12. PP HỌC ĐH - KN LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỜI SV - 2022

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 106

PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC

& KỸ NĂNG LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỜI SINH VIÊN

MỤC LỤC

PHẦN 1. SỰ KHÁC NHAU GIỮ MÔI TRƯỜNG THPT VÀ ĐẠI


HỌC..........................................................................................trang 1.

PHẦN 2. XÁC ĐỊNH NGHỀ NGHIỆP SẼ LÀM TRƯỚC KHI BẮT


ĐẦU MỌI THỨ Ở BẬC ĐẠI HỌC............................................trang 10.

PHẦN 3. BA MẢNG NỘI DUNG HỌC TẬP THỜI ĐẠI HỌC


........................................................................................... trang 30.

PHẦN 4. LÀM SAO HỌC & TỰ HỌC ĐỂ BỨT PHÁ VỀ NĂNG


LỰC CHUYÊN MÔN?............................................................... trang 34.

PHẦN 5. LÀM SAO ĐỂ GIỎI KỸ NĂNG MỀM?...................trang 60.

PHẦN 6. RÈN LUYỆN PHẨM CHẤT - THÁI ĐỘ..................trang 84.

PHẦN 7. LẬP BA KẾ HOẠCH QUAN TRỌNG NHẤT CỦA CUỘC


ĐỜI SINH VIÊN.......................................................................... trang 98.
PHƯƠNG PHÁP HỌC ĐẠI HỌC
& KỸ NĂNG LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỜI SINH VIÊN
“Đại học là tự học.
Nơi đâu con người biết tự học, nơi đó mới thật sự là đại học.”

Hình ảnh suy ngẫm:

Cây lục bình sống trong môi trường có sẵn nước


và chất dinh dưỡng xung quanh, nên nó chỉ cần có
một bộ rễ chùm ngắn là có thể hút đủ dưỡng chất
để mà tồn tại.
Học sinh cũng vậy, sống trong môi trường mà kiến
thức đã có sẵn xung quanh, có trong sách giáo
khoa, có trong bài giảng của thầy cô, có trong bài
các tập về nhà, nên chỉ cần có kỹ năng học bài và
làm bài đầy đủ là có thể đạt yêu cầu.

Cây xương rồng thì khác, sống trong môi trường


khắc nghiệt, nước và dưỡng chất thì nằm rải rác
hoặc dưới sâu lòng đất, nên nó phải tiêu biến lá đi
vì không còn cần thiết, thân phải biết tích trữ, và
bộ rễ phải đủ dài - tỏa đủ rộng - cắm đủ sâu mới
có thể tìm đủ nước và dưỡng chất để sống khỏe và
thậm chí nở hoa.

Lục bình nếu chuyển môi trường sống sang sa mạc, nó sẽ chết khô nếu
không biết tiêu biến đi những cái cũ không còn phù hợp và mọc ra thêm
kiểu rễ mới để thích nghi.
Một khi thay đổi môi trường sống, một cái cây còn biết thích nghi. Học
sinh chuyển từ môi trường phổ thông sang môi trường đại học, cũng
phải biết thích nghi với môi trường học tập mới. Khi bước vào môi
trường đại học, “đại” nghĩa là rộng lớn, kiến thức không chỉ nằm trong
sách vở, trong bài giảng, trên giảng đường mà còn nằm trong thư việc,
đặc biệt là những kiến thức kinh nghiệm quý giá nhất là trong thực tiễn.
Do đó, nếu học sinh không biết tiêu biến đi cách học cũ đã không còn
phù hợp, không mọc ra bộ rễ mới dài hơn - tỏa rộng hơn - cắm sâu hơn
để hút đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, thì sinh viên
ấy sẽ trở thành một sinh viên “suy dinh dưỡng về chuyên môn nghề

1
nghiệp”, đi làm khó khăn, hoặc gia nhập vào lực lượng 200.000 cử nhân
và thạc sĩ đang thất nghiệp trong xã hội.
Vậy, đại học khác gì so với phổ thông? Sinh viên phải có cách học thế
nào để trở thành một sinh viên được việc, lành nghề và xuất sắc?

