Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Môn Thiết Kế HTKTĐT
Bài Giảng Môn Thiết Kế HTKTĐT
1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÁC CÔNG TRÌNH HẠ
TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ (LT:0.5, BT:0, TL:0)
1.2.1 Các đặc điểm của những người có liên quan (Stakeholders)
a/ Người sử dụng các dịch vụ hạ tầng
- Những người sử dụng các dịch vụ hạ tầng rất đa dạng: có thể là cá nhân hoặc tập thể
(cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học v,v). Các cá nhân sử dụng cũng đa dạng: già
trẻ, người tàn tật, thậm chí cả em bé trong bụng mẹ v,v.
- Những người sử dụng phải tuân thủ các qui tắc nhất định khi sử dụng các công trình
hạ tầng kỹ thuật. Vd: khi gặp đèn đỏ phải dừng lại v,v.
1
- Nhu cầu sử dụng rất phức tạp và có thể thay đổi theo mùa, theo năm. Vd: nhu cầu sử
dụng nước, điện v,v. Thông thường người sử dụng có quyền lựa chọn, tuy nhiên trong
nhiều trường hợp thì người sử dụng bắt buộc phải sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp
độc quyền.
Tất cả các đặc điểm trên cần chú ý khi thiết kế, quản lý và vận hành các công trình hạ
tầng kỹ thuật.
b/ Những người cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
- Những người cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật có thể là nhà nước, tư nhân tuy
nhiên nhà nước vẫn giữ vai trò chính bởi các lý do sau đây:
+ Các công trình hạ tầng kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hầu hết chúng không
thể chia cắt, tách ra để làm việc độc lập. Vd: tàu điện ngầm không thể hoạt động được
khi bị mất điện v,v.
+ Việc điều phối của các nhà cung cấp tư nhân dễ gặp khó khăn. Để tư nhân hóa các
HTHTKT là vấn đề có nhiều yếu tố rủi ro, tuy nhiên thực tế ở các nước phát triển cho
thấy việc tư nhân hóa các HTHTKT thường mang lại hiệu quả cao hơn với chất lượng
cung cấp các dịch vụ HTKT tốt hơn so với nhà nước cung cấp.
c/ Quản lý và vận hành các HTHTKT
- Việc quản lý và vận hành các HTHTKT thường là phức tạp do đối tượng sử dụng phức
tạp. Hầu hết các dịch vụ của công trình HTKT chỉ được sử dụng chứ không được tiêu
thụ (ngoại trừ : hệ thống cấp nước, cấp điện).
- Nhiều công trình dịch vụ hạ tầng cung cấp cho tất cả mọi người chứ không riêng cho
một đối tượng nào cả. VD: HT giao thông v,v.
Tất cả các đặc điểm này, chúng ta đều phải thiết lập các qui tắc, qui định về cung cấp
và sử dụng dịch vụ HTKT.
2
1.3 CÁC CĂN CỨ VÀ TRÌNH TỰ THIẾT KẾ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHO
CÁC KHU ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP (LT:0.5, BT:0, TL:0)
1.3.1 Các căn cứ thiết kế hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu
công nghiệp
- Tuân thủ qui hoạch chi tiết 1:500 đã được phê duyệt và hồ sơ thiết kế cơ sở. Đảm
bảo qui mô các công trình HTHTKT đã được phê duyệt:
+ Mạng lưới đường giao thông: các giải pháp thiết kế giao thông đối ngoại có liên
quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô thị (đến từng công trình); mặt cắt, chỉ giới
đường đỏ và chỉ giới xây dựng của các tuyến đường (đến đường nội bộ); vị trí, quy
mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm, tuy-nen kỹ thuật v,v.
+ Hệ thống cấp nước: nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà
máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước đến từng công trình
và các thông số kỹ thuật chi tiết v,v;
+ Hệ thống cấp điện và chiếu sáng: nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng;
vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và
chiếu sáng đô thị v,v;
+ Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường: mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô
các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...
- Các tài liệu điều tra khảo sát kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
- Các qui chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
1.3.2 Trình tự thiết kế hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công
nghiệp
Trình tự thiết kế hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công nghiệp như sau:
- Thiết kế chuẩn bị kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công nghiệp
- Thiết kế mạng lưới đường và hệ thống thoát nước mưa.
- Thiết kế hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường.
- Thiết kế hệ thống cấp nước.
- Thiết kế hệ thống cấp điện.
- Thiết kế hệ thống chiếu sáng.
- Thiết kế Cây xanh – Mặt nước.
3
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
CHO CÁC KHU ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
(LT:3, BT:1, TL:0)
2.1 KHÁI NIỆM VỀ CHUẨN BỊ KỸ THUẬT CHO CÁC KHU ĐẤT XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP (LT:0.5, BT:0, TL:0)
Mục đích chuẩn bị kỹ thuật cho các khu đất xây dựng đô thị và khu công nghiệp là
nhằm tạo mặt bằng thi công các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình trong các lô
đất. Bao gồm các công việc:
- San nền sơ bộ để xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- San nền hoàn thiện để bảo vệ kết cấu mặt đường và tạo mặt bằng thi công
các công trình trong các lô đất.
- Thoát nước bề mặt cho khu đất, đảm bảo khu đất luôn được khô ráo trong
suốt quá trình thi công.
- Xử lý các tác động môi trường tiêu cực do việc xây dựng khu đô thị gây ra
đối với khu vực lân cận.
4
2.3 THIẾT KẾ SAN NỀN CHO CÁC KHU ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
(LT:1.5, BT:1.0, TL:0)
2.3.1 Các loại nền của khu đô thị và khu công nghiệp
Trong thực tế xây dựng các khu đô thị và công nghiệp, từ góc độ san nền, chúng ta
thường gặp bốn loại nền sau đây:
- Nền đào: khi cao độ tự nhiên của khu đất lớn hơn cao độ nền thiết kế (Hình 1-a)
- Nền đắp: khi cao độ tự nhiên của khu đất nhỏ hơn cao độ thiết kế (Hình 1-b)
- Nền vừa đào vừa đắp: trong trường hợp có khu vực cao độ tự nhiên lớn hơn cao
độ nền thiết kế và có khu vực cao độ tự nhiên nhỏ hơn cao độ thiết kế (Hình1-c)
- Nền không đào không đắp: khi cao độ tự nhiên của khu đất bằng hoặc xấp xỉ với
cao độ thiết kế.
cao ®é tù nhiªn
cao ®é thiÕt kÕ
cao ®é thiÕt kÕ
cao ®é tù nhiªn
a,
b,
cao ®é tù nhiªn
cao ®é thiÕt kÕ
c,
Hình 2.1: Các loại nền trong xây dựng các khu đô thị và công nghiệp
2.3.2 Các phương pháp thiết kế san nền cho các khu đất xây dựng
a/ Phương pháp mặt cắt
Để biểu diễn địa hình, người ta có thể dùng phương pháp mặt cắt bao gồm: mặt cắt
dọc và mặt cắt ngang. Các bước tiến hành như sau:
- Bố trí các mặt cắt:
Đối với mặt cắt dọc thường được chọn song song với trục chính (trên mặt bằng) của
công trình. Đối với mặt cắt ngang thường được bố trí vuông góc với mặt cắt dọc (trên
mặt bằng). Khoảng cách giữa các mặt cắt dọc và giữa các mặt cắt ngang phụ thuộc vào
độ phức tạp của địa hình, yêu cầu độ chính xác thiết kế và phụ thuộc vào đặc điểm của
công trình. Vị trí các mặt cắt dọc và các mặt cắt ngang thường tạo lưới ô vuông với cạnh
ô vuông L(m) (ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công thường lấy L = 10÷20m).
- Xác định vị trí các mặt cắt:
Vị trí mỗi mặt cắt được xác định bởi các điểm chi tiết (các cọc). Vị trí các cọc này
cần đặc trưng cho địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế. Điều đó có nghĩa là tại những
điểm địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế thay đổi (chuyển hướng dốc, chuyển độ dốc)
thì cần có những điểm chi tiết.
5
6
Hình 2.2: Phương pháp mặt cắt
7
Hình 2.3: Tính toán khối lượng đào, đắp theo phương pháp mặt cắt
8
Hình 2.4: San nền sơ bộ bằng phương pháp đường đồng mức
Hình 2.5: San nền hoàn thiện bằng phương pháp đường đồng mức
Khoảng cao đều h giữa các đường đồng mức thiết kế liền kề trong giai đoạn thiết
kế bản vẽ thi công thường là 0.1m (xem hình vẽ). Khoảng cách d giữa 2 đường đồng
mức liền kề là:
ℎ
𝑑=
𝑖
9
Trong đó: i – độ dốc san nền. (i được lựa chọn trước)
Ví dụ: theo hình 2.5, ta có d = 0.1/0.004 = 25m.
h1 h2 h3 h4
htrungbình= (m)
4
Các giá trị h1, h2, h3, h4 được tính như sau :
h = hTK – hTN
trong đó :hTK – Cao độ thiết kế (m).
hTN – Cao độ tự nhiên (m).
10
Khu đất xây dựng được sử dụng cả hai phương pháp trên. Hầu hết trên toàn khu đất
sử dụng phương pháp đường đồng mức, còn tại những vị trí biên hoặc nơi địa hình phức
tạp thì sử dụng phương pháp mặt cắt.
2.3.3 Xác định cao độ san nền hợp lý cho các khu đất xây dựng đô thị
và khu công nghiệp
Xác định cao độ san nền hợp lý là vấn đề rất quan trọng trong thiết kế san nền cho
các khu đô thị và công nghiệp. Đối với nền đắp, cao độ san thấp sẽ dẫn tới việc phải
chuyển thêm vật liệu đắp và đắp thêm vào các lô đất một cách khó khăn khi san hoàn
thiện. Đối với nền đào, cao độ san thấp sẽ dẫn tới việc vận chuyển đất ra khỏi công trình
và sau đó lại phải vận chuyển đất trở lại để đắp hoàn thiện vào các lô đất. Trái lại, cao
độ san cao sẽ dẫn tới tình trạng phải mua đất chuyển tới đắp sau đó lại chuyển đi đối với
nền đắp hoặc sẽ phải đào đất chuyển đi trong điều kiện thi công khó khăn sau đó đối với
nền đào. Rõ ràng, việc xác định cao độ san nền có ảnh hưởng lớn tới chi phí xây dựng
và thời gian thi công. Với một khu đô thị hoặc công nghiệp cỡ trung bình 100ha, việc
xác định sai cao độ chỉ 10cm sẽ dẫn tới khối lượng đào – đắp không hợp lý là 100.000
m3. Trong mục này trình bày phương pháp xác định cao độ san nền hợp lý cho các loại
nền khác nhau trong xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp nhằm loại bỏ các chí
phí và thời gian thi công lãng phí do xác định cao độ san không hợp lý. Ngoài ra, phần
này cũng sẽ đề cập tới các trường hợp đặc biệt có liên quan tới xác định cao độ san nền
trong thực tế xây dựng các khu đô thị và các khu công nghiệp.
Từ góc độ xác định cao độ san nền hợp lý, chúng ta chỉ cần quan tâm cho hai trường
hợp nền đào và nền đắp vì nền vừa đào đào vừa đắp thì tùy theo tương quan khối lượng
đào – khối lượng đắp, ta có thể coi là nền đào hoặc nền đắp.
Hình 2.6: Sử dụng đất đào khuôn đường để đắp hoàn thiện cho lô đất
Nguyên tắc xác định cao độ san hợp lý được dựa trên các giả thiết hợp lý dưới đây:
11
- Chi phí và thời gian thi công để vận chuyển 1m3 vật liệu đắp (cát hoặc đất
san nền) từ ngoài công trình và đắp vào công trình với hệ số đầm chặt yêu
cầu K90 luôn lớn hơn chi phí và thời gian thi công để đào và đắp 1m3 trong
nội bộ công trình (như khi đào khuôn đường để đắp hoàn thiện lên các lô
đất).
- Chi phí và thời gian để đào và vận chuyển 1m3 đất (với nền đào) từ các lô đất
khi đã hoặc đang thi công các hệ thống hạ tầng kỹ thuật luôn lớn hơn chi phí
và thời gian để đào và vận chuyển 1m3 đất trong giai đoạn san nền rầm rộ do
mặt bằng thi công rộng rãi và điều kiện sử dụng các loại máy móc khác nhau
(máy ủi, máy cạp vv) dễ dàng hơn.
Từ hai giả thiết hợp lý trên, nguyên tắc xác định cao độ san nền hợp lý được phát
biểu như sau:
- Đối với nền đắp: Cao độ san hợp lý là cao độ san sao cho sau khi san, khối
lượng đào khuôn đường vừa đủ để san hoàn thiện vào các lô đất, không để
xảy ra tình trạng vận chuyển đất tới đắp với độ chặt K90 rồi sau đó lại đào
lên và chuyển đi (khi cao độ san cao) hoặc phải chuyển đất tới đắp thêm (khi
cao độ san thấp).
- Đối với nền đào: Cao độ san hợp lý là cao độ san sao cho trong khi hoặc sau
khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật không phải đào đất trong các lô đất và chuyển
đi (khi cao độ san cao) hoặc đào đất đi rồi lại mang đất tới đắp hoàn thiện
(khi cao độ san thấp).
b/ Phương pháp xác định cao độ san hợp lý cho nền đắp (sinh viên tự học)
Như đã nói ở trên, đối với nền đắp thì giải pháp tổ chức thi công hợp lý là sử dụng đất
đào khuôn đường để đắp hoàn thiện cho các lô đất như mô tả trên Hình 2. Xét trường
hợp khu đô thị hoặc công nghiệp được qui hoạch tương đối bằng phẳng, không có hồ,
mương nước hay núi nhân tạo, ta ký hiệu các thông số để xác định cao độ san hợp lý
(Hình 2.7) như sau:
Fi là diện tích của các tuyến đường có chiều dày lớp kết cấu áo
đường là hi
- Chiều dầy các lớp đắp nền đường là hnd (m)
- Cao độ đáy nền đường là H nd (m), là cao độ đào của đáy khuôn đường,
ta có :
12
H nd ( H d h hnd ) (2)
- Cao độ san hoàn thiện bình quân của các lô đất là H L (m)
- Khối lượng đất hữu cơ được sử dụng để đắp vào các lô cây xanh là Vcx
(m3)
- Khối lượng phần đào tạo ta-luy (hai bên) khi đào khuôn đường là Vtl (m3)
Vtl ( X H nd ) Ld ( X H nd )tg Ld ( X H nd ) 2 tg (3)
được lấy phụ thuộc vào là góc nội ma sát φ của vật liệu đắp. Vì là hố móng
tạm thời nên có thể lấy α = 300-400 nếu đắp bằng đất, α = 350-450 nếu đắp bằng cát, tùy
theo chiều sâu hố đào.
Ld là tổng chiều dài các tuyến đường.
- Khối lượng cần đào nền san để đặt hệ thống thoát nước là Vn (m3)
- Gọi cao độ san nền bình quân cần tìm (với độ dốc 0,3 - 0,5 % tùy vật liệu
đắp) là X (m).
Chú ý rằng, các cao độ nói ở trên là các cao độ xác định theo mốc quốc gia theo
qui định. Ngay sau khi đã có qui hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, ta đã có sẵn hoặc có thể xác
định dễ dàng các thông số ở trên.
Cao độ san nền hợp lý sẽ được xác định bằng cách giải phương trình sau:
Vdao Vdap
(4)
Tổng khối lượng đất cần đào tạo khuôn đường và đặt hệ thống thoát nước, Vdao
, là:
Vdao Fd ( X H nd ) Vtl Vn Fd ( X H nd ) Ld ( X H d ) 2 tg Vn (5)
Khối lượng đào nền san để đặt hệ thống thoát nước mưa, Vn , phụ thuộc vào X
nhưng với mạng lưới thoát nước các khu đô thị và công nghiệp, chỉ có các đường ống
thóat nước mưa chính có thể cần phải đào và ta có thể xác định tương đối chính xác khối
lượng đào này. Với đường ống thoát nước bẩn, nếu chôn rất sâu thì cần đào cục bộ cho
các đường ống này và có thể tính chính xác khối lượng đào này, nếu cần.
13
Trong trường hợp sử dụng đất, cát đắp nền để đắp các lớp nền đường (K95 / K98),
khi đó khối lượng đắp hoàn thiện ngoài khối lượng đắp vào các lô trừ khối lượng đất
hữu cơ đắp vào các lô cây xanh cần cộng thêm khối lượng đắp nền đường này. Bỏ qua
sự sai khác về khối lượng đất do hệ số đầm chặt khác nhau, ta có:
Phương trình (4) được triển khai từ các phương trình (5) và (6) :
Ta có:
Fd ( X H nd ) Vn FL ( H L X ) Vcx Fd hnd
Fd X Fd H nd Vn FL H L FL X Vcx Fd hnd
Cao độ san hợp lý khi sử dụng đất, can san đắp nền đường sẽ được xác định
theo công thức:
F H FL H L Fd hnd Vn Vcx
X d nd
Fd FL
Fd H nd FL H L Fd hnd Vn Vcx
X (7)
F
Trường hợp vì lý do kỹ thuật không thể sử dụng đất, cát san nền để làm nền đường,
tổng khối lượng đất cần đắp để san hoàn thiện, Vdap , là :
Ta có:
Vdao Vdap
Fd ( X H nd ) Ld ( X H nd ) 2 tg Vn FL ( H L X ) Vcx (9)
Ld tg X 2 ( Fd 2 H nd Ld tg FL ) X ( H nd 2 Ld tg Fd H nd FL H L Vn Vcx ) 0
Giải phương trình bậc hai trên, ta có:
(Fd 2Hnd Ld tg FL ) ( Fd 2Hnd Ld tg FL )2 4Ld tg ( Hnd 2 Ld tg Fd Hnd FL HL Vn Vcx )
X1,2
2Ld tg
(10)
Ta có X 2 < 0 khi H nd > 0 nên X 2 là nghiệm ngoại lai. Trong trường hợp H nd <
0 thì X 2 cũng nhỏ hơn và tất nhiên nằm ngoài khoảng H nd H d . Ta có một nghiệm
14
đúng là X1 với X 1 H nd . Vì vậy, cao độ san nền hợp lý được xác định theo công
thức:
( Fd 2H nd Ld tg FL ) ( Fd 2 H nd Ld tg FL )2 4Ld tg ( H nd 2 Ld tg Fd H nd FL H L Vn Vcx )
X
2Ld tg
(11)
Theo kinh nghiệm thực tế, để đơn giản tính toán, có thể lấy chiều sâu đào khuôn
đường so với cao độ san sơ bộ (X-Hnd) = 1m. Lúc đó công thức (9) trở thành:
Fd ( X H nd ) Ld tg Vn FL ( H L X ) Vcx
Fd H nd FL H L Ld tg Vcx Vn
X
Fd FL
Fd H nd FL H L Ld tg Vcx Vn
X (12)
F
Cần lưu ý rằng, trong thực tế thiết kế qui hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 hiện nay, không
phải cao độ nền của các lô đất ( H L ) trong các khu đô thị và công nghiệp nào cũng được
xác định ngay. Trong trường hợp này, người ta thường san hoàn thiện thấp hơn bó vỉa
(nếu làm hè sau) hoặc kết cấu bó gáy hè (nếu làm hè cùng với đường) khoảng 10cm để
tránh đất, cát san chảy ra đường (Hình 2.8). Từ cao độ của đỉnh vỉa hoặc bó gáy hè và
độ dốc san (i %) ta cũng dễ dàng xác định được cao độ san hoàn thiện bình quân H L .
Trong trường hợp này, có thể sau này phải đắp nền các công trình trong các lô đất.
a,
b,
Hình 2.8 – Xác định cao độ san hoàn thiện khi không biết cao độ nền các lô.
c/ Phương pháp xác định cao độ san hợp lý cho nền đào (sinh viên tự học)
Đối với nền đào, giải pháp tốt nhất là đào tới cao độ thiết kế của các lô đất. Khi thi
công mạng lưới đường sẽ sử dụng máy đào gầu nghịch để đào khuôn đường và sử dụng
ô-tô vận chuyển khối lượng đất đào khuôn ra khỏi công trường một cách dễ dàng. Ưu
15
điểm nổi bật của giải pháp này là vẫn bảo đảm các máy móc thi công với năng suất cao,
lại tránh được vận chuyển đất trong nội bộ trong công trình. Nhược điểm của phương
pháp này là có thể gặp khó khăn khi đổ đất đào khuôn đi, nhất là với các thành phố lớn.
Do việc thi công hạ tầng không phải khi nào cũng có thể bắt đầu ngay sau khi san nền
và không phải khi nào cũng tiến hành liên tục được nên việc tìm chỗ đổ đất đào khuôn
sau này có thể gặp khó khăn.
Trong trường hợp chưa thể thi công mạng lưới đường ngay nên sau này việc tìm nơi
đổ đất đào khuôn đường gặp khó khăn và điều kiện thi công thuận lợi, có thể sử dụng
các máy làm đất có năng suất cao như tổ hợp máy ủi, máy cạp để đào đất thì có thể xác
định cao độ đào đất cho toàn mặt bằng theo các công thức (7), (11) và (12) ở trên. Tuy
nhiên, cần phải các lập biện pháp thi công cụ thể để tính toán các chỉ tiêu chi phí xây
dựng, thời gian thi công và các yếu tố khác để so sánh, lựa chọn phương án tốt nhất.
d/ Một số trường hợp đặc biệt cần chú ý (sinh viên tự học)
- Trường hợp cao độ của các lô đất chênh lệch nhau quá nhiều
Đây là trường hợp trong khu đô thị hoặc khu công nghiệp có hồ nước điều hòa, có
mương nước lớn để thoát nước mưa cho khu vực hoặc núi nhân tạo để tạo cảnh quan vv.
