Professional Documents
Culture Documents
ELE116. KY THUAT DIEN TU. 1st, 2016
ELE116. KY THUAT DIEN TU. 1st, 2016
ELE116. KY THUAT DIEN TU. 1st, 2016
KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Ấn bản 2016
MỤC LỤC I
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................I
HƯỚNG DẪN..........................................................................................................VII
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN...............................................................................................1
1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẤT BÁN DẪN...........................................................................1
1.1.1 Chất bán dẫn thuần........................................................................................1
1.1.2 Chất bán dẫn tạp............................................................................................2
1.1.3 Chuyển động trôi và khuyếch tán của hạt dẫn.....................................................4
1.2 DIODE CHỈNH LƯU.............................................................................................4
1.2.1 Cấu tạo.........................................................................................................4
1.2.2 Phân cực diode...............................................................................................5
1.2.3 Đặc tuyến Volt-Ampere của diode.....................................................................6
1.2.4 Các thông số kỹ thuật của diode.......................................................................8
1.2.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên diode.....................................................................8
1.3 ỨNG DỤNG CỦA DIODE.......................................................................................9
1.3.1 Mạch chỉnh lưu điện áp....................................................................................9
1.3.2 Chỉnh lưu bán kỳ (Half wave rectifier)................................................................9
1.3.3 Chỉnh lưu toàn kỳ (Full wave rectifier)..............................................................10
1.3.4 Mạch lọc......................................................................................................12
1.4 MẠCH NGUỒN ỔN ÁP........................................................................................16
1.4.1 Sơ đồ khối của mạch nguồn ổn áp...................................................................16
1.4.2 IC ổn áp 78xx, 79xx......................................................................................16
1.4.3 IC ổn áp điều chỉnh được LM 317.....................................................................18
1.5 MẠCH NHÂN ĐIỆN ÁP.......................................................................................19
1.5.1 Mạch nhân đôi điện áp (Voltage doubler)..........................................................19
1.5.2 Mạch nhân ba điện áp (Voltage Tripler)............................................................19
1.5.3 Mạch nhân bốn điện áp (Voltage Quardrupler)...................................................20
1.6 DIODE ZENER (DIODE ỔN ÁP)..........................................................................20
1.6.1 Nguyên lý hoạt động.....................................................................................20
1.6.2 Đặc tuyến Volt- Ampere.................................................................................21
1.6.3 Mạch ổn áp dùng diode Zener.........................................................................22
1.7 DIODE PHÁT QUANG (LED)- LCD......................................................................28
1.7.1 Diode phát quang LED (Light emitting diode)....................................................28
1.7.2 LED 7 đoạn..................................................................................................29
1.7.3 Ma Trận Led.................................................................................................29
1.7.4 Bộ hiển thị tinh thể lỏng (Liquid-Crystal Displays-LCD).......................................30
1.8 CÁC LINH KIỆN HAI CHÂN KHÁC......................................................................33
1.8.1 Photodiodes (Diode thu quang).......................................................................33
II MỤC LỤC
HƯỚNG DẪN
MÔ TẢ MÔN HỌC
Hiện nay tất cả các ngành đều có liên quan đến điện, và các thiết bị điện. Không
chỉ vậy điện – điện tử còn là phương tiện kỹ thuật sắc bén để thúc đẩy sự phát triển
của các ngành nghề khác. Chính vì vậy môn Kỹ Thuật Điện Tử được coi là môn không
thể thiếu trong quá trình đào tạo sinh viên ngoài ngành điện tử như ngành: Điện
Công Nghiệp, Cơ Khí, Tự động hóa, Công nghệ thông tin…
Các tác giả biên soạn giáo trình Kỹ Thuật Điện Tửvới mong muốn được góp một
phần nhỏ đến các bạn sinh viên ngành kỹ thuật trong quá trình học tập rèn luyện cho
sự nghiệp tương lai của mình, nên giáo trình được trình bày khá chi tiết, giúp sinh
viên chủ động sáng tạo trong học tập, phù hợp với phương pháp giảng dạy theo
chương trình tín chỉ.
Môn Kỹ Thuật Điện tử gồm 2 phần chính là mạch tương tự và mạch số. Môn học
cung cấp cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý hoạt động, đặc tính kỹ thuật và
ứng dụng của: Diode bán dẫn, mạch nguồn ổn áp, transistor lưỡng cực (BJT),
transistor hiệu ứng trường (FET), vi mạch khuếch đại thuật toán Opamp, các linh kiện
nhiều mối nối pnpn. Hệ thống số đếm, các bộ mã hóa thông dụng, các cổng logic, hệ
tổ hợp, hệ tuần tự, bộ nhớ bán dẫn…
- BÀI 1: DIODE BÁN DẪN (SEMICONDUCTOR DIODES). Bài này trình bày
nguyên lý hoạt động của diode bán dẫn, và các ứng dụng điển hình của diode như:
mạch chỉnh lưu, mạch ổn áp dùng diode zener, và sử dụng vi mạch (IC LM78xx,
79xx), mạch nguồn điểu chỉnh được dùng IC LM317 và 723, mạch nhân áp. Ngoài
ra còn giới thiệu các linh kiện 2 chân khác như: diode phát quang, ma trận Led,
Liquid-Crystal Displays (LCD), photodiodes, IR Emitters, Solar Cells …
VIII MỤC LỤC
- BÀI 5: LINH KIỆN NHIỀU MỐI NỐI PNPN VÀ ỨNG DỤNG (Pnpn
OTHER DEVICESAND APPLICATIONS). Bài này trình bày cấu tạo, hoạt
động của các linh kiện như: SCR, SCS, DIAC, TRIAC, GTO, Transistor quang, Bộ
ngẫu hợp quang điện(Opto-Isolators).
- BÀI 6: MẠCH SỐ. Bài này trình bày tổng quan về hệ thống số đếm, các bộ mã
hóa hệ mười thông dụng, đại số Boolean và các phương pháp biểu diễn hàm logic.
Các cổng logic và cách thực hiện hàm Boolean dùng cổng logic; Các họ vi mạch
số:TTL, MOS, CMOS,…
- BÀI 8:HỆ TUẦN TỰ (SEQUENCIAL CIRCUITS). Bài này trình bày khái
niệm về dao động, các mạch tạo dao động đa hài dùng vi mạch chuyên dụng ;Các
loại Flipflop: RS FF, JK FF, D FF, T FF và ứng dụng. Bộ đếm và thanh ghi dịch;
Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch chia tần số và đồng hồ số.
MỤC LỤC IX
- BÀI 9:BỘ NHỚ (MEMORIES). Bài này trình bày vềkhái niệm và cấu trúc bộ
nhớ bán dẫn gồm: cấu trúc bus địa chỉ, dữ liệu; và các loại bộ nhớ bán dẫn như:
ROM, PROM, EPROM, flash ROM, bộ nhớ bay hơi ( Volatiles Memories) và RAM,
SRAM, DRAM…
- Điểm quá trình: 30%. Hình thức và nội dung do Giảng viên quyết định, phù hợp
với quy chế đào tạo và tình hình thực tế tại nơi tổ chức học tập.
- Điểm thi: 70%. Hình thức bài thi tự luận trong 90 phút. Nội dung gồm các bài tập.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 1
- Xác định được vai trò và trạng thái phân cực của diode trong các mạch điện tử.
- Hiểu và tính toán thiết kế cho các mạch chỉnh lưu, mạch ổn áp dùng diode zener,
mạch nguồn ổn áp dùng vi mạch LM78XX, LM 79XX, …
- Ngoài ra còn nắm vững nguyên lý hoạt động của các các linh kiện 2 chân khác
như: diode phát quang, ma trận Led, Liquid-Crystal Displays (LCD), photodiodes,
IR Emitters, Solar Cells …
Theo hình vẽ 1.1, nguyên tử mất điện tử (electron)sẽ mang điện tích dương hay
gọi là lỗ trống (Hole), điện tử thứ hai chạy đến chiếm chỗ trống này và để lại lỗ trống
2, lỗ trống 2 này sẽ được điện tử 3 chạy đến chiếm chỗ,....Hiện tượng xảy ra trong
toàn mạng tinh thể, ta thấy kết qủa mật độ electron bằng mật độ lỗ trống.
tử P sẽ có một điện tử tự do, pha càng nhiều nguyên tử P thì sẽ có càng nhiều điện tử
tự do.
Do đó ngoài mật độ electron và lỗ trống có sẵn trong chất bán dẫn thuần còn có
electrondo tạp chất gây ra, nên mật độ của electron lớn hơn mật độ của lỗ trống.
Nếu đặt điện thế Vccvào thì các electron này sẽ di chuyển theo luồng tạo nên dòng
điện. Electron tham gia chủ yếu vào việc tạo thành dòng điện nên electron được gọi là
hạt tải đa số (hay còn gọi là hạt cơ bản), lỗ trống được gọi là hạt tải thiểu số (hạt
không cơ bản).
Vậy chất bán dẫn có sự dẫn điện bằng electron được gọi là chất bán dẫn loại N
(Negative).
Do đó ngoài mật độ electron và lỗ trống có sẵn trong chất bán dẫn thuần còn có lỗ
do tạp chất gây ra, nên mật độ lỗ trống lớn hơn mật độ của electron.
Nếu đặt điện thế Vcc vào thì các lỗ trống này sẽ di chuyển theo luồng tạo thành
dòng điện. Lỗ trống tham gia chủ yếu vào việc tạo thành dòng điện, nên lỗ trống được
gọi là hạt tải đa số, còn electron gọi là hạt tải thiểu số.
Vậy chất bán dẫn có sự dẫn điện bằng lỗ được gọi là chất bán dẫn loại P (Positive).
4 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Trong mạng tinh thể chất rắn chứa nhiều nguyên tử luôn ở trạng thái dao động vì
nhiệt độ. Khi có tác dụng của điện trường các hạt dẫn trên đường chuyển động sẽ gia
tốc va chạm với nguyên tử của mạng tinh thể chất rắn, dưới tác dụng của điện trường
được gọi là chuyển động trôi (hoặc chuyển động cuốn).
Dòng điện do chuyển động trôi của hạt gây nên được gọi dòng điện trôi (I tr).
Đối với chất bán dẫn khi nồng độ điện tử hay lỗ trống phân bố không đều chúng sẽ
khuyếch tán từ nơi có nồng độ cao về nơi có nồng độ thấp. Dòng điện do chuyển động
có hướng này gây ra được gọi là dòng khuyếch tán (I kt).
Hình 1.5: Cấu tạo (a), Ký hiệu (b) và hình dạng (c) của diode
Thông thường trên thân diode ký hiệu thường bắt đầu bằng chữ 1N.
Kết quả: dòng khuếch tán Ikt của hạt tải đa số giảm rất nhỏ.
Tuy nhiên, trong chất bán dẫn loại P có ít hạt điện tử (hạt thiểu số) và N có một ít
lỗ trống, chúng tái hợp với nhau tạo thành dòng điện có trị số rất bé khoảng vài A
(do nồng độ hạt thiểu số bé) và nó nhanh chóng đạt đến trị số không đổi được gọi là
dòng bão hoà ngược Iosat (Sutrate: bão hoà)
Vậy khi phân cực ngược dòng qua diode bé, nên ta xem như diode không dẫn điện
khi phân cực ngược.
Hiện tượng đánh thủng lớp tiếp xúc P-N: Khi phân cực ngược, nếu điện thế V
ngược tăng đến một trị số khá lớn nào đó, nêndòng bão hoà ngược Iosat tăng vọt,
do đó diode dẫn mạch theo cả chiều nghịch, phá hỏng đặc tính vốn có của nó. Hiện
tượng này được gọi là hiện tượng đánh thủng thác lũ của diode khi phân cực ngược.
Nên vùng nghèo hẹp lại, nên hạt tải đa số dễ Hình 1.7: Diode phân cực thuận
Kết qủa: Dòng khuếch tán Ikt tăng nhanh theo hàm mũ, dòng trôi I tr giảm, nhưng
hạt thiểu số bé nên xem như dòng trôi không đổi Iosat: gọi là dòng bảo hòa
(saturated).
Đồng thờivùng N mất electron, tạo thành các ion dương, kéo điện tích (-) của
nguồn Vcc. Vùng P nhận electron, tạo thành các ion âm, bị nguồn (+) kéo về. Nên có
dòng điện chạy từ cực (-) của nguồn Vcc sang cực (+) của nguồn, nghĩa là có dòng
chạy từ P-N.
Vậy khi phân cực thuận dòng qua diode tăng, nên ta xem như diode dẫn điện khi
phân cực thuận.
Ở nhiệt độ phòng 250C hay 2980K, người ta định nghĩa hệ số nhiệt VT:
Khi I rất nhỏ: nếu diode cấu tạo bằng Ge: η=1, nếudiode cấu tạo bằng Si: η=2.
D
lớn (vài mA trở lên) thì η=1, nên dòng qua diode được viết lại như sau:
Khi ID
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 7
=> =>
Bằng thực nghiệm đo đạc tại phòng thí nghiệm, người ta xác định tùy theo chất
bán dẫn chế tạo nên các loại diode, ta có đặc tuyến như hình 1.8:
- Khi Diode phân cực nghịch VD< V: Diode không dẫn điện. Nếu có chỉ là dòng điện
dòng điện ngược bảo hòa (saturate)Iosat rất bé gọi là dòng rỉ, dòng rò. Nếu tăng
điện áp nghịch đến điện áp đánh thủng V BRmax (Volt Breakdown) thì dòng qua diode
tăng mạnh sẽ làm hỏng diode.
8 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Khi Diode phân cực thuận VD V: Diode dẫn điện, với diode loại Si : V = 0.5 -
0.7V ; Ge : V = 0.2 - 0.3V.
Ge Si
Nhạy (Do V nhỏ) Ít nhạy
Rỉ nhiều Ít rỉ
Phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ Ít phụ thuộc vào nhiệt độ
- IDmax : dòng điện thuận tối đa (Khi diode dẫn, nó sẽ bị đốt nóng bởi P D = VD.ID, nếu
ID > IDmax dẫn đến hiện tượng quá dòng, dẫn đến diode bị hỏng).
- VBRmax(Volt Breakdown) hay VPIV (peak reverse voltge): điện áp ngược tối đa để
không bị đánh thủng khi phân cực ngược.
ΔV γ
= Kv
ΔT O
- Khi nhiệt độ tăng, thì dòng bảo hòa ngược Iosat tăng:
KI : hệ số nhiệt, với KI = 0,07/0C (đối với Ge);KI= 0,12/0C (đối với Si)
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 9
D IO D E
N1:N2 Vo
+
vs vi RL
Ở bán kỳ âm: Diode phân cực nghịch không dẫn điện, nên: Vo= 0
10 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Vậy: dòng chạy qua tải io và điện thế trên tải V0 chỉ còn lại bán kỳ dương, nên
được gọi là mạch chỉnh lưu bán kỳ.
Vi
Vim
ax
0 ωt
Vo 2
Vomax =Vimax - Vγ
VODC= 0,318Vomax
2 ωt
Hình 1.10: Dạng sóng vào/ra của mạch chỉnh lưu bán kỳ
- Điện áp ngược đánh thủng của diode VBRMAX thõa: VBRMAX Vimax
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 11
Biến thế ở đây là biến thế có chấu giữa làm điểm chung, điện áp ở 2 đầu ngược
pha nhau so với điểm giữa. Xét mạch qua 2 bán kỳ:
D1
N1:N2 A
vi Vo
vs +
vi
B RL
D2
-
Bán kỳ dương tại A, thì tại B là bán kỳ âm: D1 dẫn, D2 ngưng => V omax = VimaxA- V
Bán kỳ âm tại A, thì tại B là bán kỳ dương: D2 dẫn, D1 ngưng => V omax = VimaxB- V
12 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
ViA
Vimax
2
ωt
Vi
B
Vimax
2
ωt
Vo
Vom= Vim -Vγ
ωt
Hình 1.12: Dạng sóng vào/ra của mạch chỉnh toàn kỳ
Nhận xét: Độ gợn sóng của mạch chỉnh lưu toàn kỳ giảm so với chỉnh lưu bán kỳ.
Lưu ý: Chọn diode cho chỉnh lưu toàn kỳ dùng 2 diode phải thoã:
Thay vì phải sử dụng biến áp có điểm giữa, ta không cần mà chỉ cần d ùng 4 diode,
sắp xếp các diode này để nó có thể dẫn điện ở cả 2 bán kỳ.
2
N1:N2 D1
D4
- + Vo
vs vi 4 1
+
D3
D2
3 RL
(b)
(a)
Hình 1.13: (a) Mạch chỉnh lưu toàn kỳ dùng 4 diode và (b) hình dạng cầu diode
Thực tế người ta thường tích hợp 4 diode thành một cầu diode có dạng như hình
1.13b.
Dạng sóng ra và công thức tính V ODC tương tự cho mạch dùng 2 diode, ngoại trừ
thông số điện áp ngược:VBRMAX Vimax.
Sau đây ta khảo sát mạch lọc dùng tụ C cho các mạch chỉnh lưu có dòng tải bé, ít
thay đổi.
D1
N 1 :N 2 A
+ +
Vi Vo
V s (t) -
+ +
D2
Vi
- -
B C RL
-
0
14 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Vo
A
B Vr,pp
Vom VDC
ωt
T1 T2
T/2
Ở ngõ ra, khi D1 dẫn, dòng qua tải R L và nạp cho tụ C. Ở đỉnh A, điện thế giảm, tụ
lập tức xả điện qua tải với thời gian T = RC. Khi tụ xả đến B, D2 dẫn và lại nạp cho tụ
lên đỉnh A cứ thế tiếp tục. Kết quả là dạng sóng ra như hình vẽ có V ODC tăng và độ gợn
sóng giảm so với lúc chưa có tụ lọc.
Gọi Vr,pp là độ gợn sóng đỉnh đỉnh ở ngõ ra sau khi qua bộ lọc. Dòng hữu hạn I
làm cho điện áp trên tụ sụt mất điện áp Vr,pp trong chu kỳ AC.
Xem xấp xỉ là dạng sóng răng cưa, IODC là dòng trung bình trên tải.
Vo
Vom Vr,pp
Vom
VDC
T1 T2 ωt
T/2
Vo
Vom Vr,pp
T2 ωt
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 15
Ta có : Qnạp = Vr,pp x C
Qxả = IDC x T2
Nên :
T 1
T 2= =
Do T1<< T2, xem 2 2 f (f: tần số tín hiệu)
=> (1.1)
Vậy : (1.3)
V AC V r , RMS
r= %= %
Hệ số gợn sóng (Ripple factor) r hoặc Kr : V DC V DC
với:
1
r %=
Vậy:
4 √ 3 fR L C (1.4)
Từ công thức (1.3) và (1.4) cho thấy khi R L hay C tăng thì điện áp một chiều ngõ
ra tăng và hệ số gợn sóng giảm. Các công thức này cho phép chọn được trị số C để
đạt được điện áp DC ở ngõ ra và dòng tải theo yêu cầu với hệ số gợn sóng cho phép.
16 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
D1
18:1
Vi V
LDC
V s = 220V
Vi
D1
C RL
Hình 1.16
c. Cho biết khi tăng tải R L và tụ lọc C thì độ gợn sóng r và điện áp ra V LDC thay đổi thế
nào?
Giải:
F, RL = 10, áp dụng công thức tính độ gợn sóng ngõ ra (1.3.4) ta có:
b. Khi C =1000
Khi tăng tải RL và tụ lọc C thì độ gợn sóng r sẽ giảm và điện áp ra V LDC sẽ tăng.
Trên thực tế khi sử dụng các loại tải khác nhau thì điện áp ra không ổn định, do đó
người ta cải tiến bằng cách sử dụng các IC ổn áp chuyên dùng.
Ngày nay, với các phần tử ổn áp có thể các vi mạch ổn áp DC tuyến tính được sử
dụng rất rộng rãi do những ưu điểm của chúng như: tích hợp toàn bộ linh kiện trong
một vỏ kích thước bé, không cần sử dụng hoặc chỉ sử dụng thêm một vài linh kiện
ngoài để tạo mạch hoàn chỉnh, mạch bảo vệ quá dòng và quá nhiệt có sẵn bên trong
vi mạch như IC 78xx, 79xx …
7805 5 7905 -5
7806 6 7906 -6
7808 8 7808 -8
7809 9 7809 -9
A
2
T
~
AC1 D4 D1
U1
- +
4 1 1 3
+5V
GND
VIN VOU T HI
AC2
D3 D2
C1 C3 7805
2
0.33MF
~ 2200/16V C5
0.1MF
3
LO 0V
0
C2 C4
2200/25V 0.33MF C6
0.1MF
7905
1
GND
2
VIN VOU T
3 HI -5V
U2
Hình 1.20: Hình dạng và mạch ứng dụng dùng IC ổn áp điều chỉnh LM 317
D1
+
+ +
Vi
C1 Vp
- -
2Vp
+
C2 Vp
D2 -
-
+
1.5.2
- Mạch
C1
nhân ba
+ điện áp
Vi D1 2Vp
C2
+
(Voltage Tripler)
-
-
3Vp
C1 C3
+
D1 D2 D3
Vi
-
C2
- +
2Vp
1.5.3 Mạch
Vp 2Vp
- + - +
nhân
C1 C3
+ bốn
D1 D2 D3 D4
Vi
-
điện
C2 C4
- + - + áp
2Vp 4Vp 2Vp
(Voltage Quardrupler)
Theo lý thuyết ta có thể nối thêm đọan mạch mới, tuy nhiên lúc đó gợn sóng sẽ
tăng khi nối thêm đoạn mạch. Đây là lý do tại sao các bộ nhân áp không được dùng
trong nguồn có điện áp thấp, tức các nguồn thông dụng. Nên công dụng chủ yếu của
các bộ nhân áp là tạo điện thế cao.
Nếu V < VZ : IZ = 0.
IZmin IZ IZMax
với : IZmin (hay Izk: dòng khuỷu) là dòng tốithiểu hay dòng bắt đầu cho hiệu ứng
Zener.
- Các thông số quan tâm khi sử dụng Diode Zener:Công suất tiêu tán cực đại P ZMax:
PZMax = Vz. IZmax vàđiện áp ổn áp Vz.
Vậy: Khi dẫn điện diode zener tươngđương với một nguồn điện thế một chiều Vz
(điện thế zener) và khi ngưng nó tương đương với một mạch hở.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 23
Bảng 1.3:Bảng đặc tính kỹ thuật của một vài diode Zener
24 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
1.6.3.1 Diode zener với điện thế ngõ vào Vi và tải RL cố định
Mạch căn bản dùng diode zener có dạng như hình 1.27
IRi Ri
Vo
IZ IL
+
Vi
Vz RL
- Xác định trạng thái của diode zener bằng cách tháo rời diode zener ra khỏi mạch
và tính hiệu thế V ở hai đầu của mạch khi diode hở mạch:
Nếu V < Vz: Diode Zener không hoạt động, dòng qua diode Iz= 0;
Vo= V;IL=IRi=Vi/(Ri+RL)
Nếu V ≥ Vz: Diode Zener hoạt động ổn áp,Vo= Vz; dòng qua diode zenerđược
xác định bởi: Iz= IRi – IL
Công suất tiêu tán bởi diode zener được xác định bởi: P =V .I
z z z
Công suất này phải nhỏ hơn công suất tối đa P =V I của diode zener (I :
ZM Z ZM ZM
dòng điện tối đa qua zener mà không làm hỏng)
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 25
Diode zener thường được dùng trong các mạch điều hòa điện thế để tạo điện thế
chuẩn. Mạch hình 1.27 là một mạch điều hòa điện thế đơn giản để tạo ra điện thế
không đổi ở hai đầu R . Khi dùng tạo điện thế chuẩn, điện thế zener như là một mức
L
chuẩn để so sánh với một mức điện thế khác. Ngoài ra diode zener còn được sử dụng
rộng rãi trong các mạch điều khiển, bảo vệ...
Ví dụ 1.2: Cho mạch ổn áp như hình dưới, với Vi = 12V, Ri= 2K, Vz= 5,6V.
A
Ri= 200
Vo
+
Vi
Vz RL
12V
a. Nếu RL= 100Ω, hỏi mạch có hoạt động ổn áp không? Tính điện áp ra V O.
b. Nếu RL= 500Ω. Tính điện áp ra Vo, dòng qua R i (IRi), dòng qua tải RL (IL), dòng qua
diode Zener (Iz).
Giải
Dòng qua diode zener được xác định bởi: Iz= IRi – IL
và: IL= Vz/RL = 5,6V/500Ω= 0,011A. Suy ra: : Iz= IRi – IL= 0,03- 0,01= 0,021A.
26 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
1.6.3.2 Diode zener với điện thế ngõ vào Vi và tải RLthay đổi
Mục đích: Điện áp cung cấp cho tải phải ổn định (V L = VZ = hằng số) dù tải R L và
điện áp nguồn Vi thay đổi.
Yêu cầu xác định Ri, PRi, Izmax ( hay Pzmax) để điện áp trên tải là không đổi.
IRi
Ri
IL
IZ
Vi
Vz RL
I =I Z + I L
Ta có: Ri
VZ
I L= =const
với RL
và
- Khi Vi min => IRi min => Để IL = const thì IZmin, nên : IRi min = Iz min + IL
=>Ri = ?
- Khi Vi max => IRi max => Để IL = const thì IZ max, nên : IRi max = Iz max + IL
Với Vi = 15-20V, Vz = 10V, I Zmin= 5mA; RL = 500.Hãy xác định Ri , PRi , Pzmax để
điện áp trên tải luôn không đổi?
Giải:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 27
Ta có:
Với :
=>Ri = 200
IRi
Ri
IL
Iz
Vi
Vz R
L
I =I Z + I L
Ta có: Ri
VZ
I L=
RL
với
và
VZ
I L max =
Với: R L min =>Ri = ?
VZ
I L min =
Với: R L max =>I =?
zmax
Ví dụ 1.4: Cho mạch ổn áp như hình vẽ 1.29. Với Vi = 12V, Vz = 9V, I Zmin= 50mA;
IL=100mA– 1A.Hãy xác định Ri, PRi, Izmax để điện áp trên tải luôn không đổi?
Giải:
Ta có:
IRi
Ri
IZ IL
Vi
Vz RL
Ta có: Iz = IRi - IL
V i min−V z V −V V −V
I z min ≤ −I Lmax ≤I z= i z −I L ≤ i max z −I Lmin≤I z max
Ri Ri Ri
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 29
V i min −V z
I z min ≤ −I L max
Ri
V i max −V z
I z max ≥ −I L min
Ri
V i min −V z
Ri≤
I z min + I L max
V i max −V z
Ri≥
I z max + I L min
V i max −V z V −V
≤Ri≤ imin z
Vậy :
I z max +I Lmin I z min +I Lmax (*)
Lưu ý: Đối với cả 3 trường hợp trên, thường đề bài cho I zmin. Nếu không cho, thì
1
I z min = I
thường người ta chọn Izmin sao cho: 10 z max
Giải bất đẳng thức a ≤ b, ta xác định giá trị Izmax ≥ ?. Thế lại vào (*) ta xác định
Ri, và công suất cực đại Pzmax của diode Zener.
Ví dụ 1.5: Thiết kế mạch ổn áp dùng Diode Zener như hình vẽ dưới. Với Vi= 14V
20V, Zener có Vz= 10V, dòng qua tải thay đổi IL=100mA- 200mA.
IRi
Ri
IZ IL
V iDC
Vz RL
Giải:
V i max −V z V imin −V z
≤Ri≤
Ta có: I z max + I Lmin I z min + I Lmax
30 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
1
I z min = I =20 mA
Chọn : 10 z max
20−10 14−10
≤Ri≤
I z max +0 ,1 0 , 1 I z max +0 , 2 =>I …… =>PDzmax …… =>. .. ..≤Ri≤. . .. .. .
z max
LE D
Hình 1.31: Ký hiệu, hình dạng diode phát quang (LED) và led hồng ngoại
Nguyên lý hoạt động: Khi led được phân cực thuận sẽ có dòng đi qua làm led phát
sáng với:
Iled = 5mA đến 20mA (Thiết kế thường chọn Vled = 2V; Iled = 10mA).
Ví dụ 1.6: Với VCC = 5V.Tính giá trị điện trở hạn dòng cho led 7 đoạn, nếu dòng
hoạt động là 10mA (5-20mA), tại điện áp 2V(1,4 - 2,8V) led hoạt động bình thường.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 31
VC C = 5V
D1 R1
Giải:Ta có:
LED
Chọn R = 270 hoặc 330. 0
Hình thước ghép đơn giản là bộ hiển thị số, được gọi là Led 7 đoạn.
Các số từ 0 → 9 đều có thể hiển thị được bằng cách cho dòng qua các led thích
hợp.
Ví dụ: Hình vẽ dưới là một LED 7 đoạn được chế tạo từ chất bán dẫn AlInGaP phát
ánh sáng màu đỏ. Dòng thuận trên mỗi đoạn là 10 mA, điện thế thuận là1,4 -2,8V.
