Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 83

Đề 7

Read the following letter.


I am on a business trip when I receive your email, and I have heard
that you are not satisfied with the current course and want to change
to another course. Could you tell me the reason why you want to
change the course and which course you want to study?
Write an email to the head of the department. In your email,
you have to explain why you want to change the course, tell him
the course you want to study, and thank him for his reply.
I. Phân tích đề:
1. Tình huống:
You are a student and you are not satisfied with the current
course and want to change to another course. You have emailed
the head of the department and he has answered.
2. Yêu cầu
1. Could you tell me the reason why you want to change the
course?
2. which course do you want to study?
3. Keys mấu chốt: Không
4. Dạng thư: CCTT – Trang Trọng
II. Phát họa bố cục bài viết:
1. Mở bài:
- Chào
- Cảm ơn vì ông đã trả lời mặc dù rất bận, rất cảm kích điều đó.
- Nhân tiện, rất vui khi được cung cấp thông tin về quyết định
của tôi.
2. Thân bài:
Thực hiện trả lời 2 yêu cầu:
- Lý do đổi khóa học
- Khóa học nào muốn học
3. Kết bài:
- Lời cảm ơn
- Lời nhắc ( nếu cần thêm những thông tin nào khác xin cứ thoải
mái liên hệ).
- Câu chúc (Rất mong muốn nhận được quyết định của bạn…)
- Câu chào
III. Brainstoming:

1. Mở bài:
• Chào
• Cảm ơn vì ông đã trả lời mặc dù rất bận, rất cảm kích điều đó.
• Nhân tiện, rất vui khi được cung cấp thông tin về quyết định của
tôi.
-----------------------------------------------------------------------
1. Dear Sir/Madam,
2. Cảm ơn bạn vì đã liên hệ và thể hiện sự quan tâm đến
khóa học ngôn ngữ mùa hè chuyên sâu kéo dài ba tuần
sắp tới của chúng tôi. Tôi rất đánh giá cao điều đó.
3. Nhân tiện, tôi rất vui được cung cấp cho bạn thêm
thông tin để giúp bạn lên kế hoạch cho trải nghiệm học
ngôn ngữ của mình.
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 1: Lý do thay đổi khóa học
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn
2. Câu trả lời
tìm thấy sự khó khăn trong học thuật của Tiếng Trung
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
Về yếu tố ngôn ngữ:
+ không thể viết những ký tự một cách chính xác.
+ không thể phát âm một cách tự nhiên.
Về thời gian của khóa học:
+ lớp học buổi sáng xung đột với công việc part-time
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 1: Lý do thay đổi khóa học
Đầu tiên, về nguyên nhân của việc thay đổi khóa học
1. Câu dẫn
Tiếng Trung cái mà tôi đang học,
2. Câu trả lời Nguyên nhân chính là tôi tìm thấy sự khó khăn trong
học thuật của nó.

3. Câu phát triển mở Tôi không thể viết những ký tự một cách chính xác và
rộng tôi không thể phát âm một cách tự nhiên.
Về yếu tố ngôn ngữ:

Về thời gian của khóa


Ngoài ra, lớp học buổi sáng xung đột với công việc
học: part-time hiện tại của tôi ở quán cà phê.

4. Câu kết luận


Vì vậy, tôi cảm thấy khóa học hiện tại thật sự không
Những sự lựa chọn chỗ ở
khác phù hợp với tôi.
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 2: Khóa học nào muốn học
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn
2. Câu trả lời
Muốn học tiếng Hàn
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
Về yếu tố ngôn ngữ:
+ chữ viết tiếng Hàn đơn giản hơn.
Về thời gian của khóa học:
+ lịch học buổi chiều, tôi có thể dàng cân bằng giữa việc học và
các hoạt động khác.
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 2: Khóa học nào muốn học
1. Câu dẫn Thứ hai, về khóa học mới cái mà tôi đang quan tâm,

2. Câu trả lời tôi muốn học tiếng Hàn.

3. Câu phát triển mở Bởi vì tôi thấy rằng chữ viết tiếng Hàn đơn giản
rộng hơn.
Về yếu tố ngôn ngữ:

Về thời gian của khóa Ngoài ra, với lịch học buổi chiều, tôi có thể dàng
học: cân bằng giữa việc học và các hoạt động khác.