Trường hợp có hồ và mương nước, cần thi công đào hồ và mương trước, làm kè hoặc
tường chắn cho hồ và mương trước khi đắp nền. Lúc đó, cần trừ diện tích của hồ và
mương trong tổng diện tích ở các công thức (7), (11) và (12) ở trên. Nếu khối lượng đất
đào hồ và mương được sử dụng để san hoàn thiện thì cũng phải trừ khối lượng này trong
khối lượng đắp hoàn thiện.
Nếu nền đào có đào hồ và mương, dù trường hợp này ít khi xảy ra, thì hạng mục này
được xử lý riêng, không kể trong tính toán.
Trường hợp đắp núi nhân tạo thì diện tích lô đất đắp núi cũng phải được trừ trong
tổng diện tích toàn khu ở các công thức (7), (11), (12) và khối lượng đắp núi cũng được
tính riêng.
- Trường hợp phải xử lý nền đất yếu
Trong trường hợp có nền đất yếu cần xử lý ở trong khu đô thị hoặc công nghiệp, cần
có biện pháp xử lý trước hoặc đồng thời với công tác san nền sơ bộ để tránh việc san rồi
lại phải đào lớp san để xử lý cũng như để nền đất sớm ổn định, tránh kéo dài thời gian
xây dựng do xử lý nền. Ngay cả khi sử dụng giải pháp bấc thấm, cọc cát để xử lý nền
đất yếu thì cũng cần thi công bấc thấm, cọc cát trước và lấy khối nền đắp gia tải trước
để đẩy nhanh tốc độ thoát nước và cố kết của nền đất. Trong trường hợp xử lý nền bằng
cách thay đất nền, ta tính cục bộ khối lượng đắp cho diện tích cần thay đất nền và trừ
khối lượng đắp hoàn thiện phần khối lượng đất thay có thể tận dụng để đắp vào các lô
cây xanh.
- Trường hợp xây có hàng rào bao quanh
Đây là trường hợp hay gặp khi xây dựng các khu công nghiệp. Trong trường hợp này,
người ta thường xây móng hoặc toàn bộ hàng rào trước để làm kết cấu giữ khối đắp.
Khối lượng đất đào móng hàng rào sẽ được sử dụng để đắp và khối lượng đất đắp phải
trừ đi phần khối lượng đào móng hàng rào này.
2.4 LỰA CHỌN VẬT LIỆU ĐẮP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIỮ KHỐI ĐẮP VÀ
GIỮ CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ (LT:0, BT:0, TL:0)
16
Tùy theo điều kiện địa phương mà chúng ta lựa chọn vật liệu đắp cho phù hợp. Thông
thường, người ta sử dụng các loại vật liệu sau:
- Cát: thường sử dụng cát đen, là loại cát non cho phép lẫn đất, bùn với một tỷ lệ nhất
định, tuy nhiên cát để san nền cũng phải đủ tiêu chuẩn.
- Đất: đất san nền phải đủ tiêu chuẩn. Khi san nền, cần phải xác định mỏ đất, làm thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất (cường độ, cấp phối v,v).
- Đất hữu cơ: được sử dụng đắp vào các lô cây xanh (thường lớp đắp 0.5-1.0m). Khi
thi công, người ta thường phải vét bùn, vét đất hữu cơ trước khi đắp nền. Khi đó, người
ta tập kết đất hữu cơ vào một vị trí để đắp hoàn thiện cho các lô cây xanh.
b/ Các phương pháp giữ khối đắp và chỉ giới đường đỏ:
- Đắp taluy: người ta có thể đắp taluy khi thi công theo hai giai đoạn nếu có hệ thống
đường bao quanh. Trong trường hợp này, chỉ làm một phần diện tích hè, còn đắp ta luy
ở phần diện tích hè còn lại (hình vẽ 2.9a). Khi đó, chúng ta phải cắm mốc để giữ chỉ giới
đường đỏ, gửi mốc và giữ mốc cẩn thận.
- Sử dụng bao tải đất (đất sét) để giữ cát: đối với khu đất san nền bằng vật liệu cát
(hình vẽ 2.9b).
- Tường chắn: sử dụng tường chắn bằng gạch, đá: được áp dụng khi giữ chiều cao
của khối đắp lớn. Đối với các công trình có thiết kế hàng rào thì xây dựng hàng rào ngay
ở giai đoạn san nền để kết hợp làm tường chắn đất (hình vẽ 2.9c).
a/ b/
c/
Hình 2.9 – Các phương pháp giữ khối đắp và chỉ giới đường đỏ
17
2.5 THIẾT KẾ THOÁT NƯỚC TẠM THỜI VÀ HOÀN TRẢ, DI DỜI CÁC
CÔNG TRÌNH HIỆN CÓ (LT:0.5, BT:0, TL:0)
- Để thoát nước tạm thời cho khu đất, độ dốc san nền tối thiểu là 0.002-0.004, tùy
thuộc vào vật liệu đắp, lưu lượng nước bề mặt (đối với vật liệu cát, độ dốc san tối thiểu
là 0.002, đối với vật liệu đất đắp thì san tối thiểu là 0.004).
- Để thu nước cho toàn bộ khu đất, có thể đào hệ thống rãnh biên và bố trí các điểm
xả nước tạm thời. Khi đó, tại các vị trí điểm xả trước khi xả ra hệ thống thoát nước bên
ngoài khu đất cần bố trí các hố lắng cát để tránh ảnh hưởng hệ thống thoát nước các vùng
lân cận (Hình 2.10).
Hình 2.10 – Giải pháp thoát nước tạm thời cho khu đất
- Đối với các khu vực lân cận: nếu cao độ thấp hơn cao độ của khu vực thiết kế thì
cần phải có giải pháp thoát nước cho các vùng lân cận (ví dụ: thiết kế hệ thống rãnh thu
nước cho các khu vực giáp ranh v,v).
- Đối với các công trình hiện hữu như: kênh, mương, đường dây điện trung thế, cao
thế v,v cần phải có phương án di dời, hoàn trả hợp lý.
- Đối với những khu vực giáp ranh với các lưu vực đồi núi, do lượng nước bề mặt từ
các lưu vực này thoát về khu vực rất lớn nên cần có các giải pháp trước khi lượng nước
này thoát vào hệ thống thoát nước của khu vực thiết kế.
18
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
(LT:10, BT:12, TL:0)
3.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ (LT:1, BT:0, TL:0)
20
hiệu, công trình ngầm…). Khi kết hợp thiết kế bố trí các công trình này, không
được làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện giao thông xe cộ và đi bộ.
Chiều rộng tối thiểu của dải trồng cây có thể lấy 1-6m.
e/ Bó vỉa:
Bó vỉa là cấu tạo phổ biến dùng để chuyển tiếp cao độ giữa một số bộ phận trên
đường phố. Bó vỉa thường được bố trí ở mép hè đường, dải phân cách và đảo giao thông...
Cao độ của đỉnh bó vỉa ở hè đường, đảo giao thông phải cao hơn mép ngoài lề đường
ít nhất là 12,5 cm, chiều cao này trường hợp ở dải phân cách là 30cm.
f/ Đường xe đạp:
Giao thông xe đạp (và các loại xe thô sơ khác nếu được cơ quan quản lý đô thị cho
phép) có thể được tổ chức lưu thông trong đô thị theo những cách sau:
- Dùng chung phần xe chạy hoặc làn ngoài cùng bên tay phải với xe cơ giới.
Trường hợp này chỉ được áp dụng đối với đường phố cấp thấp hoặc phần đường dành cho xe
địa phương.
- Sử dụng vạch sơn để tạo một phần mặt đường hoặc phần lề đường làm các
làn xe đạp. Có thể áp dụng trên các loại đường phố, trừ đường phố có tốc độ 70km/h.
- Tách phần đường dành cho xe đạp ra khỏi phần xe chạy và lề đường; có
các giải pháp bảo hộ như: lệch cốt cao độ, rào chắn, dải trồng cây...
- Đường dành cho xe đạp tồn tại độc lập có tính chuyên dụng.
Khi thiết kế đường xe đạp, tối thiểu nên lấy bề rộng 3,0m nhằm mục đích ôtô có
thể đi vào được trong những trường hợp cần thiết, cũng như khi cải tạo, tổ chức giao thông
lại sẽ kinh tế hơn.
h/ Tĩnh không:
Tĩnh không là giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên
trên. Không cho phép tồn tại bất kì chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường
như biển báo, cột chiếu sáng… nằm trong phạm vi tĩnh không.
Khổ tĩnh không tối thiểu của đường là 4,75m tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy
theo chiều thẳng đứng. Quy định này chưa kể đến chiều cao dự trữ cho việc tôn cao mặt
đường và những trường hợp đặc biệt. Trường hợp đường bộ trong hầm có điều kiện xây dựng
hạn chế, đường phố cải tạo, đường phố nội bộ có thể dùng trị số tĩnh không giới hạn 4,50m.
Trường hợp giao thông xe đạp (hoặc bộ hành) được tách riêng khỏi phần xe chạy của
đường ôtô, tĩnh không tối thiểu của đường xe đạp và đường bộ hành là hình chữ nhật cao
2.5m.
3.2.1 Phân loại theo Qui chuẩn Xây dựng Việt nam QCXDVN
01:2008/BXD
Theo QCXDVN 01: 2008/BXD, đường đô thị được phân loại như sau:
21
Bảng 3-1: Quy định về các loại đường trong đô thị
22
Chức năng giao thông được phản ánh đầy đủ qua chất lượng dòng, các chỉ tiêu giao
thông như tốc độ, mật độ, hệ số sử dụng khả năng thông hành. Chức năng giao thông
được biểu thị bằng hai chức năng phụ đối lập nhau là: cơ động và tiếp cận.
+ Loại đường có chức năng cơ động cao thì đòi hỏi phải đạt được tốc độ xe chạy cao.
Đây là các đường cấp cao, có lưu lượng xe chạy lớn, chiều dài đường lớn, mật độ xe
chạy thấp.
+ Loại đường có chức năng tiếp cận cao thì không đòi hỏi tốc độ xe chạy cao nhưng
phải thuận lợi về tiếp cận với các điểm đi - đến.
Theo chức năng giao thông, đường phố được chia thành 4 loại với các đặc trưng
của chúng như thể hiện ở bảng sau
Bảng 3-2: Phân loại đường phố theo chức năng giao thông
23
Phục vụ giao thông đường hiệu đường, các
liên khu vực có tốc phố giao làn xe khu
b- độ khá lớn. Nối liền gom thông Cao đạp 20000 dân
Đường các khu dân cư tập điều và ÷ cư có
phố trung, các khu công khiển trung 30000 quy
chính nghiệp, trung tâm bình mô
thứ yếu công cộng có quy lớn
3 Đường mô Chứcliên năng
khu vực.
giao
phố thông cơ động -
gom tiếp cận trung gian
Đường
Phục vụ giao thông phố
a- có ý nghĩa khu vực chính
Trun Tất cả 10000
Đườngp như trong khu Đường Cho
g các loại ÷
hố khu nhà ở lớn, các phố phép
bình xe 20000
vực khu vực trong gom
quận Đường
nội bộ
Là đường ôtô gom
Đường
chuyên dùng cho
cao tốc Chỉ
vận chuyển hàng
Đường Giao dành
b- hoá trong khu công Trun Khôn
phố thông riêng
Đườngv nghiệp tập trung và g g cho
chính không cho xe
ận tải nối khu công bình phép
Đường liên tục tải, xe
nghiệp đến các
phố khách
cảng, ga và đường
gom
trục chính
Là đường có quy Đường
mô lớn đảm bảo phố
cân bằng chức năng chính Thấp Tất cả
Khôn
giao thông và Đường và các loại
c-Đại lộ g cho
không gian nhưng phố trung xe trừ
phép
đáp ứng chức năng gom bình xe tải
không gian ở mức Đường
phục vụ rất cao. nội bộ
Đường Có chức năng
4 phố nội giao thông tiếp
bộ cận cao
Là đường giao
thông liên hệ trong Đường Xe con,
Giao Được
a-Đường phạm vi phường, phố xe công
thông ưu
phố nội đơn vị ở, khu công gom Thấp vụ và Thấp
gián tiên
bộ nghiệp, khu công Đường xe
đoạn
trình công cộng hay nội bộ 2 bánh
thương mại…
24
b- Đường chuyên Bộ
Đường dụng liên hệ trong hành
đi bộ khu phố nội bộ;
đường song song Đường
b- với đường phố nội bộ
Đường chính, đường gom
Thấp Xe đạp
xe đạp công cộng hay
bộ thương mại…
Loại đô thị Đô thị đặc Đô thị loại II, Đô thị loại IV Đô thị loại V
biệt, I III
(*) Đồng Núi Đồng Núi Đồng Núi Đồng Núi
Địa hình
bằng bằng bằng bằng
Đường cao tốc 100, 70,
đô thị - - - - - -
80 60
Đường Chủ 70,6
phố yếu 80,70 80,70 70,60 - - - -
0
chính
đô thị Thứ 60,5
yếu 70,60 70,60 60,50 70,60 60,50 - -
0
Đường phố gom 50,4 50,
60,50 60,50 50,40 60,50 50,40 60,50
0 40
Đường nội bộ 40,30 40,30 40,30
30,2 40,30, 30,
, 30,20 , 30,20 ,
0 20 20
20 20 20
25
Ghi chú:
1. Lựa chọn cấp kỹ thuật của đường phố ứng với thời hạn tính toán thiết kế đường nhưng
nhất thiết phải kèm theo dự báo quy hoạch phát triển đô thị ở tương lai xa hơn (30-40
năm)
2. Trị số lớn lấy cho điều kiện xây dựng loại I,II; trị số nhỏ lấy cho điều kiện xây dựng
(**)
loại II, III .
3. đối với đường phố nội bộ trong một khu vực cần phải căn cứ trật tự nối tiếp từ
tốc độ bé đến lớn
4. đường xe đạp được thiết kế với tốc độ 20km/h hoặc lớn hơn nếu có dự kiến cải tạo
làm đường ôtô
Chú thích:
(*)
: Phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang (i) phổ biến của địa hình như
sau:
- Vùng đồng bằng i≤10%.
- Vùng núi i>30%
- Vùng đồi: đồi thoải (i=10-20%) áp dụng theo địa hình đồng bằng,
đồi cao (i=20-30%) áp dụng theo địa hình vùng núi
(**)
: Phân loại điều kiện xây dựng
- Loại I: ít bị chi phối về vấn đề giải phóng mặt bằng, nhà cửa và các vấn đề nhạy
cảm khác.
- Loại II: Trung gian giữa 2 loại I và III.
- Loại III: Gặp nhiều hạn chế, chi phối khi xây dựng đường phố với các vấn đề về
giải phóng mặt bằng, nhà cửa hoặc các vấn đề nhạy cảm khác.
3.3 THIẾT KẾ CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC ĐƯỜNG ĐÔ THỊ (LT:5, BT:10,
TL:0)
26
b/ Nội dung thiết kế bình đồ đường đô thị bao gồm:
- Thể hiện các yếu tố hình học của tuyến đường trên mặt bằng: chiều dài đoạn thẳng,
chiều dài đoạn cong, bán kính, cao độ đường tự nhiên và cao độ thiết kế của các cọc, phạm
vi chỉ giới xây dựng, kích thước của nền, mặt, lề đường v,v, vị trí các điểm đỗ, dừng xe,
vị trí các dải tăng, giảm tốc, dải phân cách v,v.
- Xác định các vị trí khống chế: các điểm khống chế là điểm đầu, điểm cuối của tuyến
đường, các vị trí giao nhau, những điểm chuyển hướng, những vị trí có các công trình
ngầm, các điểm vượt sông, các điểm đi qua khu bảo tồn, lăng miếu, đền, chùa v,v.
27
với trục xe một góc do đó bán kính quỹ đạo của các bánh xe khác nhau. Bán kính quỹ đạo bánh
xe phía trong của trục sau là nhỏ nhất và bán kính quỹ đạo bánh ngoài của trục trước là lớn nhất
vì vậy xe chạy trên đường cong chiếm nhiều đường hơn xe chạy trên đường thẳng nên để đảm
bảo xe chạy được an toàn phần xe chạy trong đường cong phải mở rộng thêm.
28
Hình 3.4: Siêu cao dốc một mái trên phần xe chạy và dốc về phía bụng của đường cong
Theo TCXDVN 104:2007 "Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế" quy định độ dốc siêu cao
lấy theo bán kính đường cong nằm và tốc độ thiết kế (sinh viên tự học). Ngoài ra, độ dốc siêu
cao đảm bảo những yêu cầu như sau:
- Nếu chọn độ dốc siêu cao lớn, đối với những xe tải và xe thô sơ có tốc độ thấp có khả
năng bị trượt xuống dưới theo độ dốc mặt đường. Quy định độc dốc siêu cao lớn nhất không
vượt quá 7%.
- Độ dốc siêu cao phải lớn hơn hay bằng độ dốc ngang của mặt đường và không nhỏ hơn
2% để đảm bảo thoát nước.
- Lề đường phần gia cố làm cùng độ dốc và cùng hướng với dốc siêu cao, phần lề đất không
gia cố phía lưng đường cong dốc ra phía lưng đường cong.
- Để bảo đảm kiến trúc cảnh quan, phù hợp với cao độ xây dựng... giá trị siêu cao của phố
thường lấy nhỏ hơn đường ôtô thông thường.
Tầm nhìn được đảm bảo nếu quỹ đạo xe chạy cách mép trong của mặt đường là 1,5 m
và chiều cao tầm mắt của người lái xe trên mặt đường là 1,2 m nhìn thấy đoạn đường phía
trước mặt trên một chiều dài bằng chiều dài tầm nhìn theo tính toán.
Tia nhìn AB là giới hạn của phạm vi tầm nhìn , mọi chướng ngại vật nằm phía trong AB đều
phải dỡ bỏ để đảm bảo tầm nhìn. Gọi Z là khoảng cách từ quỹ đạo xe chạy tới tia nhìn AB ; Z0
là khoảng cách từ quỹ đạo xe chạy tới chướng ngại vật.
Nếu Z Z0 thì tầm nhìn được đảm bảo. Nếu Z > Z0 thì tầm nhìn không đảm bảo, khi đó
mọi chướng ngại vật nằm bên trong Z đều phải dỡ bỏ.
Phương pháp xác định phạm vi đảm bảo tầm nhìn: sinh viên tự nghiên cứu trong các tiêu
chuẩn.
29
3.3.2 Thiết kế trắc dọc đường đô thị
Trắc dọc đường là hình chiếu các yếu tố của đường lên một mặt phẳng thẳng đứng qua
tim đường (tuy nhiên, đối với tuyến đường có dải phân cách ở giữa, mặt cắt dọc đường thường
được thể hiện theo chân bó vỉa của dải phân cách).
Trên trắc dọc đường, người ta thường thể hiện độ dốc dọc đường, các cốt thiên nhiên
(cao độ đường đen) và các cốt thiết kế (cao độ đường đỏ) (Hình 3.6). Ở các chỗ đổi dốc,
đường đỏ phải được thiết kế nối dốc bằng các đường cong đứng lồi hoặc lõm dạng đường
tròn hoặc hình parabol.
30
có nhiều xe đạp, độ dốc tối đa cho phép là 4%. (Sinh viên đọc thêm tài liệu TCXDVN
104-2007).
- Chiều dài đoạn dốc:
+ Chiều dài đoạn dốc tối đa: Chiều dài dốc càng lớn thì sự ảnh hưởng của độ dốc
đến điều kiện chạy xe càng bất lợi. Nếu chiều dài lớn quá thì khi lên dốc máy phải làm
việc quá sức, dễ hao mòn và khi xuống dốc thì không an toàn. TCXDVN 104-2007 quy
định như sau:
Bảng 3-4: Chiều dài tối đa trên dốc dọc
- Cốt thấp nhất của mặt cắt dọc phải cao hơn cốt ngập lụt, tuân thủ cốt khống chế do
quy hoạch chung xây dựng đô thị đã xác định. Cốt ở các rãnh nước biên phải lấy thấp
hơn cốt xây dựng các công trình hai bên đường phố để đảm bảo thoát nước mưa cho
đường và các công trình hai bên đường.
- Cốt thiết kế ở các ngả giao nhau trên đường nhất thiết phải theo cốt quy định chung
cho tuyến đường đó. Nếu trên đường có nhiều loại xe chạy, nhất là xe thô sơ, khi thiết
kế độ dốc dọc và chiều dài dốc nên có sự chiếu cố thích đáng.
- Các điểm khống chế phải tuân theo qui hoạch chiều cao đô thị đã được phê duyệt:
cao độ tại các nút giao nhau, điểm chuyển hướng, đầu cầu, đỉnh cống, vị trí giao nhau
với đường sắt v,v đảm bảo phù hợp cao độ nền của các công trình hai bên đường theo
qui hoạch đã được phê duyệt.
c/ Thiết kế đường cong đứng trên trắc dọc
Trên trắc dọc khi hai đoạn dốc gặp nhau có độ dốc thay đổi tạo thành một điểm gãy
khúc có thể là lồi hoặc lõm. Để đảm bảo cho xe chạy được êm thuận và đảm bảo tầm
31
nhìn người ta phải thiết kế một đường cong nối giữa hai đoạn dốc. Đường cong đó gọi
là đường cong đứng.
Điều kiện bố trí đường cong đứng. Khi hiệu đại số tuyệt đối giữa 2 độ dốc
i = i1 – i2 1% khi Vtt 60 km/h
32
Hình 3.9: Bán kính của đường cong đứng lõm
- Quy định bố trí đường cong đứng:
+ Đường cong đứng nên bố trí trùng với đường cong nằm. Cố gắng để chiều dài
đường cong nằm lớn hơn chiều dài đường cong đứng một ít đối với đường cấp V=
80km/h là 50-100 m, hai đỉnh đường cong nằm và đứng không lệch nhau quá 1/4 chiều
dài đường cong ngắn hơn.
