Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Câu1: Cương lĩnh chính trị đầu tiền, ra 1 trong 2 câu sau:

Vì sao giai cấp cn là lực lượng lãnh đạo cách mạng:


+ Đây là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến nhất.
+ Là giai cấp có tinh thần kỹ thuật chặt chẽ nhất.
+ Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Ra đời trước giai cấp tư sản (lập trường chính trị của họ vững vàng)
+ Ra đời khi ptrao cộng sản trên thế giới phát triển mạnh (CMT10 Nga, Tân hợi)
Điểm sáng tạo, điểm mới trong tập hợp llcm cương lĩnh:
+ Điểm mới:
- Chủ trương thu phục, tập hợp được đông đảo gcnd và nd khỏi ảnh hưởng của tư
sản dân tộc
- Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, tập hợp hoặc lôi kéo phú
nông tư sản, tiểu và trung địa chủ. Còn bộ phận phản cách mạng như đảng lập
hiến thì phải ra sức đánh đổ.
- Trong khi lm với các giai cấp, giữ vững nguyên tắc cm, ko đi vào con đường
thỏa hiệp, hy sinh quyền lợi con người.
 Với việc tập hợp llcm như vậy điểm hay, mới ở đây: Sự kế thừa tinh thần yêu
nước, đoàn kết dân tộc , sử học
+ Điểm sáng tạo:
- Hiểu rõ XHVN có 2 mâu thuẩn cơ bản: dân tộc><giai cấp, vì thấy mt giai cấp
chưa phải là mâu thuẩn gay gắt nhất, ko cần giải quyết đầu tiên Bác đã đánh
giá thái độ từng giai cấp từ đó đưa họ về phe của cm để thực hiện mục tiêu
chung hàng đầu là giành độc lập dân tộc.
Câu 2 trong nd ôn tập về cm tháng 8, câu phân tích đi kèm
- Cm tháng 8 là cuộc cm mang tính chất dân chủ (nếu hỏi tính chất)
Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xoá bỏ
những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển
mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế Cách mạng
Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc”.

- Yếu tố thời cơ trong cmt8 (nếu hỏi ý nghĩa)


Đó là nhật vừa tuyên bố đầu hàng quân đồng minh vì Nhật đã suy yếu hoàn toàn;
quân đồng minh chưa vào tiếp nhận sự đầu hàng của quân đội Nhật, vì vậy thời cơ của
Đảng ta xác định ngàn năm mới có, nên Đảng ta đã chớp thời cơ để dành chính quyền.

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1


- Phương pháp đấu tranh trong cmt8 (hỏi về bài học knghiem)
Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành
chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát
động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc

Câu 3 trong nd ôn tập sẽ hỏi câu phân tích đi kèm


- BHKN kháng chiến chống P:
+ Vì sao chủ trương trường kỳ kháng chiến:
Phân tích:
+ Vì sao chủ trương trường kỳ kháng chiến/Vì sao chúng ta lại chủ trương kháng
chiến lâu dài.
- Trường kỳ kháng chiến - Đảng chủ trương trường kỳ kháng chiến kháng chiến lâu dài -
So sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch, quân địch mạnh với vũ
khí hiện đại, ta thì lục lượng còn non trẻ - Trường kỳ kháng chiến tức là quá trình vừa
đánh vừa làm tiêu hao sinh lực của địch, xây dựng lực lượng của ta để làm cho tương
quan lực lượng ngày càng có lợi cho ta - Tuy nhiên trường kỳ kháng chiến không có
nghĩa là kéo dài vô thời hạn, mà phải biết tranh thủ chớp thời cơ khi điều kiện thuận lợi
tới
+ pt bài học 1: đề ra Đường lối đúng đắn sáng tạo phù hợp với thực tiễn lịch sử ngay
từ những ngày đầu
- Sau năm 1945 đất nước chúng ta rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, đối phó
với thù trong và giặc ngoài, chính trong tình cảnh khó khăn như vậy đảng ta vẫn
chủ trưởng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, đấy chiến là đường lối chỉ đạo đúng
đắn. Cụ thể đảng ta đã nêu trong chỉ thị kháng chiến cứu quốc sau ngày 25-11-
1945 trong đó xđinh kẻ thù chính của nước ta đó là thực dân pháp xâm lược, cần
chĩa mũi nhọn vào . bên cạnh đó đảng ta đã chủ trưởng xây dựng chế độ mới
củng cố chính quyền là quan trong nhất, đường lối được bổ sung hoàn thiện qua
các giai thoại lịch sử, đó chính là đường lối kháng chiến toàn diện, toàn dân lâu
dài dựa vào sức mình là chính. Toàn dân tham gia với lực lượng vũ trang lấy dân
làm nòng cốt. với sự góp mặt của kinh tế chính trị ngoại giao. Quyết tâm đẩy
mạnh cuộc kháng chiến chống pháp đến thắng lợi
Câu 4 trong nd ôn tập, câu ptich đi kèm
- vị trí vai trò cm miền bắc nêu ở ĐH III:

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2


+ Sau hiệp đinh giơ ne vơ năm 1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính
trị khác nhau, miền bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền nam kháng chiến chống
đế quốc mĩ.
ĐH III của đảng đã xác định vị trí vai trò cm 2 miền trong đó vị trí vai trò cm của miền
Bắc:
+ Xây dựng tiềm lực và là căn cứ địa cách mạng của cả nước.
+ Hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam (mb sẽ là hậu phương với tiền tuyến miền Năm,
là nơi cung cấp sức người, sức của, thuốc men, đan dược, những đoàn quân nam tiến vào
nam giết giặc
+ Chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
 Cho nên, miền bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Vai trò, mqh cm hai miền N - Bắc trong HNTW 11 và 12:
+ Sau hiệp đinh giơ ne vơ năm 1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính
trị khác nhau, miền bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền nam kháng chiến chống
đế quốc mĩ.
Hội nghị Trung ương thứ 11 12 xác định vị trí nhiệm vụ,mqh 2 miền:
- Miền bắc là Hậu phương lớn, Miền nam là tiền tuyến lớn.
- 2 Miền có mqh mật thiết khăng khít không tách rời nhau:Miền bắc chính là hậu phương
lớn là nơi cung cấp sức người sức của cho đoàn quân nam tiến vào miền nam giết giặc,
còn là căn cứ địa cm của cả nước. Miền Nam hậu là tiền tuyến lớn phải có nv giải phóng
miền nam để thống nhất đất nước đồng thời phải bảo vệ sự nghiệp xây dựng CNXH miền
bắc.
 Nhờ mqh khăn khít mật thiết giữa 2 miền: Đảng ta đã phát huy sức mạnh của toàn
danh tộc để đánh bại đế quốc mỹ

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3


Câu 5:
Phần phân tích
3 chương trình Kinh tế lớn: LTTP – hàng tiêu dùng – hàng xuất khẩu
Câu 6:
CNH gắn với nền KT tri thức?
- KT tri thức là nền KT sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển KT tạo ra của cải và nâng cao chất lượng cs
- Cần phải coi trọng nền KTTT vì hiện nay trên TG, cuộc cm KHCN pt mạnh và đang tác
động sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống XH. Bên cạnh đó, hội nhập QT đang là xu thế tất
yếu đem lại nhiều thách thức cơ hội cho mọi QG DT
- Trong bối cảnh QT như vậy, để VN thu hẹp khoảng cách với các QG trên TG và các
nước trong khu vực, thì cta cần nhấn mạnh CNH gắn với KTTT và coi KTTT chính là
yếu tố quyết định đến sự thành công của qt CNH, HĐH.
Phân tích quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường:
- CNH là quá trình chuyển từ thủ công là chính sang lao động sử dụng máy móc, thiết bị,
phương tiện tiến tiến hiện đại cho nền KT, HĐH là qt nâng cấp, cải tiến máy móc, thiết bị
ngày càng tiên tiến hiện đại hơn
- Vđ TNMT là vđ hết sức quan trọng, hiện nay là vấn đề nóng mà các QG trên TG đều
quan tâm, BVMT chính là bv sự sống của con người, và TNTN cũng là động lực để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh CNH, HĐH, qt này đem lại cho chúng ta rất nhiều
mặt tích cực khi tạo ra nhiều của cải, nâng cao nền kinh tế. Những bên cạnh đó, cũng
đem lại những thách thức trong đó có vấn đề về BVTN, MT
+ Trong qt tiến hành CNH, nếu như chúng ta khai thác bừa bãi, cạn kiệt nguồn TNTN thì
sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT lâu dài
+ CNH làm gia tăng nhà máy, xí nghiệp…mọc lên, từ đó gây ô nhiễm trầm trọng MT
sống của chúng ta: đất, nước, không khí,..v.v, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
sức khỏe con người. VD: Fomasa…
- Đảng ta xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm vì vậy muốn pt KT 1 cách bền
vững thì CNH cần gắn với BVTN,MT, đề làm được điều đó cta cần :
+ Cần quan tâm hơn nữa, đề ra luật, chính sách…để BVMT

