Professional Documents
Culture Documents
Thanh Trùng
Thanh Trùng
N0 : số vi sinh vật trong sản phẩm (stb/ml hoặc cfu/ml) tại thời gian t =0
N : số vi sinh vật trong sản phẩm (stb/ml hoặc cfu/ml) tại thời gian t (min)
k: hệ số tốc độ tiêu diệt vi sinh vật ở thời gian t, tùy theo loại vi sinh vật và tính chất của đồ hộp
mà k thay đổi (min -1 )
t: thời gian xử lý (phút)
Hay:
(The preservative effect of heat processing is due to the denaturation of proteins, which destroys
enzyme activity and enzyme-controlled metabolism in micro-organisms. The rate of destruction
is a first-order reaction; that is when food is heated to a temperature that is high enough to
destroy contaminating micro-organisms, the same percentage die in a given time interval
regardless of the numbers present initially. This is known as the logarithmic order of death and is
described by a death rate curve (Fig. 1.13). The time needed to destroy 90% of the micro-
organisms (to reduce their numbers by a factor of 10) is referred to as the decimal reduction time
or D value (5 min in Fig. 1.13). D values differ for different microbial species (Table 1.11), and a
higher D value indicates greater heat resistance.)
Ở nhiệt độ tiêu diệt vi sinh vật không đổi, lượng vi sinh vật giảm theo hàm số mũ theo thời gian.
Điều này có nghĩa tổng số vi sinh vật không thể giảm đến 0. Vì vậy, không thể đảm bảo tuyệt đối
rằng tất cả vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt bởi một quá trình nào đó.
(The destruction of micro-organisms is temperature dependent; cells die more rapidly at higher
temperatures. By collating D values at different temperatures, a thermal death time (TDT) curve
is constructed (Fig. 1.14). The slope of the TDT curve is termed the z value and is defined as the
number of degrees Celsius required to bring about a ten-fold change in decimal reduction time D
(z=10.5ºC in Fig. 1.14). The D value and z value are used to characterise the heat resistance of a
micro-organism and its temperature dependence , respectively. In Fig. 1.14 we see that treatment
100 min at 102.5ºC has the same lethal effect as treatment 10 min at 113ºC, tất cả các điểm trên
đường thẳng đều có cùng một hiệu ứng chết nhiệt như nhau ) Tại T= 121,1 oC chuẩn, ta có t =
F0 gọi là thời gian xử lý chuẩn là thời gian xử lý ở 121,1 oC (phút) (4), (5), (6) ⇒
Hay là giá trị thời gian xử lý (phút) tại nhiệt độ T và thời gian t khi nhiệt
độ xử lý T lên thực phẩm không đổi. Giá trị Fo (phút) thường cho từ số liệu thí nghiệm trong
phòng thí nghiệm, có thể gọi là Fo chuẩn. Trong thực tế, đồ hộp được nấu trong nồi hấp có nhiệt
độ tăng dần từ T1 đến Tk , do vậy quá trình diệt VSV được cọng dần, nên Fo của quá trình
Vậy thời gian xử lý nhiệt tiệt trùng F (processing time, Hình 3.3) trong nồi
hấp phải bảo đảm Fo quá trình ≥ Fo chuẩn .
Một cách tổng quát, khi ở phòng thí nghiệm sử dụng nhiệt độ xử lý Tref , (có thể khác 121,1 oC),
phương trình (7) và (8) viết lại như sau:
Chú ý :
⮚ Hộp được sản xuất theo tiêu chuẩn (xem phụ lục, hoặc trang 4-5 tác giả Holdsworth)
⮚ Giá trị Fo tham khảo ở trang 100-101, giá trị Dr tại nhiệt độ xử lý Tref và Z của nhiều loại
VSV tham khảo phụ lục tác giả Holdsworth ghi chú trong tài liệu tham khảo.
⮚ Từ Dr và Z tìm được Fo theo phương trình (9), trong đó, tiệt trùng thì t = 12Dr , thanh trùng
thì t= 6Dr ⮚ Khi đã có được giá trị thời gian hấp F1 cho hộp có thể tích V1 thì ta có thể tính thời
gian hấp cho hộp mới F2 có thể tích V2 cho cùng một sản phẩm như sau :
⮚ Đánh giá tổn thất dinh dưỡng (vitamin, protein, ...) tính thời gian xử lý thực tế, dựa vào số liệu
về chất lượng nấu.
4. Kỹ thuật đánh giá quá trình
⮚ Tính Fo : Fo có thể tra trực tiếp từ tài liệu, hoặc tính toán theo công thức (9), trong đó Z và Dr
tra từ các phụ lục, và t = 12Dr .
⮚ Ghi nhận nhiệt độ tâm sản phẩm theo thời gian t
⮚ Tính Fo của quá trình theo công thức (10), viết lại như sau :
0 32.6
5 46.9
10 53.2
15 55.9
20 57.2
25 60
-Đo màu:
Sản phẩm Trước khi thanh trùng Sau khi thanh trùng
Hình ảnh
Nhận xét :
1.An toàn thực phẩm:
•Nước ép sau khi thanh trùng thường an toàn hơn vì quá trình này giúp loại bỏ một số vi khuẩn,
vi rút và các sinh vật gây bệnh khác.
•Nước ép tươi nguyên có thể chứa vi khuẩn và vi rút từ nguyên liệu thực phẩm nguyên tươi.
2.Thời gian bảo quản:
•Nước ép sau khi thanh trùng thường có thể được bảo quản lâu hơn so với nước ép tươi nguyên
vì quá trình thanh trùng giảm thiểu sự phát triển của vi sinh vật trong nước ép.
3.Màu sắc và hương vị:
•Nước ép sau khi thanh trùng có thể có màu sắc và hương vị ít thay đổi hơn so với nước ép tươi
nguyên, vì nó ít bị ảnh hưởng bởi sự phân hủy và oxy hóa.
4.Giá trị dinh dưỡng:
•Cả hai loại nước ép đều giữ một số lượng vitamin, khoáng chất và chất chống ô nhiễm từ
nguyên liệu thực phẩm.
→ Tuy nhiên, quá trình thanh trùng cũng có thể ảnh hưởng đến một số chất dinh dưỡng và
enzym trong nước ép, nên người tiêu dùng cần cân nhắc giữa lợi ích về an toàn thực phẩm và sự
tự nhiên của sản phẩm.