+ Bán kính đường cong đứng lõm trên mặt cắt dọc không nên nhỏ hơn 6 lần bán kính
đường cong nằm và tránh bố trí đường cong đứng có bán kính nhỏ và ngắn trên các đoạn
thẳng dài hoặc trên đường cong nằm có bán kính lớn.
+ Tránh nối tiếp điểm cuối đường cong nằm với điểm đầu của đường cong lồi hai
đường cong lõm (đường cong đứng nằm trên đoạn thẳng). Trường hợp thứ nhất, người
lái xe khi vào đường cong đứng không rõ hướng đường phía trước, trường hợp thứ hai
tầm nhìn ban đêm bị hạn chế.
a/ Nội dung thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị bao gồm:
- Xác định bề rộng và độ dốc ngang của các thành phần cấu thành mặt cắt
ngang đường, tính bề rộng đường.
- Xác định cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế cho từng thành phần của mặt
cắt ngang đường.
- Tính toán khối lượng đào, đắp.
b/ Những nguyên tắc khi thiết kế trắc ngang đường đô thị:
33
- Đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt cho người và xe.
- Phải phù hợp với tính chất và công dụng của tuyến đường.
- Phải kết hợp chặt chẽ với điều kiện tự nhiên và các công trình xây dựng ở
hai bên, đảm bảo hợp lý tỷ lệ chiều cao công trình với bề rộng của đường
H:B =1:1,5.
- Phải đảm bảo yêu cầu thoát nước, kết hợp tốt với thoát nước khu vực.
- Phát huy tối đa tác dụng của dải cây xanh: mỹ quan, môi trường bóng mát,
an toàn giao thông.
- Phải đảm bảo bố trí được các công trình nổi và ngầm.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu trước mắt và tương lai.
-
3.4 THIẾT KẾ KẾT CẤU NỀN – MẶT ĐƯỜNG (LT:3, BT:2, TL:0)
34
Kích cỡ hạt đất ảnh hưởng đến cường độ nền đường. Hạt càng lớn thì cường độ càng
cao, tính mao dẫn thấp, tính thấm và thoát nước tốt, không bị nở khi gặp nước, song tính
dính và tính dẻo kém. Các hạt càng nhỏ thì có tính chất ngược lại với tính chất trên.
- Do các đặc tính trên nên trong xây dựng nền đường và xây dựng công trình thường
dựa vào thành phần hạt để phân loại đất:
Phân loại đất giúp ta xử lý các loại đất xây dựng nền đường. Chất lượng nền đường
phụ thuộc từng loại đất khác nhau, cụ thể như sau:
+ Đất cát: Nếu dùng đất cát làm nền đường thì nền đường có cường độ cao và độ ổn
định nước tốt. Vì hệ số ma sát trong cát tương đối lớn, tính thấm và thoát nước tốt.
Nhưng đất cát rời rạc, ít dính nên phải có lớp đất dính bọc xung quanh (lề và ta luy), để
giữ cho nền đường không bị phá hoại bởi gió, mưa, xói lở... Vì vậy đất cát thường được
dùng để đắp nền đường qua vùng đất yếu, trũng hoặc thay thế chỗ nền đất yếu cục bộ.
+ Đất sét: Vì hạt nhỏ, cường độ, và độ ổn định nước kém, dễ thay đổi thể tích do gặp
nước, khi khô thì ở trạng thái cứng, khi ướt dễ bị nhão khó đầm nén chặt, nên chỉ dùng
đất sét nơi nền đắp cao, thoát nước tốt và biện pháp thi công khi đầm nén có hiệu quả.
Đất sét nén chặt dùng làm các lớp phòng nước hoặc đắp nền đường ở chỗ có cầu, cống.
+ Đất bụi (cỡ hạt 0,005 + 0,05mm): tính dính kém, ổn định nước kém. Đây là loại đất
gây bất lợi khi xây dựng nền đường.Đất á cát: là loại đất xây dựng nền đường thích hợp
nhất, tốt nhất. Đất á cát có một số hạt lớn nên đạt yêu cầu về cường độ và độ ổn định
nước tốt. Ngoài ra còn một sô' hạt nhỏ nên không bị rời rạc do có chỉ số dẻo thích hợp.
Một ưu điểm nữa là đất á cát do cấp phối hạt phù hợp nên khi đầm nén dễ đạt độ chặt.
+ Đất á sét: là loại đất có thể sử dụng trong xây dựng nền đường, chất lượng đứng
sau á cát.
Ngoài ra, còn có các loại đất hữu cơ là loại đất yếu không nên sử dụng làm nền đường
do thành phần hữu cơ hút nưóe manh làm giảm khả năng làm chặt.
Cần nắm vững các tính chất của các loại đất để khi xây dựng nền đường ta có thể xử
lý, cải thiện hoặc đề ra giải pháp kỹ thuật phù hợp với từng loại đất nhằm thỏa mãn yêu
cầu đối với nền đường một cách tốt nhất.
d/ Cấu tạo nền đường:
- Nền đường đắp:
35
Hình 3.13: Cấu tạo nền đường đào
- Nền đường nửa đào, nửa đắp:
Hình 3.13: Cấu tạo nền đường nửa đào, nửa đắp
e/ Tính toán ổn định nền đường: sinh viên tự nghiên cứu theo các tài liệu tiêu chuẩn
ngành TCVN 4054 – 05; 22TCN 262-2000; 22TCN 274-01.
36
Cấu tạo cơ bản của kết cấu áo đường được thể hiện ở hình vẽ sau đây:
37
- Lớp đáy móng:
Lớp đáy móng có những tác dụng quan trọng dưới đây:
+ Tạo được một nền chịu lực đồng nhất, có sức chịu tải cao.
+ Có tác dụng ngăn chặn ẩm thấm từ trên xuống nền đất hoặc từ dưới lên áo đường,
khiến cho tính ổn định và bề vững của kết cấu được tăng cường.
+ Tạo được “hiệu ứng đe” giúp cho chất lượng lu lèn lớp móng phía trên được đảm
bảo một cách dễ dàng.
+ Tạo điều kiện cho xe máy đi lại trên công trường trong quá trình thi công không
gây hư hại nền đất phía dưới (ngay cả thời tiết xấu).
Theo nghiên cứu gần đây người ta có thể bố trí cấu tạo áo đường theo kiểu kết cấu
ngược có nghĩa là bố trí vật liệu không theo quy luật của nguyên lý chịu lực giảm dần
theo chiều sâu mà trái lại tầng móng có thể có mô đun đàn hồi của vật liệu lớn hơn tầng
mặt hoặc mô đun đàn hồi lớp móng dưới lớn hơn mô đun đàn hồi lóp móng trên. Cách
bố trí ngược này có ưu điểm làm giảm đáng kể ứng suất thẳng đứng do tải trọng bánh xe
truyền xuống nền đường, do đó có thể giảm chiều dày tầng móng đem lại hiệu quả về
kinh tế mặt khác lóp móng bằng vật liệu gia cố tốt tạo ra lớp vững chắc là cơ sở để lu
lèn các lớp vật liệu ở trên. Tuy vậy đây là vấn đề chưa được nghiên cứu phân tích kỹ về
ảnh hưởng của lớp cứng dưới và lớp mềm trên tạo ra các ứng suất khác (kéo uốn, cắt
trượt...). Nếu bản thân móng nền đất có đủ điều kiện đảm nhận được các chức năng nói
trên thì có thể không cần bố trí lớp đáy áo đường; nếu không phải làm lớp đáy áo đường
dày 30 -50 cm (đầm nén đạt độ chặt K = 0,98 – 1,02 ) bằng loại đất chọn lọc hoặc cấp
phối tự nhiên hoặc đất, cát gia cố chất liên kết các loại .
Không nhất thiết kết cấu áo đường phải có đủ các tầng, các lớp như trên mà tuỳ theo
yêu cầu xe chạy, tuỳ loại mặt đường, cấp hạng đường... có thể chỉ có một số tầng lớp
nào đó.
b/ Phân loại kết cấu áo đường (theo tính chất cơ học)
Theo cường độ của kết cấu áo đường, người ta phân chia ra hai loại: kết cấu áo đường
cứng và kết cấu áo đường mềm.
Áo đường cứng: là áo đường có độ cứng rất lớn, cường độ chống biến dạng (môđun
đàn hồi) cũng cao hơn hẳn so với nền đất và đặc biệt có khả năng chịu uốn lớn. Do phải
chống uốn nên kết cấu này phải lan truyền nhanh chóng áp lực của tải trọng xe ở một
điểm trên một diện tích rộng ngay ở lớp bề mặt làm cho đất nền ít phải tham gia chịu tải
(hình 3.16a), do đó kết cấu áo đường cứng làm việc theo nguyên lý tấm trên nền đàn hồi.
Áo đường bê tông xi măng thuộc loại áo đường cứng, cường độ chịu uốn và môđun
đàn hồi của tầng mặt bê tông rất cao và thực tế không thay đổi theo nhiệt độ và độ ẩm.
Với tầng mặt bê tông, tầng móng và nền đất ít tham gia chịu tải; tuy nhiên, vai trò của
tầng móng ở đây là để duy trì được tình trạng tiếp xúc tốt dưới đáy tấm bê tông trong
suốt quá trình khai thác dưới tác dụng của tải trọng trùng phục tức là móng phải đảm
bảo làm việc ở trạng thái đàn hồi.
38
Kết cấu áo đường cứng có mặt đường là bê tông xi măng với mác bê tông cao. Với
mác bê tông cao, tấm bê tông xi măng mặt đường không những có khả năng chịu kéo –
uốn cao mà còn có khả năng chịu mài mòn tốt. Để giảm ứng suất nhiệt do chênh lệch
nhiệt độ giữa mặt trên và mặt dưới của tấm mặt đường bê tông xi măng và khắc phục
hiện tượng co giãn của bê tông xi măng, mặt đường bê tông xi măng thường được cấu
tạo thành từng tấm riêng rẽ có kích thước nhất định (thông thường ở Việt Nam, kích
thước của 1 tấm có chiều rộng 3-4m, chiều dài 5-6m).
Hình 3.15: Cấu tạo kết cấu áo đường cứng (mặt đường BTXM có khe nối)
Đối với kết cấu áo đường cứng thì thường có 2 tầng: tầng mặt là tấm bê tông có số
hiệu cao (mác bê tông 300 trở lên) để chịu ứng suất kéo uốn tốt và đủ cường độ chống
lại sự phá hoại cục bộ tại góc, cạnh tấm (do tác dụng của tải trọng trùng phục và đảm
bảo chống bào mòn bề mặt (cũng có khi người ta làm thêm lớp hao mòn bề mặt đường
bê tông xi măng để giảm bớt hiện tượng nói trên); tầng móng tuy không tham gia chịu
lực lớn như kết cấu áo đường mềm nhưng có tác dụng đảm bảo sự bển vững của lớp mặt
bê tông ở trên.
- Ưu điểm của kết cấu áo đường cứng:
+ Có cường độ cao, thích hợp với xe tải trọng nặng, xe bánh xích …
+ Rất ổn định đối với nước nên thường áp dụng ở những nơi ẩm ướt.
+ Hao mòn ít, hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường cao, ít thay đổi khi mặt
đường bị ẩm ướt.
+ Đường có màu sáng dễ phân biệt với lề đường màu sẫm do đó tăng độ an
toàn khi xe chạy về ban đêm.
+ Sử dụng được nhiều năm (30 -40 năm) gấp đôi so với mặt đường nhựa.
+ Công tác duy tu bảo dưỡng ít và đơn giản.
+ Có thể cơ giới hóa hoàn toàn công nghệ thi công.
- Nhược điểm của kết cấu áo đường cứng:
+ Không thông xe ngay sau khi thi công mà cần có thời gian bảo dưỡng dài
để bê tông đạt được cường độ thiết kế.
39
+ Phải làm nhiều loại khe, thi công phức tạp, dễ bị thấm nước và nút gãy ở
vị trí khe. Xe chạy trên mặt đường bê tông xi măng không êm thuận, chất
lượng khai thác không bằng mặt đường nhựa.
+ Giá thành tương đối cao (gấp đôi so với mặt đường nhựa).
- Phạm vi áp dụng của kết cấu áo đường cứng:
+ Thường được áp dụng cho các đường cấp cao có lưu lượng xe lớn, các
đường có xe xích, các đường chuyên dụng khai thác mỏ, các đường ở khu
vực ẩm ướt và các khu vực chật hẹp v,v.
Áo đường mềm: là kết cấu với các tầng, lớp đều có khả năng chịu uốn nhỏ (hoặc
không có khả năng chịu uốn) do đó kết cấu áo đường mềm làm việc theo nguyên lý hệ
đàn hồi nhiều lớp; dưới tác dụng của tải trọng xe chạy các lớp chỉ chịu nén và chịu cắt
trượt là chủ yếu. Đối với kết cấu mặt đường mềm như bề mặt đường nhựa đặt trên một
lớp móng bằng cấp phối thì sự lan truyền áp lực của tải trọng xe dần dần thay đổi qua
các lớp kết cấu, do đó kết cấu áo đường mềm thường tương đối dày để bảo vệ nền đất
so với kết cấu áo đường cứng khi cùng mức độ chịu tải (hình 3.16b).
Ngoài ra, cường độ và khả năng chống biến dạng của áo đường mềm có thể phụ
thuộc vào sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm. Do đặc điểm chịu tải như vậy nên trong kết cấu
áo đường mềm nền đất cũng tham gia chịu tải cùng với áo đường ở mức độ đáng kể
(biến dạng thẳng đứng của nền đất có thể chiếm tới 60 % đến 70% biến dạng tổng cộng
của cả kết cấu áo đường mềm dưới tác dụng của tải trọng).
Hình 3.16: Sự phân bố áp lực của tại trong xe trên kết cấu áo đường cứng
và áo đường mềm
- Kết cấu áo đường mềm bao gồm tầng mặt làm bằng các vật liệu hạt hoặc các vật
liệu hạt có trộn nhựa hay tưới nhựa đường và tầng móng làm bằng các loại vật liệu khác
nhau đặt trực tiếp trên khu vực tác dụng của nền đường hoặc trên lớp đáy móng (hình
3.17).
40
Hình 3.17: Ví dụ cấu tạo kết cấu áo đường mềm
41
Sự tác động của tải trọng ô tỏ chạy trên đường là tải trọng động, có lực xung kích và
trùng phục nhiều lần. Tải trọng đó gây ra lực tác dụng thẳmg đứng đồng thời cả lực nằm
ngang (khi hãm xe và khới động xe) còn yếu tố thiên nhiên gây ra trên kết cấu áo đường
làm rạn, nứt, lún kết cấu áo đường và dưới tác dụng cùa nước sẽ làm kết cấu áo đường
dễ dàng bị phá hoại. Chính vì vậy kết cấu áo đường trước hết cần có cường độ và độ ổn
định chống lại sự tác động của các yếu tố nêu ưên. Áo đường cần đạt được một số yêu cầu
cơ bản sau
- Đảm bảo đủ cường độ
Được thể hiện ở các khả năng chống biến dạng thẳng đứng, biến dạng trượt, và biến
dạng co giãn do chịu kéo uốn hoặc do nhiệt độ , đồng thời phải có đủ sức chịu đựng các
tác dụng phá hoại bề mặt của xe cộ ( chống bong bật , chống tạo vết hằn bánh xe) và
thiên nhiên. Hơn nữa cường độ và sức chịu đựng này phải ít thay đổi theo điều kiện thời
tiết, khí hậu, tức là phải ổn định về cường độ. Do vậy cấu trúc vật liệu và hình dạng bề
mặt mặt đường phải tạo điều kiện thoát nhanh nước mưa khỏi phần xe chạy.
- Đảm bảo độ bằng phẳng nhất định
Mặt đường phải đảm bảo độ bằng phẳng để giảm sức cản lăn, giảm sóc khi xe chạy
do đó nâng cao được tốc độ xe chạy , giảm tiêu hao nhiên liệu và kéo dài tuổi thọ của xe
và các phụ tùng.Nó liên quan chặt chẽ với cường độ mặt đường vì nếu cường độ thấp thì
mặt đường càng dễ bị biến dạng gây lồi lõm , bong bật, ổ gà… Để đảm bảo độ bằng
phẳng khi thiết kế phải nghiên cứu chọn kết cấu tầng lớp thích hợp (nhất là các lớp bề
mặt) và chú ý tới các biện pháp kỹ thuật và công nghệ thi công.
- Đảm bảo đủ độ nhám nhất định
Mặt đường phải đủ độ nhám nhất định để nâng cao hệ số bám giữa bánh xe và mặt
đường tạo điều kiện tốt cho xe chạy an toàn với tốc độ cao và trong trường hợp cần thiết
có thể dừng xe nhanh chóng.
- Đảm bảo phải ít bụi
Bụi là do xe cộ phá hoại, bào mòn mặt đường; bụi làm giảm tầm nhìn, gây tác dụng
xấu đến hành khách và hàng hoá; các bộ phận máy móc của xe và làm bẩn môi trường.
Không phải lúc nào cũng đòi hỏi áo đường có đủ phẩm chất đáp ứng các yêu cầu nói
trên một cách tốt nhất, vì như vậy sẽ rất tốn kém, nhất là khi cường độ vận tải còn thấp.
Do đó người thiết kế phải xuất phát từ yêu cầu thực tế, ý nghĩa xây dựng đường… để
đưa ra những kết cấu mặt đường thích hợp thoả mãn ở mức độ khác nhau với các yêu
cầu trên.
d/ Tính toán các loại kết cấu áo đường
- Thiết kế kết cấu áo đường cứng:
Áo đường cứng được thiết kế dựa theo lý thuyết ‘’tấm trên nền đàn hồi’’ đồng thời
có xét đến sự thay đổi của nhiệt độ và của các nhân tố khác có thể gây ra với tấm bê
tông.
Nội dung thiết kế áo đường cứng: (sinh viên tự nghiên cứu tài liệu 22TCVN223-95-
Áo đường cứng):
+ Thiết kế cấu tạo nhằm chọn và bố trí hợp lý kích thước tấm, các khe và liên kết
giữa các tấm, chọn vật liệu tầng móng, vật liệu chèn khe.
42
+ Tính toán kiểm tra cường độ (bề dày) tấm bê tông xi măng và lớp móng dưới tác
dụng của tải trọng và của nhiệt độ.
- Thiết kế kết cấu áo đường mềm:
Áo đường mềm được thiết kế dựa theo mô hình hệ đàn hồi nhiều lớp, mỗi lớp là
một loại vật liệu có thể giả thiết là đàn hồi, đồng nhất và đẳng hướng, vô hạn theo phương
ngang.
Nội dung thiết kế áo đường mềm: (sinh viên tự nghiên cứu tài liệu 22TCVN211-06-
Áo đường mềm):
+ Thiết kế cấu tạo kết cấu mặt đường.
+ Kiểm toán kết cấu áo đường theo ba trạng thái giới hạn (theo trạng thái độ võng
đàn hồi giới hạn; theo điều kiện giới hạn về ứng suất cắt trượt xuất hiện trong nền đất và
trong các lớp vật liệu kém dính; theo trạng thái giới hạn về ứng suất chịu kéo khi uốn
xuất hiện tại đáy các lớp vật liệu liền khối).
3.5 VÍ DỤ
Cho một đoạn đường có chiều dài 300m, có 3 điểm không chế là: H2, H4 và H5 với
cao độ khống chế theo thứ tự các điểm như sau: 6.60m; 7.40m và 7.10m. Cao độ tự nhiên
của tuyến đường được thể hiện trên hình vẽ bình đồ (hình 3.17a) và hình vẽ trắc dọc
(hình 3.17b). Biết: đoạn đường thuộc tuyến đường khu vực có tốc độ thiết kế là 50km/h,
bao gồm: lòng đường có 4 làn xe, chiều rộng 1 làn là 3.75m có độ dốc ngang đường là
2%; 1 dải phân cách ở giữa mặt đường có chiều rộng là 3m; mặt hè mỗi bên đường rộng
là 5m có độ dốc ngang đường là 1.5%; bề rộng đan rãnh đường là 30cm có độ dốc ngang
10% (xem cấu tạo hình vẽ 3.18a). Mặt đường xe chạy là kết cấu áo đường mềm có cấu
tạo như hình 3.18b; mặt hè có cấu tạo như hình vẽ 3.18c. Cấu tạo các loại bó vỉa của
tuyến đường cho trên hình vẽ 3.18 a và hình 3.19.
Yêu cầu:
1/ Thiết kế bình đồ cho đoạn đường đã cho.
2/ Thiết kế trắc dọc.
3/ Thiết kế 1 mặt cắt ngang cho đoạn đường (mặt cắt ngang hình 3.20 đã thể hiện các
cao độ tự nhiên. Yêu cầu thiết kế mặt cắt ngang và tính diện tích đào, đắp).
43
Hình 3.17b: Trắc dọc tự nhiên của tuyến đường
Hình 3.18a: Cấu tạo tấm đan rãnh và bó vỉa của mặt đường
(ở vị trí giáp ranh với mặt hè)
44
Hình 3.18c: Kết cấu mặt hè
Hình 3.19: Kết cấu bó vỉa tại vị trí dải phân cách
Giải:
1/ Thiết kế bình đồ đường:
- Dựa vào các số liệu: lòng đường có 4 làn xe, chiều rộng 1 làn là 3.75m và 1dải phân
cách ở giữa mặt đường có chiều rộng là 3m; mặt hè mỗi bên đường rộng là 5m; bề rộng
đan rãnh đường là 30cm thiết kế bình đồ cho đoạn đường như hình 3.20.
45
Hình 3.20: Bình đồ đoạn đường thiết kế
2/ Thiết kế trắc dọc: dựa vào 3 điểm khống chế H2, H4 và H5, xác định độ dốc dọc
thiết kế và cao độ thiết kế như trên hình 3.21.
