HSE Final

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, việc áp dụng các công tác an toàn, sức

khỏe và môi trường (HSE) rất quan trọng để đảm bảo hoạt
động được thực hiện hiệu quả và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số giải pháp và công tác HSE được áp dụng:

Bảo vệ môi trường:

Quản lý chất thải: Đảm bảo việc xử lý và loại bỏ chất thải từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tuân theo các quy định về môi trường.

Kiểm soát ô nhiễm: Theo dõi và kiểm soát ô nhiễm không khí, nước và đất liên quan đến hoạt động dầu khí.

Phòng ngừa sự cố: Áp dụng các biện pháp để tránh sự cố môi trường, như kiểm tra thiết bị, đào tạo nhân viên, và xây dựng kế hoạch ứng phó.

An toàn và sức khỏe:

Đào tạo an toàn: Đảm bảo nhân viên được đào tạo về an toàn và sức khỏe trước khi tham gia công việc.

Kiểm tra thiết bị: Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị để đảm bảo an toàn trong quá trình thăm dò và khai thác.

Quản lý rủi ro: Đánh giá và quản lý rủi ro liên quan đến an toàn và sức khỏe của nhân viên và môi trường.

Tìm kiếm thăm dò:

Nghiên cứu địa chất: Sử dụng các phương pháp địa chất để xác định vị trí tiềm năng cho việc thăm dò dầu khí.

Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro địa chất và môi trường trước khi bắt đầu hoạt động thăm dò.

Khai thác dầu khí:

Quản lý sản lượng: Đảm bảo sản lượng khai thác được duy trì ổn định và an toàn.

Kiểm soát áp suất: Theo dõi áp suất trong giếng để tránh sự cố và bảo vệ thiết bị.

Tổng hợp, việc áp dụng các công tác HSE trong thăm dò và khai thác dầu khí giúp đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và duy trì hiệu suất hoạt
động.
------------------------------------------------------------------------

Các công tác HSE ở giai đoạn trung nguồn của ngành dầu khí

Giai đoạn trung nguồn của ngành dầu khí bao gồm các hoạt động vận chuyển, tàng trữ và phân phối dầu khí thô khai thác được từ thượng nguồn.
Các hoạt động này tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an toàn, sức khỏe và môi trường, do đó việc triển khai các công tác HSE (An toàn, Sức khỏe và Môi
trường) là vô cùng quan trọng.

Dưới đây là một số công tác HSE chính được thực hiện trong giai đoạn trung nguồn của ngành dầu khí:

1. Quản lý rủi ro:

 Xác định và đánh giá các nguy cơ HSE liên quan đến các hoạt động vận chuyển, tàng trữ và phân phối dầu khí.
 Phát triển và triển khai các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố và tác động tiêu cực đến
môi trường.
 Thực hiện theo dõi và đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát rủi ro.

2. An toàn lao động:

 Cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động (PPE) phù hợp cho người lao động.
 Đào tạo và huấn luyện cho người lao động về các kiến thức, kỹ năng và quy trình an toàn lao động liên quan đến công việc của họ.
 Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, chẳng hạn như lắp đặt các thiết bị bảo vệ, biển báo cảnh báo và thực hiện các
quy trình an toàn làm việc.
 Điều tra và phân tích nguyên nhân tai nạn lao động để có biện pháp phòng ngừa recurrence.

3. Bảo vệ sức khỏe:

 Theo dõi và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe liên quan đến việc tiếp xúc với các chất độc hại, tiếng ồn và các yếu tố nguy cơ khác
trong môi trường làm việc.
 Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe định kỳ cho người lao động.
 Nâng cao nhận thức của người lao động về các vấn đề sức khỏe và vệ sinh lao động.

4. Bảo vệ môi trường:

 Ngăn ngừa và giảm thiểu rò rỉ, tràn dầu khí và các sự cố môi trường khác.
 Xử lý nước thải và chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và giảm thiểu tác động đến môi trường.
 Nâng cao nhận thức của người lao động về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường.

5. Quản lý hóa chất:

 Lập danh mục và phân loại tất cả các hóa chất được sử dụng trong các hoạt động trung nguồn.
 Phát triển và triển khai các quy trình an toàn cho việc sử dụng, vận chuyển và lưu trữ hóa chất.
 Cung cấp đầy đủ thông tin về hóa chất cho người lao động, bao gồm thông tin về nguy cơ, biện pháp phòng ngừa và cách xử lý sự cố.
 Đào tạo và huấn luyện cho người lao động về cách sử dụng hóa chất an toàn.

