsoring Bad Boys could increase HH's brand visibility among the group's fans and
followers.
- Targeted marketing: Bad Boys' fan base is primarily composed of young people who are interested in street
fashion. By sponsoring the group, HH can target this demographic and potentially attract new customers.
- Brand association: By sponsoring Bad Boys, HH can associate its brand with the group's image and style, which
could help the company appeal to a wider audience.

Cons:
- Cost: The manager of the rap group in question is seeking US$200,000 from HH for Bad Boys to perform in HH
clothes at all their concerts in the next six months as well as in their forthcoming music video¹. This is a significant
amount of money that could be used for other marketing initiatives.
- Brand image: While Bad Boys' image and style may appeal to a younger demographic, it may not align with HH's
current brand image as a producer of functionalistic clothes for sailors. Associating with a group that is known for
its underground and avant-garde style could potentially alienate HH's core customers.

Overall, whether or not to sponsor Bad Boys depends on HH's marketing strategy and budget. If HH is looking to
expand its customer base and is willing to take a risk on a new marketing approach, then sponsoring Bad Boys
could be a good opportunity. However, if HH is looking to maintain its current brand image and is not willing to
invest a significant amount of money in a new marketing initiative, then sponsoring Bad Boys may not be the best
choice.

2. Làm thế nào để khoản tài trợ cuối cùng có thể được tích hợp vào kế hoạch marketing tổng thể cho quần áo HH
tại thị trường Mỹ? (4 điểm)
If HH decides to sponsor Bad Boys, the sponsorship can be integrated into the company's total marketing plan in
several ways:
1. Social media: HH can leverage social media platforms such as Instagram, Twitter, and Facebook to promote the
sponsorship and engage with Bad Boys' fans. This can include sharing photos and videos of the group wearing HH
clothes, reposting content from the group's social media accounts, and running social media ads targeted at Bad
Boys' fan base.
2. In-store promotions: HH can create in-store displays featuring Bad Boys' music videos and merchandise, as well
as offering discounts on HH clothes to customers who purchase Bad Boys' albums or concert tickets.
3. Event sponsorships: HH can sponsor concerts and events where Bad Boys is performing, and use these
opportunities to showcase its products and engage with fans.
4. Product collaborations: HH can collaborate with Bad Boys to create a limited-edition line of clothing that is
co-branded with both logos. This can create buzz around the partnership and attract new customers.
5. Influencer marketing: HH can partner with influencers who are popular among Bad Boys' fan base to promote its
products and the sponsorship. This can include sponsoring influencer posts on social media, as well as inviting
influencers to attend concerts and events as VIP guests.

These are just a few examples of how HH can integrate a sponsorship of Bad Boys into its total marketing plan.
Ultimately, the success of the sponsorship will depend on how well it resonates with HH's target audience and how
effectively the company is able to leverage the partnership to drive sales and increase brand awareness.
PART 2: GIỮA KỲ
1. Vấn đề tiếp thị ở Trung Đông?
Thói quen tiêu dùng hiện nay đã chuyển hướng sang kết hợp cả trải nghiệm trực tuyến và ngoại tuyến.

Trên thực tế, người tiêu dùng trên khắp khu vực Trung Đông và Bắc Phi vẫn ưa chuộng “thấy tận mắt, cầm tận tay”
sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua sắm, so với quá trình đổi trả sản phẩm không ưng ý phiền phức hơn khi
mua sắm trên mạng.
Nhiều thương hiệu cũng đang phát triển các chiến lược hướng tới kết hợp sự hiện diện trên mạng và cả các không
gian bán lẻ truyền thống. “Nhấp chuột và lựa chọn”, nơi người tiêu dùng lựa chọn một món hàng trên mạng và sau
đó nhận chúng ở các cửa hàng, đang trở thành một xu hướng với người dùng khu vực.