46
Hình 3.22: Trắc ngang thiết kế tại vị trí cọc H2
47
CHƯƠNG 4 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP,
THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ (LT:9, BT:9, TL:0)
5 4
Qb¬m 1 6 8 10
tbcii
2 7 9
48
tượng cho phép ngừng cấp nước trong một thời gian nhất định đủ để sửa chữa những
chỗ hư hỏng trên đường ống hay để tẩy rửa đường ống khi cần thiết.
- Mạng lưới vòng:
2 3 4
1 11 12 13
tbcii
10 9 8 7
®n
49
16
14 15
2 3 4
1 11 12 13
tbcii
10 9 8 7
®n
17 18
50
+ Nối bằng các phụ tùng chế tạo sẵn: dùng mối nối nhanh để nối ống hoặc dùng êcu
và bulông để nối những ống kiểu mặt bích. Thỉnh thoảng người ta xen vào một số mối
nối mềm để tuyến ống có thể chịu được lực uốn võng(xem hình vẽ).
- Để ống không bị thấm nước và sử dụng được lâu dài thì khi lắp đặt ống các mối nối
phải đảm bảo kỹ thuật.
- Ngoài ra, sử dụng các phụ tùng chế tạo sẵn như côn để nối các ống có đường kính
khác nhau, những chỗ bắt nhánh có thể sử dụng tê, thập hoặc đai khởi thuỷ, dùng cút khi
ống đổi hướng…
- Xảm ống: là công việc chèn khe hở giữa hai ống. Xảm ống là giai đoạn quan trọng
nhất để đảm bảo chất lượng mối nối.
+ Xảm ống bằng sợi gai tẩm bitum:
Mối nối xảm gồm hai lớp:
Lớp thứ nhất: sợi đay tẩm bitum, chiếm khoảng 1/2chiều dài mối nối xảm(nếu là
kiểu miệng bát) hoặc 1/3 chiều dài (nếu bằng ống lồng). Dây đay được quấn thành từng
vòng, khoảng 2-3 vòng.
Lớp thứ hai: lớp ximăng amiăng gồm:70% ximăng và 30% sợi amiăng(tính theo
trọng lượng). Trước khi xảm trộn nước với tỷ lệ 10-12%.
Khi không có amiăng thì có thể thay bằng vữa ximăng cát vàng, nhưng chất lượng
kém đi.
Mối nối này ít được sử dụng, chỉ sử dụng trong trường hợp thật cần thiết (không sử
dụng được mối nối bằng gioăng cao su) khi sửa chữa hoặc thay thế một đoạn ống cũ.
+ Xảm ống bằng gioăng cao su:
Gioăng cao su được chế tạo sẵn có chiều dày 1.4-1.6 lần chiều dày khe hở giữa đầu
trơn và đầu loe của ống. Khi nối, đặt gioăng cao su vào đầu loe trước, rồi dùng kích đẩy
đầu trơn vào ép chặt vòng cao su vào đầu loe chèn chặt khe hở. Tuỳ theo chiều dài mối
nối có thể sử dụng 1,2 hoặc nhiều gioăng cao su. Phần còn lại của khe hở được nhét kín
bằng vữa ximăng amiăng. Mối nối này được sử dụng rộng rãi vì cao su có độ mềm dẻo
linh động, thi công nhanh, tạo điều kiện công nghệ hoá trong xây dựng(chế tạo sẵn trong
công xưởng).
Ống fibrô ximăng:
- Đặc điểm:
+ Ống có hình dạng một đầu trơn, một đầu loe nhưng thông thường cả hai đầu đều
trơn. Ống được sản xuất có D=50 – 1000mm, L=3.0m-4.0m, chịu được áp lực P = 3-12
at.
- Ưu điểm:
+ Mặt trong ống rất nhẵn.
- Nhược điểm:
+ Không chịu được tải trọng cao.
+ Đường kính ống bị hạn chế.
51
- Phạm vi ứng dụng:
+ Ít sử dụng trong MLCN.
- Các biện pháp nối ống:
+ Nối bằng ống lồng cũng bằng fibrô ximăng và dùng gioăng bằng gang với các vòng
đệm bằng cao su khít chặt.
+ Sử dụng các phụ tùng chế tạo bằng gang đúc sẵn: những chỗ bắt nhánh có thể sử
dụng tê, thập hoặc đai khởi thuỷ, dùng cút khi ống đổi hướng…
Ống bê tông cốt thép:
- Đặc điểm:
+ Ống có hình dạng một đầu trơn, một đầu loe hoặc cả hai đầu đều trơn. D = 150-
2500mm, L=500-7000mm, chịu được áp lực P=5-10 at.
- Ưu điểm:
+ Độ bền vững tốt.
+ Công nghệ sản xuất đơn giản.
+ Giá thành thấp hơn các loại ống khác.
- Nhược điểm:
+ Độ rỗng lớn, hấp thụ hơi ẩm, chống ăn mòn kém.
+ Độ sâu chôn ống lớn do dễ bị phá hoại bởi tải trọng động.
+ Nặng nề, khó khăn trong vận chuyển và thi công.
+ Nền móng tốn kém hơn so với các ống vật liệu khác.
+ Không thích hợp cho việc dùng làm ống phân phối nước vì khó giải quyết việc bắt
nhánh nước vào các nhà.
- Phạm vi ứng dụng:
+ Dùng để xây dựng những tuyến ống dẫn nước có áp với cỡ đường kính lớn, như:
tuyến ống dẫn nước thô từ trạm bơm cấp I đến trạm xử lý hoặc ống dẫn nước sạch từ
trạm bơm cấp II đến đầu mạng lưới.
- Các biện pháp nối ống:
+ Nối bằng ống lồng khi ống có hai đầu trơn.
+ Nối bằng gioăng cao su khi ống có hình dạng một đầu trơn, một đầu loe.
+ Sử dụng các phụ tùng chế tạo bằng kim loại: để giải quyết đấu nối tại các nút trên
mạng lưới.
Ống thép:
- Đặc điểm:
+ Ống thép có D=15-2000mm, L=1-24m, chịu được áp lực P=6-10 at (loại thông
thường) hoặc chịu áp lực công tác cao từ 10-25at (loại tăng cường).
52
+ Ống thép có: ống thép tráng kẽm (khi đường kính ống cấp nước nhỏ) và ống thép
không tráng kẽm (khi đường kính ống cấp nước lớn).
+ Ống thép cả hai đầu trơn đều trơn, cũng có thể là một đầu trơn và một đầu loe hoặc
cả hai đầu có mặt bích.
+ Ống thường được sản xuất bằng phương pháp đúc nguyên(chịu được áp lực cao) và
hàn điện cuốn tấm thép dọc theo chiều dài ống ( chịu được áp lực thấp hơn).
- Ưu điểm:
+ Độ bền vững tốt, chịu được áp lực cao.
+ Độ chịu uốn cao.
+ Ít mối nối do chiều dài ống lớn.
+ Xây dựng lắp ráp dễ dàng, đơn giản.
- Nhược điểm:
+ Chống ăn mòn kém.
+ Giá thành lớn.
- Phạm vi ứng dụng:
+ Lắp đặt cho các tuyến ống dẫn áp lực cao.
+ Đặt ở những nơi yêu cầu khả năng chịu tải trọng động và lực uốn lớn: vùng đất có
lỗ hổng lớn, vùng hay bị động đất hoặc các đoạn ống đi qua cầu, qua đường sắt...
- Các biện pháp nối ống:
+ Nối bằng hàn điện là chủ yếu.
+ Đối với ống nhỏ : có thể nối bằng ren (măng sông).
+ Đối với các ống đầu trơn: nối bằng ống lồng.
+ Đối với ống cả hai đầu có mặt bích: nối bằng ê-cu và bulông.
+ Nối bằng các phụ tùng chế tạo sẵn: sử dụng mối nối nhanh, mối nối mềm. Ngoài
ra, sử dụng các phụ tùng như côn để nối các ống có đường kính khác nhau, những chỗ
bắt nhánh có thể sử dụng tê, thập hoặc đai khởi thuỷ, dùng cút khi ống đổi hướng…Các
phụ tùng ống thép có thể chế tạo sẵn trong công xưởng hay có thể chế tạo bằng phương
pháp khai triển thép tấm và hàn tại hiện trường. Đối với ống có đường kính nhỏ
(D<80mm, có chiều dài lớn) có thể uốn cong được thì không cần cút.
Ống nhựa:
- Đặc điểm:
+ Ống nhựa có D=16-500mm, L=6-12m. Ống có hình dạng một đầu trơn, một đầu
loe hoặc cả hai đầu đều trơn, chịu được áp lực P=2.5-10 at.
- Các biện pháp nối ống:
+ Nối bằng phương pháp hàn nhựa tiếp xúc mép hoặc hàn nhựa nhờ bộ phận nối đặc
biệt (ống lồng hay măng xông).
+ Nối bằng gioăng cao su khi ống có hình dạng một đầu trơn, một đầu loe.
53
- Ưu điểm:
+ Độ bền vững tốt, có độ chịu uốn cao.
+ Không bị thấm nước.
+ Không bị ăn mòn.
+ Chế độ thuỷ lực tốt vì mặt ống trơn, hệ số ma sát nhỏ.
+ Giá thành rẻ.
+ Dễ thi công lắp đặt, thay thế hoặc sửa chữa vì ống nhẹ, dễ vận chuyển, có thể cắt,
đục, khoan dễ dàng...
- Nhược điểm:
+ Đường kính ống bị hạn chế.
+ Không chịu được nhiệt độ cao.
- Phạm vi ứng dụng:
+ Sử dụng rộng rãi trong MLCN, đặc biệt là đường ống dịch vụ.
- Phụ tùng nối ống:
Phụ tùng nối ống được dùng trong các trường hợp đường ống cấp nước đổi hướng,
chia nhánh, thay đổi đường kính ...
+ Côn: là phụ tùng để nối hai đường ống có đường kính khác nhau.
+ Cút (nối góc): là phụ tùng nối ống khi ống chuyển hướng.
54
Hình 4-6. Chi tiết đai khởi thủy
Chụp ngồi (1) được đặt áp vào đường ống cấp nước bên ngoài (3) và sử dụng êcu
để cố định vị trí đấu nối. Máy khoan (7) khoan lỗ để tạo lỗ đấu nối ống nhánh. Giữa chụp
ngồi và ống cấp nước hiện có là tấm đệm cao su (4) hình vành khăn đặt xung quanh lỗ
khoan để tránh nước rò rỉ. Lỗ khoan có đường kính nhỏ hơn 1/3 đường kính ống cấp
nước bên ngoài. Chụp ngồi được nối với van khóa để đóng nước, sau đó tiến hành lắp
đặt đường ống nhánh.
55
+ Không nên bố trí ống cấp nước đi qua bãi rác bẩn, nghĩa địa. Trường hợp bắt buộc
phải đi qua những nơi này thì cần có biện pháp bảo vệ ống khỏi bị nhiễm bẩn (Ví dụ: di
chuyển rác bẩn, mồ mả, khử độc, đắp đất mới rồi mới đặt ống cấp nước...)
+ Ống cấp nước phải bố trí sao cho có thể dốc sạch từng đoạn ống khi cần thiết và có
thể xả được không khí bị tích tụ trong mạng lưới. Dọc chiều dài ống cấp nước phải bố
trí van xả khí ở vị trí có cao độ cao và bố trí van xả bùn cặn ở vị trí có cao độ thấp.
+ Trong các thành phố lớn mới xây dựng, khi có nhiều đường ống kỹ thuật khác nhau
thì nên đặt chung trong hào kỹ thuật để tiện cho việc lắp đặt, kiểm tra, sửa chữa, đồng
thời để chiếm ít không gian bố trí các đường ống kỹ thuật và tránh được hiện tượng xâm
thực của nước ngầm. Tuy nhiên, vốn đầu tư đợt đầu sẽ lớn, khó thực hiện khi điều kiện
kinh tế không cho phép.
4.1.2 Các đối tượng dùng nước và xác định tổng lưu lượng nước cấp
cho một đô thị
a/ Các đối tượng dùng nước:
+ Nước sinh hoạt của khu dân cư.
+ Nước tưới cây, rửa đường.
+ Nước cho các xí nghiệp, công nghiệp.
+ Nước dùng cho bản thân trạm xử lý.
+ Nước rò rỉ.
b/ Tiêu chuẩn dùng nước
- Ý nghĩa: do lượng nước tiêu thụ của từng đối tượng sử dụng nước là khác nhau nên
khi thiết kế HTCN người ta thường dùng tiêu chuẩn dùng nước làm thông số cơ bản để
xác định qui mô trung bình hay công suất cấp nước trung bình cho đô thị, xí nghiệp.
- Khái niệm: tiêu chuẩn dùng nước là lượng nước tiêu thụ của một đối tượng dùng
nước trong một đơn vị thời gian.
+ Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: mức độ tiện
nghi của khu dân cư, điều kiện khí hậu địa phương, điều kiện quản lý và cấp nước, thời
hạn xây dựng…
+ Tiêu chuẩn dùng nước sản xuất phụ thuộc vào loại sản xuất và các điều kiện sản
xuất.
+ Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy phụ thuộc vào quy mô dân số, mức độ chịu lửa,
khối tích của nhà…
c/ Hệ số không điều hòa
- Mục đích: Tiêu chuẩn dùng nước đã nêu là đại lượng trung bình. Trong thực tế,
nước tiêu thụ không đều theo thời gian và không gian (mùa đông sử dụng nước ít hơn
mùa hè, giờ ban đêm lượng nước tiêu thụ ít hơn so với các giờ ban ngày, những khu nhà
cao tầng có lượng nước tiêu thụ lớn hơnso với những khu nhà thấp tầng…) Vì vậy, khi
tính toán HTCN, người ta không những cần biết lưu lượng trung bình mà còn cần biết
56
cả chế độ thay đổi lưu lượng theo từng ngày trong năm, theo từng giờ trong ngày. Điều
đó được đặc trưng bởi hệ số không điều hoà.
+ Hệ số không điều hoà ngày lớn nhất và ngày nhỏ nhất:
Là tỷ số giữa lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất hoặc lưu lượng ngày dùng nước
nhỏ nhất với lưu lượng ngày trung bình (tính trong năm).
Q max.ng
K ng.max
Q tb.ng
Q min.ng
K ng.min
Q tb.ng
d/ Xác định tổng lưu lượng nước cấp cho khu đô thị
- Lưu lượng nước sinh hoạt tính toán cho các khu dân cư thường được xác định
theo công thức sau:
N.q
Qmax ngđ
1000
. K ngđ max m 3
/ ngđ
Qmax ngđ
Qmax h
24
.K hmax m 3
/ h
Qmax h
Qmax s .1000 l / s
3600
Trong đó: - Qmaxngđ, Qmaxh, Qmaxs là lưu lượng tính toán lớn nhất theo ngày, theo
giờ, theo giây.
- Kmaxngđ, Kmaxh là hệ số không điều hòa ngày đêm và hệ số không điều
hòa giờ.
- q: tiêu chuẩn dùng nước (l/ng.ngđ).
- N: dân số tính toán (người).
- Lưu lượng nước tưới đường, tưới cây được xác định theo công thức:
57
10000.q t .Ft
Qt ngđ
1000
10.q t .Ft m 3
/ ngđ
Q t ngđ
Qt h
T
m 3
/ h
Trong đó: qt: tiêu chuẩn nước tưới đường, tưới cây (l/m2.ngđ).
Ft: diện tích cần tưới (ha).
Qtngđ: lượng nước tưới trong một ngày đêm (m3/ngđ).
T: số giờ tưới trong một ngày đêm (h). Thông thường tưới đường bằng
máy từ 8h – 16h, tưới cây, hoa, thảm cỏ… bằng tay từ 5h-8h và 16h – 19h hàng ngày.
- Lưu lượng nước sinh hoạt của công nhân trong các XNCN:
q n .N1 q1.N2
Qtb ng
1000
m 3
/ ngđ
q n .N3.K1h q l .N4.K2h
Qmax h
1000.T
m 3
/ h
Qsh h
Qmax s l / s
3, 6
Trong đó: N1, N2: số lượng công nhân của phân xưởng nóng, phân xưởng lạnh trong
ngày (người).
N3, N4: số lượng công nhân trong ca đông nhất của phân xưởng nóng,
phân xưởng lạnh (người).
qn, ql: tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của công nhân phân xưởng nóng
và lạnh (l/ng. ca).
K1h, K2h: hệ số không diều hoà giờ của phân xưởng nóng, phân xưởng
lạnh.( K1h=2.5, K2h=3.0)
T: số giờ làm việc trong ca (h).
- Lưu lượng nước tắm của công nhân trong các XNCN:
60.Nn 40.Nl
Qtb h
1000
m 3
/ h
Trong đó:
Qtbh: lưu lượng nước tắm của công nhân trong một ca.
Qtbngđ: lưu lượng nước tắm của công nhân trong một ngày đêm (thời gian tắm quy
định là 45 phút vào giờ sau khi tan kíp làm việc).
58
60 và 40: tiêu chuẩn nước tắm của một công nhân trong một ca thuộc các phân xưởng
nóng và phân xưởng lạnh.
Nn,Nl- số lượng công nhân sử dụng nhà tắm của phân xưởng nóng, phân xưởng lạnh.
C - số ca làm việc của nhà máy trong 1 ngày đêm.
- Lưu lượng nước sản xuất:
m.P
Qtb sx ng
1000
m 3
/ ngđ
m.P1.K h
Qmax sx s l / s
3600.T
Trong đó: m- tiêu chuẩn dùng nước cho một đơn vị sản phẩm hay là 1 tổ máy (l/sản
phẩm, l/tấn…).
P- số lượng sản phẩm hoặc số tổ máy hoạt động trong ngày (tấn, sản phẩm…).
P1- số lượng sản phẩm hoặc số tổ máy hoạt động trong ca có năng suất lớn nhất (tấn,
sản phẩm…)
T- số giờ làm việc trong ca (h).
- Công suất cấp nước của đô thị : được xác định theo công thức
Q = (a.Qsh + Qt + QshCN + QtCN + Qsx+...).b.c (m3/ngđ)
Trong đó:
Qsh, Qt , QshCN , QtCN , Qsx – theo thứ tự là lưu lượng nước sinh hoạt của khu dân
cư, lưu lượng nước tưới đường, tưới cây, nước sinh hoạt, tắm của công nhân, nước sản
xuất của nhà máy trong một ngày đêm (m3/ngđ).
a – hệ số kể đến lượng nước dùng cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công
nghiệp, các dịch vụ khác nằm xen kẽ trong khu dân cư (a = 1.1)
b – hệ số kể đến lượng nước rò rỉ, đối với HTCN mới b = 1.1 – 1.15.
c – hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm cấp nước (rửa các bể lắng,
bể lọc…). c = 1.05 – 1.1. Trị số lớn khi công suất nhỏ và ngược lại.
e/ Ví dụ:
Hãy xác định công suất trạm xử lý nước cấp cho một khu đô thị. Biết:
- Số dân trong đô thị là 10000 người, tiêu chuẩn dùng nước q= 200l/người. ngđ, hệ
số không điều hòa Kngàymax = 1.2.
- Khu đô thị có 1 xí nghiệp công nghiệp. Lưu lượng cấp nước lớn nhất theo yêu cầu
của xí nghiệp này là 500 m3/ngđ.
- Lưu lượng nước tưới cây, tưới đường của khu đô thị lấy bằng 10% Q sinh hoạt
(ngàymax).
- Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng của khu đô thị lấy bằng 15% Q
sinh hoạt (ngàymax).
59
Giải:
- Lưu lượng nước sinh hoạt của khu đô thị xác định như sau:
.
Qsh max ngđ = . K ngđ (𝑚 /ngđ)
Trong đó:
q: tiêu chuẩn dùng nước (q = 200l/ng.ngđ).
N: dân số tính toán (N = 10000người).
ngđ
Kmax là hệ số không điều hòa ngày đêm (Kmaxngđ = 1.2).
.
Qsh max ngđ = . 1.2 = 2400 (m3/ngđ).
- Lưu lượng nước tưới cây, tưới đường của khu đô thị:
Qt max ngđ = 10% .Qsh max ngđ = 10%. 2400 = 240 ((m3/ngđ).
- Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng của khu đô thị
Qcc max ngđ = 15% .Qsh max ngđ = 15%. 2400 = 360 ((m3/ngđ).
- Công suất trạm xử lý nước cấp cho khu đô thị:
Q = (a.Qsh + Qt + Qcc).b.c (m3/ngđ)
Trong đó:
Qsh, Qt , Qcc – lần lượt là lưu lượng nước sinh hoạt của khu dân cư, lưu lượng
nước tưới đường, tưới cây, lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng trong một
ngày đêm (m3/ngđ).
a – hệ số kể đến lượng nước dùng cho công nghiệp địa phương và tiểu thủ công
nghiệp, các dịch vụ khác nằm xen kẽ trong khu dân cư (a = 1.1).
b – hệ số kể đến lượng nước rò rỉ (b = 1.1).
c – hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm cấp nước (rửa các bể lắng,
bể lọc…). c = 1.05.
Q = (1.1*2400+240+360)*1.1*1.05 = 3742.2 (m3/ngđ)
4.1.3 Thiết kế mạng lưới cấp nước
Các bước cơ bản để thiết kế mạng lưới cấp nước:
- Xác định tổng lưu lượng nước cấp cho mạng lưới cấp nước.
- Lựa chọn vị trí điểm đấu nối cấp nước cho đô thị.
- Lựa chọn sơ đồ mạng lưới cấp nước.
- Vạch tuyến mạng lưới cấp nước.
- Xác định các trường hợp tính toán.
- Tính toán thủy lực mạng lưới.
a/ Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước
60
- Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tới tất cả các điểm dùng nước.
- Các tuyến ống chính phải kéo dài theo hướng vận chuyển chính của mạng lưới (mũi
tên trên hình vẽ).
