Professional Documents
Culture Documents
Dac Trung Co Hoc Cua Nen Dat - Nghiem Manh Hien
Dac Trung Co Hoc Cua Nen Dat - Nghiem Manh Hien
Dac Trung Co Hoc Cua Nen Dat - Nghiem Manh Hien
E
K (2)
3 1 2
Trong phần lớn các đường cong quan hệ ứng suất biến dạng từ thí nghiệm
nén ba trục đối với đất nền cố kết thông thường, độ dốc của đường cong khi biến
dạng nhỏ không phải là một giá trị xác định và việc dự tính chính xác mô đun
đàn hồi tiếp tuyến ban đầu không đơn giản. Hơn nữa, trong tính toán đàn hồi
biến dạng phụ thuộc vào cả ứng suất và mô đun đàn hồi. Nếu đất nền phụ thuộc
vào biến dạng
1.2. Thoát nước và không thoát nước
Cần phân biệt trường hợp thoát nước và không thoát nước trong phân tích
biến dạng của đất nền. Các đặc trưng đàn hồi là Eu , u hoặc E , tương ứng với
trường hợp không thoát nước và thoát nước.
Đối với đất nền đàn hồi lý tưởng, giá trị của mô đun đàn hồi trượt không
bị ảnh hưởng bởi điều kiện thoát nước, vì nước trong đất có độ cứng trượt bằng
không. Ta có:
E Eu
G Gu
2 1 2 1 u
d Eu
Ku
d v 3 1 2 u
Hệ số Poisson có giá trị trong khoảng 0.12 đến 0.35 (Wroth and Houlsby,
1985) nên:
E
1.11 1.34
Eu
1.3 Ảnh hưởng của sự không đẳng hướng đến mô đun đàn hồi
Đất nền cố kết dưới ứng suất không đẳng hướng dẫn đến độ cứng theo
phương đứng và phương ngang khác nhau. Đến sét mềm cố kết thông thường
có độ cứng theo phương đứng lớn hơn theo phương ngang (Parry 1995). Đối với
đất sét mềm hình thành gần đây, Parry và Wroth (1981) cho thấy tỷ số giữa mô
đun đàn hồi theo phương đứng và mô đun đàn hồi theo phương ngang có giá trị
như sau:
Eh
n 0.5
Ev
Tuy nhiên, các tác giả trên cũng chỉ ra rằng giá trị của n tương ứng với
đường ứng suất khác nhau và hướng của mẫu đất như trong hình 1. Tổ hợp ảnh
hưởng của độ cứng theo phương đứng và phương ngang có thể lấy bằng giá trị
trung bình (Parry, 1995).
Tương tự như vậy, hệ số Poisson theo phương đứng khác với hệ số
Poisson theo phương ngang. Nếu v và h được giả thiết tương ứng là hệ số
Poisson theo phương đứng và theo phương ngang thì tổ hợp ảnh hưởng có thể
xác định theo (Henken, 1971):
1
v 1 n
2
Nén Kéo
Hướng n Đường Độ dốc Hướng n Đường Độ dốc
Ứng Ứng
Suất Suất
Đứng 0.5 OA 1.4 Đứng 0.5 OE 1.4
Đứng 1.0 OB 3.0 Đứng 0.25 OF 1.1
Ngang 1.5 OC ∞ Ngang 1.5 OG ∞
Ngang 3.0 OD -2.4 Ngang 0.75 OH -2.0
Hệ số rỗng của đất nền tại cấp áp lực p theo đường cong nén một trục:
