Professional Documents
Culture Documents
Noi Dung Bao Cao - Sinh Vien Truong My Giao
Noi Dung Bao Cao - Sinh Vien Truong My Giao
Ngày nay, trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thông tin, đã và đang nhận được sự quan tâm đầu tư, ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của các tổ chức kinh tế, hành chính đoàn thể, các xí
nghiệp, công ty, các trường học, viện nghiên cứu và thiết kế.
Nhờ áp dụng công nghệ vào cuộc sống chúng ta có thể quản lý mọi lĩnh vực
một cách dễ dàng, thuận tiện, điển hình như Ngành Y Tế áp dụng Công Nghệ
Thông Tin vào Quản lý bệnh viện đã giúp ích rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian
làm việc, tiết kiệm công sức của các cán bộ y tế. Sự phát triển nhanh chóng này của
máy tính đã làm thay đổi cục diện của lĩnh vực quản lý Bệnh Viện. Các phần mềm
linh hoạt và thông minh giúp cho việc quản lý Bệnh Viện thuận tiện, nhanh chóng,
lấy ví dụ như việc nhập xuất dữ liệu, thống kê báo cáo, tìm kiếm bệnh nhân, thanh
toán viện phí đã tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí, đặc biệt dữ liệu được bảo mật
an toàn, thay thế cho việc làm thủ công với hiệu quả thấp lại cồng kềnh.
Đối với một hệ thống khám chữa bệnh, bên cạnh việc đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản nhất của một hệ thống phần mềm về giao diện, đồ họa, tính bảo mật, tính
chính xác, logic… còn phải đảm bảo về mặt pháp lý như các văn bản báo cáo phải
đúng quy định của Nhà nước, quy trình khám chữa bệnh phải phù hợp với thực tế,
giải quyết được các tình huống có thể xảy ra, kết nối được các máy in, máy siêu âm,
… phục vụ quá trình khám chữa bệnh, đảm bảo sự ràng buộc về BHYT, viện phí,…
Các giai đoạn trong một hệ thống khám chữa bệnh bao gồm: Tiếp nhận, Khám
bệnh, Dược. Trong đó Dược là yếu tố quan trọng nhất, không có Dược sẽ rất khó
khăn cho quá trình điều trị bệnh, bên cạnh đó sẽ càng khó khăn hơn cho việc kiểm
soát nếu Dược trong kho quá nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc cán bộ Dược cần
phải nắm vững công việc quản lý Dược của mình khi sử dụng các phần mềm bệnh
viện nói chung và hệ thống VNPT-HIS nói riêng, một hệ thống đảm bảo được các
yêu cầu cần thiết của ngành y tế. Xuất phát từ các yêu cầu thực tế và được sự đồng
ý của giáo viên hướng dẫn, Thầy Võ Minh Quân, tôi chọn đề tài Quản lý Dược.
1
Đề tài quản lý dược được xây dựng trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
bằng ngôn ngữ lập trình Java…
Đây là một đề tài mang tính thực tế, nhưng với kinh nghiệm chưa nhiều và
kiến thức có hạn nên khó tránh khỏi sai sót, em mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp và chỉ bảo của các thầy cô, các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn!
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
3
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
4
II. Bài toán và mô hình tổ chức dữ liệu:
II.1. Bài toán:
Do tình hình thực tế chúng ta cần có một hệ thống phần mềm tối ưu nhất phục
vụ cho quá trình khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế, đặc biệt là khâu quản lý Dược.
Để tin học hóa khâu quản lý Dược cho các bệnh viện ta có các thông tin như sau:
Khi bệnh nhân vào khám bệnh bộ phận tiếp nhận sẽ tiếp nhận thông tin bệnh
nhân, trong đó ngoài họ tên, năm sinh, tuổi, giới tính, địa chỉ, mỗi bệnh nhân còn
được hệ thống cấp cho một mã y tế để tiện quản lý. Bệnh nhân có thể là nhóm được
hưởng bảo hiểm y tế, với loại bệnh nhân này cần ghi nhận số thẻ bảo hiểm y tế để
bệnh nhân được hưởng các lợi ích của chính sách bảo hiểm y tế, cũng để tiện hơn
cho việc thanh toán với bảo hiểm y tế hàng tháng.
Mỗi nhân viên đều được cấp cho một mã nhân viên trong danh mục nhân viên.