2 3 4 5
400-800m
1
300-600m
11 12 6
tbcii
10 9 8 7
61
+ Trường hợp giờ dùng nước lớn nhất.
+ Trường hợp có cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất.
- Xác định lưu lượng tính toán
+ Lưu lượng tính toán Qtt của mỗi đoạn ống trên mạng lưới được xác định theo công
thức sau:
Q = Qtt + Qvc + Qdđ (l/s).
Trong đó:
Qtt : lưu lượng dùng nước tập trung trên đoạn ống tính toán (l/s).
(Lưu lượng tập trung là lưu lượng của các điểm lấy nước tương đối lớn.)
Qvc : lưu lượng vận chuyển qua đoạn ống đó tới đoạn ống phía sau (l/s)
Qdđ : lưu lượng dùng nước dọc đường trên đoạn ống tính toán (l/s).
(Lưu lượng nước dọc đường là lưu lượng của các điểm lấy nước nhỏ).
: hệ số phân phối lưu lượng dọc đường, trong thực tế thường lấy = 0.5.
Để đơn giản trong việc tính toán, người ta đưa lưu lượng dọc đường về hai đầu nút
của đoạn ống tính toán và gọi là lưu lượng nút (Qnút). Lưu lượng dọc đường của mỗi nút
được xác định theo công thức:
𝑄 ú = ∑ 𝑄 đ (𝑙/𝑠)
Khi đó, lưu lượng tính toán Q của mỗi đoạn ống trên mạng lưới sẽ được xác định theo
công thức:
QAB = Qtt(B) + Qvc + Qn(B) (l/s).
62
L – chiều dài đoạn ống tính toán (m).
q đvdđ : lưu lượng đơn vị dọc đường (l/s.m). Xác định theo công thức sau:
q
Q l / s.m
dđ
L
đvdđ
Q dđ QV Q l / s
tt
Q : tổng lưu lượng lấy ra từ các điểm lấy nước tập trung (l/s).
tt
L : tổng số chiều dài tính toán các đoạn ống của mạng lưới cấp nước (m).
- Xác định đường kính ống
Từ công thức :
Q = 𝜔.v = 𝜋 𝑉 (𝑚 /𝑠)
4.Q
⇒ D = (𝑚)
.
63
i – tổn thất áp lực đơn vị. (m/km). Tổn thất áp lực đơn vị có thể xác định
bằng các “bảng tính toán thuỷ lực” đã có sẵn đối với từng loại ống.
+ Tổn thất cục bộ: ở những chỗ dòng nước thay đổi phương hướng (cút, tê, thập…)
hay các thiết bị van, khoá v,v. Tổn thất áp lực cục bộ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nên trong
thực tế tính toán thường bỏ qua hoặc chỉ lấy một tỷ lệ nào đó so với tổn thất áp lực dọc
đường.
Đối với trường hợp dùng nước lớn nhất, tổn thất áp lực cục bộ có thể lấy 10-15%
tổn thất áp lực theo chiều dài.
Đối với trường hợp có cháy xảy ra, tổn thất áp lực cục bộ có thể lấy 5-10% tổn thất
áp lực theo chiều dài.
- Xác định áp lực tại các điểm tính toán trên mạng lưới cấp nước
Hình 4.9: Xác định áp lực tại một điểm bất kỳ khi biết áp lực tại một điểm cho trước
Khi biết áp lực tại một điểm cho trước, ta xác định được áp lực tại một điểm bất kỳ
trên mạng lưới theo công thức sau:
H1 = H2+ i.L +(z2-z1) (m)
Trong đó: H2- áp lực tại một điểm cho trước (m) (thường là áp lực yêu cầu tại điểm
bất lợi nhất trên mạng lưới cấp nước. Áp lực đó lấy theo công thức kinh nghiệm Hyc
= 4N+4 , trong đó: N-số tầng nhà. Ví dụ: nhà 2 tầng , Hc = 12m. Chú ý: riêng tầng 1, áp
lực yêu cầu tối thiểu phải đạt là 10m).
L – chiều dài đoạn ống tính toán (m).
i – tổn thất áp lực đơn vị.
z2; z1 – Cao độ mặt đất tại vị trí điểm bất lợi nhất trên mạng lưới cấp nước
và cao độ mặt đất tại điểm tính toán (m).
d/ Ví dụ
64
Ví dụ 4.2: Xác định đường kính ống cấp nước cho một khu dân cư. Biết: số dân là
500 (người), tiêu chuẩn dùng nước: 200 (l/người.ngày đêm), hệ số không điều hòa ngày
Kngàymax = 1.2, hệ số không điều hòa giờ Kgiờ max = 1.25, vận tốc nước chảy trong
ống: 0.62 (m/s).
Giải:
- Lưu lượng nước sinh hoạt của khu dân cư xác định như sau:
.
Qsh max ngđ = . K ngđ (𝑚 /ngđ)
Trong đó:
q: tiêu chuẩn dùng nước (q = 200l/ng.ngđ).
N: dân số tính toán (N = 500người).
Kmaxngđ là hệ số không điều hòa ngày đêm (Kmaxngđ = 1.2).
.
Qsh max ngđ = . 1.2 = 120(𝑚 /ngđ)
Qmax ngđ
Qmax h
24
.K hmax m 3
/ h
Qmax h
Qmax s .1000 l / s
3600
6.25
Qmax = .1000 = 1.74(𝑙/𝑠)
Ta có:
𝐷
Q = 𝜔.v = 𝜋 𝑣 (𝑚 /𝑠)
4
4Q
⇒ D = (𝑚)
.
4*1.74*0.001
D = = 0.060 (𝑚) = 60mm.
. ∗ .
Ví dụ 4.3: Xác định áp lực tại điểm đầu của một tuyến ống cấp nước. Biết rằng áp lực
tại điểm bất lợi nhất trên tuyến ống cấp nước là 14m; chiều dài đoạn ống tính từ điểm
đầu tuyến ống cấp nước tới điểm bất lợi nhất trên tuyến ống là 200m với tổn thất áp lực
đơn vị (i = 0.015); cao độ mặt đất tại vị trí điểm bất lợi nhất trên mạng lưới cấp nước và
cao độ mặt đất tại điểm đầu tuyến lần lượt là 4.20m và 5.0m.
65
Giải:
Áp lực tại điểm đầu tuyến cấp nước xác định theo công thức sau:
H1 = H2+ i.L +(z2-z1) (m)
Trong đó: H2- áp lực tại điểm bất lợi nhất trên tuyến ống cấp nước. H2=14m).
L – chiều dài đoạn ống tính toán (L = 14m).
i – tổn thất áp lực đơn vị (i=0.015).
z2; z1 – Cao độ mặt đất tại vị trí điểm bất lợi nhất trên mạng lưới cấp nước và cao độ
mặt đất tại điểm tính toán (z2 = 4.20m; z1 = 5.0m).
H1 = 14+ 0.015*14 +(4.2-5) = 13.41m
Ví dụ 4.4: Cho một mạng lưới cấp nước như hình vẽ. Biết rằng mạng lưới cấp nước
cho một khu dân cư bao gồm các nhà liền kề, 1 nhà trẻ và 1 trường học. Vận tốc dòng
chảy trong các đoạn ống 0.7-1.4m/s. Hãy xác định đường kính của từng đoạn ống trên
mạng lưới cấp nước.
Giải:
Lưu lượng của mạng lưới cấp nước bao gồm các loại như sau:
+ Lưu lượng dọc đường: lưu lượng cấp cho các nhà liền kề.
+ Lưu lượng tập trung: lưu lượng cấp cho nhà trẻ, trường học.
- Xác định lưu lượng đơn vị:
q
Q l / s.m
dđ
L
đvdđ
66
Q dđ - tổng số lưu lượng dọc dường của toàn bộ mạng lưới:
Q dđ QV
Q l / s tt
Q tt : tổng lưu lượng lấy ra từ các điểm lấy nước tập trung ( Q tt = 0.5+2 =
2.5l/s).
L : tổng số chiều dài tính toán các đoạn ống của mạng lưới cấp nước ( L
= 200+250+300 = 750m).
.
q đvdđ = = 0.0127(𝑙/𝑠. 𝑚)
- Xác định lưu lượng dọc đường trên các đoạn ống:
Qdđ = q đvdđ . L (l/s)
Lập bảng tính toán lưu lượng dọc đường:
- Xác định lưu lượng dọc đường được qui về các nút:
𝑄 ú = ∑ 𝑄 đ (𝑙/𝑠)
Lập bảng tính toán lưu lượng dọc đường được qui về các nút
2 (2.54+3.175+3.81)/2 4.763
3 3.81/2 1.905
4 3.175/2 1.588
- Lưu lượng lấy ra tại các nút được thể hiện trên hình vẽ sau:
67
- Xác định lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống theo công thức:
Q = Qtt + Qvc + Qn (l/s).
Lập bảng lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống
- Xác định đường kính cho từng đoạn ống theo công thức:
4.Q
D = (𝑚)
𝜋. 𝑉
Trong đó: V – Vận tốc dòng chảy (V=0.7-1.4m/s).
Lập bảng xác định đường kính cho từng đoạn ống:
68
4.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ (LT:5, BT:5, TL:0)
Hệ thống thoát nước là tổ hợp các thiết bị, công trình kỹ thuật để thu gom, vận chuyển
và xử lý nước thải đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả vào nguồn tiếp nhận (ao, hồ, sông,
biển …).
69
Chủ yếu bị nhiễm bẩn bởi các chất hữu cơ và vi trùng (nước thải từ khu bếp, khu
vệ sinh …)
b/ Nước thải sản xuất:
- Nước bẩn: là loại nước bị nhiễm bẩn nhiều. Nước thải này có thể chứa các chất
hữu cơ (Ví dụ: Công nghiệp đồ hộp, chế biến thực phẩm, bia, rượu…), chúng cũng có
thể chứa các hoá chất độc hại (Ví dụ: Công nghiệp hoá chất, công nghiệp dệt…).
- Nước quy ước sạch: là loại nước bị nhiễm bẩn ít. (Ví dụ: Nước để làm nguội chỉ bị
thay đổi nhiệt độ và có thể sử dụng lại trong hệ thống cấp nước tuần hoàn …).
c/ Nước mưa:
Nước mưa sau khi rơi xuống, chảy trên bề mặt thường bị nhiễm bẩn, đặc biệt là trận
mưa có cường độ nhỏ hoặc thời gian đầu của trận mưa có cường độ lớn (thường là 20
phút đầu của trận mưa). Khi đó, nước thoát ra chứa nhiều cát, bụi bẩn, vi khuẩn…
Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất bị nhiễm bẩn và nước mưa của trận mưa có
cường độ nhỏ hoặc nước mưa rơi vào thời gian đầu của trận mưa có cường độ lớn đều
được thu gom, vận chuyển tới trạm xử lý. Sau khi xử lý đạt yêu cầu vệ sinh sẽ xả ra
nguồn tiếp nhận.
Nước mưa rơi vào thời gian sau của trận mưa có cường độ lớn và nước thải sản
xuất quy ước sạch có thể xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.
Là hệ thống trong đó tất cả các loại nước thoát (Nước mưa, nước thải sinh hoạt,
nước thải sản xuất) được thu gom, vận chuyển trong cùng một mạng lưới thoát nước để
tới trạm xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
70
Hình 4-11. Sơ đồ hệ thống thoát nước chung
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo tốt nhất về mặt vệ sinh vì toàn bộ nước thoát đều được xử lý trước khi xả
ra nguồn.
+ Đối với các khu nhà cao tầng: Mạng lưới đạt giá trị kinh tế vì tổng chiều dài của
mạng lưới ít hơn hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.
+ Trong đô thị chỉ có một hệ thống thoát nước, vì vậy tiết kiệm không gian để bố trí
các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Nhược điểm:
+ Đối với những khu vực xây dựng nhà thấp tầng: Chế độ thuỷ lực làm việc của
hệ thống không ổn định. Vào mùa mưa, nước chảy đầy cống nhưng vào mùa khô trong
cống chỉ có nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất (Lưu lượng của chúng nhỏ nhiều
lần so với nước mưa). Do đó, độ đầy và tốc độ của dòng chảy nhỏ, không đảm bảo điều
kiện kỹ thuật do lắng đọng cặn, làm giảm khả năng chuyển tải, tăng số lần nạo vét, thau
rửa cống... Mặt khác, nước thải chảy đến trạm bơm và trạm xử lý không điều hoà về lưu
lượng và chất lượng nên công tác vận hành, quản lý trạm bơm và trạm xử lý phức tạp,
khó đạt hiệu quả như mong muốn.
+ Công suất trạm bơm và trạm xử lý lớn.
+ Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao (không thể phân kỳ đầu tư) vì chỉ có một hệ thống
thoát nước duy nhất.
- Phạm vi áp dụng:
+ Phù hợp với những nơi xây dựng nhà cao tầng.
+ Điều kiện địa hình thuận lợi cho thoát nước, hạn chế được số lượng trạm bơm và
áp lực bơm.
+ Cường độ mưa nhỏ.
b/ Hệ thống thoát nước chung có giếng tràn tách nước
Là hệ thống thoát nước chung, trong đó tại những vị trí giao nhau giữa cống góp lưu
vực và cống chính, người ta xây dựng các giếng tràn tách nước để xả bớt lượng nước
mưa (của những trận mưa to, kéo dài) ra nguồn tiếp nhận.
71
Giếng tràn tách nước
Hình 4-12. Sơ đồ hệ thống thoát nước chung có giếng tràn tách nước
1- Cống góp lưu vực; 2- Cống chính; 3- Cống xả; 4- Giếng tràn tách nước; 5- Đập tràn
- Ưu điểm:
+ Giảm kích thước cống và công suất của trạm bơm, trạm xử lý so với hệ thống
thoát nước chung không có giếng tràn.
- Nhược điểm:
+ Dễ gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận.
- Phạm vi áp dụng: ở những khu vực có cường độ mưa lớn.
c/ Hệ thống thoát nước riêng
Là hệ thống thoát nước có hai hay nhiều mạng lưới, một mạng lưới dùng để thu
gom, vận chuyển nước bẩn (Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất bị nhiễm bẩn) tới
trạm xử lý trước khi xả ra nguồn, một mạng lưới khác dùng để thu gom, vận chuyển
nước qui ước sạch và nước mưa xả thẳng trực tiếp ra nguồn.
Trong một số trường hợp nước thải sản xuất có chứa chất độc hại (Kiềm, axít…)
thì nhất thiết phải vận chuyển trong một mạng lưới riêng biệt.
72
Hình 4-13. Sơ đồ hệ thống thoát nước riêng
Các loại nước thoát được thu gom, vận chuyển bằng hệ thống cống ngầm.
Tuy nhiên, nước thải sản xuất quy ước sạch và nước mưa có thể được thu gom, vận
chuyển bằng hệ thống mương, rãnh lộ thiên.
- Ưu điểm:
+ Chế độ thuỷ lực làm việc của hệ thống ổn định.
+ Công suất trạm xử lý nhỏ hơn các hệ thống khác.
+ Giảm được vốn đầu tư xây dựng đợt đầu.
+ Công tác quản lý, vận hành duy trì hiệu quả.
- Nhược điểm:
+ Dễ gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận.
+ Trong đô thị tồn tại nhiều hệ thống thoát nước song song.
+ Tổng giá thành xây dựng và quản lý cao.
- Phạm vi áp dụng:
+ Phù hợp với những đô thị lớn, xây dựng tiện nghi và các xí nghiệp công nghiệp.
+ Những vùng có khả năng xả toàn bộ nước mưa vào nguồn tiếp nhận.
73
+ Những khu vực có địa hình không thuận lợi đòi hỏi phải xây dựng nhiều trạm bơm
nước thải trong khu vực.
+ Những khu vực có cường độ mưa lớn.
74
1- Cống thoát nước bẩn; 2- Cống chính; 3- Cống xả;
4- Giếng tràn tách nước; 5- Cống thoát nước mưa
- Nhược điểm:
+ Tại những vị trí đặt giếng tràn tách nước mưa, thường không đạt hiệu quả mong
muốn về mặt vệ sinh.
- Phạm vi áp dụng:
+ Phù hợp những đô thị có dân số > 50000 người.
+ Phù hợp giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước của các đô thị.
+ Những vùng có nguồn tiếp nhận công suất nhỏ và không có dòng chảy.
Mỗi một loại hệ thống thoát nước đều có những ưu, nhược điểm. Trong mọi
trường hợp việc lựa chọn hệ thống thoát nước cần dựa trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ
thuật và yêu cầu vệ sinh. Hệ thống thoát nước được lựa chọn phải là hệ thống ổn
định nhất theo các chỉ tiêu vệ sinh, kinh tế nhất về giá thành xây dựng và quản lý.
75
- Phân loại:
+ Giếng trên đường thẳng: là giếng thăm được bố trí trên những đoạn cống dài theo
khoảng cách qui định để tiện lợi cho quản lý, khoảng cách đó có thể tham khảo Bảng 2.1
Bảng 2. 1 - Bảng tham khảo khoảng cách giữa các giếng thăm theo đường kính ống
Đường kính ống(mm) Khoảng cách giữa các giếng thăm(m)
- D150-300 20 - 30
- D400-600 40
- D700-1000 60
- Trên 1000 100
Đối với các cống D=400-600mm, nếu độ đầy dưới 0.5d và tốc dộ tính toán bằng
tốc độ nhỏ nhất thì khoảng cách giữa các giếng có thể lấy 30m.
+ Giếng ngoặt: là giếng thăm xây dựng tại những nơi cống thoát nước đổi hướng.
Khác với giếng thăm đặt trên đoạn cống thẳng ở chỗ lòng máng được uốn cong với bán
kính 2-3 lần đường kính cống, góc chuyển hướng lớn hơn hoặc bằng 90 0.
+ Giếng nút: xây dựng ở những chỗ có cống nhánh đổ vào cống chính.
+ Giếng kiểm tra: xây dựng ở cuối mạng lưới thoát nước sân nhà hoặc tiểu khu trước
khi đổ vào cống đường phố, đặt ở phía trong đường đỏ.
+ Giếng tẩy rửa: tẩy rửa cống, thường đặt ở đoạn đầu mạng lưới khi tốc độ nước
chảy không đảm bảo tự làm sạch.
+ Giếng đặc biệt: khi cống có D > 600mm thì trên khoảng cách 300-500m phải
xây dựng một giếng mà cổ giếng có kích thước lớn để đưa các dụng cụ nạo vét vào cống.
- Cấu tạo: Giếng thăm có thể là gạch, bê tông hay bê tông cốt thép...
+ Máng hở: có nhiệm vụ dẫn nước từ cống vào tới cống ra (hướng dòng). Máng
thường làm bằng bê tông M ≥100, dùng ximăng poóclăng và các phụ gia chống thấm,
sau đó trát vữa và đánh màu kỹ.
+ Ngăn công tác: mặt bằng có thể tròn hoặc hình chữ nhật. Kích thước mặt bằng lấy
phụ thuộc vào đường kính cống.
Ví dụ: giếng kiểu tròn
D ≤ 600 mm D giếng 1000mm
D = 700 mm D giếng 1250mm
D = 800-1000 mm D giếng 1500mm
76
Hình 4-14. Giếng thăm hệ thống thoát nước bẩn
+ Tấm đan: có nhiệm vụ liên kết ngăn công tác và cổ giếng.
+ Cổ giếng: có nhiệm vụ để người quản lý có thể lên xuống được phần công tác.
Kích thước của cổ giếng B=600-700mm. Trên cùng có nắp đậy tròn bằng gang.
c/ Cấu tạo giếng thu
- Mục đích giếng thu: thu gom nước mưa trước khi chảy vào hệ thống cống ngầm.
- Vị trí: thường đặt ở rãnh biên của đường với khoảng cách xác định theo tính toán,
ngoài ra còn bố trí ở những chỗ trũng, các ngả đường giao nhau và trước dải đi bộ
qua đường.
- Phân loại:
+ Cửa thu bó vỉa: khả năng thu nước kém, đặc biệt là khi độ dốc địa hình lớn thì lượng
nước trượt khỏi cửa thu càng nhiều, vì vậy nên áp dụng cho những khu vực nhỏ, địa hình
bằng phẳng (Hình 4.17).
77
Hình 4-15. Giếng thu loại cửa thu bó vỉa
+ Cửa thu mặt đường: khả năng thu nước tốt hơn, các thanh lưới chắn rác phải đặt
song song với chiều dòng nước, nhưng khi bị rác cản trở thì lượng nước trượt khỏi cửa
thu tăng lên (Hình 4.18).
78
+ Cửa thu kết hợp: có cấu tạo là cửa thu bó vỉa kết hợp với cửa thu mặt đường nên có
khả năng khắc phục được các nhược điểm của các loại cửa thu nêu trên. Ở nước ta mưa
nhiều, vì vậy nên sử dụng loại này. (Hình 4.19)
+ Chiều dài của đoạn ống nối từ giếng thu đến giếng thăm của hệ thống cống ngầm
không lớn hơn 40m.
+ Đáy của giếng thu nước mưa phải có hố thu cặn chiều sâu 0.3m-0.5m và cửa thu
phải có song chắn rác.
79
4.2.5 Những vấn đề cơ bản khi thiết kế mạng lưới thoát nước đô thị
a/ Các yếu tố thủy lực của dòng chảy và một số phương trình thủy lực
cơ bản khi thiết kế mạng lưới thoát nước
- Độ sâu dòng chảy (h): là chiều cao của mặt cắt ướt (mặt cắt vuông góc với đáy
kênh). Tuy nhiên, khi kênh (cống) có độ dốc đáy nhỏ, mặt cắt ướt và độ sâu dòng chảy
thường tính theo phương thẳng đứng (Hình 4-20).
