Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Case Study 3 (2.

1):
Johann Klassen là Giám đốc điều hành của Friedland Timbers, nhà sản xuất các sản phẩm
gỗ cho ngành xây dựng. Gần đây, anh ngày càng lo ngại về những trường hợp giao sản
phẩm trễ cho những khách hàng quan trọng. Ngành này rất cạnh tranh và Johann biết
rằng nếu anh không thể đảm bảo giao hàng đúng hẹn, khách hàng sẽ chuyển sang nhà
cung cấp khác. Tình trạng này khiến người quản lý tiếp thị đặc biệt lo lắng vì anh ta đã
làm việc với khách hàng trong một thời gian dài và đã hứa với họ giao hàng kịp thời
nhưng đôi khi lời hứa của anh ta không được thực hiện.
Johann yêu cầu giám đốc sản xuất giải thích lý do tại sao điều này lại xảy ra. Người quản
lý cho biết: “Các nhà cung cấp của chúng tôi đã trì hoãn việc giao một số loại gỗ. Do
thiếu nguyên liệu thô quan trọng nên kế hoạch sản xuất của chúng tôi bị gián đoạn. Tuy
nhiên, không thể đổ lỗi cho nhà cung cấp. Nếu cần khiếu nại đối với bất kỳ ai trong công
ty, thì đó là đối với những người quản lý kho hàng không có đủ nguồn cung cấp nguyên
liệu thô có thể sử dụng trong trường hợp nhận hàng chậm trễ ”.
Sau đó, Johann đi đến nhà kho để tìm hiểu ngay tại chỗ chuyện gì đang xảy ra ở đó.
Người quản lý kho nói rằng mọi thứ với họ đều ổn. “Hàng tồn kho đã tăng lên trong năm
qua và trong tháng gần đây nhất, quy mô của chúng đã đạt mức tối đa. Một phần quyết
định là do tôi chủ động vì muốn nâng cao trình độ phục vụ sản xuất. Ngoài ra, gần đây
lượng hàng tồn kho đã tăng lên. Chúng tôi hiện có lượng hàng tồn kho lớn ở hầu hết các
chủng loại, nhưng đồng thời cũng thỉnh thoảng xảy ra tình trạng thiếu hụt. Hàng tồn kho
lớn và đôi khi thiếu không gian để lưu trữ sản phẩm, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến
ngân sách của chúng tôi. Tôi nghĩ lỗi nằm ở bộ phận thu mua vì đã không đặt hàng đủ số
lượng nguyên liệu mà chúng tôi yêu cầu”.
Johann bị thuyết phục rằng một số loại hàng tồn kho thực sự lớn không cần thiết vì bộ
phận thu mua đã mua một số nguồn nguyên vật liệu với số lượng lớn. Đồng thời, việc
mua các loại nguyên liệu thô khác bị trì hoãn dẫn đến tình trạng thiếu hụt. Người quản lý
mua hàng đã giải thích tình huống này như sau: “Hãy để tôi nhắc bạn rằng tám tháng
trước bạn đã yêu cầu giảm chi phí nguyên vật liệu. Tôi đã làm điều này bằng cách tận
dụng các khoản giảm giá mà nhà cung cấp cung cấp cho các đơn hàng lớn hơn. Tôi
thường đặt hàng nhiều hơn mức cần thiết vì cho rằng đến một lúc nào đó chúng tôi vẫn sẽ
cần những nguyên liệu này; Ngoài ra chúng tôi còn được giảm giá, nguyên liệu luôn có
sẵn khi có nhu cầu. Tuy nhiên, đôi khi hàng tồn kho chiếm quá nhiều diện tích và quá đắt
nên tôi giữ đơn hàng cho đến khi có thể kết hợp với những đơn hàng khác để được chiết
khấu cao hơn”.
Johann quyết định rằng cuối cùng anh đã tìm ra nguồn gốc của vấn đề và có lẽ anh cần
yêu cầu sửa đổi chính sách mua hàng. Tuy nhiên, sau đó anh đã nói chuyện với người
quản lý vận tải nhưng anh không hề chắc chắn về điều này. Ông nói: “Chúng tôi hiệu quả
hơn nhiều khi giao đơn đặt hàng với số lượng lớn hơn. – Nếu bạn giảm quy mô hàng tồn
kho trung bình, chi phí vận chuyển sẽ tăng lên. Ngân sách của chúng tôi đã bị căng đến
mức giới hạn và chúng tôi sẽ phải trả thêm tiền cho việc chuyển phát nhanh những
nguyên liệu mà hoạt động sản xuất đang rất cần. Nếu bạn giảm số lượng đặt hàng, sẽ xảy
ra tình trạng thiếu hụt nhiều hơn, chuyển phát nhanh nhiều hơn và cuối cùng là chi phí
cao hơn.” Johann đã nói chuyện với một số nhà cung cấp lớn để xem liệu họ có thể bằng
cách nào đó cải thiện việc giao sản phẩm cho công ty hay không. Thật không may, khi
anh ấy nói chuyện với một công ty, đại diện của anh ấy đã đề cập đến việc chậm trễ thanh
toán. Điều này trái với chính sách thanh toán hóa đơn ngay lập tức của Friedland Timbers
và do đó Johann yêu cầu bộ phận kế toán giải thích. Kết quả là ông nhận được tin đáng
thất vọng rằng chi phí tồn kho và vận chuyển cao đến mức công ty phải đối mặt với tình
trạng thiếu tiền mặt.
