Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học

1.
a) Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối
quan hệ giữa vật chất với ý thức
b) Hai mặt của vấn dề cơ bản:
Mặt 1: bản thể luận : cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào( CNDT,CNDV, CN Nhị nguyên)
Mặt 2: nhận thức luận: con ngời có khả năng nhận thức đc thế giới hay không( khả tri, bất
khả tri, hoài nghi)
2. Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì:
+ Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
+ Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.
+ Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của
họ.
+ Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này
3 Chủ nghĩa duy vật: vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người
a) Chủ nghĩa duy vật chất phác:
+ là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại
+ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hoặc một số chất
cụ thể của vật chất
+ đưa ra những kết luận mà về sau ngta nhận thấy mang nặng tính trực quan, ngay thơ
chất phác
+ tuy hạn chế về trình độ nhận thức thời đại nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ
đại cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới tự nhiên để gthich thế giới, k việ vào thân
linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên
b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình( TKXV-XIII)
+ Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình - cơ giới
+ Nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ
+ Mỗi bộ phận tạo nên cỗ máy ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại
+ Tuy k phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục
+ Góp phần trong việc đẩy lùi chủ nghĩa quan duy tâm, tôn giáo và thời kì chuyển tiếp
từ Trung cổ sang Phục Hưng.
c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng(40s TKXIX)
+ Đỉnh cao trong sự phát triển của CNDV
+ Khắc phục được những hạn ché của chủ nghĩa duy vật trước đó
+ Không chỉ phản ánh đúng hiện thực như đúng bản thân nó tồn tại mà còn là công cụ
hữu hiệu cho các lực lượng tiến bộ trong xh cải tạo hiện thực ấy.
*Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước và sản sinh ra
giới tự nhiên
a) CN duy tâm chủ quan: Ý thức, cảm giác của con người sinh ra và quyết định sự
tồn tại của các sự vật, hiện tượng
b) CN duy tâm khách quan: Quan điểm cho rằng 1 lực lượng siêu nhiên (thần linh,
thượng đế, ý niệm ) có trước, sinh ra và quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng

1
*Thuyết khả tri, bất khả tri, hoài nghi
Khả tri luận:khẳng địnhcon người có thể hiểu đc bản chất của sự vật, những cái mà con người
biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
Bất khả tri luận: con người không thể hiểu đc bản chất thực sự của đối tượng;các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm…của đối tượng dù có tính xác thực,cũng không cho phép
con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó ko đáng tin cậy

NỘI DUNG 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước
Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận
định nghĩa vật chất của Lênin.
1. những tích cực và hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình
* tích cực:
+ xuất phát từ bản thân giơi tự nhiên để giải thích thế giới => là cơ sở cho các nhà triết
học duy vật về sau phát triển quan điểm về TG vật chất
+ vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan
*hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất với một dạng vật chất cụ thể=> lấy 1 dạng vật chất để gthich
toàn bộ TG
+ Những yếu tố mà các nhà duy vật nêu ra chỉ là giả định, phỏng đoán, mang tính trực
quan cảm tính, chưa đc chứng minh về mặt khoa học.
2. Định nghĩa vật chất của Lê nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
*Phân tích nd định nghĩa vật chất của lê nin:
+ vật chất là một phạm trù triết học: phân biệt vật chất với các dạng cụ thể của vật chất( vật
thể), không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với một dạng
cụ thể như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm.
+ chỉ thực tại khách quan: vật chất nằm bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, con người
có nhận thức được hay không thì vật chất vẫn tồn tại
+ thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất là cái có trước, cảm giác,
ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại độc lập k phụ thuộc vào ý thức
*ý nghĩa ĐN vật chất của Lê Nin:
- giải quyết 1 cách đúng đắn triệt để cả 2 mặt Vấn đề cơ bản của triết học
-cung cấp nguyên tắc và pp luận khoa học đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không
thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình
- là cơ sở để XD nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa Triết học duy
vật biện chứng với Khoa học.
-là cơ sở khoa học cho việc XD vật chất trong lĩnh vực XH, góp phân tạo nên nền tảng lí luận
KH cho việc phân tích các vấn đề của CN duy vật lịch sử.