- Độ dốc đáy kênh, cống (i): là tỉ số giữa độ hạ thấp hoặc dâng cao của đáy kênh
(cống) trên một đơn vị chiều dài của đáy kênh (cống). Độ dốc đáy kênh (cống) thường
được biểu thị bằng % hoặc (m/km). Độ dốc đáy kênh (cống) có ba loại: kênh (cống) dốc
thuận (i > 0); kênh (cống) đáy ngang (i = 0) và kênh (cống) dốc nghịch (i < 0) (Hình 4-
21).
- Độ dốc thủy lực J (Độ dốc ma sát): là tỉ số giữa độ hạ thấp của đường tổng cột
nước (đường năng) trên một đơn vị chiều dài dòng chảy thực hiện độ hạ thấp đó (Hình
4-22).
J= ( 3.1 )
L
Trong đó :
J - độ dốc thủy lực
hw - tổn thất cột nước giữa hai mặt cắt (m)
L - chiều dài tính toán giữa hai mặt cắt (m)
Hình 4-80. Độ sâu dòng chảy Hình 4-21. Các loại độ dốc
80
Trong tính toán đường ống thoát nước, để đơn giản cho việc tính toán, người ta coi
dòng chảy trong cống là dòng chảy đều và ổn định, khi đó i = J.
- Chu vi ướt (): là chu vi của phần tiếp xúc giữa chất lỏng và thành rắn trên mặt
cắt ướt.
- Bán kính thủy lực (R): là tỷ số giữa diện tích mặt cắt ướt và chu vi ướt.
R m ( 3.2 )
- Lưu lượng (Q): là thể tích chất lỏng đi qua một mặt cắt ướt trong một đơn vị
thời gian.
Q .V ( 3.3 )
Trong đó :
Q - lưu lượng của dòng chảy (m3/s)
- diện tích mặt cắt ướt (m2)
V - vận tốc trung bình của dòng chảy (m/s)
- Vận tốc trung bình (V) tại một mặt cắt: là tỷ số giữa lưu lượng và diện tích của
mặt cắt ướt đó.
Q ( 3.4 )
V
Trong dòng chảy đều, vận tốc trung bình có thể xác định theo công thức Chezy:
V = C RJ ( 3.5 )
Trong đó:
V - vận tốc trung bình (m/s)
R - bán kính thủy lực (m)
J - độ dốc thủy lực (có thể lấy bằng độ dốc đặt cống i).
81
Hệ số Chezy có thể xác định theo công thức thực nghiệm của Manning như sau:
1 1
C .R 6
n
Trong đó: n- hệ số nhám (phụ thuộc vào vật liệu làm cống, kênh mương).
R: bán kính thủy lực (m)
- Độ đầy tương đối (h/D): là tỉ lệ giữa chiều cao lớp nước chảy trong cống và đường
kính cống (hình 4-22).
b/ Một số yêu cầu chung khi thiết kế mạng lưới thoát nước đô thị
Khi thiết kế mạng lưới thoát nước phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Đường kính tối thiểu
Mục đích qui định đường kính tối thiểu: Trong những đoạn đầu của cống thoát
nước, lưu lượng tính toán thường không lớn, do đó có thể dùng các loại cống đường kính
nhỏ. Tuy nhiên, đối với các loại đường kính quá nhỏ, khả năng tắc cống dễ xảy ra làm
tăng chi phí quản lý. Vì vậy không phải lúc nào cống có đường kính nhỏ cũng là kinh tế,
mà nó cần một giới hạn nhất định.
Bảng 3. 1 - Bảng qui định đường kính nhỏ nhất của cống thoát nước trong đô thị
82
Đường kính nhỏ nhất D (mm)
Loại hệ thống thoát nước
Trong tiểu khu Đường phố
Hệ thống thoát nước sinh hoạt 150 200
Hệ thống thoát nước mưa 200 400
Hệ thống thoát nước chung 300 400
- Ống nối từ giếng thu nước mưa đến tuyến cống thoát nước có đường kính
D = 200mm -300mm.
- Các khu dân cư có lưu lượng nước thải dưới 500(m 3/ngđ) cho phép dùng ống
D200mm đặt ở đường phố.
- Trong các trường hợp đặc biệt, ống thoát nước thải sản xuất cho phép có
đường kính dưới 200mm.
Độ đầy tối đa
Mục đích xác định độ đầy tối đa:
Đối với nước thải, nước không bao giờ được chảy đầy cống vì các lí do sau :
- Nước thải có chứa các chất hữu cơ thường xuyên bị phân hủy và sinh ra các
khí CO2, CH4, H2S... do đó cần một khoảng không để đảm bảo việc thông hơi cho đường
cống, đẩy các chất khí này ra ngoài.
- Tạo điều kiện tốt về thủy lực để vận chuyển những chất lơ lửng.
- Tạo thành thể tích dự trữ cho những lưu lượng bổ sung mà khi tính toán chưa
lường trước (Ví dụ: nước thâm nhập từ lòng đất vào trong cống..)
- Đối với hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước chung: cống được
thiết kế chảy đầy hoàn toàn (h/D=1).
Độ đầy tính toán lớn nhất của đường cống phụ thuộc vào đường kính cống và
được lấy như sau :
+ Đối với cống D = 200-300mm, độ đầy không quá 0,6D.
+ Đối với cống D = 350-450mm, độ đầy không quá 0,7D.
+ Đối với cống D = 500-900mm, độ đầy không quá 0,75D.
+ Đối với cống D > 900mm, độ đầy không quá 0,8D.
+ Cống thoát nước mưa và cống thoát nước chung được thiết kế chảy đầy hoàn
toàn.
+ Đối với tuyến cống đầu tiên là tuyến cống không tính toán, độ đầy của cống
không qui định.
83
Vận tốc tính toán
Mục đích xác định vận tốc tính toán: Trạng thái của dòng chảy phụ thuộc chủ yếu
những chất không hòa tan (vô cơ hoặc hữu cơ), tùy thuộc vào trọng lượng riêng mà nó
có thể nổi trên mặt nước, phân tán đều trong dòng chảy hay lắng đọng trong lòng cống.
Sự làm việc bình thường của cống thể hiện ở chỗ các chất không hòa tan đó được vận
chuyển liên tục nhờ dòng nước và không bị lắng đọng. Vì vậy, khi tính toán thủy lực
vận tốc dòng chảy phải đảm bảo các yêu cầu trên. Ngoài ra, vận tốc đó không gây ảnh
hưởng lớn tới độ bền của cống và không làm xói mòn vật liệu cống.
Quy định vận tốc tính toán : Tốc độ phân bố rất không đều theo mặt cắt ướt của
cống, ở trung tâm dòng chảy có tốc độ lớn hơn ở các vùng khác. Trong tính toán hệ
thống thoát nước, người ta sử dụng vận tốc trung bình mặt cắt ướt dòng chảy, thường
lấy trong khoảng vận tốc không lắng cặn và vận tốc tới hạn xói mòn vật liệu làm cống
(Vk l< V< Vkx).
Tốc độ giới hạn không lắng (vận tốc tự làm sạch : là tốc độ mà dòng chảy đủ
sức chuyển tải lượng cặn lắng với tổ hợp thành phần xác định.
Thực tế, V > Vkl chỉ có ý nghĩa lý thuyết vì trong đó chưa đề cập đến những yếu
tố quan trọng như số lượng chất lơ lửng và thành phần các hạt.
Khi tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước, người ta qui ước tốc độ tối thiểu
bằng hoặc lớn hơn tốc độ không lắng áp dụng cho các loại cống.
Đối với nước thải sinh hoạt và nước mưa, vận tốc chảy nhỏ nhất Vmin ứng với độ
đầy tính toán lớn nhất của cống qui định như sau :
- Cống có đường kính 150 - 200mm Vmin = 0,7 m/s
- Cống có đường kính 300 - 400mm Vmin = 0,8 m/s
- Cống có đường kính 400 - 500mm Vmin = 0,9 m/s
- Cống có đường kính 600 - 800mm Vmin = 1,0 m/s
- Cống có đường kính 900 - 1200mm Vmin = 1,15 m/s
- Cống có đường kính 1300 - 1500mm Vmin = 1,2 m/s
- Cống có đường kính > 1500mm Vmin = 1,3 m/s
Đối với nước thải sản xuất có tính chất giống với nước thải sinh hoạt thì vận tốc
chảy nhỏ nhất lấy theo nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, đối với các loại nước thải sản
xuất khác, vận tốc này lấy theo qui định của cơ quan chuyên ngành hoặc theo các tài liệu
nghiên cứu.
Đối với đoạn cống ở đầu mạng lưới không đảm bảo Vmin như đã qui định hoặc
độ đầy tính toán dưới 0,2D thì nên xây dựng các giếng tẩy rửa.
84
Tốc độ giới hạn không xói mòn: là tốc độ lớn nhất cho phép của dòng chảy ở
trong cống, với tốc độ lớn hơn sẽ làm mài mòn vật liệu làm cống.
- Vận tốc dòng chảy lớn nhất của nước thải trong cống bằng kim loại không
quá 8m/s, trong cống phi kim loại không quá 4m/s. Đối với nước mưa lấy tương ứng
bằng 10m/s và 7m/s.
- Vận tốc dòng chảy tính toán của nước thải trong ống siphon không được nhỏ
hơn 1m/s, tốc độ dòng chảy của nước thải trong đoạn cống nối với ống siphon không
được lớn hơn tốc độ chảy trong ống siphon.
Độ dốc tối thiểu
Mục đích xác định độ dốc tối thiểu: Để đạt vận tốc không lắng, trong một số
trường hợp phải tăng độ dốc đặt cống (Ví dụ: những đoạn cống ở đầu mạng lưới). Khi
đó giá thành xây dựng cống tăng lên đáng kể, vì vậy cần xác định độ dốc tối thiểu.
Định nghĩa độ dốc tối thiểu: Là độ dốc mà khi ta tăng lưu lượng đạt mức độ đầy
tối đa, thì tốc độ dòng chảy đạt tốc độ không lắng.
Độ dốc tối thiểu xác định theo công thức kinh nghiệm là:
1
imin
D
Trong đó: D - đường kính cống (m). Ví dụ: D min=1000mm thì imin= 0,001.
- Độ dốc nhỏ hơn 0,0005 rất ít khi được sử dụng trong thực tế.
Chú ý: Việc tính toán theo độ dốc tối thiểu chỉ hạn chế trong trường hợp đặc
biệt. Nói chung, độ dốc phải chọn xuất phát từ yêu cầu về vận tốc cho phép như đã nêu
ở trên.
c/ Một số nguyên tắc nối cống có ảnh hưởng tới tính toán thủy lực
Điều kiện thủy lực của mạng lưới được đảm bảo không chỉ tính toán thủy lực
đúng đắn mà còn đảm bảo cấu tạo mạng lưới đúng nguyên tắc sau :
- Đoạn cống nằm giữa hai giếng phải thẳng, ở những chỗ đường cống đổi hướng,
thay đổi độ dốc, thay đổi đường kính, những chỗ có ống nhánh nối phải có giếng thăm.
Khoảng cách tối đa giữa các giếng thăm lấy theo Bảng 3.16.
85
Đường kính cống D Khoảng cách tối đa giữa các
(mm) giếng thăm (mm)
150 - 300 20 - 30
400 - 600 40
700 - 1000 60
(Đối với các ống D400 – 600mm nếu độ đầy dưới 0,5D và vận tốc tính toán bằng
vận tốc nhỏ nhất thì khoảng cách tối đa giữa các giếng thăm lấy 30m)
Để tránh hiện tượng dềnh nước, nối cống ở các giếng phải thực hiện một trong
hai cách sau (Hình 0-9):
+ Khi cùng đường kính và độ đầy, hoặc độ đầy ở đoạn cống sau lớn hơn ở đoạn
cống trước thì dùng cách nối ngang mặt nước.
+ Trong các trường hợp khác thì áp dụng nối ngang đỉnh cống.
- Tốc độ tính toán trong các đoạn cống phải tăng theo hướng dòng chảy. Việc giảm
tốc độ tính toán (nhưng không nhỏ hơn Vkl) chỉ cho phép sau giếng chuyển bậc. Khi vận
tốc V > 1,5m/s thì cho phép đoạn sau có thể nhỏ hơn đoạn trước khoảng 15-20%.
- Tại những giếng hội lưu, tốc độ trong các cống nhánh không được lớn hơn tốc độ
trong cống chính.
- Tại những chỗ đổi hướng ở trong giếng phải tạo dòng lượn (cống được thay bằng
máng hở lượn đều) để tránh tổn thất cục bộ và hiện tượng dồn nước. Vì vậy, góc vòng
bằng 900 chỉ dùng với cống có D < 400mm, góc vòng ≥ 1200 dùng với cống có D ≥
400mm.
d/ Ví dụ tính toán
86
Ví dụ 4.4: Một cống thoát nước mưa được thiết kế chảy đầy hoàn toàn trong cống
(h/D=1) với một lưu lượng là 70 l/s. Hãy xác định đường kính cống và độ dốc thủy lực,
biết rằng cống làm bằng bê tông cốt thép (hệ số nhám n=0,013) và vận tốc trung bình
dòng chảy trong cống là 1,0m/s.
Bài giải:
Theo công thức 3.1, ta có:
.
𝑄 = . 𝑉 = .𝑉 (m3/s)
Độ dốc thủy lực được xác định dựa theo công thức 3.2 và 3.4, ta có:
/ /
V = C RJ = .𝑅 .𝐽
𝑉.𝑛 . ,
𝐽=( 2/3 ) =( /
) = 0,0053
𝑅 ,
Trong đó: R – bán kính thủy lực được xác định như sau:
.
R= = = D/4 = 0,3/4 = 0,075 (m)
.
Kết luận: đường kính cống D = 300mm và độ dốc thủy lực J = 0,0053.
Ví dụ 4.5: Một cống dẫn nước thải xả ra từ một xí nghiệp công nghiệp có đường kính
là 200mm, ống làm bằng bê tông cốt thép (hệ số nhám n=0,013), độ dốc thủy lực là 0,006
và độ đầy h/D = 0,5. Hãy xác định vận tốc trung bình và lưu lượng nước chảy trong ống.
Bài giải:
Theo ví dụ tính toán 3.1, vận tốc trung bình nước chảy trong cống được xác định như
sau:
/ /
V = .𝑅 .𝐽
Trong đó: R – bán kính thủy lực (m).
.
R=
=
.
= D/4 = 0,2/4 = 0,05 (m)
Theo công thức 3.1, ta có lưu lượng nước chảy trong cống như sau:
87
. , . ,
𝑄= .𝑉 = . 0,81 = 0,0127 (m3/s).
Ví dụ 4.6: Hãy xác định đường kính và vận tốc trung bình dòng chảy trong một cống dẫn
nước thải ra từ một trường học. Biết lưu lượng nước thải là 11,90(l/s), độ đầy h/D = 0,5,
độ dốc đáy cống là 0,006, cống được làm bằng bê tông cốt thép (hệ số nhám n=0,013).
Bài giải:
Theo ví dụ tính toán 3.1 và tính toán 3.2, vận tốc trung bình nước chảy trong cống
được xác định như sau:
/ / / /
V = .𝑅 .𝐽 = .( ) .𝐽
Trong đó: độ dốc thủy lực J lấy bằng độ dốc đáy cống i=0,006.
. .
Mặt khác, 𝑄 = .𝑉 V=
.
Đường kính cống được xác định như sau:
.
= .( ) /
.𝐽 /
.
. , .
= .( ) /
. 0,006 /
, . ,
𝐷 /
= 0,0128 D = 0,195m 200mm.
,
Vận tốc dòng chảy: V = .( ) /
.𝐽 /
= .( ) /
. 0,006 /
= 0,81m/s.
,
88
Mục đích: Do trạm xử lý và điểm xả có ảnh hưởng lớn về kinh tế - kỹ thuật, điều
kiện vệ sinh môi trường nên cần xác định vị trí trạm xử lý và điểm xả cho phù hợp.
Yêu cầu
- Phải đặt ở phía thấp hơn so với địa hình thành phố nhưng không bị ngập lụt.
- Phải đặt cuối hướng gió chính đặc biệt về mùa hè, cuối nguồn nước và đảm bảo
khoảng cách vệ sinh đối với khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp (khoảng
cách ly vệ sinh này lấy theo tiêu chuẩn, qui phạm).
- Thuận tiện trong việc sử dụng nước thải và cặn lắng của nó vào mục đích nông
nghiệp, đồng thời có thể tận dụng khả năng làm sạch tự nhiên để giảm nhẹ việc xây dựng
công trình làm sạch nhân tạo.
- Địa hình thuận lợi, địa chất tốt, mực nước ngầm nằm sâu.
89
- Độ sâu chôn cống còn phụ thuộc vào địa hình và qui hoạch tầng hầm của các
ngôi nhà. Tuy nhiên, nếu cống thoát nước trong sân nhà và tiểu khu đặt quá sâu không
cần thiết thì sẽ làm tăng chiều sâu của toàn bộ mạng lưới và tăng giá thành xây dựng. Vì
vậy cần phải xác định độ sâu chôn cống ban đầu.
Độ sâu chôn cống ban đầu (Hình 4-) được xác định theo công thức:
H h0 L.i1 l.i2 d Z1 Z 2 ( 3.6 )
Trong đó: H- độ sâu chôn cống ban đầu của cống thoát nước ngoài phố (m).
ho- độ sâu chôn cống ban đầu của cống trong sân nhà hay trong tiểu khu (m)
ho = (0,3 0,5)m + d (d – đường kính của cống trong sân nhà hay trong tiểu
khu) (m).
L, i1 - chiều dài và độ dốc của cống trong sân nhà hay tiểu khu.
l, i2 - chiều dài và độ dốc của đoạn cống nối từ giếng kiểm tra tới cống ngoài
phố.
Δd - độ chênh giữa kích thước của cống ngoài phố và cống trong sân nhà
(tiểu khu) (m).
Z1 - cao độ mặt đất tại giếng thăm đầu tiên của cống ngoài phố (m).
Z2 - cao độ mặt đất tại giếng thăm đầu tiên của cống trong sân nhà (tiểu
khu) (m).
90
khác. Tuy nhiên, độ sâu chôn cống không nên đặt quá sâu sẽ gây khó khăn cho công tác
xây dựng và quản lý. Nói chung, trong điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn
thuận lợi, độ sâu tối đa không nên vượt quá 6-8m, trường hợp đất yếu không nên vượt
quá 4-4,5m. Với độ sâu lớn hơn cần đặt trạm bơm để đưa nước lên cao. Khi đó, việc bố
trí trạm bơm cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Nên đặt ở những vị trí có địa hình thấp nhất so với khu vực.
+ Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh.
+ Tránh đặt nhiều trạm bơm hoặc phải bơm cho những khu vực quá lớn.
+ Nên đặt vào những khu xây dựng đợt đầu để thuận lợi cho việc phân đợt xây
dựng.
91
C - Mạng lưới cấp nước NM - Mạng lưới thoát nước mưa
- Đối với đường phố có cường độ giao thông lớn và có nhiều loại đường ống hạ tầng kỹ
thuật thì nên bố trí chúng trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (Hình 4-).
92
Lưu lượng trung bình giây nước thải sinh hoạt Qtb (l/s)
Hệ số không điều
hòa chung Kc
5 10 20 50 100 300 500 1000 5000
K cmin 0,38 0,45 0,50 0,55 0,59 0,62 0,66 0,69 0,71
K cmax 2,50 2,10 1,90 1,70 1,60 1,55 1,50 1,47 1,44
Khi lưu lượng trung bình của nước thải nhỏ hơn 5l/s thì Kc lấy bằng 5.
93
Qttr – lưu lượng tập trung
Để đơn giản trong tính toán, người ta coi lưu lượng dọc đường mà đoạn cống phục
vụ đều đổ vào điểm đầu và không đổi trên đoạn cống đó.
Lưu lượng chuyển qua: là lượng nước của đoạn cống phía trên đổ vào điểm đầu của
đoạn cống tính toán.
Lưu lượng cạnh sườn: là lượng nước từ cống nhánh cạnh sườn đổ vào điểm đầu của
đoạn cống tính toán.
Lưu lượng tập trung: là lượng nước chuyển qua đoạn cống từ các đơn vị thải nước
lớn nằm riêng biệt ở phía trên đoạn cống tính toán (xí nghiệp công nghiệp, trường học,
bệnh viện...).
- Lưu lượng thoát nước trên đoạn ống tính toán
Lưu lượng thoát nước trên đoạn ống tính toán được xác định như sau:
Qtt = Qdđ+ Qcs+Qttr+Qcq (l/s)
Sau khi xác định được lưu lượng thoát nước bẩn của đoạn ống tính toán, áp dụng các
công thức đã trình bày ở mục 4.2.5 hoặc tra bảng thủy lực được các giá trị độ dốc, vận
tốc dòng chảy, độ đầy (các giá trị này phải thỏa mãn các điều kiện đã trình bày ở mục
4.2.5).
94
trọng mà việc ngập nước có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng thì chu kỳ P lấy lớn
hơn so với qui định trong Bảng 3.19, có thể giá trị P lấy là 25 năm. Đối với khu vực có
địa hình bất lợi có thể lấy cao hơn (50 hoặc 100 năm) dựa trên sự phân tích tổng hợp độ
rủi ro và yêu cầu an toàn.
Bảng 3. 4 – Bảng chu kỳ tràn cống đối với khu vực đô thị
Bảng 3. 5 - Bảng chu kỳ tràn cống đối với khu công nghiệp
95
Hình 0-12. Sơ đồ xác định thời gian mưa
Công thức tính toán thời gian dòng chảy mưa như sau :
t tm tr tc phút ( 3.7 )
Trong đó : tm - thời gian nước chảy từ điểm xa nhất của bề mặt lưu vực tới rãnh biên của
đường (thường từ 5 – 10 phút).
tr - thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu đầu tiên (thường từ 1
– 2 phút)
tc : thời gian nước mưa chảy trong cống đến tiết diện tính toán và được xác
định theo công thức:
Lc
tc 0, 017 phút ( 3.8 )
Vc
Trong đó :
Lc: chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m).