Trên quy mô toàn cầu, chỉ 37% người dùng sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm ảnh hưởng mua sắm từ những người
nổi tiếng, trong khi con số này tăng vọt lên 78% tại khu vực Trung Đông. Vì thế, những người có tầm ảnh hưởng
trên mạng xã hội sẽ có tác động rất lớn tới ngành bán lẻ khu vực.
● Những mối quan tâm xã hội
- Người Ả Rập bị ảnh hưởng nhiều bởi các mối quan tâm xã hội. Họ thường có xu hướng mua những thứ
được bạn bè và gia đình giới thiệu trong khi ít nỗ lực hơn trong việc khám phá các tính năng cụ thể của sản
phẩm. Người tiêu dùng trong khu vực có xu hướng mua sản phẩm để có được vẻ ngoài đẳng cấp xã hội cao
hơn.
- Phần lớn người tiêu dùng ở Trung Đông bị mắc kẹt trong các thương hiệu hợp thời trang và khao khát trở
thành một phần của nhóm xã hội này hay nhóm xã hội khác. Họ đang phải chịu đựng tình trạng không thể
lựa chọn dựa trên nhu cầu cá nhân vì điều này có thể dẫn đến định kiến của xã hội và bạn bè của họ. Duy
trì một hình ảnh xã hội nhất định là mối quan tâm lớn thầm lặng, ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng
trong khu vực. Sẽ rất khó khăn khi bán một sản phẩm chất lượng nhưng không thể hiện được vị thế.
● Lack of standards:
- Các nhà tiếp thị tại các thị trường lớn như một số khu vực Châu Âu được đánh giá cao về người tiêu dùng
thận trọng, những người có xu hướng đọc và kiểm tra các thông số kỹ thuật để so sánh các dịch vụ/thương
hiệu trước khi đưa ra quyết định và chuyển đổi. Trung Đông được coi là khu vực gồm các thị trường mới
nổi ít quan tâm đến tư duy phản biện và so sánh sản phẩm. Dạo quanh các trang web thương mại điện tử
phổ biến nhất sẽ giúp bạn thấy rằng số lượng đánh giá sản phẩm thấp hơn hầu hết các thị trường toàn cầu.
● Chủ nghĩa tiêu dùng ở đỉnh cao:
- người tiêu dùng được bao quanh bởi các thương hiệu lớn được các nhà đầu tư địa phương tài trợ ồ ạt.
Người tiêu dùng cuối cùng sẽ tiêu dùng nhiều hơn cùng một mặt hàng hoặc cùng một thương hiệu thay vì
cởi mở với những lựa chọn thay thế và trải nghiệm mới.