2
NỘI DUNG 3 Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất,
kết cấu của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức
Ý thức: Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn nhất định
1.1 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách
quan lên bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo
- Con người là kết quả phát triển lâu dài nhất của giới tự nhiên. Bộ óc người là nơi sản sinh
ra ý thức, là sản phẩm cao nhất của thế giới vật chất (14 tỷ noron thần kinh).
- Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người: thế giới khách quan được phản ánh
thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất nhưng chỉ có phản ánh ở
bộ não người mới là hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động, sáng tạo),
có sự kế thừa phản ánh tâm lý động vật.
+ Tâm lý động vật là tiền đề sinh vật tất yếu dẫn đến hình thành của ý thức. Do vậy, ý
thức chỉ có ở con người, động vật chỉ hành động theo bản năng
1.2 Nguồn gốc xã hội của ý thức: là nhân tố cơ bản nhất, trực tiếp nhất tạo thành
nguồn gốc của ý thức
gồm lao động và ngôn ngữ.
*Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên,
làm biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại của con người.
Đó là hoạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích
- vai trò của lao động:
+ Làm cho con người tách khỏi thế giới loài vật
+ Tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
+ Là cơ sở hình thành và phát triển các mối quan hệ xã hội
*Ngôn ngữ: Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Từ trong
quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin. Là công cụ,
phương tiện để hình thành ý thức’
Ví dụ:
- vai trò của Ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp, trao đổi tư tuỏng tình cảm
+ Là công cụ khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực
+ Là công cụ đúc kết thực tiễn. Truyền đạt kinh nghiệm, tri thức, thông tin
KẾT LUẬN:
+ Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần dần bộ óc của
con người, chuyển hóa ý thức từ động vật => ý thức con người.
+ Xem xét nguồn gốc TN và XH của ý thức cho thấy Ý THỨC là kết quả của quá trình
tiến hóa lâu dài của giới tưh nhiên, ls trái đất, là KQ trực tiếp của thực tiễn XH- lịch sử
của con người.
+ Nguồn gốc tự nhiên là đk cần, nguồn gốc XH là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn
tại và phát triển
2. Phân tích bản chất của ý thức: 3 nội dung

3
+ Sự phản ánh thế giới khách quan 1 cách năng động sáng tạo: thể hiện ở khả năng
hoạt động tâm, sinh lí của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn
lọc,xử lí thông tin, ở quá trình con ng tạo ra ý tưởng trong đời sống tinh thần của mình.
o Ví dụ:
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: hỉnh ảnh đc cải biến thông qua lăng kính
chủ quan của con người( tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm). ví dụ: cùng 1 sự việc nhưng 2
người ở 2 phương diện khác nhau sẽ có cách nhìn khác về sự việc đó
+ Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: chịu sự tác động của các quy luật XH,
được quy định bởi nhu cầu giao tiếp XH và các đk sinh hoạt hiện thực của đời sống xã
hội.
Kết cấu của ý thức:
ý thức là hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức phức tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà
có thể phân chia nhiều cách khác nhau.
*theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức
nhận thức, sự tái hiện lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các hình
thức ngôn ngữ hoặc hệ thống kí hiệu khác
+ Tình cảm: là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.

Các yếu tố khác: niềm tin, ý chí, lý trí


=> Tri thức là yếu tố quan trọng nhất
Theo chiều dọc: ý thức bao gồm
+ Tự ý thức: Tự đánh giá về chính mình để thấy được mặt mạnh yếu, điều chỉnh
bản thân cho phù hợp với thế giới
+ Tiềm thức: Là ý thức con người chìm ẩn dưới các tầng sâu của bộ não, Có lúcxuất hiện
bằng giấc mơ. Có giấc mơ phản ánh đúng, nhiều giấc mơ là sai, thậm trícó giấc mơ là
thiên tài. Giá trị của giấc mơ giải tỏa mong muốn con người theokiểu cầu được ước thấy
+ Vô thức: Là những hành động bản năng, nằm ngoài sự chỉ đạo của ý thức, đây là những
hành động không thể tránh( đói-ăn, buồn ngủ-ngáp,…)
MỐI QUAN HỆ GỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Theo quan điểm của triết học Mác – Lenin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất:
+Vật chất quyết định ý thức: vai trò quyết định của vật chất đc thể hiện ở các khía cạnh:
+ VC quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức, ý thức là sự phẩn ánh thực tại khách quan vào
bộ óc con người
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức: mọi sự tồn tai, phát triển của ý
thức đều gắn với quá trình biến dổi của vật chất, vật chất thay đổi thì sớm mộn gì ý thức
cũng phải thay đổi theo.
VD: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới
có sức để đi theo đạo, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới
đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức

4
*Ý thức tác dộng tích cực trở lại vật chất:
+ Ý thức 1 khi đã ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác dộng trở lại tg vật chất
+ Sự tác động của ý thức đv vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Vai trò của ý thức đc thể hiện ở chỗ nó có thể chỉ đạo mọi hoạt động thực tiễn của con
ng, nó có thể quyết định hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
+ XH càng phát triển thì vai trò của ý thức càng lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta
chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước
như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu,
phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất
• Ý nghĩa pp luận:
Tôn trọng hiện thực khách quan,dông thời phát huy tính năng động chủ quan
Tôn trọng hiện thực khách quan: vật chất quyết định ý thức, do vậy, mọi suy nghĩ và hoạt
dộng cần xuất phát từ hiện thực khách quan, chống lại chủ nghĩa duy ý chí
Phát huy tính năng động chủ quan: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải phát huy
tính năng động sáng tạo của ý thức, vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng thụ động,
coi trọng công tác tư tưởng và giáo giục tư tưởng
Thực hiện tốt công tác này cần giả quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân, tập thể, XH; có
động cơ trong sáng ko vụ lợi, có thái độ khách quan, khoa học trong nhận thức và thực tiễn.
NỘI DUNG 4 Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối
liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
a. Khái niệm:
Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt nhau, giữa
chúng không có sự liên hệ hoặc nếu có thì đó chỉ là liên hệ bên ngoài, thụ động, 1 chiều,
giữa các hình thức liên hệ không có chuyển hóa lẫn nhau
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự
tác dộng qua ại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, htg hay giữa các mặt của sự vật
hiện tượng hay giữa các mặt của sv htg trong thế giới
b. Tính chất của mối liên hệ:
- Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật hiện tượng
- Mối liên hệ mang tính phổ biến:
+ Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác không có sự
vật nào nằm ngoài mối liên hệ
+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể theo từng điều kiện
nhất định.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sv hiện tg cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm này yêu cầu
+ Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian
của nó;
+ Phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong
quá trình cấu thành sự vật.
- Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét
sv htg phải đặt sv htg vào thời gian, không gian cụ thể.

5
2. Nguyên lí của sự phát triển
a. Khái nhiệm:
Quan điểm siêu hình: cho rằng sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt
số lượng hay khối lg mà kh có suẹ thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển liên tục, kh có bước quanh co, thăng trầm, phức tạp. Nguồn gốc phts triển là
do bên ngoài quy định
Quan điểm DVBC: phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b. Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan:biểu hiện nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản
thân sự vất htg,, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức con người
+ Tính phổ biến: được biểu hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên xã hội, tư duy; trong tất cả sự vật hiện tượng và trong mọi
quá trình, mọi giai đoạn của sv htg.
+ Tính đa dạng phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của sự vật hiện
tượng, song mỗi sv htg lại có quá trình phát triển kh giống nhau
c. Ý nghĩa pp luận
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong sự vận động phát triển
không ngừng, vạch ra xu hướng phát triển của nó trong tương lai
+ Phát triển là quá trình trả qua nhiều giai đoạn,mỗ giai đoạn có những đặc
điểm hình thức t/c khác nhau nên cần tìm hình thức, pp phù hợp để thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển đó
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới phù hợp với quy luật, tạo đk cho
nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
NỘI DUNG 5 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập .
1. Khái niệm:
Quy luật thống nhất – đấu tranh giữa các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn) là một trong
3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Lê nin gọi đây là hạt nhân của duy vật biện chứng. Quy
luật này vạch ra nguồn gốc, động lực, sự vận động phát triển, theo đó nguồn gốc của sư phát
triển chính là sự mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật hiện
tượng.
Mặt đối lập là những mặt có những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng cùng tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ VD các mặt đối lập( đặc điểm, thuộc tính trái ngược nhau): cung >< cầu,
Mâu thuẫn biện chứng: chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa
đòi hỏi, vừa lọai trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
2. Tính chất của mâu thuẫn
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào.Ví dụ Sự tiến hóa của giống loài không thể có
nếu thiếu đi sự tác động qua lại giữa biến dị và di truyền (Biến dị và di truyền
cũng là hai quá trình diễn ra khách quan)
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Trong xã hội, mâu thuẫn được thể hiện ở sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản và vôsản, giữa thống trị và bị trị, giữa bóc lột và bị bóc lộ

6
+ Tính đa dạng, phong phú: Mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi
loại mâu thuẫn có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật. VD Mâu
thuẫn trong giới sinh vật (đồng hóa và dị hóa, biến dị và di truyền) khác với mâu
thuẫn trong xã hội (lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) và cũng không giống
với mâu thuẫn trong tự duy (nhận thức đúng và nhận thức sai, chân lý và sai lầm
3. Ý nghĩa PP luận
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn tồn
tại trong bản thân nó.
+ Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
mâu thuẫn, xemxét vai trò, vị trí và mối quan hệ của các mâu thuẫn, của từng
mặt đối lập trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Chỉ
có như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng phát triển
và tìm tìm ra được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
+ Cần phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các
mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi
giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đủ và chín muồi hay chưa
Mâu thuẫn bao gồm hai mặt đối lập có mối liên hệ với nhau.
*Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Hai MĐL của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
+ Thống nhất của các MĐL là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau của chúng.
+ Đấu tranh của các MĐL là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau
của chúng
+ Thống nhất của các MĐL là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các MĐL là
tuyệt đối.
Quá trình phát triển và giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn có quá trình phát triển
từ thấp đến cao. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển
thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt
và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết.
Mâu thuẫn là nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển: Khi mâu thuẫn
được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, và quá trình tác
động chuyển hoá giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn
luôn vận động và phát triển. Bởi vậy sự liên hệ, tác động và chuyển hoá giữa các
mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Các loại mâu thuẫn
-MT bên trong và MT bên ngoài
-MT cơ bản và MT không cơ bản
-MT chủ yếu và MT không chủ yếu/ thứ yếu
-MT đối kháng và MT không đối kháng
NỘI DUNG 6 Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển
hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại.
Vị trí của quy luật