“Chúng tôi trì hoãn thanh toán để cải thiện dòng tiền.
Chúng tôi đã phải sử dụng khoản thấu chi ngân hàng để thanh toán cho các nhà cung cấp
của mình trong tháng vừa qua.”
Cuối ngày hôm đó, Johann phát hiện ra thông tin về việc giao hàng trễ cho khách hàng,
tức là. Thông tin khiến anh phải điều tra thực chất là do dự báo doanh thu kém do bộ
phận tiếp thị chuẩn bị. Họ đã đánh giá quá thấp nhu cầu và do đó sản lượng theo kế hoạch
quá thấp. Vì vậy, mặc dù tất cả nhân viên tại Friedland Timbers đều cố gắng làm tốt nhất
khả năng của mình nhưng trên thực tế, tình hình ngày càng trở nên tồi tệ hơn.
Câu hỏi thảo luận:
1. Friedland Timbers có những chi phí hậu cần nào và nguồn gốc của chúng là gì?
2. Tại sao có vẻ như tất cả các thành phần của chi phí logistics đều tăng cùng một lúc?
3. Bạn nghĩ những vấn đề chính mà Friedland Timbers phải đối mặt là gì?
4. Bạn muốn đề nghị người quản lý công ty làm gì để giảm chi phí hậu cần tổng thể?
STT Họ và tên MSSV
1 Trần Thị Thu Hậu (NT) 635105L022
2 Nguyễn Thị Thanh Huyền 635105L031
3 Võ Thanh Hương 635105L034
4 Lê Lâm Quỳnh Như 635105L074
5 Nguyễn Thị Thanh Thủy 635105L089

Câu 1:

Trong trường hợp của Friedland Timbers, có một số loại chi phí logistics hậu cần
và nguồn gốc của chúng như sau:
★ Chi phí lưu kho và kho bãi:
Đây là chi phí liên quan đến việc lưu trữ hàng hóa trong kho bãi hoặc nhà kho của công
ty. Người quản lý kho đã đề cập rằng hàng tồn kho đã tăng lên và quy mô của chúng đã
đạt mức tối đa. Tuy nhiên, cũng có tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho đôi khi xảy ra.
Nguyên nhân của chi phí này có thể là do việc mua hàng vượt quá nhu cầu thực tế hoặc
việc không đặt hàng đủ số lượng nguyên liệu mà công ty yêu cầu.
★ Chi phí vận chuyển:
Đây là chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ kho của công ty đến khách
hàng cuối cùng. Nguồn gốc của chi phí này có thể bắt nguồn từ việc cần phải trả thêm
tiền cho việc chuyển phát nhanh những nguyên liệu mà hoạt động sản xuất đang rất cần,
do sự trì hoãn thanh toán và việc sử dụng khoản thấu chi ngân hàng.
-Nếu giảm quy mô hàng tồn kho trung bình, chi phí vận chuyển sẽ tăng lên. Ngân sách
của công ty đã bị căng đến mức giới hạn và công ty sẽ phải trả thêm tiền cho việc chuyển
phát nhanh những nguyên liệu mà hoạt động sản xuất đang rất cần.
-Nếu giảm số lượng đặt hàng, sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt nhiều hơn, chuyển phát nhanh
nhiều hơn và cuối cùng là chi phí cao hơn.
★ Chi phí giải quyết đơn hàng:
Đây là chi phí liên quan đến việc giải quyết các đơn hàng trễ hoặc không đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Nguồn gốc của chi phí này có thể là do việc dự báo doanh thu
không chính xác từ bộ phận tiếp thị, dẫn đến việc sản lượng theo kế hoạch quá thấp.
★ Chi phí sản xuất:
Đây là chi phí liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm gỗ. Có thể có chi phí không cần
thiết do việc mua nguyên liệu vượt quá nhu cầu thực tế hoặc việc không đặt hàng đủ số
lượng nguyên liệu mà công ty yêu cầu.
★ Chi phí dịch vụ khách hàng:
Đây là chi phí liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ cho khách hàng.
Trong trường hợp này, chi phí này có thể xuất phát từ việc không thực hiện được giao
hàng đúng hẹn, dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng và việc phải giải quyết các
khiếu nại từ phía họ.
