Professional Documents
Culture Documents
Ngữ pháp trong tiếng Anh tập 1
Ngữ pháp trong tiếng Anh tập 1
1) Định nghĩa
Danh từ (Noun) là từ dùng để gọi tên của một loại sự vật, sự vật đó có thể là người, con vật, đồ vật, hiện tượng, địa điểm hay khái
niệm. Danh từ được xem là một trong những từ loại quan trọng nhất trong tiếng Anh, nên người học cần tích lũy càng nhiều từ vựng
về danh từ càng tốt
2) Vị trí
Danh từ có thể đứng sau những mạo từ như a, an, the. Tuy nhiên, đứng giữa mạo từ và danh từ có thể có tính từ bổ nghĩa thêm.
VD: a beautiful girl (một cô gái đẹp), a lovely cat (một chú mèo dễ thương),…
Danh từ có thể đứng sau một số tính từ sở hữu cách như my, your, his, her, its, our, their,… Đứng giữa tính từ sở hữu và danh từ có
thể có tính từ bổ nghĩa thêm.
VD: my new computer (máy tính mới của tôi), her pink T-shirt (chiếc áo hồng của cô ấy),…
Danh từ có thể đứng sau một số từ chỉ số lượng như few, little, some, any, many, all…
Danh từ có thể đứng sau giới từ như in, of, for, under,… để bổ nghĩa cho giới từ.
VD: This case is under investigation. (Vụ việc này đang được điều tra)
Danh từ có thể đứng sau một số từ hạn định như this, that, these, those, both,…
these new clothes (chỗ quần áo mới), both you and I (cả bạn và tôi),…
3) Chức năng
Khi làm chủ ngữ, danh từ thường đứng ở đầu câu và đứng trước động từ trong câu.
VD: English is my favorite subject. (Tiếng Anh là môn học yêu thích của tôi) English” là danh từ và làm chủ ngữ.
Khi đóng vai trò tân ngữ của động từ, danh từ sẽ đứng sau động từ.
Khi danh từ là tân ngữ trực tiếp: “A birthday cake” là danh từ và làm tân ngữ của động từ “buy”.
VD: I want to buy a birthday cake. (Tôi muốn mua một cái bánh sinh nhật)
Khi danh từ là tân ngữ gián tiếp: “His girlfriend” là danh từ và làm tân ngữ của động từ “give”
VD: He give his girlfriend a ring. (Anh ấy tặng cho bạn gái chiếc nhẫn)
Khi đóng vai trò tân ngữ của giới từ, danh từ sẽ đứng sau giới từ.
VD: I have talked to Mrs.Hoa several times. (Tôi đã nói chuyện với cô Hoa vài lần rồi)
-> “Mrs Hoa” là danh từ và làm tân ngữ của giới từ “to”
Khi đóng vai trò bổ ngữ cho ngủ ngữ, danh từ đứng sau các động từ nối như tobe, become, seem,…
VD: John is an excellent student. (John là một học sinh xuất sắc)
-> “An excellent student” là danh từ và làm bổ ngữ cho chủ ngữ “John”
Khi đóng vai trò làm bổ ngữ cho tân ngữ, danh từ sẽ đứng sau một số động từ như make (làm), elect (bầu chọn), call (gọi điện thoại),
consider (xem xét), appoint (bổ nhiệm), name (đặt tên), declare (tuyên bố]
VD: Board of directors recognize Tommy the best staff of the year. (Hội đồng quản trị công nhận Tommy là nhân viên xuất sắc nhất
năm)
-> “The best staff of the year” là danh từ và làm bổ ngữ trong tiếng Anh cho tân ngữ “Tommy”.
4)Các loại danh từ
a) Danh từ số ít là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.
b) Danh từ số nhiều là danh từ đếm được có đơn vị số đếm bằng hoặc lớn hơn hai.
c) Danh từ đếm được là danh từ mà chúng ta có thể đếm bằng số và có thể thêm trực tiếp số đếm vào trước nó.
d) Danh từ không đếm được là danh từ mà chúng ta không thể đếm được trực tiếp và không thể thêm số đếm vào trước nó.
e) Danh từ chung trong tiếng Anh (Common Nouns) là danh từ chỉ sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta.
f) Danh từ riêng trong tiếng Anh (Proper Nouns) là danh từ chỉ tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa điểm, tên hiện tượng,…)
VD: Bella (tên người), Japan (Nhật Bản), Red River (sông Hồng),…
g) Danh từ cụ thể là danh từ dùng để chỉ con người, sự vật tồn tại dưới dạng vật chất mà chúng ta có thể nhìn thấy, sờ thấy, cảm nhận
được.
h) Danh từ trừu tượng là danh từ dùng để chỉ những sự vật không thể nhìn thấy mà chỉ có thể cảm nhận được.
VD: happiness (sự hạnh phúc), love (tình yêu), hope (sự hy vọng),…
VD: baby (em bé), tree (cái cây), job (công việc),…
j) Danh từ ghép là danh từ gồm hai hay nhiều từ kết hợp với nhau. Danh từ ghép khi khi kết hợp có thể viết dưới dạng hai từ riêng biệt
hoặc hợp lại thành một từ.
VD: greenhouse (nhà kính), bedroom (phòng ngủ), toothpaste (kem đánh răng),…
Cụm danh từ là một cụm từ có một danh từ đóng vai trò là thành tố chính, được bổ nghĩa bởi các thành phần bổ nghĩa đứng trước hoặc
đứng sau. Cụm danh từ có chức năng như một danh từ, có thể làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ trong câu.
Ví dụ: a beautiful girl (một cô gái đẹp), a delicious dish (một món ăn ngon), a bottle of water (một bình nước),…
Hạn định từ bao gồm: mạo từ (a,an,the), từ chỉ định (this,that,these,those), từ chỉ số lượng (one/two/three,…), tính từ sở hữu
(my/your/his/her…).
VD: These two bicycle were stolen yesterday. (Hai chiếc xe đạp này bị mất hôm qua)
Bổ ngữ trong cụm danh từ thường là tính từ, và nó bổ nghĩa cho danh từ chính trong tiếng Anh. Nếu có nhiều tính từ bổ nghĩa, bạn
cần lưu ý sắp xếp theo quy tắc OpSACOMP:
Sở hữu cách là một hình thức chỉ “sự sở hữu” của một người, một loài vật, hoặc một quốc gia,… đối với một người hay một vật nào
đó. Khi áp dụng sở hữu cách với danh từ, bạn cần lưu ý một số quy tắc sau:
Công thức chung: Người sở hữu + ‘S + vật/ người thuộc quyền sở hữu (tức là thuộc về người đó)
VD: Tom’ s T- shirt (áo thun của Tom), Anh’s mother (mẹ của Anh),…
Đối với danh từ số ít và danh từ số nhiều mà không tận cùng là s: Thêm ‘s vào sau.
Đối với danh từ số nhiều tận cùng là s: Thêm dấu ‘ vào sau chữ s.
7) Cách biến đổi danh từ số ít sang danh từ số nhiều
Trường hợp ngoại lệ: Một số danh từ mượn không phải là tiếng Anh gốc, có tận cùng bằng “o” nhưng ta chỉ thêm “S”
a fly (một con ruồi) -> two flies (hai con ruồi)
Nếu trước “y” là một nguyên âm (a,e,i,o,u) ta chỉ việc thêm “s” sau “y”
A boy (một cậu bé) -> Two boys (hai cậu bé)
d. Những danh từ tận cùng bằng “F” hoặc “Fe” ta biến đổi: f/fe -> v+es
Roofs: mái nhà Reefs: đá Safes: tủ sắt Beliefs : niềm tin Dwarfs : người lùn Griefs: nỗi đau khổ Proofs: bằng
chứng
e.Có một số danh từ dạng đặc biệt, không theo quy tắc trên
10. Most (housewife) ___________ work more than ten hours a day at home.
2. an egg ->…………………………
3. a car ->…………………………
4. an orange ->…………………………
5. a house ->…………………………
7. a class ->…………………………
8. a box ->………………………
9. a watch ->…………………………
12. Geese 13. pianos 14. Policemen 15. luggage (vì luggage (hành lí) là danh từ không đếm được nên không có dạng số nhiều)
Exercise 2: 1. Tables 2. eggs 3. Cars 4. Oranges 5. houses 6. Students 7. Classes 8. boxes 9. Watches 10. Dishes
11. quizzes
12. tomatoes 13. Leaves 14. Wives 15. Countries 16. Keys 17. Policemen 18. Bamboos 19. Oxen
2- ĐỘNG TỪ -VERBS
Phủ định của danh động từ được hình thành bằng cách thêm not vào trước V-ing.
Cũng có thể thêm tính từ sở hữu vào trước danh động từ để nói rõ chủ thể thực hiện hành động.
•Đi sau một số động từ/ danh từ/ tính từ nhất định
3) Chức năng
One of his hobbies is playing football ( Một trong những sở thích của anh ấy là đá bóng)
My biggest dream is buying a penhouse (Ước mơ lớn nhất của tôi là mua 1 căn penhouse
4.Đứng sau giới từ (in, on, at, with,…) và liên từ (before, after,when, while…)
Jack turns off fan before going out with his friends ( Jack tắt quạt trước khi đi ra ngoài với bạn bè)
She has no difficulty doing her homework: Cô ấy không gặp khó khăn trong việc làm bài tập về nhà của cô ấy
She avoids meeting her ex boyfriend ( Cô ấy tránh gặp mặt bạn trai cũ)
It would be worth giving her a chance. (Cũng đáng để cho cô ấy một cơ hội)
2)Cấu trúc
Động từ nguyên mẫu được chia thành 2 dạng: động từ có “to” và động từ không có “to”
Lưu ý: “to” trong trường hợp này không phải là giới từ mà là dạng của động từ nguyên mẫu. Động từ nguyên mẫu là động từ không giới
hạn, và nó không đóng vai trò làm động từ chính trong câu
3)Cách dùng
a) Làm chủ ngữ
– Câu ví dụ: To dance was her interested
b) Làm danh từ
– Câu ví dụ: She likes to swim ⇔ She likes swimming
c) Làm tính từ
Tính từ là những từ bổ ngữ cho danh từ (màu sắc, kiểu dáng, chất lượng,…)
➔ “to polish” bổ nghĩa cho danh từ “ornament” nên “to polish” là tính từ
d) Làm trạng từ
Trạng từ luôn bổ nghĩa cho động từ và nó cho chúng ta biết các thông tin: when, where, how, in what manner, to what
extent của hành động
➔ “to help” bổ nghĩa cho động từ “returned” nên “to help” là một trạng từ
4)Dấu hiệu nhận biết khi nào cần dùng động từ nguyên mẫu có “to”
a) Những động từ được theo sau trực tiếp bởi to + Verb:
agree, appear, arrange, attempt, ask, decide, determine, fail, endeavour, happen, hope, learn, manage, offer, plan,
prepare, promise, prove, refuse, seem, tend, threaten, volunteer, expect, want,…
Một số động từ đặc biệt có thể kết hợp với cả Gerund và Infinitive
Stop Remember Try Like Prefer Mean Need Used to/ Get used to Sorry Interest
Advise/ Allow/ Permit/ Recommend See/ Hear/ Smell/ Feel/ Notice/ WatchChance, Opportunity
Opportunity Go on
Cách dùng động từ nguyên mẫu không có “to” (infinitive)
Infinitive được dùng làm động từ trong câu hỏi, câu khẳng định, câu phủ định ở thì hiện tại đơn.
2. By (work) _______ day and night , he succeeded in ( finish) _______ the job in tim
3. His doctor advised him (give) _______up (smoke)_______.
4. Please stop (talk)_______. We will stop (eat) _______lunch in ten minutes.
5. Stop (argue) _______and start (work) _______.
6. I like (think) _______carefully about things before (make) _______decision.
7. Ask him (come) _______in. Don't keep him (stand) _______at the door.
8. Did you succeed in (solve) _______the problem?
9. Don’t forget (lock)_______ the door before (go)_______ to bed.
10. Don’t try (persuade) _______ me . Nothing can make me (change)_______ my mind.
Exercise 2: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi
1. It isn’t necessary to play football with my best friends today.
➔ You don’t ________________________________________.
2. “Why don’t we visit her parents next week?”
➔ You suggested ____________________________________.
3. Thanh spends 3 hours a day doing the homework.
➔ It takes …
➔ Thanh wastes …
4. Hanh said to him: “Remember to close all the window and turn off the lights before going out”.
➔ Hanh reminded ___________________________________________.
5. Linh told him: “Don’t forget to repair my bicycle”.
➔ Linh told him ___________________________________.
Exercise 3: Tìm và sửa lỗi sai trong câu dưới (nếu có)
1. Yesterday, Minh didn’t want to coming to the theater with them because he had already seen the film.
2. My brother used to running a lot but he doesn’t do it usually now.
3. They’re going to have a small party celebrating their house at 7 p.m tomorrow.
4. Wind tried to avoiding answering her questions last night.
5. Khanh don’t forget post that letter that his mother gave him this evening.
Đáp án Exercise 1. Give the correct form of the word in brackets.
1 – preparing 2 - working – finishing 3 - to give up – smoking 4 - talking – to eat 5 - arguing – to work
6 - to think – making 7 - to come – standing 8 – solving 9 - to lock – going 10 - to persuade
Exercise 2
1. You don’t have to play football with my best friends today.
2. You suggested visiting her parents the next week.
3. Thanh spends 3 hours a day doing the homework.
➔ It takes Thanh 3 hours a day to do the homework.
➔ Thanh wastes 3 hours a day doing the homework.
4. Hanh reminded to close all the window and turn off the lights before going out .
5. Linh told him not to repair her bicycle.
Exercise 3:
1. to coming ➔ to come (want + to Vinf)
2. running ➔ run (use + to Vinf)
3. celebrating ➔ to celebrate (have + to Vinf)
4. to avoiding ➔ to avoid (try + to Vinf)
5. post ➔ to post (forget + to Vinf)
1) Định nghĩa
Động từ (Verb) là những từ và nhóm từ dùng để diễn đạt hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ, và có ch ức
năng truyền tải thông tin mấu chốt của câu. Thực tế, ta không thể thành lập câu mà thi ếu thành ph ần này.
Ví dụ:She walks to school every day – Cô ấy đi bộ tới trường mỗi ngày. (đến trường là đối tượng của hành
2) Vị trí
- Đứng sau chủ ngữ
Đây là vị trí thường thấy nhất ở động từ.
Ví dụ: We have decided to get married. (Chúng tôi đã quyết định sẽ kết hôn.)
- Đứng sau trạng từ chỉ tần suất
Đứng sau trạng từ chỉ tần suất như Usually, Often, Never, Always, Sometimes, Seldom,…
Ví dụ:My cat is always hungry. (Con mèo của tôi luôn luôn đói))
3) Phân loại
1. Động từ trong tiếng Anh chỉ thể chất (Physical verbs)
Động từ thể chất là một trong những dạng động từ quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. Động từ thể chất là những từ mô tả hành
động nhất định, cụ thể của một người hay vật nào đó. Hành động ấy là những chuyển động của cơ thể người và vật. Động từ thể chất.
VD: Bo is running around the lake. (Bo đang chạy xung quanh hồ)
2. Động từ chỉ trạng thái (Stative verbs)
Động từ trong tiếng Anh chỉ trạng thái là những động từ có ý nghĩa chỉ các giác quan của con người. Chẳng hạn như suy nghĩ, cảm
xúc, sự tồn tại, nhận thức, trạng thái, sự sở hữu, quan điểm…
VD:This dish tastes delicious. (Món này vị rất ngon)
Vd:Do you understand the lesson today? (Bạn có hiểu bài học hôm nay không?)
Động từ hành động, còn được gọi là động từ động (dynamic verbs) có thể nói là loại động từ phổ biến và thông dụng nhất
trong tiếng Anh. Đây là những động từ thể hiện, biểu thị một hành động nào đó về thể chất hoặc tinh thần (physical or
mental). Nó thường được dùng để giải thích, diễn giải những sự việc đang được nhắc đến đã hoặc đang làm gì.
Một số động từ hành động phổ biến là: Agree (đồng ý), Arrive (đến), Ask (hỏi), Bake (nướng), Bring (mang theo), Build (xây dựng),
Buy (mua), Give (cho), Go (đi), Help (giúp đỡ), Jump (nhảy lên), Kick (đá), Laugh (cười lớn), Leave (rời khỏi), Lift (nâng lên), Make
(làm),…
VD:John visited his parents yesterday. (John đến thăm bố mẹ anh ấy hôm qua)
We ate dinner then walked around the park. (Chúng tôi ăn tối rồi đi dạo quanh công viên)
5. Ngoại động từ (Transitive verbs)
Ngoại động từ là những động từ diễn tả một hành động tác động đến một người hoặc một vật nào khác. Người hoặc vật chịu
sự tác động của hành động được gọi là tân ngữ theo sau. Ngoại động từ luôn có tân ngữ đi sau. Có các ngoại động từ sau:
Ngoại động từ kép: là những động từ có hai tân ngữ trở lên
VD: He give me a nice dress. (Anh ấy đưa cho tôi một chiếc váy đẹp.
Nội động từ là những động từ mà bản thân nó đã nói rõ ý nghĩa trong câu, không cần phải tác động lên một người hay một vật nào.
Cũng chính vì lý do đó mà nội động từ sẽ không có tân ngữ đi kèm và không dùng ở thể bị động. Nội động từ diễn tả những hành
động nội tại của chủ thể: người hoặc vật thực hiện hành động. Nội động từ thường đứng ngay sau chủ ngữ và nếu không có trạng từ
thì nội động từ đứng ở cuối câu.