4. Câu kết luận


Những sự lựa chọn chỗ ở Tôi hy vọng rằng tôi sẽ có trải nghiệm học tập tốt
khác hơn khi chuyển sang tiếng Hàn.
III. Brainstoming:

1. Kết bài:
- Lời cảm ơn
- Lời nhắc (nếu cần thêm những thông tin nào khác xin cứ thoải mái
liên hệ).
- Câu chúc (Rất mong muốn nhận được quyết định của bạn…)
- Câu chào
---------------------------------------------------------------------
- Cảm ơn bạn một lần nữa vì sự phản hồi của bạn.
- Nếu bạn có thêm thắc mắc hoặc cần thêm thông tin, xin vui lòng tự
nhiên hỏi.
- Tôi mong muốn nhận được quyết định của bạn trong thời gian sớm
nhất.
- Yours faithfully,
Đề 8
You received an email from your friend:
Yesterday, I had a wonderful birthday party with my
family and friends. When I came home from school, I
was surprised when I saw a huge birthday cake
made by my mother. My house was decorated for the
party and all my close friends and relatives were
there. We sang birthday songs and enjoyed delicious
food. It was a great party. How about your last
birthday party? What did you do? How did you feel?
Did you enjoy it?
Write a reply to him/ her.
I. Phân tích đề:
1. Tình huống:
Your friend had a wonderful birthday party with his or her
family and friends. He or she asked about your last
birthday.
2. Yêu cầu:
1. How about your last birthday party?
1. What did you do?
2. How did you feel? Did you enjoy it?
3. Keys mấu chốt: Không
4. Dạng thư: CCTT - Thân mật
II. Phát họa bố cục bài viết:
1. Mở bài:
- Chào (- Hỏi thăm thân mật)
- Cảm ơn vì đã hỏi thăm, đánh giá cao điều đó
- Nhân tiện, rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin về bữa
tiệc sinh nhật vừa qua .
2. Thân bài:
Thực hiện trả lời 1 yêu cầu:
- Sinh nhật lần trước như thế nào?
+ Đã làm gì
+ Cảm thấy như thế nào, có tận hưởng nó không
3. Kết bài:
- Lời cảm ơn vì đã viết thư
- Lời nhắc (Nếu cần biết thêm chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào khác,
xin vui lòng tự nhiên liên lạc).
- Câu chúc (hy vọng rằng sẽ thấy bạn trong sinh nhật lần tới của tôi.)
- Câu chào
III. Brainstoming:

1. Mở bài:
• Chào (- Hỏi thăm thân mật)
• Cảm ơn vì đã hỏi thăm, đánh giá cao điều đó
• Nhân tiện, rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin
về bữa tiệc sinh nhật vừa qua.
-----------------------------------------------------------------------
1. Dear John,
tôi hy vọng email này đến được với bạn. Thật tuyệt khi nghe
được từ bạn!
2. Cảm ơn bạn đã viết thư để hỏi thăm tôi, tôi đánh giá cao
điều đó.
3. Nhân tiện, tôi rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin
về bữa tiệc sinh nhật vừa qua của tôi.
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 1: Bữa tiệc sinh nhật lần trước
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn:
2. Câu trả lời
đã có một bữa tiệc tuyệt vời vào tháng 8 vừa rồi
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
- hoạt động:
+ Đi Nha Trang
+ Hoạt động ca hát
- cảm xúc:
+ Hạnh phúc
+ Vừa là một bửa tiệc, vừa là một dịp gặp mặt
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 1: Bữa tiệc sinh nhật lần trước
Về bữa tiệc sinh nhật vừa qua của tôi.
1. Câu dẫn
tôi đã có một bữa tiệc tuyệt vời vào tháng 8
2. Câu trả lời vừa rồi.
3. Câu phát triển mở rộng
Hoạt động
3.1 Câu dẫn Liên quan những hoạt động,
tôi và những người bạn đã lựa chọn thành phố
3.2 Câu trả lời biển Nha Trang để tổ chức một bữa tiệc BBQ
+ Đi Nha Trang
ngoài trời.
Và các bạn của tôi là một nhóm nhạc, vì thế
3.3 Câu phát triển
chúng tôi đã có những màn trình diễn âm nhạc
- Hoạt động ca hát
sôi động vào đêm sinh nhật của tôi.
III. Brainstoming:
1. Thân bài:
Ý 1: Bữa tiệc sinh nhật lần trước
3. Câu phát triển mở rộng
Vì vậy có thể nói rằng đó là sinh nhật đáng
3.4 Câu kết luận nhớ nhất đối với tôi.
Về cảm xúc Về cảm xúc đối với bửa tiệc vừa qua.
3.1 Câu dẫn
Tôi cảm thấy vô cùng hạnh phúc
3.2 Câu trả lời

3.3 Câu phát triển


- cảm xúc: Bởi vì nó không chỉ là một bửa tiệc mà còn là
+ Hạnh phúc một dịp gặp gỡ bạn bè để ôn lại những kỷ
+ Vừa là một bửa tiệc, vừa niệm và đánh dấu một cột mốc đáng nhớ
là một dịp gặp mặt trong cuộc đời của tôi.
3.4 Câu kết luận Vì vậy, tôi sẽ lưu giữ cảm xúc này mãi mãi.
III. Brainstoming:

1. Kết bài:
- Lời cảm ơn vì đã viết thư
- Lời nhắc (Nếu cần biết thêm chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào
khác, xin vui lòng tự nhiên liên lạc).
- Câu chúc (hy vọng rằng sẽ thấy bạn trong sinh nhật lần tới của
tôi)
- Câu chào
---------------------------------------------------------------------
- Cảm ơn bạn một lần nữa vì đã viết thư cho tôi.
- Nếu bạn cần biết thêm chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào khác,
xin vui lòng tự nhiên liên lạc với tôi.
- Tôi hy vọng rằng sẽ thấy bạn trong sinh nhật lần tới của tôi.
- Cheers,
Đề 9
You have received a letter from your English-speaking friend,
Sam, he is going to visit Hanoi for 2 weeks. Read part of
Sam’s email below:
It has been a while since the last time we met. How are
you doing? I am going to visit Hanoi for 2 weeks. Can
you tell me about the weather in Hanoi and which
clothes I should bring with me? Can you recommend
some places to visit in Hanoi? Can you tell me some
activities to do in Hanoi? Is there anything to do in
Hanoi at night?
Write a reply to Sam.
I. Phân tích đề:
1. Tình huống:
Your friend, Sam, is going to Hanoi for 2 weeks, and he is asking
you for some information about his trip.
2. Yêu cầu:
1. Can you tell me about the weather in Hanoi and
which clothes I should bring with me?
2. Can you recommend some places to visit in Hanoi?
3. Can you tell me some activities to do in Hanoi? Is
there anything to do in Hanoi at night?
3. Keys mấu chốt: Không
4. Dạng Thư: CCTT – Thân mật
II. Phát họa bố cục bài viết:
1. Mở bài:
- Chào (- Hỏi thăm thân mật)
- Cảm ơn đã nhớ đến tôi và đã liên lạc với tôi trước khi bạn tới Hà Nội
- Nhân tiện, rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin cho chuyến đi sắp tới
của bạn.
2. Thân bài:
Thực hiện trả lời 3 yêu cầu:
- Thời tiết Hà Nội và quần áo nên mang.
- Một số nơi để thăm ở Hà Nội
- Một số hoạt động ở Hà Nội, Có gì để làm về đêm ở Hà Nội hay không?
3. Kết bài:
- Lời cảm ơn vì đã viết thư
- Lời nhắc (xin vui lòng tự nhiên liên lạc ).
- Câu chúc (hy vọng sẽ sớm được gặp bạn và bảo trọng)
- Câu chào
III. Brainstoming:

1. Mở bài:
- Chào (- Hỏi thăm thân mật)
- Cảm ơn đã nhớ đến tôi và đã liên lạc với tôi trước khi bạn tới Hà
Nội
- Nhân tiện, rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin cho
chuyến đi sắp tới của bạn.
-----------------------------------------------------------------------
1. Hi Sam,
Tôi hy vọng email này đến được với bạn. Thật tuyệt khi nghe được từ
bạn!
2. Cảm ơn bạn vì đã luôn nhớ đến tôi và liên lạc với tôi trước khi bạn
tới Hà Nội.
3. Nhân tiện, tôi rất vui được chia sẻ cho bạn thêm thông tin cho
chuyến đi sắp tới của bạn.
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 1: Thời tiết Hà Nội và quần áo nên mang
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn:
2. Câu trả lời
trời sẽ rất lạnh.
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
Lý do trời lạnh, nhiệt độ ở Hà Nội
Quần áo nên mang
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 1: Thời tiết Hà Nội và quần áo nên mang
1. Câu dẫn
Thứ nhất, về thời tiết ở Hà Nội,
2. Câu trả lời trời sẽ rất lạnh vào thời điểm bạn đến.
trời sẽ rất lạnh
3. Câu phát triển mở rộng Bởi vì chuyến đi của bạn vào tháng 12, đó
Lý do trời lạnh, nhiệt độ ở là mùa đông ở đây, nhiệt độ khoảng 10 cho
Hà Nội
đến 15 độ C.
Quần áo nên mang Vì vậy, bạn nên mang theo quần áo ấm
chẳng hạn như áo khoác, áo len dày, mũ
len,
4. Câu kết luận Tôi hy vọng bạn có thể cảm thấy thoải mái
với điều kiện thời tiết này.
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 2: Một số nơi để thăm ở Hà Nội
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn:
2. Câu trả lời
Hà Nội thật sự là một điểm đến du lịch tuyệt vời.
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
Một số điểm đến:
+ Khu phố cổ
+ Hồ Tây
+ Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 2: Một số nơi để thăm ở Hà Nội
Thứ hai, về một số địa điểm tham quan ở
1. Câu dẫn
Hà Nội,
2. Câu trả lời Hà Nội thật sự là một điểm đến du lịch
Hà Nội thật sự là một điểm
đến du lịch tuyệt vời tuyệt vời.

