Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

4.

Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách
mạng Việt Nam.
Cần nhấn mạnh rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam đã vận dụng thành công những bài học, giá trị lý luận của Cách
mạng Tháng Mười và những chỉ dẫn của V. I. Lênin để hoàn thành giải
phóng dân tộc, hoàn thành trọn vẹn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
và chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 và
trên cả nước từ năm 1975. Trong lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa,
Đảng đã khắc phục bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, giáo điều khi học
tập kinh nghiệm nước ngoài. Với tư duy mới, Đảng đã nhận thức đúng
đắn hơn những luận điểm của V. I. Lênin về thời đại cách mạng xã hội
chủ nghĩa, vận dụng đúng đắn những đặc trưng và quy luật của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn Việt Nam để đề ra đường lối
đổi mới và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thực tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là công cuộc đổi mới đã làm
cho nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ hơn về mục tiêu và mô hình xã
hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với 8 đặc trưng mà Cương lĩnh bổ sung,
phát triển tại Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011) đã xác định. Mô hình
đó đã thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
nhân dân ta quyết tâm xây dựng; thể hiện rõ cơ sở kinh tế và kiến trúc
thượng tầng, quyền làm chủ của nhân dân, lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ; quyền sống và điều kiện phát triển con người;
những vấn đề về văn hóa, xã hội và quan hệ quốc tế. Mô hình đó là sự
phát triển hoàn chỉnh khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng về cơ bản.
Thực tiễn cũng làm sáng tỏ hơn những vấn đề về quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Bước phát triển quá độ đó về kinh tế là phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều chế độ sở
hữu và nhiều loại thị trường khác nhau. Về chính trị là tăng cường vai trò
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam; xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa. Về
xã hội, củng cố đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường liên minh vững
chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước đi và chính sách
thích hợp. Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ mới. Thời
kỳ quá độ ở Việt Nam cũng được nhận thức là một thời kỳ dài và phải trải
qua nhiều chặng đường với hình thức, bước đi khác nhau.
4.1 Trong quá trình bảo vệ Tổ Quốc.
Chiến lược "Dân chủ - Dân quyền" đã được thực hiện để kêu gọi đồng
lòng và sự tham gia của toàn bộ xã hội, các cấp quần chúng nhân dân,
không phân biệt gái trai, già trẻ, giàu nghèo, để tạo khối đại đoàn kết dân
tộc . Chiến lược này tập trung vào việc tạo ra sự đoàn kết và tham gia chủ
động của cả nhân dân vào cuộc chiến, không chỉ là một chiến tranh quân
sự mà còn là cuộc cách mạng xã hội. "Dân chủ" trong chiến lược này
thường được hiểu là quyền lực thuộc về nhân dân, và "Dân quyền" là
quyền lợi và tự do cá nhân của mỗi công dân. Bằng cách kêu gọi sự đồng
lòng, tương tác và tham gia của toàn bộ xã hội, chiến lược này nhấn mạnh
vai trò quan trọng của nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo vệ độc
lập dân tộc. Trong bối cảnh chiến tranh giành độc lập, 2 chiến lược này
giúp tạo ra một tinh thần đoàn kết mạnh mẽ, thúc đẩy sự chủ động và cam
kết của mọi người dân của Việt Nam trong việc bảo vệ quốc gia, độc lập
lãnh thổ, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
4.2 Trong quá trình xây dựng Tổ Quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức cộng đồng, đẩy mạnh giáo dục tư
tưởng chủ nghĩa xã hội, và thực hiện chính sách phân phối tài nguyên
theo hướng xã hội.Việc xây dựng và quản lý các tổ chức cộng đồng cơ
sở, như hội đoàn, hội nông dân, và hội lao động, Đảng khuyến khích
tương tác cộng đồng, tăng cường ý thức tư tưởng chủ nghĩa xã hội và
đồng lòng hỗ trợ mục tiêu cách mạng.
Ngoài ra, việc triển khai chính sách như đất đai, giáo dục, và chăm sóc
sức khỏe dân sinh cũng lành mạnh hóa cơ sở xã hội, tạo nền tảng cho sự
phát triển bền vững.
Cách mạng xã hội tại Việt Nam cũng bao gồm việc thực hiện chính sách
kinh tế xã hội, như quản lý nhà nước về nguồn lực và hướng dẫn phát
triển kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa.
4.3 Kết luận:
Trong quá trình cách mạng ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng thành công các chiến lược và chính sách để bảo vệ và xây dựng
Tổ Quốc. Bằng việc thực hiện chiến lược "Dân chủ - Dân quyền", Đảng
đã tạo ra một tinh thần đoàn kết mạnh mẽ trong xã hội, khuyến khích sự
tham gia và cam kết của mọi tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ quốc
gia và độc lập dân tộc. Đồng thời, việc tổ chức cộng đồng, giáo dục tư
tưởng chủ nghĩa xã hội, và thực hiện chính sách phân phối tài nguyên
theo hướng xã hội cũng đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng một
cộng đồng vững mạnh và phát triển bền vững. Bằng những nỗ lực này,
Việt Nam đã vượt qua những thách thức và góp phần vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện của đất
nước trong thời kỳ mới.

You might also like