Để điều trị bệnh, các y bác sĩ luôn cần có Dược, mỗi Dược – Vật tư sẽ được xếp vào
một nhóm vật tư, mỗi nhóm vật tư sẽ thuộc một loại vật tư cụ thể. Mỗi tháng cán bộ
Dược sẽ tiến hành nhập kho, thống kê báo cáo. Mỗi kho bao gồm mã kho, tên kho,
có thể có nhiều kho khác nhau trong hệ thống, cán bộ Dược có thể thường xuyên
kiểm tra toàn bộ Dược có trong từng kho. Khi nhập kho, cán bộ Dược sẽ tạo phiếu
nhập kho, khi tạo phiếu hệ thống sẽ lưu lại ngày nhập kho, số phiếu nhập kho,
người nhận,…. Ngoài ra cán bộ Dược còn tiến hành lập phiếu chuyển kho khi cần
thiết, mỗi phiếu chuyển kho hệ thống sẽ lưu lại ngày chuyển kho,số phiếu chuyển
kho, nơi yêu cầu, nơ chuyển, nghiệp vụ chuyển kho,... Mỗi tháng cán bộ Dược sẽ
làm các báo cáo như báo cáo tồn kho, các mẫu báo cáo 19, 20, 21 và báo cáo 79a.
Mỗi mẫu báo cáo sẽ có mã báo cáo, tên báo cáo và các thông tin khác theo đúng
quy định của Nhà nước. Để thống kê xuất nhập tồn hàng tháng cán bộ Dược cần
chốt số liệu trước, sau đó mới bắt đầu làm báo cáo thống kê.
5
II.2. Mô hình tổ chức dữ liệu:
DM-DVT
-MaDVT LOAIVT
-TenDVT
-TenLVT -MaLVT 1,1
-TenNVT -TenLVT
-HoatChat
-HamLuong 1,n
-DVT
-CachSD Thuộc1
-DonGiaBV
-DonGiaBHYT
-TenNhaSX 1,1
-TenNuocSX
-STT DM BYT Thuộc2 NHOMVT
-SoGiayPhepDK 1,1 1,n
-MaNVT
-STT DM TrungThau
-MaLVT
-TenNVT
Nhập1
6
PHIEUCHUYENKHO
1,n 1,n
-MaPCK 1,1 1,n
NHANVIEN
-TenPCK Lập1
-NoiYeuCau -MaNV
-NoiChuyen -TenNV
-SoLTru
-NghiepVu 1,n
NGHIEPVU
-NgayLapPhieu 1,1
1,1 Thuộc 3
-MaNVu
-TenNVu
Lập2
1,1 1,1
PHIEUNHAPKHO
- MaP
1,n Nhập vào -TenP
Chuyển vào KHO 1,1
1,n Ngày nhập
Ngày chuyển -NgayHD
-MaKHO -NgayNhap
-TenKHO -NCC
-NguoiNhan
-KhoNhap
1,n -SoLuuTru
-VAT
BCTONKHO
-MaBCTK
-TenBCTK
1,1 -TenDVT
Chốt số liệu -DVT
Ngày chốt -DonGia
-TonDauKy
-TriGia1
-Nhap
-TriGia2
-Xuat
-TriGia3
-Ton
-TriGia4
7
Lập3 BC19,20,21
-STT
-STTTheoDMTCuaBYT
1,1
-TenHoatChat
BAOCAO 1 ISA -TenThuoc
n
Ngày báo cáo -DuongDung
-MaBC -HamLuong
-TenBC -SoDK
-QuyCach
1 -DVT
-SoLuong
-DonGia
-ThanhTien
ISA
Ngày báo cáo
BC79a
-STT
-KCBTrongKy
-SoLuong
-ChiPhiKCB
-ChiPhiNguoiBenhTra
-ChiPhiDeNghiBHXHThanhToan
8
1/ DM-DVT (MaDVT, TenDVT, TenLVT, TenNVT, HoatChat, HamLuong, DVT,
CachSD, DonGiaBV, DonGiaBHYT, TenNhaSX, TenNuocSX, STT DM BYT,
SoGiayPhepDK, STT DMTrungThau, MaNVT).
9
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG VNPT-HIS
10
- Viện phí.
- Dược.
- Cận lâm sàng.
- Nội trú.
- Báo cáo.