3. Câu phát triển mở rộng


Một số điểm đến: Một số điểm đến văn hóa và lịch sử không
+ Khu phố cổ
+ Hồ Tây thể bỏ qua là Khu Phố Cổ, Hồ Tây, và Lăng
+ Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Câu kết luận Tôi tin rằng bạn sẽ có những trải nghiệm
tuyệt vời tại những điểm đến đó.
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 3: Một số hoạt động ở Hà Nội, Hà Nội về đêm
----------------------------------------------------------------
1. Câu dẫn:
2. Câu trả lời
có rất nhiều thứ để trải nghiệm tại thủ đô này.
3. Câu phát triển mở rộng ( phụ thuộc câu 2 )
3.1 Ẩm thực
3.2 Hoạt động lễ hội
3.3 Hà Nội về đêm
4. Câu kết luận
III. Brainstoming:
2. Thân bài:
Ý 3: Một số hoạt động ở Hà Nội, Hà Nội về đêm
1. Câu dẫn Tiếp theo, về một số hoạt động giải trí ở Hà Nội,
2. Câu trả lời
có rất nhiều thứ để trải nghiệm tại thủ đô này.
3. Câu phát triển mở rộng Ví dụ, bạn nên khám phá ẩm thực đường phố; có một số
3.1 Ẩm thực món ăn tuyệt vời để thử chẳng hạn như món Phở Bắc và
bún chả Hà Nội.
Và bạn có thể tham gia một số hoạt động lễ hội chẳng
3.2 Hoạt động lễ hội hạn như lễ hội Gióng, Cổ Loa, Đống Đa, và Ngày Giáng
Sinh.

3.3 Hà Nội về đêm Đặc biệt, Hà nội về đêm có rất nhiều thứ để khám phá
chẳng hạn như phố đi bộ hồ Hoàn Kiếm, và chợ đêm địa
phương như phố Tạ Hiện.
Tôi nghĩ rằng bạn có thể có những phút giây tận hưởng
4. Câu kết luận tại thủ đô này.
III. Brainstoming:

3. Kết bài:
- Lời cảm ơn vì đã viết thư
- Lời nhắc (xin vui lòng tự nhiên liên lạc).
- Câu chúc (hy vọng sẽ sớm được gặp bạn và bảo trọng)
- Câu chào
---------------------------------------------------------------------
- Cảm ơn bạn một lần nữa vì đã viết thư cho tôi.
- Nếu bạn cần biết thêm chi tiết hoặc có bất kỳ câu hỏi nào,
xin vui lòng tự nhiên liên lạc với tôi.
- Tôi hy vọng sẽ sớm được gặp bạn và bảo trọng.
- Cheers,
LUẬN – ĐỀ 7
You should spend about 40 minutes on this task.
Write about the following topic:

Reading can bring a lot of benefits to children. Some


people say that reading picture books could boost
children’s imagination. Others argue that picture books
are not as good for children as television. To what extent
do you agree or disagree?

Write an essay to discuss whether you agree or


disagree with the statement.
Give reasons and relevant examples from your knowledge or
experience.
You should write at least 250 words. Your response will be
HƯỚNG DẪN LÀM LUẬN
Phần 1: Phân tích đề bài:
1. Thực trạng:
Reading can bring a lot of benefits to children. Picture
books influence a child's imagination
2. Quan điểm chính:
Others argue that picture books are not as good for
children as television regarding boosting children’s
imagination..
3. Quan điểm phụ: none
4. Dạng luận
Agree or Disagree : Bàn luận trên quan điểm chính
I. Mở bài: ( 3-4 câu )

1.Nêu lên thực trạng ( paraphase)


2.Khẳng định đồng ý hay không đồng ý đối với
quan điểm muốn thảo luận ( paraphase)
3.Trong bài luận, sẽ trình bày/ thảo luận các lý
luận của mình về quan điểm.
Brainstorming
Trong những năm gần đây, việc đọc đã được công nhận là
một hoạt động cơ bản có thể mang lại nhiều lợi ích cho trẻ
em. Đặc biệt, sách tranh ảnh hưởng đến trí tưởng tượng của
trẻ.

Mặc dù truyền hình cũng là một phương tiện hiệu quả đối
với trẻ em, nhưng tôi tin mạnh mẽ đồng ý rằng việc đọc
sách tranh có thể nâng cao đáng kể khả năng tưởng tượng
của trẻ.