7
-Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
-Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm chất, lượng
-Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện
tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
+ Chất tồn tại khách quan trong sự vật và gắn liền với sự vật.
+ Mỗi một chất có kiểu kết cấu nhất định, nhờ đó ta phân biệt được các sự vật khác.
+ Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định khi sự vật còn là nó chưa chuyển thành cái
khác.
+ Chất của sự vật biểu hiện ra thông qua tổng hợp các thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện
tượng. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ có tín tương đối.
-Lượng là khái dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, các bộ phận, đại lượng, cường độ,
tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng có thể đo được bằng con số cụ thể. Tuy nhiên, sự vật phức tạp thì thông số về lượng
của nó cũng phức tạp, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán,
đánh giá của tư duy trừu tượng.
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tuỳ theo từng mối quan hệ
xác định đâu là lượng và đâu là chất. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó.
+ Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Chất là mặt mang tính ổn định, ít vận động, ít biến đổi hoặc vận động, biến đổi chậm
hơn so với sự biến đổi của lượng. Ngược lại lượng là mặt có xu hướng thường xuyên
vận động, biến đổi và nhịp độ biến đổi của nó nhanh hơn so với biến đổi của chất
*Mối quan hệ giữa chất và lượng
-Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng.
.
Sự phù hợp giữa chất và lượng diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”.
- Độ là phạm vi, giới hạn giữa chất và lượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến
sự thay đổi về chất; sự vật hiện tượng vẫn là nó chưa chuyển thành cái khác.
-Sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm
chất thay đổi.
Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Thời điểm mà ở đó sự thay đổi về chất thì gọi là điểm nút.
- Điểm nút là nơi mà ở đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
- Khi lượng thay đổi vượt qua giới hạn độ tới điểm nút thì tạo ra một bước chuyển mới
về chất. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời cũng có ý nghĩa sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra
đời. Bước chuyển ấy người ta gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng của sự vật trước
đó gây ra.

8
- Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tuỳ theo bản chất của sự vật và điều
kiện tồn tại của sự vật.
- Người ta chia bước nhảy thành:
+ Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận
+ Như vậy từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất (lượng đổi -> chất đổi)
-Sự thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng
Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi về lượng, làm thay đổi quy mô và tốc độ của quá
trình biến đổi về lượng.
Tích luỹ về lượng lại tiếp tục diễn ra tới một giới hạn khác thì thực hiện bước nhảy vọt và quá
trình chứ như thế diễn ra liên tục quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Không nên tuyệt đối hoá mặt nào: lượng hay chất mà thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa
lượng và chất.
-Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức và hoạt
động muốn xây dựng và tạo nên sự vật mới, muốn xoá bỏ sự vật cũ ta chỉ có cách tác động vào
lượng (tích luỹ về lượng).
- phải chú ý tới sự biến đổi về lượng, thường thì những biến đổi đó nhỏ, êm đềm và khó nhận
biết.
-Tránh tư tưởng chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn trong sự phát triển, tức là chưa có sự
biến đổi về lượng đã thực hiện bước nhảy tạo ra sự biến đổi về chất hoặc khi đã tích luỹ đủ về
lượng mà lại không giám thực hiện bước nhảy.
-Trong những điều kiện thích hợp phải biết tổ chức bước nhảy nhất là trong lĩnh vực xã hội.
-Phải vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng một cách linh động, sáng tạo và
không máy móc.
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm
trù: Cái riêng và cái chung, Nguyên nhân và kết quả. Nôi dung và hình
thức
1.Cái riêng và cái chung
a.Định nghĩa
-Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình độc lập nhất định.
-Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ởmột kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá
trình riêng lẻ khác.
-Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật,
hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
b.Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung. Mỗi cái riêng đều chứa đựng cái
chung với cái riêng khác; đều nằm trong mối liên hệ chung, tuân theo quy luật chung. Không
có cái riêng tuyệt đối, tức cái riêng mà không có cái chung với cái riêng khác.
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái chung tồn tại
độc lập, ngoài cái riêng, trước cái riêng.
9
+ Cái riêng là cái toàn bộ (có cái đơn nhất, cái đặc thù và cái phổ biến) nên có tính đa
dạng và phong phú
+ Cái chung (cái đặc thù, cái phổ biến) chỉ là một mặt, một bộ phận của cái riêng.
-Cái riêng đa dạng, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung cái riêng còn có
cái đơn nhất.
Cái chung là cái lặp lại ở nhiều sự vật nên có tính khái quát và nói lên bản chất của sự vật.
-Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điềukiện nhất định:
+Cái mới ra đời: từ cái đơn nhất cái đặc thù cái phổ biến.
+Cái cũ mất theo con đường chuyển hoá ngược lại.
c.Ý nghĩa phương pháp luận
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hoá cái riêng
mà phải đặt cái riêng trong mối quan hệ với cái chung.
-Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung phải
thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần tuý.
Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện
tồn tại cụ thể của cái riêng.
+ Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên
tắc chung.
+ Tạo điều kiện để cái riêng và cái chung chuyển hoá đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của
2.Nguyên nhân và kết quả
a.Định nghĩa
-Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b.Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
*Nguyên nhân quyết định kết quả.
-Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
-Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước
cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh - quan hệ kéo theo: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
-Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rât phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các
loại nguyên nhân: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài; nguyên nhân cơ bản và
nguyên nhân không cơ bản; nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ yếu...
-Nguyên nhân quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng.
*Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng

10
-Thúc đẩy nguyên nhân (thí dụ, mối quan hệ môi trường và sinh vật, sản xuất và tiêu dùng...)
-Kìm hãm nguyên nhân (phạm pháp và hình phạt)
*Nguyên nhân và kết quả chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
-Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác và trở thành
nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
-Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối.
-Không có nguyên nhân đầu tiên. Không có kết quả cuối cùng.
c.Ý nghĩa phương pháp luận
-Để nhận thức một hiện tượng cần phải tìm ra nguyên nhân của nó. Chống mê tín dị đoan tin
vào những nguyên nhân thần bí không có mối liên hệ tất yếu với kết quả.
-Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết
định đối với kết quả.
-Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì cần phải có nguyên
nhân và điều kiện nhất định.
3 Cặp phạm trù nội dung và hình thức
•Khái niệm
+ Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, bộ phận để tạo ra sự vật
+ Hình thức là phương thức liên kết các mặt, các yếu tố, bộ phận đó lại, làm cho sự
vật tồn tại và phát triển.
•Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là 2 mặt đối lập để tạo nên 1 sự vật, trong mối quan hệ
này nội dung quyết định hình. Biểu hiện nội dung nào ứng với hình thức ấy, nội
dung biến đổi hình thức biến đổi theo, nội dung mất đi hình thức mất theo, nội
dung mới ra đời kéo theo hình thức mới ra đời.
+ Nội dung và hình thức có sự thống nhất mật thiết với nhau. Nội dung nào cũng
được chứa trong hình thức nào đó, hình thức nào cũng chứa đựng nội dung nào
đó, không có hình thức trống rỗng cũng như không có hình thức chết.
+ Nội dung là cái bên trong, cái thường xuyên biến đổi. Hình thức là cái bên ngoài,
chậm biến đổi hơn. Do mâu thuẫn này dẫn đến 1 nội dung có thể được chứa trong
nhiều hình thức, vì vậy để phục vụ cho nội dung phát triển, ta cần sử dụng linh
hoạt nhiều hình thức khác nhau.
+ 1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để phục vụ cho sự vật phát triển cần tạo nên sự thống nhất hài hòa giữa nội dung
và hình thức, nếu đề cao một trong hai mặt đó sẽ mắc lỗi siêu hình máy móc. Đề
cao hình thức sẽ mắc bệnh hình thức qua loa đại khái, làm cho có, đặc biệt là người
của công chúng, người làm việc nghiêm túc phải chú ý hài hòa nội dung và hình
11
thức, nói đi đôi với làm, phải làm gương cho người khác noi theo.
+ Nếu đề cao nội dung mà quên mất hình thức thì hiệu quả công việc rất kém, mặc
dù nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức cũng tác động tích cực trở lại
với nội dung làm tăng ưu điểm, giảm bớt nhược điểm của nội dung

Nội dung 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Khái niệm lực lượng sản xuất:
-Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất, sức sản xuất của 1 XH nhất định, ở
1 giai đoạn lịch sử nhất định
-Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ người lao động
+ tư liệu sản xuất.( đối tượng lao động, tư liệu lao động)
-Khái niệm quan hệ sản xuất:
-Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người và con người trong quá trình sản xuất vật chất
bao gồm: quan hệ chiếm hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về quản lí phân công lao động và quan
hệ về phân phối sản phẩm sản xuất(quan trọng nhất)
a.Nội dung: LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng
Lực lượng sx quyết định quan hệ SX
-Trình độ của LLSX ntn thì nó đòi hỏi QHSX phải phù hợp tương ứng
-LLSX ở trình độ như thế nào thì QHSX như thế ấy. QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX.
-Sự phát triển của LLSX dẫn đến sự thay đổi QHSX: Khi LLSX phát triển lên một trình độ
mới thì QHSX cũ trở thành lỗi thời, mâu thuẫn với LLSX mới, đòi hỏi phải thay thế QHSX cũ
bằng QHSX mới cho phù hợp với LLSX mới.
*QHSX tác động trở lại lực LLSX:
QHSX quy định mục đích, khuynh hướng phát triển của lực lượng sx theo 2 hướng:
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực
lượng sản xuất.
-Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ phát triển lực lượng sản xuất.
Có 2 khả năng QHSX ko phù hợp với trình độ phát triển LLSX
+ QHSX lạc hậu hơn trình dộ phát triển của LLSX
+ QHSX tiên tiến 1 cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản suất
Ý nghĩa pp luận
+ Trong hoạt đọng sx phải luôn bảo đảm cho quan hệ sx phù hợp với trình độn phát triển
của LLSX
+ Vì LLSX quyết định QHSX nên trong hoạt động thực tiễn trước hết phải tập trung phát
triển quan hệ sx

