Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 2 Bản Cuối Done
ĐỒ ÁN 2 Bản Cuối Done
ĐỒ ÁN LOGISTICS 2
LOGISTICS NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 2
Bạch Dương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY
TÂN ................................................................................................................................. 4
1. Giới thiệu chung .................................................................................................... 4
2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 4
3. Thành tựu nổi bật................................................................................................... 5
4. Kết quả kinh doanh ................................................................................................ 6
5. Định hướng phát triển ........................................................................................... 7
6. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẨN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN ........................................................................ 8
1. Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam ................................................................. 8
1.1. Khái quát chung .............................................................................................. 8
1.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành nhựa ......................................................... 8
1.3. Cơ cấu nguyên liệu nhựa nhập khẩu............................................................... 9
2. Tổng quan về chuỗi cung ứng .......................................................................... 10
2.1. Sơ đồ tổng quan mô hình chuỗi cung ứng .................................................... 10
2.2. Sơ đồ tổ chức khối cung ứng ........................................................................ 11
2.3. Quy trình vận hành chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phẩn Sản xuất nhựa
Duy Tân ................................................................................................................... 11
2.4. Hoạch định .................................................................................................... 12
2.5. Cung ứng nguyên vật liệu ............................................................................. 13
2.6. Sản xuất ........................................................................................................ 19
2.7. Giao hàng ...................................................................................................... 20
2.8. Hàng trả về .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT NHỰA DUY TÂN ............................................................................................ 23
1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA CHUỖI CUNG ỨNG ..................................... 23
1.1. Hoạch định .................................................................................................... 23
1.2. Cung ứng nguyên vật liệu ................................................................................ 23
1.3. Sản xuất ............................................................................................................ 23
1.4. Giao hàng ......................................................................................................... 24
1.5. Hàng trả về ....................................................................................................... 24
1.6. Quy trình tái chế ............................................................................................... 24
2. NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ .............................................................................. 27
2.1. Hoạch định ....................................................................................................... 27
2.2. Cung ứng nguyên vật liệu ................................................................................ 28
2.3. Sản xuất ............................................................................................................ 29
2.4. Giao hàng ......................................................................................................... 29
2.5. Hàng trả về ....................................................................................................... 30
3. THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI CỦA NHỰA DUY TÂN ................................. 30
3.1. Thách thức của nhựa Duy Tân ......................................................................... 30
3.2. Cơ hội của nhựa Duy Tân ................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY DUY TÂN ................................................................. 32
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 32
1.1. Các bước thực hiện ....................................................................................... 32
1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 35
2. NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO ........................................................... 36
2.1. Nhận diện rủi ro ............................................................................................ 36
2.2. Lập phiếu điều tra về mức độ tác động rủi ro ............................................... 37
2.3. Điều tra số liệu .............................................................................................. 39
2.4. Đánh giá tần suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro chính ........... 49
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG NHỰA
CỦA CÔNG TY DUY TÂN ........................................................................................ 52
1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định ........................................................ 52
2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng vật tư ................................................ 53
3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất ............................................................ 53
4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao hàng .......................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 56
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, quản lý chuỗi cung ứng không chỉ là một
khía cạnh quan trọng mà còn là yếu tố quyết định giữa sự thành công và thất bại của một
doanh nghiệp. Trước những thách thức ngày càng phức tạp và nhanh chóng biến đổi, sự
hiểu biết và quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng trở thành yếu tố quyết định cho sự linh
hoạt và cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngành nhựa với doanh thu toàn ngành đạt hơn
25 tỷ USD, tăng 5,7% so với năm 2021, là một trong những ngành tăng trưởng cao nhất
của Việt Nam. Nổi bật trong ngành nhựa, Công ty Cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân nổi
lên như một biểu tượng vững bền, không chỉ với những sản phẩm chất lượng mà còn
với hệ thống quản lý chuỗi cung ứng. Với hơn 30 năm kinh nghiệm và sự phát triển
không ngừng, Duy Tân đã có những chiến lược, quy trình và để xây dựng và duy trì một
hệ thống chuỗi cung ứng vững mạnh.
Để có một góc nhìn tổng quan nhất cho chuỗi cung ứng của Duy Tân. Đồ án này
tìm hiểu sâu vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, về cách Duy Tân quản lý nguồn
cung cấp, dự báo nhu cầu, quản lí cung ứng nguyên vật liệu, quy trình tái chế nhựa và
tối ưu hóa các quy trình vận chuyển. Kết hợp với những kiến thức đã học, đồ án nghiên
cứu về những điểm mạnh - điểm yếu và những cơ hội- thách thức mà Duy Tân đang đối
mặt. Từ đó đưa ra những nhận định rủi ro trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và có
những giải pháp phù hợp hoàn thiện hơn cho chuỗi cung ứng. Với mục tiêu “Phân tích
mô hình quản trị chuỗi ung ứng của nhựa Duy Tân” góp phần nhằm tổng kết những bài
học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa ở Việt nam nói riêng và quản lý
chuỗi cung ứng nói chung.
Cấu trúc đồ án ngoài Lời mở đầu và Kết luận còn có 05 chương chính sau:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phẩn sản xuất nhựa Duy Tân
Chương 2: Mô hình quản lý chuỗi cung ứng của công ty cổ phẩn sản xuất nhựa Duy Tân
Chương 3: Đánh giá chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân
Chương 4: Nhận biết và đánh giá các rủi ro trong chuỗi cung ứng của công ty Duy Tân
Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nhựa của công ty Duy Tân
Do trình độ cộng thêm thời gian có hạn, nội dung đồ án có thể không khỏi một số
thiếu sót. Nhóm đồ án mong nhận các ý kiến đóng góp từ thầy cô giảng viên và các bạn
trong lớp. Nhóm đồ án chân thành cảm ơn!
- Dữ liệu của cho thấy, giai đoạn 2016 – 2019, Nhựa Duy Tân liên tục ghi nhận đà
tăng trưởng về doanh thu.
- Cụ thể, năm 2016 và 2017, Nhựa Duy Tân ghi nhận doanh thu thuần đạt lần lượt
3.125 tỉ đồng và 3.585 tỉ đồng, báo lãi thuần ở mức 246,8 tỉ đồng và 212,6 tỉ
đồng, tương ứng với biên lợi nhuận 7,9% và 5,9%.