Trong bài viết này, tôi sẽ đưa ra những lập luận về quan
điểm trên
II. Thân bài: ( 10-12 câu)
( 2 -3 lập luận)
Cấu trúc mẫu của 1 LẬP LUẬN ( 4
ý)

1.Từ dẫn, Nêu lập luận 1


2.Phân tích và giải thích chi tiết ( nêu
2-3 phân tích)
3.Cho ví dụ minh họa
4.Khẳng định lập luận
BRAINSTORMING
1. Nêu Lập luận 1:
Đọc sách đặc biệt là truyện tranh sẽ giúp tăng sự sáng tạo ở
trẻ em thông qua trải nghiệm bằng hình ảnh.
2. Phân tích:
+ Thông qua hình ảnh và các từ khóa  Tưởng tượng nhân
vật và câu chuyện.
+ Giúp cho trẻ phát triển khả năng học hỏi để tự tạo câu
chuyện riêng mình.
3. Nêu ví dụ:

4. Khẳng định lập luận:

Đọc sách thật sự là cách tốt để giúp phát triển khả năng suy
nghĩ và tưởng tượng của trẻ em
LẬP LUẬN 1:
Đầu tiên và quan trọng nhất, Đọc sách đặc biệt là
truyện tranh sẽ giúp tăng sự sáng tạo ở trẻ em thông
qua trải nghiệm bằng hình ảnh.
2. Phân tích + Chi tiết hóa:
- Sự kết hợp giữa những ảnh đầy màu sắc và những nội
dung ngắn gọn cho phép trẻ tưởng tượng về các nhân
vật, tình huống và sự kiện. Từ đó, Nó giúp khuyến khích
trẻ tạo ra những câu chuyện với nhũng hình ảnh của
riêng chúng.

- Và đặc biệt, với những cách tiếp cận nội dung câu chuyện
bằng hình ảnh, nó sẽ giúp cho trẻ hiểu rõ hơn về ngữ cảnh
và ý nghĩa của từ ngữ, ghi nhớ thông tin một cách dễ dàng
và lâu dài.
3. Ví dụ:
Em gái tôi thường xuyên đọc những cuốn truyện tranh,
như Conan, Thần Đồng Đất Việt.., Cô ấy có thể dễ dàng kể
lại một cách chi tiết mỗi nhân vật trong từng câu chuyện
và thậm chí cô ấy có thể vẻ lại trên giấy bằng trí nhớ và
tưởng tượng của cô ấy về nhân vật, và mỗi cuốn sách đọc
qua cô ấy nhớ rất lâu.
4. Khẳng định lập luận:
Tôi tin rằng, đọc sách thật sự là một cách rất tốt để phát
triển trí tưởng tượng và ghi nhớ của một đứa trẻ.
BRAINSTORMING
Lập luận 2:
Đọc truyện tranh giúp cho trẻ em tăng cường kĩ năng
thị giác
Phân tích :
Hình ảnh trong truyện tranh giúp trẻ nhận biết màu
sắc, hình dạng, và chi tiết. Kỹ năng này quan trọng cho
sự phát triển thị giác và có thể tạo ra cơ hội để trẻ học
cách phân tích và tận dụng thông tin từ môi trường
xung quanh.
Nêu ví dụ:
Khẳng định lập luận:
Sách tranh cho trẻ không gian để trí tưởng tượng
của chúng phát triển.
LẬP LUẬN 2:
1.Nêu lập luận
Thứ 2, Đọc truyện tranh giúp cho trẻ em tăng
cường kĩ năng thị giác.
2. Phân tích chi tiết :
Hình ảnh trong truyện tranh giúp trẻ nhận biết màu sắc,
hình dạng, và chi tiết.
Kỹ năng này quan trọng cho sự phát triển thị giác.

Và có thể tạo ra cơ hội để trẻ học cách phân tích và ứng


dụng để hiểu biết thông tin từ môi trường thực tế xung
quanh chúng.
3. Ví dụ :
Em trai tôi chỉ mới 7 tuổi, Cậu ấy thường xuyên đọc
những sách tranh về động vật. Cậu ấy có thể nhận
biết được rất nhiều loại động vật như hổ, sư tử,
hưu cao cổ ….. Khi cậu ấy đi tham quan sở thú.
4. Khẳng định lập luận
Sách tranh giúp cho trẻ liên kết những kiến thức từ
sách thông qua những hình ảnh với thực tế đời
sống.
Kết bài:

1.Tóm lại, Trong khi/ mặc dù, Nhắc lại quan điểm
2.Tuy nhiên, Nêu quan điểm của mình
3.Liệt kê lại: Các lập luận + khẳng định cho quan
điểm của mình.
4.Cuối cùng chìa khóa để ……..nằm ở………
Tóm lại, mặc dù truyền hình chắc chắn có giá trị
nhưng nó không thể thay thế được những ưu điểm độc
đáo mà sách tranh mang lại cho sự phát triển trí
tưởng tượng của trẻ.