VD He goes to work by bus everyday. (Anh ấy đi làm bằng xe buýt hàng ngày)
Theo ngữ pháp tiếng Anh thì trợ động từ là các động từ giúp biến thể một động từ chính như: have, has, do, does, did, shall, should,
will, would, can, be,… Trợ động từ trong tiếng Anh dùng để bổ sung nghĩa cho động từ chính. Trợ động từ có thể bổ sung về tính
chất, mức độ, khả năng, hình thái,… của hành động. Do vậy trợ động từ không thể thay thế cho các động từ chính (phải luôn có động
từ chính đi kèm) cũng như không được dùng cùng với các loại trợ động từ khác cùng loại.
Hay còn gọi là trợ động từ cơ bản, bao gồm các động từ be, have, do được dùng với động từ khác để chỉ thì, thể và dùng để thành lập
câu hỏi hoặc câu phủ định.
Hay còn gọi là trợ động từ khuyết thiếu , được dùng trước hình thức nguyên thể (bare-infinitive) của động từ khác để chỉ khả
năng, sự chắc chắn, sự cho phép, nghĩa vụ,…
Ta có các trợ động từ tình thái sau: Can (có thể), could (có thể), may (có lẽ), should (nên), must (phải), have to (phải),…
She have to come back home before 12 A.M (Cô ấy phải về nhà trước 12 giờ)
Ví dụ: take off, bring out, go on, break into, make up, take on, go off, get up, take over,…
2) Chức năng
Không có túc từ – động từ cùng particle (thường là trạng từ) luôn đi sát nhau:
Theo vị trí của túc từ, có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm 2: Khi túc từ là một đại danh từ (nếu chữ là me, her, him, it, them, this, that thì đại danh từ này sẽ đứng ở giữa động từ và
‘particle’:
take over:kiểm soát, đảm nhiệm take apart:tháo rời take back:rút lại (lời nói) take off: cất cánh take away :đem đi take
on:tuyển dụng
break in:đột nhập break out :bùng phát, nổ ra (chiến tranh, dịch bệnh,…) break out of :thoát khỏi break for :chạy trốn
break away :rời khỏi break into :bắt đầu break down:hỏng, thất bại break through:khám phá ra điều gì đó
break up:chia tay, đổ vỡ (tìnhyêu) break off :đập vỡ, cắt đứt mối quan hệ
get off :xuống xe get on :lên xe get over :phục hồi (sau một biến cố nào đó) get up :thức dậy get away :tránh xa get
ahead:tiến bộ
get down làm nản long get by :xoay sở, cố gắng làm gì đó get out :truyền ra ngoài (tin tức,…) get at :hiểu được get
up :thức dậy
make up:trang điểm make up for :đền bù make for :hướng tới, di chuyển về hướng make out :hiểu ra make into :biến
đổi
make over :trao lại make up with :giảng hoà make of :cảm nghĩ về cái gì đó make up of :bao gồm make off :trốn thoát
go ahead :tiến về phía trước go along with :đi với ai go on :tiếp tục go over :kiểm tra kỹ go in for :tham gia
go into :điều tra go out :đi ra ngoài, lỗi thời go through :trải qua go up :tăng
come in :vào trong come up with :nảy ra một ý tưởng come down with :mắc bệnh gì come up against :đối mặt với cái gì
come across :tình cờ gặp ai come on :tiếp tục come back:quay lại, trở lại come about :xảy ra come around :phục hồi
cut down on :giảm bớt cut in :bắt đầu (vận hành) cut through :giải quyết cut back :cắt giảm cut down: giảm bớt, bị giết hại,
chặt cây
cut off :ngắt điện, cách ly, cô lập cut back on :giảm chi tiêu cut out :loại trừ cut into :cắt thành từng phần nhỏ cut across :đi
ngang qua
. Bài 1: Hoàn thành các câu bằng cách sử dụng các động từ sau + it / them / me.
get out give back switch on take off wake up
6. My shoes are dirty. I'd better .... before going into the house
Last month,my English class went on a field trip to one of the most ancient villages in Viet Nam: Bat Trang. That day all of us got
(1)__________very early (2)__________ we could arrive at the village early in the morning. When we got there, we were all astonished
by a variety of ceramic products, most of which are for ordinary use such as bow, cup, plates and pot.(3)_______there were up to
twenty members in our class, we decided not to join the buffalo tour. Instead, we took a walk for sightseeing and shopping around. (4)
__________we had visited some of the ceramic stores along the road in the village ,our teacher took us to Bat Trang Porcelain and
Pottery Market. This was the most interesting part of our trip. The local people instructed us to make pottery products by themselves
and introduced the tradition of the village. We were told that pottery-making skills were (5)________from generation in the village.
(6)_________we left,the locals gave us small ceramic key chains as souvenirs. We really looked (7)_____ another trip to Bat Trang.
4. A. After B. Because C. At last D . While 5. A. turned down B. went in for C. passed down D. brought out
Bài tập 3 chọn cụm đồng từ để điền vào những câu sau: go on / pick up / come back / come up with / go back / find out / come
out / go out / point out / grow up / turn out / come in(to) / take on.
Bài 2: 1. A 2. B 3. C 4. A 5. C 6. B 7. C
Bài tập 31.come up with 2.pointed out 3. went out 4. came into 5.grew up
2) Đặc điểm
1.Sẽ không phải chia theo các ngôi số ít hay số nhiều mà chỉ sử dụng ở hai thời đi ểm đó là hiện tại và
quá khứ, không dùng cho các thì ở tương lai.
2. Không có dạng nguyên mẫu, có “to” hay các dạng phân từ khác.
3, Không cần phải sử dụng trợ động từ trong câu hỏi Yes/ No hay câu hỏi có vấn từ.
Ví dụ:A: Can you speak Vietnamese?
B: Yes, I can
4Có cách dùng tương đối giống như một trợ động từ trong câu.
Ví dụ: Linh will go to Ha Noi on the next sunday.
Linh won’t ( will not) go to Ha Noi on the next sunday.
3) Cách sử dụng các động từ khuyết thiếu thường gặp
1.Can: diễn đạt khả năng ai đó có thể làm gì, sự vật/ hiện tượng có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai
VD: She can play piano very well.(Cô ấy có thể chơi piano rất giỏi)
2.Could: là quá khứ của Can, diễn tả khả năng xảy ra ở trong quá khứ.
VD: She could not go to school yesterday because of sick.(Cô ấy có thể đã không đến trường vào ngày hôm qua vì bị ốm)
3.Can/Could: sử dụng trong câu hỏi nhằm xin phép, đề nghị, yêu cầu ai điều gì.
VD: Can I help you? (tôi có thể giúp gì cho bạn không?)
4.Be able to:diễn tả khả năng của một ai đó có thể làm gì. So với can/could, khả năng diễn đạt của be able to hẹp hơn, cụ thể hơn
VD: She is able to speak three languages. (Cô ấy có khả năng nói 3 ngôn ngữ)
5.Have to: diễn tả sự cần thiết phải làm một việc gì đó. Nhưng vì một lý do tác động bên ngoài nên mới phải làm.
VD: They have to wear uniforms at work. (Họ phải mặc đồng phục ở nơi làm việc)
-Must cũng dùng để đưa ra lời khuyên hay suy luận mang tính chắc chắn.
VD: It’s snowing. It must be cold.(Tuyết rơi kìa. Trời hẳn là rất lạnh.)
VD: It may be hot because there are hardly any trees.(thời tiết có thể nóng vì không có cây)
-Ở dạng câu hỏi, động từ khuyết thiếu may/might mang ý nghĩa là để xin phép.
VD: May I come in? (Xin phép tôi có thể vào trong không?)
- Might thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn, với ý nghĩa trang trọng hơn.
-Ở dạng câu hỏi, động từ khuyết thiếu may/might mang ý nghĩa là để xin phép.
-Might thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn, với ý nghĩa trang trọng hơn May
9.Will: diễn tả sự dự đoán về khả năng xảy ra trong tương lai.
VD: Rose will win this game. (Rose có thể chiến thắng trò chơi này)
-Bên cạnh đó, Will được dùng để đưa ra một quyết định ngay tại thời điểm nói.
VD: I will pick you up tomorrow. (Tôi sẽ đón bạn vào ngày mai)
-Ở dạng câu nghi vấn, will/ would còn được dùng để đề nghị, yêu cầu hoặc mời ai đó làm gì.
10. Would: là dạng quá khứ của will, diễn tả sự dự đoán về sự việc đã xảy ra trong quá khứ.
-Ở dạng câu nghi vấn, will/ would còn được dùng để đề nghị, yêu cầu hoặc mời ai đó làm gì.
VD: Would you like some coffee? (Bạn có muốn một chút cafe không?)
11.Shall: cũng mang nghĩa là “sẽ” nhưng được dùng để xin ý kiến, lời khuyên từ người khác. Tuy nhiên, Shall được sử dụng ít hơn
Will.
VD: Shall I meet him? (Tôi có nên đến gặp anh ấy không?)
-Should/ Ought to dùng để diễn tả sự bắt buộc phải làm điều đó. Tuy nhiên, mức độ bắt buộc sẽ khác nhau: Mức độ bắt buộc cao nhất là
Must rồi đến Ought to và cuối cùng là Should.
13.Should/ Ought to dùng để diễn tả sự bắt buộc phải làm điều đó. Tuy nhiên, mức độ bắt buộc sẽ khác nhau: Mức độ bắt buộc cao nhất
là Must rồi đến Ought to và cuối cùng là Should.
VD: You ought to lock the door carefully. (Bạn nên khóa cửa cẩn thận)
→ Susan______________________________________________
5.It was not necessary for Nancy to clean the flat. (didn’t)
→ Nancy_________________________________________
Bài 3: Điền trợ động từ thích hợp vào chỗ trống:Can – may – must – should – ought to – might – will – couldn’t
Bài 2 1. Susan may know the address. 2. Joanna mightn’t have received my message.
3. The report has to be on my desk tomorrow. 4. I was able to finish all my work.
Khi need (cần) là một động từ thường, chúng ta vận dụng những cấu trúc sau để dùng:
-Khi chủ ngữ là vật: need + V-ing/ need + to + be + Vp2 (động từ quá khứ phân từ)
Ví dụ: This car needs repairing hoặc This car needs to be repaired. (Chiếc xe này cần được sửa)
Ví dụ:They need to clean their room. (Họ cần lau dọn phòng của họ) (Chủ ngữ they số nhiều)
My sister needs to study hard. (Chị tôi cần học chăm chỉ hơn) (Chủ ngữ my sister số ít)
The roof is in need of repair = The roof needs repairing. (Mái nhà cần được sửa)
Dưới đây là một số điều cần ghi nhớ khi dùng need như trợ động từ:
-Chỉ dùng ở thể nghi vấn (hỏi) hoặc phủ định ở thì hiện tại:
Ví dụ: Need I fill out the form? (Tôi có cần điền vào mẫu này không?)
Ví dụ: They needn't eat much meat. (Họ không cần ăn quá nhiều thịt)
Ví dụ: You needn't have come so early - only waste your time (bạn lẽ ra không cần phải đến sớm, chỉ lãng phí thời gian của bạn)
-needn't = không cần phải. Ví dụ: You needn't apply visa when going to Lao (Bạn không cần phải có visa khi sangLào)
-mustn't = không được phép. Ví dụ: If you don't have visa, you mustn't go to Korean. (Nếu không có visa, bạn sẽ không được tới Hàn
Quốc)
BÀI TẬP Bài tập 1: Chuyển các câu sau sang dạng phủ định
Bài tập 2
2) dare (dám)
-Chỉ dùng ở thể nghi vấn và phủ định, có thể dùng với trợ động từ (do/does/did)
Ví dụ: Did you dare to do something? (Bạn dám làm những điều đó ư?)
Ví dụ: He didn't dare to say anything. (anh ấy không dám nói gì)
Ví dụ: Dare He speak to her? (Anh có dám nói chuyện với cô ấy không?)
(-) Phủ định: S + daren't + V + O.
Ví dụ: You daren't climb this tree. (Bạn không dám leo cái cây đó)
-Dare có thể dùng được ở thể khẳng định với 2 trường hợp sau:
I dare say: Tôi cho rằng. Ví dụ: I dare say there is a restaurant at the end of the train (Tôi cho rằng có 1 nhà hàng ở cuối con tàu)
I daresay: Tôi thừa nhận. Ví dụ: I daresay you are right (Tôi thừa nhận bạn đúng)
-How dare/ dared + S + V (thì hiện tại đơn) : Sao... dám (tỏ sự giận giữ)
Ví dụ: How dared you open my letter. (Sao mày dám mở thư của tao)
-Dare còn có thể dùng như một ngoại động từ với những trường hợp sau:
Ví dụ:She dares me to drive this car (cô ấy thách tôi lái được chiếc xe này)
I dare you to touch my toes (Tao thách mày dám động đến một sợi lông của tao)
BÀI TẬP
Đáp án
Bài tập 1:
Bài tập 2:
1. Dare he go to her house?
2. I daren't climb the 20 floor.
3. She dares me to speak loving with him.
4. He doesn't dare to kiss her?
5. He didn't dare to say anything when having many people.
Tobe of + (cụm) danh từ = to have: có (dùng để chỉ tính chất hoặc tình cảm)
Ví dụ: The newly-opened restaurant is of (ở ngay) the Leceister Square (Cửa hàng mới mở ở ngay Leceister Square)
To be + to + verb:
o Để truyền đạt các mệnh lệnh hoặc các chỉ dẫn.
Ví dụ: No one is to leave without the permission (Không ai rời đi khi chưa có chỉ dẫn)
o Dùng với mệnh đề if khi mệnh đề chính diễn đạt một câu điều kiện (Nếu muốn... thì phải).
Ví dụ: If we are to get there by lunch time we had better hurry (Nếu chúng tôi muốn ăn trưa đúng giờ thì phải làm việc nhanh hơn)
o Được dùng để thông báo những yêu cầu xin chỉ dẫn
Ví dụ: He asked the company where he was to land (anh ấy yêu cầu chỉ dẫn của công ty nơi anh ấy đến)
Ví dụ: She is to get married next month (Cô ấy sẽ cưới vào tháng tới)
Ví dụ: Were I to tell you that he passed his exams, would you believe me (Nếu tôi nói anh ấy đã vượt qua kì thi, bạn sẽ tin tôi chứ)
Bài tập:Bài tập 1: Điền các động từ tobe phù hợp vào chỗ trống
Bài tập 2: Chuyển các câu sau sang tiếng Anh phù hợp
Bài tập 2:
1. He is of a friendly boy.
2. if you are to pass the exam you should learn better.
3. She is to buy a new house next week.
4. I am to wait for instructions from my superior.
5. The policeman said that everyone are to keep calm.
Bài tập 3:
4) Get
1. Get + Vp2
-Vp2: động từ phân từ 2, thêm -ed (có quy tắc) hoặc ở cột 3 trong bảng bất quy tắc
-Cách dùng:
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy một việc gì hoặc tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
Ví dụ:You have 5 minute to get dressed (Bạn có 5 phút để mặc quần áo)
Cần phân biệt: tình huống trên không phải là dạng bị động
Ví dụ: Please get him taking about the main task (Hãy bảo anh ta bắt đầu nói vào vấn đề chính đi)
Ví dụ: When we get the heater running, It's better (Khi chúng ta cho máy sưởi chạy, mọi thứ sẽ tốt hơn)
4. Get + To + V
-Chỉ tìm được cách. Ví dụ: We could get to enter the stadium without tickets (Chúng tôi đã tìm được cách lọt vào)
-Chỉ có cơ may. Ví dụ: When do I get to have a promotion? (Khi nào tôi có cơ may được tăng lương đây?)
-Chỉ được phép. Ví dụ: At last we got to meet him (Cuối cùng cũng được phép gặp ông ấy)
BÀI TẬP
Bài tập 1: Viết lại các câu sau sang tiếng Anh
Đáp án
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
BÀI TẬP1 : Sử dụng kiến thức ở trên để hoàn thành các câu sau
1. European drivers find it difficult to _______________________ (drive) on the left when they visit Britain.
2. See that building there? I _______________________ (go) to school there, but now it's a factory.
3. I've only been at this company a couple of months. I _______________________ (still not) how they do things round here.
4. When I first arrived in this neighbourhood, I _______________________ (live) in a house. I had always lived in apartment buildings.
5. Working till 10pm isn't a problem. I _______________________ (finish) late. I did it in my last job too.
6. I can't believe they are going to build an airport just two miles from our new house! I will _______________________ (never) all that noise! What a
nightmare.
7. His father _______________________ (smoke) twenty cigars a day - now he doesn't smoke at all!
8. Whenever all my friends went to discos, I _______________________ (never go) with them, but now I enjoy it.
9. I _______________________ (drive) as I have had my driving licence almost a year now.
10. When Max went to live in Italy, he _______________________ (live) there very quickly. He's a very open minded person.
BÀI TẬP2:
1. When I was young, I used to ………………… (swim) every morning.
2. She get used to …………………. (work) late.
3. He is used to ……………………… (drink) coffee once a day.
4. David used to ………………. (travel) a lot when he was single. But now, he get used to ………………… (stay) at home with his children.
5. I found it hard to get used to ………………………. (drive) on the left when I first moved to Britain.
6. Even though having retired for 2 years, my grandmother can’t get used to ……………… (have) nothing to do everyday.
7. Didn’t he use to …………… (have) that scar when I first met him?
8. He is used to ……………… (have) lunch at 11.30 A.M.
9. We are not used to …………… (live) in a cold climate. We’re used to a warm one.
10. I didn’t used to …………….. (dress) formally in my last job.
BÀI TẬP
BÀI TẬP11. get used to driving. 2. used to go. 3. am still not used to. 4. used to live.5. am used to finishing.
6. never get used to. 7. used to smoke. 8. never used to go. 9. am used to driving. 10. got used to living.