6. Ứng phó khẩn cấp:

 Phát triển và triển khai kế hoạch ứng phó khẩn cấp cho các tình huống tai nạn, sự cố và tràn dầu khí.
 Thực hiện tập huấn ứng phó khẩn cấp cho người lao động.
 Trang bị đầy đủ các thiết bị và vật tư cần thiết cho công tác ứng phó khẩn cấp.
 Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để ứng phó hiệu quả với các tình huống khẩn cấp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong giai đoạn trung nguồn của ngành dầu khí cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn quốc
tế về HSE. Việc triển khai hiệu quả các công tác HSE sẽ giúp đảm bảo an toàn cho người lao động, bảo vệ môi trường và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp.

Lưu ý:

Nội dung trên chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các công tác HSE trong giai đoạn trung nguồn của ngành dầu khí. Tùy thuộc vào đặc thù
của từng hoạt động và doanh nghiệp, các công tác HSE cụ thể có thể có sự khác biệt.

Bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để có thêm thông tin chi tiết về HSE trong ngành dầu khí:

 Hướng dẫn về quản lý an toàn, sức khỏe và môi trường trong hoạt động dầu khí của Bộ Công Thương Việt Nam:
https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/tu-van-luat/yeu-cau-ve-an-toan-dau-khi-theo-luat-dau-khi-2022-132174.html
 Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:2015 về Hệ thống quản lý môi trường
 **Tiêu chuẩn quốc tế OHSAS

1. Yêu cầu về an toàn dầu khí theo Luật Dầu khí 2022
Yêu cầu về an toàn dầu khí theo Điều 8 Luật Dầu khí 2022 như sau:

- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.

- Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển bao gồm:

+ Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển, ngoại trừ các công trình ngầm, là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính
từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt
do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

+ Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của
công trình dầu khí bao gồm cả các công trình ngầm dưới đáy biển; các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động
ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động
dầu khí trên đất liền, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và
phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc bảo đảm an toàn dầu khí sau đây:

+ Xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí;

+ Thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường
hoặc tài sản;

+ Trang bị hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường và tự động thông
báo, thông tin cho trung tâm điều hành đối với các công trình dầu khí trên biển không có người làm việc thường xuyên;

+ Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối với các công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên.
Người điều hành hoạt động dầu khí ở các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải bảo đảm có tàu
trực liên tục để ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
Các hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo Điều 9 Luật Dầu khí 2022 gồm:

- Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân; gây ô nhiễm môi trường.

- Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.

- Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.

- Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và
hoạt động dầu khí.

- Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.

- Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.

Sự cố tràn dầu và và các biện pháp ứng phó sự cố


Sự cố tràn dầu là gì?
Tràn dầu ( Oil spill) là sự cố xảy ra khiến dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu bị rò rỉ ra bên ngoài môi trường (thường là biển, sông…) trong quá
trình khai thác, chế biến, vận chuyển do sự cố kỹ thuật, thiên tai hoặc do con người gây ra. Tràn dầu gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi
trường, đe doạ tới tính mạng và môi trường sống của các loại vật hoang dã và gây ra những thiệt hại đến các hoạt động kinh tế của quốc gia.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng tràn dầu

Tràn dầu là sự cố xảy ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể đến từ chủ quan hoặc khách quan. Nhưng nhìn chung xuất phát từ những nguyên
nhân chính sau đây:

Nguyên nhân do con người: Một trong những nguyên nhân dân tới việc tràn dầu đó là gặp tai nạn do điều khiến tàu va chạm với tàu khác, hoặc
đi phải vào vùng nước nông khiến tàu va phải đá ngầm, san hô,… khiến tàu bị rạn nứt làm một lượng lớn dầu chứa trong tàu tràn ra nước. Ngoài
ra, nguyên nhân gây tràn dầu còn đến từ những sai sót trong quá trình bảo dưỡng, vận hành bơm dầu quá tải, không đóng chặt van, hoặc lỗi trong
quy trình xả và nạp dầu…

Nguyên nhân môi trường: Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, sóng thần, động đất…có thể gây ra những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động bình
thường của tàu gây tràn dầu.

Nguyên nhân từ sự cố kỹ thuật: Các loại thiết dễ bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng, không gian lưu trữ dầu thiếu yếu tố an toàn hoặc
không phù hợp.

Tàu bị tai nạn làm dầu tràn đổ ra biển

Ảnh hưởng của dầu đến môi trường


Sự cố tràn dầu gây ra những hậu quả nghiêm trọng và mất rất nhiều thời gian để phục hồi những hậu quả gây ra cho môi trường biển, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các hệ sinh thái.
Môi trường nước: Khi dầu bị tràn đổ ra môi trường nước, dầu sẽ lan rộng trên bề mặt ngăn không cho ánh sáng và oxy hòa tan vào nước, điều
này làm cán cân điều hoà oxy trong hệ sinh thái bị đảo lộn. Tràn dầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái dưới nước đặc biệt là sinh vật
phù du, tảo biển, rừng ngập mặt, các hệ thuỷ hải sản..

Động vật hoang dã: Các loài chim biển, cá, và các sinh vật biển khác có thể bị nhiễm dầu, dẫn đến tổn thương hoặc tử vong.

Cùng với việc môi trường sống bị đảo lộn, thiếu oxy để hô hấp, các loài sinh vật biển còn phải đối mặt với việc dầu bị dầu bám vào cơ thể như
mang, mắt gây ra nhiễm độc bởi các loại chất hoá học độc hại có trong dầu khiến quá trình hô hấp diễn ra khó khăn, mất phương hướng, di
chuyển chậm hơn.

Đối với các loại chim và động vật hoang dã khác cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, việc dầu tràn đổ trên mặt nước sẽ làm việc tìm kiếm thức ăn
trở nên khó khăn hơn, dầu bám vào lông khiến các loại chim mất khả năng bay dẫn tới tử vong.

Hoạt động kinh tế: Dầu lan trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài không được thu gom sẽ làm suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại
cho ngành khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản. Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết hàng loạt, mất mỹ quan, gây mùi khó chịu đẫn
đến doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng nề. Do dầu trôi nổi làm hỏng máy móc, thiết bị khai thác tài nguyên và vận chuyển đường
thủy.

Tràn dầu có thể ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp như ngư nghiệp và du lịch. Ngoài ra, việc tiếp xúc với dầu và các hóa chất sử dụng trong
quá trình làm sạch dầu có thể gây hại cho sức khỏe con người.

Các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu

1.Sử dụng phao quây trên mặt nước

Khi xảy ra sự cố, việc dử dụng phao quây sẽ giúp cô lập vùng dầu bị tràn đổ, không bị lan rộng hơn giúp việc xử lý và kiểm soát dầu tốt hơn.

2.Sử dụng các thiết bị thu hồi dầu

Sau khi dùng phao quây kiểm soát lượng dầu, để thu gom hút lớp váng dầu nổi trên mặt nước cần phải sử dụng các thiết bị thu hồi dầu chuyên
dụng. Thông thường, các loại bơm bút dầu thường có nhiều công suất khác nhau phù hợp với quy mô sự cố.

3.Đốt dầu tại chỗ

Các vết dầu sẽ nổi trên mặt nước nơi xảy ra sự cố nên có thể đốt cháy để tiêu huỷ dầu. Tuy nhiên, khi thực hiện phương pháp này sẽ giải phóng
một lượng lớn khí có chứa các hoá chất chất độc hại gây ra ảnh hưởng đến bầu khí quyển và các loại sinh sinh vật biển. Ngoài ra, việc đốt dầu sẽ
tạo ra một lượng nhiệt được nước hấp thụ gây ảnh hưởng đến các loại sống ở gần đó.

Đốt dầu tại chỗ trên mặt nước

4.Sử dụng các chất phân tán dầu

Chất phân tán là một phương pháp được sử dụng để phá vỡ kết cấu tạo màng của vệt dầu thành những vệt dầu nhỏ, làm hoà tan và phân tách dầu
thành các hạt nhỏ vào trong cột nước. Đây là phương pháp được sử dụng khá chổ biến tuy nhiên lại độc hại đối với môi trường và có thể đe dọa
đến các loài sinh vật biển

Việc sử dụng phương pháp này để ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam được quy định một cách chặt chẽ. Theo đó, chỉ được sử
dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đăng ký và được phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Và chỉ được sử dụng sau khi xét
thấy việc áp dụng các biện pháp thu hồi dầu tràn khác là không phù hợp.

5. Sử dụng lao động thủ công

Sử dụng lao động thủ công để vớt dầu tràn là một phương pháp truyền thống được áp dụng trong các trường hợp dầu tràn cần được xử lý nhanh
chóng ở phạm vi nhỏ, không có sẵn các thiết bị và công nghệ hiện đại.

Phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu


Sự cố tràn dầu không chỉ trên mặt nước mà còn xảy ra trên mặt đất do các hoạt động vận chuyển, dự trữ, phân phối dầu khí và các sản phẩm từ
dầu khí hoặc do hiện tượng rò rỉ dầu từ các phương tiện lưu thông. Những sự cố này không những gây ra hậu quả xấu cho môi trường mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế của khu vực và hoạt động của chính doanh nghiệp. Vì vậy, những công ty, doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh
xăng dầu, dự án dầu khí cần lưu ý và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật để tránh xảy ra những rủi ro đáng tiếc.

Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg, đã có những hướng dẫn và quy chế rõ ràng về ứng phó sự cố do tràn dầu gây ra. Theo đó, việc ứng phó sự cố
được phân thành cấp cơ sở, cấp khu vực và cấp quốc gia. Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch thì việc tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố
định kỳ 06 tháng là yêu cầu bắt buộc phải đối với các đối tượng này.

Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt động của con người. Tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng. Các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ
đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm
dầu thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên
quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.

Vậy làm thế nào để xử lý các sự cố tràn dầu? Hãy cùng Bignanotech tham khảo 1 số biện pháp xử lý dầu hiệu quả nhé:

1. Sử dụng phao quây thấm dầu để ngăn dầu trên mặt nước

Đây là phương pháp ưu việt được ứng dụng phổ biến nhất trong việc xử lý, kiểm soát các sự cố tràn dầu bởi vì khả năng thấm hút và cô lập dầu
lan nhanh chóng. Phao quây dầu đã được thiết kế dùng cho các khu vực khác nhau, nơi sự cố tràn dầu có thể xảy ra.

2. Sử dụng các thiết bị thu hồi dầu trên mặt nước

Đây là giải pháp hữu hiệu tiếp theo dùng để thu hồi, gom dầu từ mặt nước sau khi dùng phao quây để khống chế chúng. Thông thường, ta hay
dùng các loại máy hút dầu (hoặc máng hót dầu) để thu hồi phần dầu nổi và lơ lửng sát mặt nước

3. Đốt dầu tại chỗ

Các vết dầu sẽ nổi trên mặt nước nên có thể đốt tai chỗ. Nói cách đơn giản nghĩa là đốt dầu trên mặt biển, nơi xảy ra sự cố tràn dầu. Việc đốt cháy
phải được thực hiên nhanh chóng trước khi sự cố tràn dầu có thể lan đến một khu vực rộng lớn hơn. Nhưng nhược điểm của việc đốt cháy tại chỗ
là khí thải được giải phóng có chứa các chất độc hại có thể gây ra thiệt hại cho không khí đại dương ngoài các sinh vật biển.

4. Sử dụng các chất phân tán dầu

Sự khuấy động tự nhiên của nước gây ra sự phân tán dầu. Nhưng quá trình tự nhiên này mất rất nhiều thời gian để dầu có thể được loại bỏ hoàn
toàn khỏi bề mặt. Vì vậy để làm tăng nhanh quá trình phân tán của dầu, các chất phân tán dầu được nghiên cứu ra.

Chất phân tán dầu là hỗn hợp hóa chất surface-active thêm vào keo,để đẩy nhanh tiến độ, và để cải thiện việc tách hạt và để ngăn chặn chúng từ
kết tụ lại với nhau.Các chất hoạt động bề mặt hóa học là các hợp chất amphiphilic, có thể làm giảm sức căng bề mặt và giao thoa bằng cách tích
lũy ở bề mặt của chất lỏng không thể ăn mòn được, và tăng tính hòa tan và tính di động của hợp chất hữu cơ kỵ nước hoặc không hòa tan.

5. Sử dụng lao động thủ công

Người dân ở các khu vực ven biển và bãi biển có thể giúp đẩy nhanh hoạt động dọn sạch dầu tràn. Bằng cách sử dụng các công cụ đơn giản như
cuốc và xẻng, xơ dừa, vải loại bỏ và cô lập khu vực bị ảnh hưởng bởi sự cố tràn dầu. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là không triệt để
hết vết dầu tràn và chỉ xử lý được trong khu vực phạm vi nhỏ.

Dầu tràn trên đất và mặt sàn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và giết chết động thực vật. Nếu không được giám sát, xử lý dầu tràn cuối cùng
sẽ di chuyển qua đất đến nguồn nước gần nhất, chẳng hạn như cống rãnh hoặc sông.