e e1 ln p (4)
Vi phân hệ số rỗng:
de=- dp (5)
p
Vi phân biến dạng dọc trục xác định từ biểu thức (3) và (5):
dp
d (6)
p 1 e0
Biến đổi biểu thức (6) về dạng của biểu thức (1):
p
E oed 1 e0 (7)
Mô đun đàn hồi của đất nền:
E=Eoed
1 2 1 (8)
1
Khi tính toán theo cấp áp lực rời rạc:
Số gia biến dạng:
e
(9)
1 e0
Biến dạng
(10)
Mô đun đàn hồi một trục:
p p
Eoed 1 e0 (11)
e
Từ thí nghiệm nén một trục, các đặc trưng đàn hồi của đất nền phụ thuộc
vào ứng suất theo phương ngang như sau:
1 3
Eoed 1 e0
1 2 1 3
E 1 e0
1 3
K 1 e0
3
Ví dụ tính toán
Thí nghiệm nén một trục cho đường cong quan hệ e-p, ví dụ như trong bảng sau:
Bảng 1: Ví dụ tính toán mô đun đàn hồi của đất nền từ thí nghiệm nén một trục
p Hệ số Số gia biến Biến Eoed E
(kg/cm2) rống (e) dạng dạng (kg/cm2) (kg/cm2)
0 0.712 0
1 0.669 0.025117 0.025117 39.81395 39.81395 0.33 26.87145
2 0.644 0.014603 0.03972 50.35294 68.48 0.33 46.21889
3 0.626 0.010514 0.050234 59.72093 95.11111 0.33 64.1929
4 0.614 0.007009 0.057243 69.87755 142.6667 0.33 96.28935
Trong đó a và b liên hệ với mô đun đàn hồi ban đầu và ứng suất tiếp đỉnh
theo công thức sau:
1 1
Ei ; 1 3 ult (13)
a b
Mô đun đàn hồi tiếp tuyến ban đầu phụ thuộc vào áp lực buồng, 3 trong
thí nghiệm nén ba trục và được tính như sau:
n
E i K L Pa 3 (14)
pa
Trong đó E i là mô đun đàn hồi tiếp tuyến ban đầu phụ thuộc vào áp lực
buồng, 3 ; K L là số mmô đun gia tải; pa là áp suất khí quyển; 3 là áp lực
buồng; và n là số mũ độ cứng kể đến ảnh hưởng của áp lực buồng đến độ cứng
tiếp tuyến ban đầu.
1 3
TiÖm cËn
1 3 ult
§êng ph¸ ho¹i
1 3 f
E ur
Ei
1
hình Mohr-Coulomb bằng hệ số phá hoại, R f . Hệ số phá hoại đối với mỗi thí
dạng của thí nghiệm. Giá trị của R f thay đổi từ 0.5 đến 0.9 cho các loại đất
(Duncan et al., 1980).
Nếu quan hệ ứng suất biến dạng đo được trong thí nghiệm nén ba trục là
đường hypecbon (hình 1.2), đồ thị chuyển đổi là đường thẳng (hình 1.3). Điểm
giao giữa đường thẳng và trục đứng là nghịch đảo của mô đun đàn hồi ban đầu,
Ei , của đất nền và độ dốc của đường thẳng là nghich đảo của ứng suất lệch tiệm
Hình 1.3: Đường cong ứng suất biến dạng chuyển đổi từ thí nghiệm nén ba trục
và xác định mô đun đàn hồi ban đâu và ứng suất lệch tiệm cận
Độ dốc của đường thẳng này là sin và giao của đường thẳng này với
trục tung là c cos . Từ đó xác định được và c .