- Năm 2018, doanh thu thuần của Nhựa Duy Tân đạt 4.077 tỉ đồng, tăng 13,7% so
với năm trước, song lãi thuần lại giảm tới 71,5% xuống còn 60,5 tỉ đồng. Năm
2019, công ty báo lãi tăng đột biến gấp gần 3 lần so với năm 2018, lên mức 181
tỉ đồng; trong khi doanh thu tăng khoảng 10%, lên đạt 4.478 tỉ đồng.
- Năm 2020, doanh thu của Nhựa Duy Tân đạt 4.700 tỉ đồng, tiếp tục tăng trưởng
gần 5% so với năm 2019.
5. Định hướng phát triển
- Tầm nhìn: Phấn đấu trở thành nhà sản xuất sản phẩm nhựa chuyên nghiệp hàng
đầu Việt Nam và hướng ra quốc tế, được cộng đồng yêu mến và tín nhiệm.
- Sứ mệnh: Với niềm đam mê, trách nhiệm, trí tuệ, Duy Tân mang đến cho khách
hàng những sản phẩm nhựa khác biệt, mỹ thuật, chất lượng. Liên tục cải tiến hệ
thống, phát huy tối ưu mọi nguồn lực, dung hòa lợi ích cộng đồng.
- Hiện nay Công ty là một trong những công ty nhựa hàng đầu ở Việt Nam và trong
số rất ít công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng một giải pháp toàn diện
thông qua quy trình khép kín từ khâu thiết kế khuôn, sản xuất khuôn, thử mẫu,
sản xuất sản phẩm nhựa với công nghệ ép hoặc thổi, in hoặc dán nhãn.Với quy
trình trên Duy Tân luôn đảm bảo chất lượng hoàn hảo nhất và chủ động thời gian
giao hàng.
- Phương châm hoạt động: Với phương châm mang đến sự hài lòng cho khách
hàng, Duy Tân luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm: Chất
lượng đạt yêu cầu, giá thành cạnh tranh, giao hàng đúng hẹn.
- Với bề dày hơn 30 năm trong ngành nhựa, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp luôn
được đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn trong và ngoài nước, hệ thống
thiết bị hiện đại của các thương hiệu hàng đầu như: Krauss Maffei, JSW, Chuan
Lih Fa, Chumpower, SMC, KaiMei, ... sản phẩm của Công ty Duy Tân rất đa
dạng.
6. Cơ cấu tổ chức
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TGĐ THƯỜNG TRỰC PHÓ TGĐ BÁN PHÓ TGĐ SẢN XUẤT
PHÓ TGĐ KINH DOANH PHÓ TGĐ CNTT HÀNG
GĐ KINH DOANH GĐ QUỐC GĐ MUA GĐ CHUỖI GĐ CHẤT GIÁM ĐỐC GĐ KIỂM GĐ GĐ BÁN GĐ SẢN GĐ KỸ
GĐ NC&PT GĐ CNTT MARKETING HÀNG XUẤT THUẬT
B2B TÊ HÀNG CUNG ỨNG LƯỢNG CKKM TOÁN
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN
- Nguyên liệu nhựa chủ yếu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp ở những quốc gia
như: ARập Xêút (PE, PP), Hàn Quốc (PP, PE, PET), Đài Loan (PP, ABS, PVC),
Thái Lan (PE, PET), Trung Quốc (PP, PE, Polyester)... Trong đó, với giá thành
sản xuất nguyên liệu thấp Hàn Quốc có lợi thế xuất khẩu đặc biệt về PE và PP.
Chi phí vận chuyển nguyên liệu từ quốc gia này tới Việt Nam cao hơn so với các
quốc gia lân cận như Thái Lan hay từ vùng Châu Mỹ và Châu Âu, tuy nhiên giá
nhập khẩu bình quân của PE và PP vào Việt Nam từ Đông Á vẫn rẻ hơn tương
đối so với nhập từ các khu vực khác. Lợi thế về giá thành giúp Hàn Quốc và
Trung Quốc trở thành đối tác nhập khẩu PE và PP lớn nhất vào Việt Nam, chiếm
hơn 40% sản luợng nhập khẩu hàng năm.
Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa
Còn lại
năm 2022
EU 9% Hàn Quốc
Nhật 2% 22%
5%
Mỹ
6%
Ả Rập Xê-út
11%
Trung Quốc
19%
Đài Loan
11%
ASEAN
15%
Trong sơ đồ tổ chức Khối Chuỗi Cung Ứng của Duy Tân bên trên, Khối Chuỗi
Cung Ứng hiện tại chỉ thực hiện 2 nhiệm vụ quản lý kho thành phẩm và vận tải
(cung cấp xe theo yêu cầu giao hàng của Phòng Kế Hoạch).
2.3. Quy trình vận hành chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phẩn Sản xuất nhựa Duy
Tân
Một vài quy trình vận hành phải được thực hiện trên cơ sở chu kì để đảm bảo chuỗi
cung ứng vật chất vận hành năng suất và hiệu quả. Các quy trình này liên kết và
đồng bộ các quy trình vận hành với các quy trình vật chất để đảm bảo cho một
chuỗi cung ứng tinh gọn (lean supply chain). Các quy trình chủ yếu như sau:
2.4. Hoạch định
- Trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng, khâu hoạch định luôn đóng một vai trò
vô cùng quan trọng, chi phối mọi các hoạt động khác.
- Cơ sở của việc hoạch định dài hạn và trung hạn là dự báo nhu cầu của khách hàng
trong tương lai. Trong khi đó, hoạt động của chuỗi cung ứng được thực hiện từ
đầu vào đến đầu ra của sản phẩm, do vậy mọi quyết định trung hạn và dài hạn
trong hoạt động chuỗi cung ứng phải dựa vào việc dự báo nhu cầu và dự báo khả
năng đáp ứng.
- Các phòng kinh doanh, phòng bán hàng, phòng kinh doanh xuất khẩu sẽ gửi dữ
liệu dự báo cho phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch có trách nhiệm tính toán, hoạch
định nguồn lực và phản hồi cho khối kinh doanh, bán hàng và ban giám đốc
nguồn lực hiện tại có đáp ứng được sản lượng dự báo và kế hoạch kinh doanh
hay không.
