Professional Documents
Culture Documents
THCS doNG NGaN - CD CaC BPTT SS NH AD HD 0ae90fd61d
THCS doNG NGaN - CD CaC BPTT SS NH AD HD 0ae90fd61d
THCS doNG NGaN - CD CaC BPTT SS NH AD HD 0ae90fd61d
- GV:Lập kế hoạch bài dạy, bảng phụ ( máy chiếu), phiếu học tập
- HS: Nghiên cứu bài học, ôn lại kiến thức, chuẩn bị bài viết theo yêu cầu của
giáo viên.
HĐ 1: MỞ ĐẦU: GV tổ chức thi giữa các nhóm xem nhóm nào nhanh hơn.
Em hãy tìm câu văn câu thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 sử dụng các
BPTT sau: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ.
Gợi ý:
2
1. Làn thu thuỷ nét xuân sơn 8. Ánh trăng im phăng phắc
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. - Đủ cho ta giật mình.- > Nhân hoá
> Ẩn dụ:
9. Lại đi lại đi trời xanh thêm- > Ẩn dụ
2. Bốn câu thơ tả Thuý Vân: -> Ẩn dụ
10. Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
3.Mai cốt cách tuyết tinh thần. -> Ẩn dụ
Chỉ cần trong xe có một trái tim. - > Hoán
4. Tưởng Người dưới nguyệt chén đồng dụ
Tin sương luống những dày công mai chờ. 11. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
-> Ẩn dụ
. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ - >
5. Vầng trăng thành tri kỉ.- > Nhân hoá Ẩn dụ, nhân hoá.
6. Vầng trăng đi qua ngõ.- > Nhân hoá 12. Kết tràng hoa dâng bẩy mươi chín
mùa xuân -> Ẩn dụ
Như người dưng qua đường. -> So sánh
14. Vẫn biết trời xanh là mãi mãi -> Ẩn
7. Hồn nhiên như cây cỏ -> So sánh. dụ.
3
- A như B:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
[Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
[ca dao]
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh,
cũng có khi bị ẩn đi.
3. Ví dụ VD:
1. Trên trời mây trắng như bông.
2. Trẻ em như búp trên cành.
3. Quê hương là chùm khế ngọt
4. Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh.
5. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục.
Quê hương là chùm khế ngọt
4 Đưa VD vào mô Vế A (Sự Phương Từ so sánh Vế B (Sự
hình cấu tạo: vật được so diện so vật dùng để
sánh) sánh. so sánh)
Mây trắng như bông
phục.
khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn, thể
hiện tình cảm của người nói, người viết.
+ Trò chuyện với vật như với người.
sự diễn đạt.
2 Ví dụ - Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước.
Chỉ cần trong xe có một trái tim
- Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
3 Các kiểu hoán Các kiểu hoán dụ thường gặp:
dụ - Lấy bộ phận để chỉ toàn thể:
VD:
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
- Lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị chứa đựng:
VD:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
(Tố Hữu)
- Lấy dấu hiệu của sự vật gọi tên sự vật:
VD:
“Áo chàm đưa buổi phân li
- Biện pháp hoán dụ: Là so sánh ngầm 2 sự vật hoặc hiện tượng có quan hệ
gần gũi, đi liền với nhau (tương cận):
- Đầu xanh: là bộ phận cơ thể người (gần kề với người), được lấy làm hoán dụ
chỉ người còn trẻ (ví dụ tương tự : đầu bạc- người già)
Để dễ dàng phân biệt ẩn dụ và hoán dụ, chúng ta cần hiểu :“Bản chất của ẩn dụ
đó là phép so sánh ngầm. Vậy khi ta đã khôi phục được hai hình ảnh A và B, ta thử đặt
1 từ so sánh giữa chúng, nếu hợp lý thì rõ ràng mối quan hệ giữa A và B là mối quan
hệ tương đồng. Ta khẳng định đó là ẩn dụ. Còn ngược lại nếu ta thêm từ so sánh vào
giữa A và B mà câu này không có nghĩa, không hợp lý thì ra nói đây là biện pháp tu từ
hoán dụ.”