PHẦN 1. SỰ KHÁC NHAU GIỮ MÔI TRƯỜNG THPT VÀ ĐẠI


HỌC:
Sau đây là một số sự khác biệt chủ yếu mà sinh viên cần biết để thay
đổi tâm thế học tập của mình:

Trong đó, sinh viên cần nhớ, khi học đại học:
1. Về mục đích đi học:
- Ở THPT, học là để biết, để phát triển trí tuệ. Còn ở đại học, học là để
đi làm. Trong khi đó, “làm” thì khó gấp trăm lần so với “biết”.
Chẳng hạn như, “biết” thấu kính phân kì là một việc rất dễ dàng. Nhưng
để “làm” ra một thấu kính phân kì thì khó hơn nhiều, có thể bạn không
thể làm được vì thiếu vật liệu, hoặc có vật liệu phù hợp thì lại thiếu
dụng cụ chế tạo, hoặc có dụng cụ thì trong quá trình chế tác lại có thể
làm sai, làm hỏng.
Học sinh học là để biết, sinh viên học là để đi làm. Nếu biết sai, bạn có
thể học lại là xong; còn nếu gây hậu quả, thì tự bạn phải chịu (bị trừ
2
điểm, bị thi trượt...). Tuy nhiên, là người đi làm, nếu làm sai, hậu quả sẽ
ảnh hưởng đến cả tập thể, có khi làm hỏng dây chuyền sản xuất, làm
hư sản phẩm, gây cháy nổ, hoặc làm mất khách hàng, hoặc làm tổn hại
thương hiệu của doanh nghiệp. Hậu quả của việc “làm sai” lớn hơn
nhiều.
=> Do đó, học đại học phải nghiêm túc hơn gấp trăm lần. Do đó, học
đại học phải gắn liền với thực tế, phải thường xuyên tìm cách thực
hành, làm bài tập, ứng dụng vào thực tế, đi thực tập, đi làm thêm một
số việc liên quan đến vị trí tương lai (thậm chí là làm không công) để có
cơ hội áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế.

2. Về nơi hàm chứa nội dung cần học:


Ở bậc phổ thông, kiến thức chủ yếu nằm trên lớp (chủ yếu trong sách
giáo khoa, trong bài giảng của thầy cô, trong các bài tập thầy cô giao).
Ở bậc đại học, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp không chỉ nằm trên
lớp, mà nằm ở 3 nguồn khác nhau:

Nếu vẫn giữ cách học cũ thời phổ thông, chỉ dựa vào việc lên lớp rồi
trông chờ vào bài giảng và giáo trình, thì chắc chắn sinh viên sẽ thiếu
kinh nghiệm thực tiễn và kỹ năng nghề nghiệp.
=> Do đó, khi bước lên đại học, sinh viên phải chuyển từ "bộ rễ chùm"
khá nông của thời THPT sang 3 chiếc "rễ cọc" cắm sâu vào 3 đối tượng
để hút kinh nghiệm làm việc cho mình: Lớp học – Thư viện – Thực tế.
Ba nguồn trên là tương đương nhau:
- Nguồn 1: “Lớp học”, bao gồm giảng viên và giáo trình. Giảng viên sẽ
đúc kết những kinh nghiệm tinh hoa để bạn rút ngắn quá trình mày mò
học tập, giúp bạn giải đáp những thắc mắc mà chưa ai giải đáp. Để
khai thác nguồn này, bạn phải đi học đầy đủ, nghe giảng đầy đủ, đọc