- Theo quy định của công ty các bộ phận phải gửi dự báo (dự báo sản lượng 6 tháng
tiếp theo) cho phòng kế hoạch trễ nhất vào thứ 2 của tuần thứ 3 hàng tháng. Phòng
kế hoạch phải phản hồi trễ nhất vào thứ 2 của tuần thứ 4. Phòng kế hoạch phản
hồi lại các nội dung như:
● Danh sách các sản phẩm không đáp ứng và đáp ứng được theo nguồn lực.
● Đề xuất đầu tư nguồn lực.
● Mức độ ưu tiên của sản phẩm cần sản xuất…
Hình 2.1: Quy trình hoạch định nguồn lực của Duy Tân
Quy trình hoạch định nguồn lực
Bắt đầu File excel: Sản lượng dự báo
Bước 1: Nhận và phân tích, xử lý file dự báo sản lượng.
Nếu có sản phẩm mới thì tiếp tục bước 2. Nếu không có sản phẩm mới thì thực hiện
thêm Bước 1a: Thống nhất số khuôn, cav, máy sản xuất, công suất, trọng lượng.
Bước 2: Tính toán khả năng đáp ứng của nguồn lực khuôn, máy hiện đang có ( File
excel: Cân đối nguồn lực)
Bước 3: Kiểm tra khả năng đáp ứng khuôn (File excel: Cân đối nguồn lực)
Nếu có đáp ứng thì tiếp tục sang bước 4. Nếu không đáp ứng khuôn thì sẽ có 2 lựa chọn.
Một là đặt khuôn mới (Quy trình QT-SD-104 đặt khuôn) rồi tiếp tục sang bước 4. Hai
là không đặt khuôn mới thì thực hiện thêm Bước 3a: Điều chỉnh lại sản lượng dự báo
(File excel: Sản lượng dự báo đã điều chỉnh) và cũng tiếp tục sang bước 4
Bước 4: Kiểm tra khả năng đáp ứng của máy (File excel: Cân đối nguồn lực)
Nếu có đáp ứng thì tiếp tục sang bước 5. Nếu không thì thực hiện thêm Bước 4a: Xem
xét yếu tố kĩ thuật và yếu tố khác để cân đối nguồn lực này
Bước 5: Lập báo cáo nguồn lực
Bước 6: Tiến hành họp S&CP (Biên bản họp số 1)
Bước 7: Tiến hành họp với TGĐ (Biên bản họp số 2)
Kết thúc
- Với nhu cầu sản phẩm theo tuần, phòng kế hoạch nhận nhu cầu từ hai nguồn:
Unilever và khối kinh doanh. Vì Unilever là khách hàng lớn và lâu năm của Duy
Tân nên để đảm bảo đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất mọi yêu cầu về sản xuất, giao
hàng cho Unilever, Duy Tân và Unilever đã thống nhất phòng kế hoạch của Duy
Tân sẽ làm việc trực tiếp với của Unilever về nhu cầu, lịch giao hàng, điều chỉnh,
bổ sung… và mọi yêu cầu có liên quan đến sản xuất, giao hàng.
- Hiện nay ở Duy Tân thực hiện việc lập kế hoạch theo tuần, Unilever gửi nhu cầu
tuần trực tiếp cho phòng kế hoạch của Duy Tân vào thứ năm hàng tuần (thứ năm
của tuần 1 sẽ nhận nhu cầu của tuần 3 – lead time 2 tuần), phòng kế hoạch tính toán
và xác nhận lịch giao hàng trực tiếp với Unilever trong vòng 24 giờ. Sản lượng hàng
Unilever hiện nay chiếm khoảng tỷ lệ lớn tổng sản lượng ngành hàng B2B của Duy
Tân, tuy nhiên, khách hàng Unilever có nhu cầu tương đối ổn định và ít khi điều
chình, hủy nhu cầu so với nhu cầu của phòng kinh doanh.
- Về nhu cầu của các khách hàng B2B khác, phòng kinh doanh sẽ gửi nhu cầu cho
phòng kế hoạch vào thứ 4 hàng tuần, bao gồm nhu cầu cho tuần tiếp theo và nhu
cầu dài hạn. Sau đó phòng kế hoạch sẽ tính toán, bố trí nguồn lực, cân đối vật tư và
xác nhận lịch giao hàng dài hạn trong vòng 48 giờ từ khi nhận được nhu cầu.
2.5. Cung ứng nguyên vật liệu
- Để có thể chuyển từ nhu cầu sản xuất thành nhu cầu vật tư, cần phải có bảng định
mức vật tư (BOM - Bill of material). Hiện tại theo quy định của Duy Tân, BOM
được tạo, trình ký và lưu trữ bởi phòng kế hoạch, cụ thể là nhân viên kế hoạch vật
tư. Phòng kế hoạch sẽ nhận thông tin sản phẩm mới từ phòng kinh doanh, sau đó
yêu cầu các phòng ban liên quan cung cấp, xác nhận định mức vật tư cho sản phẩm.
Sau đó phòng kế hoạch sẽ chịu trách nhiệm in bảng định mức và mang đến các bộ
phận liên quan ký xác nhận. Khi đã đầy đủ chữ ký của các phòng ban liên quan,
Phòng kế hoạch sẽ tiến hành nhập BOM lên hệ thống ERP và lưu hồ sơ bảng định
mức đã ký duyệt. Kế hoạch vật tư sẽ căn cứ vào BOM để xác định số lượng, chủng
loại vật tư cần đặt hàng.
- Việc tạo và trình ký BOM phải qua nhiều bộ phận ký xác nhận như Quản đốc xưởng,
Trưởng phòng Kế hoạch, Kế toán quản trị, Giám đốc Sản xuất, …
- Qua quy trình bên hình dưới có thể nhận thấy, việc phát triển sản phẩm mới do
phòng R&D và phòng kinh doanh thực hiện, mọi thông tin về sản phẩm mới phát
triển 2 phòng ban này đều có, tuy nhiên việc tạo định mức vật tư - BOM (Bill of
material) cho sản phẩm này lại do Phòng Kế Hoạch thực hiện, cụ thể là nhân viên
kế hoạch vật tư thực hiện.