2. Phân biệt: Ethnocentric orientation, Polycentric orientation; Regiocentric orientation; Geocentric


orientation.
- Định hướng vị chủng (Ethnocentric Orientation): là khuynh hướng coi các giá trị văn hóa của mình là
chuẩn mực để đánh giá các nền văn hóa khác. Hầu hết mỗi người đều có xu hướng nhìn thế giới chủ yếu
qua lăng kính của nền văn hóa của chính mình. Chính vì vậy, khuynh hướng vị chủng phổ biến ở mọi xã
hội với niềm tin rằng chủng tộc, tôn giáo, nhóm sắc tộc,... của mình là ưu việt hơn hẳn những người khác.
một công ty không phân biệt thị trường trong và ngoài nước; và áp dụng các kĩ thuật tương tự ở thị trường
nước ngoài cho marketing nội địa.
- Định hướng khu vực: các doanh nghiệp tạo ra và thực hiện chiến lược quốc tế hóa cho các khu vực cụ thể.
Các công ty sử dụng cách tiếp cận này áp dụng cho lĩnh vực mà doanh nghiệp địa phương đang hoạt động.
Lý do tại sao các công ty sử dụng cách tiếp cận này để nhóm các quốc gia thành NAFTA và Benelux chẳng
hạn. tùy thuộc vào loại ngành và sản phẩm hoặc dịch vụ. Mỗi tổ chức đều có cách quốc tế hóa của mình.
- Định hướng đa tâm (polycentric orientation) là việc thay vì nhìn mọi việc qua lăng kính "quê hương"
của mình, người quản lý nên xây dựng định hướng kinh doanh theo quan điểm của đất nước mà họ đang
kinh doanh. Mỗi một thị trường nước ngoài lại không giống nhau, nên cần phải thay đổi phương pháp kĩ
thuật và con người sao cho phù hợp nhất với các điều kiện tại thị trường đó.
- Định hướng toàn cầu (geocentric orientation) đề cập đến một quan niệm toàn cầu theo đó doanh nhân
tiến hành kinh doanh ở mọi thị trường mà không cần quan tâm tới các biên giới quốc gia. Đây chính là một
định hướng có sự cởi mở đối với tính đa dạng của các nền văn hóa và sự nhận thức về sự đa dạng này.
-> các nhà quản lý tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế nên từ bỏ các định hướng vị chủng và thay vào đó là
các định hướng đa tâm (polycentric) và định hướng toàn cầu (geocentric).
Công ty đồ chơi muốn xâm nhập thị trường nhưng biện pháp bảo vệ bằng sáng chế ở Trung Quốc và Ý thì không
được tốt thì công ty nên có chiến lược sản phẩm như thế nào?
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
Nếu sản phẩm kỹ thuật gốc của bạn được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ bao gồm một bản sao thì bản sao đó là bất
hợp pháp hoặc trái phép và bạn có quyền truy tố người có khả vi phạm. Bằng sáng chế, mô hình tiện ích, thiết kế và
bản quyền là các quyền sở hữu trí tuệ có thể bảo vệ sản phẩm khỏi bị sao chép. Nhãn hiệu có thể ngăn chặn việc sử
dụng trái phép tên hoặc logo dùng để tiếp thị sản phẩm. Một số quyền nhất định, chẳng hạn như bản quyền, không
cần phải đăng ký mà phát sinh từ việc tạo ra tác phẩm và việc sao chép cũng thường vi phạm Đạo luật Tiếp thị. Do
đó, đôi khi có thể truy tố những người sao chép mà không có quyền đăng ký, nhưng phải nhấn mạnh rằng gánh
nặng chứng minh có thể khó được dỡ bỏ và vụ việc có thể tốn nhiều nguồn lực một cách không cần thiết. Với
quyền đã đăng ký trong tay, bạn sẽ tiến được nhiều bước ở đây.
Thực hiện: tem chính hãng, phân phối độc quyền,
3. Một số thực thể mà nhà xuất khẩu nên làm quen là gì? Mô tả và giải thích vai trò của từng cơ quan này,
tách biệt những cơ quan có trách nhiệm với nhà xuất khẩu và những cơ quan không có trách nhiệm với nhà
xuất khẩu.

Câu gốc: What are some of the entities that an exporter should be familiar with? Describe and
explain the role played by each of these entities, separating those that have responsibilities from exporters
from those that have no responsibilities from the exporters. (3), but (4 total)
Purchasing agents, export brokers, and export merchants.
Foreign purchasing agents operate on behalf of, and are compensated by, an overseas customer known as a
"principal.": Các đại lý thu mua nước ngoài hoạt động thay mặt và được trả thù lao bởi một khách hàng nước ngoài
được gọi là "người đứng đầu".
The export broker receives a fee for bringing together the seller and the overseas buyer. This fee is usually paid by
the seller: Nhà môi giới xuất khẩu nhận được một khoản phí để tập hợp người bán và người mua ở nước ngoài. Phí
này thường do người bán trả
Export merchants are sometimes referred to as "jobbers" and they identify market opportunities in one country or
region and make purchases in other countries to fill these needs: Các thương nhân xuất khẩu đôi khi được gọi là
"người làm việc" và họ xác định các cơ hội thị trường ở một quốc gia hoặc khu vực và mua hàng ở các quốc gia
khác để đáp ứng những nhu cầu này
● Cơ quan có trách nhiệm với nhà xuất khẩu:
*Công ty Quản trị xuất khẩu: là công ty thực hiện việc quản trị xuất khẩu cho công ty khác. Các nhà sản xuất
xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tổ chức các
đơn vị xuất khẩu riêng, do đó họ thường thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm.
Các EMC không mua bán trên danh nghĩa của họ. Tất cả các đơn chào hàng, hợp đồng, chuyên chở hàng hoá, lập
hoá đơn và thu tiền hàng đều thực hiện với danh nghĩa của nhà sản xuất xuất khẩu. Thông thường, chính sách giá
cả, các điều kiện bán hàng, quảng cáo v.v... là do nhà sản xuất xuất khẩu quyết định.Các EMC chỉ giữ vai trò cố
vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và EMC sẽ được được hưởng hoa hồng từ nhà sản xuất
xuất khẩu.
Khuynh hướng mới của EMC hiện nay, đặc biệt là những công ty quy mô lớn, là thường mua hàng trực tiếp từ nhà
sản xuất và mang bán ra nước ngoài để kiếm lời.
Nói chung, khi sử dụng EMC, vì các nhà sản xuất xuất khẩu ít có quan hệ trực tiếp với thị trường, cho nên sự thành
công hay thất bại của công tác xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ của EMC mà họ lựa chọn.
*Hãng buôn xuất khẩu (Export Merchants): Hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng
của người chế biến hoặc nhà sản xuất, sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro
liên quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trường
nước ngoài.
● Cơ quan không có trách nhiệm với nhà xuất khẩu:
*Khách hàng nước ngoài: Đây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của công ty nhập khẩu nước ngoài.
Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh và về thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức này, các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường
nước ngoài.
*Nhà ủy thác xuất khẩu: Những cá nhân hoặc tổ chức được uỷ thác thường là đại diện cho những người mua
nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. Nhà uỷ thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua, và
người mua trả tiền uỷ thác.
*Môi giới xuất khẩu (Export Broker): Môi giới xuất khẩu thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu. Người môi giới được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi
giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm hàng nhất định.