12
+ Vì QHSX tác động trở lại LLSX nên cần tạo đk để QHSX tác động theo chiều tích cực
Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
*CSHT là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng:
+ Quan hệ SX thống trị
+ Quan hệ SX tàn dư
+ Quan hệ SX mầm mống
*KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết kế xã hội tương ứng cùng
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất định.
- Kết cấu của kiến trúc thượng tầng bao gồm:
-Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo,...)
- các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,...).
*Nội dung quan hệ
-Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Trong xã hội, cơ sở hạ tầng như thế nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì tất yếu sẽ kéo theo những biến đổi nhất định của các nhân
tố thuộc kiến trúc thượng tầng.
-Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: theo 2 hướng
+ Kiến trúc thượng tầng tiến bộ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Kiến trúc thượng tầng lạc hậu kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Ý nghĩa trong đời sống xã hội
-Quy luật này là cơ sở để xác định một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị.
-Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và
chính trị đều là sai lầm.
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức
và vận dụng quy luật này.
Nội dung 10: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số... trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố
cơ bản nhất.
-Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần của xã hội. Bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng với các thói quen, nếp sống nếp
nghĩ đc nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh lại tồn tại xh đó trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
*Kết cấu ý thức xã hội
-Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…của những con
người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động
thực tiẽn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.

13
-Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, qui luật. Ý thức lý
luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác,
vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao
và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
-Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí,…của những cộng
đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
-Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết
học, đạo đức, tôn giáo,…; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. Tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã
hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tuy nhiên,
không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội.
-Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
+ TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. YTXH là phản ánh của TTXH.
+ Khi TTXH thay đổi thì YTXH sớm muộn cũng thay đổi theo.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
-Nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thước lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người
nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
+ do sức mạnh thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã
hội.
+ ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người,của các giai cấp nào đó trong xã
hội.
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, chủ nghĩa duy
vật lịch sử đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người,
đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,
dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của
đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tuy nhiên suy đến cùng, khả năng vượt trước ý thức xã hội
vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của
mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước.

Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào
đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư
tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc
suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật,…nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai
đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
14
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước.
Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản, tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Lênin nhấn
mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt
đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan Macxit. Người viết:
“Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp qui luật của tổng số những kiến thức mà loài người
đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội bọn địa chủ và xã hội của bọn
quan liêu”.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho trong mỗi
hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực
tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những
hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh
đến các hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp thời cổ, triết học và nghệ thuật đã từng đóng vai trò
đặc biệt quan trọng; còn ở Tây Âu thời trung cổ thì tôn giáo đã có một ảnh hưởng mạnh mẽ
đến mọi mặt tinh thần của xã hội. Các nước Tây Âu ở giai đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính
trị lại đóng vai trò to lớn, tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác. Ở Pháp từ
nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn học là công cụ quan trọng
nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu tranh chính trị của các
lực lượng xã hội tiên tiến. Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã
hội, ý thức chính trị thường có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách
mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm, mà còn bác bỏ quan
điểm duy vật tầm thường hay “chủ nghĩa duy vật kinh tế”. Theo Ăngghen: “Sự phát triển về
mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo,… đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả
chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”. Mức độ ảnh hưởng của
tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính
chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tu tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp
mang ngọn cờ tu tưởng; vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát
triển xã hội; vào mức độ mở rộng của tu tưởng trong quần chúng;…Cũng do đó, ở đây cần
phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và tư tưởng ý thức phản tiến bộ đối với sự phát
triển của xã hội.

Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
đã chỉ ra bức tranh phức tạp trong lịch sử phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần xã
hội nói chung; nó bác bỏ mọi quan niệm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Quan điểm duy vật Macxit về “tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội” là một trong những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử; là một trong những cơ sở phương pháp luận căn bản của hoạt động nhận thức và
thực tiễn. theo nguyên lý này, một mặt, việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần
xã hội cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, nhưng mặt khác, cũng cần phải
15
giải thích các hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập
tương đối của chúng. Do đó trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải
được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi
tồn tại xã hội cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ; đồng thời cũng thấy rằng
không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong
đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với
những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.