BÀI TẬP2 1. swim 2. working 3. Drinking 4. travel/staying 5. driving 6. having 7.have 8. having 9.living 10. dress
1) Định nghĩa
Vì sao lại gọi là động từ bất quy tắc? – một động từ không tuân theo bất kỳ quy tắc thông th ường nào
khi chuyển sang dạng quá khứ hay quá khứ phân từ thì sẽ được gọi là động từ bất quy tắc.
backslidden
4 backslide backslid tái phạm
backslid
browbeaten
25 browbeat browbeat hăm dọa
browbeat
chid/chidden
33 chide chid/chided mắng, chửi
chided
clove/
35 cleave cloven/cleftcleaved chẻ, tách hai
cleftcleaved
disproven
dreamt dreamt
52 dream mơ thấy
dreamed dreamed
forbade
67 forbid forbidden cấm, cấm đoán
forbad
forecast forecast
68 forecast tiên đoán
forecasted forecasted
interwove interwoven
99 interweave trộn lẫn, xen lẫn
interweaved interweaved
mislearned mislearned
127 mislearn học nhầm
mislearnt mislearnt
misunderstan
135 misunderstood misunderstood hiểu lầm
d
outleapt outleapt
oversewn
187 oversew oversewed may nối vắt
oversewed
overspilled overspilled
192 overspill đổ, làm tràn
overspilt overspilt
tham gia, dự
198 partake partook partaken
phần
relearned relearned
232 relearn học lại
relearnt relearnt
resewed
trang bị thêm
retrofitted retrofitted
249 retrofit những bộ phận
mới
retrofit retrofit
rewoke rewaken
250 rewake đánh thức lại
rewaked rewaked
rewove rewoven
252 reweave dệt lại
reweaved reweaved
rewed rewed
253 rewed kết hôn lại
rewedded rewedded
rewet rewet
254 rewet làm ướt lại
rewetted rewetted
shown
280 show showed cho xem
showed
sneaked sneaked
295 sneak trốn, lén
snuck snuck
sweat sweat
314 sweat đổ mồ hôi
sweated sweated
swollen
316 swell swelled phồng; sưng
swelled
phát đi bằng
322 telecast telecast telecast
truyền hình
unclothed unclothed
331 unclothe cởi áo; lột trần
unclad unclad
hạ xuống, bỏ
341 unhang unhung unhung
xuống
unlearned unlearned
343 unlearn gạt bỏ, quên
unlearnt unlearnt
thắng; chiến
353 win won won
thắng
Trong tiếng Anh cổ, mệnh đề động từ nguyên thể có thể làm chủ ngữ của câu.
Ví dụ:
To practise regularly is important.
(Thực hành thường xuyên thì quan trọng.)
To wait for people who were late made him angry.
(Chờ đợi những người tới muộn làm anh ta tức giận.)
Trong tiếng Anh hiện đại, cách dùng này không phổ biến trong những câu nói giao tiếp thân mật. Thay vào đó chúng ta
thường dùng it như một chủ ngữ giả và đặt mệnh đề động từ nguyên thể ở sau.
Ví dụ:
It's important to practise regularly.
(Thực hành thường xuyên thì quan trọng.)
It made him angry to wait for people who were late.
(Chờ đợi những người tới muộn làm anh ta tức giận.)
Chúng ta cũng có thể dùng dạng ing (ing-forms) ở đầu câu với tư cách là chủ ngữ thay vì một mệnh đề động từ nguyên
thể.
Ví dụ:
Selling insurance is a pretty boring job.
(Bán bảo hiểm là một công việc khá nhàm chán.)
Một mệnh đề động từ nguyên thể có thể dùng sau be với tư cách là bổ ngữ cho câu.
Ví dụ:
Your task is to get across the river without being seen.
(Nhiệm vụ của bạn là băng qua sông mà không để bị nhìn thấy.)
My ambitition was to retire at thirty.
(Tham vọng của tôi là nghỉ hưu ở tuổi 30.)
Các câu như trên có thể được viết lại thành câu với chủ ngữ giả it.
Ví dụ:
It's your task is to get across the river without being seen.
(Nhiệm vụ của bạn là băng qua sông mà không để bị nhìn thấy.)
It's my ambitition was to retire at thirty.
(Tham vọng của tôi là nghỉ hưu ở tuổi 30.)
Nhiều động từ có thể có một mệnh đề động từ nguyên thể được dùng với tư cách là tân ngữ.
Hãy so sánh:
- I like cornflakes for breakfast. (noun object)
(Tôi thích bánh ngô cho bữa sáng.) (tân ngữ của danh từ)
I like to read the paper at breakfast. (infinitive clause as object)
(Tôi thích đọc báo ở bữa sáng.) (mệnh đề động từ nguyên thể được dùng như tân ngữ)
- She wants some excercise. (Cô ấy muốn tập thể dục một chút.)
She wants to dance. (Cô ấy muốn nhảy.)
-The bus stopped to pick up the children (Chiếc xe buýt dừng lại để đón lũ trẻ)
Remember/ forget to V: nhớ/ quên làm gì đó ở thì tương lai (sự việc chưa xảy ra)
Remember/ forget V-ing: nhớ/ quên đã làm gì trong quá khứ (sự việc đã xảy ra)
Ex:-I’ll always remember meeting you for the first time. (Tôi sẽ luôn nhớ khoảnh khắc gặp bạn lần đầu tiên – đã gặp bạn
rồi)
-I’ll never forget meeting you for the first time. (Tôi sẽ không bao giờ quên khoảnh khắc gặp bạn lần đầu tiên – đã gặp bạn
rồi)
-Don’t forget to post that letter for me. (Đừng quên gửi lá thư đó hộ tôi – chưa gửi thư)
-Please remember to post that letter for me. (Nhớ gửi lá thư đó cho tôi nhé – chưa gửi thư)
Regret to V: Tiếc nuối phải làm gì đó ở thì tương lai (sự việc chưa xảy ra)
Regret V-ing: Tiếc nuối đã/đã không làm gì trong quá khứ (sự việc đã xảy ra)
Ex: -British Airways regret to announce the cancellation of flight BA205 to Madrid. (Hãng hàng không British Airways rất
tiếc thông báo hủy chuyến bay BA205 tới Madrid – máy bay chưa bay)
-I have always regretted not having studied harder at school. (Tôi luôn hối hận vì không học hành chăm chỉ hơn thời đi học
– đã học hành không chăm chỉ)
-Maybe you should try getting up (= you should get up) earlier. (Có lẽ bạn nên thử dậy sớm hơn)
Like V-ing = Enjoy: Cảm thấy thích thú làm việc gì đó, hưởng thụ
Like to do: Cảm thấy muốn làm việc gì đó
Ex:I like watching old films on TV. (Tôi thích xem những bộ phim xưa trên TV)
I like to wash up as soon as I finish eating. (Tôi muốn tắm ngay khi tôi ăn xong)
-He prefers to watch football rather than play it. (Anh ấy thích xem bóng đá hơn chơi bóng đá)
-If we want to catch the 7.30 train, that will mean leaving the house at 6.00. (Nếu chúng ta muốn bắt kịp chuyến tàu 7h30,
điều này nghĩa là chúng ta phải rời khỏi nhà lúc 6h)
-This house needs painting. (Ngôi nhà này cần được sơn)
Used to V: thói quen từng làm trong quá khứ (giờ đã không còn thói quen đó nữa)
Be/ Get used to V-ing: quen với việc làm gì đó (thói quen ở hiện tại)
Ex:-I used to go to school by bus. Now I’ve got the driver license, I can drive to school now. (Tôi từng đi học bằng xe buýt,
giờ tôi đã có bằng lái xe, tôi có thể lái xe tới trường.
-She gets used to jogging early every morning. (Cô ấy quen với việc đi bộ mỗi buổi sáng sớm).
Advise/ allow (permit)/ recommend + Object + to V: khuyên/ cho phép/ đề nghị ai đó (không phải mình) làm việc
gì.
Advise/ allow (permit)/ recommend + V-ing: khuyên/ cho phép/ đề nghị (có thể bao gồm bản thân mình) làm
việc gì
Ex:-Some employment lawyers have advised/recommended employers to dismiss staff now, before the limit for
compensation is raised. (Vài luật sư việc làm khuyên nhà tuyển dụng sa thải nhân sự này ngay, trước khi mức đền bù tăng
lên)
I would advise/recommend going to the mountain. (Tôi khuyên/đề nghị nên đi núi)
See/ hear/ smell/ feel/ notice/ watch + Object + V-ing: Khi người nói chỉ chứng kiến 1 phần của hành động.
See/ hear/ smell/ feel/ notice/ watch + Object + V: Khi người nói chứng kiến toàn bộ hành động.
Ex:-I see him doing exercies in his garden everyday. (Tôi thấy anh ấy tập thể dục sau vườn hàng ngày)
-I watch them do gardening in the whole afternoon. (Tôi quan sát họ làm vườn cả buổi chiều)
7.Cấu trúc Hope,WISH
1)Hope
1) Định nghĩa
Hope /həʊp/, là một động từ tiếng Anh, mang nghĩa là “mong”. Người ta sử dụng cấu trúc hope để nói về những điều mà
bản thân mong đợi, hy vọng trong hiện tại hoặc tương lai có khả năng xảy ra.
(Tôi hy vọng rằng Mike sẽ đến dự tiệc sinh nhật của tôi.)
2) cấu trúc
Cấu trúc với hope:
S + hope (that) + S + V
hoặc
S + hope + to V
Lưu ý: khi sử dụng cấu trúc hope đi với mệnh đề, “that” thông th ường s ẽ đ ược l ược b ỏ đi. Vi ệc
này không làm ảnh hưởng tới ngữ nghĩa, nội dung của cả câu.
Ví dụ:
She hopes that her husband will play video games with her
(Cô ta hy vọng rằng chồng cô ấy sẽ chơi trò chơi với cô ấy)
John and Adam hope their father fixed the car in warehouse.
(John và Adam hi vọng rằng bố của họ đã sửa chữa lại chiếc xe ô tô ở trong nhà kho).
I hope to pass the entrance exam and get into ABCXYZ university.
(Tôi hy vọng sẽ đậu bài kiểm tra đầu vào và được nhận vào đại học ABCXYZ.)
I hope so.
I hope not.
Trong tiếng Anh, khi bạn sử dụng cấu trúc với hope để diễn tả mong muốn, sự mong đợi hoặc suy nghĩ điều gì xảy ra sẽ có nhiều
dạng để trình bày, chia động từ khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu cách dùng cấu trúc hope trong từng thì sao cho thật chuẩn ngữ
pháp cũng như về mặt ngữ nghĩa nhé.
Chúng ta sẽ dùng thì hiện tại đơn (với động từ nguyên thể) hay thì hiện tại tiếp diễn trong cấu trúc hope nhằm diễn đạt hy vọng
dành cho hiện tại.
hoặc
(Tôi hi vọng anh ấy sẽ chơi đá banh với tôi ngày hôm nay)
(Tôi hi vọng anh ta đang có những khoảng thời gian đẹp nhất của cuộc đời anh ấy)
Cấu trúc hope cũng có thể dùng để diễn tả về quá khứ khi chúng ta cho rằng điều đó có lẽ đã thực sự xảy ra. Sử dụng cấu trúc với
hope cho quá khứ khi mà 1 điều gì đó đã xảy ra đồng thời kết thúc. Tuy nhiên, chúng ta lại hoàn toàn không biết kết quả là gì.
Chúng ta cũng có thể sử dụng thì quá khứ đơn hoặc hiện tại hoàn thành nếu như điều đó có ảnh hưởng liên quan tới hiện tại.
(Tôi hy vọng tôi đã đỗ bài kiểm tra tiếng Anh hôm thứ ba.)
Marie hopes her husband has survived the fighting with her.
(Marie hy vọng chồng cô đã sống sót sau trận đánh nhau với cô ấy).
-Cấu trúc hope cũng có thể dùng cho quá khứ khi chúng ta đã biết kết quả của sự việc. Trong ngữ cảnh này, chúng ta sẽ dùng
hope ở thì quá khứ “hoped”, bởi vì chúng ta không còn hy vọng dành cho điều này nữa, nó đã không xảy ra. Cách dùng hope này
để nói với ai đó biết về cảm giác của bản thân trong quá khứ.
Chúng ta có thể sử dụng cấu trúc hope cho quá khứ khi chúng ta biết kết quả của sự việc. Trong trường hợp này, chúng ta sử
dụng “hope” ở thì quá khứ (hoped), do chúng ta không còn hy vọng vào điều này nữa; bởi vì nó đã không xảy ra. Cấu trúc này để
nói với ai đó về cảm giác của mình trong quá khứ.
S + hoped + S + V-ed
hoặc
S + hoped + S + would + V
(Cha mẹ anh ấy đã hy vọng anh ấy sẽ nhận chiếc xe mới từ họ. (Nhưng anh ấy đã không nhận)).
(Tôi hy vọng tôi sẽ gặp lại Adam tại trường học. (Nhưng đã không gặp)).
Diễn đạt hy vọng cho tương lai, chúng ta có thể sử dụng cấu trúc hope trong tiếng Anh với thì hiện tại đơn hoặc thì tương lai đơn.
Đây là một cách dùng hope khá phổ biến và thường gặp (đối với thì hiện tại đơn).
Cấu trúc hope:
hoặc
(Tôi hy vọng rằng Eva đến bữa tiệc vào ngày mai.)
(Tôi hy vọng rằng Eva sẽ đến bữa tiệc vào ngày mai.)
Chúng ta cũng có thể dùng “can” đối với cấu trúc hope nhằm nói về mong muốn cho tương lai.
Trong dạng cấu trúc này, động từ ở phía sau “can” phải được để ở dạng nguyên thể. Bởi vì “can” được coi là một động từ khiếm
khuyết.
(Tôi hy vọng rằng Eva có thể đến bữa tiệc vào ngày mai.)
Bên cạnh đó, chúng ta có thể dùng “to + infinitive”. Lưu ý rằng: khi chúng ta sử dụng ‘to + infinitive’, chủ ngữ phải giống với
chủ ngữ của “hope”.
S + hope + to V
= Tôi hy vọng tôi có thể đến được bữa tiệc vào ngày mai.)
2)wish
1) Định nghĩa
Từ WISH trong tiếng Anh khi đứng 1 mình có nghĩa là ƯỚC, hoặc CHÚC. Cấu trúc WISH hay cấu trúc Điều Ước trong tiếng Anh
dùng để diễn tả mong muốn, điều ước của ai đó. Chúng có thể xảy ra ở cả 3 thì trong tiếng Anh và cấu trúc khác nhau ở 3 loại thì hiện
tại, quá khứ và tương lai .
2) Cấu trúc câu WISH ở quá khứ
Dùng để thể hiện mong ước, thường là nuối tiếc về một việc không có thật ở quá khứ
hoặc giả định điều gì đó trái ngược với quá khứ.Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại III.
2. Cách dùng Dùng để thể hiện mong ước, thường là nuối tiếc về một việc không có thật ở quá khứ hoặc giả định
điều gì đó trái ngược với quá khứ. Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại III.
3. Ví dụ I wish that you had been here yesterday. I wish he hadn't been punished by his father. If only I hadn't lost my passport.
2. Cách dùng Được sử dụng để thể hiện mong ước một điều gì đó không có thật ở hiện tại hoặc giả định một điều
trái ngược so với thực tế.Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại II.
1. Công thức
2. Cách dùng
Được sử dụng để thể hiện mong ước một việc nào đó xảy ra hoặc một điều gì đó tốt đẹp trong tương lai.
3. Ví dụ
1. Wish + to V
Ở những trường hợp trang trọng, chúng ta có thể dùng wish với động từ nguyên thể để diễn tả mong muốn của bản thân thay cho would
like. Cấu trúc này không có ở thì hiện tại hoàn thành.
Ví dụ: I wish to see your manger = I want to see your manager. (Tôi muốn gặp quản lý của bạn)
Được sử dụng rất nhiều trong các lời chúc, mong muốn ai có được điều gì đó.
Ví dụ: We wish you a happy new year. (Chúng tôi cầu chúc bạn một năm mới vui vẻ). I wish you a nice day. (Chúc bạn ngày mới tốt là
nh).
3. Wish + O + to V
Chúng ta dùng wish với động từ nguyên thể để thể hiện mong ước ai đó làm điều gì.
Ví dụ: My mother wishes me to finish my homework. (Mẹ tôi muốn tôi hoàn thành xong bài tập về nhà).
I do not wish you to publish this article. (Tôi không muốn bạn công bố bài báo đó.)
4. Sử dụng Wish + cụm danh từ phía sau để đưa ra lời chúc, lời ước
Ví dụ: I wish you a happy new year. She wishes him a good health.
Ví dụ: I wish to travel over the world with my family. ⟹ Tôi muốn đi khắp thể giới này cũng gia đình của mình.
6. Sử dụng Wish to thay cho Want to để thể hiện ý trang trọng, lịch sự hơn
Ví dụ: I wish to see your manger = I want to see your manager. (Tôi muốn gặp quản lý của bạn)
Ví dụ: I wish my sister to come back home tomorrow. ⟹ Tôi muốn chị tôi về nhà vào ngày mai.
Bài 1: Chọn động từ thích hợp wish/hope và viết câu hoàn chỉnh
1. Thomas has a lot of work to do, but he________(wish/hope) that he___________(can/finish) by 5 p.m..
3. My brother bought a suitcase last month. But when he took it on her travels, it broke. He regrets buying it. In other words,
he____________(wish/hope) he_______________(not/buy) it.
4. Marshall is single. He doesn’t have a girlfriend, but he wants one. In other words, Marshall____________(wish/hope)
he_____________(have) a girlfriend.
5. Yesterday, Annie asked his colleague if she was pregnant. She got mad at her because she wasn’t.
Annie__________(wish/hope) that she____________(not/say) that.
1. I painted my nails blue, but they look terrible. I ________ I had painted them black.
2. Jennie failed hertest. She ________ she had studied more. She ________ she passes her next one.
3. Jenifer had to rush to the airport. Her parents ________ she remembered her passport.
4. My house is too small. I ________ I had a bigger house. I ________ I didn’t live here.
5. Tommy has a soccer match tomorrow. He ________ his team wins. The game might be canceled though if it rains. He
________ it doesn’t rain.
Bài 3: Chọn động từ hope/wish và hoàn thành câu
Bài 1
Bài 2
1. wish
2. wishes/hopes
3. hoped
4. wish/wish
5. hopes/hopes
Bài 3
3- Tính từ – Adjective
1) Định nghĩa
Tính từ (adjective) là những từ được sử dụng để chỉ, miêu tả đặc tính, đặc điểm, tính chất của con người, sự vật và những
hiện tượng, sự việc xung quanh. Chúng thường được viết tắt là “adj”. Tính từ có vai trò bổ nghĩa cho danh từ.
-The weather is hot today. (Thời tiết hôm nay thật nóng nực)
-The Delta variant is dangerous. (Biến thể Delta rất nguy hiểm)
2) Vị trí
1.Tính từ đứng trước danh từ
Trong tiếng anh, dạng thường thấy và phổ biến nhất là tính từ đứng trước danh từ. Lúc này, tính từ có vai trò bổ trợ, bổ sung ý nghĩa
cho danh từ; giúp cho danh từ được miêu tả một cách chi tiết, cụ thể hơn. Qua đó, nhằm cung cấp thêm thông tin cho người đọc, người
nghe.
Ví dụ: a difficult exercise (một bài tập khó)
Đặc biệt, trong trường hợp có từ hai tính từ trở lên đứng trước một danh từ, thì các tính từ đó sẽ được sắp xếp theo trật tự sau:
Option (ý kiến) – Size (kích cỡ) – Quality (chất lượng) – Age (tuổi/độ cũ mới) – Shape (hình dạng)- Color (màu sắc) – Participle Forms
(thì hoàn thành) – Origin (nguồn gốc, xuất xứ)- Material (chất liệu) – Type (loại) – Purpose (mục đích)
Trật tự các tính từ trong một cụm
Ví dụ: An interesting old Japanese book (Một cuốn sách Nhật cũ thú vị)
Ở đây, tính từ “interesting” là Opinion; “old” thuộc Age; “Japanese thuộc Origin nên có trật tự sắp xếp trên.
Lưu ý: Trong tiếng anh có một số tính từ không thể đứng trước danh từ: alone, alike, awake, alive, ashamed, alight, fine, ill,
glad, poorly, aware, unwell,…
Ví dụ: She becomes happy after reading the letter. (Cô ấy trở nên vui vẻ sau khi đọc lá thư)
Tính từ đứng sau đại từ bất định: Something, anything, nothing, someone, anyone,…
Ví dụ: There is nothing funny about her story. (Không có gì vui về câu chuyện của cô ấy)
3) Chức năng
1.Chức năng miêu tả
Được dùng để mô tả danh từ, giúp trả lời câu hỏi danh từ đó như thế nào, bao gồm hai loại:
-Mô tả chung (không được viết hoa): big, nice, small, ugly, tall,…
-Mô tả riêng (những tính từ được hình thành từ danh từ riêng và được viết hoa): Vietnamese, American, Austraulian,…
2.Tính từ chỉ số đếm:bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardinals) như one, two, three… và chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third ...
5. Tính từ nghi vấn: which, what, whose, đi sau các từ này là danh từ
6. Khi đứng trước một tính từ xuất hiện chữ “the” thì tính từ lúc này sẽ trở thành một danh từ, dùng để chỉ một tập hợp những người
hoặc tập hợp những sự việc có nét tương đồng với nhau: the rich, the poor, the old, the unemployed,…. (the rich= rich people). Tuy là
một tập hợp số đông người nhưng động từ phía sau danh từ này phải được chia số ít.
Ví dụ: The unemployed needs more help (Người thất nghiệp cần nhiều sự giúp đỡ hơn)
4) Tính từ ghép
Tính từ ghép là loại tính từ kết hợp hai hoặc nhiều từ lại với nhau và có chức năng như một tính từ.
-Danh từ + tính từ
Ví dụ: love + sick = lovesick (tương tư). Trong đó, love là danh từ, sick là tính từ, ghép lại cùng nhau sẽ tạo thành một tính
từ mang nghĩa cụ thể.
-Danh từ + phân từ
Ví dụ: home + made = homemade (tự làm tại nhà)
-Trạng từ + phân từ
Ví dụ: out + standing = outstanding (nổi bật)
-Tính từ + tính từ
Tính từ định lượng mô tả số lượng của một đối tượng. Hay nói cách khác, chúng trả lời cho câu hỏi “how much” hoặc “how many”.
Những từ thông dụng thuộc nhóm này mà bạn thường thấy là “many”, “half” hay “a lot”. Các con số như 1 hay 30 cũng có thể coi là
thuộc nhóm này.
Ví dụ:
How many children do you have? (Bạn có bao nhiêu người con?)
I only have one daughter. (Tôi chỉ có 1 đứa con gái)
Do you plan on having more kids? (Bạn có kế hoạch có thêm con không?)
Yes. We love to have many children. (Có chứ. Chúng tôi rất yêu trẻ con)
Tính từ phân phối mô tả một thành phần cụ thể trong một nhóm. Một số tính từ phân phối mà bạn thường gặp gồm: each, every,
either, neither, any.
Các tính từ này luôn đi kèm với một danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ:
Every rose has its thorn. (Bông hoa nào cũng có gai)
Which of these two songs do you like? (Bạn thích cái nào trong hai bài hát này?)
3. . Tính từ riêng
Tính từ riêng: Là tên riêng để gọi của của sự vật, hiện tượng | VD: My name is Lan (Từ Lan là tên riêng hay được gọi là danh từ riêng
chỉ tên của bạn Lan.)
4. Tính từ chung
VD:
all: tất cả
every: mọi
Each và every: đều đi với động từ ở ngôi số ít. Every chỉ một tập thể, Each chỉ cá thể.
5.Tính từ miêu tả
Ví dụ:
this , that, those , these
this chair: cái ghế này;
these chairs: những cái ghế này
that child: đứa trẻ đó; those children: những đứa trẻ đó
9.Tính từ liên hệ
Tính từ liên hệ sẽ khác với các dạng tính từ trong ti ếng Anh ở bên trên, đây là nh ững t ừ có hình th ức
như đại từ liên hệ trong câu, được sử dụng ở dạng “whichever, whatever,…”
Ví dụ:
Take whatever solutions you consider best: Hãy c ứ đi theo cách gi ải quy ết nào mà b ạn cho là t ốt
nhất.
There are three movies at 10.00 tonight. We can choose whichever one you prefer: Có 3 b ộ phim lúc
10 giờ tối nay. Chúng ta có thể chọn bất cứ bộ phim nào mà bạn thích hơn.
10.Tính từ nghi vấn
- What (gì, nào) (nói chung) đi với danh từ chỉ người cũng như chỉ vật, ở số ít cũng như ở số nhiều, làm bổ túc từ cũng như chủ từ | VD:
What boy beats you? (đứa trẻ nào đánh bạn?) - What books have you read? (những cuốn sách nào bạn đã đọc?)
- Which (gì, nào) (ngụ ý lựa chọn) đi với danh từ chỉ người cũng như chỉ vật ở số ít cũng như ở số nhiều, làm bổ túc từ cũng như chủ từ
| VD: Which book do you like best? (cuốn sách nào bạn thích nhất?) - Which friend do you prefer? (người bạn nào anh ưa hơn?)
11. Tính từ theo vị trí
Đối với các tính từ đứng trước danh từ đều có thể đứng một mình, không cần đi kèm với danh từ
Đây là tính từ thường bắt đầu bằng “a”: aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed … và m ột s ố tính
từ khác như: unable; exempt; content…
Tính từ theo chuẩn ngữ pháp Tiếng Anh được sắp xếp theo trật tự sau:
(Ý kiến – Kích cỡ – Tuổi đời – Hình dáng – Màu sắc – Xuất xứ – Chất liêu – Mục đích)
BÀI TẬP
Fun Strong
Cold Suspicious
Soft Lucky
Long Popular
Heavy Dangerous
Clean Tiny
Ugly Brave
Cheap Ancient
Tame Thin
Bài 4: Sắp xếp lại trật từ tính từ trong các câu sau:
1.hair/long/a/black.
2. a/yellow/small/house/ancient.
3. lovely/day/a/rainy.
4. an/book/interesting/old.
5. a/house/beautiful/modern.
interesting, thin, English, Chinese, walking, sensitive, red, racing, new, old, young, short, long, oval, round, square, triangle, thick, grey, white, thin,
woolen, wooden.
Opinion (ý kiến)
Size (kích thước)
Age (tuổi)
Shape (Hình dạng)
Color (Màu sắc)
Origin (Nguồn gốc)
Material (Chất liệu)
Purpuse (Mục đích)
Bài 7: Mỗi câu sau đây chứa một lỗi sai. Tìm và sửa những lỗi sai.
Đáp án
Bài tập 1
1. He is a diligent person because he is always willing to do everything to help people.
2. The last fur coat in the shop was sold yesterday, so we only have leather coats now.
3. This is a circular bed with a dominant red tone.
4. Sally has finished repainting her house in black and white tones.
5. It was an expensive crocodile leather wallet my husband had just bought in Canada.
6. John is a very handsome man with a high nose, big eyes, thin lips and perfect body.
7. Mary is an extremely gentle teacher, close to her students.
8. This is such an interesting book that I can’t take my eyes off of it until I finish reading it.
9. My brother-in-law is Indian with deep eyes who are very gentle and warm.
10. I am currently feeling very lazy. So I think Kate’s books are too thick for us to read them all in one day.
Bài tập 2
Bài tập 3
Unlucky
Soft (mềm) Hard (cứng) Lucky (may mắn) (không may
mắn)
Popular (phổ
Long (dài) Short (ngắn) Rare (hiếm)
biến)
Dangerous (nguy
Heavy (nặng) Light (nhẹ) Safe (an toàn)
hiểm)
Huge (khổng
Clean (sạch) Dirty (bẩn) Tiny (nhỏ bé)
lồ)
Brave (dũng
Ugly (xấu) Beautiful (đẹp) Afraid (lo sợ)
cảm)
Modern (hiện
Cheap (rẻ) Expensive (đắt) Ancient (cổ)
đại)
Tame (thuần
Wild (hoang dã) Thin (mỏng) Thick (dày)
dưỡng)
Bài tập 4
Bài tập 5
Bài tập 6
Bài tập 7
4- TRẠNG TỪ-ADVERB
1) Định nghĩa
Trạng từ (adverb) thường được gọi là phó từ là loại từ dùng để bổ nghĩa cho tính từ, động từ hay các trạng
từ khác. Nói cách khác, Adverb được sử dụng để bổ sung thêm nghĩa cho câu.
Ví dụ:-She is studying hard for the final exam. ⇒ Cô ấy đang học hành chăm chỉ cho kỳ thi cuối. ⇒ Adverb “hard”
được sử dụng để bổ ngữ cho động từ “study”; vị trí của trạng từ trong câu tiếng anh này là đứng sau động từ.
-This is an extremely expensive bag! ⇒ Đây là một cái túi rất đắt tiền. ⇒ Adverb “extremely” được sử dụng để bổ
nghĩa cho expensive. Trong trường hợp này, trạng từ đứng trước tính từ.
Trạng từ đuôi ly trừ một số trường hợp đặc biệt ra thì hầu hết đều được hình thành thêm đuôi ly vào tính từ tương
ứng:
Ví dụ:-Quick – quickly;
Kind – kindly;
Bad – badly;
Easy – easily.
3) VỊ TRÍ
1. Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tần suất: often, always, usually, seldom....)
3. Sau động từ "to be/seem/look"...và trước tính từ: "tobe/feel/look"... + adv + adj
Trạng từ bổ nghĩa cho từ loại nào thì phải đứng gần từ loại ấy. Quy tắc này thường được gọi là Quy tắc "cận kề".
VD: She often says she visits her grandmother. (Often bổ nghĩa cho "says"). She says he often visits her grandmother. (Often bổ nghĩa
cho "visits")
Trạng từ chỉ thời gian trong tình huống bình thường nên đặt nó ở cuối câu (như vậy rất khác với tiếng Việt).
VD: We visited our grandmother yesterday. I took the exams last week.
Trạng từ không được đặt/dùng giữa Động từ và Tân ngữ.
VD: He speaks English slowly. He speaks English very fluently.
Một khi có nhiều trạng từ trong một câu, vị trí của trạng từ nằm ở cuối câu sẽ có thứ tự ưu tiên như sau: [ Nơi chốn -
Cách thức - Tần suất - Thời gian]
Chủ ngữ Nơi chốn Cách thức Tần suất Thời gian
He flew to London
Những trạng từ chỉ phẩm chất cho cả một câu như Luckily, Fortunately, Eventually, Certainly hoặc Surely ... thường được đặt ở đầu mỗi
câu.
VD: Certainly, they will be here this afternoon. Luckily, she didn't live where the war broke out in 1914-1918.
-trạng từ chỉ cách thức thường đứng sau động từ hoặc sau tân ngữ.
1. careful / carefully
2. slowly / slow
3. cautious / cautiously
4. quiet / quietly
5. well / good
6. brilliant / brilliantly
7. heavy / heavily
8. angrily / angry
9. comfortably / comfortable
10. badly / bad
-Trạng từ chỉ thời gian được dùng để cho biết một sự việc diễn ra vào lúc nào.
Trạng từ chỉ thời gian có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ, trạng từ, cụm danh từ.
Ví dụ:Did you see her yesterday? = Hôm qua bạn có trông thấy cô ấy không?
→ Trạng từ yesterday chỉ thời gian của see
Sau động từ, và nếu động từ có tân ngữ thì sau cả tân ngữ (phổ biến nhất):
Trước chủ ngữ (chỉ khi chúng ta muốn nhấn mạnh thời gian):
o Yesterday, he met his long lost daughter. → đứng trước chủ ngữ he
-Để đặt câu hỏi về thời điểm xảy ra hành động nào đó, chúng ta có thể dùng trạng từ nghi vấn when:
When does the concert take place? (Buổi hòa nhạc sẽ diễn ra khi nào?)
→ The concert takes place tonight. (Buổi hòa nhạc sẽ diễn ra vào tối nay)
When did the package arrive? (Gói hàng đã tới lúc nào vậy?)
→ The package arrived last week. (Gói hàng đã tới vào tuần trước)
-Để đặt câu hỏi về khoảng thời gian xảy ra hành động nào đó, chúng ta có thể dùng trạng từ nghi vấn how long:
How long is this movie? (Bộ phim này dài bao lâu?)
→ This movie is 2 hours long. (Bộ phim này dài 2 tiếng)
Bài tập
1.haven't / recently / seen / I / him.
2.I'll / you / see / soon.
3.afterwards / met / at the pub / him / we.
4.help / immediately / I / need.
5.was / arrogant / he / then / very.
6.? / now / are / where / you.
7.? / to go / where / you / do / want / today.
8.? / do / yesterday / did / you / what.
9.as soon as possible / you / him / the truth / tell / should.
10.hasn't won / lately / my team.
Answers
1. I haven't seen him recently.
2.I'll see you soon.
3.We met him at the pub afterwards.
4. I need help immediately.
5. He was very arrogant then.
6.Where are you now?
7.Where do you want to go today?
8.What did you do yesterday?
9.You should tell him the truth as soon as possible.
10.My team hasn't won lately.
3.Frequency: Trạng từ chỉ tần suất
- Trạng từ chỉ tần suất được dùng để cho biết mức độ thường xuyên mà một sự việc xảy ra.
-Trạng từ chỉ tần suất có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ, trạng từ, cụm giới từ.
She always goes shopping after work. = Cô ấy luôn luôn đi mua sắm sau giờ làm.
→ Trạng từ always chỉ mức độ thường xuyên của goes
Vị trí
o Sometimes she wears the boots. → đứng trước chủ ngữ she
Sau động từ, và nếu động từ có tân ngữ thì sau cả tân ngữ:
-Lưu ý: Một số trạng từ như always, ever, never thường chỉ đứng ở vị trí trước động từ, hầu như không bao giờ đứng ở đầu câu hay
cuối câu:
Khi bổ nghĩa cho tính từ, trạng từ, cụm danh từ, cụm giới từ:
Trước từ mà nó bổ nghĩa:
o The fruit sold in this supermarket is always fresh. → bổ nghĩa cho tính từ fresh
-Để đặt câu hỏi về tần suất xảy ra hành động nào đó, chúng ta có thể dùng trạng từ nghi vấn how often:
How often does she go shopping after work? (Cô ấy đi mua sắm sau giờ làm việc thường xuyên như thế nào?)
→ She always goes shopping after work. (Cô ấy luôn luôn đi mua sắm sau giờ làm việc)
How often should he report to his supervisor? (Anh ấy nên báo cáo cho quản lý của mình thường xuyên như thế nào?)
→ He should report to his supervisor every Friday. (Anh ấy nên báo cáo cho quản lý của mình thứ sáu hàng tuần)
in, on, off, around, behind, inside, up, down, over.
Tuy nhiên,chức năng ngữ pháp của giới từ và trạng từ là khác nhau, vì vậy chúng ta cần phân biệt rõ để không nhầm lẫn cách dùng:
Giới từ: sau giới từ bắt buộc phải có một cụm danh từ, đại từ, hoặc V-ing
Trạng từ: đứng độc lập
Ví dụ:The man got in his car. → sau in có cụm danh từ his car → in ở đây là giới từ
Trạng từ chỉ nơi chốn có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ, trạng từ, cụm danh từ.
Vị trí :
Sau động từ, và nếu động từ có tân ngữ thì sau cả tân ngữ (phổ biến nhất):
o She used to live there. → đứng sau động từ live
o You can wash the vegetables there. → đứng sau tân ngữ the vegetables
Trước chủ ngữ (thường chỉ dùng trong văn viết, ít dùng trong văn nói):
Khi bổ nghĩa cho cụm danh từ, trạng từ chỉ nơi chốn đứng sau từ mà nó bổ nghĩa.
o The food here is delicious.
Để đặt câu hỏi về nơi chốn hay phương hướng của hành động nào đó, chúng ta có thể dùng trạng từ nghi vấn where:
Định nghĩa :Hiểu đúng như tên, các trạng từ chỉ mức độ được dùng để diễn tả cường độ, mức độ
của một hành động, hoặc một tính chất nào đó.
Trong tiếng Anh thì các trạng từ mức độ thường đ ược đ ặt tr ước tính t ừ, tr ạng t ừ ho ặc đ ộng t ừ mà
chúng bổ nghĩa (đừng quên vẫn luôn có ngoại lệ).
Ví dụ: This movie is extremely interesting. – Từ được bổ nghĩa là interesting.
(Bộ phim này cực kì thú vị.)
He runs quite fast. – Từ được bổ nghĩa là fast.
(Bạn chạy khá nhanh đấy.)
Cách dùng:Sau đây là những từ chỉ mức độ trong tiếng Anh thông dụng nhất
1. Trạng từ chỉ mức độ VERY
-Đây đúng là “người bạn lâu năm” của chúng ta đúng không? Trên thực thế thì từ “very” vẫn được dùng phổ biến trong những câu
ngắn, giao tiếp thường ngày.
-VERY đặt trước tính từ hoặc trạng từ để làm cho ý nghĩa thêm mạnh mẽ hơn, mà trong tiếng Việt thường dịch là “rất”.
Son Tung is very famous in Vietnam. (Sơn Tùng rất nổi tiếng ở Việt Nam.)
-Thay bằng very, ta có thể dùng extremely, particularly, really cũng để ý nghĩa câu mạnh hơn.
Wearing a mask is extremely important to avoid the virus. (Đeo khẩu trang là cực kỳ quan trọng để tránh vi-rút.)
Ví dụ: I don’t like chicken much = I don’t like chicken a lot. (Tôi không quá thích thịt gà.)
I much prefer eating fish = I far prefer eating fish. (KHÔNG dùng A LOT với pfrefer) (Tôi thích ăn cá hơn nhiều.)
-Các từ này thường được dùng trong câu so sánh hơn hoặc so sánh nhất.
(Một chiếc điện thoại thông minh thì tốt hơn nhiều so với điện thoại thường.)
(Đối với tôi, đi xe máy thì thuận tiện hơn nhiều lái xe.)
He is by far the smartest student. = He is the smartest student by far. (Anh ấy là học sinh thông minh nhất.)
The new song of Soobin Hoang Son is quite catchy. (Bài hát mới của Soobin Hoàng Sơn khá bắt tai.)
-RATHER có ý nghĩa tương tự quite và fairly nhưng mang tính chất nhấn mạnh hơn.
I rather think we’re going to win this match. (Tôi thiên về chúng ta có thể thắng trận đấu này.)
The girl has a rather good idea. (Cô gái có ý kiến khá hay..)
-Ngoài ra, RATHER còn chỉ nghĩa “hơn bình thường”, “hơn mong đợi.
Ví dụ:How was the interview? – Rather good. I was more confident than I thought.
(Buổi phỏng vấn thế nào? – Tốt hơn mong đợi. Tôi tự tin hơn tôi nghĩ.. )
(Cô ấy hát hơn mong đợi, mọi người thường nghĩ cô ấy là một ca sĩ.)
-Khi các bạn muốn nhận xét điều gì đó nhưng muốn nói giảm nói tránh, nói “sương sương” thì có thể dùng A bit, A little, Somewhat .
Ví dụ:This watch is a bit somewhat cheap. (Chiếc đồng hồ này hơi rẻ một chút.)
I arrived at school somewhat late this morning. (Tôi đến trường hơi muộn sáng nay.)
You look a little fatter. (Bạn trông béo hơn một chút.)
Ví dụ: Don’t worry, we have enough food during the Covid 19.
He is smart enough to do this exercise. (Anh ấy đủ thông minh để làm bài tập này.)
I don’t bring enough money to buy this dress. (Tôi không mang đủ tiền để mua chiếc váy này.)
-Hơi khác một chút, vị trí của ENOUGH trong câu là trước danh từ và sau tính từ mà enough bổ nghĩa.
-Cấu trúc “To be + ADJ enough + to V” và “enough N + to V” thường xuất hiện rất nhiều, mang nghĩa “Đủ để làm gì”, các bạn hãy ghi
nhớ nhé!
-Đừng nhầm với too trong “Me too” nhé các bạn. Ở đây, trạng từ TOO là từ có nghĩa là “quá, thừa (không cần nhiều như vậy)”.
-Cấu trúc thường thấy: S + V + too ADJ/ADV (+ for somebody) (+to V) (Cái gì quá… cho ai đó để làm gì)
The exercises are too difficult for students to understand. (Bài tập quá khó cho học sinh để hiểu.)
You are too young to have children! (Bạn còn quá trẻ để có con.)
-Đây là 3 trạng từ mang nghĩa phủ định, thường đi với ever, any hoặc can.
-HARDLY mang nghĩa “hầu như không”, BARELY mang nghĩa “chỉ vừa mới, chỉ vừa đủ,…” còn Scarcely tùy trường hợp sẽ mang cả
2 nghĩa trên.
Ví dụ: This soup is hardly warm. (Bát súp này hầu như không nóng.)
There is hardly any cheese at home. (Hầu như không còn pho-mát ở nhà.)
My parents hardly ever go to Ho Chi Minh city. (Bố mẹ tôi chưa bao giờ đi đến Hồ Chí Minh.)
We barely had time to catch the train. (Chúng tôi chỉ vừa đủ thời gian để bắt kịp chuyến tàu.)
I scarcely listen to this song. (Tôi chỉ vừa mới nghe bài hát này.)
You can scarcely expect me to believe in your story. (Bạn không thể mong tôi tin tưởng vào câu chuyện của bạn.)
Vị trí :
-TRẠNG TỪ CHỈ MỨC ĐỘ thường đứng trước tính từ và trạng từ trong câu, tuy nhiên có một vài ngoại lệ. Cùng tổng hợp lại nhé.
-Phần lớn các từ chỉ mức độ đứng trước ADJ và ADV.
I’m quite interested in watching English films. (Tôi khá thích xem phim tiếng Anh.)
-ENOUGH: đứng sau tính từ, sau động từ, trước danh từ.
She is not (adj) tall enough to be a model. (Cô ấy không đủ cao để làm người mẫu.)
Thanks but I have eaten (v) enough. (Cảm ơn nhưng tôi đã ăn đủ rồi.)
Sarah has enough experience (n) to do this job. (Sarah có đủ kinh nghiệm để làm việc này.)
-Một số trạng từ chỉ mức độ ở trên như almost, barely, hardly, just, little, nearly, rather, really và scarcely có thể đặt trước động từ chính
của câu, bổ nghĩa cho động từ.
I nearly finished (v) the test in time. (Tôi gần như đã kịp hoàn thành bài kiểm tra.)
He almost succeeded in winning the first prize. (Anh ấy suýt thì đã thành công giành giải nhất.)
Ở trên, chúng ta đã biết ba trạng từ chỉ mức độ mang nghĩa phủ định là HARDLY, BARELY và SCARCELY. Ngoài ra còn có 1 số từ
trạng từ khác như: rarely, seldom, never,… Để nhấn mạnh hơn vào nghĩa phủ định, chúng ta có thể dùng cấu trúc đảo ngữ.
thay đổi thành: Phó từ + Trợ động từ + Chủ ngữ + Động từ chính
Ví dụ:I have never been to Sapa = Never have I been to Sapa. (Chưa bao giờ tôi được đi Sapa.)
This soup is hardly warm = Hardly is this soup warm. (Bát súp hầu như không nóng.)
I scarcely listen to this song = Scarcely do I listen to this song. (Tôi chỉ vừa mới nghe bài hát này.)
Bài 1. Điền đúng loại trạng từ chỉ mức độ vào chỗ trống
Ví dụ: The house is small. However, there are a few rooms for my family. (Căn nhà tuy nhỏ. Tuy nhiên, có đủ phòng cho gia đình tôi).
The house is small. So there are few rooms for my family. (Căn nhà nhỏ. Vì vậy gần như không đủ phòng cho gia đình tôi).
Lưu ý: Cũng có thể dùng only a few để nhấn mạnh về số lượng, nhưng nó mang nghĩa tiêu cực.
Ví dụ: The village was very small. There were only a few houses there. (Ngôi làng rất nhỏ, có rất ít gia đình sinh sống ở đó),
2. Little – A little
Little và a little được dùng và đứng trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: I’m very thirsty. But there is little water in the bottle. (Tôi rất khát. Nhưng hầu như không có giọt nước nào trong bình).
I’m very thirsty. But I can drink a little water in the bottle. (Tôi rất khát. Nhưng tôi vẫn có thể uống một ít nước trong bình).
Lưu ý:
-Little còn được dùng như tính từ với ý nghĩa là nhỏ nhắn, dễ thương.
-Only có thể được thêm vào trước a little để nhấn mạnh số lượng, nhưng nó có nghĩa tiêu cực.
Ví dụ: Hurry up! We’ve got only a little time to prepare.(Nhanh lên! Chúng ta còn rất ít thì giờ để chuẩn bị).
Giới từ of được đi kèm với (a) few, (a) little khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his,
their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
Ví dụ:Pour a little of the milk into that bowl. (Hãy đổ 1 ít sữa vào cái tô kia).
Few of our books have been stolen. (1 số cuốn sách của chúng tôi đã bị đánh cắp).
3.Some
Cách dùng: some đi với danh từ đếm được mang nghĩa là ‘một vài’. Còn nếu some đi với danh từ không đếm được thì mang nghĩa là
‘một ít’.
Some + danh từ đếm được (số nhiều) + V (chia ở số nhiều)
Ví dụ:He saw some strangers in his house. (Anh ta thấy vài người lạ trong nhà anh ta).
-Sau some có thể là danh từ số ít đếm được, dùng để nhắc tới 1 người hoặc vật cụ thể nào đó nhưng không biết.
Ví dụ:There must be some way to get out of here. (Phải có cách nào đó thoát ra khỏi đây chứ).
Some student hid my bags. (Học sinh nào đó giấu cái cặp của tôi).
-Some được sử dụng trong các câu khẳng định, trong câu hỏi và câu đề nghị.
Ví dụ: Would you like some more coffee? (Bạn có muốn uống thêm chút cà phê không?).
-Some đi với con số để diễn tả một số lượng cao không ngờ tới
Ví dụ: Some $60 million was needed to conduct this project. (Cần $60 tỷ để thực hiện dự án này).
-Giới từ of được đi kèm với some khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc
đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us). Dùng some of khi nhắc tới 1 phần trong tổng thể.
Ví dụ: Some of my friends were late to school yesterday. (Một vài người bạn của tôi đã đi học trễ vào hôm qua)
Lưu ý: Không sử dụng some với ý nghĩa a few khi dùng cho đơn vị thời gian.
Ví dụ: I’ll be absent for a few days. (Tôi sẽ vắng mặt 1 vài ngày).
4. Any
-Cách dùng: Any có nghĩa là một người/vật nào đó (trong câu hỏi), không một chút nào, không ai (ý phủ định), bất cứ ai/vật gì (ý khẳng
định). Tùy theo ngữ nghĩa và hoàn cảnh của câu mà any có nghĩa khác nhau. Any được dùng khi đề cập tới một số lượng không xác
định/không biết.
Ví dụ:She didn’t know any boys in her class. (Cô ấy không biết bất kỳ bạn nam nào trong lớp cả).
Do you want any sugar? (Bạn có muốn thêm tí đường nào không?).
-Trong câu phủ định và câu nghi vấn với, sau any là danh từ số nhiều hoặc danh từ không đếm được.
Ví dụ:There aren’t any yellow cars here. (Chả có chiếc xe hơi màu vàng nào ở đây cả).
-Trong câu khẳng định, any đi với danh từ số ít, số nhiều, danh từ không đếm được, đếm được với ý nghĩa ‘bất cứ ai/cái nào/vật nào’.
Ví dụ:Call this hotline if you have any question about the show. (Hãy gọi cho đường dây nóng này nếu quý vị có bất cứ câu hỏi nào về
buổi biểu diễn).
We are so sorry for any inconvenience. (Chúng tôi rất xin lỗi vì bất kỳ sự bất tiện nào).
-Any có thể được dùng với hardly, hoặc dùng sau if và các từ mang nghĩa phủ định.
Ví dụ:He speaks hardly any French. (Anh ta không nói được tí tiếng Pháp nào).
If any of you come to the party, tell Tom to phone me. (Nếu bất kỳ ai trong cố các bạn đến dự tiệc, hãy nói Tom gọi cho tôi).
-Giới từ of được đi kèm với any khi nó đứng trước mạo từ a, an, the, đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ
nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
Ví dụ:Are any of you going to the party last night?(Có ai trong số các em đi đến bữa tiệc tối qua không?).
I couldn’t finish any of these homework. (Tớ không thể hoàn thành bất cứ câu nào trong đống bài tập này hết).
5.A large number of, a great number of, plenty of, a lot of, lots of,...
A lot of/ Lots of/ Plenty of/ A number of/ The number of + danh từ đếm được số nhiều
A lot of/ Lots of/ Plenty of/ A great deal of + danh từ không đếm được
-A large number of, a great number of, plenty of, a lot of, lots of, …: Tất cả những từ này đều mang một ý nghĩa chung là “nhiều”.
Chúng có thể được sử dụng để thay thế cho many và much trong các câu khẳng định với nghĩa trang trọng.
Ví dụ:I have plenty of time for you. (Anh có rất nhiều thời gian cho em).
Did you spend much money for the beautiful cars? (Bạn đã tiêu rất nhiều tiền cho mấy chiếc xế sang kia sao?).
I saw a lot of flowers in the garden yesterday. (Tôi thấy rất nhiều hoa trong vườn hôm qua).
Yes, we spent lots of money for them. (Phải, chúng tôi đã tốn rất nhiều tiền cho bọn nó).
She has a great deal of homework today. (Cô ấy có rất nhiều bài tập phải làm hôm nay).
-Phân biệt a lot of và lots of: cả hai đều có nghĩa như nhau: nhiều, số lượng lớn. Cách dùng a lot of và lots of cũng giống nhau; chúng
được dùng cho cả danh từ đếm được và không đếm được. Tuy nhiên, lost of được dùng với văn phong ít trạng trọng hơn a lot of.
-Động từ trong câu được chia theo chủ ngữ/ danh từ đằng sau of.
6. Most ,most of
a. Most
Ví dụ:Most people are afraid of snakes. (Hầu hết mọi người đều sợ rắn).
Most pollution comes from industrial wastes. (Hầu hết ô nhiễm đều đến từ chất thải công nghiệp).
Most + danh từ số nhiều: động từ chia ở số nhiều (Ví dụ: most people are).
Most + danh từ số ít: động từ chia ở số ít (Ví dụ: most pollution comes).
b. Most of
Most đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ
nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
Ví dụ: Most of the students live in Danang. (Hầu hết các sinh viên đều sống ở Đà Nẵng).
Ví dụ:Most of these students are intelligent. (Hầu hết các em học sinh đều thông minh).
I spend most of the time studying. (Tôi dành hầu hết thời gian để học).
Lưu ý: Ta dùng most + Noun khi nói chung chung. Nhưng khi nói về 1 cái cụ thể thì phải dùng most of the + Noun.
Ví dụ: cakes are sweet. → bánh chung chung(Hầu hết bánh đều ngọt).
Most of the cakes at this festival are sponsored by Kinh Do. → bánh tại lễ hội (cụ thể) (Hầu hết các bánh ngọt tại lễ hội này được tài trợ
bởi Kinh Đô).
7. MUCH và MANY
Ví dụ: Many people came to the meeting. (Nhiều người tới buổi họp).
-Many được dùng chủ yếu trong câu phủ định và nghi vấn.
Ví dụ:There aren’t many foreigners in the town. (Không có nhiều người nước ngoài trong thị trấn).
How many apples do you have? (Bạn có bao nhiêu trái táo).
-Trong các câu mang nghĩa khẳng định, many không được dùng nhiều, thay vào đó ta dùng a lot of.
Ví dụ: There’s a lot of buses near Tao Dan Park. (Có rất nhiều xe bus gần công viên Tao Đàn).
-Many được sử dụng trong câu khẳng định nếu trong câu đó có các từ như very, a great, too, so, as, how.
Ví dụ:Very many scholarships are given to best students. (Rất nhiều học bổng được trao cho các em học sinh xuất sắc).
There are so many questions in the meeting. (Có rất nhiều câu hỏi trong buổi họp).
-Many được dùng trong câu khẳng định với ý trang trọng, và danh từ sau many được theo sau bởi đại từ quan hệ.
Ví dụ: There are many improvements which have been conducted but the result still remains the same. (Biết bao nhiêu cải tiến đã được
áp dụng nhưng kết quả vẫn như cũ).
Ví dụ: Is there much sugar left? (Còn lại nhiều đường không?).
-Much chủ yếu được sử dụng trong câu nghi vấn và phủ định.
Ví dụ:We didn’t eat much meat. (Chúng tôi không ăn nhiều thịt).
How much time do we have left? (Chúng ta còn lại bao nhiêu thời gian?).
-Much đặc biệt không thường xuất hiện trong các câu mang nghĩa khẳng định, trừ khi đó là câu mang phong cách trang trọng.