Tại sao bất kỳ công ty nào, dù là công ty toàn cầu hay công ty khác, lại tìm cách hợp tác với một công ty
khác, dù là công ty trong nước hay nước ngoài?
(1) Để tận dụng tài nguyên
Một liên doanh có thể tận dụng các nguồn lực kết hợp của cả hai công ty để đạt được mục tiêu của liên doanh. Một
công ty có thể có quy trình sản xuất được thiết lập tốt, trong khi công ty kia có thể có kênh phân phối vượt trội.
Để giảm chi phí
Bằng cách tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, cả hai công ty trong liên doanh đều có thể tận dụng hoạt động sản
xuất của mình với chi phí trên mỗi đơn vị thấp hơn so với khi riêng lẻ. Điều này đặc biệt phù hợp với những tiến bộ
công nghệ tốn kém để thực hiện. Các khoản tiết kiệm chi phí khác nhờ liên doanh có thể bao gồm việc chia sẻ chi
phí quảng cáo hoặc lao động.
Để kết hợp chuyên môn
Hai công ty hoặc các bên thành lập liên doanh có thể có nền tảng, kỹ năng hoặc chuyên môn khác nhau. Khi những
điều này được kết hợp thông qua một liên doanh, mỗi công ty có thể hưởng lợi từ tài năng của công ty kia.
Thâm nhập thị trường nước ngoài
Một cách sử dụng phổ biến khác của liên doanh là hợp tác với một doanh nghiệp địa phương để thâm nhập thị
trường nước ngoài. Một công ty muốn mở rộng mạng lưới phân phối của mình sang các quốc gia mới có thể ký kết
thỏa thuận liên doanh để cung cấp sản phẩm cho một doanh nghiệp địa phương, do đó được hưởng lợi từ mạng lưới
phân phối hiện có. Một số quốc gia có những hạn chế đối với người nước ngoài tham gia vào thị trường của họ,
việc liên doanh với một thực thể địa phương gần như là cách duy nhất để kinh doanh trong nước.