Nội dung 11: LÝ LUẬN NHẬN THỨC


*Định nghĩa:
1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học.
-Lý luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” là tri thức và
“Logos” là lời nói, học thuyết.
-Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, những
hình thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý...
-Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý luận nhận thức phải
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trả lời
câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giời hay không?
* Các nguyên tắc xây dựng lí luận của CNDVBC:
·Thừa nhận sự vật khác quan tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con
·Cảm giác , tri giác , ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới khách quan
·Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
2. Lí luận nhận thức của CNDVBC.
a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
* Nguồn gốc
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức. Giải
thích cho nguồn gốc: Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và
cho rằng thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức của con người sản
sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó là nguồn gốc “duy nhất
và cuối cùng” của nhận thức.
- Triết học Mac – Lênin khẳng định: Con người có khả năng nhận thức thế giới. Lênin chỉ rõ:
có những thứ mà con người chưa biết chứ không có cái gì không thế biết.
VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành sinh viên đại
học, sv năm nhất biết đến môn triết từ các anh chị khóa trên hoặc nghe mọi người nói, chỉ là
biết đến chứ chưa biết được môn triết là gì. Sau một thời gian học, sinh viên năm nhất có thể
dần hình dung ra được môn triết như thế nào, gồm những gì, đó là qtr nhận thức có sự vận
động và phát triển, từ chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều hơn.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động
lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

16
VD: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ lamg thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi cách
mạng thành công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải phát triển mọi
mặt của xã hội từ kinh tế, chính trị, đời sống, tri thức...
b) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn vs nhận thức.
Thực tiễn
-KN: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
VD: hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa đểthu hoạch
thóc lấy gạo để ăn; hay hoạt động lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp
tác động vào máy móc trên các loại vải, da,.. để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần áo, giày
dép phục vụ đời sống con người…
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
·Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
·Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
·Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
3 hình thức của thực tiễn
+hoạt động sản xuất vật chất:
+ có sớm nhất cơ bản nhất, quan trọng nhất
+ là cơ sở cho các hoạt động thực tiễn khác, cũng như tất cả các hoạt động sống của con
người
+Hoạt động chính trị - xã hội: Hđ mang tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải
tạo xh, phát triển các thiết chế, quan hệ xã hội, các quan hệ xã hội
+Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.( con người chủ động tạo ra những thứ ko có sẵn
trong tự nhiên, xã hội)
·Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động
thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
*Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật
chất đóng vai trò quyết định nhất?
+ Sản xuất vật chất là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Có sx
con người k thể tồn tại và phát triển
+ Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
+ SXVC là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các
hoạt động sống khác của con người
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ thực tiễn luôn đề ra mục đích và nhu cầu cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức phát triển
+ thục tiễn làm nảy sinh mâu thuẫn, đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được
+ nhờ có hoạt động thực tiễn mà con ng chế tạ những phg tiện kỹ thuật sử dụng trong
nhận thức khao học( kính hiển vi, viễn vọng, máy vi tính...)
17
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ TT, dẫn dắt, chỉ đạo TT
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó đc áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con ng
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng những
kiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
+ nhận thức của con người có thể đem lại tri thức đúng đắn, nhưng đồng thời có thể đem
đến những sai lầm, ảo tg
+ đê phân biệt chân lí với sai lầm. Những kq nhận thức phải đc kiểm tra qua hoạt động
thực tiễn
VD: Nhà bác học Ga-li-lê rất coi trọng thí nghiệm, ông thường dùng thí nghiệm
để chứng minh lập luận của mình. Một lần nghe người ta dạy cho học sinh: Các vật
nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Nhà bác học liền phản đối.Ga-li-lê đã
làm một thí nghiệm thả hai hòn đá nặng, nhẹ khác nhau cùng từ trên một tháp cao
xuống. Kết quả ông đã phát hiện ra không khí có sức cản. Khi thả rơi những vật
trong ống đã rút hết không khí thì quả nhiên tốc độ rơi của các vật nặng, nhẹ đều
bằng nhau.
*Ý nghĩa của nó trong quá trình học tập của sv:
- Phải có quan điểm thực tiễn, từ đk thực tế cụ thể của mỗi sv từ đó vạch ra
lộtrình học tập nghien cứu phù hợp. Không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi
vốn kiến thức của bản thân.
- Tránh học theo lý thuyết rồi xa dời thực tiễn, luôn nhớ mục đích học tập là gắn liền với thực
tiễn, học tập để phục vụ tổ quốc, góp phần nâng cao đời sống xã hội nhân dân.
c) Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
VD: Đứa bé khi mới sinh ra đời thì lúc đầu chỉ mới có sự nhận thức từ sự tiếp xúc giữa các
giác quan với thế giới khách quan: mùi hương, màu sắc,... cảm nhận được hình ảnh bên ngoài
sự vật, rồi sau đó có tư duy tri thức, lớn dần lên thì họ lại có sự nhận thức vào bản chất bên
trong,phổ biến, tất yếu của sự vật.
-2 giai đoạn
+ Nhận thức cảm tính(Trực quan sinh động): Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng
+ Nhận thức lý tính(Tư duy trừu tượng): Khái niệm, Phán đoán, Suy luận) Nhận thức cảm tính
(TQSD)
- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, ở giai đoạn này nhận
thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Các hình thức:
+là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của con người.

