Professional Documents
Culture Documents
Tailieunhanh Mike21 FM HD Step by Step VN 2058
Tailieunhanh Mike21 FM HD Step by Step VN 2058
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH MIKE 21 FM ................................................................................................................2
- Mike là bộ phần mềm của viện Thuỷ Lợi Đan Mạch được ứng dụng trong việc tính toán
về thuỷ lực, tài nguyên và môi trường nước, bao gồm cả trong sông, vùng cửa sông, ven
biển và biển… Bộ phần mềm này đã được ứng dụng khá hiệu quả trong thực tế tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
- Trong bộ phần mềm Mike có chia ra làm nhiều mô hình, như Mike Zero, Mike_11,
Mike_21, Mike_3, Mike_She…
- Trong bài này ta quan tâm chủ yếu tới hai phần chính, đó là Mike Zero và Mike_21.
1) Mike Zero: Đây là 1 phần quan trọng trong mô hình Mike, tất cả các thông số đầu
vào cũng như các phương án mô phỏng, các điều kiện biên… đều được thiết lập
thônng qua Mike Zero.
2) Mike_21: Là mô hình dòng chảy mặt 2D, mô hình Mike_21 được ứng dụng để mô
phỏng các quá trình thuỷ lực và các hiện tượng về môi trường trong các hồ, các
vùng cửa sông, vùng vịnh, vùng ven bờ và các vùng biển.
- Mô hình Mike_21 bao gồm một số các Module sau:
+ Hydrodynamic (HD)
+ Transport (TR)
+ ECO Lab (EL)
2
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Cửa sổ làm việc sau khi kích hoạt chương trình Mike 21
2.1.1 Tạo file .mdf từ file số liệu thô .xyz
Ta sẽ bắt đầu việc tạo lưới tính toán bằng công cụ Mesh Generator:
- Sau khi nhấn chuột vào New, chương trình Mike sẽ hiện ra cửa sổ như Hình I.1.1 ở
dưới.
- Chọn Mike Zero
- Trong Mike Zero, chọn công cụ Mesh Generator
3
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Sau khi khởi động Mesh Generator cửa sổ Workspace projection sẽ hiện ra như trong
Hình I.1.2 và ta phải xác định hệ quy chiếu của khu vực nghiên cứu. Như trong ví dụ này ta
sẽ chọn hệ quy chiếu của vùng tính là UTM-33.
Hình I.1.2: Cửa sổ chọn hệ quy chiếu cho khu vực tính toán
Sau khi chọn Projection ta sẽ có lưới ô toạ độ của vùng tính toán như trong hình dưới.
4
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
5
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
File độ sâu với thứ tự các cột là: kinh độ, vĩ độ và độ sâu của điểm:
Trên thanh công cụ phía trên, nhấp chuột vào Data và chọn Import Boundary…, cửa sổ
làm việc sẽ hiện ra, chỉ đường dẫn tới thư mục chứa file.xyz, lựa chọn file đường bờ và
Open.
Cần chú ý khi nhập số liệu đường bờ, trong phần lựa chọn Projection ta phải chọn
hệ Long/Lat
6
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.1.8: Dữ liệu số hoá đường bờ sau khi nhập, được thể hiện trên vùng làm việc
7
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
2.1.2 Chỉnh sửa lại đường bờ cho vùng cần tạo lưới tính.
Số liệu đường bờ sau khi được nhập có thể sẽ có 1 số các đường nối như đã thấy
trong hình trên, việc đầu tiên cần làm là sửa lại đường bờ cho đúng: xoá các nốt và
các Vertices không thuộc đường bờ trước khi tạo lưới tính.
Để chỉnh sửa ta cần dùng đến 1 số các công cụ của thanh công cụ phía trên như:
+ Select points: Được dùng để xác định thuộc tính của các nodes hoặc các vertices
như toạ độ của điểm, chuyển đổi giữa Nodes => Vertices và ngược lại…
+ Select acrs: Được sử dụng để xác định thuộc tính của 1 cung như: Phân biệt giữa
đường biên lỏng và đường biên cứng, chỉnh sửa lại sự phân bố của các Vertices,
xuất số liệu của đường biên ra dạng file.xyz…
+ Select polygons: Được dùng để xác định thuộc tính của 1 vùng khép kín.