11
Nhập kho từ nhà
Dược cung cấp Nguồn dược
Lưu
12
Dược Xuất dược - BHYT Làm mới
Chọn kho
Dược Xem tồn kho vật tư
Nhập Ngày,
Hệ thống Chốt số liệu Tháng, Năm
13
Báo cáo Mẫu 20,
Báo cáo 21/BHYT Nhập Ngày, Tháng, Năm,
14
II. Địa chỉ truy cập hệ thống:
- http://vnpthis.vn
15
Nhấp chuột trái
vào Cập nhật
thông tin.
Sau này nếu cần cập nhật lại ta có thể vào mục Hệ thống Chọn Thông tin nhân
viên.
16
IV. Đổi mật khẩu:
Vào Hệ thống
Chọn Đổi mật khẩu.
17
V. Nhập danh mục Dược – Vật Tư:
Chức năng: Nhập tên thuốc, tên hoạt chất, đơn vị, hàm lượng, giá,… của
từng loại thuốc vào hệ thống. Trường hợp nếu sau này có tên thuốc mới ta có thể
vào đây để thêm tên thuốc.
18
1/ Chọn Loại
vật tư phù
hợp với tên
thuốc cần
nhập.
Hình 3.9: Chọn Loại vật tư. 2/ Chọn
Nhóm vật tư
phù hợp với
tên thuốc cần
nhập.
19
3/ Nhập các
thông tin khác
của tên thuốc đó
như: Tên vật tư,
Hoạt chất, Hàm
lượng,…
Hình 3.11: Nhập các thông tin của Dược – Vật tư.
- STT DM BYT (TT 40): Là số thứ tự lấy từ thông tư 40, sau khi nhập vào đây sẽ
được hiển thị ở cột 2 mẫu báo cáo 20 khi xuất báo cáo từ hệ thống VNPT-HIS.
- STT DM trúng thầu: Là số thứ tự trúng thầu, sau khi nhập vào đây sẽ được hiển
thị ở cột 1 mẫu báo cáo 20 khi xuất báo cáo từ hệ thống VNPT-HIS.
- Nếu thuốc không phải thuốc có BHYT thì đánh dấu vào mục Ngoài danh mục.
- Nếu thuốc không sử dụng nữa hoặc sai sót, không muốn hiển thị trên hệ thống
thì đánh dấu vào mục Tạm ngưng.
4/ Sau khi
nhập các
thông tin
Nhấp nút
Thêm để hoàn
tất. Sau khi nhấp nút
Thêm, tên thuốc
vừa nhập sẽ
được hiển thị
trong Danh sách
dược vật tư.
Hình 3.12: Hoàn tất nhập danh mục Dược – Vật tư.
20
2/ Sau đó thông tin
của dược – vật tư đó
V.2. Chỉnh sửa Dược – Vật Tư: sẽ hiển thị phía trên
Ta tiến hành
chỉnh sửa.
1/ Double
click để
chọn tên
dược – vật
tư cần sửa.
Lưu ý: Trong trường hợp không chỉnh sửa được thì phải đánh dấu vào mục Tạm
ngưng Cập nhật lại, sau đó thêm mới dược – vật tư sai sót đó.
21
Lưu ý: Trong trường hợp thiếu Nhóm vật tư hoặc Loại vật tư ta có thể vào Danh
mục Chọn Loại vật tư để thêm mới Loại vật tư hoặc vào Danh mục Chọn
Nhóm vật tư để thêm mới Nhóm vật tư.
22
VI.1. Tạo phiếu nhập kho:
23
Bước 3: Nhập Nhà cung cấp:
- Hệ thống hỗ trợ người dùng có thể nhập một vài ký tự đầu, sau đó hệ thống sẽ
nhanh chóng tìm ra những tên Nhà cung cấp có cùng ký tự đầu đó nhằm rút ngắn
thời gian thao tác.
24
Bước 5: Nhập Ngày nhập, Nhập kho:
- Mục Ngày nhập (sẽ là ngày hiển thị trên báo cáo nhập kho) có cách nhập tương
tự mục Ngày hóa đơn.
- Mục Nhập kho: Chọn kho cần nhập vào.
- Ghi chú nếu có.
Bước 6: Sau khi điền đầy đủ thông tin nhấp nút Thêm để tạo phiếu nhập:
25
Bước 7:
- Sau khi nhấp nút Thêm hệ thống sẽ tự cấp Phiếu nhập kho tương ứng với ngày
thêm phiếu
- Số lưu trữ được cấp lũy kế theo năm.