Tóm lại, các chi phí hậu cần của Friedland Timbers bao gồm chi phí lưu kho, vận
chuyển, giải quyết đơn hàng, sản xuất và dịch vụ khách hàng, với nguồn gốc từ việc quản
lý hàng tồn kho không hiệu quả, dự báo doanh thu không chính xác, và các vấn đề liên
quan đến quy trình mua hàng.

Câu 2:
Các thành phần trong chi phí logistics đều đồng loạt tăng do sự cộng hưởng, kết
hợp giữa nhiều yếu tố trong quá trình tổ chức sản xuất cũng như tổ chức dịch chuyển vật
chất của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
★ Chính sách mua hàng và thanh toán:
-Bộ phận quản lý mua hàng dựa trên yêu cầu cắt giảm chi phí nguyên liệu của Johann nên
đã tận dụng các phần chiết khấu, giảm giá từ các đơn hàng lớn từ nhà cung cấp. Điều này
vô tình dẫn đến tình trạng hàng tồn kho tăng và chi phí vận chuyển tăng do không gian
lưu trữ giảm.
-Bộ phận kế toán không kịp thời thanh toán hóa đơn, việc trì hoãn thanh toán cho nhà
cung cấp cũng dẫn đến việc tăng chi phí tồn kho và chi phí vận chuyển vì phải trả thêm
tiền cho việc sử dụng khoản thấu chi ngân hàng.
★ Chính sách tồn kho dự trữ và sự thiếu hụt nguyên liệu:
-Quản lý kho mua hàng với số lượng lớn để được chiết khấu, dẫn đến hàng tồn kho tăng
và chiếm dụng nhiều diện tích, làm tăng chi phí lưu trữ và quản lý hàng hoá. Đồng thời
gây thiếu hụt các nguyên liệu thô phục vụ sản xuất do không đủ diện tích dự trữ nguyên
liệu.
-Việc không đảm bảo nguyên vật liệu đáp ứng cho khâu sản xuất, không đủ không gian
để thực hiện tồn kho dự trữ khiến công ty chuyển sang sử dụng dịch vụ chuyển phát bên
ngoài, khiến chi phí bị nâng lên nhiều lần.
-Khi hàng tồn kho tích lũy quá nhiều, chi phí tồn kho đắt đỏ có thể tăng lên do việc thuê
diện tích kho bổ sung hoặc sử dụng các dịch vụ lưu trữ ngoài để chứa hàng.
-Lượng hàng tồn kho lớn ở hầu hết các chủng loại, nhưng đồng thời cũng thỉnh thoảng
xảy ra tình trạng thiếu hụt. Hàng tồn kho lớn và đôi khi thiếu không gian để lưu trữ sản
phẩm, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách
★ Dự báo kém:
-Bộ phận tiếp thị dự báo quá thấp nhu cầu, dẫn đến sản lượng theo kế hoạch không đủ
đáp ứng nhu cầu ngoài thực tiễn, điều này khiến chi phí logistics tăng do phải vận chuyển
một lượng hàng hóa ít hơn so với quy mô lớn hơn.
-Bộ phận dự báo thiếu trách nhiệm khiến đơn hàng khách hàng không đến đúng lúc làm
gián đoạn quá trình giao nhận từ đó làm tăng chi phí của công ty tăng lên.
Câu 3:
Có một số vấn đề chính mà Friedland Timbers phải đối mặt:
★ Giao hàng chậm:
- Khách hàng phàn nàn về việc giao hàng chậm, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến
uy tín của công ty và chất lượng trong lần trải nghiệm sản phẩm của khách hàng.
- Trong ngành sản xuất gỗ, tính đúng hẹn và đáng tin cậy là yếu tố quan trọng để giữ
chân khách hàng. Nếu không thể đảm bảo giao hàng đúng hẹn, có nguy cơ khách hàng
chuyển sang các nhà cung cấp khác.
★ Quản lý tồn kho không hiệu quả:
- Lượng dự trữ nguyên vật liệu không đủ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt khi nhà cung cấp
giao hàng chậm trễ.
- Lượng tồn kho lớn gây ra tình trạng không gian lưu trữ không đủ và ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động của kho hàng.
- Bộ phận thu mua không đặt mua đủ số lượng nguyên liệu theo yêu cầu của khách
hàng, dẫn đến việc thiếu hụt và giao hàng chậm trễ.
★ Chi phí vận tải và thanh toán chậm:
- Giới hạn về ngân sách vận tải dẫn đến tăng giá cước vận chuyển khi giảm quy mô đơn
hàng và khối lượng đặt hàng.
- Lượng hàng tồn kho quá lớn gây ra chi phí lưu trữ tăng lên và tình trạng thiếu tiền mặt
khiến việc thanh toán cho nhà cung cấp bị chậm trễ.