+ Insert nodes: Được dùng chủ yếu để add thêm các nốt cần thiết khi lập lưới tính.
+ Draw arcs: Được dùng để nối liền đường bờ khi đường bờ bị đứt quãng, dùng để
giới hạn đường biên lỏng của vùng nghiên cứu hoặc dùng để khoanh vùng 1 vùng
tính với bước lưới khác biệt so với những vùng còn lại.
+ Insert polygons: được dùng để đánh dấu những vùng không phải là biển trong
khu vực nghiên cứu như các đảo hoặc dùng để đánh dấu 1 vùng trong khu vực
nghiên cứu có các thuộc tính khác với những vùng còn lại.
+ Move points: Được dùng để chỉnh sửa lại vị trí các nodes.
+ Delete points: Được dùng để xoá các đường nối, các điểm thừa không cần thiết.
+ Ngoài ra ta có thể dùng thêm 1 số các công cụ khác như Zoom In, Zoom Out,
Pan… để hỗ trợ trong việc chỉnh sửa đường biên.
Việc tiếp theo là ta phải xác định các biên lỏng phía Bắc và phía Nam bằng cách
kẻ các đường nối giữa Đan Mạch và Thuỵ Điển. Các đường biên này phải có toạ độ
gần với các trạm thực đo đã cho.
Lựa chọn các biên lỏng vừa thiết lập, nhấp chuột phải chọn Properties và thiết lập
thuộc tính cho các biên này. Chọn thuộc tính 2 cho biên phía bắc và 3 cho biên phía
nam. Đường biên giữa đất và nước sẽ được Mesh Generator mặc định và có thuộc
tính là 1.
8
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
9
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.1.10: Đường bờ sau khi đã được chỉnh sửa và khép kín vùng nghiên cứu
Để tạo lưới tính, ta chọn Mesh trong thanh công cụ phía trên và chọn
Triangulate.
(Mesh Triangulate)
Hình I.1.11: Cửa sổ thiết lập lưới đo cho vùng nghiên cứu.
Cửa sổ Triangulate sẽ hiện ra như hình dưới và ta phải điền vào đó 1 số các giá
trị như
+ Diện tích lớn nhất có thể của các ô lưới (m2)
+ Góc nhỏ nhất cho phép của các ô lưới.
10
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.1.12: Vùng tính toán sau khi đã thiết lập lưới
Bước tiếp theo ta sẽ nhập số liệu độ sâu: Nhấn chuột vào Data trên thanh công cụ và
chọn Import Scatter Data…, cửa sổ nhập số liệu độ sâu sẽ hiện ra như trong hình dưới:
Hình I.1.13: Cửa sổ nhập file độ sâu địa hình vùng nghiên cứu
11
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Nhấn vào Add button và chỉ đường dẫn tới folder chứa file độ sâu (file.xyz). Khi add file
độ sâu ta cũng cần nhớ chọn hệ quy chiếu Long/Lat khi được hỏi đến Map projection.
(Data -> Import Scatter Data ->Add -> water.xyz)
Hình I.1.14: Vùng tính toán khi đã nhập số liệu độ sâu mực nước
Sau đó để nội suy độ sâu từ các điểm phân tán của file.xyz vào lưới tính ta chọn
Mesh trên thanh công cụ phía trên và chọn Interpolate.
(Mesh Interpolate)
Hình I.1.15: Dạng file.mdf được tạo ra sau khi tiến hành nội suy
12
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Sau khi tiến hành nội suy ta đã có thể export ra dạng file.mesh để sử dụng trong
quá trình mô phỏng: Nhấn vào Mesh trên thanh công cụ phía trên, lựa chọn Export
Mesh…, đặt tên file và Save.