Sự kết hợp giữa những bức tranh đẹp và kiến thức


thực tế đời sống khiến sách tranh trở thành một công
cụ quý giá trong việc hình thành tư duy của thế hệ trẻ.

Vì vậy, điều quan trọng là phải cố gắng cân bằng,


khuyến khích trẻ xem cả truyện tranh và tivi trong tầm
kiểm soát để có trải nghiệm phát triển.
LUẬN – ĐỀ 8
You should spend about 40 minutes on this task.
Write about the following topic:
Some people believe that only English native teachers
should teach English so that learners can achieve a
standard pronunciation. Other people argue that non-
native English teachers can teach English as well as
native teachers.

Which idea do you agree with?


Give reasons and relevant examples from your knowledge or
experience.
You should write at least 250 words. Your response will be
evaluated in terms of Task Fulfillment, Organization,
Vocabulary, and Grammar.
HƯỚNG DẪN LÀM LUẬN
Phần 1: Phân tích đề bài:
1. Thực trạng:
A debate about the effectiveness of native and non-native
English teachers .
2. Quan điểm chính:
people argue that non-native English teachers can
teach English as well as native teachers , particularly
in terms of pronunciation.
3. Quan điểm phụ: None
4. Dạng luận
Agree or Disagree : Bàn luận trên quan điểm chính
I. Mở bài: ( 3-4 câu )

1.Nêu lên thực trạng ( paraphase)


2.Khẳng định đồng ý hay không đồng ý đối với
quan điểm muốn thảo luận ( paraphase)
3.Trong bài luận, sẽ trình bày/ thảo luận các lý
luận của mình về quan điểm.
Brainstorming
1. Trong những năm gần đây, đã có một cuộc tranh luận về
tính hiệu quả của giáo viên dạy tiếng Anh bản xứ và
không phải bản xứ, đặc biệt là trong lĩnh vực phát âm
tiếng Anh. .

2. Mặc dù ý tưởng về việc giáo viên tiếng Anh bản xứ đưa


ra một mô hình phát âm chuẩn là hợp lý, nhưng tôi hoàn
toàn đồng ý rằng các giáo viên tiếng Anh không phải bản
xứ đều có khả năng giảng dạy ngôn ngữ hiệu quả như nhau.

3. Trong bài luận này, tôi sẽ trình bày những lập luận ủng
hộ quan điểm trên.
II. Thân bài: ( 10-12 câu)
( 2 -3 lập luận)
Cấu trúc mẫu của 1 LẬP LUẬN ( 4
ý)

1.Từ dẫn, Nêu lập luận 1


2.Phân tích và giải thích chi tiết ( nêu
2-3 phân tích)
3.Cho ví dụ minh họa
4.Khẳng định lập luận
BRAINSTORMING
Lập luận 1: từng gặp phải những khó
khăn tương tự như những người đang
học
Phân tích :
+ đồng cảm với học sinh
+ hiểu về vấn đề và giải quyết hiệu
quả
Nêu ví dụ:
Khẳng định lập luận: phát triển
giọng tiếng Anh chính xác hơn.
LẬP LUẬN 1:
1. Đầu tiên và quan trọng nhất, những giáo viên tiếng Anh
không phải là người bản xứ từng gặp phải những thách
thức về phát âm tương tự như những gì người học gặp
phải.
2. Phân tích + Chi tiết hóa:
- Trải nghiệm này không chỉ giúp họ đồng cảm với những
khó khăn khi thành thạo ngôn ngữ thứ hai

- mà còn giúp những giáo viên không phải người bản xứ giải
quyết các vấn đề phát âm một cách hiệu quả.
3. Ví dụ:
Hãy để tôi minh họa điều này. Khi học tiếng Anh, tôi
thường xuyên bị nhầm lẫn giữa các âm tiết như “th” và
“s”. Thay vì chỉ sửa lỗi mà không giải thích, cô Lan đã
chia sẻ với tôi những quy tắc phát âm cụ thể mà cô đã học
để khắc phục vấn đề tương tự. Cô ấy đã giúp tôi hiểu rõ
hơn về sự khác biệt giữa các âm tiết đó.
4. Khẳng định lập luận:
Tôi tin rằng giáo viên tiếng Anh không phải là người bản
xứ có thể giúp học sinh phát triển giọng tiếng Anh chính
xác hơn.
BRAINSTORMING
Lập luận 2: đa dạng về giọng nói

Phân tích :
+ chuẩn bị cho khả năng giao tiếp trong thế giới thực
+ nâng cao khả năng thích ứng khi giao tiếp thực tế
Nêu ví dụ:
Khẳng định lập luận: giúp học viên tự tin hơn khi
giao tiếp với mọi người
LẬP LUẬN 2:
1.Nêu lập luận
1. Ngoài ra,
Bên cạnh đó, giáo viên tiếng Anh không phải là người bản
xứ mang lại sự đa dạng về giọng nói cho lớp học ngôn ngữ.
2. Phân tích chi tiết:
Tiếng Anh, một ngôn ngữ toàn cầu, được nói với nhiều
giọng khác nhau ở các khu vực khác nhau.