Hình 1.32: Hình dạng và sơ đồ bên trong của các loại Led 7 đoạn
32 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Tuy nhiên dùng Led có nhược điểm là dòng thiêu tụ khá lớn. Do đó đối với ma trận
led người ta thường dùng phương pháp quét Led. Ngoài ra người ta dùng bộ hiển thị
tinh thể lỏng để thay thế Led.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 33
Khi có dòng điện chảy qua tinh thể này, các hạt dẫn điện đập vào các phân tử
trên, tạo ra sự sắp xếp trong tinh thể lỏng như hình 1.34b.
I
+
-
Hình 1.34a: Sự sắp xếp các phân tử Hình 1.34b: Khi có dòng điện
tinh thể lỏng khi có điện trường.
Khi chiếu ánh sáng vào tinh thể lỏng nhưng chưa có dòng chảy qua, ánh sáng sẽ đi
qua tinh thể làm mắt ta không thể nhìn thấy được gì. Nhưng khi có dòng đi qua tinh
thể, ánh sáng sẽ bị tán xạ trên các phân tử của tinh thể lỏng (gọi là tán xạ dòng) làm
cho phân tử tinh thể lỏng có dòng đi qua ánh sáng chói lên.
Tương tự led, nhiều thanh tinh thể lỏng thường được ghép với nhau để tạo thành
các bộ hiển thị số, chữ hoặc dấu. Phổ biến nhất nó thường được ghép thành bộ bảy
đoạn để hiển thị các số từ 0→ 9.
Để biến các vật liệu tinh thể lỏng thành các dụng cụ hiển thị thường người ta kẹp
vật liệu tinh thể lỏng vào giữa hai kim loại trong suốt dùng làm điện cực.
4. Điện cực gồm 2 bản có dạng chữ số 7 đoạn vặn kẹp vào tấm LCD vào giữa
6. Gương phản xạ, đường mũi tên chỉ các tia tới, đường các mũi tên cong chỉ tượng
trưng các tia phản xạ.
- Khi không có điện trường, ánh sáng đi qua toàn hệ thống như hình (a).
- Khi có điện trường đặt vào tinh thể lỏng như hình (b), thì phần tử tinh thể lỏng kẹp
giữa hai điện cực bị sắp xếp lại tính phân cực và mất đặc tính xoay phân cực ánh
sáng 900. Do vậy ánh sáng không đi qua được hệ thống, từ vị trí quan sát thấy ký
tự hiển thị màu đen.
Vậy: Bản thân tinh thể lỏng không phát ra ánh sáng mà nó chỉ truyền hoặc phản
xạ ánh sáng từ nguồn sáng bên ngoài, vì vậy nó chỉ cần một năng lượng cung cấp rất
nhỏ đủ để làm xuất hiện hiệu ứng tán xạ trên tinh thể.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 35
Ví dụ: Bộ hiển thị tinh thể lỏng ghép kiểu 7 đoạn TA 8054 nguồn cung cấp cực đại
30V , dòng hoạt động chỉ 125 µA, nếu so với led cùng loại hiển thị cần khoảng 500mA.
PHOTO-DIODE
- Khi phân cực nghịch, diode quang chỉ có dòng điện ngược Is rất bé (I =Iosat)
Khi có ánh sáng có bước sóng phù hợp chiếu vào, thì sẽ có thêm dòng điện sáng I -
(tạo bởi các hạt dẫn nhờ năng lượng của photon) chạy cùng chiều với dòng điện
ngược. Kết quả dòng điện biến đổi tỉ lệ với cường độ ánh sáng.
Ứng dụng: Diode quang thường được sử dụng mắc kiểu phân cực nghịch trong các
hệ thống tự động điều khiển theo ánh sáng, hay các phần tử cảm biến trong các thiết
bị đo ánh sáng.
PHOTO CELL
- Nguyên lý hoạt động: Khi mối nối PN được chiếu sáng thì có khả năng xuất hiện
một suất điện động Vtrên hai cực của nó. Người ta sử dụng hiệu ứng này để biến
đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện, cung cấp cho các thiết bị điện.
Linh kiện này được gọi là tế bào quang điện (pin quang điện).
- Khi chế tạo nhiều tế bào quang điện cỡ lớn ghép với nhau trên diện tích rộng để
tiếp nhận ánh sáng mặt trời hiệu quả, cung cấp suất điện động quang có khả năng
cấp dòng cho tải lớn thì linh kiện này được gọi là pin mặt trờinhư hình 1.36b.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 37
Các bước chế tạo pin mặt trời được mô tả ở hình 1.36d.
38 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Đối với chất bán dẫn loại N: mật độ electron lớn hơn mật độ lỗ trống (n >> p),
electron là hạt đa số, lỗ trống là hạt tải thiểu số.
Đối với chất bán dẫn loại P: Mật độ electron nhỏ hơn mật độ lỗ trống (n << p),
electron là hạt thiểu số, lỗ trống là hạt đa số.
Khi phân cực nghịch (V D< V): diode tắt, dòng qua diode chỉ là dòng rỉ hay dòng
bảo hòa ngược Iosat có trị số khá bé ( 0).
Khi phân cực thuận(VD V): diode dẫn dòng qua diode tăng theo hàm mũ
với Si: V = 0,5 -> 0,7V ; Ge: V= 0,2 -> 0,3V ; Ga: V= 0,9 1V)
Vậy: Diode chỉ dẫn điện theo 1 chiều từ P sang N khi được phân cực thuận, nên
thường dùng để chỉnh lưu:
- Mạch chỉnh lưu bán kỳ: Dùng 1 diode, nên chỉ dẫn điện ở nữa bán kỳ dương.
Vomax = Vimax - V ;
- Mạch chỉnh lưu toàn kỳ: Dùng 2 diode, nên thay nhau dẫn ở mỗi nữa bán kỳ.
Vo = Vimax - V ;
- Mạch chỉnh lưu toàn kỳ (cầu diode): Dùng 4 diode, nên mỗi bán kỳ 2 diode dẫn.
- Mạch lọc:
1
r %=
;Độ gợn sóng:
4 √ 3 fR L C
Nếu xem tụ lọc lớn:
BÀI TẬP
Bài 1.1:Cho mạch như hình bài 1.1, xác định dòng IR và áp trên VR, với diode lý
tưởng cóV =0.
R1 R2
1K 2K
D2
5V D1 10V
Bài 1.2: Cho mạch như hình bài 1.2, xác định dòng IR và áp trên điện trở V R khi D1,
D2 là diode Si có V = 0,7V.
1K 2K
D1
6V 12V
D2
Bài 1.3:Cho mạch như hình bài 1.3, xác định dòng qua các diode ID, với V = 0,7V.
40 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
D3
R1 R2
1K 5 2K R
D2
D1 V i = 5V 200
V i = 10V
D4
Bài 1.4:Cho mạch như hình bài 1.4, giả sử diode lý tưởngcó V= 0V, hãy xác định V0
khi Switch ở vị trí:
12V
a. Số 1 +
b. Số 2
+ 2
20V
+
V
1K O
1
-
Hình bài1.4
Bài 1.5:Xác định trạng thái hoạt động của Diode D1, D2 (dẫn hay tắt) và điện áp ra
V0 của các mạch trong các trường hợp ngõ vào A, B có giá trị như trong bảng sau,
(giả sử diode lý tưởng V = 0). Xét mối liên hệ giữa Vo với A, B.
+ Vo 0 5
B 5 0
R= 1K
D2
5 5
-
0
Hình 1.5a
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 41
0 0
0 5
5 0
5 5
Hình 1.5b
Bài 1.6:Cho mạch chỉnh lưu bán kỳ như hình bài 1.6, với Vim = 40V >> V ,
Bài 1.7:Cho mạch chỉnh lưu biến thế có điểm giữa như hình bài 1.7, diode có
V =0,7V. Với nguồn xoay chiều Vs(t) = 310sinωt (V); tải R L =1K và biến thế có tỉ
số vòng quấn là n = N1:N2 = 17:1.
D1
N 1 :N 2 A
a. Tính điện thế cuộn thứ cấp ViRMS. + +
Vi Vo
V s (t) -
+ +
D2
b. Vẽ và giải thích nguyên lý họat -
Vi
-
động của VA,VB,VO. B RL
Bài 1.8:Cho mạch chỉnh lưu toàn sóng như hình bài 1.8, diode có V =0,7V. Với
nguồn xoay chiều Vs(t)= 310sin100Пt (V); tải R L =1K và biến thế có tỉ số vòng quấn
là
N 1 :N 2
n= N1:N2 = 22:1.
+ D4 D1
- +
Vo
V s (t) Vi
+
- D3 D2
RL
42 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
a. Khi chưa có tụ lọc ở ngõ ra, hãy vẽ và giải thích dạng sóng ra trên tải. Xác định
Vomax, VODC, IODC, tần số ngõ vào (fin) và ngõ ra (fout).
b. Nếu để ngõ ra bớt gợn sóng người ta gắn tụ lọc C, hãy chọn tụ C trong các tụ sau
và vẽ thêm tụ vào mạch.
c. Xác định điện áp ra VODC và hệ số gợn sóng r% trong trường hợp này.
Bài 1.9:Cho mạch chỉnh lưu toàn sóng như hình bài 1.9, diode có V =0,7V. Với
nguồn xoay chiều Vs(t)=220V, có tần số f= 50Hz;tải R L =100 và biến thế có tỉ số
vòng quấn là
D1
N 1 :N 2 A
n= N1:N2= 1:1. + +
Vi Vo
V s (t) -
a. Tính trị C để có hệ số gợn sóng r +
Vi
D2 +
- -
= 2%. B C RL
b. Với giá trị C đã tính, xác định
VDC. -
Hình bài 1.9 0
Bài 1.10:Cho mạch chỉnh lưu cầu 4 diode như hình bài 1.01, diode có V =0,7V. Với
nguồn xoay chiều Vs(t)=220V, có tần sốf= 50Hz;tải R L =100, C= 500F và biến thế
có tỉ số vòng quấn là: n = N1:N2 = 10:1. Tính VODC, IODC, Vr,RMS, r% của mạch?
N1:N2
D4 D1
+
Vo
Vs (t) Vi - +
+
D2 C
- D3
RL
-
0
Hình bài 1.10
- Ngõ ra: V0DC =50V, cấp cho tải R=3,3K, độ gợn sóng r ≤ 1%.
Hướng dẫn:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 43
Chọn biến thế: Vs (cuộn sơ cấp) /Vi (cuộn thứ cấp)=? ; Imax ≥?
Bài 1.12:Thiết kế mạch nguồn ổn áp đối xứng có ngõ ra + 12V, dòng ra I o ≤1A sử
dụng IC ổn áp LM 7812, với:
- Ngõ ra: Sử dụng mạch chỉnh lưu cầu 4 diode, tụ lọc sau chỉnh lưu có độ gợn sóng r
≤ 20%.
(IRi), dòng qua tải RL (IL), dòng qua diode Hình bài 1.13
Zener (Iz).
Ri
Bài 1.15:Cho mạch ổn áp dùng Diode Zener như hình bài 1.14. Với Ri= 200,
RL=500, Zener có: 5mA ≤ IZ ≤ 30mA. Xác định khoảng thay đổi của Vi để điện áp ra
trên tải VL= VZ= 10V ổn định.Xác định PDzmax= ?
Ri
Vi Vz RL
44 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Bài 1.16:Cho mạch ổn áp dùng Diode Zener như hìnhbài 1.16. Với Vi= 15V, Zener
có Vz=9V, IZmin= 20mA, RL= 9-20. Hãy xác định Ri, PDzmax để điện áp trên tải luôn
không đổi?
Bài 1.17:Cho mạch ổn áp dùng Diode Zener như hình bài 1.16. Với Vi= 16V, Ri=
200, Zener có: 1mA ≤ IZ ≤ 10mA. Xác định khoảng thay đổi của R L để điện áp ra
trên tải ổn định VL= VZ= 10V.
Bài 1.19:Cho mạch ổn áp dùng Diode Zener như Hình bài 1.18
hình bài 1.18. Với Vi= 15V 18V, Zener có Izmin=20mA, Vz= 12V, tảithay đổi
RLmin=100, RLmax=500. Hãy xác định công suất tiêu tán tối đa trên diode Zener
và Ri để điện áp trên tải luôn không đổi?
Bài 1.20:Cho mạch ổn áp dùng Diode Zener như hình vẽ bài 1.18. Với Vi= 14V 20V,
Zener có Vz = 12V, tải thay đổi RL= 50- 100. Hãy xác định công suất tiêu tán tối
đa trên diode Zener và Ri để điện áp trên tải luôn không đổi?
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 45
- Nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động và dòng chảy của các loại Transistor loại
NPN và PNP.
- Xác định được vai trò và các trạng thái hoạt động của Transistor trong các mạch
điện tử.
- Giải tích, tính toán thiết kế cho các mạch phân cực và điều khiển dùng Transistor.
Transistor là linh kiện được tạo thành bởi 2 lớp tiếp xúc P-N ghép liên tiếp, miền
giữa có bề rộng nhỏ tạo 2 tiếp xúc P-N gần nhau.
- Cực E (Emitter): còn được gọi là cực phát, được pha đậm nên nồng độ hạt dẫn đa
số của nó lớn, khả năng sinh dòng lớn.
- Cực C (Collector): được gọi là cực thu, vùng này cũng được pha đậm (nhưng nhạt
hơn vùng E) để có độ dẫn điện tốt.
- Cực B (Base): được gọi là cực nền, vùng này được pha rất nhạt, rất mỏng, cực B
dùng để điều khiển dòng hạt tải phát ra từ cực E.
0.150 in 0.150 in
0.001 in 0. 001 in
E C E C
P n P n p n
B
C
C
B PN P B N PN
E E
VEE VCC
Hình 2.2: Phân cực BJT hoạt động chế độ khuếch đại
Nối cực B vào một điện thế dương sao cho: VC > VB> VE
Do cực E được nối với nguồn –V EE , nên sẽ đẩy các electron từ cực E sang cực B.
Các điện tử này sang đến B, do vùng nền B mỏng, nồng độ lỗ trống ít, nên chỉ có một
số rất ít điện tử tái hợp với lỗ trống của vùng nền. Cực B nối với cực + của nguồn V EE ,
nên sẽ hút một số ít điện tử trong vùng P xuống tạo thành dòng nền IB. Mà cực C nối
với + nguồn VCC cao hơn, nên nó hút hầu hết các điện tử ở vùng P sang vùng N của
cực C, tạo thành dòng cực thu collector I C. Cực E nối vào đầu âm của hai nguồn V EE và
VCC nên dòng điện chảy về cực E là IE sẽ bằng tổng hai dòng IC và IB.
=>IC = . IE
48 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Do mối nối thu nền phân cực nghịch nên qua mối nối ngoài dòng I C nói trên còn có
dòng điện ngược ICBO do các hạt tải thiểu số gây ra, nên dòng qua cực C:
α I
I C= I B + CBO
1−α 1−α (2.3)
α
β=
Đặt 1−α : được gọi là hệ số khuếch đại dòng của Transistor, ta có:
Ở nhiệt độ bình thường, người ta xem dòng ICBO rất nhỏ có thể bỏ qua nên:
Do < 1, nên thường có giá trị từ vài chục đến vài trăm, nên >>1, từ (2.5) và
(2.6) ta có:IC IE = IB
=>Ta nói Transistor có chức năng khuếch đại dòng một chiều.
IC IC
PN P
N PN
IEIC =.IB
IB IB
IE IE
Do mối nối BC (thu-nền) bị phân cực ngược, nên qua mối nối này ngoài dòng I C nói
trên, còn có dòng điện ngược ICBO do các hạt tải thiểu số (lỗ ở miền N và điện tử ở
miền P) gây ra. Như vậy dòng qua cực thu C bao gồm: IC= IE + ICBO.
Khi ở nhiệt độ bình thường, dòng rỉ ICO nhỏ có thể bỏ qua. Còn khi nhiệt độ tăng,
thì liên kết đồng hóa trị bị bẽ gãy, dòng I CBO tăng, nên dòng IC tăng. Hiện tượng xảy ra
dây chuyền gây hiệu ứng thác lũ làm hỏng Transistor.
Do đó để bảo vệ transistor khi nhiệt độ tăng, người ta giới hạn dòng rỉ I CBO bằng
cách phân cực ổn định nhiệt cho nó.
RC
I
C mA
VCC
IB C
B
uA
Rb E
IE
VBB mA
0
Hình 2.4: Mạch khảo sát đặc tuyến V-A của BJT
50 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Mạch cho ta đặc tuyến IB = f(VBE)với VCE là hằng số theo hình 2.5a.
Hình 2.5a: Họ đặc tuyến ngõ vào của BJTHình 2.5b: Họ đặc tuyến ngõ ra của BJT
- Chế độ tắt hay ngưng dẫn:Khi mối nối BE, BC phân cực nghịch: IB = 0, thì IC= 0.
- Chế độ khuếch đại: Khi mối nối BE phân cực thuận, mối nối BC phân cực nghịch:
- Chế độ khuếch đại bảo hòa:Khi mối nối BE và BC phân cực thuận: I B tăng nhưng IC
giảm (IC < IB) , và VCE 0,2V.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 51
Thường ta chọn phân cực sao cho điểm khởi đầu phân cực Q (Quiescent point) ở
giữa đoạn tuyến tính, để khi áp tín hiệu xoay chiều đối xứng vào nền thì tín hiệu ra
không bị méo dạng.
Vì vậy ta cần phải phân cực Transistor (nghĩa là cung cấp các điện áp thích hợp
cho các cực) để xác định điểm tĩnh và đảm bảo ổn định nó. Trong các nguyên nhân
gây mất ổn định điểm tĩnh thì đáng quan tâm nhất là do nhiệt độ, nó được thể hiện
qua các tham số sau:
- Dòng điện ngược collector ICBO của BJT tăng nhanh theo nhiệt độ:
Khi nhiệt độ tăng, thì dòng bảo hòa ngược Iosat tăng theo công thức:
Theo thực nghiệm, khi nhiệt độ tăng 10C thì độ khuếch đại tăng thêm khoảng 1%.
Δβ
ΔT 0
. 100 %=1%
Hệ số nhiệt của là: β (2.8)
ΔV γ
= Kv
ΔT O (2.9)
Để biểu diễn sự ảnh hưởng của dòng I CBO theonhiệt độ người ta định nghĩa thừa số
Độ bất ổn định S được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định của mạch. Công
thức này cho thấy S càng lớn thì mạch càng mất ổn định.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 53
Trong các bài toán phân cực BJT, ta sẽ xác định điểm tĩnh làm việc Q(VCE , IC) để
xác định trạng thái hoạt động của BJT.
=> Ic = IB
Ví dụ 2.1: Cho mạch khuếch đại như hình 2.8, với Vcc=15V, Rb = 530K, Rc = 3K,
BJT có hệ số khuếch đại dòng =100, V = 0,7V. Hãy xác định điểm làm việc tĩnh
Q(VCE, IC) và cho biết trạng thái hoạt động của BJT ?
Giải:
=>
Ưu điểm của mạch phân cực định dòng IB là mạch khá đơn giản, nên thường được
dùng trong các mạch điều khiển, được trình bày ở phần 2.7.
V E= ( 15 ÷101 ) V CC
(2.13)
0
V CC −V γ
I C=
Rb
+ Re
IC = IB=> β (2.14)
Với
100
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 55
Giải
Rb
=> (2.16)
=> ICIB
Ví dụ 2.3: Cho tầng khuếch đại như hình 2.10, với VCC=15V. Transistor loại NPN
có V= 0,7V, = 200, Rb=200K, Rc= 1K. Xác định điểm tĩnh làm việc Q.
Giải
=>
Mạch dùng hai điện trở R1 R2 tạo thành cầu phân thế để tạo thế phân cực cho nền
B. Re vẫn đóng vai trò hồi tiếp ổn định điểm tĩnh.
VCC VCC
Rc Rc
R1
Rb
VBB
Re
R2 Re
0 0
Hình 2.11a: Phân cực kiểu cầu phân ápHình 2.11b: Biến đổi Thevenin
Biến đổi nguồn VCC và cầu R1 R2 thành nguồn điện thế tương đương Thevenin,
R2
V BB= V (2.18)
R1 + R2 CC
R .R (2.19)
Rb=R 1 // R 2= 1 2
R 1 + R2
V BB −V γ
I C=
Rb Vcc= 1 5 V
+ Re
với: Ic = .IB => β
R1 Rc
32K 3K
(2.20)
Vẽ mạch tương đương DC và biến đổi Thevenin như hình 2.11b, ta có:
=>
Vcc
I R1
VBE IB
B B
IE=(1+β)IB I2
(1+β) R2 (1+β)= Ri
Re Re Re
0 0 0
Hình 2.11d
Trong cách phân cực này, trong một số điều kiện, ta có thể dùng phương pháp tính
gần đúng. Xem điện trở ngõ vào của BJT nhìn từ cực B khi có R tương đương hình
E
2.11d.
58 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Ta thấy nội trở nguồn VBE không đáng kể so với Ri= (1+β)Re. (2.22)
Nếu Ri>>R2 nên IB<< I2, nên I≈I2, nghĩa là R2//Ri ≈ R2. (2.23)
(2.24)
Do Ri= (1+β)Re≈ βRe, nên thường thực tế người ta chấp nhận cách tính này khi
βRe ≥ 10R2.
1
Rb = βR e
Thực tế trong thiết kế thường chọn: 10 (2.25)
Trong cách tính phân cực này, ta thấy không có sự hiện diện của hệ số β. Ðiểm
tĩnh điều hành Q được xác định bởi I và V như vậy độc lập với β. Ðây là một ưu
C CE
điểm của mạch phân cực với điện trở cực phát R e vì hệ số β rất nhạy đối với nhiệt độ
mặc dù khi có Ređộ khuếch đại của BJT có suy giảm.
Rc Rc
- Khi IB= 0, mối nối BE phân cực nghịch, transistor ngưng dẫn, dòng điện nền ngõ
vào IB= 0, lúc đó điện thế ra VC= VCC.
- Khi dòng điện nền vào có trị số bão hòa I Bsat, transistor dẫn bão hòa, lúc đó ngõ ra
xem như ngắn mạch, điện thế ra V0= VCEsat= 0V (thực tế khoảng 0.2V), Ic đạt cực
đại gọi là ICsat.
Hình ví dụ 2.5
Giải:
Ta có: =>
Để đảm bảo BJT hoạt động trong vùng bảo hòa, ta chọn:
60 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
TÓM TẮT
1. Transistor có 3 chế độ hoạt động:
- Chế độ tắt hay ngưng dẫn (Cut-off): khimối nối BE, BC phân cực nghịch:
IB = 0, thì IC≈ 0.
- Chế độ khuếch đại (Active): khi mối nối BE phân cực thuận, mối nối BC phân
cực nghịch: IB> 0, thì IC = IB.
- Chế độ dẫn bảo hòa (Saturated): khimối nối BE và BC phân cực thuận: I B tăng
mạnh, làm ngắn mạch ngõ ra (VCE 0,2V), dòng ra tăng cực đại ICsat (ICsat < IB).
Hình 2.13:BJT cũng có thể xem như một công tắc điện tử.
Lưu ý:
Đối với mạch điều khiển để tính toán thiết kế đơn giản, người ta thường choBJT
hoạt động ở 2 chế độ:
- Tắt hay ngưng dẫn: BE phân cực nghịch, nên IB= 0 => IC= 0.
- Dẫn bão hòa: BE phân cực thuận, vài dòng điện nền vào có trị số bão hòa I Bsat, lúc
đó ngõ ra xem như ngắn mạch, điện thế ra V 0= VCEsat ≈ 0V (thực tế khoảng 0.2V),
IC đạt cực đại gọi là ICsat< βIB.
2. Phương pháp chung để phân giải mạch phân cực BJT gồm ba bước:
- Bước 1: Ghi lọai BJT, Vẽ các dòng điện IB, IC (hoặc IE). Vẽ các điện áp VBE, VCE.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 61
- Bước 2: Áp dụng Kirchoff 2 cho mối nối BE để xác định dòng điện ngõ vào I B. Suy
ra dòng điện ngõ ra từ các liên hệ IC=βIB
- Bước 3: Áp dụng Kirchoff 2 cho mối nối CE để xác định điện áp ra V CE và điện thế
tại các chân của BJT.
BÀI TẬP
Bài 2.21:Cho mạch điều khiển LED như hình bài 2.1:
Vcc= 5V
a. Với Vin= 0V hay 5V thì LED sáng ?
Rc
b. Xác định Rc để LED hoạt động tốt với dòng
V in Rb
d. Với =220, V = 0,7V hãy xác định Rb?
NP N
Bài 2.22:Cho mạch điều khiển như hình bài 2.2, với ICsat=10mA.
a. Xác định Icmax của BJT, biết Relay có điện trở cuộn dây RL=300, VDC = 12V.
b. Để điều khiển đóng Relay thì chân điều khiển Vi ở mức 0 (0V) hay mức 1 (5V)?
c. Giả sử BJT có Vγ= 0,7V, β= 100. Hãy xác định giá trị Rb?
V CC= 12V
3
5 220V
D1 4
1
2
LAMP
R ELAY SPD T
Vi Rb
Vi= 5V
0
Hình bài 2.3
Bài 2.24:Cho các mạch khuếch đại như hình bài 2.4.BJT có V = 0,7V.
a. Hãy xác định điểm làm việc tĩnh Q (VCE, I ;;,C) và cho biết trạng thái hoạt động của
BJT.
Vc c = - 5V Vc c = 15V
V c c = 9V
Rb Rc R2 Rc
Rb Rc
430K 910 8K 800
100K 500
=100
PN P
=300 R1 Re
=100
=100 Re
2K 200
100
(a) (b) 0 (c) (d)
0 0
Bài 2.25:Thiết kế mạch phân cực định dòng I B cố định có thêm Re như hình bài 2.5,
với mạch sử dụng Transistor 2N4401 loại Si có V = 0,7V; = 150, VCC = 20V, để có
điểm tĩnh làm việc tĩnh Q (10V, 2mA).
VCC
Rb Rc
2N4401
β=150/Si
Re
0
Hình bài 2.5
Bài 2.26:Cho mạch như hình bài 2.6, xác định dòng qua LED, với BJT có Vγ= 0,7V?
Vcc = 12V
Re
Rb1 270
680
PN P
Rb2 LED
620
- Nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động của transistor hiệu ứng trường FET,
MOSFET và IGFET.
- Đặc tuyến Volt-ampre. Các thông số kỹ thuật đặc trưng của linh kiện, đặc tính tần
số, tốc độ và ứng dụng trong các mạch điện tử.
Một loại Transistor khác có khả năng khắc phục các nhược điểm trên là FET (Field
Effect Transistor), đây là linh kiện hoạt động dựa trên sự điều khiển độ dẫn điện của
phiến bán dẫn bằng điện trường ngoài và chỉ dùng một loại hạt tải là hạt tải đa số,
nên người ta gọi FET là loại đơn cực tính (unipolar).
Có nhiều loại FET đóng vai trò quan trọng trong kỹ thuật hiện đại trong đó có hai
loại cơ bản sau:
- Loại có cực cửa cách ly: MOSFET (Metal-Oxitde-Semiconductor Field Effect Transistor).
- FET có tổng trở ngõ vào lớn (khoảng 10 7 đến 1012) hơn BJT nên thường được đặt
trước BJT trong các mạch khuếch đại đa tầng.
- FET có độ ồn thấp (ivào¿ 0), thích hợp các tầng khuếch đại tín hiệu nhỏ.
- Có kích thước nhỏ và dễ chế tạo hơn BJT nên khả năng tích hợp cao hơn.
- FET có công suất cao và có thể chuyển mạch các dòng lớn.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào khảo sát các loại FET nói trên.
3.2 FET
3.2.1 Cấu tạo
Loại FET nối gồm 1 thỏi Si loại N hay P có 2 vùng bán dẫn khác loại đặt ở 2 bên
tạo thành 1 thông lộ hay kênh dẫn(Channel) và hình thành lớp tiếp xúc P-N .
JFET N
JFET P
3.2.2.1 Mạch điện: với các nguồn phân cực như hình vẽsau:
ID
D
+
/
RD
G
p p
// // +
VD D
RG N
/
-
VGS S
Nguồn VDD thông qua điện trở RD đặt điện áp VDS lên giữa cực máng và cực nguồn,
tạo thành dòng điện máng ID.
Mặt khác, nguồn VGS tạo điện áp giữa cực cửa và cực nguồn. Xét các giá trị của VGS:
=> Vùng nghèo tăng, thu hẹp thông lộ, nên ID giảm.
Nguyên lý hoạt động của Fet kênh P cũng tương tự, chỉ khác là các nguồn V GS và
VDS có cực ngược lại.
68 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
FET N
RD IDSS =10
RG
+
- VDD VDS = ~ const
VGS
- VP = - 5V
0 VGS(V) 0
VP(punch off) = VGS (off) : gọi là điện thế nghẽn
VGS(v) -5 -4 -2 -1 -0,5 0
ID (mA) 0 2 4 6 8 10
VGS <0 mạnh: phân cực nghịch quá lớn, vùng khiếm khuyết giao nhau, làm
nghẽn kênh ID= 0
Là công thức xây dựng đặc tuyến truyền đạt, nó cho phép tính I D khi có VP, IDSS và
V GS 2
)
biết VGS: ID = IDSS (1- V p (3.1)
ID(mA)
Vùng dòng điện ID không đổi
10 UGS=-0V
Vùng
thuần 8 UGS=-0.5V
trở
6 UGS=-1V
UGS=-2V
4 đánh
thủng
UGS=-4V
2
UDSsat
0 2 3 4 6 8 10 UDS(V)
Hình 3.6:Đặc tuyến ngõ ra của JFET
- Điện áp nghẽn VP (hay VGS(off)) thường được cho giá trị cực đại và cực tiểu trong sổ
tay tra cứu tham số FET.
- Dòng điện ngược cực cửa IGSS. Thường IGSS =1mA ở 250C vakhoảng 200mA ở
1000C.
VGSO : là điện áp đánh thủng giữa cực G và S khi S ngắn mạch với cực D, giá trị
điển hình của mỗi loại điện áp đánh thủng này khoảng 25V.
70 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Tương tự như JFET, MOSFET cũng có hai loại kênh N và P. Nhưng tùy theo cách
chế tạo vùng bán dẫn làm kênh, người ta chia ra làm hai loại là MOSFET kênh có sẵn
và MOSFET kênh gián đoạn.
Từ phiến bán dẫn nền (Substrate) Si loại P, người ta tạo ra trên bề mặt 1 lớp loại N
dùng làm kênh dẫn.
Ở 2 đầu khuyếch tán 2 miền N+ dùng làm cực nguồn (S) và cực máng (D). Trên bề
mặt phiến Si được phủ một lớp oxide cách điện SiO 2 dày khoảng 0,1m hoặc một lớp
cách điện tổ hợp hai hợp chất SiO 2 dày 0,05m và Si3N4 (Silicon Nitrade) dày khoảng
0,07m. Phía trên màng này, đối diện kênh dẫn, gắn 1 băng kim loại dùng làm cực
cửa (G). Thông qua cửa sổ khoét xuyên màng SiO 2 ở vùng thích hợp, người ta phun
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 71
kim loại tạo tiếp xúc tuyến tính với 2 vùng N + dùng làm đầu dẫn ra cho cực S và cực
D. Hình thành MOSFET kênh có sẵn loại N như hình 3.7.
MO SF ET N MO SF ET P
+
3.3.1.2 Nguyên lý hoạt động
- Nếu VGS> 0: G (+), nên hút electron thiểu số ở nền P lên kênh dẫn
VGS VD D
Vs
=> Kênh dẫn thu hẹp nên I D giảm, được -
Tuỳ cực tính của VGS mà MOSFET hoạt động ở chế độ giàu hay nghèo, dùng giá trị
VGS để điều khiển dòng ID tăng hay giảm.Trên cơ sở đó, nếu có tín hiệu xoay chiều v S
đưa đến ngõ vào thì hiển nhiên dòng ID cũng thay đổi theo vS và ngõ ra sẽ nhận được
tín hiệu đã được khuyếch đại.
Biểu diễn sự phụ thuộc của dòng ID vào điện thế VGS như hình 3.11.
Biểu diễn sự phụ thuộc của dòng ID vào điện thế ra VDS như hình 3.12.
Từ nguyên lý hoạt động của MOSFET kênh N ta suy ra nguyên lý hoạt động và các
đặc điểm phân cực của loại MOSFET kênh P.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 73
Trong MOSFET kênh gián đoạn cũng giống như MOSFET kênh có sẵn, nhưng bây
giờ 2 vùng bán dẫn N+ của cực nguồn S và cực cửa G không dính liền nhau bởi kênh
dẫn N, do đó nó được gọi là kênh gián đoạn.
D D
G G
S S
(b) Ký hiệu MOSFET kênh
(c) Ký gián
hiệu đoạn loại
MOSFET kênhN gián đoạn
loại P
(a) Cấu tạo MOSFET kênh gián đoạn loại N Hình 3.9: MOSFET kênh gián đoạn
- Khi VGS > 0: cực G mang điện tích (+) sẽ hút các điện tử thiểu số ở vùng P lên phía
giữa của 2 vùng N+ Khi lực hút đủ lớn thì số lượng điện tử tăng lên đủ nối liền 2
vùng N+ và lúc này tạo thành kênh liên tục, khi đó dòng điện đi từ D sang S. Điện
thế của cực cho G tăng thì dòng I D càng lớn.Và điện áp VGS khi có dòng ID được gọi
là điện thế thềm VT. Bằng cách thay đổi VGS người ta xác định ID bởi biểu thức sau:
- Dòng rỉ cực cổng IGSS: Đối với MOSFET, do cực cổng bị cách ly điện nên điện trở
ngõ vào rất lớn (vài trăm M, nên dòng vào IG rất nhỏ, không gây ảnh hưởng đến
hoạt động của MOSFET, xem IG= 0).
- Bước 1: Ghi lọai BJT, vẽ các dòng điện IG, ID (hoặc IS). Vẽ các điện áp VGS, VDS.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 75
Rg
V GS 2 F ET N
)
Công thức Shockley : ID = IDSS (1- V p -
VGG +
(nếu JFET hoặc Mosfet kênhcó sẵn)
VGS= -VGG :là phương trình đường tự động phân cực cho Fet N
V GS
)2
- Phương trình Shockley:ID = IDSS (1- V p (3.5)
VGS 0 Vp/2 Vp
ID IDSS IDSS/4 0
Giao điểm (3.4) và (3.5) =>xác định điểm làm việc Q (VGS, ID) như hình 3.17
76 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
(4.4.1)
(4.4.2)
Hình 3.17
UGS= -1V
Đường phân cực Đường tải tĩnh
UGS = -VGG=-2V IDQ Q
Q UGS= UGSQ=-2V
UGS= -3V
UGS= - 4V
UGS= - 6V
UGS= UGS(off)=-8V
UGS(off)
Hình ví dụ 3.2
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 77
ID 0 IDSS/2 IDSS
VGS 0 …. ….
V GS
)2
- Và phương trình Shockley:ID = IDSS (1- V p (3.7)
VGS 0 Vp/2 Vp
ID IDSS IDSS/4 0
Giao điểm (3.6) và (3.7) =>xác định điểm làm việc Q (VGS, ID) như hình 3.19.
(4-3)
(4-4)
Hình 3.19
78 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Ta có phương trình ngõ ra: VDD= ID.RD + VDS + ID.RS V DD= 20V
Fet có : IDSS= 6mA, Vp = -6V. Tính VGS, ID, VDS ? Rg= 10M Rs = 3K 3
1,05 Q
Q UGS= UGSQ=-3,465V
V DD V DD
Rd Rd
R2 RG
R1 VGG Rs
Rs
0
0
Hình 3.20: Phân cực kiểu cầu phân áp. Hình 3.21: Biến đổi Thevenin
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 79
RG = R1//R2
ID 0 IDSS/2 IDSS
VGS 0 …. ….
V GS
)2
- Và PT Shockley: ID = IDSS (1- V p (3.10)
VGS 0 Vp/2 Vp
ID IDSS IDSS/4 0
Giao điểm (3.9) và (3.10) => xác định điểm làm việc Q (VGS, ID)
=> VDS = ?
V
I DD
Đường phân cực D max R R
D S
Đường tải tĩnh
U GS U G I D .RS
I DQ I DQ
U GS U GSQ
UG
RS
U GSQ UG U DSQ
Hình 3.22
80 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
V DD= 16V
Ví dụ 3.4: Cho mạch khuếch đại dùng FET như hình vẽ bên:
IDSS=8mA
UGS= 0V
Đường phân cực
U GS U G I D .RS Đường tải tĩnh
4,1mA
Q IDQ=2,4mA Q UGSQ=-1,8V
1,21mA
V GS 2
) MO SF ET N
I DSS 6 mA
k= 2
= 2
=0 , 24 mA /V 2
(V GS −V T ) (8−3 )
Hình ví dụ 3.5
82 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
TÓM TẮT
So sánh BJT và FET:
BJT FET
- BJT Là linh kiện điều khiển bằng - FET Là linh kiện điều khiển bằng áp,
dòng, sử dụng hai hạt tải đa số và chỉ dùng một loại hạt tải là hạt tải đa số,
thiểu số, nên tính ổn định không cao. nên ổn định.
- có
- BJT có dòng ngõ ra phụ thuộc dòng FET hoặc MOSFET kênh liên tục:
ngõ vào theo công thức: IEIC = IB dòng ra được tính bởi công thức
IC Shockley:
ID D
V GS 2
N PN G )
FE T
IB IDS (1- V p
S
V γ IE VGS
S
JFET N JFET P
D D
G G
S S
MOSFET kênh gián đoạn loại N MOSFET kênh gián đoạn loại P
BÀI TẬP
Bài 3.27:Cho mạch khuếch đại dùng FET như hình bài 3.1
VD D = 1 2 V
VD D = 1 2 V
Rd Rd
5K 5K
Rd
JFET N JFET N
1M
2V Rg Rs
1M 1K
0 0
Hình bài 3.1 Hình bài 3.2
Bài 3.28:Cho mạch khuếch đại dùng FET như hình bài 3.2
Bài 3.29:Cho mạch khuếch đại dùng MOSFET kêng gián đoạn như hình bài 3.3
VD D = 2 4 V
Rd
R1 5K
10M
MO SF ET
R2
2M
0
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 85
- Nắm vững và vận dụng các thông số kỹ thuật của Opamp trong thiết kế.
- Nhận dạng được kiểu mạch khuếch đại thuật tóan dùng Opamp và ứng dụng để
thiết kế các mạch Opamp cơ bản như: Mạch so sánh, mạch khuếch đại đảo và
không đảo, mạch đệm, mạch cộng, mạch trừ ….
Với công nghệ ngày nay, trên một mm 2 có thể chế tạo được hàng trăm nghìn
Transistor và diode, và số lượng transistor với diode trên một đơn vị 1mm 2 được dùng
làm thông số đánh giá mật độ tích hợp (Transistor + diode/1mm 2).
Ưu điểm của công nghệ chế tạo này là tạo ra các IC có độ tin cậy cao, kích thước
nhỏ, chứa nhiều phần tử , giá thành hạ, tiêu thụ công suất ít.
Trong các chương trên đây, ta đã xét các dạng mạch khuếch đại khác nhau, trong
đó mỗi mạch có các đặc trưng khác nhau. Trong chương này, ta sẽ xét một dạngtích
hợp các mạch khuếch đại cơ bản trên để có được một mạch khuếch đại lý tưởng được
gọi là mạch khuếch đại thuật toán hay còn gọi là OP-AMP.
86 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Khuếch đại thuật toán còn gọi là OP-AMP (Operational Amplifier) là các vi mạch điện
tử dưới dạng tích hợp IC (Intergrated Circuit). Khuếch đại thuật toán thường được
dùng vào việc giải quyết những phương trình toán học hoặc các lĩnh vực khác như tạo
tín hiệu, khuếch đại...
Việc sử dụng vi mạch thuật toán trong hai lĩnh vực chính:
- Tuyến tính: gồm các bộ khuếch đại AC, lọc tích cực, khuếch đại DC ...
- Phi tuyến: các mạch tạo sóng sin, vuông, tam giác, tạo hàm, so sánh...
Khuếch đại vi sai 1: có nhiệm vụ khuếch đại và định trở kháng nhập.
Khuếch đại vi sai 2: có nhiệm vụ khuếch đại để có hệ số khuếch đại điện áp Avrất
lớn.
Dời mức DC: dời mức cao xuống mức thấp hay từ mức thấp lên cao nhằm thỏa
trạng thái DC của mạch.
Khuếch đại ra: thường dùng dạng mạch khuếch đại công suất OTL hay OCL nhằm
bảo đảm dòng ra cực đại và định trở kháng ra.
4.3 KÝ HIỆU
OPAMP được ký hiệu một trong hai dạng như hình sau:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 87
V+ : ngõ nhập không đảo, có nghĩa là tín hiệu vào và ra cùng pha nhau hình 5.3.
V_: ngõ nhập đảo, có nghĩa là tín hiệu vào và ra đảo pha nhau hình 5.4
- Hệ số khuếch đại điện áp AVo: rất lớn và còn được gọi là hệ số khuếch đại
vòng hở.
- Trở kháng vào vi sai : thường được xem rất lớn, tiến đến ∞.
- Trở kháng ra : thường được xem rất bé, thường được cho tiến về 0.
- Dòng điện ra cực đại iLmax : là dòng cực đại mà OP- AMP cung cấp cho tải hình 4.6
Hình 4.6
- Điện áp cung cấp cực đại ± VCC: là nguồn cung cấp cực đại cho Op-amp.
- Biên độ điện áp ra cực đại Vomax: là biên độ tín hiệu ra lớn nhất để không bị méo,
thông thường, ta có
- Điện áp vào cực đại Vimax: là biên độ tín hiệu lớn nhất không làm méo tín hiệu ra.
Opamp là một mạch khuêch đại vi sai (nghĩa là khuếch đại sự sai biệt của 2 ngõ vào):
Vo = Av(V+ -V-)
Kết luận: Hai đặc tính này để giải các bài tập về Opamp.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 89
+Vcc
7
V+ 3 +
6 Vo
2
V- -
4
-Vcc
Hình 4.7
V+> V- =>
V+ = V- => Vo = 0
Hình 4.8
Hình 4.9
90 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Ta có: ii = if
if Rf
Ri ii
Vi 2 -
V- 6
3 + Vo
R3
=>
(4.2) Hình 4.10
0
=>
(4.3)
Ta có: ii = if
if Rf
Ri ii
2 -
V- 6
0 Vi 3 + Vo
Hình 4.11
(4.4)
=>
với V+ = vi
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 91
Vậy : (4.5)
Ta có: v0 = vi
Hình 4.12
Vậy: (4.6) R
R
- Mạch đệm đảo: Vi -
+
Vo
i1
R1
V1
i2
R2
V2 - Vo
i2 +
Hình 4.14a
=> (4.8)
92 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
i1 - Vo
R1
ii = if V1 +
i2
R2
V2 i2
Hình 4.14b
(4.10)
(4.11)
b. Mạch trừ:
ii if
Tại nút V- ta có: ii = if V1 R1 R2
- Vo
V2 R3
+
R4
Hình 4.15
=>
Với: (4.13)
TÓM TẮT
1. OPAMP được ký hiệu một trong hai dạng như hình sau:
- Hệ số khuếch đại điện áp AVo: rất lớn và còn được gọi là hệ số khuếch đại vòng hở.
- Trở kháng vào vi sai Zi: thường được xem rất lớn, tiến đến ∞.
- Trở kháng raZo: thường được xem rất bé, thường được cho tiến về 0
- Điện áp cung cấp cực đại ± VCC: là nguồn cung cấp cực đại cho Op-amp
94 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Biên độ điện áp ra xoay chiều cực đại V omax: là biên độ tín hiệu ra lớn nhất để
V+> V- =>
V+< V- =>
V+ = V- => Vo = 0
-
Vo
Vi +
R
Vi -
+
Vo
- Mạch cộng: R3
R1
V1
R2
Mạch cộng đảo: V2 - Vo
+
Chọn R1 = R2 = R3,
96 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Chọn R1 = R2 = Rf = …. = Rf,
- Mạch trừ V1 R1 R2
- Vo
V2 R3
+
R4
Chọn R1 = R2 = R3 = R4 ,
vậy: v0 = -v1 + v2
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 97
BÀI TẬP
Bài 4.30:Cho mạch khuếch đại như hình bài 4.1. Hãy xác định giá trị biến trở x (k)
vo
|A v|=| |=100
để hệ số khuếch đại vi . Với R1 = 1K, P1= 200K, R2= 10K.
R3 R4
- Vo
Vi R1
+
R2
Bài 4.31:Cho mạch khuếch đại như hình bài 4.2. Hãy xác định V O theo Vi.
Bài 4.32:Cho mạch khuếch đại như hình bài 4.3. Hãy xác định V O theo Vi (hay Av= ?)
Với R1 = 10K, R2= 1M, R3 = 10K, R4= 10K, R5= 150K, R6= 10K.
R6 R5
R2
R1 - Vo
Vi - R3
+
+
R4
Bài 4.33:Cho mạch khuếch đại như hình bài 4.4. Hãy tính Vo = ?
Với R1 = 500K, R2= 1M, R3 = 1M, Rf= 1M. V1= 1V, V2= 2V, V3= 3V.
98 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
R1 Rf
V1
R2
V2
R3
V3 - Vo
+
Bài 4.34:Cho mạch khuếch đại như hình bài 4.5. Hãy tính VO theo V1, V2 , V3 ?
Với R1 = 10K, R2= 100K, R3 = 10M, R4= 10K, R5= 10K, R6= 10K,
R3 R5 R9
R1
V1
R2
V2 - Vo1 R4
- Vo2 R8
+ - Vo
V3 +
+
R6
R7
- Nắm vững nguyên lý hoạt động của cấu tạo, hoạt động, thông số kỹ thuật và các
mạch ứng dụng của các linh kiện như:
SCR : Silicon Controlled Rectifier (bộ nắn điện điều khiển được bằng chất
Silicum)
DIAC: Diode Ac semiconductor switch (Công tắc bán dẫn xoay chiều hai cực)
TRIAC : Triod AC semiconductor switch (Công tắc bán dẫn xoay chiều ba cực)
Ngược lại khi V tăng, I giảm thì tỉ số V/I được gọi là điện trở âm.
V
(a) Điều khiển bằng dòng điện (b) Điều khiển bằng điện áp
Hình 5.1: Đặc tuyến V-I của linh kiện điện trở âm.
I I
V V
Các linh kiện điện trở âm như họ Thyristor đều làm việc ở chế độ đóng ngắt bởi
đặc tuyến Volt-ampre của chúng có vùng điện trở âm(dòng tăng, áp giảm và ngược
lại) như hình 5.1.
Các linh kiện điện trở âm được ứng dụng rất mạnh trong lĩnh vực điện tử công
nghiệp như: dao động tạo xung, chỉnh lưu có điều khiển… Trong phần này chúng ta sẽ
khảo sát hoạt động của SCR, SCS, DIAC, TRIAC, GTO và các ứng dụng cơ bản của
chúng.
G SCR
Mạch điện hình 5.2b là mạch thí nghiệm được vẽ theo kiểu xem SCR như hai
Transistor, gọi T1 là Transistor NPN và T2 là Transistor loại PNP.
Khi cực G có VG = 0Vcó nghĩa là Transistor T1 không có phân cực ở cực B nên T1
ngưng dẫn.Khi T1 ngưng dẫn, IB1 = 0, IC1 = 0 nên IB2 = 0 và T2 cũng ngưng dẫn.
Như vậy trường hợp này SCR không dẫn điện được, dòng điện qua SCR là I A = 0 và
VAK = VCC.
Tuy nhiên tăng điện thế nguồn V CC lên đến mức đủ lớn làm V AK tăng theo đến điện
thế ngưỡng VBO (Breakover) thì điện thế VAK giảm xuống giống như diode và dòng điện
IA tăng nhanh. Lúc này SCR chuyển sang trạng thái dẫn điện. Dòng điện ứng với lúc
102 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
điện thế VAK bị giảm nhanh gọi là dòng điện duy trì I H (holding). Sau đó, đặc tính
giống như một diode nắn điện.
Khi đóng công tắc để cấp nguồn V DC được giảm thế qua RG cho cực G thì SCR dễ
chuyển sang trạng thái dẫn điện. Lúc này Transistor được phân cực ở cực B nên dòng
điện IG vào cực cổng chính là I B1 làm T1 dẫn cho ra IC1, dòng điện IC1 chính là dòng
điện IB2 nên lúc đó T2 cũng dẫn điện và cho ra dòng điện I C2 cung cấp ngược lại cho T 1
và IC2 = IB1. Nhờ đó mà SCR sẽ tự duy trì trạng thái dẫn và không cần có dòng I G liên
tục.
Theo nguyên lý này dòng điện qua hai Transistor sẽ được khuếch đại lớn dần và
hai Transistor sẽ chạy ở trạng thái bảo hoà, khi đó điện thế V AK giảm rất nhỏ ( 0.7V)
V CC −V AK V CC
I A= ≈
và dòng điện qua SCR là: RL RL
Qua thực nghiệm cho thấy khi dòng điện I G càng lớn thì điện thế ngưỡng V BO càng
thấp tức là SCR dễ dẫn điện. Hình 5.3 là đặc tính của SCR với ba trừơng hợp I G = 0 và
IG2> IG1 > 0.
Phân cực ngược SCR là nối cực A vào cực âm và cực K vào cực dương của nguồn
VCC, trường hợp này giống như một diode được phân cực nghịch, SCR sẽ không dẫn
điện mà chỉ có dòng điện rỉ rất nhỏ đi qua. Khi điện thế ngược lên đủ lớn thì SCR sẽ bị
đánh thủng và dòng điện qua theo chiều ngược lại. Điện thế ngược đủ đánh thủng
SCR là VBR. Thông thường trị số VBR và VBO bằng nhau và ngược dấu.
Là dòng điện anod IA trung bình lớn nhất mà SCR có thể chịu đựng được liên tục.
Trong trường hợp dòng lớn, SCR phải được giải nhiệt đầy đủ. Dòng thuận tối đa tùy
thuộc vào mỗi SCR, có thể từ vài trăm mA đến hàng trăm Ampere.
Đây là điện thế ngược lớn nhất có thể đặt vào giữa A và K mà SCR chưa bị đánh
thủng nếu vược qua trị số này thì SCR sẽ bị đánh thủng điện thế ngược cực đại SCR
thường là vài chục Voltcả ngàn Volt.
- Dòng chốt (latching current)- hay dòng duy trì (holding current):
Là dòng thuận tối thiểu để giữ SCR ở trạng thái dẫn điện sau khi SCR từ trạng thái
ngưng sang trạng thái dẫn. Dòng chốt thường lớn hơn dòng duy trì chút ít ở SCR công
suất nhỏ và lớn hơn dòng duy trì khá nhiều ở SCR.
Như đã thấy, khi điện thế V AK lớn hơn VBO thì SCR sẽ chuyển sang trạng thái dẫn
điện mà không cần dòng kích I G. Tuy nhiên trong ứng dụng, thường người ta phải tạo
ra một dòng cổng để SCR dẫn điện ngay.
Tùy theo mỗi SCR, Dùng IGmin từ một mA đến vài chục mA.SCR có công suất càng
lớn thì cần dòng kích lớn. Tuy nhiên chú ý là dòng cổng không được quá lớn, có thể
làm hỏng nối cổng-catod của SCR.
104 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Là thời cần thiết hay là độ rộng xung kích để SCR có thể chuyển từ trạng thái
trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn . Thời gian mở vài S.
Theo nguyên lý SCR sẽ tự duy trì trạng thái dẫn điện sau khi được kích. Muốn SCR
đang ở trạng dẫn chuyển sang trạng thái ngưng thì phải cho I G = 0 và điện thế V AK =
0 . Để SCR có thể tắt thì thời gian cho V AK phải đủ dài , nếu không khi V AK tăng cao lại
ngay thì SCR sẽ dẫn trở lại, thời gian tắt của SCR khoảng vài chục S. Như vậy, SCR
là linh kiện chậm, hoạt động ở tần số thấp, tối đa khoảng vài chục KHz.
Ta có thể làm SCR dẫn điện bằng cách tăng điện thế anod
lên đến điện thế quay về V hoặc bằng cách dùng dòng
BO
kích cực cổng. Một cách khác là tăng điện thế anode nhanh,
tức dv/dt lớn mà bản thân điện thế V anod không cần lớn.
Thông số dv/dt là tốc độ tăng thế lớn nhất mà SCR chưa
dẫn, trên vị trí này SCR sẽ dẫn điện. Lý do là có một điện Hình 5.4
dung nội C giữa hai cực nền của transistor trong mô hình
b
tương đương của SCR. dòng điện qua tụ là: , Dòng điện này chạy vào cực
nền của T1. Khi dV/dt đủ lớn thì icb lớn đủ sức kích SCR. Người ta thường tránh hiện
tượng này bằng cách mắc một tụ C và điện trở R song song với SCR để chia bớt dòng
icb như hình 5.4.
Để tăng công suất cho tải, người ta cho SCR hoạt động ở nguồn chỉnh lưu toàn kỳ
như hình 5.6.
Vì điện 50Hz có chu kỳ T=1/50=20mS nên thời gian điện thế xấp xỉ 0V đủ làm
ngưng SCR.
- Khi ánh sángrơi trên LDR có cường độ bình thường, giá trị của R LDR là đủ cao và
điện áp trên R1 là không đủ để kích hoạt SCR.
Lưu ý rằng ngay cả khi ánh sáng mạnh biến mất,còi vẫn tiếp tục âm thanh báo
động. Đó là bởi vì một khi SCR đượckích thì cực cổng mất kiểm soát.
Hình 5.8: SCR sử dụng trong mạch đèn khẩn cấp khi mất điện.
Bình thường đèn 6V cháy sáng nhờ nguồn điện qua mạch chỉnh lưu. Lúc này SCR
ngưng dẫn do bị phân cực nghịch, accu được nạp qua D , R . Khi mất điện, nguồn
1 1
điện accu sẽ làm thông SCR và thắp sáng đèn.
- Khi accu đã nạp đầy, điện thế cực dương lên cao, kích SCR2 làm SCR2 dẫn, chia
bớt dòng nạp bảo vệ accu.
Nhưng khi ta áp một xung dương vào cổng catod thì SCS dẫn điện. Khi SCS đang
hoạt động, nếu ta áp một xung dương cổng anod thì SCS sẽ ngưng dẫn. Như vậy, đối
với SCS, cổng catod dùng để mở SCS, và cổng anod dùng để tắt SCS. Tuy có khả
năng như SCR, nhưng thường người ta chỉ chế tạo SCS công suất nhỏ (phần lớn dưới
vài trăm miniwatt) và do cổng catod rất nhạy (chỉ cần kích cổng catod khoảng vài
chục μA) nên SCS được ứng dụng làm một switch điện tử nhạy.
Ứng dụng sau là một mạch báo động dùng SCS như một cảm biến điện thế:
Hai cực hai đầu được gọi là T1 và T2 và do tính chất đối xứng của Diac nên không
cần phân biệt T1 và T2
cũng dẫn điện. Diac thể hiện một điện trở âm (điện trở hai đầu diode giảm khi dòng
qua Diac tăng).
Đặc tính này giống đặc tính của Diode Zener ghép nối tiếp nhưng ngược chiều
nhau như hình 5.13b. Thực tế, khi không có Diac người ta có thể dùng hai Diode
zener có điện thế Zener thích hợp để thay thế.
Điện thế này được gọi là điện thế ngưỡng (Breakover) và dòng điện qua Diac ở
điểm VBO là dòng điện ngưỡng IBO.
Điện thế VBO của Diac có giá trị trong khoảng 20 V đến40V . Dòng điện IBO có giá trị
từ vài chục đến vài trăm A.
(a) Đặc tuyến Diac (b) Mạch tương đương của Diac
Hình 5.13a cho thấy đặc tính của Diac: Khi có điện thế đặc vào hai chân T 1 – T2
của Diode Zener Z1– Z2 thì sẽ phân cực thuận một Diode Zener cho điện thế V D 0.7V
và phân cực ngược Diode Zener tạo ra hiệu ứng Zener cho ra điện thế V Z.
Khi đổi chiều dòng điện ngược lại thì vẫn có một Zener phân cực nghịch nên cũng
có điện thế VBO theo công thức trên.
Nếu khéo chọn điện thế V Z của Zener ta có thể tạo ra được nhiều linh kiện có đặc
tính tương đương Diac vói nhiều cấp điện thế VBO khác nhau.
110 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Triac có thể được xem như là hai SCR ghép song song và ngược chiều nhau sao
cho có chung cực của G.Từ cấu tạo và ký hiệu Triac được xem như hai SCR mắc song
song và ngược chiều nhau.
- Khi cực T2 có điện thế dương và cực G kích xung dương thì Triac dẫn điện theo
chiều từ T2 qua T1.
- Khi cực T2 có điện thế âm và cục G được kích xung âm thì Triac dẫn điện theo
chiều từ T1 qua T2 .
- Khi Triac được dùng trong mạch điện xoay chiều công nghiệp thì nguồn có bán kỳ
dương, cực G cần được kích xung dương; khi nguồn có bán kỳ âm, cực G cần được
kích xung âm. Triac cho dòng điện qua được cả hai chiều và khi đã dẫn thì điện thế
trên hai cực T1 và T2 rất nhỏ nên được coi như công tắc bán dẫn dùng trong mạch
điện xoay chiều.
Thực ra Triac có thể kích bằng bốn cách như trong hình 5.16 trong đó cách thứ
nhất vá cách thứ hai được gọi là cách kích thuận vì đúng theo nguyên lý và chỉ cần
dòng điện kích có trị số nhỏ hơn cách thứ ba và thứ tư.
114 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Tuy có ký hiệu khác với SCR nhưng các tính chất thì tương tự. Sự khác biệt cơ bản
cũng là sự tiến bộ của GTO so với SCR là có thể mở hoặc tắt GTO chỉ bằng một cổng
(mở GTO bằng cách đưa xung dương vào cực cổng và tắt GTO bằng cách đưa xung
âm vào cực cổng).
So với SCR, GTO cần dòng điện kích lớn hơn (thường hàng trăm mA) nữa của GTO
là tính chuyển mạch. Thới gian mở của GTO cũng giống như SCR (khoảng 1μs),
nhưng thời gian tắt (thời gian chuyển từ trạng thái dẫn điện sang trạng thái ngưng
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 115
dẫnthì nhỏ hơn SCR rất nhiều (khoảng 1μs ở GTO và từ 5μs đến 30μs ở SCR). Do đó
GTO dùng như một linh kiệncó chuyển mạch nhanh. GTO thường được dùng rất phổ
biến trong các mạch đếm, mạch tạo xung, mạch điều hoà điện…
Sau đây là một ứng dụng của GTO để tạo sóng răng cưa kết hợp với diod zener
như hình 5.22:
- Khi cấp điện, GTO dẫn, anod và catod xem như nối tắt. C1 nạp điện đến điện thế
VAA, lúc đó VGK< 0 làm GTO ngưng dẫn. Tụ C1 xả điện qua R3= VR+ R2. Thời gian
xả điện tùy thuộc vào thời hằng τ= R3C1.
- Khi Vo <VZ, GTO lại dẫn điện và chu kỳ mới lại được lập lại, và chu kỳ mới lại được
lập lại.
Nguyên lý hoạt động: Người ta thay đổi cường độ ánh sáng chiếu vào cực để điều
khiển dòng collector của BJT. Khi sử dụng Transistor quang tương tự như BJT nhưng
chỉ khác ở đây quang thông đóng vai trò thông số điều khiển (thay vì dòng I B).
116 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 5.23: Hình dạng, ký hiệu và đặc tuyến Volt- Ampre củaTransistor quang
Có nhiều loại quang transistor như 1 loại transistor dùng để chuyển mạch trong trong
các mạch điều khiển, mạch đếm… loại quang transistor Darlingtong có độ nhạy rất
cao. Ngoài ra người ta chế tạo các quang SCR, quang Triac…
Hình 5.25: Các ứng dụng của linh kiện quang khác
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 117
Đây là mạch đơn giản để đo cường độ ánh sáng, biến trở 5K dùng để chuẩn máy
nhờ một quang kế mẩu. Khi ánh sáng chiếu vào càng mạnh, quang transistor càng
dẫn mạnh, kim điện kế lệch càng nhiều. Dĩ nhiên ở mạch trên ta cũng có thể dùng
quang điện trở hay quang diod nhưng kém nhạy hơn.
Trong mạch đóng relay, khi quang transistor được chiếu sáng nó dẫn điện làm T1
thông, relay hoạt động. Ngược lại trong mạch tắt relay, ở trạng thái thường trực,
quang transistor không được chiếu sáng nên quang transistor ngưng và T1 luôn
thông, relay luôn ở trạng thái đóng. Khi được chiếu sáng, quang transistor dẫn mạnh
làm T1 ngưng, relay không hoạt động (ở trạng thái tắt).
OPTO
Nguyên lý hoạt động: Khi có dòng chạy qua diode phát quang phát sáng. Anh sáng
này truyền qua môi trường tác dụng lên cực B của transistor quang làm transistor
dẫn: dòng collector thay đổi theo sự tăng giảm của cường độ ánh sáng.
Đặc điểm của optron là hoàn toàn cách ly giữa đầu vào và ra nên nó hoàn toàn
cách ly về phương diện điện.
118 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Một LED và một linh kiện quang điện tử như quang transistor, quang SCR, quang
Triac, quang transistor Darlington có thể tạo nên sự truyền tín hiệu mà không cần
đường mạch chung.
Các nối quang thường được chế tạo dưới dạng IC cho phép cách ly phần điện công
suất mà thường là cao thế khỏi mạch điều khiển tinh vi ở phía LED. Đây là một ưu
điểm của nối quang.
Hình sau đây giới thiệu một số nối quang điển hình
- Q1: bảo vệ nối quang khi điện thế nguồn lớn (hạn dòng qua led)
- Khi led sáng, nối quang hoạt động kích hai SCR hoạt động, mỗi SCR hoạt động ở
một bán kỳ khi có xung kích từ nối quang, cấp dòng cho tải.
- Khi Led tắt, nối quang ngưng, hai SCR ngưng, ngắt dòng qua tải.
120 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
TÓM TẮT
Các linh kiện bán dẫn quang chia thành các loại sau:
- Linh kiện bán dẫn quang– điện: là những linh kiện biến đổi tín hiệu ánh sáng
thành tín hiệu điện. Các linh kiện bán dẫn quang điện gồm: quang trở, diode
quang, trans quang, tế bào quang điện, solar cell…
- Linh kiện bán dẫn điện– quang: là những linh kiện biến đổi năng lượng điện
thành ánh sáng. Ví dụ như: Led phát quang, led hồng ngoại, led 7 đoạn, ma trận
led, LCD…
- Kết hợp của 2 loại hiệu ứng trên ta có bộ ngẫu hợp quang điện, các bộ nối
quang.
Các linh kiện điều khiển công suất thường dùng: SCR, SCS, DIAC, TRIAC, GTO,…
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 121
BÀI TẬP
Bài 5.35:Một điện trở 220Ω được mắc nối tiếp với cực cổng của SCR như hình bài
5.1.
Biết cực cổng cần thiết kích SCR là 7mA, hỏiđiện áp đầu vào Vin cần thiết để kích
SRC là bao nhiêu?
V c c = 15V
A
R2
V in
R SC R 100
V out
220
V in
R1 SC R
K
1K IG
Bài 5.36:SCR của hình bài 5.2 có cổng kích hoạt điện áp VT = 0.7V, dòng cổng kích
hoạt IG là 7 mA và dòng duy trì IH là 6 mA. Hỏi
(c) Nếu VCC được giảm cho đến khi SCR mở ra, giá trị của VCC là bao nhiêu?
Bài 5.37:Trong hình 5.3, SCR dùng trong một phòng tối. Khi ánh sáng được bật, làm
SCR quang (LASCR-Lightactivated SCR) dẫn, hỏi điện áp ra là bao nhiêu Volt?
BÀI 6: MẠCH SỐ
- Nắm vững được khái niệm về cơ số, các hệ thống số đếm, cách chuyển đổi qua lại
giữa các hệ thống số đếm
- Đại số Boolean:
- Các đặc tính cơ bản và sự khác nhau của các họ vi mạch TTL, MOS, CMOS,…
Bất cứ một số nguyên dương R (R>1) đều có thể được chọn làm cơ số cho một hệ
thống số.
(…a3a2a1a0. a-1a-2a-3…)R
N = (a3a2a1a0a-1a-2a-3)R
Với các cơ số lớn hơn 10 thì cần phải thêm các ký hiệu để biểu hiện các số lớn hơn
10. Ví dụ hệ thập lục phân (hex) có cơ số 16 thì A biểu thị 10, B biểu thị 11,…, F biểu
thị 15.
Biến đổi một số nguyên thập phân N sang hệ cơ số R dùng phương pháp chia. Cơ
số R tương đương với số nguyên N được mô tả như sau:
N= (anan-1…a2a1a0)R
N n−1 n−2 1 a0
=an . R +a n−1 . R + .. .+a2 . R +a1 + =Q1
R R + Số dư a0
Chia Q1 cho R
Q1 a
=a n . R n−2+ an−1 . Rn−3 +. ..+ a3 . R 1+ a2 + 1 =Q2
R R + Số dư a1
Quá trình trên được thực hiện tiếp tục cho đến khi tìm được tất cả các hệ số a n
124 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Biến đổi số lẻ thập phân sang hệ cơ số R thực hiện bằng cách nhân với R. Một số lẻ
thập phân F có thể được mô tả như sau:
F =(.a-1a-2a-3…a-m)R
Nhân F với R
Tiếp tục quá trình cho đến khi xác định hết các hệ số a -m
Biến đổi giữa 2 cơ số không phải là cơ số 10 có thể thực hiện dễ dàng bằng cách
đầu tiên biến đổi sang cơ số 10 rồi biến đổi tiếp từ cơ số 10 sang cơ số mới.
Hệ thập phân bao gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Hệ thập phân còn gọi
là hệ cơ số 10 vì có 10 chữ số.
Một chữ số trong hệ thập phân được biểu diễn theo các số mũ của 10.
Hệ thập phân là một hệ thống theo vị trí (positional-value system) vì ở đó giá trị
của một chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó.
0 10 100
1 11 101
2 12 102
3 13 103
4 14 104
5 .. 105
6 .. 106
7 .. 107
8 .. 108
9 99 109
Với 2 chữ số thập phân có thể đếm được 10 2 = 100 số khác nhau (từ 0 đến 99).
Tổng quát với N chữ số có thể đếm được 10 N số khác nhau, bao gồm cả số 0. Số thập
phân lớn nhất là 10N – 1.
Chữ số nhị phân bên phải nhất của chuỗi bit gọi là bit có ý nghĩa nhỏ nhất
(least significant bit – LSB)
Chữ số nhị phân bên trái nhất của chuỗi bit gọi là bit có ý nghĩa lớn nhất (most
Thường dùng chữ B cuối chuỗi bit để xác định đó là số nhị phân.
Xét bộ đếm sử dụng số nhị phân 4 bit, trình tự bắt đầu với tất cả các bit đều ở
trạng thái 0.
Cũng như trong hệ thập phân, nếu dùng N bit sẽ đếm được 2 N lần
Để chuyển một số nhị phân thành một số thập phân, ta nhân các chữ số của số nhị
phân với trọng số của nó và cộng tất cả các giá trị lại.
Được thực hiện bằng các phép chia cho 2 liên tiếp đồng thời giữ lại các số dư. Số
nhị phân là dãy số dư đọc từ lần chia cuối cùng về lần chia đầu tiên.
Được thực hiện bằng cách lấy số này nhân cho 2, phần nguyên của kết quả chính
là kí số nhị phân, tiếp tục nhân phần thập phân với số 2 cho đến khi không còn thập
phân. Các phần nguyên được xếp thứ tự từ trái sang phải.
Các phép toàn số học trên số nhị phân chủ yếu vẫn giống các phép toán trên số
thập phân, ngoại trừ phép cộng và phép nhân thì đơn giản hơn.
0+0=0
0+1=1
1+0=1
1310 = 1101
1110 = 1011
11000 =2410
0-0=0
1-0=1
1-1=0
Mượn 1 từ 1 cột tương đương với việc trừ 1 tại cột đó.
Ví dụ:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 129
0x0=0
0x1=0
1x0=0
1x1=1
Ví dụ: Nhân 1310 với 1110 ở dạng nhị phân
1101
1011
1101
1101
0000
1101
10001111 = 4310
Đối với máy tính, phép nhân được thực hiện bằng phương pháp cộng và dịch phải
(add-and-right-shift):
- Thành phần đầu tiên của tổng sẽ chính là số bị nhân nếu như LSB của số nhân là
1. Ngược lại, LSB của số nhân bằng 0 thì thành phần này bằng 0.
- Mỗi thành phần thứ i kế tiếp sẽ được tính tương tự với điều kiện là phải dịch trái số
bị nhân i bit.
Kết quả cần tìm chính là tổng các thành phần nói trên.
- Phép chia các số nhị phân cũng tương tự như đối với các số thập phân.
Ví dụ: 30/5 = 6
11110 110
110 101
011
000
110
110
0
130 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Tương tự như đối với phép nhân, ta có thể dùng phép trừ và phép dịch trái cho đến
khi không thể thực hiện phép trừ được nữa.
Hệ đếm 8 rất quan trọng trong máy tính số. Hệ đếm 8 sử dụng 8 ký số: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7. Cơ số của mã là 8 hay còn gọi là hệ bát phân. Mỗi chữ số của số bát phân
có giá trị bất kỳ từ 0 đến 7. Vị trí của mỗi chữ số có trọng số như sau:
Chữ số bát phân lớn nhất là 7, vì vậy khi đếm trong hệ bát phân, một chữ số sẽ
tăng từ 0 đến 7. Khi đếm đến 7, ở lần đếm kế tiếp sẽ về 0 và chữ số có trọng số cao
hơn kế tiếp sẽ tăng lên 1.
0 10 70
1 11 71
2 12 72
3 .. ..
4 .. ..
5 .. ..
6 66 277
7 67 300
Với N chữ số bát phân, ta có thể đếm từ 0 đến 8 N-1, tổng cộng có 8N số đếm khác
nhau.
Dễ dàng chuyển số bát phân sang số thập phân tương đương bằng cách nhân mỗi
chữ số bát phân với trọng số của nó rồi cộng kết quả lại với nhau.
Ví dụ: Xét số bát phân: (12345.67)8 có 7 vị trí từ trái sang phải là:
Z = 1 x 84 + 2 x 8 3 + 3 x 8 2 + 4 x 8 1 + 5 x 8 0 + 6 x 8-1 + 7 x 8-2
= 4096 + 1024 + 192 + 32 + 5 + 0.7 + 0.12
= 5349.87
Chuyển đổi số thập phân sang số bát phân:
Đối với số nguyên thập phân sự chuyển đổi được thực hiện bằng các phép chia cho
8 liên tiếp đồng thời giữ lại các số dư. Kết quả đọc ngược từ dưới lên.
266 : 8 = 33 dư 2
33 : 8 = 4 dư 1
4 : 8 = 0 dư 4
(266)10 = 4 1 2
Đối với số thập phân nhỏ hơn 1, sự chuyển đổi được thực hiện bằng cách lấy số
này nhân cho 8, phần nguyên của kết quả chính là chữ số bát phân, tiếp tục nhân
phần thập phân với số 8 cho đến khi không còn thập phân. Kết quả chuyển đổi là giá
trị các phần nguyên được xếp thứ tự từ trái sang phải.
3287 : 8 = 410 dư 7
410 : 8 = 51 dư 2
51 : 8 = 6 dư 3
6 : 8 = 0 dư 6
132 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Từ vịtrí trên chúng ta thấy rằng chuyển đổi cho phần lẻ thập phân có thể không
chính xác. Nói chung một lượng gần tương đương có thể được xác định bằng cách kết
thúc quá trình nhân 8 tại điểm mong muốn.
Biến đổi từ hệ Octal sang hệ nhị phân được thực hiện bằng cách dựa vào bảng mỗi
số octal tương ứng với 3 bit nhị phân tương đương của nó.
Hệ Octal 0 1 2 3 4 5 6 7
Nhị phân
000 001 010 011 100 101 110 111
tương đương
4 7 2
↓ ↓ ↓
100 111 010
Vậy (472)8 chuyển sang nhị phân là: 100111010B
Phương pháp:
- Tạo thành từng nhóm 3 bit kể từ dấu chấm nhị phân sang hai bên.
- Thay các giá trị nhị phân bằng các giá trị số bát phân tương ứng (theo bảng
chuyển đổi ở trên).
Trường hợp các số nhị phân không đủ thành 1 nhóm 3 bit, ta thêm 1 hoặc 2 số 0
về bên trái của MSB, ví dụ chuyển 11010110 sang số bát phân:
Ví dụ 2:Chuyển số 17710 sang hệ bát phân, rồi chuyển sang hệ nhị phân:
Giải
Phương pháp chuyển số thập phân thành số bát phân này thường nhanh hơn việc
chuyển thẳng từ thập phân sang nhị phân, đặc biệt đối với các số lớn. Tương tự, nếu đổi
ngược lại từ nhị phân sang thập phân cũng nên chuyển đổi sang số bát phân trước.
Thông thường, ta dùng chữ H ở cuối để xác định đó là số thập lục phân.
Bảng 6.1 mô tả mối liên hệ giữa các hệ thập lục phân, thập phân và nhị phân.
134 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
0 0 0000
1 1 0001
2 2 0010
3 3 0011
4 4 0100
5 5 0101
6 6 0110
7 7 0111
8 8 1000
9 9 1001
A 10 1010
B 11 1011
C 12 1100
D 13 1101
E 14 1110
F 15 1111
Khi đếm trong hệ thập lục phân mỗi chữ số được tăng dần 1 đơn vị từ 0 đến F. Khi
đếm đến giá trị F, vòng đếm lại trở về 0 và chữ số có trọng số lớn hơn kế tiếp sẽ tăng
lên 1. Trình tự đếm thập lục phân được minh họa như trên.
Với N chữ số thập lục phân, ta có thể đếm từ 0 đến 16 N-1, tổng cộng được 16N lần
đếm khác nhau. Ví dụ, với 3 chữ số thập lục phân ta có thể đếm từ 000 16 đến FFF16,
tổng số lần đếm là 163 = 4096 giá trị khác nhau.
Số hex có thể chuyển sang số thập phân bằng cách nhân các số hex với trọng số
của nó rồi cộng tất cả các giá trị lại.
= 512 + 160 + 15
= 68710
Biến đổi số thập phân sang thập lục phân bằng cách lấy số thập phân chia cho 16
cho đến khi kết quả bằng 0, ta lấy số dư, kết quả đọc ngược từ dưới lên trên.
- Phần nguyên:
675 : 16 = 42 dư 3
42 : 16 = 2 dư 10
2 : 16 = 0 dư 2
(675)10 = (2 A 3)16
136 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
0.625
x 16
10.0
10=A
(0.625)16 = (0.A)16
Vậy: (675.625)10 = (2A3.A)16
Chuyển đổi từ thập lục phân sang nhị phân:
Chuyển số hex sang số nhị phân bằng cách mỗi chữ số hex được biến đổi thành số
nhị phân 4 bit tương ứng (theo bảng 6.1).
Cũng giống như số bát phân, các bit nhị phân được tạo thành từng nhóm 4 bit kể
từ dấu chấm nhị phân sang hai bên, mỗi nhóm 4 bit được biến đổi sang số hex tương
ứng. Nếu số bit không đủ 4, thì thêm bit 0 vào MSB.
Ví dụ:
Nếu mỗi chữ số của số thập phân được mô tả bằng số nhị phân tương ứng với nó,
kết quả ta được 1 mã gọi là mã BCD, vì chữ số thập phân lớn nhất là 9, cần 4 bit để
mã hóa.
Các số 8,4,2,1 được gọi là trọng số của mã và được gọi là mã BCD 8-4-2-1.
Bảng 6.2
Mã BCD
Thập Phân Trọng số
8 4 2 1
0 0 0 0 0
1 0 0 0 1
2 0 0 1 0
3 0 0 1 1
4 0 1 0 0
5 0 1 0 1
6 0 1 1 0
7 0 1 1 1
8 1 0 0 0
9 1 0 0 1
Ví dụ: Số thập phân 873 chuyển sang tương đương nhị phân như sau:
8 7 3 (thập phân)
↓ ↓ ↓
Một lần nữa, mỗi chữ số thập phân được biến đổi trực tiếp sang số nhị phân tương
ứng, lưu ý rằng 4 bit luôn được dùng cho mỗi chữ số thập phân.
Mã BCD biểu thị mỗi chữ số của số thập phân bằng số nhị phân 4 bit, sử dụng các
số nhị phân 4 bit từ 0000 đến 1001, không sử dụng các số 1010, 1011, 1100, 1101,
1110 và 1111.
138 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Ví dụ: Biến đổi 0110100000111001 (BCD) sang giá trị thập phân của nó
Giải:
Chia số BCD thành các nhóm 4 bit và biến đổi sang thập phân
Mã quá 3 được hình thành giống như mã BCD nhưng mỗi chữ số thập phân sẽ được
cộng thêm 3 trước khi được mã hóa sang nhị phân. Ví dụ, để mã hóa chữ số thập
phân 4 sang mã quá 3, đầu tiên cộng 4 với 3 thành 7, sau đó 7 được mã hóa sang số
nhị phân tương ứng là 0111.
4 8
+3 +3 Cộng 3 cho mỗi chữ số
7 11
0111 1011 Chuyển sang mã nhị phân 4 bit
Bảng liệt kê mã BCD và mã quá 3 tương ứng với các chữ số thập phân.
Lưu ý rằng cả 2 mã trên chỉ sử dụng 10 trong 16 khả năng của nhóm 4 bit, tuy
nhiên ở mã quá 3, các giá trị không dùng là 0000, 0001, 0010, 1101, 1110, và 1111.
6.1.2.3 Mã Gray
Mã Gray nằm trong nhóm mã thay đổi cực tiểu minimun-change codes, ởđó chỉ 1
bit trong nhóm mã thay đổi ở khi đi từ bước này qua bước khác. Mã Gray là mã không
có trọng số, nghĩa là mọi vị trí của bit trong nhóm mã không được gán trọng số nào.
Vì vậy, mã Gray không phù hợp với các biểu thức số học nhưng phù hợp với các thiết
bịứng dụng vào/ra & một số dạng biến đổi analog – digital.
Bảng 6.4: chuyển đổi mã Gray từ số thập phân (0 đến 15) với mã nhị phân trực
tiếp:
Bảng 6.4 Thập phân Nhị phân Mã Gray Thập phân Nhị phân Mã Gray
0 0000 0000 8 1000 1100
1 0001 0001 9 1001 1101
2 0010 0011 10 1010 1111
3 0011 0010 11 1011 1110
4 0100 0110 12 1100 1010
5 0101 0111 13 1101 1011
6 0110 0101 14 1110 1001
7 0111 0100 15 1111 1000
6.1.2.4 Mã Johnson
Mã này sử dụng năm chữ số nhị phân để biểu diễn các chữ số hệ mười như bảng
6.5
Phương pháp: Khi chuyển sang số tiếp theo mã sẽ thay chữ số 0 bằng chữ số 1,
bắt đầu từ phái sang trái, cho đến khi đạt 11111 thì sẽ bắt đầu thay thế dần chữ số 1
bằng chữ số 0 và cũng theo chiều từ phải sang trái.
Ngoài ra còn dùng các loại mã có chữ số lớn hơn như 8 hoặc 10 chữ số, nhược
điểm của các loại mã này là độ dài từ mã lớn nên chiếm nhiều thời gian trong kênh
thông tin nhưng ưu điểm là có thể phát hiện sai và trong nhiều trường hợp còn có thể
sửa sai, vì vậy thường gọi là mã chống nhiễu (nội dung này nằm trong lý thuyết
thông tin).
Phần này sử dụng các biến Boolean như X hoặc Y… để biểu diễn ngõ vào hoặc ngõ
ra của mạch chuyển mạch, mỗi biến có thể lấy 1 trong hai giá trị. Ký hiệu “0” và “1”
được dùng để đại diện cho hai giá trị khác nhau này. Vì vậy, nếu X là biến chuyển
mạch hay biến Boolean thì hoặc X=0, hoặc X=1.
Mặc dù ký hiệu “0” và “1” giống như số nhị phân, nhưng không phải như vậy. Đây
chỉ là 2 ký tự đại diện cho 2 giá trị của biến chuyển mạch và được xem là mức logic,
một số vị dụ về các hiện tượng mà mức logic đại diện như bảng 6.6:
LOGIC 0 LOGIC 1
Bảng 6.6
Sai Đúng
Giả Thật
Tắt Mở
Mức điện áp thấp Mức điện áp cao
Không Có
Mở mạch Đóng mạch
Vì chỉ có hai giá trị, nên đại số Boolean tương đối dễ dàng hơn so với đại số thông
thường. Ở đại số Boolean, không có phân số, thập phân, căn bậc hai, căn bậc ba,
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 141
logarit, số ảo, v.v. Đại số Boolean chỉ có 3 phép toán cơ bản: cộng (OR), nhân (AND)
và lấy bù (NOT).
Ví dụ:
A Mạng
A Mạng
Mạng
A chuyển
chuyển B
chuyển
X B X mạch X
mạch
B mạch C
C
D
Hình 6.1: Các mạng chuyển mạch có nhiều ngõ vào và một ngõ ra
Thường với N biến ta sẽ có tối đa 2N tổ hợp ngõ vào trên bảng sự thật.
Với 2 biến ta có: 22 = 4 tổ hợp ngõ vào trên bảng sự thật: (xem bảng 1)
Với 3 biến ta có: 23 = 8 tổ hợp ngõ vào trên bảng sự thật: (xem bảng 2)
Với 4 biến ta có: 24 = 16 tổ hợp ngõ vào trên bảng sự thật: (xem bảng 3)
Các bảng sự thật tiêu biểu ứng với các mạng chuyển mạch hình 6.1 như sau:
142 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 6.2: Các bảng sự thật tương ứng với các mạng chuyển mạch ở hình 6.1
Ở mỗi bảng sự thật, các tổ hợp mức logic 0 và 1 đối với ngõ vào (A, B, C, D) được
thể hiện bên trái, mức logic ở ngõ ra X được thể hiện bên phải.
Gọi A và B là 2 biến logic độc lập. Khi A và B kết hợp qua phép toán OR, kết quả x
được mô tả như sau:
x=A+B
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 143
Trong biểu thức này, dấu “+” không có nghĩa là phép cộng thuần túy. Nó là phép
toán OR, kết quả của phép toán OR được cho trong bảng sự thật sau:
A B x=A+B
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
Kết luận:
Phép toán OR sẽ có kết quả bằng 1 nếu có ít nhất một biến ngõ vào bằng 1
A
A X = A +B
B
Cổng OR B
Nếu hai biến logic A và B được kết hợp qua phép AND, kết quả là:
X= A.B
Bảng 6.8: Bảng sự thật cho phép toán AND 2 ngõ vào
A B x=A.B
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
144 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Kết luận
Phép toán AND sẽ có kết quả bằng 0 nếu một hay nhiều biến ngõ vào bằng 0
A X = A .B
B A
Cổng AND B
Nếu biến A được đưa qua phép toán NOT, kết quả x sẽ là:
X =A
Ta có 1=0 và 0=1 , bảng sự thật cho phép toán NOT như bảng 6.9:
A X =A
0 1
1 0
Cổng NOT
Hình 6.6: Ký hiệu, bảng sự thật và dạng sóng ngõ ra cho cổng NOR
Với cổng NOR có nhiều ngõ vào, ngõ ra sẽ là 1 nếu tất cả các ngõ vào đều là 0.
Hình 6.7: Ký hiệu, bảng sự thật và dạng sóng ngõ ra cho cổng NAND
Với cổng AND có nhiều ngõ vào, ngõ ra sẽ là 0 nếu tất cả các ngõ vào đều là 1.
146 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
A x AB
A
B
Cổng XOR
B
Hình 6.8: Ký hiệu, bảng sự thật và dạng sóng ngõ ra cho cổng XOR
A
x AB
B A
Cổng X-NOR
B
A B x= A ⊕ B
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 1
Hình 6.9: Ký hiệu, bảng sự thật và dạng sóng
ngõ ra cho cổng X-NOR
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 147
x.0 = 0 (6.1)
x.1 = x (6.2)
x.x = x (6.3)
x . x=0 (6.4)
x+0=x (6.5)
x + 1 =1 (6.6)
x+x=x (6.7)
x + x=1 (6.8)
x+y=y+x (6.9)
x + (y + z) = (x + y) + z = x + y + z (6.11)
x(y + z) = xy + xz (6.13)
(w + x)(y + z) = wy + xy + wz + xz (6.14)
(x + y)(x + y) = x (6.17)
x + y=x . y (6.19)
( x . y )=x+ y (6.20)
148 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
x ⊕ 0= x (6.21)
x1= x (6.22)
xx=0 (6.23)
x x = 1 (6.24)
Hình 6.10: Thực hiện các phép toán logic bằng cổng NAND
Hình 6.11: Thực hiện các phép toán logic bằng cổng NOR
A 1
7408 3
B 2
1 x=AB+CD
3
7432
2
C 1
3
7408
D 2
Hình 6.13
A 1
7400 3
B 2
1 x=AB+CD
3
7400
2
C 1
3
7400
D 2
Hình 6.14
Ở cách thứ nhất ta phải sử dụng 2 IC 7408 và 1 IC 7432 mà chỉ sử dụng 3 cổng
nên lãng phí 5 cổng. Ở cách thứ 2 ta chỉ sử dụng 1 IC và chỉ lãng phí 1 cổng.
Ví dụ: Một hàm 3 biến với giá trị hàm đã cho được biểu diễn thành bảng như sau:
Ghi chú: những chỗ đánh dấu “X” là giá trị hàm không xác định (có thể 0 hay 1).
Ở đây ta qui ước X3 là bit có trọng số lớn nhất. X 1 là bit có trọng số nhỏ nhất. Trị thập
phân của tổ hợp biến được xác định bằng công thức sau:
Ưu điểm của cách biểu diễn hàm bằng bảng là trực quan, dễ nhìn, ít nhần lẫn.
Nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh, đặc biệt khi số biến lớn.
- Chỉ quan tâm đến tổ hợp biến mà hàm có giá trị bằng 1. Số lần hàm bằng 1 sẽ
chính là số tích của các tổ hợp biến.
- Trong mỗi tích, các biến có giá trị bằng 1 được giữ nguyên, còn các biến có giá trị
bằng 0 thì được lấy giá trị đảo; nghĩa là nếu x i= 1 thì trong biểu thức tích sẽ được
viết là xi, nếu xi= 0 thì trong biểu thức tích sẽ được viết là
xi
Ví dụ,
1 0 0 1 0
2 0 1 0 1 A BC
3 0 1 1 1
ABC
4 1 0 0 0
5 1 0 1 0
6 1 1 0 0
7 1 1 1 1
ABC
152 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Chỉ quan tâm đến tổ hợp biến mà hàm có giá trị bằng 0. Số lần hàm bằng 0 sẽ
chính là số tổng của các tổ hợp biến
- Trong mỗi tổng các biến có giá trị 0 được giữ nguyên, còn các biến có giá trị 1
được lấy đảo; nghĩa là nếu xi=0 thì trong biểu thức tổng sẽ được viết là x i, nếu
Ví dụ:
1 0 1 1
2 1 0 0 AB
3 1 1 0 AB
f =∏ AB (0 ,2 , 3 )=( A+ B )( A + B)( A+ B )
Vậy
- Các ô cạnh nhau hoặc đối xứng nhau chỉ cho phép khác nhau về giá trị của một
biến. Các cột và hàng của bảng được ghi các tổ hợp giá trị của biến sao cho những
cột và hàng cạnh nhau hoặc đối xứng nhau chỉ khác nhau một biến.
- Trong các ô ghi giá trị của hàm tương ứng với giá trị của tổ hợp biến đó.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 153
A 0 1
B
0
Mỗi một ô vuông biểu diễn một minterm của hàm f nếu nó có giá trị 1, và biểu
diễn một maxterm nếu có giá trị 0. Ta có thể đọc giá trị minterm, maxterm này giống
như đối với bảng sự thật.
Ví dụ: Hàm f được biểu diễn bằng bảng sự thật và bằng bìa Karnaugh như sau:
A.B AB
Từ bìa Karnaugh ta cũng có thể viết lại hàm f =
154 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
A B C
f f
A
0 0 0 0 BC
0 0 1 0
0 1 0 1
0 1 1 1
1 0 0 1
1 0 1 0
1 1 0 1 ABC=110 thì f =
1 1 1 0 1
f
ab 00 01 11 10
cd
00 1 1 1 1
01 0 1 0 0
11 0 1 1 1
10 1 1 1 1
A=0 A=1
f
CB 00 01 11 10 10 11 01 00
ED
00 0 2 6 4 5 7 3 1
01 8 10 14 12 13 15 11 9
11 24 26 30 28 29 31 27 25
10 16 18 22 20 21 23 19 17
f
CBA
000 001 011 010 110 111 101 100
FED
000 0 2 6 4 5 7 3 1
001 8 10 14 12 13 15 11 9
011 24 26 30 28 29 31 27 25
010 16 18 22 20 21 23 19 17
110 48 49 51 50 54 55 53 52
111 56 57 59 58 62 63 61 60
101 40 41 43 42 46 47 45 44
100 32 33 35 34 38 39 37 36
156 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Các yếu tố chính của IC lưỡng cực là điện trở, diode và BJT, hai họat động trong IC
lưỡng cực là: tắt và bão hòa, các họ logic lưỡng cực gồm:
Các thiết bị MOS là các thiết bị đơn cực và chỉ có các MOSFET được vận hành trong
các mạch logic MOS, các mạch logic MOS là:
- PMOS
- NMOS
- CMOS
Tổ hợp quy mô rất lớn VLSI Lớn hơn 1000 Lớn hơn 10000
- Tốc độ họat động, lệ thuộc vào thời gian trễ truyền đạt
Hình 6.20
- Tổn hao công suất, xác định bởi tích số nguồn cung cấp Vcc và dòng Icc (giá trị
trung bình của dòng Icc mức 0 và mức 1), đơn vị mW
I CCH + I CCL
I cc (trung bình )=
2
ICCH: dòng điện qua vi mạch khi các ngõ ra của vi mạch ở mức cao
ICCL: dòng điện qua vi mạch khi các ngõ ra của vi mạch ở mức thấp
Mong muốn:
o Chỉ số giá trị, xác định bởi tích số tốc độ và công suất
158 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
o Chỉ số giá trị (pJ)= thời gian trì hõan truyền đạt (ns)x công suất (mW)
Nhưng khi:
- Hệ số tải (Fan-out): là số lượng đầu vào logic chuẩn lớn nhất được phép nối với
một ngõ ra, hệ số tải càng cao càng thuận lợi.
Gọi n là số fan-out
nH: là số cổng tải được mắc vào khi cổng thúc ở mức cao
nL: là số cổng tải được mắc vào khi cổng thúc ở mức thấp
I OH I OL
n H =| |; n L=| |
I IH I IL
Điện áp đầu vào ở mức cao V IH (điện áp tối thiểu mà cổng có thể nhận biết
mức 1)
Điện áp đầu vào ở mức thấp VIL (điện áp tối đa mà cổng có thể nhận biết
mức 0)
Điện áp đầu ra ở mức cao VOH(điện áp tối thiểu tại đầu ra tương ứng mức 1)
Điện áp đầu ra ở mức thấp VOL (điện áp tối đa tại đầu ra tương ứng mức 0)
Cường độ dòng điện đầu vào mức cao I IH (dòng tối thiểu được cung cấp tương
ứng với mức 1)
Cường độ dòng điện đầu vào mức thấp I IL (dòng tối đa được cung cấp tương
ứng với mức 0)
Cường độ dòng điện đầu ra mức cao I OH (dòng cực đại mà ngõ ra cung cấp
tương ứng với mức 1)
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 159
Cường độ dòng điện đầu ra mức thấp I OH (dòng cực tiểu mà ngõ ra cung cấp
tương ứng với mức 0)
- Nhiễu
Giới hạn nhiễu ở trạng thái cao, VNH, được định nghĩa như sau:
Giới hạn nhiễu ở trạng thái thấp, VNL, được định nghĩa như sau:
- Miền nhiệt độ họat động, từ (0-70) 0C cho các ứng dụng tiêu dùng và công nghiệp,
từ -550C ÷ 1250C cho các mục đích quân sự.
- Tính đa dạng, khả năng tích hợp, giá thành, chế tạo, dễ phối hợp với vi mạch công
nghệ khác.
160 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Loạt IC TTL chuẩn đầu tiên gọi là seri 54/74, tùy theo hãng chế tạo sẽ có thêm các
tiền tố. VD, Texas Instruments có tiền tố SN, National Semiconductor dùng DM,
Signetic là S
Seri 74 vận hành trong khoảng điện thế 4.75 đến 5.25 và nhiệt độ 0 0C đến 700C
Seri 54 chấp nhận điện thế nguồn trong khoảng 4.5 đến 5.5 và nhiệt độ -55 0C đến
1250C
Công suất tiêu hao bình quân một cổng khoảng 10mW
Thời gian trễ tiêu biểu tpLH = 11ns và tpHL = 7ns, trung bình 9ns
Đầu ra TTL chuẩn có thể kích thích 10 đầu vào TTL chuẩn
Hình 6.21
- Trong thực tế công nghệ chế tạo vi mạch, các diode sẽ được hình thành bằng cách
nối tắt cực C và cực B.
- Như vậy, ở ngõ ra các transistor Q3, Q4 và diode D1 nối xếp chồng hình thành ngõ
ra mạch TTL có ngõ ra cột totem
162 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Ngoài 2 trạng thái cơ bản 1 và 0, các mạch logic còn có thêm trạng thái tổng trở
cao Hi-Z
- Khi E=0: diode D2 phân cực thuận nên ngắn mạch xuống mass Q2, Q3. Do Q3 tắt
nên Q4 tắt. Vậy X hở mạch so với Vcc và mass.
Cho phép nối song song các ngõ ra và cho lưu thông từ cổng này sang cổng khác theo
ý. Tuy nhiên, do các ngõ ra của mạch 3 trạng thái được nối song song nên mỗi lần chỉ
có một trong ba ngõ ra hoạt động.
164 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Bảng 6.12
Loại N-MOS và P-MOS có mức độ tích hợp cao (hơn TTL rất nhiều) và hơn cả
CMOS
Loại N-MOS có độ tích hợp gấp 2 lần P-MOS, và tốc độ chuyển mạch cũng
nhanh hơn gấp 2 lần P-MOS (vì hạt tải electron của N-MOS nhanh hơn hạt tải
lỗ trống của P-MOS)
Loại CMOS có cấu tạo phức tạp, mật độ tích hợp thấp hơn nhưng có vận tốc
chuyển mạch nhanh hơn (nhanh nhất trong họ MOS) và có công suất tiêu thụ
bé nhất trong họ.
Một số tính chất chung của các cổng logic họ MOS (NMOS, PMOS và CMOS) có thể
kể ra như sau:
Với nguồn 5V, lề nhiễu khỏang 1,5V, rất lớn so với họ TTL.
- Thời trễ truyền tương đối lớn, khoảng vài chục ns, do điện dung ký sinh ở ngã vào
và tổng trở ra của transistor khá lớn.
- Công suất tiêu tán tương đối nhỏ, hàng nW, do dòng qua transistor MOS rất nhỏ.
- Số Fan Out: 50 UL
166 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Do tổng trở vào của transistor MOS rất lớn nên dòng tải cho các cổng họ MOS rất
nhỏ, do đó số Fan Out của họ MOS rất lớn, tuy nhiên khi mắc nhiều tầng tải vào một
tầng thúc thì điện dung ký sinh tăng lên (gồm nhiều tụ mắc song song) ảnh hưởng
đến thời gian giao hoán của mạch nên khi dùng ở tần số cao người ta giới hạn số Fan
Out là 50, nghĩa là một cổng MOS có thể cấp dòng cho 50 cổng tải cùng loạt.
Như đã nói ở trên, CMOS có cải thiện thời trễ truyền so với loại NMOS và PMOS,
tuy nhiên mật độ tích hợp của CMOS thì nhỏ hơn hai loại này. Dù sao so với họ TTL
thì mật độ tích hợp của họ MOS nói chung lớn hơn rất nhiều, do đó họ MOS rất thích
hợp để chế tạo dưới dạng LSI và VLSI.
6.4.4.2 HỌ CMOS
Công nghệ CMOS tung ra các sản phẩm có đặc điểm hiệu suất ngày càng tốt hơn,
cung cấp không chỉ tất cả chức năng logic có ở TTL, mà còn nhiều chức năng đặc
biệtkhông có ở TTL.
Lưu ý: không bao giờ được phép thả nổi các đầu vào CMOS không dùng đến, tất
cả đầu vào CMOS phải được nối hoặc với mức điện thế cố định (0 hoặc V DD) hoặc với
đầu vào khác (Lý do đầu vào CMOS thả nổi rất nhạy với tạp âm nhiễu và tĩnh điện
vốn có thể dễ dàng phân cực MOSFET ở trạng thái dẫn điện).
Bảng 6.13
Lọat 4000:
Lọat 74C
- Giống lọat 4000 nhưng có cấu trúc chân giống hệt họ TTL (74xx).
- Có cấu trúc chân giống hệt họ TTL nhưng họat động ở tốc độ cao
Lọat 74HCT:
- Có cấu trúc chân và đặc tính điện giống hệt họ TTL (Điện áp cung cấp: +2V ÷ +6 V)
74AC và 74ACT cải tiến của 74HC và 74HCT về mặt nhiễu bằng cách sắp xếp lại
thứ tự các chân, do đó nó không tương thích với TTL về sơ đồ chân.
168 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Bảng 6.14
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 169
TÓM TẮT
Trong bài này, học viên nắm vững được:
- Các hệ thống số đếm gồm thập phân, nhị phân, bát phân, thập lục phân.
- Chuyển đổi qua lại được giữa các hệ thống số đếm gồm thập phân, nhị phân, bát
phân, thập lục phân.
- Các phép tóan cơ bản của đại số Boolean gồm phép tóan AND, OR, NOT
- Các định lý cơ bản của đại số Boolean gồm: phép giao hóan, kết hợp và phân phối;
phép phủ định hai lần; định lý DeMorgan; và các định lý cho phép tóan XOR.
- Ký hiệu và bảng sự thật của các cổng logic gồm cổng NOT, đệm, AND, OR, NAND,
NOR, XOR và X-NOR.
Các tham số về dòng và áp: điện áp đầu vào ở mức cao V IH, điện áp đầu vào
ở mức thấp VIL, điện áp đầu ra ở mức cao V OH, điện áp đầu ra ở mức thấp
VOL. Tương tự, Cường độ dòng điện đầu vào mức cao I IH, IIL, IOH, IOL
Khả năng chia tải fan-out: là số lượng đầu vào logic chuẩn lớn nhất được
phép nối với một ngõ ra
o Chú ý nguồn cung cấp cho TTL là VCC, nguồn cung cấp cho CMOS là VDD
Tích số tốc độ - công suất: đơn vị là pJ (nếu thời gian có đơn vị là ns, công
suất có đơn vị là mW)
170 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
o Ngưỡng nhiễu dc: nhiễu trạng thái cao VNH , nhiễu trạng thái thấp VNL
o Ngưỡng nhiễu ac: do ảnh hưởng của đáp ứng xung nên ngưỡng nhiễu ac
lớn hơn ngưỡng nhiễu dc
o Cổng cấp dòng: cổng thúc cấp dòng cho cổng tải
- Họ vi mạch TTL
o TTL có ngõ ra dạng cột totem thường không thể dùng làm AND nối dây
o TTL có ngõ ra cực thu để hở: cần mắc thêm điện trở RP bên ngoài
o TTL ngõ ra 3 trạng thái: cho phép nối song song các ngõ ra và lưu thông
từ cổng này sang cổng khác theo ý muốn.
- Họ vi mạch MOS
Loại N-MOS và P-MOS có mức độ tích hợp cao (hơn TTL rất nhiều) và hơn cả
CMOS
- Họ CMOS
Loại CMOS có cấu tạo phức tạp, mật độ tích hợp thấp hơn nhưng tốc độ
chuyển mạch nhanh hơn N-MOS và P-MOS
BÀI TẬP
Câu 1: Đổi các số nhị phân sau sang số thập phân:
Câu 2: Đổi các giá trị thập phân sau sang nhị phân:
a. 37 b. 189 c. 2313
Câu 3: Đổi các số bát phân sang số thập phân tương ứng:
a. 743 b. 1204
a. 59 b. 372 c. 65,535
Câu 7: Hãy liệt kê các số bát phân liên tục từ 1658 đến 2008
Câu 8: Đổi các giá trị hex sau thành số thập phân:
a. 92 b. 1A6 c. 37FD
Câu 9: Đổi các giá trị thập phân sau sang Hex:
172 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
a. 75 b. 2048 c. 25,619
Câu 10: Đổi các giá trị nhị phân ở câu 1 sang thập lục phân
Câu 11: Đổi các giá trị Hex ở câu 8 sang nhị phân
Câu 12: Hãy liệt kê những số hex trình tự từ 280 đến 2A0.
Câu 13: Hãy mã hóa các số thập phân sau thành số BCD:
a. 47 b. 962 c. 1204
a. 10010100101010010
b. 000110000100
c. 010010010010
a. A + 1 = f. D . 1 =
b. A . A = g. D + 0 =
c. B. B= h. C+ C=
d. C + C = i. G + GF =
e. X . 0 =
j. y +w y=
Câu 17: Đơn giản biểu thức bên dưới dùng định lý DeMorgan:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 173
a. A BC c. ABCD
b. A+B C d. ( M +N )( M +N )
Hình 6.25
a. Vẽ sóng ngõ ra
Câu 20: Viết biểu thức Boolean cho ngõ ra X (Hình 6.26). Xác định giá trị của X ứng
với cácđiều kiện ngõ vào có thể và liệt kê các giá trị vào bảng sự thật.
Hình 6.26
Câu 21: Thay cổng OR thành cổng AND, cổng AND thành cổng OR ở hình 6.26, viết
biểu thức ngõ ra.
Câu 22: Ứng với mỗi biểu thức bên dưới, xây dựng mạch logic tương ứng,dùng cổng
AND, OR, cổng đảo.
174 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
a. x= AB(C+D )
b. y=( M+ N )+P Q
Hình 6.27
Câu 25: Viết biểu thức ngõ ra cho mạch hình 6.28 và xác định bảng sự thật
Hình 6.28
Câu 26: Trình bày cách tạo cổng NOR 2 ngõ vào từ cổng NAND 2 ngõ vào.
Câu 27: Chỉ ra cách thực hiện X =A BC bằng 1 cổng NOR 2 ngõ vào và 1 cổngNAND 2
ngõ vào.
Câu 28: Thực hiện biểu thức Y = ABCD sử dụng các cổng NAND 2 ngõ vào.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 175
BÀI 7: HỆ TỔ HỢP
- Hiểu được mục đích của việc rút gọn hàm logic và nắm được các phương pháp rút
gọn hàm logic:
- Biết cách thiết kế một số mạch giải mã thông dụng như: giải mã 3 sang 8, giải mã
n sang 2n, giải mã 7 đoạn, giải mã BCD sang 10,…
- Biết cách thiết kế một số mạch mã hóa thông dụng như: mạch mã hóa 8 sang 3,
mã hóa ưu tiên Octal sang Binay và mã hóa ưu tiên 10 sang BCD,…
- Hiểu được hoạt động của mạch chọn kênh và mạch phân kênh qua các mạch ứng
dụng.
176 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Mạch tổ hợp là mạch mà mức logic ngõ ra chỉ phụ thuộc vào tổ hợp logic ngõ vào
hiện tại.
Mô hình mạch tổ hợp với n đầu vào và m đầu ra được mô tả như sau:
- Ứng với mỗi tổ hợp ngõ vào, đặt các mức logic ngõ ra theo yêu cầu thiết kế, tất cả các
khả năng ngõ ra của một mạch logic có thể được biểu diễn thông qua bảng sự thật.
- Từ bảng sự thật suy ra biểu thức Boolean cho mạch cần thiết kế
Ví dụ 1:
Thiết kế một mạch logic 3 ngõ vào, A, B, C với yêu cầu: ngõ ra sẽ ở mức cao khi
có ít nhất 2 ngõ vào ở mức cao
Giải.
Bước 1. Thiết lập một bảng sự thật, có tất cả 8 khả năng đối với ngõ vào. Dựa vào
yêu cầu bài toán, ngõ ra sẽ ở mức 1 khi có 2 hay 3 ngõ vào ở mức 1, các trường hợp
còn lại ngõ ra ở mức 0.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 177
Bước 2. Viết biểu thức ngõ ra dưới dạng minterm (cho mỗi trường hợp x=1)
X =A BC +A B C +AB C +ABC
Bước 3. Biểu thức trên có thể rút gọn bằng nhiều cách, ta có thể nhóm các số
hạng lại với nhau, ở đây số hạng ABC có 2 biến chung với các số hạng khác cho nên
có thể viết lại
Hình 7.2
Người ta cũng có thể biến đổi biểu thức trên thành x=C(B + A) + AB, và mạch
logic được thực hiện như hình 7.2b.
Mạch hình 7.2b có phần đơn giản hơn vì chỉ sử dụng các cổng 2 ngõ vào thay vì
phải sử dụng cổng OR 3 ngõ vào như mạch hình 7.2a. Trên thực tế người thiết kế vẫn
178 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
chọn mạch 7.2a bởi vì nhiều lý do, một trong những lý do là tín hiệu ngõ vào A, B ở
mạch 7.2b phải qua 3 cổng logic trước khi được đưa ra ngõ ra. Điều này có thể ảnh
hưởng rất lớn trong một hệ thống số tốc độ cao.
Ví dụ 2: Thiết kế một mạch logic 4 ngõ vào, A, B, C, D (trong đó A ứng với MSB,
và D ứng với LSB) với yêu cầu ngõ ra sẽ ở mức cao khi giá trị thập phân của các ngõ
vào ABCD > 610.
Trong trường hợp không xác định người thiết kế có thể đặt nó là 0 hay 1 sao cho
có thể rút gọn được hàm ngõ ra là tối ưu nhất.
Giải
A B C y
0 0 0 0
0 0 1 0
0 1 0 0
0 1 1 X Không
xác định
1 0 0 X
1 0 1 1
1 1 0 1
1 1 1 1
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 179
Bước 2. Xác định nhóm các tích cực tiểu hoặc các tổng cực tiểu (nhóm 2 k ô kế cận
hoặc đối xứng với điều kiện trong mỗi nhóm phải có ít nhất 1 ô chưa được nhóm
bởi các nhóm khác).
Bước 3. Trong mỗi nhóm, các biến có giá trị giống nhau thì giữ lại, các biến có giá
trị khác nhau thì đơn giản, sau đó viết hàm kết quả theo tổng hoặc theo tích.
x= A .B .C+B C+ A B
7.5 BỘ GIẢI MÃ
Là mạch logic giải mã N-bit nhị phân ngõ vào thành M đường ngõ ra, chỉ duy
nhất một đường ngõ ra ở mức tích cực ứng với một tổ hợp N-bit ngõ vào. Gọi bộ
giải mã là bộ phát hiện mã
Tuy nhiên, một số mạch giải mã không sử dụng hết 2 N mã ngõ vào, ví dụ mạch
giải mã BCD sang thập phân có mã 4 bit ở ngõ vào và 10 đường ra, mã BCD chỉ ứng
với tổ hợp mã nhị phân từ 0000 đến 1001, cho nên các tổ hợp từ 1010 đến 1111
không sử dụng, vì vậy ứng với tổ hợp ngõ vào không sử dụng thì khi thiết kế không
có ngõ ra nào tích cực.
Mạch có 3 ngõ vào và 8 ngõ ra, còn được gọi là mạch giải mã nhị phân sang octal
(binary to octal decoder), với ngõ ra tích cực mức 1, có bảng sự thật như sau:
Bảng 7.2: C B A Q0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7
0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0
0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0
1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1
Ta có: Q0 = C.B.A
Q1 = C.B.A
Q2 = C.BA
Q3 = C.BA
Q4 = CB.A
Q5 = CB.A
Q6 = CB.A
Q7 = CBA.
Trường hợp ngõ ra tích cực mức 0 làm tương tự như trên.
(a) Sơ đồ chân
G2 A G2 B G1 Ngõ ra (Output)
Xác định ngõ ra nào của 74LS138 tích cực ứng với các ngõ vào như sau:
a. G 2 A = 0, G 2 B = G1=1, A2 = A1 = 1, A0 = 0
b. G 2 A = G 2 B = 0, G1=1, A2 = 0, A1 = A0 = 1
Giải
a. Với
G2 B = 1 mạch không cho phép giải mã, tất cả các ngõ ra ở mức cao.
b. Tất cả các ngõ vào cho phép đều ở mức tích cực, mạch hoạt động ở chế độ giải
Ta có thể ghép các bộ giải mã liên tầng để có thể giải mã được từ mã lớn hơn. Ví
dụ, kết hợp 2 bộ giải mã 3 sang 8 để tạo thành 1 bộ giải mã 4 sang 16 dựa vào các
khả năng cho phép ở mức cao và mức thấp ở ngõ vào.
Các ngõ ra của bộ giải mã (ở chế độ cho phép) tương ứng với các minterm của các
ngõ vào.
Nếu một hàm logic có các minterm như ngõ ra của bộ giải mã thì ta có thể sử
dụng bộ giải mã đó để xây dựng hàm trên
Ví dụ 3:
F=∑X ,Y ,Z (0 ,2 ,3,5)=X Y Z + X Y Z+ X YZ +X Y Z
Xét hàm
F=∑ X , Y , Z (2 , 4 ,5 ); G=∑ X , Y , Z (0 , 1 ,3 ); H =∑ X , Y , Z (3 , 6 , 7)
186 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Ví dụ 5: Giải mã 7 đoạn
Bộ hiển thị 7 đoạn có thể là LED 7 đoạn hoặc bằng tinh thể lỏng
(LCD liquid – crystal display) được sử dụng trong các máy tính tay
hiển thị giá trị thập phân.
Bên dưới mặt mỗi đoạn là một số đèn led (thường là 3) và tiêu chuẩn phản chiếu
ánh sáng lên mặt. Tùy tổ hợp các đoạn sáng mà ta có các số và chữ khác nhau. Ví dụ
b, c sáng cho ta số 1; a, b, g, e, d sáng cho ta số 2… đèn led 7 đoạn có nhiều cỡ (từ
khoảng ½ cm đến vài cm) và nhiều màu (đỏ, vàng, xanh lá, xanh dương).
LED 7 đoạn có 2 loại: loại Anode chung và loại Cathode chung: loại cathode chung
và loại anode chung
Ví dụ 6:
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 187
74LS49 có ngõ ra tích cực mức cao, LED tương ứng là cathode chung như hình bên
Hình 7.13: Giải mã BCD sang LED 7 đoạn cathode chung (IC 74LS49)
Chú ý: Khi sử dụng Led đơn hay Led 7 đoạn cần có điện trở hạn dòng.
Ví dụ, Tính giá trị điện trở hạn dòng cho led 7 đoạn nếu dòng hoạt động là 10mA,
tại điện áp 2.7V led hoạt động bình thường. Và nếu VCC = 5V.
Ta có:
V CC −V Led 5 V −2 .7 V
R1 = = =230 (Ω)
I Led 10 mA
Chọn R = 220.
Hình 7.14
IC 7447 có ngõ ra tích cực mức thấp và là loại cực thu để hở và có dòng rút 24mA
ở mức thấp [0] và kéo lên 15V ở mức cao. Do ngõ ra tác động ở mức thấp nên thích
hợp để thúc trực tiếp các led 7 đoạn loại anode chung hay các đèn tim dòng thấp.
Hình 7.15: Giải mã BCD sang LED 7 đoạn anode chung (IC 74LS47)
188 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Mạch giải mã 7447 có 3 ngõ vào phụ là LT , RBI , BI / RBO , nhất là ngõ BI / RBO
vừa là ngõ vào xóa vừa là ngõ ra xóa dợn sóng khiến nó có khả năng đặc biệt. Sự
hoạt động của các ngõ phụ này được tóm lược ở bảng 7.3:
Bảng 7.3
0 X - Ra 1 - Thử đèn: cả 7 đoạn của đèn led đều sáng độc lập
với mã số BCD vào.
X X - Vào 0. - Hiển thị bị xoá (đèn tắt) độc lập với mã BCD vào.
1 0 - Bình thường ra - Đèn sáng bình thường theo mã BCD vào, ngoại
lúc xóa số 0.
- BI (Blanking Input): Ngõ vào xóa. Khi BI = [0] các ngõ ra đều tắt bất chấp trạng
thái ở các ngõ vào khác.
- RBI (Ripple – Blanking Input): Ngõ vào xóa dợn sóng, được để không hay nối lên
cao khi không được dùng để xoá số 0 (số 0 ở trước số có nghĩa hay số 0 thừa bên
sau dấu chấm thập phân).
Cách thiết kế mạch giải mã BCD sang thập phân thì tương tự như
cách thiết kế mạch 3 sang 8 (xem như một bài tập về nhà)
Hình 7.16
IC giải mã BCD sang thập phân: 74LS42 (bảng sự thật tra phần phụ lục)
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 189
7.6 BỘ MÃ HÓA
Mạch mã hóa là mạch hoạt động ngược lại với mạch giải mã. Mạch mã hóa có 2n
(hoặc ít hơn) ngõ vào và có n ngõ ra. Trong số 2 n ngõ vào chỉ tồn tại 1 ngõ vào được
tích cực tại 1 thời điểm. Chỉ số của ngõ vào tích cực sẽ tạo ra tổ hợp nhị phân ở ngõ ra.
Bộ mã hóa 8 đường thành 3 đường chấp nhận 8 đầu vào và tạo mã đầu ra 3 bit
tương ứng với đầo vào được kích hoạt
Bảng sự thật và mạch logic cho mạch mã hóa Octal – Binary với ngõ vào tích cực
mức thấp
Bảng 7.4
A0 A1 A2 A3 A4 A0 A6 A7 Q2 Q1 Q0
X 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0
X 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1
X 1 0 1 1 1 1 1 0 1 0
X 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1
X 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0
X 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1
X 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0
X 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1
Lưu ý rằng A0 không kết nối với cổng logic bởi vì các ngõ ra bộ mã hóa mặc định
bằng 000 khi không có ngõ vào nào tích cực mức thấp.