s= 1
2
3
sin
1 Test data
Best fit line
c.cos
1 3
t= 2
v
1-sin
2sin
1
Đối với đất sét có kết thường, c 0 , đối với đất sét quá cố kết c 0
Có ba loại thí nghiệm ba trục cho đất sét như sau:
1. Thí nghiệm cố kết thoát nước (CD)
2. Thí nghiệm cố kết không thoát nước (CU)
3. Thí nghiệm không cố kết không thoát nước (UU)
II. MÔ HÌNH ĐẤT NỀN
1. Mô hình Mohr-Coulomb
1.1. Biểu thức của mô hình Mohr-Coulomb
Mohr-Coulomb là mô hình đầu tiên có kể đến ảnh hưởng của ứng suất đến
cường độ của đất nền. Ứng xử của đất nền bên dưới trạng thái giới hạn được coi
là ứng xử tuyến tính tuân theo định luật Hooke với các đặc trưng cơ bản là mô
đun đàn hồi và hệ số Poisson. Trong thực tế đất nền có ứng xử phi tuyến ngay cả
khi chưa phá hoại nên mô hình này có khả năng hạn chế trong việc dự tính biến
dạng của nền. Tuy nhiên, trong việc dự tính sức chịu tải như sức chịu tải của cọc
thì mô hình này có thể dự tính khá tốt.
Sự phá hoại xuất hiện khi trạng thái ứng suất tiếp, , và ứng suất pháp, ,
trên bất kỳ mặt phẳng nào đó của vật liệu thoả mãn phương trình sau (Chen and
Mizuno, 1990) [5]:
tan c 0 (1.32)
1 3
2sin 2c cos
3
1-sin 1-sin
E
1
2 2 2 I1 2 2I
1 3 J 2 sin sin J 2 sin 1 (1.35)
3 3 3 3 3 3
Thay thế các công thức (1.34) và (1.35) vào công thức (1.33), và tiêu
chuẩn phá hoại viết theo ứng suất bất biến như sau (Smith and Griffiths, 1997)
ta có: [5]
I1 J
f1 sin 2 sin sin J 2 cos c cos (1.36)
3 3
o
hÐ ian
ng c ng g
ê «
§ t kh
mÆ
Hình 1.8: Tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb trong không gian
Hàm thế năng biến dạng dẻo có cùng dạng với hàm dẻo được định nghĩa
cho mô hình Mohr-Coulomb bằng cách thay thế góc ma sát trong () bằng góc
giãn nở () vào hàm dẻo. Hàm thế năng biến dạng dẻo được cho theo công thức:
I1 J
g sin 2 sin sin J 2 cos c cos (1.37)
3 3
Góc giãn nở () được thêm vào mô hình để mô tả sự giãn nở về thể tích
của đất nền như thực tế quan sát được khi thí nghiệm đất cát chặt. Đất nền bắt
đầu giãn nở khi trạng thái ứng suất đạt tới trạng thái phá hoại.
Trong thực tế, đất nền có thể chịu được ứng suất kéo nhỏ. Ứng xử này có
thể được mô tả bởi cường độ chịu kéo. Hàm mô tả cường độ chịu kéo của đất
nền liên hệ với ứng suất chính lớn nhất được viết như sau:
f2 3 T (1.38)
Trong đó T là cường độ chịu kéo. Đối với những hàm chảy này, luật chảy
đồng thời được áp dụng.
Ma trận đàn hồi dẻo lý tưởng được định nghĩa bởi công thức (1.37) hay
(1.38) các vi phân của hàm chảy tương ứng với bất biến ứng suất được viết như
sau:
Đối với hàm dẻo:
f1 sin
I 1 3
f1 1 1
cos sin sin (1.39)
J 2 2 J 2 3
f 1 J2
J 2 sin sin cos
3
Nếu trạng thái ứng suất nằm tại góc của mặt chảy trong mô hình Mohr-
Coulomb, đạo hàm của hàm dẻo không liên tục. Để xử lý vấn đề này, có thể
dùng hàm dẻo Drucker-Prager. Do vậy, luật chảy dẻo được lấy tương tự như
hình chiếu của các trục của mặt chảy dẻo lên mặt phẳng lệch. Tham số trong
mô hình Drucker-Prager cho bởi công thức sau:
sin
(1.41)
1
3 sin sin cos
3
Trong đó: hoặc
6 6
2sin
- Nếu thì )
6 3 3 sin
2sin
- Nếu thì
6 3 3 sin
Mô hình Mohr-Coulomb yêu cầu ba tham số, mà có thể xác định được từ
các thí nghiệm cơ bản. Các tham số được liệt kê trong bảng 1.18.