Mọi tổ chức có trách nhiệm làm sạch dầu tràn của chính họ càng nhanh càng tốt và giảm thiểu tác động đến môi trường. Bạn phải sử dụng bộ
dụng cụ và quy trình ứng phó sự cố tràn để thực hiện nhiệm vụ này.

Cách làm sạch dầu tràn trên đất liền nhanh chóng và hiệu quả. Làm thế nào để làm sạch dầu tràn trên đất liền.

Bộ dụng cụ ứng phó sự cố trên đất liền chứa hỗn hợp các thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu phù hợp để ngăn chặn và làm sạch vết sàn, mặt đất. Các
thành phần chính của bộ này như sau:
PHAO QUÂY THẤM DẦU

Phao quây thấm dầu được làm từ vật liệu thấm dầu khiến chúng hoạt động như một rào cản. Điều này ngăn không cho dầu rời khỏi một khu vực
bao quanh bởi các vụ bùng nổ trên đất liền.

TẤM THẤM DẦU

Tấm thấm dầu hút một lượng lớn dầu. Chúng có hiệu quả ở những nơi có nhiều dầu, cần được thấm lên. Sau khi các tấm thấm dầu thấm đầy dầu
chúng có thể được thu gom để xử lý.

BỘT VI SINH

Chất thấm hút sàn trông giống như mùn cưa hoặc bột. Nó chứa các vi khuẩn, chúng không hoạt động cho đến khi chúng tiếp xúc với
hydrocacbon. Những vi khuẩn này tiêu thụ dầu, làm sạch đất của tất cả các bằng chứng về sự cố tràn hydrocacbon. Nếu chất tràn đã thấm vào đất,
có thể phải đào lớp trên cùng và làm thoáng đất. Vi khuẩn hoạt động tốt nhất khi ẩm ướt, do đó, phun nước vào khu vực cũng hỗ trợ hoạt động
dọn dẹp.

QUY TRÌNH XỬ LÝ DẦU TRÊN CẠN:

1. ĐÁNH GIÁ SỰ CỐ TRÀN VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TRÀN DẦU

Đảm bảo rằng nguồn tràn dầu được cách ly bằng cách đóng van, nâng vật chứa lên hoặc ngăn chặn nguồn dầu tràn ra mặt sàn.

2. SỬ DỤNG PHAO QUÂY THẤM DẦU ĐỂ NGĂN DẦU TRÀN LAN RỘNG

Điều quan trọng là giữ cho dầu tràn ra xa cống rãnh hoặc nước vì dầu tràn lan rất nhanh trên mặt nước bởi vì khi dầu tràn xuống cống rãnh sẽ rất
khó xử lý. Sử dụng phao quây thấm dầu để quây chặn dầu tràn lan rộng ra mặt sàn.

3. SỬ DỤNG THIẾT BỊ BẢO HỘ

Sử dụng bộ dụng cụ bảo hộ chống tràn dầu được thiết kế để chịu được tác động của dầu và phụ gia. Găng tay mang lại cảm giác cầm nắm tốt
ngay cả trong điều kiện trơn trượt.

4. THẤM dầu TRÀN BẰNG các vật liệu thấm hút

Mục đích là để loại bỏ tất cả dầu khỏi mặt đất. Biện pháp hữu hiệu nhất là sử dụng tấm thấm dầu, xơ bông thấm dầu để nhanh chóng thấm hút
được dầu tràn ra trên mặt sàn hoặc mặt đất. Là đơn vị sản xuất và phân phối các sản phẩm thấm dầu hàng đầu tại Việt Nam, Bignanotech tiên
phong trong ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến đến từ nhật bản để cho ra đời các dòng sản phẩm phao thấm dầu, tấm thấm dầu. Sản phẩm
được sản xuất bằng vật liệu polypropylene tuyệt đối an toàn cho con người, thân thiện với môi trường, thấm dầu nhanh chóng, cô lập hiệu quả
toàn bộ lương dầu tràn từ sự cố.

5. THU GOM DẦU ĐẾN CÁC ĐƠN VỊ ĐẾN XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐỂ XỬ LÝ

6. BÁO CÁO SỰ CỐ TRÀN DẦU CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ HOẶC ĐỊA PHƯƠNG

Khi xảy ra các sự cố tràn dầu ở quy mô cao cần báo cho địa phương hoặc các trung tâm xử lý sự cố để nhanh chóng ngăn chặn và xử lý hậu quả
do sự cố gây ra.

You might also like