Ví dụ 2:
Mã hóa ưu tiên
Từ ví dụ trên thấy rằng khi có 2 ngõ vào tích cực cùng lúc đối với một bộ mã hóa
đơn giản sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn
Để tránh tình trạng trên, thường người ta sử dụng bộ mã hóa ưu tiên, nghĩa là khi
có 2 hay nhiều ngõ vào cùng tích cực thì ngõ ra sẽ tương ứng với ngõ vào có độ ưu
tiên cao nhất. Việc xác định cấp ưu tiên cho mỗi tín hiệu đầu vào là công việc của
người thiết kế mạch, tất nhiên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn.
Ví dụ 3:
Khi
A3 = A 5=0 thì ngõ ra sẽ tương ứng với
A5 nghĩa là 101.
Xét một hệ thống với 2 n ngõ vào, mỗi ngõ vào biểu thị cho một yêu cầu của một
thiết bị như hình 7.19:
Hình 7.19:
Đây là một cấu trúc thường được sử dụng trong một hệ thống con input/output
của bộ vi xử lý, ở đây các ngõ vào là các yêu cầu ngắt.
Để giải bài toán ưu tiên đối với các ngõ vào nghĩa là khi có nhiều yêu cầu cùng một
lúc, ta viết biểu thức logic cho ngõ ra của bộ mã hóa ưu tiên.
Ví dụ 5
Bảng 7.5:
I0 I1 I2 I3 I4 I5 I6 I7 A2 A1 A0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
X 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1
X X 1 0 0 0 0 0 0 1 0
X X X 1 0 0 0 0 0 1 1
X X X X 1 0 0 0 1 0 0
X X X X X 1 0 0 1 0 1
X X X X X X 1 0 1 1 0
X X X X X X X 1 1 1 1
Để viết biểu thức ngõ ra, đầu tiên ta định nghĩa 8 biến trung gian H 0 đến H7 như
sau:
H7 = I 7
I I
H6 = 6 7
I I .I
H5 = 5 6 7
…
I .I . I . I .I .I . I .I
H0 = 0 1 2 3 4 5 6 7
Từ biểu thức trung gian, viết lại biểu thức ngõ ra như sau:
A2 = H4 + H5 + H6 + H7
A1 = H2 + H3 + H6 + H7
A0 = H1 + H3 + H5 + H7
Ngõ GS (Group Select) tích cực mức 0 khi IC hoạt động ở chế độ mã hóa và
có 1 hoặc nhiều ngõ vào đang tích cực.
192 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
EO (Enable Output) được thiết kế để tính đến trường hợp cần nối tiếp nhiều IC
74LS148. Ngõ ra EO sẽ tích cực mức 0 khi EI tích cực mức 0 và không có ngõ
vào nào tích cực.
Input Output
EI I0 I1 I2 I3 I4 I5 I6 I7 A2 A1 A0 GS EO
1 X X X X X X X X 1 1 1 1 1
0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0
0 X X X X X X X 0 0 0 0 0 1
0 X X X X X X 0 1 0 0 1 0 1
0 X X X X X 0 1 1 0 1 0 0 1
0 X X X X 0 1 1 1 0 1 1 0 1
0 X X X 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1
0 X X 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1
0 X 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1
0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1
Bộ mã hóa ưu tiên 10 đường thành BCD:
74147 là bộ mã hóa ưu tiên 10 đường sang BCD, nó có 9 đầu vào tích cực ở mức
thấp, biểu thị các ký số thập phân từ 1 đến 9, tạo mã BCD đảo tương ứng với đầu vào
được kích hoạt có số thứ tự cao nhất.
- Trạng thái đầu tiên cho thấy tất cả các đầu vào đều ở trạng thái cao không tích
cực, ngõ ra sẽ là 1111, vì ngõ ra là ngõ ra đảo nên đảo của 1111 là 0000, giá trị
BCD là 0.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 193
- Trạng thái thứ 2 cho thấy mức thấp tại I9 bất chấp các ngõ vào khác làm ngõ ra
sẽ là 0110 và nghịch đảo là 1001 tương ứng mã BCD là 9.
- Trạng thái thứ 3 cho thấy mức thấp tại I8 làm I9 ở mức cao làm ngõ ra sẽ là 0111
và nghịch đảo là 1000 tương ứng mã BCD là 8.
- Tương tự các dòng còn lại trong bảng trạng thái cho thấy mức thấp tại đầu vào bất
kỳ, với điều kiện tất cả đầu vào có số thứ tự cao hơn đều ở mức cao, sẽ tạo mã
đảo của mã BCD cho đầu vào đó.
Input Output
I1 I2 I3 I4 I5 I6 I7 I8 I9 D C B A
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
X X X X X X X X 0 0 1 1 0
X X X X X X X 0 1 0 1 1 1
X X X X X X 0 1 1 1 0 0 0
X X X X X 0 1 1 1 1 0 0 1
X X X X 0 1 1 1 1 1 0 1 0
X X X 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1
X X 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0
X 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1
0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0
Các đầu ra của 74147 thường sẽ ở mức cao khi không có đầu vào nào được kích
hoạt. Điều này ứng với trạng thái đầu vào 0 thập phân. Không có đầu vào I0, vì bộ
mã hóa thừa nhận trạng thái đầu vào 0 thập phân khi tất cả đầu vào khác đều ở mức
cao.
Vì các ngõ ra là đảo cho nên để có được mã BCD đúng ở ngõ ra người ta thêm các
cổng đảo cho mỗi ngõ ra.
Các phím có thể là bàn phím từ 0 đến 9 trong máy tính. Khi một phím được nhấn,
ngõ ra sẽ là mã BCD của phím nhấn đó. Khi có 2 phím được nhấn cùng lúc thì phím
ngõ ra sẽ là mã BCD của phím ưu tiên cao nhất.
194 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
7.7 BỘ SO SÁNH
Bộ so sánh là hệ tổ hợp có nhiệm vụ so sánh 2 số nhị phân không dấu A và B (mỗi
số n bit).
Bộ so sánh có 3 ngõ ra (A>B), (A=B) và (A<B); chỉ có 1 ngõ ra tích cực theo kết
quả so sánh.
( A>B )=A .B
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 195
( A<B )= A .B
( A=B )= A .B+ A . B= A ⊕ B
Sơ đồ mạch:
Bảng sự thật:
Sơ đồ mạch:
196 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 7.24: Mạch so sánh hai số 1 bit có ngõ vào điều khiển
1 A3>B3 X X X X X X 1 0 0
2 A3<B3 X X X X X X 0 1 0
3 A3=B3 A2>B2 X X X X X 1 0 0
4 A3=B3 A2<B2 X X X X X 0 1 0
5 A3=B3 A2=B2 A1>B1 X X X X 1 0 0
6 A3=B3 A2=B2 A1<B1 X X X X 0 1 0
7 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0>B0 X X X 1 0 0
8 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0<B0 X X X 0 1 0
9 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0=B0 1 0 0 1 0 0
10 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0=B0 0 1 0 0 1 0
11 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0=B0 X X 1 0 0 1
12 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0=B0 1 1 0 0 0 0
13 A3=B3 A2=B2 A1=B1 A0=B0 0 0 0 1 1 0
Select Output
0 Z=I0
1 Z=I1
Z=I 0 . S+I 1 . S
Hình
7.27: Mạch chọn kênh 2 ngõ vào
S1 S0 Output
0 0 Z=I0
0 1 Z=I1
1 0 Z=I2
1 1 Z=I3
Mạch chọn kênh này có một ngõ vào cho phép G làm cho ngõ ra có cả 2 trạng
thái: trạng thái thường và trạng thái đảo.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 199
Khi G = 0 các ngõ vào C, B, A sẽ chọn một dữ liệu ngõ vào (D0 D7) đưa đến
ngõ ra Y.
Khi G = 1 mạch chọn kênh ngưng hoạt động, vì thế Y = 0 bất chấp đến mã đầu
vào chọn lựa (select). Hoạt động của mạch được tóm tắt ở bảng sự thật như sau.
W =Y
(c) Sơ đồ chân
(b) Bảng sự thật
Ví dụ
Dùng 2 IC 74LS151 và 1 cổng đảo, một cổng OR thiết kế mạch chọn kênh 16 ngõ
vào, 1 ngõ ra và 4 ngõ select S0, S1, S2, S3.
200 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
4 6
3 D0 W
2 D1 5
1 D2 Y
DATA IN 15 D3
14 D4
13 D5
12 D6
D7
S0 11 1
10 A 3
S1 B X
S2 9 2
7 C
S3 G 74LS 32
74LS 151
4 6
3 D0 W
2 D1 5
1 D2 Y
DATA IN 15 D3
14 D4
1
13 D5
12 D6
D7
11
10 A
2
9 B
7 C
G
74LS 151
G A /B 1Y 2Y 3Y 4Y
1 X 0 0 0 0
0 0 1A 2A 3A 4A
0 1 1B 2B 3B 4B
Hoạt động:
Các bộ chọn kênh có nhiều ứng dụng khác nhau trong các hệ thống số. Các ứng
dụng bao gồm: chọn data, họat động tuần tự, chuyển đổi song song sang nối tiếp,
tạo dạng sóng, tạo các hàm logic... phần này sẽ đề cập đến một số ứng dụng, một số
còn lại sẽ được xét đến ở các bài sau.
Các bộ multiplexer có thể được dùng để thực hiện các hàm logic trực tiếp từ bảng
sự thật mà không cần đơn giản hoá hàm logic đó. Khi sử dụng multiplexer vào mục
đích này, các ngõ vào select được sử dụng như các biến logic và mỗi ngõ vào data
được nối với mức cao hay thấp sao cho thỏa mãn bảng sự thật.
C B A Z
0 0 0 0
0 0 1 1
0 1 0 1
0 1 1 0
1 0 0 0
1 0 1 0
1 1 0 0
1 1 1 1
Z=C .B . A +C B A +CBA
- Mạch chuyển đổi song song sang nối tiếp (parallel to serial converter)
202 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Nhiều hệ thống số xử lý các data nhị phân ở dạng song song (xử lý các bit đồng
thời) vì tốc độ xử lý nhanh hơn. Tuy nhiên, khi data được truyền trên một khoảng
cách xa, giải pháp truyền song song sẽ rất phiền phức vì phải cần đếm một lượng dây
nối lớn. Vì lý do này, các data nhị phân hoặc các thông tin ở dạng song song được
chuyển thành dạng nối tiếp trước khi được truyền trên một khoảng cách xa. Một
phương pháp để biến đổi song song sang nối tiếp là sử dụng bộ multiplexer như sau:
Bảng sự thật
Select Output
S2 S1 S0 Y7 Y6 Y5 Y4 Y3 Y2 Y1 Y0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 I
0 0 1 0 0 0 0 0 0 I 0
0 1 0 0 0 0 0 0 I 0 0
0 1 1 0 0 0 0 I 0 0 0
1 0 0 0 0 0 I 0 0 0 0
1 0 1 0 0 I 0 0 0 0 0
1 1 0 0 I 0 0 0 0 0 0
1 1 1 I 0 0 0 0 0 0 0
Y 0 =I⋅( S 2 S 1 S 0 )
Y 1 =I⋅( S2 S1 S 0 )
Y 2 =I⋅( S2 S1 S 0 )
204 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Y 3 =I⋅( S2 S 1 S 0 )
Y 4 =I⋅( S 2 S1 S0 )
Y 5 =I⋅( S2 S1 S 0 )
Y 6 =I⋅( S 2 S 1 S 0 )
Y 7 =I⋅( S2 S 1 S 0 )
Phần trước ta đã biết 74LS138 làm nhiệm vụ giải mã, đến đây ta sẽ tiếp tục ứng
dụng 74LS138 làm bộ phân kênh data và mạch chọn xung Clock
Ngõ vào G2A (cho phép) được dùng làm đầu vào dữ liệu (DATA), hai đầu vào cho
phép còn lại được ghim ở mức tích cực. Các ngõ vào C, B, A được dùng như mã ngõ
vào chọn lựa (select). Để minh họa hoạt động này, giả sử mã đầu vào chọn lựa là
000, với mã ngõ vào này chỉ có duy nhất một ngõ ra là
Y0 được kích hoạt, còn tất cả
Tương tự như cách làm trên với các mã lựa chọn khác nhau cấp vào CBA sẽ tác
động tương ứng ngõ ra theo dữ liệu DATA.
Có rất nhiều ứng dụng dựa vào nguyên lý DEMUX. Hình 8.37 sử dụng 74LS138 làm
bộ chọn clock
Dưới sự điều khiển của các đường chọn lựa (select), tín hiệu xung được truyền đến
điểm đích theo yêu cầu. Ví dụ, với CBA = 000, tín hiệu xung Clock đưa vào G2 A sẽ
Nếu CBA = 101, tín hiệu xung Clock đưa vào G2 A sẽ xuất hiện tại đầu ra Y5 .
TÓM TẮT
Trong bài này, học viên nắm vững:
o Từ bảng sự thật suy ra biểu thức Boolean cho mạch cần thiết kế
Phương pháp đại số: dùng các công thức, tiên đề và định lý trong đại số
Boolean để rút gọn hàm Boolean
o Biểu diễn hàm logic thành bảng Karnaugh tuân theo nguyên tắc mã Gray
206 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
o Xác định nhóm các tích cực tiểu hoặc các tổng cực tiểu (nhóm 2 k ô kế cận
hoặc đối xứng với điều kiện trong mỗi nhóm phải có ít nhất 1 ô chưa được
nhóm bởi các nhóm khác)
o Trong mỗi nhóm, các biến có giá trị giống nhau thì giữ lại, các biến có giá trị
khác nhau thì đơn giản, sau đó viết hàm kết quả theo tổng hoặc theo tích
- Sử dụng Led (hay Led 7 đoạn) phải có điện trở hạn dòng
o Các dạng cơ bản là MUX 2 ngõ vào, MUX 4 ngõ vào dùng cổng logic
o Có các IC: MUX 8 ngõ vào (74LS151), có thể mở rộng lên thành 16 đường vào
và IC 4 đa hợp 2 ngõ vào (74LS157)
o Một số ứng dụng của mạch chọn kênh như: chọn đường đi cho dữ liệu, biến đổi
song song sang nối tiếp.
- Mạch phân kênh: mạch phân kênh 1 ra 8 đường, giải mã/ giải đa hợp
Một số ứng dụng của mạch phân kênh như: bộ chọn xung clock, hệ thống giám sát
an ninh,…
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 207
BÀI TẬP
Câu 1: Thiết kế mạch điện logic tương ứng với bảng sự thật sau:
Câu 2: Thiết kế mạch điện logic có 3 ngõ vào A, B và C. Ngõ ra ở mức HIGH chỉ khi
có 2 ngõ vào là mức LOW
Câu 3: Một số nhị phân 4 bit được ký hiệu là A3A2A1A0, với A0 là bit LSB, thiết kế mạch
logic mà ngõ ra ở mức HIGH khi các số nhị phân lớn hơn 0010 và nhỏ hơn 1000.
Câu 4: Thực thi mạch điện ở câu 2 dùng tất cả là cổng NAND
Câu 5: Thực thi mạch điện ở câu 3 dùng tất cả là cổng NAND
208 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Câu 6: Một bộ đếm BCD với ngõ ra 4 bit mã BCD hiển thị số xung được đưa vào bộ
đếm. Thí dụ, sau 4 xung, ngõ ra của bộ đếm là DCBA = 0100 2 = 410. Bộ đếm Reset về
0000 tại xung thứ 10 và bắt đầu đếm trở lại. Nói cách khác, ngõ ra DCBA không bao
giờ biểu diễn giá trị lớn hơn 10012 = 910. Hãy thiết kế mạch logic với ngõ ra ở mức
HIGH khi đếm số 2, 3, 9.
Hình 7.38
Câu 7: Hình 7.39 biểu diễn 4 công tắc trong mạch điều khiển máy copy. Thông
thường các công tắc này mở (open). Khi có giấy đi qua công tắc thì đóng (close).
Công tắc 1 và 4 không thể đóng (close) tại cùng 1 thời điểm. Hãy thiết kế 1 mạch
logic với ngõ ra mức HIGH khi 2 công tắc hay nhiều hơn cùng đóng.
Hình 7.39
Câu 8: Thiết kế mạch logic với điều kiện: tín hiệu ngõ vào A đến ngõ ra Y chỉ khi ngõ
vào điều khiển B ở mức LOW và ngõ vào điều khiển C ở mức HIGH, các trường hợp
còn lại ngõ ra ở mức LOW
Câu 9: Thiết kế mạch logic điều khiển sự đi qua của 1 tín hiệu A theo các yêu cầu
sau:
Câu 10: Hãy thiết kế bộ giải mã nhị phân 4 bit, với ngõ ra tích cực mức thấp
b. G( x , y , z)=xz+ y z+ x y z
Cài đặt hai hàm trên chỉ dùng một mạch giải mã 3 sang 8 (74LS138) và 2 cổng
AND (mỗi cổng có 2 ngõ vào).
Câu 13: Thiết kế mạch giải mã BCD thành mã LED 7 đoạn anode chung dùng cổng
logic
Câu 14: Cài đặt các hàm sau dùng bộ dồn kênh (multiplexer) 4 → 1 (Dùng thêm
cổng logic nếu cần)
a.
f 1= A B+ A B C+B C+ AC
b.
f 2= A ⊕ B C
f 3 =∏ABC (1 ,3 ,6 )
c.
Thực hiện hàm Z dùng MUX 4 → 1 (dùng thêm cổng logic nếu cần).
BÀI 8: HỆ TUẦN TỰ
Sau khi học xong bài này, học viên có thể hiểu được:
- Khái niệm về dao động, các mạch tạo dao động đa hài dùng vi mạch chuyên dụng.
Clock RS – FlipFlop
Clock JK – FlipFlop
D – FlipFlop
T – FlipFlop
- Hiểu được hoạt động của mạch đếm không đồng bộ và mạch đếm đồng bộ
- Thiết kế được mạch đếm lên, mạch đếm xuống, mạch đếm với chuỗi đếm bất kỳ
- Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch chia tần số và đồng hồ số.
Trạng thái của một mạch tuần tự là một sự tập hợp các biến trạng thái mà giá trị
của nó tại bất cứ một thời điểm nào đều chứa đựng tất cả các thông tin về các trạng
thái trước đó để giải thích các tác động sau đó của mạch
Các biến trạng thái không cần phải có ý nghĩa vật lý trực tiếp, và thường có nhiều
cách chọn chúng để mô tả một mạch tuần tự đã cho.
Trong các mạch logic số, các biến trạng thái có giá trị nhị phân tương ứng với tín
hiệu logic nào đó trong mạch. Một mạch với n biến trạng thái nhị phân sẽ có 2 n trạng
thái xảy ra, và 2n luôn là giá trị giới hạn, vì vậy mạch tuần tự cũng thường gọi là máy
trạng thái giới hạn (finite-state machines)
Thời điểm để các trạng thái của hầu hết các mạch tuần tự thay đổi được quyết
định bởi xung clock. Hình 8.2 minh họa các sơ đồ thời gian và các thuật ngữ cho các
xung clock thông dụng. Theo quy ước, một xung clock tích cực mức cao nếu các thay
đổi trạng thái trong mạch xuất hiện tại cạnh lên của xung clock hay tại mức cao của
xung clock, và tích cực mức thấp cho trường hợp còn lại. Chu kỳ bổn phận là phần
trăm thời gian xung clock tích cực trên một chu kỳ. Thông thường trong một hệ thống
số người ta sử dụng dao động thạnh anh để tạo các xung clock. Tần số xung clock
khoảng 32768 Kh z (cho đồng hồ) đến 400 Mhz (cho supercomputer). Các hệ thống
thông thường sử dụng các phần tử CMOS và TTL có tần số xung clock vào khảng từ 1
đến 25Mhz.
Hình 8.2: Giản đồ thời gian và các thuật ngữ cho các xung clock
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 213
Mạch tuần tự được chia thành hai loại là mạch tuần tự đồng bộ (Synchronous) và
mạch tuần tự bất đồng bộ (Asynchronous). Mạch tuần tự đồng bộ là mạch có sử dụng
xung nhịp (xung clock), mạch tuần tự bất đồng bộ là mạch không có sử dụng xung nhịp.
Các bộ dao động tích thoát thường được sử dụng để tạo các xung vuông có độ
rộng khác nhau và có thể làm việc ở các chế độ sau: chế độ tự dao động, kích thích
từ ngoài.
Dao động đa hài là một loại dạng mạch dao động tích thoát, nó là mạch tạo xung
vuông cơ bản nhất, các dạng đa hài thường gặp như sau.
Ngõ ra của bộ dao động đa hài tự kích luân phiên thay đổi theo hai giá trị ở mức
thấp và mức cao.
Thời gian bộ dao động đa hài nằm ở trạng thái không ổn định dài hay ngắn là do
các tham số của mạch quyết định. Ngõ ra của bộ dao động đa hài đơn ổn có một
trạng thái ổn định (hoặc ở mức cao hoặc mức thấp). Mạch này còn có tên gọi là đa hài
đợi, đa hài một trạng thái bền.
Xung kích từ bên ngoài có thể là xung gai nhọn âm hoặc dương, chu kỳ và biên độ
do mạch quyết định.
• Dùng vi mạch số
• Dùng các linh kiện có vùng điện trở âm (diode tunnel hay UJT).
Về cơ bản, IC555 gồm 2 mạch so sánh điều khiển trạng thái của FF, từ đó lái
transistor xả (discharge) và tầng ra.
1
V CC
- Chân 2: TRIGGER (kích khởi), điểm nhạy mức với 3 . Khi điệnáp ở chân này
1
V CC
dưới 3 thì ngõ ra Q của FF xuống [0], gây chochân 3 tạo một trạng thái cao.
- Chân 3: OUTPUT (ra) thường ở mức thấp và chuyển thành mức caotrong khoảng
thời gian định thì. Vì tầng ra tích cực ở cả 2 chiều, nócó thể cấp hoặc hút dòng đến
200mA
- Chân 4: RESET khi điện áp ở chân này nhỏ hơn 0,4V: chu kỳ địnhthì bị ngắt, đưa
555 về trạng thái không có kích. Đây là chức năngưu tiên để 555 không thể bị kích
trừ khi RESET được giải phóng(>1,0V). Khi không sử dụng nối chân 4 lên V CC.
216 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
2
V CC
- Chân 5: Control Voltage (điện áp điều khiển), bên trong là điểm 3 . Một điện trở
nối đất hoặc điện áp ngoài có thể được nối vàochân 5 để thay đổi các điểm tham
khảo (chuẩn) của comparator. Khi không sử dụng cho mục đích này, nên gắn 1 tụ
nối đất ≥ 0.01μF cho tất cả các ứng dụng nhằm để lọc các xung đỉnh nhiễu nguồn
cấp điện.
2 2
V CC V CC
- Chân 6: Threshold (ngưỡng) để nhạy mức với 3 . Khi điện áp ở chân này > 3
FF Reset làm cho chân 3 ở trạng thái thấp.
- Chân 7: Discharge (Xả) cực thu của transistor, thường được dùng để xả tụ định
thì. Vì dòng collector bị giới hạn, nó có thể dùng với các tụ rất lớn ( > 1000 μF )
không bị hư.
- Chân 8: VCC điện áp cấp nguồn có thể từ 4,5V đến 16V so với chân mass. Việc
định thì tương đối độc lập với điện áp này. Sai số định thì do thay đổi nguồn điện
tiêu biểu < 0.05% /V
Tụ C nạp điện qua R1 và R2 với hằng số thời gian khi nạp là:
τ n=( R1 + R 2 ) .C
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 217
2
V CC
OP-AMP (1) có: V+ss1= vC< V-ss1 =3 => ngõ ra V0ss1 = [0], ngõ R =0
1
V CC
OP-AMP (2) có V+ss2 = 3 >vC(t)= V-ss2=>ngõ ra V0ss2 = [1], ngõ S =1
Tại RSFF có: R = 0, S = 1 nên Q =1 và Q=0 . Lúc đó, điện áp ra qua mạch đệm
đảo là mức [1], transistor tắt, ngõ ra chân 3 có V0 = VCC
2
v c ( t )> V CC
Khi vC tăng 3 , thì ta có:
Ngõ ra V0ss1 = [1] = R, V0ss2 = [0] = S =>Q =0 và Q=1 .Lúc đó, điện áp ra qua
mạch đệm đảo là mức [0], transistor dẫn bão hòa, làm tụ phóng điện qua R 2, với thời
hằng: τ x =R2 . C
Khi điện áp trên tụ tức là điện áp trên chân 2 và chân 6 giảm xuống dưới 2/3 V CC
thì OP-AMP(1) đổi trở lại trạng thái cũ là V 0ss1 = [0], ngõ ra R = 0. Khi R xuống mức
thấp thì FF không đổi trạng thái nên điện áp ngõ ra vẫn ở mức thấp. Khi điện áp trên
tụ giảm xuống đến mức 1/3 VCC thì OP-AMP(2) lại có V+ss2> V-ss2 nên ngõ ra V0ss2 = [1],
ngõ S = 1. Mạch FF có ngõ S = 1 nên Q=1 và Q = 0, ngõ ra chân 3 qua mạch đảo có
V0+ VCC, đồng thời lúc đó transistor mất phân cực do Q=0 nên ngưng dẫn đồng thời
chấm dứt giai đọan xả điện của tụ. Như vậy, mạch đã trở lại trạng thái ban đầu và tụ
lại nạp điện từ mức 1/3 V CC lên mức 2/3 VCC, hiện tượng này sẽ tiếp diễn liên tục và
tuần hòan.
Lưu ý: khi mới mở điện, tụ C sẽ nạp điện từ 0 lên 2/3 V CC rồi sau đó tụ xả điện từ
2/3 VCC xuống 1/3 VCC chứ không xả xuống 0. Những chu kỳ sau tụ sẽ nạp từ 1/3 V CC
lên 2/3 VCC chứ không nạp từ 0 lên nữa.
Thời gian tụ nạp là thời gian V0+ VCC, thời gian tụ xả là V00.
T = tn + tx = 0 , 69 .( R1 +2 . R 2 ). C
Do thời gian nạp và thời gian xả không bằng nhau (t n > tx) nên tín hiệu sóng vuông
ra không đối xứng. Tần số của sóng vuông đầu ra là:
1 1
f= =
T 0 , 69 .(R 1 +2 . R 2 ).C
Dạng sóng ngõ ra tại chân 2 và chân 3:
Nguyên lý họat động của mạch được giải thích như sau:
1
V R = V CC
Khi mới mở điện, do tác động của cầu phân áp, ta có các giá trị sau: 2 3 ,
2
V R = V CC
1 3 .
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 219
Với các quy ước, các giá trị mức [1] VCC; và mức [0]: các giá trị mức thấp, thì
1
V R = V CC
điện áp tại chân 2 ở mức [1] > 2 3 nên điện áp ra của OP-AMP(2) (v 0ss2) = 0V
= [0]
Khi mới mở điện, có điện áp ban đầu là 0V, cũng là điện áp ngõ vào V I+ của OP-
AMP(1): (V+ss1)
2
V CC
V-ss1= 3 >V+ss1=>Điện áp ngõ ra của OP-AMP(1): (V0ss1)= [0]
Khi đóng điện, Pr = [1] nên tại RSFF ta có: Q =[0], Q=[1 ] làm transistordẫnbão
hòa, ngắn mạch chân 6 với mass nên điện áp v c(t)= 0V. Do Q=[1 ] nên qua mạch
đệm đảo dấu điện áp ngõ ra trên chân 3 sẽ là: v0(t) = 0V.
Khi bắt đầu kích xung, cho một xung có cạnh xuống vào chân trigger (chân 2),
với cạnh xuống nên:
1
V CC
Tại OP-AMP (2), ta có: V+
ss2 = 3 > V-ss2 = điện áp tại chân số 2 = 0V, nên
ngõ ra V0ss2 = [1]: mức cao
2
V CC
Tại OP-AMP (1): V +
ss1 = điện áp tại chân số 6 = v c(0)= 0V <V -
ss1 = 3 , nên ngõ
ra V0ss1 = [0]: mức thấp
V0ss2 = [1]= R, V0ss1 = [0]= S =>Q =[1], Q=[ 0 ] . Do Q=[ 0 ] , nên điện áp ra qua
mạch đệm sẽ ở mức cao là: v0(t) = VCC, và transistor tắt, hở mạch, và tụ bắt đầu nạp
−t / RC
điện với phương trình v c ( t )=V CC ( 1−e )
220 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Khi đó tại chân 2, điện áp kích sau khi giảm về 0 tăng btrở lại giá trị V CC
2
v c (t )≥ V CC
Vậy khi vC(t) đạt giá trị: 3
1
V CC , V+ V CC
Tại OP-AMP (2): V-ss2 = ss2 = 3 =>V0ss2 = [0]
2
V CC −t / RC
Tại OP-AMP (1): V-ss1 =3 , V+ss1 = v c ( t )=V CC ( 1−e ) =>V
0ss1 = [1]
Do V0ss2 = [0]= S, V0ss1 = [1]= R =>Q =[0], Q=[1 ] . Do Q=[1 ] , nên qua mạch
đệm đảo dấu điện áp ngõ ra trên chân 3 sẽ là: v 0(t) = 0V, và transistor dẫn bão hòa,
ngắn mạch tụ, quá trình tạo xung T kết thúc, mạch chờ đợi xung kích mới, và điện áp
ra trở lại mức cao (VCC).
−t / RC
Ta có phương trình nạp điện của tụ là: v c ( t )=V CC ( 1−e )
2
v c (T )= V CC =V CC (1−e−T /RC )
Tại t = T, ta có: 3
2 2
⇒ =( 1−e−T / RC ) hay 1− =e−T / RC
3 3
1 1
⇒ =e−T / RC = T / RC
3 e
T / RC
⇒e =3
T
=ln 3
Hay: RC
Khi VI ở mức điện áp cao thì BJT chạy bão hòa và dòng I C qua RC tạo sụt áp nên VO
≈ 0.2V (VCESAT) ứng với mức điện áp thấp.
Khi VI ở mức điện áp thấp thì BJT phân cực ngược ở ngõ vào nên ngưng dẫn, dòng
IC =0 nên không giảm áp qua RC nên VO ≈ Vcc ứng với mức điện áp cao.
Ngược lại, nếu giả thiết T2 chạy mạnh hơn T1 lý luận tương tự cuối cùng T2 sẽ tiến
đến trạng thái bão hòa, T1 tiến đến trạng thái ngưng dẫn. Nếu không có một tác động
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 223
nào khác thì mạch điện sẽ ở mãi trạng thái này. Đây là trạng thái thứ hai của mạch
Flip Flop
Mạch FF sẽ ở một trong hai trạng thái trên nên được gọi là mạch lưỡng ổn.
8.4 FLIPFLOP
Phần tử nhớ quan trọng nhất là FlipFlop, nó được tạo từ các cổng Logic. Các cổng
logic thì tự nó không có tính năng nhớ, nhưng ta có thể kết nối chúng với nhau để tạo
nên khả năng nhớ
FlipFlop còn có các tên gọi khác là chốt (latch) và mạch hai trạng thái bền (bistable
multivibrator)
Q=0 dẫn đến ngõ ra cổng NOR1=1, Q=1 này đưa về ngõ vào cổng NOR2, ngõ ra
cổng NOR2=0, như vậy mạch vẫn giữ nguyên trạng thái Q=0, Q=1
Q=1 dẫn đến ngõ ra cổng NOR1 =0, Q=0 này đưa về ngõ vào cổng NOR2, ngõ ra
cổng NOR2=1, như vậy mạch vẫn giữ nguyên trạng thái Q=1, Q=0
Như vậy với hai trường hợp, ngõ ra sẽ phụ thuộc vào trạng thái trước của mạch khi
SET = RESET =0
nguyên trạng thái Q=1 khi SET được đặt trở lại 0
(LATCH)
- Khi SET = 0, RESET = 1. Ngõ ra Q luôn = 0 và vẫn giữ nguyên trạng thái Q=0
khi RESET được đặt trở lại 0 (LATCH)
- Khi SET = CLEAR = 1: điều kiện này làm cho ngõ ra Q=Q=0 , rõ ràng đây là
điều kiện không mong muốn. Hơn nữa nếu các ngõ vào trở lại mức 0 đồng thời,
kết quả ngõ ra sẽ không thể đoán trước được. Trạng thái này không được dùng và
gọi là trạng thái cấm.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 225
Hình 8.13: Sơ đồ chân và bảng sự thật của IC 4043 – 4 NOR R-S Latch
LATCH dùng Cổng NAND (tương tự, chỉ lưu ý sự hoán chuyển ngõ ra Q và Q và các
điều kiện ngõ vào)
Ví dụ 1 chỉ ra rằng ngõ ra mạch chốt “nhớ trạng thái ngõ vào tích cực trước đó” và
sẽ không thay đổi trạng thái cho đến khi ngõ vào còn lại tích cực. Nó được ứng dụng
vào các công tắc chống dội (debounce switch).
226 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 8.16: So sánh 2 trường hợp sử dụng công tắc bình thường và trường
hợp sử dụng công tắc chống dội
- Dạng bất đồng bộ: ngõ ra của mạch logic thay đổi trạng thái bất kỳ lúc nào khi
có một hay nhiều ngõ vào thay đổi. Dạng này thông thường khó thiết kế và khó
sửa chữa.
Kích mức: mức cao hay thấp (ví dụ: mức cao: 5V [1]; mức thấp: 0V [0])
Hầu hết các hệ thống số đều dựa vào nguyên lý đồng bộ, vì mạch đồng bộ dễ thiết
kế và dễ sửa chữa. Sở dĩ, dễ sửa chữa là vì ngõ ra của mạch chỉ thay đổi ở những thời
gian xác định.
Hình 8.21: Sơ đồ cấu trúc bên trong của clock SR- FlipFlop
Mạch phát hiện sườn xung lên hay xuống sẽ tạo một xung hẹp ở ngõ ra (CK*).
Xung này sẽ xuất hiện tại cạnh lên hay cạnh xuống của CK và tác động mở cổng cho
2 cổng NAND, mạch phát hiện sườn xung như hình 8.22
Hình 8.22: Mạch phát hiện sườn xung lên hay xuống
Hình 8.24: Sơ đồ cấu trúc bên trong của clock JK- FlipFlop
8.5.4 D– FlipFlop
Hình 8.25: Sơ đồ ký hiệu, bảng sự thật và sơ đồ cấu trúc bên trong của
clock D- FlipFlop
8.5.5 T– FlipFlop
Ngoài ra, hầu hết các FF cũng có 1 hay nhiều ngõ vào không đồng bộ
(asynchronous input) hoạt động độc lập với ngõ vào đồng bộ và xung clock. Các ngõ
vào không đồng bộ này được sử dụng để đặt ngõ ra của FF lên 1 (PRESET) hay xóa
ngõ ra của FF về 0 (CLR) bất chấp các điều kiện ở các ngõ vào còn lại.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 231
Hình 8.30: FF với các ngõ vào không đồng bộ PR, CLR
Ví dụ,
Hình 8.33: Mạch phát hiện một chuỗi ngõ vào tuần tự
- 74174: Sơ đồ bên trong của 74174 (6 bit ghi dịch, ngõ vào từ D 0đến D5, ngõ ra từ
Q0đến Q5)
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 233
…
Hình 8.35: Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong của 74174
- 74374: Thanh ghi dịch 8 bit vào song song/ 8 bit ra song song
Để cất n dữ liệu vào thanh ghi ta cần n xung CK, thời gian ghi chậm. Tương tự, để
xuất dữ liệu cần n-1 xung, thời gian xuất chậm. Lợi điểm: ít sai
Hình 8.37: Thanh ghi dịch vào nối tiếp/ ra nối tiếp
- CKI là chân cho phép xung CK, CKI=[0]: cho phép xung CK, CKI=[1]: cấm xung
CK.
- Sau khi dịch 1 bit ra khỏi hàng dữ liệu (về hướng bit H), bit A sẽ trống và bit SR
(Serial in) sẽ dịch vào thanh chốt của bit A.
74164: Thanh ghi dịch 8 bit, A và B là ngõ vào data cho D-FF
Ví dụ, Giả sử rằng ban đầu trạng thái thanh ghi 74164 là 00000000, xác định
chuỗi trạng thái kế tiếp của mạch hình 8.40
Hình 8.40
Ví dụ 1: một mạch đếm có chuỗi trạng thái ngõ ra sau là mạch đếm MOD 4
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 235
1
f QA f CK
=> TQA = 2TCK => 2
QB sẽ thay đổi trạng thái mỗi lần đầu ra Q A đi từ cao xuống thấp (tức tại cạnh
xuống của QA).
1
f QB f QA
=> TQB = 2TQA => 2
1
f QC f QB
=> TQC =2TQB => 2
Như vậy mỗi FF chia tần số ngõ vào CK của nó 2 lần vì vậy nếu ta đặt 3 FF liên
tiếp nhau thì tần số sẽ được chia 8 lần. Tổng quát nếu sử dụng n FF thì
1
f Qout f CK
2n
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 237
Người ta ứng dụng bộ chia tần số làm bộ đếm nhị phân. Dựa vào giản đồ xung
trên ta đưa ra được bảng sự thật sau. Giả sử ban đầu QC QB QA = 000.
Hình 8.44: Bảng sự thật và giản đồ trạng thái mạch đếm MOD8
Bộ đếm ở trên có 2 3 trạng thái khác nhau từ 000 đến 111, nó được gọi là bộ đếm
MOD 8
Nội dung của mạch đếm tại 1 thời điểm gọi là trạng thái của mạch đếm. Khi có
xung clock vào mạch đếm sẽ chuyển trạng thái từ 1 trạng thái hiện tại chuyển sang 1
trạng thái kế tiếp. Cứ tiếp tục như vậy sẽ tạo ra 1 vòng đếm khép kín.
Ta có các loại: mạch đếm không đồng bộ, đếm đồng bộ và đếm vòng
238 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 8.45: Mô hình mạch đếm lên không đồng bộ với MOD 2n
Hình 8. 46: Mô hình mạch đếm xuống không đồng bộ với MOD 2n
+
- Điều kiện Q =Q 0
+
Hình 8.47: Điều kiện để có Q =Q 0 khi có Clock
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 239
Ví dụ 1, mạch đếm lên nhị phân 4 bit dùng JK-FF với CK kích cạnh xuống như sau:
Hình 8.48: Sơ đồ mạch đếm lên nhị phân 4 bit dùng JK-FF
- Xung clock được đưa vào ngõ CK của FF -A, vì vậy FF-A sẽ thay đổi trạng thái sau
mỗi xung clock (lưu ý là tất cả các ngõ vào J=K=1)
- Ngõ ra của FF-A được đưa vào ngõ vào CLK của FF-B, vì vậy FF-B thay đổi trạng
thái khi ngõ ra QA thay đổi từ 1 xuống 0. Tương tự cho FF-C và FF-D
Hình 8.49: Giản đồ thời gian của mạch đếm hình 8.49
- Bảng trạng thái mô tả các ngõ ra của các FF sau mỗi xung CK, sau xung clock thứ
16 các ngõ ra sẽ trở về 0000 và lặp lại trang thái ban đầu.
240 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 8.50: Bảng trạng thái của mạch đếm hình 8.48
Dạng mạch đếm mà ngõ ra FF được sử dụng như CK cho tầng sau được gọi là
mạch đếm không đồng bộ, vì tất cả các FF không thay đổi trạng thái đồng bộ với
xung clock, chỉ có FF-A thay đổi tương ứng với xung clock.
Ví dụ 2, thiết kế mạch đếm lên nhị phân 4 bit dùng FF như hình 8.51:
Hình 8.51
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 241
Ví dụ 3, xây dựng một mạch tạo xung 1Hz từ điện áp lưới 50Hz như hình 8.52:
Hình 8.52:
Điện áp lưới AC có tần số 50Hz được đưa qua bộ biến đổi (sửa dạng xung) dạng
sóng sin thành sóng vuông. Sóng vuông 50Hz sau đó được đưa vào bộ đếm (bộ chia)
MOD50 để chia tần số 50Hz cho 50, tạo ra sóng 1Hz.
Vấn đề đặt ra là cần bao nhiêu FF cho bộ chia 50. Với 6 FF ta được mạch chia
26=64. Như vậy, sử dụng giải pháp đếm MOD 2n là không thích hợp. Phần kế tiếp ta
sẽ khảo sát mạch đếm với MOD bất kỳ 2n
Bước 3: Áp dụng tính chất của các ngõ vào bất đồng bộ Pr và Cl để xác định trạng
thái xóa theo trình tự sau:
- Lập bảng trạng thái cho các ngõ vào và các ngõ ra bất đồng bộ.
Ví dụ 1, Thiết kế mạch đếm lên nhị phân MOD6 dùng JK-FF như
hình 8.53 Hình 8.53
242 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
22< 6 23 = 8
Pr = 1;
Cl=QB +QC =QB .QC
Hình 8.55: Giản đồ thời gian của mạch đếm lên MOD6
Ví dụ 2, Thiết kế mạch đếm xuống không đồng bộ MOD7 dùng JK-FF, CK tác động
cạnh lên.
Giải
Bước 1: Xác định số FF tối thiểu cần
22< 7 23 = 8
Pr = 1;
Cl=QC +QB +Q A
Hình 8.57: Giản đồ thời gian của mạch đếm xuống MOD7
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 245
Có rất nhiều IC đếm không đồng bộ TTL và CMOS. Ở đây ta chỉ xét 2 vi mạch điển
hình 7493 và 7490 thuộc họ TTL
(b). Sơ đồ chân
(c).Bảng điều khiển
Bảng trạng thái khi nối QA với BBảng trạng thái khi nối QD với A
Nhận xét:
B QB QC QD: 3FF
Các ngõ vào R0(1), R0(2) = chân Clear: tác động mức cao.
Các ngõ vào R9(1), R9(2) = chân Preset: tác động mức cao.
Giải
Nối R0(1) (hoặc R0(2)) và R9(1) (hoặc R9(2)) xuống mức thấp thì ta được mạch đếm
MOD10
Hình 8.60
Ví dụ 2: Dùng 74LS90 thực hiện mạch đếm MOD12, đếm lên (tuân theo mã BCD).
Hình 8.63
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 249
Nhận xét:
- IC 74LS93 có 4 FF bên trong với 4 ngõ ra là: Q A, QB, QC, QD. QA là bit nhỏ nhất
(LSB) và QD là bit lớn nhất.
- IC 74LS93 có 2 bộ đếm bên trong: 1 bộ đếm 2 với ngõ vào xung CKA, 1 bộ đếm 8
với ngõ vào xung CKB.
- R0(1), R0(2) xóa ở mức cao. Khi 1 trong 2 chân R 0(1), R0(2) xuống mức thấp thì mạch
đếm bình thường.
Hình 8.66
Mạch đếm không đồng bộ là dạng đơn giản nhất của các bộ đếm nhị phân vì các
thành phần để tạo ra mạch đếm là ít nhất. Tuy nhiên cũng có một số vấn đề liên quan
đến mạch. FF sau sẽ thay đổi trạng thái ứng với sự thay đổi trạng thái ngõ ra của FF
trước. Do mỗi FF có thời gian trễ truyền đạt (t pd), nghĩa là FF thứ 2 sẽ không đáp ứng
trong khoảng thời gian t pd khi FF đầu tiên nhận được xung clock, tương tự FF thứ 3 sẽ
không đáp ứng trong khoảng thời gian 2*t pd khi FF đầu tiên nhận được xung clock,
cuối cùng FF thứ N sẽ không đáp ứng trong khoảng thời gian N*t pd khi FF đầu tiên
nhận được xung clock.
Hình 8.67
252 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 8.68
Nếu chu kỳ xung clock T= 2*tpd. Như đã thấy trên hình 8.68, trạng thái đếm sẽ từ
000, 001 rồi xuống 000, 010, 011, 010, 000, 101,…
Thấy rằng các trạng thái đếm không còn tuân thủ đếm lên, và không bao giờ có
trạng thái 100
Để khắc phục, chu kỳ xung clock phải lớn hơn thời gian trễ lớn nhất của mạch đếm
nghĩa là
Tclock N*tpd
1
N * t pd
hoặc: fmax = (tần số cực đại cho phép)
Với: N là số FF
Ví dụ, Giả sử một bộ đếm không đồng bộ 4 bit được thiết kế bằng J-K FF
(74LS112) có tpdh= 16ns và tpdl = 24ns là thời gian trễ do truyền từ CK đến Q. Tính
tần số fmax.
1
10.4Mhz
fmax = 4 * 24ns
Nhận xét:
- Khi số FF tăng thì tần số cực đại của mạch giảm xuống.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 253
- Ngoài ra tần số đếm còn bị giới hạn nếu ngõ ra có bộ giải mã.
Để khắc phục nhược điểm trên người ta dùng mạch đếm đồng bộ (đếm song song)
sẽ giảm được thời gian truyền trễ, nâng cao tần số.
- Khi thiết kế bộ đếm, chỉ quan tâm đến trạng thái hiện tại và trạng thái kế tiếp của
FF, mà không quan tâm đến dạng xung clock (cạnh lên hoặc cạnh xuống).
Để thực hiện chu trình đếm: cần xác định hàm cho các ngõ vào chức năng R- S (J-
K, T hay D-FF) dựa vào bảng chuyển trạng thái.
Bước 2. Lập bảng trạng thái với trạng thái hiện tại (Q) và trạng thái kế tiếp (Q+)
Bước 3. Tìm hàm cho các ngõ vào RS, (J-K, T hay D-FF)
Lưu ý: Tất cả các ngõ vào Pr, Cl đều nối lên [1] hoặc nối xuống [0].
Hình 8.70: Bảng chuyển trạng thái của JK-FF, D-FF, T-FF
Ví dụ 1, Thiết kế mạch đếm có chuỗi đếm hình 8.71 dùng T-FF
Giải
Hình 8.71
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 255
Bước 3:
Mạch cuối cùng và giản đồ trạng thái cho mạch như hình 8.72:
Hình 8.72
Mặc dù bảng trạng thái cho mạch hình trên không chỉ ra hết các trường hợp, các trạng
thái kế của trạng thái 001, 101, 110 cũng được chỉ rõ trong quá trình thiết kế mạch.
Ví dụ, nếu các FF được đặt giá trị ban đầu C=0, B=0, A=1 và có xung Clock, từ
phương trình T-FF suy ra T A = TB =1 và trạng thái sẽ chuyển thành 111, và khi nhận
xung Ck kế tiếp, mạch sẽ hoạt động như bộ đếm đã thiết kế.
256 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 8.73
Ở trạng thái ban đầu khi cấp nguồn cho mạch (power on), trạng thái đầu tiên của
FF là không đoán được. Vì lý do này, tất cả các trạng thái don’t care trong bộ đếm
phải được kiểm tra để chắc chắn rằng nó sẽ đưa đến chuỗi đếm chính nếu không có
một tác động reset nào cho mạch.
Kết quả:
- 74163, bộ đếm lên 4bit, Pr và CLR đồng bộ, có khả năng đặt trước trạng thái
Được xét trên cơ sở của mạch đếm đồng bộ, bộ đếm vòng có cấu trúc của thanh
ghi dịch nhưng có thêm hồi tiếp. Thông thường sử dụng D-FF hay JK-FF
Trạng thái ban đầu đặt cho mạch là A=0, B=0, C=1
Mạch có chu trình đếm MOD3 bằng với số FF có trong mạch. Các trạng thái của FF
được chuyển dần từ C -> A -> B.
Mạch đếm tần số là mạch đo và hiển thị tần số của tín hiệu.
Ngõ vào cổng AND bao gồm các xung với tần số chưa biết f x và 1 xung lấy mẫu
điều khiển thời gian cho phép xung qua cổng AND vào bộ đếm.
Mạch đếm sẽ đếm số xung xuất hiện trong thời gian lấy mẫu. Giá trị hiển thị của
bộ đếm là tần số của tín hiệu cần đo (nếu thời gian lấy mẫu t 2 – t1 =1s thì đơn vị của
tần số là Hz)
Sự chính xác của phương pháp này tùy thuộc vào khoảng thời gian lấy mẫu.
Phương pháp thường sử dụng để nhận được 1 xung lấy mẫu chính xác là sử dụng
bộ dao động thạch anh để tạo ra tần số chính xác (ví dụ 100Khz) sau đó người ta chia
xuống theo các thang đo như hình 8.80:
Hình 8.80: Mạch tạo sóng vuông tần số 1Hz từ dao động thạch anh 100Khz
Cuối cùng bộ đếm tần số hoàn tất như hình 8.81
260 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Một trong những ứng dụng thông dụng nhất của bộ đếm là đồng hồ số, hiển thị
thời gian trong ngày như giờ, phút, giây.
TÓM TẮT
Xây dựng và phân tích RS-FF dùng cổng NAND; RS-FF dùng cổng NOR.
Dạng bất đồng bộ: ngõ ra của mạch logic thay đổi trạng thái bất kỳ lúc nào khi
có một hay nhiều ngõ vào thay đổi.
Dạng đồng bộ: ngõ ra của mạch logic chỉ thay đổi ở những thời gian xác định.
Clock RS – FlipFlop
Clock JK – FlipFlop
D – FlipFlop
T – FlipFlop
Thanh ghi dịch: Vào song song/ ra song song; Vào nối tiếp/ra nối tiếp; Vào song
song/ra nối tiếp; Vào nối tiếp/ ra song song.
Bộ chia tần số
- Dùng T-FF, khi có xung Ck thì ngõ ra của tầng này được đưa vào làm xung Ck của
tầng kế. Xung Ck được đưa vào tuần tự
- Số modulo MOD=2n n: số FF
- Chia tần số
- Đếm số Mod<2n
- Mạch đếm lên không đồng bộ; mạch đếm xuống không đồng bộ
- Vấn đề truyền trễ trong mạch đếmkhông đồng bộ: Tclock N*tpd
1
N * t pd
fmax = (tần số cực đại cho phép
Mạch đếm đồng bộ hay còn gọi là mạch đếm song song: là mạch đếm mà ngõ vào
xung clock của các FF được nối chung với nhau, khi có xung clock vào thì tất cả các
ngõ ra FF đều thay đổi
Khi thiết kế bộ đếm, chỉ quan tâm đến trạng thái hiện tại và trạng thái kế tiếp của
FF, mà không quan tâm đến dạng xung clock (cạnh lên hoặc cạnh xuống
BÀI TẬP
Câu 1: Thiết kế mạch đếm lên bất đồng bộ Mod10 dùng T-FF với CLR và PR tác
động mức 0, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh lên.
Câu 2: Thiết kế mạch đếm xuống bất đồng bộ Mod10 dùng T-FF với CLR và PR tác
động mức 0, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh lên.
Câu 3: Thiết kế mạch đếm lên không đồng bộ MOD12 dùng JK-FF với CLR và PR
tác động mức 1, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh xuống
Câu 4: Thiết kế mạch đếm xuống không đồng bộ MOD12 dùng JK-FF với CLR và
PR tác động mức 1, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh xuống.
Câu 5: Thiết kế mạch đếm lên không đồng bộ MOD9 dùng D-FF với CLR và PR tác
động mức 1, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh lên.
Câu 6: Thiết kế mạch đếm xuống không đồng bộ MOD9 dùng D-FF với CLR và PR
tác động mức 1, cho trạng thái ban đầu bằng 0, xung CK tác động cạnh xuống.
Câu 7: Thiết kế bộ đếm đồng bộ dùng JK-FF (có Ck tác động cạnh xuống, CLR và
PR tác động mức 1) với dãy đếm sau: 000, 010, 101, 110, 100 và lặp lại
Câu 8: Làm lại bài 7. Thêm điều kiện các trạng thái không sử dụng 001, 011 và
111 phải luôn luôn nhảy về 000 ở xung đồng hồ kế tiếp
Câu 9: Thiết kế bộ đếm đồng bộ dùng SR-FF (có Ck tác động cạnh lên, CLR và PR
tác động mức 0) với dãy đếm sau: 000, 001, 010, 011, 100,101, 000 . . .
Câu 13: Sửdụng một vi mạch 7490 để thực hiện mạch đếm Mod 10
Câu 14: Sửdụng một vi mạch 7490 để thực hiện mạch đếm Mod 6
Câu 15: Sửdụng hai vi mạch 7490 để thực hiện mạch đếm Mod 60
Câu 16: Sửdụng một vi mạch 7493 để thực hiện mạch đếm Mod 16
264 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Sau khi học xong bài này, học viên có thể hiểu được:
Tiến bộ trong công nghệ chế tạo LSI và VLSI cho phép kết hợp một lượng lớn FF
trong một chip tạo thành các bộ nhớ với các dạng khác nhau. Những bộ nhớ bán dẫn
với công nghệ chế tạo transistor lưỡng cực (BJT) và MOS là những bộ nhớ nhanh nhất
và giá thành của nó liên tục giảm khi các công nghệ LSI và VLSI ngày càng được cải
tiến.
Ngoài ra, dữ liệu số cũng có thể được lưu trữ vào các phần tử như tụ điện, và một
loại phần tử nhớ bán dẫn rất quan trọng đã dùng nguyên tắc này để lưu trữ dữ liệu
với mật độ cao nhưng tiêu thụ năng lượng thấp.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 265
Bộ nhớ bán dẫn được dùng như là bộ nhớ trong chính của máy tính, yêu cầu tốc độ
hoạt động cao. Bộ nhớ trong của máy tính luôn liên lạc với bộ xử lý trung tâm của
máy tính (CPU) để thực hiện một chương trình điều hành nhất định. Chương trình và
dữ liệu trong chương trình này được lưu trữ trong bộ nhớ trong.
Hình 9.1: Cấu trúc máy tính với bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài
Mặc dù bộ nhớ bán dẫn thích hợp với vai trò bộ nhớ trong có tốc độ làm việc cao,
nhưng giá thành tính trên mỗi bit lưu trữ cao nên người ta phải sử dụng thêm bộ nhớ
ngoài. Bộ nhớ ngoài không nằm bên trong máy tính và có khả năng lưu trữ hàng triệu
bit mà không cần nguồn nuôi. Tuy nhiên, bộ nhớ ngoài có tốc độ hoạt động thấp hơn
nhiều so với bộ nhớ trong và thường chỉ được sử dụng để lưu trữ thông tin (chương
trình, dữ liệu,…) hiện chưa được máy tính sử dụng. Các thông tin này sẽ được truyền
vào bộ nhớ trong khi máy tính cần đến.
Băng từ và đĩa từ là các bộ nhớ ngoài được sử dụng phổ biến nhất và có giá thành
tính trên mỗi bit tương đối thấp. Một loại bộ nhớ khối mới hơn là bộ nhớ bọt từ
(magnetic bubble memory, MBM) là bộ nhớ điện tử dựa trên nguyên tắc từ có khả
năng lưu trữ hàng triệu bit trong một chip
266 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Thí dụ 1: một FF, tụ được tích điện, một điểm trên băng từ hay đĩa từ…
Memory Word (Từ nhớ): là một nhóm các bit (cell) trong bộ nhớ dùng biểu diễn
các lệnh hay dữ liệu dưới dạng một số nhị phân.
Thí dụ 2: một thanh ghi 8 FF là một phần tử nhớ lưu trữ từ mã 8 bit. Kích thước
của từ nhớ trong các máy tính hiện đại có chiều dài từ 8 đến 64 bit.
Byte: là một từ 8 bit, đây là đơn vị từ nhớ được sử dụng phổ biến nhất.
Capacity (Dung lượng): chỉ số lượng bit có thể lưu trữ trong bộ nhớ.
Thí dụ 3: Bộ nhớ có khả năng lưu trữ 4096 từ nhớ 20 bit, dung lượng của nó là
4096 x 20bit = 81920 bit.
1byte = 8 bit
Thí dụ 4: một vi mạch nhớ có đặc tính 2Kx8. Hỏi có bao nhiêu từ trong bộ nhớ?
Kích thước từ mã là bao nhiêu? Dung lượng bao nhiêu bit?
Giải
Với dung lượng lớn hơn ta dùng “1M” hay 1meg để chỉ 2 20 = 1.048.576 từ nhớ.
Address (Địa chỉ): là số nhị phân dùng xác định vị trí của từ nhớ trong bộ nhớ.
Mỗi từ nhớ được lưu trong bộ nhớ tại một địa chỉ duy nhất. Địa chỉ luôn luôn được
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 267
biểu diễn bởi số nhị phân, tuy nhiên để thuận tiện người ta có thể dùng số hex hay
thập phân, bát phân.
Read Operation (thao tác đọc): tìm vị trí ô nhớ trong bộ nhớ, đọc và chuyển đến
một thiết bị khác, thao tác này còn gọi là fetch.
Write Operation (thao tác ghi): một từ mới được đặt vào một vị trí trong bộ nhớ,
khi một từ mới được viết vào thì từ cũ mất đi, thao tác này còn được gọi là store.
Access time (Thời gian truy xuất): là thời gian cần thiết để thực hiện một thao
tác đọc. Hay nói cách khác, là thời gian từ lúc bộ nhớ nhận được địa chỉ vào ra đến lúc
dữ liệu được xuất ra.
Ký hiệu: tACC
Volatile Memory (Bộ nhớ bốc hơi): Bộ nhớ cần nguồn điện để lưu trữ dữ liệu. Khi
ngắt điện, dữ liệu lưu trữ bị mất.
Random-Access Memory, RAM (Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên): Khi cần truy
xuất một địa chỉ ta tới ngay địa chỉ đó. Vậy thời gian đọc hay viết dữ liệu vào các vị trí
nhớ khác nhau trong bộ nhớ không tùy thuộc vào vị trí nhớ. Nói cách khác, thời gian
truy xuất như nhau đối với mọi vị trí nhớ. Hầu hết bộ nhớ bán dẫn và bộ nhớ lõi từ
(bộ nhớ trong của máy tính trước khi bộ nhớ bán dẫn ra đời) là RAM.