Hình 2.2: Quy trình tạo định mức vật tư cho sản phẩm của Duy Tân
Quy trình tạo bảng định mức vật tư (BOM) mới
Bước 1: Phòng R&D/ Phòng Kinh Doanh gửi SPEC phân phối cho phòng ban liên quan
khi có sản phẩm mới (SPEC)
Bước 2: Phòng Kế Hoạch nhận SPEC và tạo ‘Bảng định mức vật tư sơ’ với các thông
tin cơ bản. Gửi mail để thu thập các thông số về định mức (Bản định mức vật tư cho sản
phẩm)
Bước 3: Phòng Kĩ Thuật nhận thông tin & xác định mức tỉ lệ đẩu đuôi xương keo hỗn
hợp và gửi Mail lại cho Phòng Kế Hoạch (Bản định mức vật tư cho sản phẩm)
Bước 4: Xưởng sản xuất nhận thông tin & xác định mức tỉ lệ đẩu đuôi xương keo hỗn
hợp và gửi Mail lại cho Phòng Kế Hoạch (Bản định mức vật tư cho sản phẩm)
Bước 5: Phòng Kế Hoạch nhận, tổng hợp và kiểm tra lại đầy dủ các thông tin ‘Bản định
mức vật tư sản phẩm’ (BOM tạo mới). Sau đó in ra file giấy và trình kiểm tra, ký duyệt
Bước 6: Kế Toán Quản Lí kiểm tra và xác nhận
Nếu có thì tiếp tục sang bước 7. Nếu không thì qua lại Bước 2 (SPEC)
Bước 7: Giám đốc sản xuất duyệt
Nếu có thì tiếp tục sang bước 8. Nếu không thì qua lại Bước 2 (SPEC)
Bước 8: Phòng Kế Hoạch cập nhật vào hệ thống SAP
Bước 9: Phòng Kế Hoạch quản lí phiên bản sản xuất và thông báo cho các phòng ban
liên quan về BOM mới tạo (Bản định mức vật tư cho sản phẩm) Lưu.
Kết Thúc
Cung ứng nguyên vật liệu là một quá trình được tham gia bởi nhiều phòng ban khác
nhau, ở công ty Duy Tân, quá trình này chủ yếu được tham gia bởi các bộ phận chính:
phòng kế hoạch, phòng mua, kho nguyên vật liệu.
2.5.1. Vai trò của các phòng ban trong quy trình cung ứng nguyên vật liệu:
- Phòng Kế Hoạch:
• Từ nhu cầu đặt hàng của phòng kinh doanh, phòng kế hoạch sẽ chuyển đổi thành nhu
cầu cho sản xuất, dựa vào định mức vật tư (BOM) từ đó tính được nhu cầu vật tư cần
sử dụng. Việc tính toán nhu cầu vật tư này phải được cân đối với lượng tồn kho ở
kho, định mức tồn kho cho phép (Duy Tân quy định là 2 tuần), nhằm đảm bảo lượng
hàng hóa mua về được sử dụng trong khoảng thời gian nhất định, tránh tồn kho lâu,
ảnh hưởng đến chất lượng vật tư và chi phí lưu kho.
• Sau khi tính toán được nhu cầu vật tư, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu đề xuất mua
hàng, trình ban giám đốc duyệt, trước khi chuyển cho phòng mua và phòng kế toán.
Việc này nhằm mục đích kiểm soát số lượng đặt hàng và hàng tồn.
• Thời gian lập phiếu đề xuất mua hàng: phiếu được ra định kỳ vào thứ 6 hàng
• tuần cho những nhu cầu chính, ngoài ra đối với những đơn hàng gấp, nhu cầu bổ
sung, phiếu được bổ sung ngay khi có nhu cầu sản xuất, nhằm đáp ứng vật tư ngay
tức thời.
- Phòng Mua:
• Sau khi nhận phiếu đề xuất mua hàng từ phòng kế hoạch, phòng mua tiến hành lập
đơn hàng, gửi các nhà cung cấp để đặt hàng đúng, đủ số lượng và chủng loại vật tư.
Trong thời gian 24h từ khi nhận phiếu đề xuất, phòng mua sẽ phản hồi khả năng đáp
ứng vật tư cho phòng kế hoạch.
• Đối với những vật tư mới, phòng mua sẽ tiến hành đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp
trước khi nhận phiếu đề xuất mua hàng. Để có được thời gian đánh giá, lựa chọn hợp
lý, các thông tin về vật tư mới được gửi đến phòng mua khi phát sinh đơn hàng, các
thông tin này thường xuất phát từ phòng nghiên cứu phát triển và phòng kinh doanh.
• Đối với những vật tư không đạt chất lượng, phòng mua sẽ tiến hành liên hệ lại
• với nhà cung cấp để có hướng xử lý lô hàng lỗi, thời gian giao bù lại (đảm bảo không
ảnh hưởng đến kế hoạch giao hàng), cũng như đưa ra giải pháp khắc phục cho những
đợt giao hàng sau.
Hình 2.3: Quy trình lập kế hoạch vật tư ở Duy Tân
Ngoài ra, đối với vật tư mà Duy Tân trả về do không đạt chất lượng, như đã phân tích ở
phần cung ứng nguyên vật liệu, tại mỗi kho vật tư đều có bộ phận QC túc trực để kiểm
soát chất lượng đầu vào của vật tư, cũng như thông tin đến các bộ phận liên quan nếu
vật tư không đạt, để có phương án kết hoạch bố trí sản xuất, đổi trả và nhận vật tư giao
lại.
Hình 2.7: Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại Duy Tân
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN
Hình 3.1: Mỗi ngày, DTR thu mua 100 tấn chai nhựa đã qua sử dụng (Nguồn: ảnh DTR)
Năm 2022, DTR thu gom 1,3 tỉ chai nhựa, tái sinh 30 ngàn tấn hạt nhựa rPET, rHDPE
và rPP dùng sản xuất vỏ chai nước, lọ đựng hóa mỹ phẩm hay pallet. Năm 2023, sản
lượng dự kiến đạt 40 ngàn tấn, với dây chuyền sản xuất đang được triển khai mở rộng.
Mục tiêu tới năm 2026, nhà máy DTR sẽ đạt sản lượng 100 ngàn tấn/năm.DTR cần mua
số lượng lớn chai nhựa đã được phân loại theo màu sắc, không lẫn tạp chất và có hóa
đơn bán hàng.
Hình 3.2: Nhà máy DTR sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến để sản xuất nhựa tái
sinh có thể dùng cho thực phẩm (Nguồn: Forbes Việt Nam)
Nhà máy DTR nằm trên diện tích 65 ngàn m2 đã xây dựng xong với tổng vốn đầu tư đến
hết giai đoạn 1 là 1.000 tỉ đồng. Có gần 250 công nhân làm việc ở sáu xưởng sản xuất,
các kho nguyên liệu, thành phẩm với công việc chính là vận hành máy móc, xe cộ và
công nhân làm việc tại các trạm thu mua thực hiện nhiệm vụ phân loại.