2. Lỗi nhầm lẫn giữa ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
- Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể
để khám phá ý nghĩa.
Ví dụ: “Hoa thơm bán một đồng mười
Hoa tàn nhị rữa giá đôi lạng vàng”
- Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ
chai, mũi đất, tay ghế
D. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
I. Các bước làm dạng bài tập về biện pháp tu từ.
- Bước 1: Đọc kĩ đề bài.
- Bước 2: Gọi tên biện pháp tu từ .
- Bước 3: Chỉ ra những từ diễn đạt (dấu hiệu nhận biết) của biện pháp tu từ đó.
- Bước 4: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó (giá trị diễn đạt, cái hay).
II. Bài tập vận dụng:
Bài tập 1:
Cho câu thơ sau:
“Em đã sống bởi vì em đã sống
Cả Nước bên em, quanh giường nệm trắng
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa
Sông thu Bồn giọng hát đò đưa.”
11
Câu hỏi: Chỉ ra và phân tích hiệu quả biện pháptu từ trong câu thơ: “Cả Nước bên
em, quanh giường nệm trắng”
Cách trình bày:
- Câu thơ sử dụng BPTT hoán dụ “Cả Nước”.
- Tác dụng: Từ “cả Nước” là để chỉ tất cả người dân Việt Nam. Cách dùng từ
này rất hay đã thể hiện được tình cảm yêu thương trân trọng của mọi người dành cho
người con gái kiên cường dũng cảm.
Bài tập 2:
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các BPTT trong hai câu thơ sau:
“ Mùa xuân đi dạo ngoài đồng như bà chủ trẻ tuổi. Chỉ cần bà chủ đó liếc nhìn
xuống một cái khe là con suối lập tức bắt đầu chảy róc rách.”
( Trích “ Chiếc nhẫn bằng thép”, Pau-tốp-xki.)
Cách trình bày:
- Hai câu văn sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ:
- So sánh: “mùa xuân như bà chủ trẻ tuổi”
- Nhân hoá mùa xuân biết “đi dạo, “liếc” được gọi là “bà chủ”
- Tác dụng: Tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp sức mạnh kì diệu của mùa xuân đã
làm cho thiên nhiên biến đổi lạ lùng. Phải có tâm hồn nhạy cảm tinh tế và trí tưởng
tượng phong phú, tác giả mới viết được những câu văn miêu tả mùa xuân hay như vậy.
Bài số 3:
? Tìm và phân tích ngắn gọn giá trị của các hình ảnh so sánh và nhân hóa
trong các câu, đoạn thơ sau:
“Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa.
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh.”
Cách trình bày:
Các biện pháp tu từ:
- So sánh: “Giọt sương trắng” rỏ xuống đầu cành như “giọt sữa”.
- Nhân hóa: tia nắng biết “nháy”, núi biết “uốn mình trong chiếc áo the
xanh”, đồi biết “thoa son”, “nằm”.
- Tác dụng: Đoạn thơ đã tái hiện một cách sinh động vẻ đẹp tươi sáng,
đầy sức sống của thiên nhiên vùng đồi núi trung du trong buổi bình minh mùa xuân
tươi đẹp. Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước tha thiết của
nhà thơ…
Bài tập 4:
Chỉ ra hiệu quả của BPTT nhân hóa trong các đoạn thơ sau:
Đám mây trắng xốp như bông,
Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào.
Nghe con cá đớp ngôi sao,
12
- Tác dụng: Gợi tả màu sắc sinh động của buổi hôn đang chuyển dần về
đêm, làm tăng vẻ đẹp vô cùng tráng lệ, hùng vĩ của nó.
Bài tập 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của BPTT trong đoạn thơ sau:
Bài tập 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong văn bản sau: