Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP HỌC KÌ II
ÔN TẬP HỌC KÌ II
Kết quả ? ?
Thời điểm xảy ra ? ?
Loại mô phân sinh tham gia Mô phân sinh đỉnh, mô phân Mô phân sinh bên.
sinh lóng.
Kết quả Tăng chiều dài thân, rễ, cành. Tăng đường kính thân, rễ,
cành.
Thời điểm xảy ra Từ khi bắt đầu chu kì sống của Nối tiếp sau sinh trưởng sơ
cây. cấp.
Nhóm thực vật hạt kín có loại Cây Hai lá mầm, cây Một lá Cây thân gỗ Hai lá mầm.
sinh trưởng mầm.
Câu 2: Nối tên các hormone thực vật với vai trò của chúng ở thực vật.
Hoocmon thực vật Vai trò
(a) Auxin (1) Kích thích quá trình chín của quả
(b) Gibberellin (2) Kích thích hình thành rễ bất định
(c) Cytokinin (3) Kích thích sự hình thành chồi
(d) Ethylene (4) Ức chế sự nảy mầm của hạt
(e) Abscisic acid (5) Kích thích sự dãn dài của thân
Câu 3: Trình bày mối tương quan giữa các hormone trong thực vật.
Trả lời:
* Mối tương quan hormone của thực vật có hai dạng là: Tương quan chung và tương quan riêng.
- Tương quan chung:
+ Tương quan chung là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với hormone
thuộc nhóm ức chế sinh trưởng.
+ Ở giai đoạn cây đang sinh trưởng và phát triển, hormone kích thích được tổng hợp với lượng lớn,
chi phối và thúc đẩy hình thành các cơ quan sinh dưỡng. Khi cây chuyển sang giai đoạn sinh sản và
bước vào giai đoạn già hoá, hormone ức chế được tổng hợp với lượng tăng dần.
+ Căn cứ vào kiểu tương quan này, người ta có thể điều khiển thời gian ra hoa, tạo quả, chín của
quả, thông qua các biện pháp kĩ thuật như sử dụng hormone ngoại sinh, gây stress, ... để phục vụ
mục đích của con người.
- Tương quan riêng:
- Là tương quan giữa hai hay nhiều loại hormone khác nhau thuộc cùng một nhóm hay khác nhóm.
Một quá trình phát triển có thể được kích thích bởi một hoặc nhiều loại hormone, đồng thời lại bị ức
chế bởi loại hormone khác.
Câu 4. Trình bày quá trình phát triển ở thực vật có hoa.
Trả lời:
- Sinh trưởng ban đầu (Giai đoạn hạt – Giai đoạn non trẻ): Khi hạt giống được nảy mầm, nó sẽ phát
triển thành một cây non, có thân cây, lá và rễ. Trong giai đoạn này, cây sẽ tiếp nhận năng lượng từ
ánh sáng mặt trời và chuyển hóa nó thành chất hữu cơ thông qua quá trình quang hợp.
- Phát triển cây trưởng thành (Giai đoạn trưởng thành): Khi cây trưởng thành, nó sẽ tiếp tục phát
triển thêm các cơ quan mới như hoa, quả và hạt. Các hoa được hình thành trên đầu của cây và chứa
phần sinh dục của nó.
- Thụ phấn (Giai đoạn sinh sản): Phấn hoa sẽ được chuyển từ phần đực của hoa sang phần cái của
hoa để giao phối. Sau khi thụ phấn xảy ra, quả bắt đầu phát triển từ hoa. Quả có thể là loại quả thịt
hoặc loại quả khô, tùy thuộc vào loài cây.
- Rụng lá và lá khô (Giai đoạn già): Trong mùa thu, cây sẽ rụng đi các lá cũ và bắt đầu đưa ra lá
mới để tiếp tục quá trình quang hợp. Những lá cũ rụng sẽ trở thành phân bón tự nhiên để hỗ trợ sự
phát triển của cây.
- Chu kỳ nghỉ đông: Trong mùa đông, nhiệt độ giảm và ánh sáng mặt trời giảm sút, do đó cây sẽ
giảm sự hoạt động và chuẩn bị cho một chu kỳ mới của sinh trưởng và phát triển khi mùa xuân đến.
thể gây ra sự chết cây.
Câu 5: Tại sao cây trồng cần phải được bổ sung hormone sinh trưởng?
Trả lời:
Khi cây trồng thiếu hormone sinh trưởng, chúng có thể không phát triển đầy đủ hoặc không phát
triển đúng cách. Việc bổ sung hormone có thể giúp tăng cường sự sinh trưởng, tăng cường khả năng
chống chịu với các bệnh và môi trường khắc nghiệt, và cải thiện năng suất cây trồng.