Việc tiếp xúc với các giọng đa dạng giúp người học chuẩn
bị cho khả năng giao tiếp trong thế giới thực với những
người nói tiếng Anh đến từ các nơi khác nhau trên thế
giới, nâng cao khả năng thích ứng và kỹ năng hiểu của họ.
3. Ví dụ :
Một minh chứng cho điều này, Jose đến từ Philipin
là giáo viên tiếng Anh của tôi. Với cách phát âm
khác biệt của mình, cô giúp học sinh làm quen với
nhiều dạng tiếng Anh khác nhau. Tôi không chỉ
học từ sách giáo khoa mà còn từ giọng nói của
Jose.
4. Khẳng định lập luận

Giáo viên không phải người bản ngữ


giúp học viên tự tin hơn khi giao tiếp với
nhiều người từ khắp nơi trên thế giới
Kết bài:

1.Tóm lại, Trong khi/ mặc dù, Nhắc lại quan điểm
2.Tuy nhiên, Nêu quan điểm của mình
3.Liệt kê lại: Các lập luận + khẳng định cho quan
điểm của mình.
4.Cuối cùng chìa khóa để ……..nằm ở………
Brainstorming
1. Tóm lại, mặc dù người bản ngữ có thể mang lại cảm
giác chân thực cho cách phát âm nhưng vai trò của giáo
viên tiếng Anh không phải bản xứ trong việc dạy phát âm
là vô giá.

2. Kinh nghiệm cá nhân và sự đa dạng văn hóa của họ góp


phần vào việc giáo dục ngôn ngữ.
LUẬN – ĐỀ 9
You should spend about 40 minutes on this task.
Write about the following topic:

People tend to work longer hours nowadays. Working


longer hours has a negative effect on themselves, their
family, and society so working hours should be restricted.

To what extent do you agree or disagree with this


statement?
Give reasons and relevant examples from your knowledge
or experience.
You should write at least 250 words. Your response will be
evaluated in terms of Task Fulfillment, Organization,
Vocabulary, and Grammar.
HƯỚNG DẪN LÀM LUẬN
Phần 1: Phân tích đề bài:
1. Thực trạng:
People tend to work longer hours nowadays.
2. Quan điểm chính:
Working longer hours has a negative effect on themselves,
their family, and society so working hours should be
restricted..
3. Quan điểm phụ: None
4. Dạng luận
Agree or Disagree : Bàn luận trên quan điểm chính
I. Mở bài: ( 3-4 câu )

1.Nêu lên thực trạng ( paraphase)


2.Khẳng định đồng ý hay không đồng ý đối với
quan điểm muốn thảo luận ( paraphase)
3.Trong bài luận, sẽ trình bày/ thảo luận các lý
luận của mình về quan điểm.
Brainstorming
1. Trong những năm gần đây, xu hướng cá nhân làm việc
nhiều giờ hơn ngày càng trở nên phổ biến.

2. Mặc dù thời gian làm việc kéo dài là điều cần thiết cho
tăng trưởng kinh tế và thành công cá nhân, nhưng tôi hoàn
toàn đồng ý rằng hạn chế giờ làm việc để giảm thiểu
những hậu quả bất lợi đối với hạnh phúc của cá nhân, cuộc
sống gia đình và xã hội.

3.Trong bài luận này, tôi sẽ trình bày những lập luận
ủng hộ quan điểm trên.
II. Thân bài: ( 10-12 câu)
( 2 -3 lập luận)
Cấu trúc mẫu của 1 LẬP LUẬN ( 4
ý)

1.Từ dẫn, Nêu lập luận 1


2.Phân tích và giải thích chi tiết ( nêu
2-3 phân tích)
3.Cho ví dụ minh họa
4.Khẳng định lập luận
BRAINSTORMING
Lập luận 1: gây hại cho cá nhân

Phân tích :
+ kiệt sức, tăng mức độ căng thẳng và suy giảm sức
khỏe tinh thần và thể chất
+ không có thời gian tham gia vào các hoạt động cá
nhân

Nêu ví dụ:

Khẳng định lập luận: dẫn đến hậu quả tiêu cực cho cá
nhân
LẬP LUẬN 1:
1. Đầu tiên và quan trọng nhất, thời gian làm việc kéo dài
có thể gây hại cho cá nhân.
2. Phân tích + Chi tiết hóa:

- Việc theo đuổi thành công trong nghề nghiệp thường dẫn
đến kiệt sức, tăng mức độ căng thẳng và suy giảm sức khỏe
tinh thần và thể chất.