★ Dự báo doanh thu không chính xác:
- Bộ phận tiếp thị đưa ra dự báo bán hàng quá kém, dẫn đến việc sản lượng theo kế
hoạch quá thấp.
- Dự báo không chính xác gây ra việc không thể đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường,
ảnh hưởng đến việc sản xuất và giao hàng.
★ Thiếu phối hợp và liên kết giữa các bộ phận:
- Mặc dù mọi người đều làm tốt công việc của mình, nhưng thiếu sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ phận dẫn đến việc tổng thể hoạt động ngày càng tồi tệ hơn.
-Thiếu sự liên kết và giao tiếp hiệu quả giữa các bộ phận gây ra sự trì trệ trong quá trình
sản xuất và giao hàng.

Câu 4:
Đề xuất.
★ Kiểm soát sản lượng tồn kho.
-Tận dụng tốt hơn không gian lưu trữ có sẵn và tăng mật độ trữ hàng
Bạn cần xác định rõ ràng và cố gắng tận dụng tất cả khoảng trống. Luôn tìm cách tăng
mật độ lưu trữ trong các thùng và giá đỡ bằng cách cải thiện việc sử dụng không gian
theo chiều dọc. Từ đây cũng sẽ giảm thiệt hại cho các thùng hàng bằng cách không cho
chúng bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
-Ngoài ra, cố gắng tận dụng tốt hơn không gian lưu trữ sẵn có để tăng mật độ lưu trữ. Nỗ
lực khuyến khích các hoạt động có tổ chức liên quan trực tiếp với lao động, hiệu quả sử
dụng tài sản và tính chính xác của hàng tồn kho.
★ Tối ưu hóa quy trình mua hàng.
-Cần thiết kế lại quy trình mua hàng để tránh việc đặt hàng quá nhiều hoặc không cần
thiết. Điều này có thể đảm bảo rằng hàng tồn kho được duy trì ở mức tối ưu, tránh tình
trạng thiếu hụt hoặc lãng phí.
-Doanh nghiệp có thể tận dụng phương pháp “Thu mua tập trung” để giảm thiểu chi phí
trong Logistics, việc tìm nguồn nguyên liệu từ một nhà cung cấp gần nhà máy sản xuất
của bạn sẽ hiệu quả hơn nhiều so với việc vận chuyển cùng một loại nguyên liệu trên
khắp cả nước.
★ Cải thiện quy trình thanh toán.
-Tối ưu hóa quy trình thanh toán để tránh việc trì hoãn thanh toán và các chi phí phát sinh
từ việc sử dụng khoản thấu chi ngân hàng.
-Công ty có thể xem xét việc tái cấu trúc chính sách thanh toán để đảm bảo dòng tiền ổn
định mà không cần phải trì hoãn thanh toán do thiếu tiền mặt.
★ Cải thiện dự báo nhu cầu.
-Tăng cường khả năng dự báo và kế hoạch sản xuất để đảm bảo rằng nguồn cung cấp và
sản xuất đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường. Điều này có thể giúp tránh tình
trạng giao hàng trễ và tiêu thụ hàng tồn kho không cần thiết.
-Đảm bảo tính liên kết trong quá trình làm việc giữa tất cả các bộ phận Nghiên cứu thị
trường, lập kế hoạch dự báo trước các đơn hàng trong các thời điểm khác nhau
-Cần nghiên cứu, kiểm tra các con số hoạt động của công ty để đánh giá, nên đi đến tận
nơi thực tế để giám sát quá trình thực hiện và nắm được thực trạng, vấn đề của công ty
chứ không nên chỉ nghe qua lời kể của nhân viên.
★ Kiểm soát dòng tiền ra vào:
-Cần phải kê khai chi tiết và lập kế hoạch cụ thể khi sử dụng dòng tiền, chi tiêu cụ thể rõ
ràng khi sử dụng dòng tiền.
★ Nắm bắt thông tin khách hàng
-Cần nắm chắc thông tin khách hàng để giao nhận một cách hiệu quả và hợp lý, trách xảy
ra tình trạng chậm trễ để tránh lượng hàng tồn kho khi khách hàng phản hồi không tốt.
★ Lựa chọn hình thức vận chuyển tối ưu:
-Để lựa chọn hình thức vận chuyển tối ưu, doanh nghiệp cần xem xét số lượng và loại
hàng, cùng với chi phí. Sử dụng các hình thức vận tải đa phương thức để tận dụng ưu
điểm của mỗi loại vận chuyển.
-Ví dụ, vận chuyển bằng đường biển thường là phương án tiết kiệm nhất cho hàng hóa có
hạn sử dụng dài. Kết hợp các loại vận chuyển như Sea - Air cũng giúp tối ưu hóa thời
gian giao hàng và chi phí.

You might also like