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4


+ Ngăn chặn hành vi hủy hại MT
+ Tuyên truyền, GD ng dân về BVMT
Câu 7:
Phân tích quan điểm Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển
- VN có bờ biển dài 3260km, có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng: nằm ngay trên đường
hàng hải, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD, biển Đông là 1 trong 10 tuyến hàng
hải lớn nhất TG, với vị trí thuận lợi như vậy, tiềm năng biển của cta phong phú và đa
dạng với trữ lượng TNTN: dầu mỏ, khí đốt, quặng, titan,…v.v
- Bên cạnh đó, tiềm năng về thủy hải sản được đánh giá là phong phú trong khu vực,
ngoài cá biển là nguồn lợi chính cta còn có tôm, cua, mực, hải sâm, rau biển…v.v có giá
trị KT cao
- Với tiềm năng như vậy, KT biển đã đóng góp vào sự tăng trưởng KT của đất nước, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, có ý nghĩa quan trọng trong việc giao thương hợp
tác quốc tế, vì vậy, Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển
- Để đạt được điều đó, ngay từ bây h cta cần:
+ làm tốt công tác tuyên truyền, GD, nâng cao nhận thức người dân về vị trí, vai trò tầm
quan trọng KT Biển
+ nâng cao hiệu lực quản lí của nhà nước về KT Biển
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về nền KT Biển,..v.v

Phân tích quan điểm thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Vài nét về biển, VN có bờ biển dài 3260km, có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng: nằm
ngay trên đường hàng hải, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD, biển Đông là 1
trong 10 tuyến hàng hải lớn nhất TG, với vị trí thuận lợi như vậy, tiềm năng biển của cta
phong phú và đa dạng với trữ lượng TNTN: dầu mỏ, khí đốt, quặng, titan,…v.v

- Về pt KT:
+ tiềm năng biển của cta phong phú và đa dạng với trữ lượng TNTN: dầu mỏ, khí đốt,
quặng, titan,…v.v. Bên cạnh đó, tiềm năng về thủy hải sản được đánh giá là phong phú
trong khu vực, ngoài cá biển là nguồn lợi chính cta còn có tôm, cua, mực, hải sâm, rau
biển…v.v có giá trị KT cao

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5


+ Với tiềm năng như vậy, KT biển đã đóng góp vào sự tăng trưởng KT của đất nước, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, có ý nghĩa quan trọng trong việc giao thương hợp
tác quốc tế
- Về QPAN
+ Biển có vị trí chiến lược QPAN cực kì quan trọng, được ví như là sân trước, là cửa ngõ
QG, là tuyến chiến lũy phòng thủ bảo vệ đất liền.

+ Hệ thống các đảo và quần đảo trên của Việt Nam trên Biển Đông hợp thành tuyến
phòng thủ bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ Việt
Nam.

- Với vị trí chiến lược quan trọng và vai trò to lớn đối với đất nước như vậy, biển đã
đóng góp vào công cuộc bảo vệ đất nước, khẳng định chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền dân
tộc, vì vậy cần thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6

You might also like