- Bắt đầu nhập kho: Tại dòng Tên dược – vật tư, gõ một vài ký tự đầu của tên
thuốc cần nhập, sau đó hệ thống sẽ hiển thị danh sách thuốc theo những ký tự gõ
vào, ta có thể chọn tên thuốc bằng cách nhấn các phím mũi tên, sau đó Enter hoặc
nhấp chuột vào tên thuốc.
26
Số lô: Nhập số lô sản xuất của dược – vật tư.
Ngày hết hạn: Nhập ngày hết hạn (Hạn dùng), nếu không nhập hệ thống sẽ tự
mặc định là 2 năm sau.
Đơn giá: là đơn giá chưa VAT.
Đơn giá VAT: hệ thống sẽ tự tính giá VAT theo % VAT nhập vào khi tạo
phiếu nhập.
Thành tiền: Hệ thống tự tính = SL Thực * Đơn giá VAT.
- Dùng phím Enter đến khi nào thuốc được chuyển xuống phía dưới.
27
VI.2. Chỉnh sửa, xóa phiếu nhập kho:
- Double click để chọn phiếu cần chỉnh sửa hoặc cần xóa.
28
VII. Nghiệp vụ chuyển kho:
- Chuyển kho ngang hàng kho cấp 1: Chuyển dược qua lại giữa những kho lẻ (kho
lẻ BHYT, kho lẻ miễn phí, kho lẻ dịch vụ).
29
- Chuyển kho ngang hàng kho cấp 2: Chuyển dược qua lại giữa những tủ thuốc
khoa phòng (tủ thuốc các khoa nội nhiễm, khoa ngoại sản, khoa hồi sức cấp
cứu).
- Chuyển kho theo yêu cầu từ kho cấp 1: Chuyển từ kho chính đến kho lẻ (Xuất
dược từ kho chính đến các kho lẻ).
- Chuyển kho theo yêu cầu từ kho cấp 2: Chuyển từ kho chính , kho lẻ đến các tủ
khoa phòng (Xuất dược từ kho chính, kho lẻ đên các tủ thuốc khoa phòng) .
30
Chọn Ngày chuyển.
Chọn Nơi
Nhập Diễn giải chuyển.
(Nếu có).
31
Tên phiếu vừa tạo hiển thị
trong Danh sách Phiếu
chuyển kho.
- Hệ thống sẽ tự tính số phiếu yêu cầu, số lữu trữ lũy kế theo ngày, theo năm.
- Gõ một vài ký tự đầu của tên dược – vật tư để tìm nhanh tên thuốc, sau đó Enter
để chuyển sang ô bên cạnh.
- Số lượng: có thể nhập số lượng cụ thể, nếu không hệ thống sẽ mặc định hiển thị
toàn bộ số lượng của dược – vật tư đó.
32
- Để hoàn tất ta nhấp nút Lưu.
Chỉnh sửa hoặc xóa phiếu chuyển kho: Đầu tiên double click để chọn
phiếu cần chỉnh sửa hoặc xóa. Sau đó:
+ Nhấp nút Sửa để sửa phiếu. Để xóa tên thuốc trong phiếu, ta chọn tên thuốc, sau
đó nhấn phím Delete và chọn Tiếp tục.
+ Nhấp nút Xóa để xóa phiếu, sau đó hệ thống sẽ hiển thị thông báo, nếu muốn xóa
ta nhấp Tiếp tục, ngược lại ta nhấp Hủy.
Lưu ý: Chỉ chỉnh sửa, xóa được khi phiếu chưa duyệt phiếu.
33
1/ Tại giao diện duyệt phiếu, chọn Từ
ngày, Đến ngày và nhấp nút Làm mới
VII.2. Duyệt phiếu: để xem danh sách các phiếu trong
khoảng thời gian vừa chọn.
34
Lưu ý: Muốn hủy duyệt phiếu, ta chỉ cần bỏ chọn các phiếu đã duyệt rồi bấm
Duyệt phiếu để hệ thống cập nhật lại.
Nghiệp vụ xuất dược: Xác nhận trừ kho, thực hiện đồng thời với phát thuốc
cho bệnh nhân. Gồm có:
35
Hình 3.43: Giao diện xuất dược – BHYT.
36
Bước 3 : Nhấn chọn Xuất thuốc. Trường hợp bệnh nhân cùng chi trả, toa thuốc dịch
vụ. Bệnh nhân phải thanh toán tiền viện phí mới có thể xuất được.