Câu 6: Những hormone sinh trưởng như gibberellin có thể được sử dụng để điều khiển thời gian và
mức độ chín của trái cây như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Gibberellin có thể kích thích sự tăng trưởng của trái cây và tăng cường quá trình chín. Điều này có
thể được sử dụng để điều khiển thời gian và mức độ chín của trái cây. Ví dụ, việc phun gibberellin
trên trái táo có thể kéo dài thời gian cho đến khi táo chín hoàn toàn.
Câu 7: Làm thế nào để tăng tốc độ sinh trưởng của các loại cây trồng như cà phê hay cao su?
Trả lời:
Có thể tăng tốc độ sinh trưởng của cây trồng bằng cách tăng cường ánh sáng, cung cấp đủ chất dinh
dưỡng, tưới nước đúng cách và sử dụng phân bón phù hợp.
Câu 8: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng như lúa, ngô hay khoai
tây?
Trả lời:
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất dinh
dưỡng, độ pH của đất, độ thông thoáng của đất, và sự tác động của côn trùng và các tác nhân bệnh
hại.
Câu 9: Hãy cho ví dụ về sử dụng gibberellin để điều khiển thời gian và mức độ chín của trái cây
Trả lời:
Ví dụ về sử dụng gibberellin để điều khiển thời gian và mức độ chín của trái cây: Trong sản xuất
nho, nhà vườn có thể sử dụng gibberellin để kéo dài thời gian cho đến khi nho chín hoàn toàn và đạt
được kích thước lớn hơn. Ngoài ra, trong sản xuất đào, gibberellin cũng có thể được sử dụng để kích
thích sự tăng trưởng của trái cây và giúp đào chín đều.
Câu 10: Tại sao khi để các loại quả xanh gần các loại quả chín thì quả xanh sẽ chín nhanh hơn?
Trả lời:
Khi để các loại quả xanh gần các loại quả chín, quả chín sẽ tiết ra một loại khí gọi là ethylene.
Ethylene là một loại hormone sinh học tự nhiên được sản xuất bởi các loại quả khi chúng chín. Khí
ethylene này sẽ lan tỏa trong không khí và ảnh hưởng đến các quả xanh gần đó, làm cho quá trình
chín của chúng diễn ra nhanh hơn.
Câu 11: Trình bày đặc điểm phát triển và sinh trưởng ở động vật? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian, có giai đoạn sinh trưởng và
phát triển nhanh, có giai đoạn chậm.
Ví dụ: Ở người, giai đoạn từ khi sinh ra đến trước tuổi dậy thì chủ yếu sinh trưởng. Đến giai đoạn
dậy thì tốc độ sinh trưởng và phát triển tăng lên rõ rệt, hình thành các đặc điểm sinh dục thứ phát.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các phần khác nhau của cơ thể diễn ra không giống nhau.
- Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai cũng phát triển theo thời gian khác nhau.
Ví dụ: Ở người, tim bắt đầu đập vào ngày thứ 21 của thai kì; cẳng chân, cánh tay, hệ tiêu hoá bắt
đầu hình thành vào tuần thứ năm, ...
- Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa (chiều cao hoặc chiều dài) là khác
nhau ở các loài động vật.
Câu 12: Trình bày hiểu biết về tuổi dậy thì ở người?
Trả lời:
- Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển sinh lý và tâm lý quan trọng trong cuộc đời của mỗi người.
Thông thường, tuổi dậy thì ở nam giới bắt đầu từ khoảng 9-14 tuổi và ở nữ giới bắt đầu từ khoảng 8-
13 tuổi, nhưng đây chỉ là khoảng thời gian chung và có thể khác nhau đôi chút giữa các cá nhân.
- Trong thời kỳ dậy thì, cơ thể bắt đầu sản xuất nhiều hormone giới tính, bao gồm testosterone ở nam
và estrogen và progesterone ở nữ. Những thay đổi về hormone này sẽ gây ra sự thay đổi về cơ thể và
tâm lý của trẻ, bao gồm sự phát triển của cơ thể, tăng trưởng của tóc và lông, và phát triển của các
cơ quan sinh dục.
- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Trẻ có thể trở nên nhạy cảm hơn, dễ bị căng thẳng
và xấu hơn về tình hình bản thân, nhất là đối với các vấn đề liên quan đến vẻ ngoài. Trẻ cũng có thể
trở nên khó chịu, ít tự tin và khó thích nghi trong các mối quan hệ xã hội.
- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Các thay đổi về hormone có thể gây ra các vấn
đề liên quan đến sức khỏe, bao gồm bệnh trầm cảm, bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.
Câu 13: Nêu một số ví dụ về điều khiển yếu tố môi trường nhằm đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển của vật nuôi?
Trả lời:
- Che chắn chuồng trại để giữ ấm cho trâu, bò vào mùa đông.
- Tiêm phòng dịch cho vật nuôi
- Vệ sinh chuồng trại thường xuyên. Có biện pháp kỹ thuật xử lý môi trường chăn nuôi như làm đệm
lót sinh học; sử dụng các chế phẩm sinh học, men vi sinh trộn vào thức ăn hoặc phun trực tiếp lên
nền chuồng.
Câu 14: Hãy cho biết, tại sao thức ăn là nhân tố tác động lớn nhất đến sinh trưởng và phát triển của
động vật?
Trả lời:
- Thức ăn có vai trò cung cấp nguyên liệu cho sinh tổng hợp chất hữu cơ, cung cấp năng lượng cho
mọi hoạt động sống, tạo nên các mô, cơ quan.
- Thức ăn không làm tăng khả năng thích ứng với mọi điều kiện sống bất lợi của môi trường. Do đó
nhân tố thức ăn ảnh hưởng lớn nhất đến sinh trưởng và phát triển của động vật.
Câu 15: Trình bày ngắn gọn quá trình hình thành hạt phấn ở thực vật.
Trả lời:
Hình thành hạt phấn:
Bao phấn chứa các tế bào mẹ tiểu bào tử (2n), mỗi tế bào này tiến hành giảm phân hình thành 4 bào
tử đơn bội (n), mỗi bào tử đơn bội sau đó nguyên phân hình thành nên một hạt phấn. Hạt phấn (thể
giao tử đực) là tế bào có thành dày, chứa 2 nhân gồm nhân tế bào ống phấn và nhân sinh sản.
Câu 16: Trình bày ngắn gọn quá trình hình thành túi phôi ở thực vật.
Trả lời:
Hình thành túi phôi:
Túi phôi (thể giao tử cái) được hình thành từ sự biến đổi của tế bào trong cấu trúc noãn. Cụ thể, tế
bào mẹ đại bào tử (2n) nằm trong túi đại bào tử của noãn tiến hành giảm phân hình thành nên 4 đại
bào tử. Ba trong số 4 bào tử này sẽ tiêu biến, một đại bào tử sống sót thực hiện nguyên phân 3 lần
tạo thành 8 tế bào (gồm 1 tế bào trứng, 2 tế bào nhân cực, 3 tế bào đối cực và 2 tế bào kèm), lúc này
túi đại bào tử được gọi là túi phôi.
Câu 17. Quá trình thụ tinh ở thực vật hạt kín diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái hình thành nên hợp tử. Trong quá trình thụ
tinh, sau khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhuỵ chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải
phóng hai tinh tử (giao tử đực), một tinh tử kết hợp với trứng (giao tử cái) tạo nên hợp tử (2n), một
tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi (nhân cực) hình thành nên
nhân tam bội (3n). Cả hai giao tử đều tham gia vào thụ tinh nên quá trình này được gọi là thụ tinh
kép, hình thức thụ tinh này chỉ gặp ở thực vật hạt kín.
Câu 18: Phân biệt quá trình sinh sản hữu tính và vô tính ở thực vật, đồng thời nêu ưu điểm và nhược
điểm của mỗi loại sinh sản trong điều kiện tự nhiên.
Trả lời:
- Sinh sản hữu tính: là quá trình tạo ra con cái thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu điểm: tạo ra sự đa dạng di truyền, giúp thực vật thích nghi với môi trường thay đổi.
+ Nhược điểm: tốn nhiều năng lượng, mất thời gian, phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn và kết quả
không đảm bảo.
- Sinh sản vô tính: là quá trình tạo ra con cái không thông qua sự kết hợp của gien từ hai bố mẹ.
+ Ưu điểm: nhanh chóng, ít tốn năng lượng, không phụ thuộc vào điều kiện thụ phấn.
+ Nhược điểm: giảm đa dạng di truyền, dễ bị tổn thương do bệnh tật và thay đổi môi trường.
Câu 19: Điền tên các hoocmon phù hợp với các số trong sơ đồ điều hòa sinh tinh sau:
Câu 20: Vẽ sơ đồ điều hòa sinh trứng.