18
+Nguồn gốc và nội dung: thế giới khách quan
+Bản chất: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+Vai trò:
·Đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức
·Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình thức cao
hơn: tri giác
VD: Nhìn vào quả cam, quả cam tác động đến thị giác: màu cam, hình cầu. Chạm vào cốc
nước sôi sẽ thấy nóng
—Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào các
giác quan, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác
Ví dụ: Qua sự tiếp xúc của tất cả các giác quan, ta sẽ có tri giác về quả cam một cách toàn
diện: Thị giác hình cầu, màu cam; Vị giác ăn có vị ngọt/chua; Xúc giác vỏ sần,...
—Biểu tượng: là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại trong bộ óc
con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
VD: Tri giác về quả cam đã được lưu lại trong bộ não của con người, nên dù không còn trực
tiếp tiếp xúc với quả cam nữa,ta vẫn có một hình dung,tái hiện đầy đủ những đặc điểm, tính
chất của quả cam.
- Đăc điểm giai đoạn
+Là sự p/a trực tiếp đối tg bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+Chỉ phản ánh đc cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và ko bản
chất
- Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản
chất của sự vật, hiện tượng
- Các hình thức:
— Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một
hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được
biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán
VD: Số tự nhiên A chia hết cho số tự nhiên B thì số tự nhiên A được coi là bội của B còn B là
ước của A.
Khái niệm con cá đã khái quát những thuộc tính chung của mọi loài cá: có xương sống, thở
bằng mang, bơi bằng vây và sống ở dưới nước.
— Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
VD: Ví dụ: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là phán đoán bởi ở đây có sự liên kết
giữa hai khái niệm “Dân tộc Việt Nam" và “anh hùng" để khẳng định tính cách của người Việt
Nam.
+Phán đoán đơn nhất: những thuộc tính chỉ xuất hiện ở sự vật hiện tượng này , không xuất
hiện ở sự vật, hiện tượng khác (VD: Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam)

19
+Phán đoán đặc thù: nét riêng biệt phân biệt sự vật này với sự vật cùng loại khác (VD: Bất kỳ
vận động cơ giới nào ở trong quá trình ma sát cũng nhất định chuyển thành nhiệt # vận động
sinh học, xã hội (con người lớn lên, hình thái xã hội)
+Phán đoán phổ biến: có tính chất chung, áp dụng cho tập hợp các sự vật,hiện tượng (VD:Mọi
kim loại đều dẫn điện)
— Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết với
nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm
tiền đề.
+Suy luận diễn dịch: là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề là tri thức chung cho cả lớp đối
tượng. Người ta rút ra kết luận là tri thức về riêng từng đối tượng hay bộ phận từng đối tượng
tức là tư duy vận động từ cái chung đến cái ít chung hơn, đến cái đơn nhất
(VD: Mọi kim loại đều dẫn điện. Đồng: kim loại -> đồng dẫn điện)
+Suy luận quy nạp: là loại hình suy luận mà trong đó từ tiền đề là những tri thức về riêng từng
đối tượng người ta khái quát thành chi thức chung cho cả lớp đối tượng. Tức là tư duy vận
động từ cái đơn nhất đến cái chung,cái phổ biến
(VD: Đồng, sắt,nhôm: dẫn điện -> Mọi kim loại đều dẫn điện)
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con ng
- NTCT cung cấp hình ảnh chân thực, bề ngoài của SV,HT, là cơ sở cho NTLT
-NTLT cung cấp cơ sở lí luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy, có định
hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
-Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của NTCT
sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
C4) Sự thống nhất giữa NTCT, NTLT và TT
- Quá trình nhận thức đc bắt đầu từtTT và kiểm tra trong TT
- Kết quả của NTCT và NTLT đc thực hiện hóa trên cơ sở của hoạt động TT
- Vòng khâu của nhận thức đc lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa bt và bt, giữa ít bt và bt nhiều, giữa chân lý và
sai lầm
C5) Ý nghĩa
-Để nhận thức đúng đắn thì con ng phải tuân theo quy luật mà Lê- Nin đã vạch ra. Tức là đi từ
TQSD-> TDTT-> TT
- Chống chủ nghĩa duy cảm (tuyệt đối hóa cảm tính) và chủ nghĩa duy lý(tuyệt đối hóa lý tính),
phủ nhận mối quan hệ của nó vs hiện thực.

20

You might also like