Chai nhựa PET đã qua sử dụng còn được tái chế thành sợi vải polyester sản xuất quần
áo. Khi các nhà sản xuất này hút hàng, giá nguyên liệu lập tức tăng. Tại cơ sở tái chế
nhựa Duy Tân, phế liệu nhựa được tái chế theo quy trình gồm các bước cơ bản như sau:
Phân loại phế liệu: Phế liệu nhựa sau khi mua về sẽ đƣợc cơ sở phân loại theo chủng
loại sản phẩm (đề xê nhựa, bao bì nhựa), màu sắc, nguyên liệu chế tạo. Băm, rửa phế
liệu: Sau khi phân loại, phế liệu sẽ được đưa vào máy băm rửa. Đây là loại máy tương
đối thô sơ với hệ thống dao băm và vòi nước. Đồng thời với quá trình băm, nước sẽ được
đưa vào để rửa chất bẩn có lẫn trong phế liệu nhựa. Riêng đối với chất thải nhựa bao bì,
sau khi qua máy băm rửa, bao bì nhựa tiếp tục được đưa qua một bể nước dài khoảng
7m - 8m để loại bỏ các tạp chất.
Toàn bộ nước dùng trong sản xuất để rửa vây nhựa (sau băm) và chất thải lỏng còn tồn
trong chai nguyên liệu được thu gom và xử lý bằng hệ thống có công suất 900 ngàn
m3/ngày đêm. 80% nước sau xử lý này quay lại quy trình sản xuất, 20% dùng cho cảnh
quan và không có nước thải ra hệ thống xử lý chung của cụm công nghiệp. Khí thải sản
xuất cũng được lọc tại máy theo hệ thống xử lý đi kèm. Đồng thời, các loại phế phẩm
như nhãn nhựa, nắp nhựa… cũng được thu gom, phân loại và tái chế thành hạt nhựa
HDPE để sản xuất pallet sử dụng tại nhà máy. Nhiều sản phẩm có thể tái chế đến 20 lần,
kéo dài dòng đời của nhựa
Nhào nhuyễn: Phế liệu nhựa sau khi băm nhỏ và rửa sạch sẽ được đưa vào máy nhào
nhuyễn mà không cần phải phơi hay sấy khô. Dưới tác động của nhiệt độ cao, phế liệu
nhựa sẽ chảy ra dưới dạng một hỗn hợp đặc, dẻo.
Cắt tạo hạt: Hỗn hợp này tiếp tục được đưa qua hệ thống máy tạo hạt. Đầu tiên, hỗn hợp
nhựa dẻo được đưa qua bộ phận đùn sợi. Các sợi này sau đó sẽ đi qua máng nước để
làm mát và định hình. Cuối cùng qua bộ phận cắt tạo hạt nhựa tái sinh.
Hình 3.3 Quy trình thu mua và tái chế liệu nhựa của công ty Duy Tân
2. NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ
2.1. Hoạch định
Việc hoạch định hiện nay ở Duy Tân chưa thật sự hiệu quả. Nhiều trường hợp dự báo
nhu cầu rất cao, để đáp ứng được, phải sản xuất tồn kho trước, trong thực tế lại không
hoặc lấy hàng rất ít, gây tồn kho lâu, tốn chi phí lưu kho và ảnh hưởng chất lượng sản
phẩm. Mặt khác nhiều sản phẩm không có dự báo hoặc sản lượng dự báo rất thấp, nhưng
trong nhu cầu tuần phòng kinh doanh lại bổ sung vào hoặc tăng sản lượng nhu cầu đột
ngột, yêu cầu giao hàng gấp, gây ra kẹt nguồn lực, nhiều trường hợp không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, hiện tại thực hiện dự báo theo tháng, sản lượng
nhu cầu dự báo khách hàng lấy theo từng tháng (hoạch định nguồn lực đáp ứng nhu cầu
dự báo bằng cách chia đều cho số ngày trong tháng), nhưng khi thực tế lấy hàng, nhiều
khách hàng chỉ lấy dồn trong một vài tuần của tháng là hết đơn hàng.
Hình 3.4. So sánh sản lượng dự báo và nhu cầu thực tế một khách hàng lớn giai đoạn
tháng 04 – tháng 09 năm 2020 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch- Công ty Duy Tân)
Bên cạnh đó sau khi Phòng Kế Hoạch đã xác nhận lịch giao hàng và ban hành lệnh sản
xuất, ra yêu cầu mua hàng, Phòng Kinh Doanh thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cũng như
hủy nhu cầu rất nhiều, gần như ngày nào cũng có điều chỉnh, bổ sung, hủy nhu cầu. Cách
làm này đẩy hoạt động cung ứng vào thế bị động, kế hoạch đã tính toán nguồn lực máy
móc, nhân sự cũng như ra yêu cầu mua vật tư…và vì thế một loạt các hoạt động tiếp
theo như sản xuất, nhân sự cũng bị động theo, làm mất đi vai trò lập kế hoạch. Hậu quả
của nó là nhiều trường hợp đã dẫn đến tồn kho cao và lâu nhưng khách không lấy hàng,
gây tổn thất chi phí lưu kho, bổ sung nhu cầu đột ngột không đủ nguồn lực để đáp ứng,
sản xuất không hiệu quả vì phải chuyển đổi máy, khuôn nhiều lần.
Bảng 3.1: Thống kê điều chỉnh nhu cầu tuần của Kinh Doanh
- Nhiều loại sản phẩm tồn kho lâu nhưng khách hàng chưa có nhu cầu đặt hàng
- Sản phẩm khách hàng đặt hàng nhiều, nhưng không đủ nguồn lực để đáp ứng
- Kế hoạch sản xuất thường xuyên thay đổi để đáp ứng lịch giao hàng dẫn đến thay đổi
kế hoạch vật tư, giao hàng, điều động xe
2.2. Cung ứng nguyên vật liệu
Việc tạo định mức vật tư ở Duy Tân hiện nay được đánh giá chưa tốt, thực tế nhiều sản
phẩm đã sản xuất, giao hàng vẫn chưa có thông tin định mức vật tư. Trong cùng thời
gian ngắn khi kinh doanh gửi nhu cầu, nhân viên kế hoạch vật tư vừa phải tập hợp thông
tin, tiêu chuẩn kỹ thuật để tạo định mức vật tư, trình ký qua nhiều bộ phận và mua vật
tư. Trong khi thông tin về phát triển sản phẩm mới lại do Kinh Doanh nắm rõ hơn hết.