Bảng 1.18: Các tham số của mô hình Mohr-Coulomb
Tham số Mô tả
1
q
1 1
1
Ei qa
m
ref 3
Ei E i ref
p
m
Ei Eiref 3
pa pa p ref
Ei Eiref
ln ln m ln ref3
pa pa p
E50 Ei 1 0.5 R f
E50 Ei 1 0.5R f Ei 3
m
E50ref Eiref 1 0.5 R f Eiref p ref
m
ref 3
E50 E 50 ref
p
3. Mô hình Hardening (Plaxis)
1 q
1
Ei 1 q qa
1
q
1 1
1
Ei qa
1,50
0.5q f
1 Rf
1,50
Ei q f
1 0.5q f 1 0.5q f
1,50
Ei 1 0.5q f qa Ei 1 0.5 R f
0.5q f
E50 Ei 1 0.5R f
1,50
1
q
1 1
1
Ei qa
m
E Eref 1
p
ref
m
ref
qf
E50 E 50 ref
qf
sin c cos 3 sin
q f c cot 3
1 sin 1 sin
p
q 2 M 2 p 2 1 c 0
p
g
d sp 2q
q
g
d vp M 2 2 p pc
p
q 2 M 2 p2
pc
M 2 p
g M 2 p 2 q 2
d vp
p p
d vp M 2 p2 q 2 M 2 q 2 p2 M 2 2
d sp 2qp 2q p 2
5. Mô hình Lade
6. Đánh giá sự chính xác của các mô hình trong bài toán hố đào
Biểu thức mô đun đàn hồi tiếp tuyến của mô hình hypecbon có dạng như
sau:
2
R f 1 3 1 sin
Et 1 Ei
2 c cos 2 3 sin
Khi phân tích bài toán hố đào thì với các ứng suất chính tính toán được thì
giả thiết 3 1
Sự biến đổi của mô đun đàn hồi tiếp tuyến khi biến đổi ứng suất chính 1
như sau:
Et R 3 1 sin R f 1 sin
2 1 f 1 Ei
1 2c cos 2 3 sin 2c cos 2 3 sin
Sự biến đổi của mô đun đàn hồi tiếp tuyến khi biến đổi ứng suất chính 3
như sau:
Et R 3 1 sin R f 1 sin 2c cos 2 1 sin
2 1 f 1 2
Ei
3 2c cos 2 3 sin 2c cos 2 3 sin
So sánh hai biểu thức trên có thể nhận thấy khi ứng suất chính theo các
phương khác nhau thay đổi dù đảm bảo độ lệch ứng suất giống nhau thì biến
thiên mô đun tiếp tuyến khác nhau. Nếu biến thiên mô đun đàn hồi tiếp tuyến
tuyến tính với ứng suất chính 1 thì biến thiên mô đun đàn hồi tiếp tuyến với
ứng suất chính 3 là phi tuyến.
Xét biểu thức vi phân mô đun đàn hồi tiếp tuyến với ứng suất chính 3 ,
giá trị này dương khi:
2c cos 2 1 sin 0
Hay:
c 1 tan
Trong trường hợp này, đất trở nên cứng hơn ban đầu, điều này không
thực tế vì bất kỳ trường hợp nào, mô đun tiếp tuyến giảm khi ứng suất lệch tăng
lên.
R f 1 sin R f 1 sin 2c cos 2 1 sin
So sánh và 2
2c cos 2 3 sin 2c cos 2 3 sin
Trường hợp c 0 :
R f 1 sin R f 1 sin 1
2
2 3 sin 2sin 3
Như vậy sự suy giảm mô đun đàn hồi trường hợp giảm 3 lớn hơn so với
trường hợp tăng 1 .