(2) Có nhiều lý do để các công ty tìm cách hợp tác với nhau, dù là trong nước hay nước ngoài. Một số lợi ích chung
của việc hợp tác kinh doanh là:
Giảm chi phí chung: hợp tác kinh doanh có thể rẻ hơn và linh hoạt hơn so với sáp nhập hoặc mua lại và có thể được
sử dụng khi sáp nhập hoặc mua lại không khả thi1.
Tăng lợi thế cạnh tranh: hợp tác kinh doanh có thể giúp các công ty tận dụng các nguồn lực, kỹ năng, công nghệ,
thị trường và khách hàng của nhau để tạo ra giá trị gia tăng cho cả hai bên.
Hỗ trợ lẫn nhau: hợp tác kinh doanh có thể giúp các công ty khắc phục được những thiếu sót, yếu điểm của nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ như đối với những thị trường đầu tư còn mới mẻ, nhà đầu tư nước ngoài
sẽ dễ dàng tiếp cận thông qua những đối tác trong nước am hiểu thị trường. Còn các nhà đầu tư trong nước thì có
thể được các đối tác nước ngoài hỗ trợ về vốn, nhân lực, công nghệ hiện đại.
Phân tán rủi ro: hợp tác kinh doanh có thể giúp các công ty giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào các dự án đầu tư
mới, đặc biệt là những dự án có mức độ phức tạp và bất định cao.
Tạo ra sự đoàn kết: hợp tác kinh doanh có thể tạo ra một sự đoàn kết dựa trên truyền thống hoặc "hữu cơ", mà là
một hình thức hợp lý của "đoàn kết cơ học"2. Hợp tác kinh doanh cũng có thể thúc đẩy sự hài lòng, gắn kết và cam
kết của các bên tham gia.
Tóm lại, hợp tác kinh doanh là một chiến lược quan trọng để các công ty nâng cao hiệu quả và hiệu suất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, và đối phó với sự cạnh tranh và thay đổi của môi trường
kinh doanh

Trong một cuộc phỏng vấn gần đây, giám đốc thương hiệu tại Procter & Gamble lưu ý: “Trước đây, chúng
tôi thường tập trung vào việc khám phá những hy vọng và ước mơ chung trong một quốc gia, nhưng giờ đây
chúng tôi nhận thấy rằng những điểm chung thực sự nằm ở các thế hệ xuyên biên giới địa lý”. Tầm quan
trọng của nhận xét này về mặt phân khúc và nhắm mục tiêu là gì?

Bản tiếng Anh: In a recent interview, a brand manager at Procter & Gamble noted, “Historically, we used to be
focused on discovering the common hopes and dreams within a country, but now we’re seeing that the real
commonalities are in generations across geographic borders.” What is the significance of this comment in terms of
segmenting and targeting?

Nhận xét này cho thấy một sự thay đổi quan trọng trong cách tiếp cận phân khúc và nhắm mục tiêu thị trường của
Procter & Gamble. Thay vì dựa trên các yếu tố địa lý hoặc nhân khẩu học để phân biệt các nhóm khách hàng, công
ty đã chuyển sang sử dụng các yếu tố thế hệ để tìm ra những điểm chung giữa các người tiêu dùng trên toàn thế
giới. Điều này có thể giúp công ty tạo ra các chiến dịch tiếp thị hiệu quả hơn, bằng cách nói chuyện với các giá trị,
niềm tin, mong muốn và thói quen của các thế hệ khác nhau, bất kể họ sống ở đâu. Ví dụ, một nghiên cứu của
Nielsen¹ cho thấy rằng các thế hệ khác nhau có những thái độ và hành vi mua sắm khác nhau, và các nhà tiếp thị
cần phải hiểu được những khác biệt này để tối ưu hóa chiến lược của họ. Các thế hệ khác nhau cũng có những kênh
truyền thông và tiếp xúc khác nhau, do đó các nhà tiếp thị cần phải lựa chọn các phương tiện phù hợp để truyền đạt
thông điệp của họ. Ví dụ, một bài báo của Forbes² cho biết rằng thế hệ Z (sinh từ năm 1997 trở đi) thường sử dụng
các nền tảng trực tuyến như YouTube, Instagram, Snapchat và TikTok để tìm kiếm thông tin và giải trí, trong khi
thế hệ X (sinh từ năm 1965 đến 1980) thường tin tưởng vào các nguồn tin cậy như báo chí, tạp chí và truyền hình.
Do đó, các nhà tiếp thị cần phải thích nghi với các kênh này để thu hút sự chú ý của các thế hệ khác nhau.
Một ví dụ điển hình về việc một thương hiệu sử dụng yếu tố thế hệ để xác định khách hàng mục tiêu toàn cầu là
Coca-Cola. Coca-Cola đã thành công trong việc tiếp cận các thế hệ khách hàng khác nhau trên toàn thế giới thông
qua các chiến dịch tiếp thị độc đáo và sáng tạo¹.

Coca-Cola đã tạo ra các chiến dịch quảng cáo nhắm mục tiêu đến các thế hệ khác nhau, từ người lớn tuổi đến giới
trẻ, và đã sử dụng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận với họ. Ví dụ, họ đã sử dụng các biểu ngữ
truyền thống và quảng cáo truyền hình để tiếp cận với thế hệ người lớn, trong khi sử dụng các nền tảng truyền
thông xã hội và di động để tiếp cận với thế hệ trẻ¹.