Vc: vận tốc chảy trong mỗi đoạn cống tương đương (m/s).
- Đối với khu vực đô thị mà hệ thống thoát nước mưa chưa rõ rệt (không bố trí giếng
thu, không có rãnh đường) thì thời gian tập trung nước mưa bề mặt ( tm tr ) xác định
theo công thức sau:
1,5n 0,6 .L0,6
t tm tr phút ( 3.9 )
Z 0,3 .i 0,5 .I 0,3
Trong đó :
n: hệ số nhám Manning
L: chiều dài dòng chảy (m)
Z: hệ số mặt phủ, lấy theo Bảng 3.21.
I: cường độ mưa (mm/phút)
i: độ dốc bề mặt.
Bảng 3. 6 – Hệ số mặt phủ
96
Mặt đường ghép đá 0,125
Mặt đường đất 0,084
Công viên, đất trồng cây (á sét) 0,038
Công viên, đất cây xanh (á cát) 0,020
Bãi cỏ 0,015
Khi diện tích bề mặt có nhiều loại mặt phủ khác nhau thì hệ số Z trung bình xác
định bằng phương pháp bình quân theo diện tích.
c/ Cường độ mưa
Cường độ mưa được đo bằng các dụng cụ đo mưa và thường bao gồm hai loại sau:
- Cường độ mưa theo chiều cao lớp nước (I): là tỉ số giữa chiều cao lớp nước mưa
rơi xuống với thời gian mưa.
h
i mm / phút ( 3.10 )
t
- Cường độ mưa theo thể tích (q): là thể tích lượng nước mưa rơi xuống trên một
đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian.
Trong đó: A, C, b,n - hằng số khí hậu phụ thuộc vào điều kiện mưa địa phương,
có thể lấy theo Bảng 3.22.
t - thời gian dòng chảy mưa (phút).
P - Chu kỳ tràn cống (năm).
97
Bảng 3. 7 - Hằng số khí hậu của từng địa phương
98
d/ Hệ số dòng chảy
Ý nghĩa: Lượng mưa rơi xuống chỉ chảy một phần vào cống, phần còn lại thấm xuống
đất, bốc hơi hoặc đọng lại trên mặt đất, vì vậy cần xác định hệ số dòng chảy.
99
Khái niệm: Hệ số dòng chảy là tỷ số giữa lượng nước mưa chảy trong cống và lượng
nước mưa thực rơi.
qc
( 3.1 )
qb
Trong đó :
φ1, φ2 , φ3 - hệ số dòng chảy của mặt phủ lưu vực, lấy theo Bảng 3.24.
F1, F2, F3 - diện tích lưu vực tương ứng.
Bảng 3. 8 - Hệ số dòng chảy
Tính chất bề mặt thoát Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P (năm)
nước
2 5 10 25 50
Mặt đường atphan 0,73 0,77 0,81 0,86 0,90
Mái nhà, mặt phủ bêtông 0,75 0,80 0,81 0,88 0,92
Mặt cỏ, vườn, công viên
(cỏ chiếm dưới 50%)
- Độ dốc nhỏ 1-2% 0,32 0,34 0,37 0,40 0,44
- Độ dốc trung bình 2-7% 0,37 0,40 0,43 0,46 0,49
- Độ dốc lớn 0,40 0,43 0,45 0,49 0,52
Khi khu vực chưa có qui hoạch chi tiết về sử dụng đất thì φtb có thể lấy theo kinh
nghiệm như sau:
- Đối với những thành phố hoàn chỉnh φtb=0,7- 0,8.
- Đối với những khu quy hoạch mới φtb = 0,5 – 0,6.
- Đối với những khu ngoại thành φtb = 0,3 – 0,4.
e/ Xác định lưu lượng nước mưa tính toán
Phương pháp cường độ giới hạn (D.F.Gorbatrep)
100
Khái niệm: Là phương pháp xác định lưu lượng nước mưa tính toán dựa vào thời
gian tập trung dòng chảy.
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống xác định theo công thức:
101
a/ Xác định đường kính thoát nước bẩn:
- Lưu lượng thoát nước bẩn trên tuyến đường được xác định như sau:
Qth = N.q/1000 = (300+150).250/1000 = 90(m3/ngđ).
lưu lượng thải nước trung bình tính theo giây là :
Qs(tb) = 90*1000/86400 = 1.302(l/s)
Lưu lượng thải nước bẩn lớn nhất tính theo giây được xác định như sau:
Qs(max) = Qs(tb).Kc = 1.302x5 = 6.51 (l/s).
Trong đó: Kc – hệ số không điều hòa chung được tra bảng 3.15.
- Đường kính thoát nước bẩn của tuyến đường được xác định như sau:
Từ lưu lượng thải Qs (max) dùng bảng tra thủy lực, ta được các thông số D = 200mm;
i =0.009 (thỏa mãn điều kiện 1/D – đã trình bày ở mục 4.2.5); v= 0.75m/s (thỏa mãn
điều kiện v0.7m/s -đã trình bày ở mục 4.2.5) ; h/D = 0.32(h/D0.6 - đã trình bày ở
mục 4.2.5). Vậy cống D200mm là hợp lý.
Qtt q.F . l / s
Trong đó:
φ - hệ số dòng chảy φ = 0.75.
F- diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (F = 2+1.3=3.3ha).
102
q - cường độ mưa tính toán (l/s.ha), xác định như sau:
A 1 C lg P
q l / s.ha
t b
n
Trong đó: A, C, b,n - hằng số khí hậu phụ thuộc vào điều kiện mưa địa phương.
Theo bảng 3.22, khu vực thuộc thành phố Hà nội nên A = 5890; C = 0.65; b = 20; n=0.84
P - Chu kỳ tràn cống (P =2năm).
t - thời gian dòng chảy mưa (phút), xác định như sau:
t tm tr tc phút
Trong đó : tm - thời gian nước chảy từ điểm xa nhất của bề mặt lưu vực tới rãnh biên
của đường (thường từ 5 – 10 phút).
tr - thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu đầu tiên (thường từ 1
– 2 phút)
tc : thời gian nước mưa chảy trong cống đến tiết diện tính toán và được xác
định theo công thức:
Lc
tc 0, 017 phút
Vc
103
104
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP
ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG TRONG ĐÔ
THỊ (LT:6, BT:6, TL:0)
5.1 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN ĐÔ THỊ CHO MỘT KHU DÂN DỤNG
VÀ CÔNG NGHIỆP (LT:4, BT:4, TL:0)
1
Hình 5.3. Một số ký hiệu của hệ thống cấp điện
5.1.2 Cấu tạo mạng lưới cấp điện
- Dây dẫn điện gồm hai loại: dây trần và dây bọc cách điện.
+ Dây trần: là loại dây dẫn điện làm từ vật liệu đồng, nhôm hoặc thép kéo sợi để
trần không bọc cách điện (Hình 5.4). Trong đó, dây nhôm và nhôm lõi thép được dùng
phổ biến cho đường dây trên không (phần nhôm làm nhiệm vụ dẫn điện và phần thép để
tăng độ bền cơ học). Dây trần được dùng cho mọi cấp điện áp. Tuy nhiên, do dây trần gây
nguy hiểm tới con người nên chúng chỉ được sử dụng mạng điện đường dây trên không
ở ngoài đô thị.
2
tẩm dầu hoặc cao su cách điện. Vỏ bảo vệ có tác dụng che kín cáp và chịu được các tác
động cơ học và hóa học của môi trường xung quanh. (Hình 5.6).
3
- Trạm biến áp (TBA): bao gồm máy biến áp và các thiết bị đóng cắt dòng điện, bảo
vệ hệ thống cấp điện. Hình 5.8 thể hiện sơ đồ nguyên lý của một trạm biến áp phân phối
bao gồm hai máy biến áp. Trạm biến áp phân phối (TBAPP) còn gọi là trạm biến áp khách
hàng và chủ yếu là trạm biến áp hạ áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp trung áp (35KV;
22KV; 10KV; 6KV) thành điện áp 0,4KV để cấp điện cho các đối tượng tiêu điện.
- Máy biến áp: là thiết bị điện có nhiệm vụ biến đổi điện áp (tăng hoặc hạ điện áp)
với tần số không đổi và truyền tải công suất. Máy biến áp được hoạt động theo nguyên lý
cảm ứng điện từ. Cấu tạo của máy biến áp có hai bộ phận chủ yếu là lõi thép và cuộn dây
(Hình 5.9).
+ Lõi thép: được chế tạo từ các lá thép đặc biệt (thép kỹ thuật điện bằng tolesilic)
để tạo thành một mạch từ kín.
+ Cuộn dây: thường được chế tạo bằng đồng hoặc nhôm và bên ngoài được bọc
cách điện. Các cuộn dây có nhiệm vụ nhận năng lượng vào (cuộn dây sơ cấp) và truyền
năng lượng ra (cuộn dây thứ cấp).
Số lượng máy biến áp trong trạm không qui định nhưng người ta thường bố trí một
máy, hai máy hoặc tối đa là ba máy.
Hình 5.8. Sơ đồ nguyên lý của trạm biến áp phân phối gồm hai máy biến áp
(DCL- Dao cách ly trung áp; CSV:Chống sét van; CC – Cầu chì; BA: Máy biến áp
phân phối; NĐ: nối đất; CT: cáp tổng; BI: Máy biến dòng điện; A: Các đồng hồ đo điện
năng; AT: Áptômát tổng; KWh: Công tơ điện; PĐ: Thanh cái 3 pha và thanh cái trung
4
tính; A: Áptômát nhánh; PT: Phụ tải; ALL: Áptômátliên lạc; TPP: Tủ phân phối; TLL:
Tủ liên lạc).
5
c/ Trạm trong nhà
Hình 5.10 Các loại trạm biến áp
- Trạm bệt: là trạm có các thiết bị điện đặt trên cột, máy biến áp đặt ở mặt đất
(Hình 5.10b). Ưu điểm của trạm bệt là an toàn nhưng có nhược điểm là tốn diện tích. Do
đó, trạm thường áp dụng ở những nơi quĩ đất không bị hạn chế.
- Trạm trong nhà: là trạm có tất cả các thiết bị điện và máy biến áp đều được đặt
trong nhà trạm (Hình 5.10c). Nhà trạm chia thành nhiều ngăn để thuận lợi cho công tác
quản lý, vận hành. Dưới gầm bệ máy biến áp phải xây hố dầu sự cố để chứa dầu cho máy
biến áp khi có sự cố, tránh cháy nổ lan rộng. Ưu điểm của trạm trong nhà là an toàn và
không ảnh hưởng mỹ quan. Tuy nhiên, nhược điểm của trạm là tốn diện tích. Vì vậy, trạm
trong nhà được áp dụng ở những nơi quĩ đất không bị hạn chế và yêu cầu không được ảnh
hưởng mỹ quan khu vực.
- Cột điện (trụ điện): có nhiệm vụ chủ yếu để đỡ đường dây trên không và trạm
biến áp (đối với trạm treo). Cột điện làm từ các vật liệu gỗ, thép, bê tông cốt thép v,v.
Trên cột có thể bố trí xà, sứ, trạm biến áp v,v (Hình 5.11).
+ Xà: có nhiệm vụ đỡ dây dẫn và cố định khoảng cách giữa các dây dẫn điện. Xà
có thể làm bằng sắt hoặc bê tông.Trên xà có khoan sẵn các lỗ để bắt sứ.
+ Sứ: có nhiệm vụ để cách điện giữa dây dẫn và xà.
6
Hình 5.11 Cột điện
1- Cột; 2- Xà; 3- Sứ; 4 – Móng cột; 5 – Mối nối trụ; 6- Dây dẫn
b/ Các thiết bị trên mạng lưới cấp điện
Các thiết bị điện có vai trò bảo vệ mạng lưới cấp điện khi bị quá tải hoặc ngắn
mạch và trong một số trường hợp bị sự cố khác. Ngoài ra, chúng phục vụ cho công tác
vận hành, sửa chữa mạng lưới điện.
- Quá tải: là hiện tượng xảy ra khi dòng điện yêu cầu của phụ tải lớn hơn dòng điện
cho phép cung cấp đến các thiết bị, làm cho dây dẫn bị phát nóng quá mức gây giòn gãy
và cháy dây dẫn điện. Vì vậy, cần phải cắt điện để loại bỏ các phụ tải gây quá tải ra khỏi
mạch điện.
- Ngắn mạch: là hiện tượng xảy ra khi có sự tiếp xúc đột xuất của các dây pha
hoặc giữa dây pha và dây trung tính. Khi đó, cường độ dòng điện tăng lên đột ngột, dễ
gây cháy nổ nếu không được cắt nguồn kịp thời.
Các thiết bị trên mạng lưới cấp điện bao gồm:
- Máy cắt điện (ký hiệu MC): là thiết bị có nhiệm vụ đóng cắt mạch điện khi cần
thiết để bảo vệ các phần tử của hệ thống cung cấp điện và để thuận tiện khi vận hành, sửa
chữa.
Máy cắt hợp bộ (MCHB) là loại máy cắt được đặt trong tủ, trong đó máy cắt được
bố trí chung với hai dao cách ly. Máy cắt hợp bộ thường áp dụng cho các loại trạm biến
áp, đặc biệt là trạm phân phối loại trạm trong nhà.
Máy cắt phụ tải (MCPT) là thiết bị bao gồm dao cắt phụ tải dùng kết hợp với cầu
chì, trong đó dao cắt phụ tải để đóng cắt dòng phụ tải còn cầu chì để đóng cắt dòng ngắn
mạch. Máy cắt phụ tải rẻ tiền hơn máy cắt nhưng làm việc không ổn định.
- Dao cách ly và cầu chì:
+ Dao cách ly (đối với mạng điện hạ thế gọi là cầu dao) có nhiệm vụ chủ yếu là
cách ly phần có điện và phần không có điện để tạo ra khoảng cách an toàn trông thấy phục
7
vụ cho công tác sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng (Hình 5.12a). Dao cách ly không được
dùng để đóng cắt mạch điện khi đang mang tải vì không có bộ phận dập hồ quang. Tuy
nhiên, dao cách ly có thể cho phép đóng cắt không tải của máy biến áp khi công suất máy
biến áp không lớn (công suất nhỏ hơn 1000KVA) hoặc đóng cắt dòng điện có điện áp nhỏ
(cầu dao phụ tải). Dao cách ly thường được dùng kết hợp với máy cắt và cầu chì.
+ Cầu chì: là thiết bị để cắt đứt mạch điện khi mạch điện bị ngắn mạch, chủ yếu bảo
vệ quá tải cho thiết bị áptômát hoặc khởi động từ (Hình 5.12b). Cầu chì thường được
dùng kết hợp với dao cách ly hoặc dao cắt phụ tải.
+ Dao cách ly và cầu chì được chế tạo với mọi cấp điện áp.
- Chống sét van: có nhiệm vụ chống sét đánh từ ngoài đường dây trên không truyền
vào trạm biến áp.
- Cáp tổng: có nhiệm vụ dẫn điện từ máy biến áp vào tủ phân phối hạ áp (có thể dùng
thanh dẫn thay cho cáp tổng).
- Áptômát (CB- Circuir Breakers - Hình 5.16) bao gồm các loại sau đây:
+ Áptômát tổng: có nhiệm vụ đóng cắt mạch điện, bảo vệ quá tải cho máy biến áp và
bảo vệ ngắn mạch cho thanh cái hạ áp.
+ Áptômát nhánh: có nhiệm vụ đóng cắt mạch điện, bảo vệ quá tải và ngắn mạch cho
các đường dây hạ áp.
+ Áptômát liên lạc: được sử dụng để chuyển đổi mạch điện.
8
- Thanh cái: là các thanh bằng đồng có nhiệm vụ dẫn điện và phân chia dòng điện từ
lưới điện hoặc máy phát điện tới các dây dẫn (Hình 5.17). Ngoài ra, thanh cái là thiết bị
trung gian để kết nối các thiết bị trong tủ điện, trạm điện như: đường dây dẫn, máy biến
áp, máy cắt, dao cách ly v,v.
10
a/ b/
Hình 5.11 Mạng lưới điện được cung cấp từ hai nguồn độc lập
1-Trạm biến áp trung áp; 3- Trạm biến áp hạ áp; 4- Cầu dao liên lạc;
Sơ đồ mạng lưới cấp điện thường theo ba loại cơ bản sau:
- Sơ đồ hình tia (hình 5.19a): mỗi nhóm phụ tải được cấp điện từ một đường dây cung
cấp riêng (mỗi đường dây ra gọi là một lộ ra). Ưu điểm của sơ đồ này là cung cấp điện an
toàn nhưng nhược điểm là do sơ đồ có nhiều đường dây cung cấp điện nên chi phí mạng
lưới điện cao.
- Sơ đồ đường dây chính (hình 5.19b): mỗi đường dây cung cấp điện cho một số
nhóm phụ tải. Ưu điểm của sơ đồ này là tiết kiệm đường dây nhưng nhược điểm là mạng
lưới điện cung cấp điện không an toàn.
- Sơ đồ kết hợp (hình 5.19c): là sơ đồ kết hợp giữa sơ đồ hình tia và sơ đồ đường
dây chính. Trong đó, các phụ tải có công suất nhỏ được cấp điện chung trên một đường
dây, các phụ tải có công suất lớn được cấp điện từ mỗi đường dây riêng.
11
c/ Tính toán công suất phụ tải của mạng lưới điện
Công suất phụ tải của mạng lưới điện là một trong những đại lượng quan trọng khi
tính toán thiết kế hệ thống cấp điện và được đặc trưng bởi ba đại lượng (Hình 5.24):
- Công suất tác dụng P (công suất hữu dụng): là công suất sinh công có ích trong các
phụ tải, có thể biến đổi điện năng thành các loại năng lượng có ích khác (cơ năng, nhiệt
năng, hóa năng v,v).
- Công suất phản kháng Q (công suất vô công): là công suất gây tổn hao điện năng
khi chuyển hóa thành năng lượng từ trường.
- Công suất biểu kiến S (công suất toàn phần): là công suất tổng hợp của công suất
tác dụng và công suất phản kháng.
Hình 5.13 Các đại lượng đặc trưng cho công suất phụ tải của mạng lưới điện
- Hệ số công suất cos : là hệ số được tính bằng tỷ số giữa công suất tác dụng P và
công suất biểu kiến S.
Để giảm công suất phản kháng, người ta thường nâng cao hệ số công suất cos
(bù hệ số cos). Mục đích là để giảm tổn thất điện năng trên dây dẫn và trên các thiết bị
của hệ thống cấp điện (giảm công suất phản kháng).
Mục đích xác định trị số công suất phụ tải tính toán là để lựa chọn và kiểm tra các
thiết bị điện, dây dẫn điện đồng thời lựa chọn chế độ làm việc cho hệ thống cấp điện. Trên
cơ sở đó, tính toán độ sụt áp để lựa chọn thiết bị bù điện và thiết bị bảo vệ hệ thống cấp
điện.
Tính toán công suất tác dụng
Công suất tác dụng tính toán được xác định như sau:
𝑃 = 𝐾 . 𝐾 . 𝑃đ + 𝑃 (kW) (4.1)
12
𝑃đ = 𝑝 . 𝑆/1000 (kW) (4.2)
Trong đó: p0 – suất phụ tải điện, đơn vị tính như sau: đối với phụ tải sinh hoạt, phụ
tải công cộng hoặc phụ tải sản xuất (W/m2); đối với phụ tải của bệnh viện (W/giường
bệnh); đối với phụ tải của khách sạn (W/chỗ) v,v.
S – diện tích m2 sàn nhà (đối với nhà ở, công trình công cộng hoặc nhà sản xuất);
số lượng giường bệnh (đối với bệnh viện); số lượng chỗ ở (đối với khách sạn) v,v.
𝑃 - công suất tổn hao trên mạng lưới điện
𝑃 = 10% . 𝐾 . 𝑃đ (kW)
Trong đó: PTT - công suất tác dụng tính toán ( kW).
tg - hệ số được xác định dựa vào hệ số số công suất cos
Đối với khu đô thị hoặc khu công nghiệp có nhiều loại phụ tải, mỗi loại phụ tải có hệ
số cos thì có thể tính toán hệ số số công suất cos trung bình cho toàn khu như sau:
. . … . (4.4)
𝑐𝑜𝑠 =
⋯.
Trong đó: P1; P2; Pn – công suất tác dụng của phụ tải loại thứ 1.2…n (kW).
cos1; cos2; cosn - hệ số công suất của phụ tải loại thứ 1,2….n.
Trong đó: PTT - công suất tác dụng tính toán (kW).
QTT - công suất phản kháng (KVar).
Ví dụ tính toán 4.5: Hãy tính công suất phụ tải của một khu dân cư bao gồm 30 nhà
biệt thự; 50 nhà liền kề; 1 trường tiểu học có 500 học sinh, 2 nhà trẻ (mỗi nhà trẻ 150
13
cháu). Biết công suất định mức và hệ số công suất của từng loại phụ tải như sau: công
suất định mức của 1 biệt thự là 8kw/hộ với cos = 0,92; công suất định mức của 1 nhà
liền kề là 5kw/hộ với cos = 0,98; công suất định mức của trường học là 0.15kw/hs với
cos = 0,8; công suất định mức của 1 nhà trẻ là 0.2kw/cháu với cos = 0,8; Hệ số sử dụng
là 0.7; Hệ số phát triển là 1.2.
Giải:
a/ Xác định công suất tác dụng tính toán
- Công suất đặt (công suất điện định mức) của khu dân cư được thể hiện ở bảng 4.5.