Ví dụ: There is much concern about the lifestyle of young people. (Có rất nhiều lo ngại về phong cách sống của giới trẻ).
-Much có thể được sử dụng trong câu khẳng định nếu trong câu có những từ sau: very, too, so, as, how.
Ví dụ:I know how much you earn. (Em biết anh kiếm được bao nhiêu đấy).
He drank so much wine at the party. (Anh ta đã uống rất nhiều rượu tại bữa tiệc).
-Giới từ of được đi kèm với much và many khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his,
their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
Ví dụ:Not many of them passed the final exam. (Không có nhiều người trong số họ vượt qua bài kiểm tra cuối kỳ).
How much of this article is true? (Bao nhiêu phần trong bài báo này là sự thật?)
MANY thường được thay thế bằng: lot/ lots of (+ danh từ) hoặc bằng a lot /lot (+ đại từ)
MUCH thường được thay bằng a great/ good deal of (+ danh từ) hoặc a great/ good deal (+đại từ)
Ngữ pháp:
-Chúng ta không dùng of sau much/many khi không có những từ hạn định khác (ví dụ: mạo từ hoặc sở hữu từ).
Ví dụ:She didn’t eat much breakfast. (Cô ấy không ăn sáng nhiều.) KHÔNG DÙNG: …much of breakfast.
There aren’t many large glasses left. (Không còn nhiều cốc lớn.) KHÔNG DÙNG: …many of large glasses left.
-Tuy nhiên, much of có thể đứng trước tên riêng và địa danh.
Ví dụ:I’ve seen too much of Howard recently.
-Trước các từ hạn định (như a, the, my, this) và đại từ, chúng ta dùng much of và many of.
Ví dụ:How much of the house do you want to paint this year. (Bao nhiêu phần ngôi nhà anh muốn sơn trong năm nay?)
I won’t pass the exam: I’ve missed too many of my lessons. (Tôi sẽ thi trượt mất, tôi đã bỏ lỡ quá nhiều bài giảng.)
How many of you are there?(Có bao nhiêu người trong số các bạn ở đó?)
-Chúng ta có thể lược bỏ danh từ sau much hoặc many nếu nghĩa đã rõ ràng.
Did you find any mushrooms? ~ Not many. (Cậu có tìm thấy nấm không? ~ Không nhiều.)
-Chú ý much và many chỉ được dùng như trên khi đã lược bỏ danh từ.
KHÔNG DÙNG: The food wasn’t much. (vì không thể nói The food wasn’t much food.)
-Many thường không đứng một mình với nghĩa chỉ ‘nhiều người’.
Ví dụ:Many people think it’s time for a change.(Nhiều người nghĩ đã đến lúc thay đổi.)
-Trong văn phong thân mật, không trang trọng, chúng ta dùng much và many chủ yếu trong các câu hỏi và câu phủ định. Trong hầu hết
các mệnh đề khẳng định, much và many thường không hay được dùng (đặc biệt là much), thay vào đó chúng ta dùng các từ và nhóm từ
khác.
Ví dụ:How much money have you got? ~ I’ve got plenty. (Anh có bao nhiêu tiền? ~ Tôi có nhiều.) Không dùng: I’ve got much.
He’s got lots of men friends, but he doesn’t know many women.(Anh ấy có nhiều bạn là con trai nhưng anh ấy lại không quen biết
nhiều bạn gái.) NGHE TỰ NHIÊN hơn là: He’s got many men friends…
Did you buy any clothes? ~ Yes, lots.(Đã mua được bộ quần áo nào chưa? ~ Rồi, nhiều.)Không dùng: Yes, many.
-Trong văn phong trang trọng, much và many được dùng thông dụng hơn trong mệnh đề khẳng định.
Ví dụ:Much has been written about unemployment. In the opinion of many economists…
(Có rất nhiều bài đã viết về thất nghiệp. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học…)
-Far và long (=a long time – một thời gian dài) được dùng chủ yếu trong câu hỏi và mệnh đề phủ định.
5. Sau so, as, và too
-So much/many, as much/many, và too much/many nghe khá tự nhiên trong mệnh đề khẳng định.
Ví dụ:There was so much traffic that it took me an hour to get home.(Có rất nhiều phương tiện lưu thông trên đường đến nỗi tôi phải
mất tận một tiếng mới về đến nhà.)
You make too many mistakes.(Anh phạm quá nhiều sai lầm.)
-Chúng ta có thể dùng much như trạng từ trong câu hỏi và mệnh đề phủ định.
Ví dụ:Do you work much at weekend?(Anh có làm việc nhiều vào cuối tuần không?)
I don’t travel much these days.(Gần đây tôi không đi du lịch nhiều.)
-Chúng ta cũng có thể dùng much trước dạng so sánh hơn của tính từ và trạng từ trong mệnh đề khẳng định cũng như trong câu hỏi và
phủ định.
Ví dụ:She’s much older than her brother.(Cô ấy hơn em trai cô ấy nhiều tuổi.)
I don’t drive much faster than you.(Tôi không lái xe nhanh hơn anh là mấy.)
-Much có thể đứng trước một số động từ diễn tả niềm vui sướng, yêu thích và những nghĩa tương tự, trong câu khẳng định, câu hỏi và
phủ định, đặc biệt là trong văn phong trang trọng.
Ví dụ:I much appreciate your help.(Tôi rất biết ơn sự giúp đỡ của anh.)
We much prefer the country to the town.(Chúng tôi thích sống ở nông thôn hơn ở thành thị nhiều.)
I didn’t much enjoy the concert.(Chúng tôi không thích buổi hòa nhạc này lắm.)
-Very much có thể dùng trong mệnh đề khẳng định như một trạng từ, nhưng thường không đứng trước danh từ.
Hãy so sánh:I very much like your new hairstyle. (trạng từ). (Em rất thích kiểu tóc mới của chị.)
Thank you very much. (trạng từ). (Cảm ơn anh rất nhiều.)
There’s a whole lot of water coming under the door. (trước danh từ)(Có rất nhiều nước chảy tràn vào cửa.)
8. A bit
-Cách dùng: A bit (of), bits (of) nghĩa là 1 tí, 1 ít,1 chút; được dùng cho vật cụ thể và trừu tượng. Chúng thường được dùng trong các
câu dân dã, không trang trọng.
-Trong các câu trong trọng ta thường dùng some, a piece of, pieces of để thay thế.
-A bit (of), bits (of) thường được dùng để nói giảm, nói tránh cho câu.
Ví dụ:She's a bit old to play with dolls, isn't she? (Cô ấy hơi lớn tuổi 1 chút để có thể chơi với búp bê nhỉ?)
Do you need a bit of advice? (Anh có cần 1 vài lời khuyên không).
They asked for bits of help with their problem. (Họ yêu cầu 1 vài sự giúp đỡ).
It’s just a bit of a problem. You don’t need to mind. (Đó chỉ là 1 vấn đề nhỏ thôi. Mẹ không cần phải bận tâm)
-A bit of a có thể được dùng trước 1 số danh từ trong giao tiếp thân mật, nó có nghĩa tương tự như rather a (hơi, khá).
Ví dụ:
He's a bit of a fool, if you ask me. (Anh ta khá là ngốc, nếu như bạn có hỏi.)
I've got a bit of a problem. (Tôi có 1 vấn đề khá rắc rối.)
-Not a bit dùng trong trong giao tiếp thân mật có nghĩa tương tự như "not at all" (không hề, không chút nào).
Ví dụ:
I'm not a bit tired. (Tớ không mệt chút nào.)
A: Do you mind if I put some music on? (Cậu có phiền nếu tớ bật chút nhạc không?)
B: Not a bit. (Không hề.)
9. All
-All (tất cả) dùng cho cả danh từ đếm được và không đếm được.
Ví dụ:All tickets are sold out. (Tất cả các vé đều đã được bán hết).
All information about this case is secret.(Tất cả những thông tin về vụ án này đều là tuyệt mật).
-All được dùng trước mạo từ the, tính từ sở hữu (my, his, her), đại từ chỉ định (this, those) và số.
All 35 students passed the exam. (Cả 35 học sinh đều đậu kỳ thi).
All my friends are here. (Tất cả bạn bè của tôi đều ở đây).
-All đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước đại từ quan hệ (whom, which) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
I have to cook dinner and wash my clothes, all of which are time – consuming. (Tôi cần phải nấu ăn và giặt quần áo, và chúng rất là tốn
thời gian).
- All of thường được dùng trước các tính từ sở hữu, mạo từ the và đại từ chỉ định, nhưng không bắt buộc, giới từ of có thể được lược bỏ.
Ví dụ:All (of) my students are very naughty. (Tất cả học sinh của tôi đều rất nghịch ngợm).
What should we do with all (of) this mess? (Chúng ta nên lam gì với đống lộn xộn này đây?)
-Khi đề cập đến toàn bộ vật hay người (nói chung), từ chỉ số lượng all đi kèm với danh từ, không đi với the hay of.
Ví dụ: All mothers love their children. (Tất cả các bà mẹ đều yêu con của họ).
10. No và None
a. No (không)
-Cách dùng: No đứng trước danh từ đếm được (số ít và số nhiều) và không đếm được.
There is no one here. Stop yelling. (Không có ai ở đây đâu. Đừng kêu gào nữa).
-Cách dùng: None đóng vai trò như đại từ, nó đứng 1 mình và thay thế cho danh từ (đếm được và không đếm được). None được dùng
như chủ ngữ và tân ngữ.
Ví dụ:He has 2 best friends, but none came to attend his wedding. (Anh ta có 2 người bạn thân nhưng không ai đến tham dự đám cưới
của anh ấy cả).
Who went to school last night? – None. (Ai tới trường tối hôm qua – Chẳng ai cả).
-Khi None làm chủ từ, động từ được chia theo từ mà nó đại diện
Ví dụ: I’m always looking for ideas. None ever come. (None = ideas)(Tôi luôn tìm kiếm ý tưởng. Chúng chả bao giờ tới cả).
-None đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ the, đại từ nhân xưng tân ngữ (him, it), đại từ chỉ định (this/that), hoặc tính từ sở
hữu (my, your).
Ví dụ:None of the students know what happened to their teacher. (Không có học sinh nào biết chuyện gì đã xảy ra với giáo viên của
họ).
None of my children caused the accident.(Không có đứa con nào của tôi gây ra tai nạn hết).
Ví dụ: She can’t remember any of us. (Cô ấy không thể nhớ được bất cứ ai trong chúng tôi).
11.Enough
-Cách dùng: Enough có nghĩa là ‘đủ’, được dùng trước danh từ (đếm được và không đếm được)
Ví dụ: I never have enough money to buy this house. (Anh không bao giờ đủ tiền để mua căn nhà này đâu).
-Enough được dùng trong cả câu khẳng định, phủ định và nghi vấn.
Ví dụ:Do you have enough time to do this task?(Cậu có đủ thời gian để làm nhiệm vụ này không?)
She has enough time to watch that movie.(Cô ấy có đủ thời gian để xem bộ phim đó).
-Enough đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ the, đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân
xưng tân ngữ (him, her, us).
12.Less
Cách dùng:
Ví dụ: You have less chance when competing with him. (Cậu có ít cơ hội hơn khi đối đầu với anh ta).
-Less đi kèm với giới từ of khi nó đứng trước mạo từ (a/an, the), đại từ chỉ định (this/that), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ
nhân xưng tân ngữ (him, her, us).
Ví dụ:I meet less of him since he move away. (Tôi ít gặp anh ấy từ khi anh ta chuyển đi).
You should eat less of the fast food. (Con nên ăn ít đồ ăn nhanh lại).
A lot of my friends want to emigrate. – Nhiều người bạn của tôi muốn di cư.
No student has finished their assignment. – Không có học sinh nào hoàn thành bài tập.
A number of countries are over producing goods. – Một số nước đang sản xuất thừa hàng hóa.
The number of visitors increases rapidly. – Lượng du khách tăng nhanh chóng.
5.My brother likes jogging. He ( jog) …… every morning. At the moment, he (jog)……. in the park.
Bài 3 Điền vào chỗ trống: HOW MUCH hoặc HOW MANY để hoàn thành câu sau
Đáp án:Bài 1 1.do you g 2.watches 3.go 4.don’t go 5.jogs – is jogging 6.is
cooking 7.is – is playing 8.isn’t reading-is doing 9.do 10.is going to visit
Bài 2 1.a 2.some 3.any 4.some –any 5. An 6.some 7.a – a 8.some 9.some 10.any 11.a 12.some 13.a 14.a
Bài 3 How much How many How many How many How many How much How many How much
-Trạng từ nghi vấn là những từ như “why” (tại sao), “where” (ở đâu), “when” (khi nào) và “how” (như thế nào). Những từ này thường
được sử dụng để đặt câu hỏi. Những từ why, where, when, how thường đứng ở đầu câu và giữ chức năng dùng để hỏi. Trong câu hỏi,
sau trạng từ nghi vấn sẽ đến động từ tobe hoặc trợ động từ.
Ví dụ:Why is the garden in such a mess? (Tại sao vườn tược lại bừa bãi như vậy)
When are you going to grow up? (Bao giờ bạn mới chịu lớn lên?)
How can you eat a freezer full of pizzas in one evening? (Bạn có thể ăn hết một cái pizza trong một buổi tối như thế nào?)
Where is my passport? In the drawer. (Hộ chiếu của tôi ở đâu? Trong ngăn kéo. )
Ví dụ:When have we got a history lesson? – On Monday (Khi nào chúng ta có giờ lịch sử? – Thứ hai.)
When does the train arrive? At 11:15. (Khi nào thì tàu đến? Lúc 11 giờ 15 phút.)
Ví dụ:Why were you late? – Because my car broke down. (Sao bạn đến muộn vậy? – Bởi vì xe tôi bị hư.)
-Why not có thể được dùng để đưa ra một đề nghị hoặc đồng ý với một đề nghị.
Ví dụ:Why not give her some flowers? (Sao không tặng hoa cho cô ấy?)
Let’s go to the cinema. – Why not? (Chúng ta đi xem phim đi. – Sao lại không nhỉ?)
-Why don’t you/ we .. ? cũng có thể được dùng để đưa ra lời đề nghị hoặc gợi ý.
Ví dụ:Why don’t you give her some flowers? (Sao bạn không tặng hoa cho cô ấy nhỉ?)
– How (như thế nào, bằng cách nào): được dùng để hỏi cách thức.
Ví dụ:How do you spell the verb ‘practice’? – P-R-A-C-T-I-C-E (Bạn đánh vần động từ practice như thế nào? – P-R-A-C-T-I-C-E)
How do you go to school? – By bicycle. (Bạn đi học bằng phương tiện gì thế? – Xe đạp)
Ví dụ:How are the children? – They’re very well. (Bọn trẻ thế nào? – Chúng khỏe)
How are you? – Fine, thanks. (Bạn khỏe không? – Khỏe, cảm ơn.)
Ví dụ:How was the film? – Very good. [= What was the film like?] (Phim thế nào? – Rất hay)
How’s your new job? – So boring. [= What’s your new job like?] (Công việc mới của bạn thế nào? – Chán ngắt.)
-How + adj/ adv: how much, how many, how long, how old, how often, how far, how high, how fast, … được dùng để hỏi kích thước,
số lượng, mức độ, khoảng cách, ….
Ví dụ:How long is this desk? – 135 centimeters. (Cái bàn này dài bao nhiêu? – 135 cm)
How old are you? – Fifteen. (Bạn bao nhiêu tuổi? -15)
How often do you go swimming? – Twice a week. (Bao lâu bạn đi bơi một lần? – 2 lần một tuần.)
How far is your house? – About one kilometers. (Nhà bạn cách đây bao xa? –Khoảng 1km)
Ví dụ:Why did you say that? (Tại sao anh nói thế?)
How did you come here? (Anh đến đây bằng phương tiện gì?)
-Các trạng từ quan hệ where, when & why có thể được sử dụng để nối các câu hoặc mệnh đề. Chúng thay thế cấu trúc trang trọng hơn
của preposition + which dùng để giới thiệu một mệnh đề quan hệ.
The house where I used to live has been knocked down. (Ngôi nhà nơi tôi từng sống đã bị phá bỏ.)
Do you remember the time when we all went to a night club?(Bạn có nhớ thời gian khi tất cả chúng ta đến một câu lạc bộ đêm không?)
The reason why I can’t go is that I don’t have time.(Lý do tại sao tôi không thể đi là tôi không có thời gian.)
-Chúng ta sử dụng where sau danh từ như place, house, street, town, country. Chúng ta sử dụng when sau danh từ như time, period,
moment, day, summer. Chúng ta sử dụng why sau reason.
-Trạng từ quan hệ When thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ then.
-Trước tiên, cùng tìm hiểu về trạng từ liên hệ “when”, mang nghĩa là vào lúc nào, bổ sung thông tin về thời gian mà hành động diễn ra.
Trong các văn bản viết hay trong trường hợp yêu cầu sự trang trọng, chúng ta thường sử dụng “in which” thay thế cho “when”.
– I don’t know the time. She will come back then. ( Tôi không biết thời gian. Cô ấy sẽ quay lại sau đó. )
--> I don’t know the time when she will come back. -> (Tôi không biết khi nào cô ấy sẽ quay lại. )
This weekend is the time when I can sleep all day. ( Cuối tuần này là lúc tôi có thể ngủ cả ngày)
The 2010 is the time when K-pop has gone popular. (Những năm 2010 là khoảng thời gian K-pop trở nên phổ biến. )
That’s the day when BLACKPINK released the new single. (Đó là ngày mà BLACKPINK ra mắt bài hát mới)
-Trạng từ quan hệ Why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the season, for that reason.
-Trạng từ “Why” cung cấp thông tin về lý do mà một sự vật, sự việc hay hành động nào đó xảy ra. “Why” được dùng trong những
trường hợp giao tiếp thông thường, trong những trường hợp trang trọng hơn, chúng ta dùng “for which”.