Việc này tiềm ẩn nguy cơ thiếu vật tư do kế hoạch vật tư phải dựa vào định mức chưa
được ký duyệt để mua vật tư thì mới kịp đáp ứng lịch giao hàng.
Nguyên vật liệu chính là hạt nhựa được tính toán số lượng và thời điểm mua bởi phòng
kế hoạch nhưng việc ra yêu cầu mua lại được quyết định dựa trên kinh nghiệm của một
cá nhân khác, dẫn đến phòng kế hoạch không chủ động được trong việc điều độ và quản
lý tồn kho nguyên vật liệu. Hiện nay keo của Duy Tân đa phần là mua ở nước ngoài với
lead time từ 1 – 3 tháng, vì vậy nếu việc ra quyết định mua không chính xác sẽ dẫn đến
thiếu hàng. Nhưng hiện nay việc mua keo do một cá nhân phụ trách, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm nên nhiều trường hợp thiếu hàng do thiếu keo đã xảy ra, gây mất doanh thu
và uy tín của công ty. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có biện pháp khắc phục
Vật tư của khách hàng đưa về Duy Tân sát ngày sản xuất, khó kiểm soát, nhiều trường
hợp khách hàng hẹn, dẫn đến thiếu vật tư, xưởng phải ngưng sản xuất đột ngột, gây lãng
công. Đối với vật tư tái sử dụng nhiều lần (thùng giấy), hiện Duy Tân không kiểm soát
được lịch khách hàng trả về, do chưa có chính sách yêu cầu khách hàng từ ngày nhận
hàng, trong bao lâu phải trả lại vật tư để Duy Tân tái sử dụng. Nên việc mua thùng giấy
vẫn còn nhiều khó khăn, khi tính toán nhu cầu vật tư cần phải nhập thùng thêm để đáp
ứng sản xuất, nhưng khi thùng về, cộng thêm lượng thùng khách trả về không có kế
hoạch, dẫn đến dư thùng và gây chật kho.
Bảng 3.2: Những sản phẩm không đáo ứng lịch giao hàng do thiếu keo quý 2 đầu năm
2020 (Nguồn sự không phù hợp năm 2020 – Phòng kế hoạch công ty Duy Tân)
Có những khi yêu cầu giao hàng quá cao, xe của Duy Tân không đáp ứng đủ, công ty
vẫn duy trì việc thuê đơn vị vận tải bên ngoài chịu trách nhiệm giao hàng đến cho khách
hàng tại công ty của khách hàng.
Hiện nay, do nhu cầu thường không ổn định, dồn dập vào đầu tuần và có xu hướng giảm
vào cuối tuần. Điều này gây áp lực lớn cho hoạt động phân phối vào đầu tuần: Tình trạng
đầu tuần xe phải thuê để đủ đáp ứng giao hàng, cuối tuần xe phải nằm bãi do ít nhu cầu
giao hàng, gây lãng phí chi phí thuê xe và nhân công làm ngoài giờ vào đầu tuần. Qua
bảng nhu cầu xe giao hàng tuần 23 và 24 ở trên, có thể nhận thấy, lượng xe giao hàng
tập trung rất cao vào các ngày đầu tuần và có xu hướng giảm rất mạnh vào các ngày cuối
tuần, đặc biệt là thứ 7. Hiện nay các khách hàng lớn của công ty, đa phần nghỉ làm việc
thứ 7 nên chỉ nhận hàng từ thứ 2 đến thứ 6 như nhà máy Unilever ở Thủ Đức, Sanofi,
Nestlé, Unza, Rohto. Chỉ còn một số ít khách hàng có làm việc thứ 7 nên có nhận hàng.
Chủ nhật là ngày nghỉ nên hoàn toàn không giao hàng. Dẫn đến tình trạng đầu tuần thì
phải thuê xe để đảm bảo đủ xe giao hàng, cuối tuần xe dư phải nằm bãi, gây ra lãng phí.
2.5. Hàng trả về
Tất cả các sản phẩm trước khi giao hàng đều phải được kiểm tra chất lượng theo quy
định nghiêm ngặt của công ty, chỉ những sản phẩm đáp ứng đúng quy định mới được
phép giao hàng, tuy nhiên lượng hàng trả về hiện nay vẫn còn bị khách hàng khiếu nại
về lỗi chất lượng.
3. THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI CỦA NHỰA DUY TÂN
3.1. Thách thức của nhựa Duy Tân
- Báo cáo phân tích ô nhiễm rác thải nhựa tại Việt Nam do ngân hàng Thế giới (WB) và
quỹ Problue công bố năm 2022 đã chỉ ra tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hóa nhanh
cũng như sự thay đổi lối sống đã dẫn đến cuộc khủng hoảng ô nhiễm nhựa ở Việt Nam.
- Ước tính có khoảng 3,1 triệu tấn rác nhựa thải ra trên đất liền hằng năm và ít nhất 10%
trong số chất thải chưa được quản lý tốt đã ra sông, biển, khiến Việt Nam trở thành
một trong năm nước hàng đầu trên thế giới gây ô nhiễm nhựa trên đại dương. Rác thải
nhựa chiếm phần lớn lượng chất thải được tìm thấy ở các khu vực ven sông và ven
biển, chiếm 94% tổng lượng rác thải và 71% trọng lượng. Hơn 60% các loại rác thải
nhựa là nhựa dùng một lần.
- Trong khi đó, bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá trung bình mỗi năm cả nước thải
ra khoảng 1,8 triệu tấn rác nhựa, trong đó có hơn 30 tỉ túi ni lông và hơn 80% số này
bị thải bỏ sau khi dùng một lần. Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới, với khoảng 0,28–
0,73 triệu tấn/năm, tương đương 6% tổng lượng rác thải nhựa ra biển.
- Báo cáo “Nghiên cứu thị trường cho Việt Nam – Cơ hội và rào cản đối với tuần hoàn
nhựa” do IFC công bố cho biết mỗi năm có khoảng 3,9 triệu tấn nhựa PET, LDPE,
HDPE và PP được tiêu thụ tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ 1,28 triệu tấn (33%) được tái
chế, phần còn lại bị thải bỏ, dẫn đến lãng phí từ 2,2–2,9 tỉ đô la Mỹ mỗi năm.