Bằng cách này, Coca-Cola đã thành công trong việc xác định và tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình trên toàn
cầu dựa trên yếu tố thế hệ¹.

Tóm lại, nhận xét của giám đốc thương hiệu tại Procter & Gamble cho thấy một xu hướng mới trong phân khúc và
nhắm mục tiêu thị trường, đó là sử dụng các yếu tố thế hệ để tìm ra những điểm chung xuyên biên giới địa lý. Điều
này có thể giúp công ty tăng cường hiệu quả tiếp thị và cạnh tranh, bằng cách nắm bắt được nhu cầu và sở thích của
các nhóm khách hàng khác nhau.
BÀI TẬP NHÓM:
Phân tích tác động của chiến tranh Mỹ - Trung đến kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng

Toàn cầu: kinh tế thế giới bất ổn


Tiêu cực
+ Căng thẳng thương mại leo thang → Làm tăng rủi ro suy giảm đối với tăng trưởng toàn cầu
+ Môi trường thương mại toàn cầu bị thay đổi → chính sách thương mại bất ổn tại các nước, tác động trực
tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
+ Làm thay đổi tốc độ tăng trưởng của các nước đối tác thương mại thông qua việc làm tăng hoặc giảm cầu
nhập khẩu
+ Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ và Trung Quốc giảm → đầu tư nước ngoài (FDI) của Mỹ và Trung Quốc
giảm đi.
+ GDP toàn cầu sẽ giảm xuống còn 3,2% năm nay, từ con số 3,5% năm 2018 và 3,8% năm 2017.
+ Nhật Bản, Hàn Quốc đổ vốn vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. Trong khi đó, gần
hai phần ba số hàng Mỹ nhập từ Trung Quốc đến từ các công ty này. Vì vậy, thuế nhập khẩu của Mỹ dù
nhằm vào Trung Quốc vẫn tác động đến các nước khác có đầu tư vốn vào các cty TQ.

Tích cực

+ Đào tạo các thị trường mới: Một số quốc gia đã hưởng lợi từ chiến tranh thương mại bằng cách trở thành
các nhà sản xuất và xuất khẩu thay thế cho các mặt hàng bị ảnh hưởng.
+ Cải thiện quy tắc thương mại: Áp lực từ chiến tranh thương mại có thể thúc đẩy các quốc gia cải thiện
quy tắc thương mại của họ và thực hiện các biện pháp cải cách để cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường
quốc tế.
+ Sự chú ý đến an ninh cung ứng: Chiến tranh thương mại đã làm cho nhiều quốc gia nhận thức được tình
hình rủi ro trong việc phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn cung ứng duy nhất. Điều này đã thúc đẩy việc đa
dạng hóa chuỗi cung ứng và tạo ra một hệ thống an ninh cung ứng mạnh mẽ hơn.
+ Mỹ tìm các nguồn nhập khẩu từ các thị trường khác thay thế: Mỹ sau khi áp thuế đối với hàng xuất
khẩu của TQ sẽ tìm các nguồn khác như các quốc gia Đông Nam Á. => cơ hội cho các quốc gia này.
+ Trung Quốc gia tăng nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á: Sau khi áp thuế với hàng nông sản và thủy
sản của Mỹ, TQ sẽ tìm kiếm các nước khác.