2.2 Sử dụng công cụ Time series trong Mike Zero để nhập mực nước thực đo từ dạng
file.txt:
Số liệu về mực nước thực đo của các trạm đo trong Mike_21 đựợc quản lý dưới dạng
file.dfs0. Để tạo ra các file.dfs0 này ta cần có đầu vào là các file.txt có định dạng như trong
hình dưới:
Hình I.2.1: Dạng file.txt ghi mực nước thực đo tại các trạm đo
13
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Để tạo ra 1 file.dfs0 ta làm như sau: Trở về màn hình chính của Mike, nhấn vào New
trên thanh công cụ phía trên, trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ như hình dưới:
(FileNew TimeSeries)
Trong cửa sổ New TimeSeries Chọn From ASCII file, trong cửa sổ làm việc mới hiện ra
ta chọn Time description là Equidistant Calerdar Axis, chỉ đường dẫn tới chỗ đặt file mực
nước dưới dạng file.txt và Ok. Nhấp chuột phải vào file dữ liệu mới được tạo ra, chọn
Properties, chọn kiểu dữ liệu là “Water Level”, đặt tên file và save lại ta sẽ có được dạng
file.dfs0. Làm tương tự cho các trạm đo mực nước còn lại.
14
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
15
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.2.6: Dạng file mực nước (file.dfs0) sau khi được thiết lập
Và để theo dõi quá trình thay đổi của mực nước theo thời gian của 1 trạm nào đó
một cách trực quan hơn, ta có thể sử dụng công cụ Plot Composer trong Mike Zero
để vẽ sự thay đổi của mực nước dưới dạng biểu đồ: Chọn New ở thanh công cụ phía
trên, nhấn vào Mike Zero, chọn Plot Composer và nhấn Ok.
New => Mike Zero => Plot Composer
16
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Cửa sổ làm việc sẽ hiện ra, nhấn vào Plot ở thanh công cụ phía trên và chọn
Insert New Plot Object…
Sau đó, trong cửa sổ làm việc Insert Plot Object, ta chọn dạng biểu đồ là Time
Series Plot
17
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.2.11: Biểu đồ đường quá trình mực nước của 1 trạm đo
Hình I.3.2: Cửa sổ lựa chọn dạng file đầu vào cho file điều kiện.
19
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.3.3: Cửa sổ thiết lập các thuộc tính của biên
Ta cần điền đầy đủ các thông tin sau cho từng biên:
• Axis Type: ta sẽ chọn Equidistant Calendar Axis
• Start Time: Ngày bắt đầu sẽ được xác định từ tài liệu thực tế.
• Time step: khoảng thời gian giữa mỗi lần đo trong tài liệu thực đo mực nước của các
trạm(ví dụ: mỗi lần đo cách nhau 1tiếng thì Time Step sẽ là 3600s).
• No. of time steps: Số bước thời gian trong toàn bộ chuỗi tài liệu của các trạm đo.
• No. of grid points: Số các điểm quan trắc trên đường biên, ví dụ trong bài này tại mỗi
biên ta có hai trạm đo ở hai đầu thì chọn No. of grid points là 2
• Grid Step: Độ dài của biên lỏng (khoảng cách giữa 2 trạm đo ở 2 đầu mút của biên) tính
bằng mét (m).
Sau khi điền đầy đủ các thông tin trên và nhấn Ok, một cửa sổ mới sẽ hiện ra, ta sẽ coppy
số liệu mực nước của hai trạm ở hai đầu mút của biên trên và paste vào hai cột số 0 và số 1
như trong hình dưới sau đó save lại. Mực nước tại các biên sẽ được nhập theo thứ tự ngược
chiều kim đồng hồ. Như vậy ta đã tạo ra 1 file.dfs1 là file điều kiện biên dạng line.
Làm tương tự như các bước trên cho biên còn lại.
20
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình I.3.4: Dạng fìle điều kiện biên dạng line (file.dfs1) sau khi được thiết lập
21
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
22
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình II.3: Cửa sổ thiết lập thời gian cho quá trình mô phỏng
23
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
24
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Tại mỗi cửa sổ đầu ra ta có thể lựa chọn 1 số các yếu tố sau:
- Trong Tab Outputs specification có các lựa chọn sau:
25
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình II.6.2: Cửa sổ lựa chọn các thuộc tính của file kết quả
- Tab Output items cho phép ta lựa chọn các yếu tố đầu ra mà ta quan tâm bằng
cách tick vào các ô tương ứng.