Để xuất thuốc
Để hủy xuất thuốc, ta nhấn Hủy xuất
nhấp vào nút
thuốc, hệ thống sẽ chuyển bệnh nhân
Xuất thuốc.
về danh sách chưa xuất thuốc, đồng
thời hoàn trả về kho số lượng thuốc đã
xuất.
Sau khi xuất thuốc, tên bệnh nhân sẽ hiển thị bên phần danh sách đã xuất
Dược được chuyển từ “Danh sách chưa xuất” sang “Danh sách
đã xuất”. Đồng thời hệ thống sẽ xác nhận trừ tồn kho dược.
37
Để xem tồn kho ta nhấp
Chọn kho vật tư vào nút Xem tồn kho.
cần xem.
Danh sách
thuốc trong
kho vừa
chọn.
38
Để tìm kiếm tên thuốc ta có
thể gõ một vài ký tự đầu vào
Tên vật tư.
Thuốc
sắp hết
hạn.
Lưu ý: Trong trường hợp thuốc sắp hết hạn, hệ thống sẽ thể hiện màu đỏ cam
nhạt. Để bỏ loại thuốc này ta có thể chuyển thuốc này vào kho hủy.
39
Vào Hệ thống Chọn
Chốt số liệu.
Từ giao diện Chốt số liệu, ta chọn Năm Tháng Ngày sau đó đánh dấu
vào mục Chốt số liệu, cuối cùng nhấp nút Thêm để hoàn tất chốt số liệu.
40
X.2. Thống kê xuất nhập tồn:
Từ giao diện Thống kê xuất nhập tồn, ta chọn Năm Tháng Ngày
Kho vật tư Loại vật tư Nhóm vật tư, sau đó nhấp nút Tạo số liệu báo cáo và In
báo cáo để hoàn tất.
41
XI. Báo cáo:
Hình 3.56: Giao diện báo cáo mẫu 19, 20, 21/BHYT.
42
Sau khi nhấp in báo cáo hệ thống sẽ tải về máy tính file báo cáo đó, ta có thể
mở lên để xem trước khi in.
43
- Tạo giao diện Báo cáo mẫu 79a ta chọn các thông tin sau:
Chọn khoảng thời Chọn Nhóm chi phí cần
gian cần báo cáo. báo cáo.
Tạo số liệu
báo cáo.
- Sau khi xuất báo cáo hệ thống sẽ tải về một file Excel, ta có thể mở file này lên
xem.
44
Hình 3.61: Mẫu báo cáo 79a chi tiết.
45
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN
I. Ưu điểm:
- Hệ thống được lưu trữ trên điện toán đám mây nên người dùng không cần phải
tiến hành cài đặt phần mềm, chỉ cần máy tính có kết nối mạng Internet và có sử
dụng trình duyệt web như Chrome, Cốc Cốc, Firefox.
- Người dùng có thể truy cập vào tài khoản của mình ở mọi nơi thông qua máy
tính, ĐTDĐ hoặc máy tính bảng chỉ cần có kết nối Internet.
- Giao diện đẹp, thân thiện với người dùng, sử dụng toàn bộ là tiếng Việt nên rất
dễ sử dụng.
- Hệ thống hoạt động liên thông, được cập nhật thường xuyên.
- Dược được quản lý chặt chẽ, dễ kiểm soát, dễ tìm kiếm, sữa chửa, giúp cán bộ y
tế dễ dàng phát hiện thuốc hết hạn, tránh được việc cho thuốc vượt quá số lượng
thực tế trong kho.
II. Khuyết điểm:
- Hệ thống không hỗ trợ trình duyệt web IE (Internet Explorer).
- Hệ thống chỉ làm việc tốt nhất khi cơ sở y tế có khoảng từ 3 máy tính trở lên.
- Nếu tốc độ mạng chậm thì quá trình làm việc của hệ thống sẽ hạn chế.
III. Đề xuất cải tiến chương trình:
Nhìn chung hệ thống VNPT-HIS đáp ứng được các nhu cầu của ngành y tế.
Song, theo em cần nâng cao thêm chất lượng hệ thống phần mềm VNPT-HIS về
mặt đồ họa, cải thiện chất lượng hình ảnh giúp người dùng đỡ nhàm chán khi phải
thường xuyên làm việc với hệ thống.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
www.cntt.com
www.diendantinhoc.com
www.sinhvienit.net
www.vnpthis.vn
www.kiengiang.vnpt.vn
47