Sequential-Access Memory, SAM (Bộ nhớ truy xuất tuần tự): Khi cần truy xuất
một địa chỉ ta phải lướt qua các địa chỉ trước nó. Như vậy thời gian đọc và viết dữ liệu
ở những vị trí khác nhau thì khác nhau. Những thí dụ của bộ nhớ này là băng từ, đĩa
từ. Tốc độ làm việc của loại bộ nhớ này thường chậm so với bộ nhớ truy xuất ngẫu
nhiên.
Read/Write Memory, RWM (Bộ nhớ đọc/viết): là loại bộ nhớ có thể đọc ra và
viết vào được.
Read-Only Memory, ROM (Bộ nhớ chỉ đọc): là bộ nhớ bán dẫn phổ biến được
thiết kế cho những ứng dụng mà ở đó chủ yếu xảy ra thao tác đọc. Về mặt kỹ thuật,
ROM có thể được ghi chỉ một lần ở nơi sản xuất và sau đó thông tin chỉ có thể được
đọc ra từ bộ nhớ. Có loại ROM có thể được ghi nhiều lần nhưng thao tác ghi khá phức
tạp hơn là thao tác đọc. Khi mất điện ROM không mất dữ liệu.
268 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Static Memory Devices (Bộ nhớ tĩnh): là bộ nhớ bán dẫn trong đó dữ liệu đã lưu
trữ được duy trì vĩnh cửu nếu được cấp nguồn nuôi.
Dynamic Memory Devices(Bộ nhớ động): là bộ nhớ bán dẫn trong đó dữ liệu đã
lưu trữ muốn tồn tại phải được ghi lại theo chu kỳ. Thao tác ghi lại được gọi là làm
tươi (refresh).
Internal Memory (Bộ nhớ trong): là bộ nhớ chính của máy tính. Nó lưu trữ các
lệnh và dữ liệu mà CPU dùng thường xuyên khi hoạt động.
Mass Memory(Bộ nhớ ngoài): Còn gọi là bộ nhớ phụ, nó lưu trữ một lượng thông
tin rất lớn ở bên ngoài máy tính. Tốc độ truy xuất trên bộ nhớ này thường chậm và nó
thuộc loại bộ nhớ không bốc hơi.
Chọn địa chỉ trong bộ nhớ để truy xuất (đọc hoặc viết)
Hình 9.2a: Sơ đồ khối bộ nhớ 32x4 Hình 9.2b: Cách bố trí của các ô
nhớ trong 32 từ 4 bit
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 269
Cung cấp dữ liệu vào để lưu trữ trong bộ nhớ nếu là chế độ viết.
Hình 9.2 cho thấy các chân cơ bản của một bộ nhớ 32x4. Vì kích thước mỗi từ là 4
bit nên có 4 đường dữ liệu vào I0, I1, I2, I3 và 4 đường dữ liệu ra O0, O1, O2, O3.
- Ngõ vào R/W : xác định các yêu cầu mà bộ nhớ phải thực hiện. Có thể cần 2 ngõ
điều khiển riêng lẻ hay một ngõ vào.
- Chân cho phép (Memory enable): cho phép hay không cho phép các ngõ vào, ra
của bộ nhớ nối vào Bus.
Hình 9.3: Minh họa hoạt Read và Write dữ liệu vào bộ nhớ 32x4
270 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Thí dụ 6: Mô tả hoạt động, khi nội dung của địa chỉ 00100 được đọc (Hình 9.2b)
Giải:
R/W = 1
Thí dụ 7: Mô tả hoạt động tại mỗi ngõ vào và ra khi data 1110 được viết vào vùng
nhớ có địa chỉ 01101 (Hình 9.2b)
Giải:
R/W = 0
Giải:
b./ Vì 4K = 4*1024 = 4096 = 212 nên có 12 đường địa chỉ A0 đến A11
c./ Một byte có 8 bit, vậy bộ nhớ có dung lượng 4096 byte
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 271
Với một số ROM thì dữ liệu được xây dựng và ghi vào trong quá trình sản xuất
nhưng cũng có nhiều loại ROM được nạp bằng điện. Quá trình nạp dữ liệu được gọi là
quá trình lập trình hoặc quá trình đốt ROM.
Một số loại ROM không thể xóa nhưng cũng có một số loại ROM có thể xóa và nạp
lại chương trình mới.
Hình 9.4a: Sơ đồ khối ROM 16x8 với 3 nhóm tín hiệu vào/ra
Có 3 tập tín hiệu: tín hiệu vào địa chỉ AI (address Input), tín hiệu vào điều khiển
CI (Control Input) và tín hiệu ra dữ liệu DO (Data Output).
Với ROM 16x8 ở hình 9.4a, có 4 ngõ vào địa chỉ có khả năng chứa 16 địa chỉ (2 4),
và mỗi từ (word) bao gồm 8 bit vì có 8 đường dữ liệu ra (D 7, D6,…, D0) cho nên ROM
này được gọi là ROM 16x8. Ta cũng có thể nói ROM này có thể lưu trữ 16 byte dữ liệu.
Tín hiệu ra dữ liệu của hầu hết các ROM là ngõ ra 3 trạng thái (Tri-state output)
cho phép nối nhiều IC ROM với cùng một bus dữ liệu để mở rộng bộ nhớ. Các ROM
thông dụng thường có tín hiệu ra dữ liệu là 4 bit hoặc 8 bit, loại từ 8 bit là phổ biến
nhất.
272 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Tín hiệu vào điều khiển CS (Chip Select) là một tín hiệu vào cho phép hoặc không
cho phép xuất hiện tín hiệu ra của ROM, nhiều nhà sản xuất sử dụng các tên gọi khác
nhau cho đầu vào điều khiển này, chẳng hạn như CE (Chip Enable) hoặc OE (Output
enable). Nhiều ROM có 2 hay nhiều đầu vào điều khiển cho phép tín hiệu ra dữ liệu
sao cho dữ liệu có thể được đọc từ các địa chỉ được chọn. Trong một vài ROM, một
trong những tín hiệu điều khiển (thường là CE) được sử dụng để thiết lập ROM làm
việc ở trạng thái sẵn sàng (standby) tiệu thụ năng lượng thấp khi nó chưa hoạt động.
Hình 9.4b:Program data (dạng nhị phân) Hình 9.4c: Program data
(dạng hexa)
Thí dụ 9: Muốn đọc dữ liệu tại địa chỉ 0111 thì ta cần đưa địa chỉ A 3A2A1A0 = 0111
đến các đường địa chỉ, rồi đặt CS = 0. Các đường địa chỉ sẽ được giải mã trong ROM
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 273
rồi chọn từ dữ liệu cần thiết, 11101101 sẽ xuất hiện ở các đường dữ liệu D 7 đến D0.
Nếu CS = 1 thì đầu ra ROM ở trạng thái trở kháng cao bất chấp các đường địa chỉ.
Cấu trúc bên trong của ROM rất phức tạp và thực ra ta không cần nghiên cứu kỹ
về nó. Tuy nhiên, có thể đưa ra một sơ đồ đơn giản cho cấu trúc bên trong của ROM
16x8 như hình 9.5. Sơ đồ gồm có 4 phần chính: mạch giải mã hàng, mạch giải mã
cột, mảng các thanh ghi, mạch đệm ngõ ra.
274 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Thí dụ 10: Với địa chỉ vào là 1101, hãy cho biết thanh ghi nào xuất dữ liệu?
Giải
Thí dụ 11: Muốn tác động giải mã thanh ghi 7. Hỏi cần điều khiển hàng nào, cột
mấy?
Giải
đưa đến một mạch đệm. Mạch đệm này sẽ cho phép data đi qua nếu tín hiệu CS =0.
Nếu CS =1 thì mạch đệm sẽ ở trạng thái trở kháng cao.
Cấu trúc nói trên là chung cho rất nhiều ROM. Tùy theo số từ dữ liệu lưu trữ mà
mảng thanh ghi có kích thước khác nhau. Ví dụ, ROM Intel 2708 là MOS ROM có khả
năng lưu trữ được 1024 từ 8 bit. 1024 thanh ghi của nó sắp xếp thành mảng 64x16.
Thí dụ 12: Hãy mô tả cấu trúc của ROM chứa 4 Kbyte dùng mảng thanh ghi
vuông góc.
Giải
4K = 4 x 1024= 4096
Cần giải mã 1→64 (có 6 bit vào) cho bộ giải mã hàng và cần giải mã 1→64 (có 6
bit vào) cho bộ giải mã cột.
tACC(TTL): 30÷90ns
Khi chân source hở lưu trữ bit “0”, khi chân source đóng lưu trữ bit “1”
ROM mặt nạ có các dữ liệu được lập trình bởi hãng sản xuất dựa vào yêu cầu của
người đặt hàng. Một tấm phim âm bảng gọi là mặt nạ (mask) được dùng để điều
khiển các mối nối điện bên trong IC. Với mỗi tập thông tin khác nhau cần một mặt nạ
khác nhau. Vì các mặt nạ rất đắt tiền nên các loại ROM này chỉ có hiệu quả kinh tế khi
ta cần một số lượng lớn. Một nhược điểm rất lớn của loại ROM này là không thể lập
trình lại, ngay cả bởi hãng sản xuất khi cần sửa đổi dữ liệu bên trong mà cũng chỉ có
thể thay thế bởi một ROM mới. Loại này còn được gọi tắt là MROM.
Hình 9.7 trình bày cấu trúc của MOS MROM sử dụng MOSFET. Nó bao gồm 16 ô
nhớ được sắp xếp 4 hàng của 4 tế bào. Mỗi tế bào là một transistor MOSFET kênh N
được kết nối theo cực D chung. Bộ giải mã 1 sang 4 được dùng để giải địa chỉ các đầu
vào A1A0 khi chọn thanh ghi hàng để đọc dữ liệu. Các đầu ra của bộ giải mã tích cực
mức 1 cung cấp tín hiệu cho phép giải mã hàng.
Khi EN =1, tất cả các đầu ra của mạch giải mã ở mức 0 và tất cả các MOSFET sẽ
khóa. Lúc này các đầu ra dữ liệu đều ở trạng thái 0.
Khi EN =0, các địa chỉ đầu vào quyết định hàng nào được đọc. Chẳng hạn, để đọc
hàng 0, A1A0 được đặt là 00. Nó tạo ra mức 1 ở hàng 0 làm dẫn transistor Q 0 và Q2,
các đầu ra D3 và D1 sẽ ở mức 1, các đầu ra D2 và D0 sẽ ở mức 0. Bảng trạng thái ở hình
9.7 cho thấy nội dung dữ liệu trong mỗi địa chỉ.
PROM có cấu tạo như ROM nhưng có 2 đặc điểm khác biệt:
Tất cả các ô nhớ đều có diode hay transistor lưỡng cực hoặc transistor MOS,
tùy theo công nghệ chế tạo.
Phần tử bán dẫn được nối với cầu chì tích hợp. Cầu chì đứt rồi không thể nối
lại được do đó ta chỉ có thể lập trình PROM một lần thôi.
Muốn đổi bit 1 sang bit 0 người ta dùng một xung điện có biên độ và độ rộng xung
thích hợp (cho biết bởi hãng sản xuất) giữ đường từ và đường bit tương ứng để làm
đứt cầu chì.
Hình 9.8: PROM dùng các mối nối bằng cầu chì
việc đặt các mức điện áp qui định (từ 10 đến 25V) đến các đầu vào trong một khoảng
thời gian qui định (khoảng 50ns trên một địa chỉ).
Các ô nhớ trong EPROM là những transistor MOSFET với một cổng silicon mà
không có mối nối điện (cổng thả nổi: floating gate). Ở trạng thái bình thường, các
transistor khóa và mỗi ô nhớ lưu trữ mức 1. Mỗi transistor có thể chuyển sang dẫn
bằng cách đặt một xung điện áp cao mà sẽ phóng các electron năng lượng cao vào
miền cổng thả nổi, các electron sẽ ở mãi trong miền cổng này ngay cả khi xung điện
áp cao nhất vì chúng không có đường xả. Điều này khiến transistor dẫn mãi ngay cả
khi không cấp điện cho IC nhớ và ô nhớ lúc đó lưu trữ mức 0.
Ngay khi một ô nhớ của EPROM đã đươc lập trình, nó có thể xóa bằng cách chiếu
vào một tia cực tím xuyên qua cửa sổ của EPROM. Tia cực tím sẽ tạo nên một dòng
quang chạy từ miền cổng thả nổi đến miền silicon của IC và đưa các ô nhớ trở lại
trạng thái mức 1. Quá trình xóa khoảng từ 10 đến 30 phút. Tuy nhiên, cần nhớ rằng
không thể xóa một ô nhớ, tia cực tím sẽ xóa toàn bộ nhớ khiến cho một EPROM bị xóa
sẽ lưu trữ toàn bit 1. Sau khi xóa, EPROM có thể được lập trình trở lại.
Các EPROM thông dụng hiện nay có ở thị trường Việt Nam là 2708, 2716, 2732,
2764, 27128, 27256 và 27512. Mã số của các EPROM này cũng cho biết luôn dung
280 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
lượng của nó. Để tính dung lượng ta cần nhớ các EPROM này đều là loại 8bit và số K
từ nhớ được tính bằng cách lấy số xx (hoặc xxx) trong mã số 27xx (hoặ 27xxx) rồi
chia cho 8. Ví dụ, 2732 là bộ nhớ 4K x 8 (32/8 = 4), 27256 là bộ nhớ 32K x 8 (256/8
= 32). Hình 9.9 là ký hiệu logic EPROM 27C64, là EPROM 8K x 8, có 13 đường vào địa
chỉ, 8 đường dữ liệu ra và 3 chân điều khiển.
Các chế độ hoạt động được điều khiển bởi các chân CE , OE , Vpp và PGM như
được chỉ ra trên bảng (c) hình 9.9
Ở EEPROM có thể nạp chương trình lại cho từng từ nhớ riêng biệt và việc nạp
chương trình cũng rất nhanh 10ms cho mỗi từ dữ liệu so với 50ms của EPROM.
Hình 9.10: Ký hiệu logic và các chế độ hoạt động của EEPROM 2864
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 281
EEPROM cũng nonvolatile, cũng có tốc độ truy xuất nhanh, cho phép xóa và nạp lại
ngay trong mạch trên từng byte nhưng có mật độ tích hợp thấp và giá thành cao hơn
EPROM.
Bộ nhớ FLASH ROM tận dụng được các ưu điểm của hai loại ROM nói trên, nghĩa là
có tốc độ truy xuất nhanh, có mật độ tích hợp cao nhưng giá thành thấp.
Hầu hết các FLASH ROM sử dụng cách xóa đồng thời cả khối dữ liệu nhưng rất
nhanh (hàng trăm ms so với 20min của U.V. EPROM). Những FLASH ROM thế hệ mới
cho phép xóa từng sector (512 byte) thậm chí từng vị trí nhớ mà không cần lấy IC ra
khỏi mạch. FLASH ROM có thời gian ghi khoảng 10μs/byte so với 100μs đối với
EPROM và 5ms đối với EEPROM
- Lưu giữ chương trình của bộ vi xử lý (Firmware): đây là ứng dụng cơ bản nhất
của ROM, các máy tính hay các bộ vi xử lý sử dụng ROM để lưu trữ chương
trình hệ điều hành và trình phiên dịch ngôn ngữ để máy tính có thể được sử
dụng tức thời sau khi cấp nguồn.
- Bootstrap Memory: nhiều bộ nhớ vi xử lý và hầu hết các máy tính lớn không
chứa chương trình hệ điều hành trong ROM mà chứa trong bộ nhớ ngoài. Như
vậy, sau khi được cấp nguồn, máy tính phải chạy một chương trình nhỏ gọi là
Bootstrap program được chứa trong ROM. Chương trình này kích thích CPU khởi
động phần cứng, sau đó Bootstrap program mới chuyển chương trình hệ điều
hành từ bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ trong của máy tính. Lúc này máy tính mới bắt
đầu chạy chương trình hệ điều hành và sẵn sàng đáp ứng với các lệnh từ người
sử dụng. Quá trình khởi động này gọi là “Booting up the system”.
282 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Bảng dữ liệu (Data Tables): ROM thường được sử dụng để lưu trữ các bảng dữ
liệu cần tham khảo, chẳng hạn bảng chuyển đổi mã, bảng tra các giá trị lượng
giác,…
- Chuyển đổi dữ liệu (Data Converter): mạch chuyển đổi dữ liệu lấy dữ liệu được
biểu diễn ở một dạng mã và tạo rao ở ngõ ra dạng mã khác. Chẳng hạn, từ mã
nhị phân sang mã Led 7 đoạn, các đầu vào địa chỉ biểu diễn dạng mã nhị phân,
các đầu ra dữ liệu biểu diễn dạng mã Led 7 đoạn.
- Mạch tạo hàm: là mạch tạo ra các dạng sóng như là sóng Sin, sóng răng cưa,
sóng vuông,…
- Khuyết điểm:
RAM là loại bộ nhớ bốc hơi, khi mất điện dữ liệu sẽ bị xóa do đó cần nguồn nuôi
pin hoặc ắc quy dự phòng (back-up batterry).
- Ưu điểm:
Tương tự như ROM, RAM cũng chứa 1K, 4K, 8K, 64K, 128K, 256K và 1024K với
kích thước từ 1, 4 hay 8bit (có thể mở rộng thêm).
Mã địa chỉ nhận được từ chọn thanh ghi để đọc hoặc viết. Đưa chân R/W =1 và CS
= 0 sẽ cho phép mạch đệm ngõ ra cho các đường dữ liệu ra nhận nội dung của thanh
ghi được chỉ đến đồng thời chốt các ngõ vào không vào bộ nhớ.
Để ghi một từ 4 bit vào thanh ghi được chọn thì R/W = 0 và CS = 0. Tổ hợp này
cho phép mạch đệm đầu vào làm việc sao cho từ 4 bit tương ứng với dữ liệu ngõ vào
284 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
được đưa đến thanh ghi có địa chỉ cho ở ngõ vào địa chỉ đồng thời xóa dữ liệu đang có
tại thanh ghi và cấm mạch đệm đầu ra, sao cho các đầu ra ở trạng thái trở kháng cao
trong suốt quá trình ghi.
vào/ra chung với nhau. Đầu vào R/W sẽ quyết định các đầu chung này làm nhiệm vụ
nhận hay xuất dữ liệu.
Bộ nhớ CMOS cũng có cấu trúc ô nhớ tương tự như NMOS chỉ khác các Q 3 và Q4 là
loại PMOS. Điều này làm cho công suất tiêu tán thấp hơn nhưng làm tăng sự phức tạp
khi chế tạo (mật độ tích hợp giảm đi).
- Chu kỳ đọc:
Hình 9.15a: Giản đồ thời gian điển hình của một SRAM ở chu kỳ đọc
286 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
- Chu kỳ ghi:
Hình 9.15b: Giản đồ thời gian điển hình của một SRAM ở chu kỳ ghi
Các IC SRAM:
SRAM được chế tạo sẵn trên thị trường với nhiều loại dung lượng và tốc độ khác
nhau. Có các loại lớn dùng kỹ thuật CMOS 128K x 8bit với thời gian truy xuất là 70ns
đến các loại SRAM dung lượng nhỏ chỉ chứa được 256 x 4bit với thời gian truy xuất là
7ns.
Hình 9.16 là ký hiệu và bảng trạng thái của SRAM 6264 – 8Kx8 có thời gian đọc và
ghi là 100ns và công suất tiêu tán ở chế độ chờ là 0.1mW.
Hình 9.16: Ký hiệu và bảng trạng thái của SRAM 6264 – 8Kx8
6264 có 13 đường địa chỉ (213 = 8192 = 8K), 8 đường dữ liệu I/O và đường vào
điều khiển xác định chế độ hoạt động của SRAM.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 287
Ở những ứng dụng không cần dung lượng lớn (nhỏ hơn hoặc bằng 64K), yêu cầu
tốc độ cao và mạch đơn giản thì người ta sử dụng SRAM còn những nơi cần dung
lượng lớn thì sử dụng DRAM. Bộ nhớ trong của các bộ vi xử lý lớn hay máy tính đều
sử dụng DRAM.
Hình 9.17: Cách sắp xếp các ô nhớ của DRAM 16Kx1
288 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Cấu trúc bên trong của DRAM có thể được mô tả như một ma trận của các ô nhớ
như hình 9.17. Trong hình này có 2 14=16384 ô nhớ sắp xếp trong một ma trận
128x128. Có 14 đường địa chỉ để chọn hàng và cột cho từng ô nhớ.
Hình 9.18: Sơ đồ đơn giản biểu diễn một ô nhớ của DRAM
Các công tắc từ SW1 đến SW4 thực chất là những MOSFET được điều khiển bởi các
tín hiệu ra từ mạch giải mã địa chỉ và tín hiệu R/W . Trong sơ đồ này các tụ điện
chính là các ô nhớ.
Để ghi dữ liệu vào ô nhớ, các khóa SW 1 và SW2 đóng trong khi SW3 và SW4 mở. Bit
1 thực hiện việc nạp điện cho tụ C và bit 0 làm tụ C phóng điện. Sau đó các khóa sẽ
mở để cô lập C với phần mạch còn lại. Một cách lý tưởng thì C sẽ duy trì trạng thái
của nó vĩnh viễn nhưng thực tế luôn luôn có sự rò rỉ điện qua các khóa ngay cả khi
chúng mở do đó tụ C bị mất dần điện tích.
Để đọc dữ liệu các khóa SW 2, SW3, SW4 đóng và SW1 mở, tụ C nối với một mạch so
sánh với một điện thế tham chiếu để xác định trạng thái logic của nó. Điện thế ra
mạch so sánh chính là dữ liệu được đọc ra. Do SW 2 và SW4 đóng, dữ liệu ra được nối
ngược lại tụ C để làm tươi nó. Nói cách khác, bit dữ liệu trong ô nhớ được làm tươi
mỗi khi nó được đọc.
Sử dụng DRAM, được một thuận lợi là dung lượng nhớ khá lớn nhưng phải có một
số mạch phụ trợ:
- Mạch đa hợp địa chỉ vì DRAM luôn sử dụng địa chỉ hàng và cột.
- Mạch làm tươi để phục hồi dữ liệu có thể bị mất sau một khoảng thời gian ngắn
nào đó.
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 289
Như đã nói trên, do dung lượng của DRAM rất lớn nên phải dùng phương pháp đa
hợp để chọn một vị trí nhớ trong DRAM. Mỗi vị trí nhớ sẽ được chọn bởi 2 địa chỉ hàng
và cột lần lượt xuất hiện ở ngã vào địa chỉ.
Thí dụ với DRAM có dung lượng 16Kx1, thay vì phải dùng 14 đường địa chỉ ta chỉ
cần dùng 7 đường và mạch đa hợp 14 → 7 (7 đa hợp 2→1) để chọn 7 trong 14 đường
địa chỉ ra từ CPU (Hình 10.20). Bộ nhớ có cấu trúc là một ma trận 128x128 ô nhớ,
sắp xếp thành 128 hàng và 128 cột, có một ngã vào và một ngã ra dữ liệu, một ngã
vào R/W . Hai mạch chốt địa chỉ (hàng và cột) là các thanh ghi 7 bit có ngã vào nối
với ngã ra mạch đa hợp và ngã ra nối với các mạch giải mã hàng và cột. Các tín hiệu
RAS và CAS dùng làm xung đồng hồ cho mạch chốt và tín hiệu Enable cho mạch giải
mã. Như vậy 14 bit địa chỉ từ CPU sẽ lần lượt được chốt vào các thanh ghi hàng và cột
bởi các tín hiệu RAS và CAS rồi được giải mã để chọn ô nhớ. Vận hành của hệ thống
sẽ được thấy rõ hơn khi xét các giản đồ thời gian của DRAM.
Hình 9.19b là giản đồ thời gian đọc và viết tiêu biểu của DRAM (Hai giản đồ này
chỉ khác nhau về thời lượng nhưng có chung một dạng nên ta chỉ vẽ một).
Giản đồ cho thấy tác động của tín hiệu MUX và các tín hiệu RAS và CAS . Khi
MUX ở mức thấp mạch đa hợp cho ra địa chỉ hàng (A ...A ) và được chốt vào thanh
0 6
ghi khi tín hiệu RAS xuống thấp. Khi MUX ở mức cao mạch đa hợp cho ra địa chỉ cột
(A ...A ) và được chốt vào thanh ghi khi tín hiệu CAS xuống thấp. Khi cả địa chỉ
7 13
hàng và cột đã được giải mã, dữ liệu tại địa chỉ đó xuất hiện trên bus dữ liệu để đọc
ra hoặc ghi vào.
Trong phần trước ta đã thấy ô nhớ DRAM được làm tươi ngay khi hoạt động đọc
được thực hiện. Lấy thí dụ với DRAM có dung lượng 16Kx1 (16.384 ô nhớ) nói trên,
BÀI 1: DIODE BÁN DẪN 291
chu kỳ làm tươi là 2ms cho 16.384 ô nhớ nên thời gian đọc mỗi ô nhớ phải là 2
ms/16.384 = 122ns. Đây là thời gian rất nhỏ không đủ để đọc một ô nhớ trong điều
kiện vận hành bình thường. Vì lý do này các hãng chế tạo đã thiết kế các chip DRAM
sao cho mỗi khi hoạt động đọc được thực hiện đối với một ô nhớ, tất cả các ô nhớ trên
cùng một hàng sẽ được làm tươi. Điều này làm giảm một lượng rất lớn hoạt động đọc
phải thực hiện để làm tươi ô nhớ. Trở lại thí dụ trên, hoạt động đọc để làm tươi phải
thực hiện cho 128 hàng trong 2ms. Tuy nhiên, để vừa vận hành trong điều kiện bình
thường vừa phải thực hiện chức năng làm tươi người ta phải dùng thêm mạch phụ trợ,
gọi là điều khiển DRAM (DRAM controller)
IC 3242 của hãng Intel thiết kế để sử dụng cho DRAM 16K (Hình 9.20)
Ngõ ra 3242 là địa chỉ 7bit đã được đa hợp và nối vào ngõ vào địa chỉ của DRAM.
Một mạch đếm 7bit kích bởi xung đồng hồ riêng để cấp địa chỉ hàng cho DRAM trong
suốt thời gian làm tươi. 3242 cũng lấy địa chỉ 14 bit từ CPU đa hợp nó với địa chỉ hàng
và cột đã được dùng khi CPU thực hiện hoạt động đọc hay ghi. Mức logic áp dụng cho
các ngõ REFRESH ENABLE và ROW ENABLE xác định 7bit nào của địa chỉ xuất hiện ở
ngõ ra mạch Controller cho bởi bảng.
292 BÀI 1: DIODE BÁN DẪN
Hình 9.20: DRAM Controler 3242 thực hiện việc phân kênh địa chỉ và bộ
đếm làm tươi cho DRAM 16K
TÓM TẮT
Trong bài này, học viên nắm vững được:
1. Thuật ngữ liên quan và thuật ngữ dùng trong bộ nhớ bán dẫn.
BÀI TẬP
Câu 1: Một bộ nhớ có dung lượng 16Kx32 chứa được bao nhiêu từ? Mỗi từ có bao
nhiêu bit? Nó chứa được bao nhiêu ô nhớ? Nó đòi hỏi bao nhiêu địa chỉ khác nhau?
Câu 2: Tính dung lượng của bộ nhớ có 16 đầu vào địa chỉ, 4 đầu vào dữ liệu, và 4
đầu ra dữ liệu?
Câu 3: Một bộ nhớ lưu được 8K từ 16 bit. Bộ nhớ này có bao nhiêu đường vào và ra
dữ liệu? Bao nhiêu đường địa chỉ? Cho biết dung lượng của nó tính theo byte?
Câu 5: Thiết kế mạch để mở rộng bộ nhớ từ 1Kx4 lên 8Kx4. Cho biết địa chỉ cụ thể
của các IC
Câu 6: Thiết kế mạch để mở rộng bộ nhớ từ 2Kx4 lên 16Kx8. Cho biết địa chỉ cụ thể
của các IC.
294 MỤC LỤC
3. Bài giảng Linh Kiện Điện Tử - ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh, ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ.
4. Trần Thanh Mai, Giáo Trình Vi Mạch số, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ
Chí Minh, 1998
5. Nguyễn Trọng Hải, Bài giảng Kỹ thuật Số, Đại học công Nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh
7. Electronic devices and circuits theory – Boylestad Nashelsky. NXB: Printice Hall,
Interational 1988.
9. Electronic devices and circuits - Allen Mottershead. NXB: Printice Hall, 1988.
10. Ronald J.Tocci, Digital Systems 6th edition, Nhà xuất bản Prentice Hall, 2007
11. Fundamentals of logic design, fourth edition, Charles H. Roth, Prentice Hall
1991
12. Micro Electronic, Digital and Analog, Circuits and Systems- J. Millman. NXB:
Mc.Graw Hill Bokk Company, 1979.