26
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình II.6.3: Cửa sổ lựa chọn các yếu tố kết quả đầu ra.
Trong ví dụ này, các điều kiện khác ta có thể để ở chế độ mặc định:
- Flood and dry : Drying depth: 0,005
Flooding depth: 0,05
Wetting depth: 0,1
- Density type: Barotropic
- Eddy Viscosity: Được mô phỏng theo công thức Smagorinsky với hệ số là 0,28
- Bed resistance: Constan value: 32m1/3/s
- Coriolis Forcing
- Wind Forcing
- Ice Coverage is not included
- Tidal Potential is not included
- Precipitation-Evaporation is not included
- Wave Radiation is not included
- Decoupling is not included
27
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Bây giờ mọi thứ đã sẵn sàng để chạy Mike21 Flow Model FM: Nhấn vào Run ở
thanh công cụ phía trên và chọn Start simulation.
Để hiệu chỉnh mô hình, ta cần có số liệu thực đo của 1 trạm đo nào đó nằm trong
vùng nghiên cứu. Trong ví dụ mẫu này ta sẽ sử dụng giá trị mực nước thực đo của
trạm Nrd_Roese để so sánh với kết quả đầu ra và hiệu chỉnh mô hình.
Kết quả đầu ra của mô hình đối với Output dạng Point series sẽ cho ta một bảng giá
trị về các yếu tố mà ta quan tâm trong khoảng thời gian mô phỏng dưới dạng file.dfs0.
Hình III.1: File.dfs0 _Kết quả của Output dạng Point series
Kết quả đầu ra của mô hình đối với Output dạng Area series được ghi lại dưới dạng
file.dfsu. Nó cho phép ta quan sát một cách trực quan hơn về quá trình thay đổi của
mực nước cũng như vận tốc dòng chảy… trên toàn vùng nghiên cứu. Và ta cũng có thể
lấy ra giá trị dao động mực nước hay vận tốc dòng chảy… tại bất cứ thời điểm nào và
tại bất kỳ vị trí nào trong vùng nghiên cứu. Kết quả lấy ra này được ghi lại dưới dạng
file.dfs0
28
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình III.2: File.dfs1 _Kết quả của Output dạng Area series
Sau khi có kết quả đầu ra, ta có thể sử dụng công cụ Plot Composer để thể hiện các
giá trị thực đo và kết quả tính toán của mô hình lên cùng 1 biểu đồ để so sánh một cách
trực quan hơn.
Khi nhận thấy kết quả đầu ra của mô hình và giá trị thực đo có sai số, ta cần hiệu
chỉnh lại các thông số của mô hình. Hai thông số chính ảnh hưởng tới kết quả đầu ra
của mô hình trong ví dụ này là hệ số Manning trong Bed Resistance và hệ số của công
thức Smagrinsky trong Eddy viscosity.
Ta sẽ hiệu chỉnh 2 giá trị này sao cho kết quả đầu ra của mô hình có sai số nhỏ nhất
so với giá trị thực đo.
Khi hiệu chỉnh, ta nên thay đổi từng thông số trong mỗi lần mô phỏng để đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của từng thông số tới kết quả đầu ra.
Với số liệu của ví dụ của mẫu đã có, chương trình Mike_21 đã cho ta kết quả đầu ra
khá sát với số liệu thực đo như đã thấy trong biểu đồ so sánh hình III.3 ở trên.
Và trên cơ sở bước đầu chạy thành công Module thuỷ lực cho bài toán mẫu, ta sẽ
tiến hành chạy và hiệu chỉnh mô hình cho vùng biển thuộc Vịnh Bắc Bộ để phục vụ
cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo.
29
Hướng dẫn sử dụng MIKE 21FM (HD)
Hình III.3: Biểu đồ so sánh giữa giá trị thực đo tại trạm Nrd_Roese với kết quả
đầu ra của mô hình dạng Point series
30