3.2. Cơ hội của nhựa Duy Tân
- Tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam đang tạo ra nhu cầu tăng trưởng trong nhiều lĩnh vực
bao gồm cả ngành nhựa. Nhu cầu sử dụng sản phẩm nhựa tăng cao trong các ngành
công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực bao bì, đống gói, và vật liệu xây dựng.
- Tại thị trường trong nước, ngành nhựa trong những năm gần đây là một trong những
ngành công nghiệp có mức tăng trưởng cao nhất Việt Nam từ 16% - 18%/năm chỉ sau
ngành viễn thông và dệt may. Với tốc độ phát triển nhanh như vậy ngành nhựa đang
được coi là một ngành năng động trong nền kinh tế Việt.
- Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng lớn và đặc biệt là vì ngành
nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát triển so với thế giới, cộng với sản
phẩm nhựa được phát huy sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống bao gồm bao
bì nhựa, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa gia dụng và nhựa kỹ thuật cao.
- Bên cạnh đó, Công ty CP sản xuất nhựa Duy Tân đang phát triển xanh thu gom tái chế
sản phẩm nhựa với quy trình “Bottle to bottle”. Duy Tân đã gây dựng được mạng lưới
hơn 80 đại lý đạt chuẩn, thực hiện thu mua, phân loại và đóng kiện các chai nhựa đã
qua sử dụng. Mỗi ngày, Duy Tân thu mua 60 tấn vỏ chai đã qua sử dụng, số lượng lên
tới 20.000 - 22.000 tấn/năm - một con số có ý nghĩa lớn với môi trường.
CHƯƠNG 4: NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY DUY TÂN
R=PxS
Trong đó:
R: Rủi ro
P: Xác suất khả năng xảy ra
S: Mức độ tác động
2. NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
2.1. Nhận diện rủi ro
Nghiên cứu đã nhận diện được các rủi ro, có thể thông kê như ở bảng sau:
Nhóm yếu tố 1: Rủi ro trong hoạch định
1) Dự báo sai nhu cầu nguyên vật liệu
3) Kinh doanh thường xuyên điều chỉnh, thay đổi nhu cầu
2) Quy định bộ phận có trách nhiệm tạo định mức vật tư chưa hợp lý.
4) Chưa có chính sách đối với khách hàng về thời gian giao trả lại các vật tư tái sử
dụng (thùng giấy).
Bảng 4.1: Bảng khảo sát đánh giá mức độ tác động cảu các rủi ro
Hình 4.3. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 1 khi chưa loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hình 4.4. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 1 khi loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi loại bỏ các biến quan sát R1.2, R1.5 là 0.709 (>0.7).
Và có hệ số tương quan biến tổng Item-Total Correlation lớn hơn 0.3. Đây là các biến
quan sát tốt có thể được xem các thang đo và nhóm yếu tố có sự tương thích tốt, xây
dựng nhóm yếu tố nghiên cứu phù hợp, mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan
sát trong cùng một nhân tố tốt.
2.4.2. Nhóm yếu tố 2
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi chưa loại bỏ các biến quan sát không có hệ số tương
quan biến tổng Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3
Hình 4.5. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 2 khi chưa loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hình 4.6. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 2 khi loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi loại bỏ các biến quan sát R2.3, R2.5 là 0.704 (>0.7).
Và có hệ số tương quan biến tổng Item-Total Correlation lớn hơn 0.3. Đây là các biến
quan sát tốt có thể được xem các thang đo và nhóm yếu tố có sự tương thích tốt, xây
dựng nhóm yếu tố nghiên cứu phù hợp, mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan
sát trong cùng một nhân tố tốt.
2.4.3. Nhóm yếu tố 3
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi chưa loại bỏ các biến quan sát không có hệ số
tương quan biến tổng Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3
Hình 4.7. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 3 khi chưa loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
648
Hình 4.8. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 3 khi loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi loại bỏ các biến quan sát R3.2, R3.4 là 0.648
(>0.6). Và có hệ số tương quan biến tổng Item-Total Correlation lớn hơn 0.3. Đây
là các biến quan sát có thể được xem các thang đo và nhóm yếu tố có sự tương
thích tốt, xây dựng nhóm yếu tố nghiên cứu phù hợp, mức độ tương quan chặt
chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố tốt.
2.4.4. Nhóm yếu tố 4
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi chưa loại bỏ các biến quan sát không có hệ số
tương quan biến tổng Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3
Hình 4.9. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 4 khi chưa loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hình 4.8. Kết quả nhóm yếu tố nhóm 4 khi loại bỏ các rủi ro ít ảnh hưởng
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha khi loại bỏ các biến quan sát R2.3, R2.5 là 0.706 (>0.7).
Và có hệ số tương quan biến tổng Item-Total Correlation lớn hơn 0.3. Đây là các biến
quan sát tốt có thể được xem các thang đo và nhóm yếu tố có sự tương thích tốt, xây
dựng nhóm yếu tố nghiên cứu phù hợp, mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan
sát trong cùng một nhân tố tốt.
2.5. Phân tích hệ số khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): là một phương pháp phân tích định lượng. Mục
đích dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường (các tiêu chí ở trên) phụ thuộc
lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng
vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading): hệ số tải nhân tố Factor Loading của một biến quan
sát giữa các nhân tố phải ≥ 0.5 để đảm bảo tính phân biệt giữa các nhân tố. Do đó, trong
ma trận xoay, một biến quan sát tải lên ở cả 2 nhân tố mà giá trị chênh lệch hệ số tải
dưới 0.5 thì biến đó bị loại
- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Kiểm
định Bartlett là một đại lượng thống kê được dùng để xem xét giả thuyết các biến không
có tương quan trong tổng thể. Trong trường hợp kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig.
< 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO
≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp.
- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Nó thể hiện phần trăm biến
thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân
tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Kết quả tính toán:
Hình 4.11. Kết quả kính toán hệ số tải nhân tố Factor Loading
Hệ số tải nhân tố (Factor loading):
Từ bảng Factor ta chọn những rủi ro R1.1, R1.3, R2.1, R2.2, R2.4, R3.1, R4.1 do hệ số
tải nhân tố Factor Loading của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0.5 và trong
ma trận xoay, một biến quan sát tải lên ở cả 2 nhân tố mà giá trị chênh lệch hệ số tải
nhân tố < 0.5 thì biến đó bị loại.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) và Hệ số KMO
Hình 4.12. Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) và Hệ số KMO
Phần trăm phương sai trích
R=PxS
Trong đó:
R: Rủi ro
P: Xác suất khả năng xảy ra
S: Mức độ tác động
Bảng 2. Bảng xác định mức độ ảnh hưởng và xác suất xảy ra của rủi ro
Tiêu chí cho điểm mức độ ảnh Tiêu chí cho điểm khả năng xảy
Điểm Điểm
hưởng (S) ra (P)
Không đáng kể 1 Hiếm khi xảy ra 1
Nhẹ 2 Ít khi xảy ra 2
Trung bình 3 Có khả năng xảy ra 3
Nghiêm trọng 4 Nhiều khả năng xảy ra 4
Rất nghiêm trọng 5 Chắc chắn xảy ra 5
Sau khi xác định được mức độ của rủi ro (R) ta tiến hành phân chia cấp độ của các rủi
ro. Cấp độ của rủi ro được chia thành 3 cấp độ:
- Cấp độ rủi ro cao (Cấp A): Đối với số điểm rủi ro từ 15 đến 25.
- Cấp độ rủi ro trung bình (Cấp B): Đối với số điểm rủi ro từ 6 đến 12.
- Cấp độ rủi ro thấp (Cấp C): Đối với số điểm rủi ro từ 1 đến 5.
Khi kết quả rủi ro thuộc cấp độ A và cấp độ B, tổ chức cần phải xây dựng biện pháp
hành động cho các rủi ro này. Còn với cấp độ C thì khuyến khích tổ chức đưa ra biện
pháp hành động.
Bảng 3. Bảng đánh gái mức độ và phân chia cấp độ của các rủi ro
Tần
Mức độ Mức
suất Cấp
Ký ảnh độ rủi
STT Nhóm rủi ro Các loại rủi ro xảy độ
hiệu hưởng ro
ra rủi ro
(S) (R)
(P)
Dự báo sai nhu
R1.1 cầu nguyên vật 3 5 15 A
liệu
Rủi ro trong
R1 Kinh doanh
hoạch định
thường xuyên điều
R1.3 3 4 12 B
chỉnh, thay đổi
nhu cầu
Thiếu nguyên vật
R2.1 4 4 16 A
liệu sản xuất
Tổng quan ngành nhựa Việt Nam được dự báo trong những năm tới vẫn đang trên đà
phát triển mạnh. Tuy nhiên thời kì hội nhập cùng nhiều biến động của chuỗi cung ứng
toàn cầu đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp kinh doanh. Dẫn đến
các doanh nghiệp cần tối ưu hóa quản lí chuỗi cung ứng trong sản xuất và kinh doanh.
Đặc biệt điều này được thể hiện rõ qua mô hình quản trị chuỗi cung ứng của công ty sản
xuất nhựa Duy Tân. Ở đó có các mô hình về cung ứng nguyên vật liệu, quy trình hoạch
định nguồn lực, quy trình vận hành chuỗi cung ứng... được sử dụng một cách hiệu quả
Bằng việc xác định những điểm mạnh - yếu, cơ hội - thách thức của nhựa Duy Tân và
đông thời kết hợp với những kiến thức đã học. Nhóm đồ án chúng em đã hoàn thành kết
quả nghiên cứu về những rủi ro trong quản lí chuỗi cung ứng của nhựa Duy Tân.
Đồ án trên là thành quả nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn của
nhóm đồ án. Nhóm không chỉ vận dụng tri thức đã học mà còn tìm hiểu thực tế về chuỗi
cung ứng cảu công ty Duy Tân.
Dù đã cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn, đồ án không tránh khỏi thiếu sót,
nhóm đồ án rất mong sẽ nhận được góp ý từ các thầy cô của bộ môn Cảng - Đường thủy
để đồ án hoàn thiện hơn.
Nhóm đồ án xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài giảng môn Quản lý rủi ro – TS. Mai Sỹ Hùng
[2] https://duytan.com/
[3] https://vpas.vn/
[4] https://vienkyluc.vn/tin-tuc/du-an-thuoc-vien/wowtimes-nien-lich-thanh-tuu-
viet-nam-2022-cong-ty-cp-nhua-duy-tan-35-nam-tien-phong-trong-nganh-nhua-
viet-nam
[5] https://toptenvietnam.vn/Thong-tin-doanh-nghiep/CONG-TY-CP-SAN-XUAT-
NHUA-DUY-TAN-Chart--1391-2021.html
[6] https://thanhnien.vn/duy-tan-va-lavie-hop-tac-thu-gom-va-tai-che-11000-tan-
rac-thai-nhua
185231005143720024.htm?fbclid=IwAR0miTVTg0zhWK7LtwDQB0CGVko
wQHmSHBa1OAAWqDLfYU-kSqX-sxjDmOQ
[7] https://forbes.vn/thach-thuc-cua-nhua-tai-che-duy-
tan/?fbclid=IwAR0GCYE1dKBa2AqcE8EZhOEMDIQqG4LyHdsZKodG6cAS
WmjbZWWasq-8Ttc
[8] https://viracresearch.com/bao-cao-nganh-nhua-viet-nam-quy-2-nam-
2023/?fbclid=IwAR0HT2ud1eqm877Wif1DK9pfVIAXydyQzSvbe6oAwwLeZ
iQx4ibK3yvRVM0
[9] https://thanhnien.vn/duy-tan-va-lavie-hop-tac-thu-gom-va-tai-che-11000-tan-
rac-thai-nhua-185231005143720024.htm?fbclid=IwAR2-
fStf6pP16rz46UrK1o_MFCriDMP8kRnJ7BXqahL4Ln3ZEfMtq9rWvV8
[10] https://thanhnien.vn/duy-tan-va-lavie-hop-tac-thu-gom-va-tai-che-11000-tan-
rac-thai-nhua-185231005143720024.htm?fbclid=IwAR2-
fStf6pP16rz46UrK1o_MFCriDMP8kRnJ7BXqahL4Ln3ZEfMtq9rWvV8
[11] https://duytan.com/tin-tuc-su-kien/hoat-dong/nhua-duy-tan-27-nam-lien-tiep-
la-hang-viet-nam-chat-luong-cao