- Hơn nữa, việc thiếu thời gian giải trí có thể hạn chế cơ hội
cho các cá nhân tham gia vào các hoạt động góp phần vào sự
phát triển cá nhân, khả năng sáng tạo và sự hài lòng trong
cuộc sống nói chung.
3. Ví dụ:

Hãy để tôi minh họa điều này. Cha tôi thường xuyên làm
việc ngoài giờ, thậm chí cả cuối tuần, không có đủ thời
gian nghỉ ngơi để phục hồi tinh thần và cơ thể. Điều này
dẫn đến đau đầu và cảm giác mệt mỏi liên tục.
4. Khẳng định lập luận:

Tôi tin rằng, làm việc quá giờ có thể dẫn đến hậu quả tiêu
cực cho cá nhân
BRAINSTORMING
Lập luận 2: Các gia đình cũng chịu ảnh hưởng của
việc làm việc quá nhiều giờ

Phân tích :
+ mất cân bằng cuộc sống gia đình và công việc
+ Sức khỏe

Nêu ví dụ:

Khẳng định lập luận: tạo ra một tác động tích cực vô
cùng to lớn đối với xã hội.
LẬP LUẬN 2:
1.Nêu lập luận
1. Ngoài ra,
Bên cạnh đó, các gia đình cũng phải chịu tác động của việc
làm việc quá nhiều giờ.
2. Phân tích chi tiết:
- Cha mẹ làm việc nhiều giờ có thể gặp khó khăn trong
việc cân bằng trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm gia
đình, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng nuôi dưỡng và
hướng dẫn con cái.

- Do đó, sự phát triển của trẻ có thể bị tổn hại khi thiếu sự
hiện diện và tham gia của cha mẹ.
3. Ví dụ :
Hãy để tôi minh họa điều này. Gia đình của Alex và
Sarah, đồng nghiệp của tôi, đều là những chuyên gia nổi
tiếng trong ngành của họ. Vì phải làm việc đến cuối tuần
nên việc kiểm tra, học tập của con họ trở nên khó khăn
nếu không có sự hỗ trợ, hướng dẫn đầy đủ.
4. Khẳng định lập luận
Làm việc quá giờ khiến chất lượng cuộc sống gia đình
giảm sút.
BRAINSTORMING
Lập luận 2: không thể bỏ qua tác động lên xã hội

Phân tích :
+ giảm năng suất và sự đổi mới
+ sáng tạo thường phát triển trong môi trường cân bằng
giữa công việc và cuộc sống
Nêu ví dụ:

Khẳng định lập luận: thời gian làm việc hạn chế có
thể góp phần tạo nên một xã hội đổi mới hơn
LẬP LUẬN 3:
1.Nêu lập luận
Cuối cùng, chúng ta không thể bỏ qua những tác
động xã hội của việc kéo dài thời gian làm việc.
2. Phân tích chi tiết:
- Một xã hội có tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến căng thẳng
cao có thể bị suy giảm năng suất và sự đổi mới nói chung.

- Sự sáng tạo thường phát triển trong môi trường khuyến


khích sự cân bằng lành mạnh giữa công việc và cuộc sống
4. Khẳng định lập luận
Thời gian làm việc hạn chế có thể góp phần tạo nên một
xã hội đổi mới hơn.
Kết bài:

1.Tóm lại, Trong khi/ mặc dù, Nhắc lại quan điểm
2.Tuy nhiên, Nêu quan điểm của mình
3.Liệt kê lại: Các lập luận + khẳng định cho quan
điểm của mình.
4.Cuối cùng chìa khóa để ……..nằm ở………
Brainstorming
Tóm lại, Tóm lại, trong khi một số người cho rằng
thời gian làm việc kéo dài là cần thiết cho sự thành
công của cá nhân và tăng trưởng kinh tế, thì không thể
bỏ qua những hậu quả tiêu cực đối với cá nhân, gia
đình và xã hội.

Việc thực hiện các hạn chế về giờ làm việc là bắt buộc
để bảo vệ hạnh phúc của các cá nhân, xây dựng mối
quan hệ với các thành viên trong gia đình và góp phần
tạo nên một xã hội cân bằng và đổi mới hơn.
.

You might also like