Bảng 4.1 Bảng xác định công suất điện định mức của khu dân cư
Công suất 1 phụ tải Công suất
Số (kW) định mức Pđm
STT Phụ tải
lượng (kW)
- Công suất tác dụng tính toán của khu dân cư xác định như sau:
𝑃 = 𝐾 . 𝐾 . 𝑃đ + 𝑃 (4.7)
Trong đó: PTT - công suất tác dụng tính toán ( kW).
tg - hệ số được xác định dựa vào hệ số số công suất cos
Hệ số số công suất cos trung bình của khu dân cư xác định như sau:
𝑐𝑜𝑠 =
∗ . ∗ . ∗ . ∗ . (4.9)
14
= 0.92 𝑡𝑔 = 0.43
𝑄 = 𝑃 . 𝑡𝑔 = 1006.25*0.43 = 432.69 ( kVar)
- Công suất toàn phần của khu dân cư:
(kVA)
𝑆 = √1006.25 + 432.69 = 1095.34 (kVA).
d/ Lựa chọn trạm biến áp và dây dẫn
Lựa chọn máy biến áp
- Khi bố trí trạm biến áp, vị trí đặt trạm biến áp phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Gần tâm phụ tải.
+ Không ảnh hưởng giao thông đi lại và các hoạt động sản xuất.
+ Điều kiện thông gió, phòng chống cháy nổ của nhà trạm phải tốt, tránh bụi và
hơi hóa chất.
- Khi lựa chọn máy biến áp, công suất máy biến áp phải thỏa mãn điều kiện sau:
+ Đối với trạm đặt 1 máy biến áp:
SđmBA ≥ STT (kVA) (4.10)
Trong đó: SđmBA – công suất định mức của máy biến áp (kVA).
STT – công suất toàn phần của phụ tải do trạm biến áp phục vụ (kVA).
+ Đối với trạm đặt 2 máy biến áp, công suất định mức của mỗi máy biến áp phải
thỏa mãn điều kiện:
Ví dụ tính toán 4.6: Hãy chọn trạm biến áp cho khu dân cư đã cho ở ví dụ 4.5.
Giải:
Dựa vào công suất tính toán toàn phần STT = 1095.34 (kVA), lựa chọn trạm loại
1 máy biến áp công suất: 1200KVA hoặc chọn trạm loại 2 máy biến áp 2x800KVA.
Lựa chọn dây dẫn (sinh viên có thể tự nghiên cứu trong giáo trình cung cấp
điện của TS. Ngô Hồng Quang – nhà xuất bản giáo dục Việt Nam)
Lựa chọn dây dẫn, cáp điện là lựa chọn loại vật liệu dây dẫn, cáp điện và tiết diện.
Các căn cứ để lựa chọn dây dẫn, cáp điện là loại đường dây, vị trí và môi trường lắp
đặt đường dây, các yêu cầu về kinh tế và an toàn điện. Tiết diện dây dẫn, cáp điện được
chọn theo ba điều kiện: điều kiện phát nóng cho phép, điều kiện tổn thất điện áp cho phép
và điều kiện mật độ dòng kinh tế.
15
5.2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRONG ĐÔ THỊ (LT:2, BT:2, TL:0)
5.2.1 Khái niệm chung về hệ thống chiếu sáng – Các đại lượng đo ánh
sáng
a/ Quang thông
Năng lượng là đại lượng vật lý quan trọng, một nguồn ánh sáng bức xạ vào không gian
trước hết được đánh giá bằng năng lượng bức xạ theo đơn vị thời gian, đo bằng W (J/s).
Các thực nghiệm về ánh sáng cho thấy, cùng một năng lượng nhưng bức xạ dưới các
bước sóng khác nhau lại không gây hiệu quả giống nhau trong mắt chúng ta, do vậy cần
phải hiệu chỉnh đơn vị đo năng lượng bức xạ theo độ nhạy cảm phổ của mắt người. Công
cụ hiệu chỉnh đó ta gọi là đường cong hiệu quả ánh sáng v (l ) . Theo Hình đường cong 1
ứng với thị giác ban ngày và đường cong 2 ứng với thị giác ban đêm.
c/ Độ rọi
Độ rọi là mật độ quang thông trên bề mặt được chiếu sáng. Giả thiết mặt S được rọi
sáng bởi một nguồn sáng. Độ rọi tại một điểm nào đó trên mặt S là tỉ số:
𝐸= , (0.6)
trong đó dΦ là quang thông toàn phần do nguồn gửi đến diện tích vi phân dS lân cận điểm
đã cho. Nếu mặt S được chiếu sáng đều với tổng quang thông gửi đến S là Φ thì độ rọi tại
mọi điểm trên mặt S là:
𝐸= . (0.7)
d/ Độ chói
Độ chói L của một bề mặt phát sáng dS theo một hướng khảo sát là tỷ số giữa cường
độ sáng dI theo hướng đó và diện tích mặt bao nhìn thấy dS từ hướng đó.
r
r dI
L= . (0.8)
dS cos a
Đơn vị đo độ chói là cd/cm2. 1 Cd/m2 là độ chói của một mặt phẳng phát sáng đều có
diện tích 1 m2 và có cường độ sáng 1 Cd theo phương vuông góc với nguồn đó.
17
Độ chói thể hiện mật độ phân bố cường độ sáng phát ra từ một đơn vị diện tích của bề
mặt đó theo một hướng xác định đến một người quan sát.
Độ chói phụ thuộc vào tính chất phản quang của bề mặt và hướng quan sát (không phụ
thuộc vào khoảng cách từ mặt đó đến điểm quan sát.
Nhìn chung mọi vật thể được chiếu sáng ít nhiều đều phản xạ ánh sáng (đóng vai trò
như nguồn sáng thứ cấp) nên cũng có thể gây ra chói mắt người. Ví dụ ban đêm ánh sáng
hắt lên từ mặt đường nhựa được chiếu sáng cũng có thể làm chói mắt người lái xe.
Độ chói đóng vai trò rất quan trọng khi thiết kế chiếu sáng, là cơ sở khái niệm về tri
giác và tiện nghi nhìn.
Độ chói trung bình của mặt đường là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lượng của
chiếu sáng đường phố.
𝜂= (0.9)
18
Hình 5.27. Bộ đèn chiếu sáng giao thông.
Giá trị được tính toán dựa theo tỉ lệ l / h như theo hình vẽ:
Các đường cong trên hình 5.28 là đặc trưng của từng bộ đèn do nhà sản xuất cung cấp.
Ngoài ra còn có công thức đơn giản hơn được nội suy từ các giá trị cho theo bảng sau:
Bảng 0.2. Gía trị hiệu suất bộ đèn theo TCXDVN 259:2001.
l/h 1 2
Bóng đèn 0,5 1 1,5
Sodium áp suất thấp 0,15 0,25 0,30
Bóng đèn mờ 0,20 0,25 0,4
Bóng đèn trong 0,25 0,4 0,45
19
Hình 5.28. Xác định hiệu suất của bộ đèn.
- Cấp bộ đèn:
Với đèn chiếu sáng công cộng do độ chói của bộ đèn là một trong những tiêu chí để
đánh giá chất lượng của hệ thống chiếu sáng, do đó người ta căn cứ vào phương của
cường độ sáng lớn nhất Imax trên đuờng cong trắc quang làm căn cứ để phân loại như sau.
Bộ đèn chiếu sáng bán rộng: là bộ đèn có các giá trị Imax nằm trong khoảng 0 – 65o. Sự
phân bố ánh sáng của bộ đèn này cũng có khả năng hạn chế chói loá, đảm bảo độ đồng
đều của độ rọi trên mặt đường nên nó được dùng phổ biến.
Bộ đèn chiếu sáng rộng: là bộ đèn có Imax nằm trong khoảng 0 – 75o. Sự phân bố ánh
sáng của bộ đèn này gây ra chói loá cho người lái xe nhưng khả năng đảm bảo độ đồng
đều của độ rọi trên mặt đường tốt. Phạm vi sử dụng là các đường đi bộ, đường dân cư,
đường có ít phương tiện qua lại.
Lưu ý {Imax} là tập hợp các vectơ cường độ sáng cực đại trên mọi mặt phẳng kinh
tuyến của bộ đèn.
- Hệ số suy giảm quang thông (V):
Hay còn gọi là hệ số dự trữ là hệ số an toàn cần tiết trong thiết kế. Đối với chiếu sáng
ngoài trời, TCXDVN 259:2001 quy định hệ số dự trữ và số lần lau đèn trong năm tại bảng
sau.
Bảng 0.3. Bảng hệ số dự trữ và số lần lau đèn trong năm.
Đèn nung sáng Đèn phóng điện
Hệ số dự trữ khi sử dụng 1,3 1,5
Số lần lau đèn trong năm 4 4
20
b/ Các thông số hình học khi bố trí đèn trên đường giao thông
Các thông số hình học liên quan đến việc phân bố ánh sáng, khi bố trí đèn phải tuân
thủ các quy tắc trong TCXDVN259 :2001 đối với từng loại đường cụ thể, thể hiện tại hai
điểm chính sau:
Góc nghiêng α của cần đèn.
Khoảng cách cột và chiều cao treo đèn.
21
- Lắp hai bên đối diện
Áp dụng khi lòng đường rất rộng hoặc khi cần phải đặt đèn lên rất cao. Độ đồng đều
của độ rọi đảm bảo khi l > 1,5h.
Ưu điểm là dẫn hướng tốt, thuận lợi cho trang trí chiếu sáng, kết hợp chiếu sáng vỉa
hè.
Nhược điểm : chi phí lắp đặt cao.
d/ Các phương pháp tính toán hệ thống chiếu sáng trên đường giao
thông
Phương pháp tính toán theo tỉ số R
Phương pháp tỉ số R về bản chất cũng tính toán dựa trên độ rọi nhưng có xét tới độ
chói của mặt đường thông qua tỉ số R là tỉ số giữa độ rọi trung bình trên độ chói trung
bình:
Etb (lux)
R (0.10)
Ltb (cd / m 2 )
Nếu tuân thủ các phương pháp bố trí như đã trình bày, bằng thực nghiệm người ta
nhận thấy R là hằng số đối với mỗi loại đường như bảng sau:
Như vậy với mỗi loại đường ta biết chỉ số R đặc trưng của nó, đồng thời căn cứ vào
tiêu chuẩn độ chói trung bình quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN259 :2001 cho mỗi cấp
22
đường ta suy ra được độ rọi trung bình Etb. Quang thông tính toán qui định của một đèn
sẽ được xác định bởi công thức sau:
Etb l e R Ltb l e
d V V (0.11)
Trên cơ sở quang thông tính toán ta chọn công suất đèn có quang thông gần nhất theo
catolgue của các nhà chế tạo.
Tiếp theo kiểm tra chỉ số chói loá, nếu đảm bảo yêu cầu thì giải pháp bố trí đèn là hợp
lý, ngược lại ta phải bố trí lại đèn.
Tiếp tục kiểm tra độ chói theo phương pháp độ chói điểm (trình bày ở phần sau).
Phương pháp tỉ số R được coi là phương pháp thiết kế sơ bộ, sau khi hoàn thành phải
kiểm tra giải pháp thiết kế này bằng phương pháp độ chói điểm. Tuy nhiên nếu không
yêu cầu độ chính xác cao thì phương pháp tỉ số R coi như là giải pháp thiết kế hoàn chỉnh.
Phương pháp tính toán theo độ chói điểm
Xét điểm P trên mặt đường trong tầm quan sát của người lái xe được chiếu sáng bởi 1
đèn như trên. Hệ số phản xạ tại điểm này là không đều và phụ thuộc các yếu tố sau đây :
- Góc lệch khi quan sát β.
- Góc tia sáng tới điểm P là γ (tức là góc kinh tuyến của bộ đèn).
- Góc nhìn của người lái xe α. Tầm nhìn của người lái xe 60 -170m tương ứng với
góc quan sát α=1,4o-0,5o, do đó có thể coi tầm quan sát trung bình α có giá trị
không đổi bằng 1o, như vậy hệ số phản xạ chỉ phụ thuộc vào hai góc trên.
Dựa theo một số định luật cơ bản quang học, độ chói tại điểm P do 1 đèn gây ra tỉ
lệ với độ rọi và cường độ sáng như sau:
I I
L q ( , ) E q( , ) 2
cos3 R( , ) 2 (0.12)
h h
Với q ( , ) , R( , ) gọi là hệ số độ chói quy đổi được xác định bằng thực nghiệm.
Giá trị này phụ thuộc vào tính chất của các lớp phủ mặt đường và được lập thành bảng để
sử dụng (tham khảo tài liệu [1])
23
Hình 5.30. Xác định độ chói mặt đường.
Tính chất phản xạ ánh sáng của mặt đường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như vật
liệu chế tạo, công nghệ thi công, điều kiện sử dụng .. do vậy để thống nhất CIE đưa ra 4
loại lớp phủ mặt đường tiêu chuẩn ký hiệu R1÷R4 (
Bảng 0.5) dựa trên hai chỉ tiêu là độ nhìn rõ Q0 và các hệ số sử dụng S1, S2 từ đó làm
căn cứ để xác định các giá trị hệ số độ chói quy đổi.
Q0
qd (0.13)
d
R(0, 2)
S1 (0.14)
R(0, 0)
Q0
S2 (0.15)
R(0, 0)
R4 > 1,35 1,55 0,08 Đường nhựa sau nhiều tháng sử dụng
Mạng lưới điểm chia tính toán được bố trí như theo hình 5.31 và tuân theo một số quy
tắc sau:
25
Nhìn chung thì phương pháp tính toán không có nhiều phức tạp, nhưng ngược lại khối
lượng tính rất lớn, vì vậy phương pháp này phù hợp với việc sử dụng hỗ trợ của các phần
mềm tính toán chuyên dụng về chiếu sáng đường phố.
Nguồn trung áp
10KV-35KV
TA
QL SH SXP TC
SXP
QL SH TC
SXP
QL SH SXP TC
QL SH TC
Hình 5.32: Ví dụ sơ đồ cấp điện cho công trường (với một trạm biến áp)
Với mỗi đối tượng cần chiếu sáng trong nhà trên công trường, có thể thiết kế chiếu
sáng một cách đơn giản và nhanh chóng (với giả thiết hợp lý rằng các đèn được gắn sát
trần) như sau.
1) Căn cứ vào tính chất và yêu cầu chiếu sáng, đặc điểm môi trường trong
phòng, chọn loại đèn phù hợp, bao gồm bóng đèn và dụng cụ đi theo.
2) Xác định chỉ số khoảng cách :
26
e
n (0.16)
H p
Trong đó:
e là khoảng cách giữa các đèn,
Hp là chiều cao treo đèn tính từ mặt cần chiếu sáng (bàn làm việc)tới đèn, được lấy
phụ thuộc vào đặc điểm của phòng cần chiếu sáng (gắn vào trần, treo cách trần vv).
Trên công trường, có thể lấy n= 1,0 – 1,2. Ta có, khoảng cách giữa các đèn được xác
định theo công thức
e 1, 0 – 1, 2 H p m (0.17)
27
5.2.4 Ví dụ
- Hãy thiết kế hệ thống chiếu sáng cho một tuyến đường phân khu vực có bề
rộng lòng đường xe chạy là 14m, hè rộng 5m. Biết: Tuyến đường có cấp
hạng chiếu sáng loại C, lưu lượng giao thông lớn hơn 500xe/h.
Giải:
- Tuyến đường có cấp hạng chiếu sáng loại C, lưu lượng giao thông lớn hơn
500xe/h.
⇒ Tra tiêu chuẩn, ta có: Ltb = 0.6 Cd/m2.
- Sử dụng các loại đèn có phân bố ánh sáng bán rộng (Imax nằm trong khoảng
từ 0-650) và mặt đường được phủ lớp bê tông nhựa màu trung bình nên chọn,
R = 20 (tra bảng 8 TCXDVN 259:2001).
- Lắp đặt đèn ở hai bên đối xứng hình vẽ :
- Để đảm bảo độ đồng đều với bề rộng mặt đường là 14m, chiều cao cột đèn
khi bố trí 2 bên chọn: h =10m.
- Ta có với Imax = 0÷650 bố trí hai bên đối xứng ⇒ e h max = 3
⇒ e ≤ 30 m. Chọn e = emax = 30m để tính toán.
- Thiết kế đèn đặt cách mép đường 0.5m, chọn cột đèn có độ vươn cần s =
2.4m, hệ số suy giảm quang thông của đèn là k = 1.3
- Chọn đèn :
Độ cao của đèn tính từ tầm mắt: h’ = h-1,5 = 10 – 1,5 = 8.5 (m).
Độ chói trung bình của mặt đường: Ltb = 0.6 (cd/m2).
Chỉ số đặc trưng của chóa đèn: ISL=4
P: Số lượng cột đèn cho 1km P =(1000/30)+1=35 đèn
G = 4 + 0,97log0.6 + 4,41log8,5 - 1,46log29 = 5.96 ≥ 4 . (Thỏa mãn)
29
CHƯƠNG 6 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÂY
XANH ĐÔ THỊ (LT:3, BT:0, TL:3)
6.1 THIẾT KẾ CÔNG VIÊN VÀ CÂY XANH TRÊN ĐƯỜNG(LT:3, TL:3)
30
- Lựa chọn cây xanh trồng trên tuyến đường nghiên cứu phải tuân thủ theo các
hướng dẫn trong Thông tư số 20/2005/TT-BXD về hướng dẫn quản lý cây xanh
đô thị.
- Trồng cây xanh trên tuyến đường phải thực hiện theo quy hoạch tuyến đường đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù
hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị, hạn chế
làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên
không.
- Cây xanh được chọn để trồng phải phù hợp với quy mô của tuyến đường.
- Cây xanh phải đảm bảo tiêu chuẩn:
+ Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu
chuẩn tối thiểu 6 cm.
+ Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng
b/ Nguyên tắc trồng cây xanh trên đường phố
Theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD:
+ Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng các cây loại 2
hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
+ Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m nên trồng
các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa phương.
+ Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị
khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại
những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công
trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
+ Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây
hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở
khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện
nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
+ Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục
và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai
loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba
loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung,
đoạn đường.
+ Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp,
cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng
có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách
điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm
bảo an toàn giao thông.
31
+ Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo
thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ
công trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định về
bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ
quan đô thị.
+ Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần
nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
+ Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách cột đèn chiếu
sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
+ Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước,
thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
+ Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an
toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp.
c/ Ô đất trồng cây xanh đường phố
Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng
một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố phải được xây bó vỉa có cao độ cùng
với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác
để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung
quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị.
d/ Các loại cây xanh thường được phép sử dụng trồng trên đường phố
- Cây vàng anh, lát hoa, me, sưa, sao đen, nhội, Sấu, sến, ban, móng bò, ngọc lan,
long não, lan tây, muồng vàng yến, muồng hoa đào, hoàng lan, bằng lăng, sấu.
- Những loại cây này có nguồn gốc Châu Á, Đông Nam Á, Châu Phi. Chúng có đặc
điểm là: có dáng đẹp, rễ ăn sâu, sống lâu, chịu hạn tốt, hoa đẹp…
32
- Trước trạm bơm và trong một số trường hợp đặc biệt khác.
Ưu điểm:
- Giảm bớt kích thước cống dẫn, công suất của trạm bơm nước mưa.
- Điều tiết nước mưa nhằm giảm lưu lượng đỉnh, nhằm chống ngập lụt.
- Giảm sự ô nhiễm từ nước mưa vào các nguồn tiếp nhận (sông, suối…).
- Giữ ổn định nước ngầm và tạo cảnh quan môi trường.
Nhược điểm:
- Dễ xảy ra hiện tượng phú dưỡng.
- Điều kiện thay nước hồ khó khăn và tốn kém.
- Lớp cặn bùn lắng và tích lũy ở đáy hồ theo thời gian, nếu không được nạo vét thì
sẽ gây ô nhiễm nguồn nước trong hồ.
b/ Phân loại hồ điều hòa
33
đập số 1) để ra nguồn tiếp nhận. Sau trận mưa, dung tích điều tiết của hồ cũng trở về
trạng thái ban đầu nhờ ống thoát nước tự chảy hoặc máy bơm.
Dòng chảy ra khỏi hồ được điều khiển bằng thủ công hay tự động nhờ các thiết bị
điều chỉnh như: van điều tiết, phai chắn, trạm bơm …
34
CÁC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1/ Bài giảng “Thiết kế hệ thống giao thông đô thị” do Bộ môn biên soạn.
2/ Bài giảng “Thiết kế hệ thống cấp, thoát nước đô thị” do Bộ môn biên
soạn.
3/ Bài giảng “Thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị” do Bộ môn biên soạn.
4/ Đỗ Bá Chương, Thiết kế đường ô tô tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2015
5/ Dương Ngọc Hải, Nguyễn Xuân Trục, Thiết kế đường ô tô tập 2, Nhà
xuất bản Giáo dục, 2005
6/ Nguyễn Xuân Trục, Thiết kế đường ô tô tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục,
2004
7/ Urban Road Design: A Guide to the Geometric Design of Major Urban
Roads, Austroads Incorporated, 2002
8/ James H. Kell, Iris J. Fullerton, Design of urban streets, Dept. of
Transportation, Federal Highway Administration, Offices of Research and
Development, 1980
9/ Arthur Garfield Bruce, Highway Design and Construction, International
Textbook Company, 1937
10/ Wilson Gardner Harger, Edmund Arnold Bonney, Handbook for
highway engineers, McGraw-Hill book company, 1919
11/ Larry W.Mays, Ph.D, P.E, P.H, Water Distribution Systems Handbook,
McGraw – Hill HandBooks, 2000.
12/ Larry W.Mays, Ph.D, P.E, P.H - Urban Water Supply Handbook -
McGraw – Hill HandBooks, 2000.
13/ David Butler and John W.Davies - Urban Drainage - Spon Press.
14/ Bộ Xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế Cấp nước – Mạng lưới đường ống và
công trình, TCXDVN 33:2006.
15 Bộ Xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế Thoát nước – Mạng lưới và công trình
bên ngoài, TCXDVN 7957:2008.
35