Ví dụ:– I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason. ( Tôi không biết lý do. Bạn đã không đi học vì lý do đó. )
--> I don’t know the reason why you didn’t go to school. (Tôi không biết lý do tại sao bạn không đi học. )
His mass of books he read is the reason why he is so well-spoken. (Lượng lớn sách mà anh ấy từng đọc là lý do vì sao anh ấy nói
chuyện rất hay. )
Can you tell me why we should choose this option instead of others? (Bạn có thể nói với tôi lý do tại sao chúng ta nên chọn lựa chọn
này thay vì những lựa chọn khác không? )
I have no idea why he asked me to go out. (Tôi chẳng hiểu tại sao anh ấy lại gọi tôi đi chơi. )
-Trạng từ quan hệ Where thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho there.
-Trạng từ liên hệ “where” được dùng tương tự với in/on/at which với ý nghĩa là ở đâu, bổ sung thêm địa điểm hành động đang được
nhắc tới diễn ra. Tuy nhiên, “in which” và “at which” được dùng trong các trường hợp trang trọng hơn “where”.
– The hotel wasn’t very clean. We stayed that hotel. ( Khách sạn không được sạch sẽ cho lắm. Chúng tôi ở khách sạn đó. )
--> The hotel where we stayed wasn’t very clean. (Khách sạn nơi chúng tôi ở không được sạch sẽ cho lắm. )
Ví dụ:They always dance at their club where is near Sky park. (Họ luôn khiêu vũ ở câu lạc bộ nơi gần với công viên Sky. )
I would like to go to the coffee shop where we can find the best cup of Capuchino. (Tôi muốn đến quán cà phê mà chúng ta có thể tìm
thấy một cốc Capuchino ngon nhất. )
Bài tập
1) Định nghĩa
Đại từ (Pronouns) trong tiếng Anh là từ dùng để xưng hô, để chỉ vào sự vật hay sự việc, thay thế cho danh từ, động từ và tính từ trong
câu, để tránh khỏi lặp những từ ngữ ấy, tránh để câu bị lủng củng khi lặp từ nhiều lần.
Định nghĩa:
Đại từ nhân xưng (Personal pronouns) còn gọi là đại từ xưng hô hoặc đại từ chỉ ngôi là những đại từ dùng để chỉ và đại diện hay thay
thế cho một danh từ chỉ người hoặc vật khi ta không muốn đề cập trực tiếp hoặc lặp lại các danh từ ấy
nhiều
Ngôi thứ 2 You You Các bạn
=> Đại từ “he” được đặt ở đầu câu và trước động từ chính.
– Đại từ nhân xưng làm tân ngữ trực tiếp của động từ
I saw her at the party last night. (Tôi đã nhìn thấy cô ấy trong bữa tiệc tối qua. )
They meet him at the police station. (Họ gặp anh ta ở đồn công an.)
=> Đại từ nhân xưng “him” được đặt ở ngay sau động từ chính và làm tân ngữ trực tiếp của động từ.
– Đại từ nhân xưng làm tân ngữ gián tiếp của động từ
Ann gave him a book. (Ann đưa cho anh ấy một cuốn sách. )
They send him a book as a birthday gift. (Họ gửi cho anh ấy một quyển sách như là món quà sinh nhật.)
=> Đại từ “him” được sử dụng làm tân ngữ gián tiếp của động từ “send”, được đặt sau động từ và đứng trước danh từ có vai trò là tân
ngữ trực tiếp của động từ đó.
We couldn’t do it without them. (Chúng tôi không thể làm điều đó nếu không có họ. )
I can’t live without you (Anh không thể sống thiếu em.)
“you” là tân ngữ của giới từ “without”. Đại từ nhân xưng sẽ đứng ngay sau giới từ mà nó bổ nghĩa.
Đại từ phản thân (reflexive pronouns) là những đại từ được dùng khi 1 người hoặc 1 vật đồng thời là chủ ngữ và tân ngữ của cùng 1
động từ (người/ vật thực hiện hành động cũng là người/ vật chịu/ nhận hành động). Trong trường hợp này, đại từ phản thân sẽ đóng vai
trò làm tân ngữ.
• Chức năng:
– Làm tân ngữ của động từ khi chủ ngữ và tân ngữ là cùng một người:
Tom and Ann blamed themselves for the accident. (Tom và Ann đã tự trách mình về vụ tai nạn.
– Được sử dụng như trường hợp trên sau động từ + giới từ:
– Được sử dụng như các đại từ nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ:
The King himself gave her the medal. (Đích thân nhà vua đã trao huân chương cho cô.
-Chúng thường nhấn mạnh chủ ngữ của câu và được đặt sau nó:
-Khi chúng nhấn mạnh các danh từ khác, chúng được đặt ngay sau danh từ đó:
I spoke to the President himself. (Tôi đã nói chuyện với chính Tổng thống.
Lưu ý: Đại từ phản thân không bao giờ làm chủ ngữ hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ trong câu tiếng Anh, nó chỉ có thể làm tân ngữ.
bạn
It Itself Chính nó
Oneself Chính ai đó
3) Possessive pronouns: Đại từ sở hữu
Định nghĩa:
Đại từ sở hữu (Possessive pronouns) là những từ được dùng để chỉ sự sở hữu và quan trọng nhất đó là nó thay thế cho một danh từ hoặc
cụm danh từ đã được nhắc đến trước đó nhằm tránh lặp từ.
-Đại từ sở hữu trong tiếng Anh thường đứng một mình (khác với tính từ sở hữu, theo sau phải có danh từ).
Ví dụ:He sent her a gift but she doesn’t know his. (Anh ấy gửi cho cô ấy một món quà nhưng cô ấy không biết là của anh ấy)
Lưu ý:
-Trường hợp này không có nghĩa là đại từ sở hữu sẽ bằng các tính từ sở hữu thêm ‘s để thành các sở hữu cách.
Ví dụ: That is Ann’s room. This is our room = This is ours. Đó là phòng của Ann. Đây là phòng của chúng tôi = Đây là của chúng tôi.
You’ve got my pen. Where’s yours? Bạn đã nhận được bút của tôi. Của bạn đâu
xưng đương
I Mine
You Yours
He His
We Ours
They Theirs
She Hers
It Its
4) Intensive pronouns :Đại từ nhấn mạnh
Định nghĩa:
Đại từ nhấn mạnh (Intensive pronouns) trong tiếng Anh có hình thức giống như đại từ phản thân. Tuy nhiên, đại từ nhấn mạnh không
đóng vai trò ngữ pháp ở trong câu, mà chỉ dùng để nhấn được dùng để nhấn mạnh một danh từ hoặc một đại từ. Đại từ nhấn mạnh
thường đứng ngay sau từ được nhấn mạnh và có ý nghĩa là “chính người đó/ vật đó”
Ví dụ:My sister herself designed all these clothes (Chính chị tôi đã thiết kế những bộ quần áo này)
I spoke to the president himself (Tôi đã nói chuyện với chính ngài chủ tịch)
The film itself wasn’t very good but I like the music(Bản thân bộ phim thì không hay lắm, nhưng tôi thích phần nhạc trong phim)
-Khi nhấn mạnh chủ ngữ, đại từ nhấn mạnh có thể đứng cuối câu.
Ví dụ:I saw him to do it myself. (Chính mắt tôi thấy anh ta làm điều đó [ = I myself saw him to do it]
By myself/ yourself/ himself,…. Có nghĩa ‘’một mình’’ (alone) hoặc ‘không có ai giúp đỡ’ (without help)
Ví dụ:
Do you need help? – No, thanks. I can do it by myse (Bạn có cần giúp không? – Không, cảm ơn. Tôi có thể làm một mình.) [= I can do
it without help
Ý nghĩa Đại từ phản thân nếu loại bỏ khỏi câu sẽ Đại từ nhấn mạnh chỉ có vai trò nhấn mạnh nên khi loại bỏ
làm thay đổi nghĩa của câu vẫn không làm thay đổi ý nghĩa của câu
Vị trí xuất Đại từ phản thân đóng vai trò làm tân Đại từ nhấn mạnh thường đi sau danh từ mà nó nhấn mạnh
Đại từ bất định (Indefinite pronouns) là những từ không chỉ những người hay vật cụ thể mà chỉ nói một cách chung chung. Đại từ bất
định có thể dùng ở số ít, ở số nhiều, và cả hai.
Ví dụ:
LƯU Ý:
Trong một câu, nếu có cả đại từ bất định và tính từ sở hữu thì tính từ sở hữu và đại từ bất định phải tương đương nhau (cùng là số ít
hoặc cùng là số nhiều).
Ví dụ: Everyone wants to buy his or her shoes.(Mỗi người muốn mua giày của họ).
Nếu sau đại từ bất định là một cụm “of + danh từ”, thì đại từ bất định trong câu vẫn phải tương đương với tính từ sở hữu.
Số ít Số nhiều Cả hai
One Some
Other
Everybody/ everyone/
everything
-Đại từ quan hệ có chức năng thay thế cho một danh từ trước đó, liên kết các mệnh đề với nhau.
-Đại từ quan hệ có hình thức không thay đổi dù chúng thay thế cho một danh từ số ít hay số nhiều.
Ví dụ:
Yesterday I met her who/whom was old girlfriend. (Hôm qua tôi đã gặp cô ấy, người bạn gái cũ của tôi. )
This is the best movie which we have ever seen. (Đây là bộ phim hay nhất chúng tôi từng xem. )
LƯU Ý:
-Ngoài ra còn có các đại từ quan hệ khác như “where, when, why” (đại từ quan hệ chỉ nơi chốn, thời gian và lý do). Thông thường, các
từ này được sử dụng thay cho “which” (at which, on which, for which) trong mệnh đề quan hệ xác định.
-Để lược bỏ đại từ quan hệ thì các đại từ ấy chỉ đóng vai trò là tân ngữ trong câu. Không được lược bỏ các đại từ quan hệ có vai trò là
chủ ngữ.
-Nếu đại từ quan hệ đứng sau giới từ (bổ nghĩa cho giới từ) thì khi lược bỏ, hãy để giới từ về phía cuối câu.
That không thể thay thế cho who, whom, which trong mệnh đề quan hệ không xác định.
whom
vật
Đại từ chỉ định (Demonstrative pronouns) dùng để thay thế cho các danh từ hoặc cụm danh từ đã có trước đó để tránh lặp lại gây nhàm
chán trong câu. Thường được dùng cho các danh từ chỉ sự vật, nơi chốn, động vật. Một số trường hợp còn có thể chỉ người nếu người
đó được xác định trong câu.
Đại từ chỉ định Đại diện cho danh từ Khoảng cách/ thời gian
Those Số nhiều Xa
Ví dụ:
There is this seat here, near me. (Có chỗ ngồi này đây, gần chỗ tôi. )
There is that one in the last row.Which will you have, this or that? (Có cái đó ở hàng cuối cùng. Bạn sẽ có cái nào, cái này hay cái kia? )
That is what I thought last year, this is what I think now. (Đó là những gì tôi nghĩ năm ngoái, đây là những gì tôi nghĩ bây giờ. )
Đại từ nghi vấn là những đại từ được dùng để hỏi một người là gì hoặc vật là cái gì.
Chức năng:
– Làm chủ ngữ:
Trong tiếng Anh có 5 đại từ nghi vấn: what, which, who, whom, và whose. Cách dùng cụ thể cho từng từ là:
what → cái gì
which → ai / cái gì (trong số những người này hoặc những cái này)
-Với what, ta dùng khi người hỏi không giới hạn số lượng được lựa chọn:
-Với which, ta dùng khi người hỏi đã giới hạn các lựa chọn:
Which do you like? The blue one or the red one?=Bạn thích cái nào? Cái màu xanh hay màu đỏ?
-Who được dùng khi vị trí hỏi trong câu là ở chủ ngữ hoặc tân ngữ
-Whom chỉ dùng khi vị trí hỏi trong câu là tân ngữ
-Tránh nhằm lẫn giữa đại từ chỉ định và từ hạn định chỉ định.Tuy cả hai viết giống nhau nhưng từ hạn định chỉ định phải luôn có một
danh từ theo sau còn đại từ chỉ định thì đứng một mình.
Từ hạn định chỉ định: Which pencil is good? = Cây viết chì nào trong số này tốt?
Đại từ chỉ định: Which is good. → Cái nào trong số này thì tốt.
-Ngoài ra, một số đại từ nghi vấn có thể có thêm hậu tố đi kèm là -ever và -soever và khi đó nó sẽ có nghĩa là bất cứ ai hay bất cứ cái gì:
→ I can buy you whatever you like.=Tôi có thể mua cho bạn bất cứ thứ gì bạn muốn.
→ Choose whichever you like.= Hãy chọn bất cứ thứ nào bạn muốn (trong những thứ này).
whoever → bất cứ ai
→ Whoever answers the question correctly will get the prize.=Bất cứ ai trả lời đúng câu hỏi sẽ nhận được giải thưởng.
Đại từ nhân xưng (Personal pronouns) còn gọi là đại từ xưng hô hoặc đại từ chỉ ngôi là những đại từ dùng để chỉ và đại diện hay thay
thế cho một danh từ chỉ người hoặc vật khi ta không muốn đề cập trực tiếp hoặc lặp lại các danh từ ấy
Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ để chỉ sự sở hữu của ai đó.
Còn đại từ sở hữu có thể đứng một mình tương đương với một tình từ sở hữu kết hợp với một danh từ.
(Áo của anh ấy màu đen. Áo của cô ấy màu xanh dương. Và áo của tôi màu trắng).
Nếu bạn muốn nói câu: “Đó là chiếc điện thoại của tôi.”, bạn có thể dùng các mẫu câu đa dạng khác nhau như:
11)Bảng về đại từ nhân xưng/ đại từ sở hữu/ đại từ phản thân/ tính từ sở hữu
Đại từ làm chủ Đại từ làm tân ngữ Đại từ sở hữu Tính từ sở hữu Đại từ phản thân
ngữ
I Me Mine My Myself
You You Yours Your Yourself
Yourselves
We Us Ours Our Ourselves
They Them Theirs Their Themselves
He Him His His Himself
She Her Hers Her Herself
It It Its Itself
Bài tập
Bài 1. Điền các đại từ phản thân vào chỗ trống
Bài 2. Điền đại từ nhân xưng phù hợp vào chỗ trống
1. ……asked Mr. Simon, my science teacher, what glass was and……said that …………is a liquid.
4. Scientists are working hard to find cures for lots of diseases, but…… haven't found a cure for the common cold yet.
5. Adam, do…… think…… should all bring some food with us to your party?
5. Have you bought the dress ………………. you saw last week ?
Bài 3
1.I am sitting on the chair. 2.We are listening radio. 3.Are you from Australia?
4.He is going school. 5.They are cooking dinner. 6.It was a nice day yesterday.
7.We are watching TV. 8.Is she Marry’s sister? 9.You are playing in the room.
10.Are they in the supermarket?
Bài 4
1.The bird sang its happy tune. 2.Listen to her. 3.His uncle is a doctor. He is a nice person
4.That old man is kind to us. 5.William and Tracy love their dogs so much. 6.My car is new, but hers is old.
7.The teacher told us an interesting story. 8.I want to sit between you and him 9. She has an apple in her hand
10.Bob and Ted live near their school
Bài 5 1.where 2. Which 3.who 4. Who 5. Which 6. Who 7. Where 8. Who 9.who 10. where
6- GIỚI TỪ – PREPOSITIONS
1) Định nghĩa
Giới từ là những từ chỉ thời gian, vị trí... chỉ sự liên quan giữa các từ khác trong cụm, trong câu văn. Giới từ được sử dụng trong câu với vai trò
gắn kết các từ, cụm từ để giúp bạn hiểu rõ hơn câu văn, ngữ cảnh.
Giới từ được sử dụng trong câu với quy định riêng mà khi học theo từng loại cụ thể dưới đây, bạn cần chú ý để áp dụng đúng.
Ví dụ: I was born in 2000 : Tôi được sinh ra vào năm 2000
Câu này có giới từ là in, và bạn không thể bỏ từ này đi được nếu muốn câu có nghĩa đúng.
2) Vị trí
2.1 Sau TO BE
2.3 Sau ĐỘNG TỪ (Có thể liền sau động từ, có thể bị 1 từ khác chen giữa động từ và giới từ.)
IELTS TUTOR tổng hợp một vài động từ + giới từ thường gặp:
We searched for ages before we found the perfect accommodation for our trip to Cambodia.
Verb + at: We arrived at our destination 5 minutes before the ferry left.
3 Giới từ kép (compound prepositions): Là giới từ được tạo thành bằng tiếp đầu ngữ a hoặc be
About, among, across , amidst, above, against, Before, behind, beside, beyond, beneath, between, below…
4 Giới từ do phân từ (participle prepositions): According to ( tùy theo), during ( trong khoảng ), owing to ( do ở ), pending ( trong khi) ,
saving = save = except ( ngoại trừ ), notwithstanding ( mặc dù ) , past ( hơn, qua ) considering ( xét theo ) concerning/ regarding /touching ( về
vấn đề, về ), excepting = except ( ngoại trừ )
5 Cụm từ được dùng như giới từ: Giới từ loại này bao gồm cả một cụm từ
Because of ( bởi vì ), By means of ( do, bằng cách), In spite of (mặc dù), In opposition to ( đối nghịch với ), On account of ( bởi vì ), In the
place of ( thay vì ), In the event of ( nếu mà ), With a view to ( với ý định để ), On behalf of ( thay mặt cho), In view of ( xét về ), With
reference to ( về vấn đề, liên hệ tới)
6. Giới từ trá hình: Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác At 7 o'clock ( o' = of ): Lúc 7 giờ
Ví dụ: in the afternoon, in October, in 2000, in the summer, in the 21st century, in the Middle Age, in two hours,in time
2.AT (vào lúc) được dùng để chỉ giờ, thời điểm cố định hoặc các kỳ nghỉ.