Việt Nam
- Cơ hội
+ Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ do hàng
Trung Quốc bị hạn chế.
+ Việt Nam có cơ hội thu hút thêm vốn đầu tư FDI từ các doanh nghiệp chuyển hướng đầu tư do cuộc chiến
thương mại này. Xuất khẩu của Việt Nam tăng, các khu công nghiệp sẽ được hưởng lợi, nhiều việc làm mới
cũng sẽ được tạo ra
+ Tăng thuế cao tạo ra lỗ hổng cho thị trường của cả hai nước, khiến Việt Nam có cơ hội mua được nguyên
vật liệu, linh kiện, phụ tùng với giá rẻ
- THÁCH THỨC
+Mặt hàng của Trung Quốc chịu ảnh hưởng của thuế suất từ Mỹ, có thể bán phá giá sang thị trường Việt
Nam
+ Việt Nam xuất khẩu nguyên liệu sản xuất sang Trung Quốc bị ảnh hưởng trực tiếp về mặt chi phí gia tăng.
+ Việt Nam tiếp tục gặp sức ép từ việc tăng giá của đồng USD → gây xáo trộn trên thị trường, làm khó khăn cho
việc kiểm soát tỷ giá và gây lạm phát.
+ Việt Nam nằm trong số các nước dễ chịu tổn thương trước tác động của chiến tranh thương mại với mức độ tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu tính trên tổng kim ngạch xuất khẩu là 52,3%.
+ Rủi ro nếu VN bị trộn lẫn với Trung Quốc thì tình hình kinh tế sẽ khó khăn. VD: Mỹ áp thuế chống bán phá giá
lên thép VN do cáo buộc chúng có xuất xứ từ
TQ.
+Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thường gặp khó khăn trong việc thích nghi với các biến đổi trên
thị trường quốc tế. Cuộc chiến tranh thương mại có thể làm gia tăng áp lực tài chính và cạnh tranh đối với DNNV.

Đề: chiến lược chuẩn hóa và thích nghi sản phẩm, ưu nhược điểm
1. Khái niệm
a. Chiến lược chuẩn hóa
Là việc đưa một loại sản phẩm hoặc dịch vụ (có thể tạo mới hoặc tiêu thụ sản phẩm đã và đang có của doanh
nghiệp) có tính nhất quán trên toàn cầu hoặc trên nhiều thị trường mà không thay đổi quá nhiều, dựa trên giả định
rằng cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể áp dụng cho nhiều thị trường khác nhau mà không cần phải tùy chỉnh
lớn. Chuẩn hoá là một phương pháp hiệu quả để giảm chi phí và tăng chất lượng.

Chiến lược thích nghi


Thích nghi hoá là việc thay đổi một số đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt nhau ở
từng thị trường cụ thể trên thế giới. Thay đổi trong cấu thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên chức năng công
dụng của nó.

Có 2 loại thích nghi:


- Thích nghi hóa bắt buộc: sản phẩm bị bắt buộc tuân theo quy định của Chính phủ, các đặc điểm của thị
trường nước ngoài.
- Thích nghi hóa tự nguyện: công ty tự nguyện thay đổi, điều chỉnh sản phẩm làm cho nó thích nghi, phù hợp
với đặc điểm thị trường.

2. Đặc điểm
a. Chiến lược chuẩn hóa
- Là quá trình và chiến lược sản xuất và bán sản phẩm hoặc dịch vụ một cách nhất quán và liên quan đến
việc đảm bảo rằng một sản phẩm tuân theo các tiêu chuẩn nhất định về chất lượng mặt hàng, cung cấp dịch
vụ hoặc sự xuất hiện trên mọi thị trường.
- Một sản phẩm được tiêu chuẩn hóa sử dụng các nguyên liệu giống nhau cho dù nó được bán ở đâu trên thế
giới, từ nguồn nguyên liệu thô được sử dụng để tạo ra nó cho đến việc xây dựng thương hiệu, đặt tên và
đóng gói.
- Quá trình sản xuất trở nên hiệu quả khi mục tiêu cuối cùng là duy trì tính đồng nhất của sản phẩm.

b. Chiến lược thích nghi hóa


- Trong chiến lược này, công ty tạo ra phiên bản sản phẩm hoặc dịch vụ được điều chỉnh để phản ánh ngữ
cảnh và nhu cầu địa phương. Bao gồm việc điều chỉnh thiết kế, tính năng, giá cả hoặc quy trình phân phối.
- Các yếu tố tác động đến thích nghi hóa sản phẩm:
+ Văn hóa (Một số sản phẩm nhất định cần được sửa đổi dựa trên văn hóa, tôn giáo, sở thích, tín
ngưỡng của khu vực)
+ Luật pháp (Luật pháp và chính sách ở một quốc gia cụ thể yêu cầu một số sản phẩm phải được
thay đổi do đó cần phải điều chỉnh sản phẩm)
+ Nhu cầu thị trường (Thay đổi sản phẩm dựa trên nhu cầu, trình độ phát triển tại thị trường)
+ Đối thủ (Thích nghi hóa khi các đối thủ cạnh tranh đã tạo ra một phân khúc mới bằng cách sửa đổi
nhu cầu sản phẩm hiện có)
- Các hình thức thích nghi hóa sản phẩm:
+ Cải tiến về chất lượng sản phẩm: làm tăng độ bền, độ tin cậy, tốc độ, khẩu vị,...
+ Cải tiến kiểu dáng: thay đổi màu sắc, bao bì
+ Cải tiến mẫu mã: tạo mẫu mã mới với kích thước khác nhau
+ Cải tiến về kỹ thuật: thay đổi tính năng, bổ sung thêm các giá trị sử dụng

3. Ưu điểm
a. Chiến lược chuẩn hóa
- Khai thác được lợi thế của thị trường toàn cầu (nhu cầu tương đồng của đa số người tiêu dùng ở các nước có nền
văn hoá khác biệt);

- Mở rộng được qui mô sản xuất để đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ toàn cầu;

- Giảm thiểu chi phí ở nhiều khâu như thiết kế sản phẩm, bao bì, quảng cáo… bản thân qui mô mở rộng, sản xuất
hàng loạt đã cho phép hạ giá thành sản phẩm —> tăng lợi nhuận

- Kéo dài vòng đời của sản phẩm

- Có thể tiêu thụ được lượng hàng tồn kho

- Nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu;

b. Chiến lược thích nghi hóa


- Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng ở các thị trường khác nhau —> nâng cao sự hài
lòng và trung thành của họ.

- Tận dụng được các cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị phần và tăng doanh thu.

- Tạo được sự khác biệt và ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ cung cấp sản phẩm tiêu chuẩn hóa.

- Giảm thiểu được rủi ro do sự thay đổi của môi trường vĩ mô: kinh tế, văn hóa, pháp lý và cạnh tranh.

- Tăng hiệu quả hoạt động và thích ứng với các quy định và tiêu chuẩn của từng quốc gia.

4. Khuyết điểm
a. Chiến lược chuẩn hóa
- Thiếu khả năng thích ứng và thiếu tính độc đáo: Không đáp ứng linh hoạt với sự biến
động của thị trường hoặc sở thích của khách hàng.
- Người tiêu dùng có Ít lựa chọn hơn: người tiêu dùng có ít sự lựa chọn hơn giữa các sản
phẩm
- Chậm đổi mới và tính sáng tạo: chậm trễ trong việc áp dụng các giải pháp thay thế hiệu
quả hơn, tiên tiến hơn hoặc thân thiện với môi trường hơn
- Hạn chế về mặt văn hóa: có thể hạn chế cách khách hàng nhìn nhận sản phẩm hoặc dẫn
đến những kết quả ngoài ý muốn.
-
b. Chiến lược thích nghi hóa
- Chi phí vận hành gia tăng → lợi nhuận thường không cao
- Kiểm soát và điều phối hoạt động khó khăn (sản xuất, chất lượng sản phẩm,...)
- Thiếu hình ảnh toàn cầu thống nhất → Mất đi khách hàng có thiện cảm với yếu tố nước ngoài
- Thiếu sự hội nhập và phối hợp giữa hoạt động tiếp thị giữa các quốc gia, các khu vực → Thiếu sự chuyển
giao kinh nghiệm hoặc bí quyết
VÍ DỤ:
- Chiến lược chuẩn hóa: Apple là công ty chuyên cung cấp những dòng sản phẩm chung trên toàn cầu với
những tính năng – đặc điểm hàng hóa giống nhau, đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật chung
- Chiến lươc thích nghi hóa: Nhiều túi da của Louis Vuitton bày bán ở các shop của Nhật được thiết kế và
sản xuất chỉ dành riêng cho người tiêu dùng Nhật với các đặc trưng như hoa anh đào,...
CÂU HỎI NĂM TRƯỚC: MCDONALDIZATION
1. Một số nhà quản lý của McDonald's, phấn chấn trước thành công ở châu Á và Moscow, muốn
"McDonald hóa" thế giới. Thảo luận về ý nghĩa của tuyên bố này.

You might also like