Ví dụ: at 10 o’clock, at night, at bedtime, at dawn, at Christmas, at the moment, at present, at the same time, at that time, at first.
3.ON (vào) được dùng để chỉ ngày trong tuần, ngày tháng trong năm, ngày trong kỳ nghỉ hoặc các buổi trong ngày cụ thể.
4.Since: kể từ + mốc thời gian (since 2013, since 9 p.m,since yesterday ,since I was a child….)
5.For: trong/được… + khoảng thời gian (for 5 years, for two days ,for 5 minutes ,for a short time ,for ages….)
7.Before: trước (before 2010, before lunch ,before Christmas ,before 2050 …)
8.After: sau khi (after I got married, after 8 p.m,after dinner , after 2017…)
13.Within: trong vòng, trong khoảng thời gian (within a ,within 2 minutes ,…)
Lưu ý: Một số từ sau đây không đi kèm với giới từ: tomorrow, yesterday, today, now, right now, every, last, next, this, that.
Ví dụ: I will visit you tomorrow. (Tôi sẽ thăm bạn vào ngày mai.)
Ví dụ: at home, at the station, at the cinema, at the theatre, at work, at school, at kindergarten, at hospital…
at dùng khi nói về 1 vị trí tương đối
Ví dụ: at the airport (ở sân bay), at school (ở trường)
at + số nhà
Ví dụ: She works at 13 Vong Street. (Cô ấy làm việc tại nhà số 13 Phố Vọng.)
at có thể được dùng trước 1 sự kiện để ám chỉ nơi diễn ra sự kiện đó
Ví dụ: at the party (tại bữa tiệc), at the grand opening (tại buổi khai trương)
at còn được dùng trong 1 số cụm: at work (tại nơi làm việc), at sea (ở trên biển), at the top (ở phía trên), at the bottom (ở phía dưới), at the
corner of the street (ở góc đường)...
2.In (ở trong) : chỉ vị trí bên trong, thành phố, đất nước, hoặc dùng với phương tiện đi lại bằng xe hơi, taxi, chỉ phương hướng và một số cụm
từ chỉ nơi chốn.
Ví dụ: in the room, in the building, in the park, in Paris, in France, in a car, in a taxi, in the South, in the North, in the middle, in the back/front
of, in a row/in a line,...
Dùng in với 1 không gian khép kín hoặc được bao quanh
Ví dụ: in the house (trong nhà), in the car (trong xe), in the water (trong nước)
Dùng in với không gian có biên giới
Ví dụ: in the world (trên thế giới), in Vietnam (ở Việt Nam), in the city (trong thành phố), in a park (trong công viên)
3.On (ở trên) :chỉ vị trí trên bề mặt, chỉ nơi chốn hoặc số tầng (nhà), phương tiện đi lại công cộng, cá nhân, dùng trong các cụm từ chỉ vị trí.
Ví dụ: on the table, on the wall, on the farm, on the floor, on a bus, on a train, on a bike, on the left, on the right, …
Dùng để diễn tả 1 vật ở trên 1 vật khác. Giữa chúng có sự tiếp xúc với nhau.
Ví dụ: on the table/desk (trên bàn), on the wall (ở trên tường), on the floor (ở trên sàn nhà)
He put his books on the desk. (Cậu ấy đặt những quyển sách của mình lên bàn.)
4.Obove (ở trên)
Dùng above để nói 1 vật ở trên 1 vật khác nhưng không có sự tiếp xúc.
Ví dụ:The picture is above the bed. (Bức tranh ở phía trên đầu giường.
5.Under (ở dưới)
6. Below (ở dưới)
7.Between (ở giữa)
8.Among (ở giữa)
13.Near (gần)
Ví dụ: My school is near a park. (Trường mình gần 1 công viên.)
Meet Simon at the end of the road. Gặp Simon ở cuối con đường.
-At cho chúng ta biết rằng danh từ sau được đặt tại một điểm hoặc vị trí cụ thể. Nó cho thấy một vị trí chính xác.
He’s sitting on his chair at his desk: Anh ấy đang ngồi trên ghế ở bàn làm việc.
-In cho chúng ta biết danh từ đang ở trong một không gian kín (bao quanh hoặc đóng lại ở tất cả các phía). Về cơ bản, khi một cái gì đó
ở bên trong một cái gì đó.
-On cho chúng ta biết rằng danh từ sau đây nằm trên một bề mặt.
Cô ấy đang ở thư viện. – sự nhấn mạnh là vị trí của cô ấy và loại địa điểm cô ấy đã đến.
Cô ấy đang ở trong thư viện. – điểm nhấn là loại tòa nhà mà cô ấy đang ở.
Ví dụ:I have a meeting at 9am. Tôi có một cuộc họp lúc 9 giờ sáng.
The shop closes at midnight. Cửa hàng đóng cửa lúc nửa đêm.
In England, it often snows in December. Ở Anh, nó thường có tuyết vào tháng Mười Hai.
Do you think we will go to Jupiter in the future? Bạn có nghĩ rằng chúng ta sẽ đến Sao Mộc trong tương lai?
There should be a lot of progress in the next century. Sẽ có rất nhiều tiến bộ trong thế kỷ tới.
Do you work on Mondays? Bạn có làm việc vào thứ Hai không?
Her birthday is on 20 November Sinh nhật của cô ấy là vào ngày 20 tháng 11.
Where will you be on New Year’s Day? Bạn sẽ ở đâu vào ngày đầu năm mới.
At In On
PRECISE MONTHS, YEARS, CENTURIES and DAYS and
TIME tại một
DATES DAYS và
thời gian chính LONG PERIODS THÁNG, NĂM, THẾ KỶ
NGÀY
xác và GIAI ĐOẠN DÀI
on Independence
at sunrise in the next century
Day
on New Year’s
at the moment in the past/future
Eve
Việc sử dụng giới từ at để biểu thị thời gian trong các biểu thức tiêu chuẩn sau đây:
Expression Example
Lưu ý rằng trong một vài người Anh nói “on the weekend” và “on Christmas”.
Lưu ý việc sử dụng các giới từ chỉ thời gian in và on trong các biểu thức phổ biến sau:
in on
Khi chúng ta nói last, next, every, this chúng ta cũng không sử dụng at, in, on .
2. Một số lưu ý và trường hợp đặc biệt cách sử dụng at, in, on
Một số lưu ý và trường hợp đặc biệt cách sử dụng at, in, on
In dùng để chỉ các buổi lớn trong ngày (in the morning, in the afternoon,…), trong khi at được dùng để chỉ những buổi ngắn chỉ kéo
dài vài tiếng, xen kẽ giữa những buổi lớn (at noon, at night…).
Khi nói về các kỳ nghỉ, at và in được dùng để chỉ cả dịp nghỉ lễ kéo dài (at Christmas Day, in Tet Holiday,…), trong khi on được
dùng để chỉ ngày chính của dịp lễ (on Christmas day – đêm Giáng sinh, on New Year’s Eve – đêm giao thừa,..).
Với từ chỉ cuối tuần, có thể dùng cả 3 giới từ in, on, at. Tuy nhiên nếu dùng at thì không có “the” (at weekend, on the weekend, in
the weekend).
Khi in, on, at, được dùng để chỉ cùng 1 địa điểm, in sẽ chỉ ý nghĩa “bên trong sự vật”, on là “trên bề mặt sự vật” và at mang nghĩa
thông báo ai đó đang ở địa điểm đó.
Ví dụ: in the sea (trong lòng biển), on the sea (trên mặt biển), at sea (trên bãi biển)
- Cả ba giới từ “because of, due to, owing to” đều được sử dụng với nghĩa và chức năng ngữ pháp như nhau - cùng giải thích nguyên nhân cho
một hành động nào đó. Các giới từ này có thể được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là “vì, bởi vì”.
Ví dụ:Because of not behaving himself, that little boy was scolded by his mother.(Vì không ngoan, nên cậu bé ấy bị mẹ mắng.)
Our match, due to the heavy rain, has been cancelled.(Trận đấu của chúng tôi, vì trời mưa to, nên đã bị hủy.)
People are opting for public transport owing to the escalating cost of fuel.(Mọi người đang chuyển sang đi phương tiện giao thông công cộng
bởi vì giá xăng tăng.)
-Qua các ví dụ trên, có thể thấy các cụm giới từ chỉ lý do bắt đầu bằng “because of, owing to, due to” có các vị trí khá linh hoạt, có thể đứng
đầu câu, giữa câu, hoặc cuối câu mà không gây ảnh hưởng nhiều đến nghĩa của câu cũng như nghĩa của các thành phần ngữ pháp khác trong
câu.
-Bên cạnh đó, người đọc cần lưu ý về việc sử dụng dấu phẩy trong cả ba trường hợp. Ở câu (1) khi “because of” được đưa ra đầu câu, có một
dấu phẩy được dùng ở ngay trước mệnh đề chính. Sang đến câu (2), khi “due to” được đưa ra ngay sau chủ ngữ chính, có hai dấu phẩy được
dùng ở đầu và cuối cụm giới từ. Trong câu (3) khi cụm giới từ bắt đầu với “owing to” đứng sau mệnh đề chính, người đọc không cần sử dụng
dấu phẩy trong câu.
3.Thanks to : nhờ ở
Ex: Thanks to your help, I passed the exam ( nhờ sự giúp đở của bạn mà tôi thi đậu).
4.Through : do, vì
Ex: Don't die through ignorance ( đừng chết vì thiếu hiểu biết).
5.Owing to : nhờ ở, do ở
Ex6: Owing to the drought,crops are short ( vì hạn hán nên mùa màng thất bát)
Cấu trúc in order to/ so as to/ to nghĩa là để, để mà, được dùng như cụm từ để chỉ mục đích (Phrase of purpose). Sau in order to/ so
as to/ to sẽ là một động từ ở dạng nguyên mẫu.
Lưu ý: Cấu trúc "to + V-inf" không có trường hợp dùng cho phủ định
VD:She got up early in order not to miss the bus.
He studies hard so as not to fail in the exam
Lưu ý:
- Chỉ được dùng cấu trúc này khi có 2 chủ ngữ 2 câu giống nhau
VD: I study hard.I want to pass the exam.
-> I study hard in order to pass the exam.
- Nếu có 2 chủ ngữ khác nhau thì chủ ngữ câu sau biến thành FOR SOMEBODY
VD: I gave her his phone number. I wanted her call him
=> I gave her his number in order for her to call him.
Khác với in order to/ so as to/ to ở trên là cụm từ chỉ mục đích, thì "so that", "in order that" được sử dụng như một mệnh đề chỉ mục
đích (Clause of purpose) cũng nghĩa là để, để mà. Sau "so that", "in order that" sẽ là một mệnh đề hoàn chỉnh.
Lưu ý:
- Bạn sử dụng cấu trúc này thì mệnh đề chỉ mục đích phải sử dụng với các động từ khiếm khuyết Modal verbs (động từ nhưng lại
không chỉ hành động mà nó chỉ giúp bổ nghĩa cho động từ chính) như can/could/will/would,...
- Thông thường nếu không có NOT thì dùng can/could còn có NOT thì dùng won't/ wouldn't,trừ những trường hợp có ý ngăn
cấm thì mới dùng can't/couldn't.
VD:
I hide the toy so that my mother can't see it. Tôi giấu món đồ chơi để mẹ tôi không thể thấy nó -> ngăn không cho thấy
Để diễn đạt mục đích thì cũng có thể dùng với từ "for", sau FOR sẽ là Noun (Danh từ) hoặc Noun Phrase (cụm danh từ).
For có thể đứng trước một "V-ing" để bày tỏ mục đích/mục tiêu.
S + V + For + V-ing
- Trong câu thứ hai nếu có các động từ: Want, like, hope... thì phải bỏ đi rồi thêm các Modal Verbs như can/could/will/would.
- Nếu sau các chữ want, like, hope..có túc từ thì lấy túc từ đó ra làm chủ từ.
Nếu mục đích liên quan hành động của người khác thì dùng For + O + To-inf
VD:I left the door unlocked so that my son could get in.
=> I left the door unlocked for my son to get in.
Giới từ up chỉ sự chuyển động từ vị trí thấp hơn lên vị trí cao hơn.
Giới từ out of chỉ sự chuyển động từ bên trong một không gian ra bên ngoài một không gian.
Giới từ into chỉ chuyển động từ bên ngoài vào bên trong của không gian ba chiều và có thể được sử dụng để chỉ về phía, va chạm phải
hoặc tới một điểm nào đó.
6.Away: Xa
Giới từ away được sử dụng để nói rằng ai đó rời khỏi một nơi hoặc một người khác, hoặc ở một khoảng cách xa so với một nơi hoặc
một người khác.
Giới từ past được sử dụng để mô tả chuyển động vượt qua một cái gì đó.
Ex: They often walk past the park.(Họ thường tản bộ ngang qua công viên.)
> Để diễn tả chuyển động ngang qua aỉ/cái gì, chúng ta có thế dùng by hoặc past sau các động từ chỉ sự chuyển động (go, run, walk, etc).
Ex: We walked past/by the house twice before we recognized it.(Chúng tôi đi ngang ngôi nhà đó hai lần trước khi nhận ra nó.)
8.Off :Tắt
Giới từ around đề cấp đến việc đi hướng tròn quanh cái gì đó.
Ex: You must drive around the city center to reach the cinema.
10.Under :Ở dưới
Giới từ under mô tả một chuyển động bên dưới bề mặt của một cái gì đó.
The preposition along is used to show movement following a line, it is also sometimes used to show a specific position in relation to a
line or to show when things are positioned in a line.
Giới từ along được sử dụng để chỉ chuyển động theo một hướng không đổi trên một con đường, lối đi hoặc bất kỳ bề mặt nằm ngang
nào.
Example: He’s walking along the path.
Giới từ over được sử dụng để nói về chuyển động từ mặt/ phía này sang mặt/ phía khác. Nó thường đề cập đến chuyển động liên
quan đến các bề mặt hai chiều (bãi cỏ, hồ nước, bàn…)
Giới từ across sử dụng để chỉ chuyển động từ phía này sang phía bên kia của một cái gì đó (băng qua, ngang qua)
(Chúng tôi ngắm những chiếc trực thăng bay ngang qua thành phố.) nhưng over đuợc dùng đế chỉ chuyển động qua một vật
cao Ex: Why are you climbing over the wall? (Sao bạn lại leo qua tường?)
còn across được dùng đế chi chuyến động qua một vùng rộng lớn hoặc xuyên qua nuớc
BUT: The horses swam across the river. (Mấy con ngựa bơi qua sông.)[NOT… over the river.]
Through được dùng để chi sự đi qua đầu này cùa lối ra vào, lỗ hở… nhưng ra ở đầu kia
Ex: The train goes through the tunnel. (Tàu lửa đi qua đường hám.)
She smiled at him as he walked through the door.(Cô ấy mím cười với anh ta khi anh ta đi qua ô cửa.)
Across chi sự chuyển động qua bé mặt phẳng; through chì sự chuyển động trong không gian ba chiẻu và tứ phía có các thứ
15.AWAY
Giới từ away được sử dụng để nói rằng ai đó rời khỏi một nơi hoặc một người khác, hoặc ở một khoảng cách xa so với một nơi hoặc
một người khác.
Ex: She turned away and stared out of the window.
16.ONTO, ON TO (trên)
Onto được dùng để chi chuyển động lên trên hoặc lên đến một noi/ vị trí nào đó
Ex: The cat jumped onto the roof. (Con mèo nhảy lên mái nhà.)
We moved all the books onto the shelf.(Chúng tôi chuyển hết sách lên kệ.)
Ex: She stood up and walked to the window.(Cô ấy đứng dậy bước đến cửa sổ.)
In (to)
18.ln(to)
được dùng để chỉ chuyển động vào phần bên trong của một vật chứa, noi chốn, khu vực …
Ex: John went in (to) that shop.(John đi vào cửa hiệu đó.)
She got in (to) the car and drove away.(Cô ấy vào xe rồi lái đi.)
Ex: The lion was pacing about it’s cage.(Con sư tử đang tới lui quanh chuông.)
The children were playing about the yard.(Bọn trẻ đang chơi quanh quẩn trong sân.)
Ex: The earth moves (a)round the sun.(Trái đát quay quanh mặt trời.)
Against được dùng để chỉ chuyển động theo hướng ngược lại của cái gì
Ex: We sailed against the wind for an hour.(Chúng tôi đi thuyền ngược gió trong một giờ.)
23.BY:ngang qua
Ex: He went by me without speaking.(Anh ấy đi ngang qua tôi mà chẳng nói lời nào.)
24.Toward: về phía
Giới từ toward được sử dụng để nói rằng ai đó hoặc cái gì đó di chuyển, nhìn, đối mặt, … theo hướng của ai đó hoặc cái gì đó.
Out of được dùng để chỉ chuyển động từ bên trong ra bên ngoài cái gì
[NOT … ran out the room. Or … ran out from the room] She took the cake out of the oven.
25.FROM (từ)
Dùng để miêu tả một người hoặc vật gây ra một sự việc, hành động nào đó. Những câu chứa giới từ chỉ tác nhân thường được viết theo
cấu trúc bị động và sử dụng giới từ “by” (cho người) hoặc “with” (cho vật).
Ví dụ:
1. The bridge was built by a foreign company. (Cây cầu được xây bởi một công ty nước ngoài.)
Từ “by” cho biết chủ thể xây nên đối tượng câu cầu là “a foreign company” (một công ty nước ngoài).
2. The streets were covered with litter. (Những con đường bị bao phủ trong rác rưởi)
Từ “with” cho biết sự vật bao phủ các con đường là “litter” (rác rưởi).