3
giáo trình đầy đủ. Đặc biệt, phải thường xuyên giơ tay đặt câu hỏi để
khai thác kinh nghiệm của giảng viên, “hút” kinh nghiệm và trí tuệ của
họ thông qua các câu hỏi khai thác thông tin do bạn đặt. Ngoài ra, giáo
trình là xương sống của môn học, bạn phải “đọc kỹ, đọc sâu, đọc nát”
những gì giáo trình hướng dẫn.
- Nguồn 2: “Thư viện”. Thư viện thường gồm: sách chuyên khảo và
sách tham khảo. Trong đó, sách chuyên khảo thường do các chuyên
gia đầu ngành viết. Sách sẽ mở rộng trí tuệ của bạn thông qua trí tuệ
của người viết, đây là cách để bạn “đứng trên vai những người khổng
lồ”. Do đó, ngoài thời gian học trên lớp, thời gian trên thư viện hoặc thời
gian đọc sách phải chiếm ít nhất 1/3 trên tiến trình học tập của bạn.
Tuy nhiên, hai nguồn trên cũng có những khiếm khuyết. Không phải
giảng viên nào cũng “chất”; nhiều giảng viên còn giảng lý thuyết nhiều,
thậm chí có những giảng viên chỉ dạy theo kiến thức có trong giáo trình
mà chưa có kinh nghiệm hoạt động thực sự trong doanh nghiệp, xí
nghiệp. Còn sách cũng có “độ trễ” nhất định so với sự thay đổi chóng
mặt của công nghệ, của thời đại, của thị trường; ngoài ra, rất nhiều
sách được viết bởi người làm “nghề viết”, chứ không phải là đúc kết từ
thực tiễn, do đó bạn cần biết chọn lựa sách để tiếp nạp và học hỏi làm
theo.
- Vậy, “Thực tế” mới là trường Đại học thực thụ, là nơi mà bạn sẽ làm
việc trong tương lai, đó mới là nơi có những kinh nghiệm sát với thực tế
nghề nghiệp nhất. Vì vậy, “Thực tế” là một nguồn học tập mà bạn phải
có, không thể thiếu thời đại học. Thông thường, nhà trường sẽ có
phòng thí nghiệm mô phỏng thực tế, nhưng phòng thí nghiệm khó mà
so bằng với công nghệ thực thụ trong chính nhà máy sản xuất (trừ một
số trường chất lượng cao và chịu khó đầu tư về công nghệ cho sinh
viên học tập). Ngoài ra, đa số nhà trường sẽ cho bạn đi kiến tập (tham
quan) vào khoảng năm 3 và và thực tập (làm thử) vào năm 4. Mỗi kì
thực tập thường chỉ chiếm một khoảng thời gian tương đối ngắn (tùy
ngành, tùy trường). Do đó, ngoài các kênh mà nhà trường hỗ trợ bạn
tiếp cận thực tế, bạn phải có những cách riêng để thiết lập “chiếc rễ”
cắm vào thực tiễn để hút kinh nghiệm vào đầu từ kênh này. Chẳng hạn
như: xin làm trợ lý cho một người đang hành nghề, hoặc tham gia các
cuộc thi kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp, hoặc tham gia các câu lạc
bộ thực hành, hoặc cộng tác đi làm thêm ở doanh nghiệp trong ngành,
bằng cách tìm người giỏi nghề nhận lời coach/ hướng dẫn/ đào tạo cho
mình, hoặc bằng các cách khác do bạn thiết lập được, tùy khả năng
của bạn.
4
3. Về phương pháp học:
Học ở phổ thông, phương pháp chính là nghe giảng, sau đó học bài và
làm bài. Học đại học thì khác, phương pháp chính chính là tự học.
Ở bậc học mới này, giảng viên chỉ là phụ, tự học với lộ trình mình lập ra
là chính. Do đó, lộ trình này cần lập một cách kỹ càng, khôn ngoan, có
chiến lược, được thầy cô hướng dẫn, được những người hành nghề
thực tế góp ý, phản biện. (Cách lập lộ trình học tập sẽ được hướng dẫn
ở phần sau).
Theo đúng quan điểm giáo dục hiện đại, giảng viên chỉ nên giữ vai trò
chính là định hướng, giúp sinh viên biết lộ trình học tập từng môn học
mà họ phụ trách, sau đó giao nhiệm vụ hoạt động cho sinh viên để sinh
viên tự làm (như: tự nghiên cứu tài liệu, tự tìm thông tin liên quan đến
môn học, thuyết trình theo chủ đề, làm bài tập thực hành. Tuy nhiên,
không phải giảng viên nào cũng đổi mới vai trò, để chuyển giao vị thế
trung tâm về sinh viên, rèn cho sinh viên tính tích cực - chủ động - tinh
thần tự học. Do đó, một số giảng viên vẫn giữ phong cách giảng bài
như thời phổ thông. Dù vậy, sinh viên vẫn phải nhớ rằng, lộ trình học
tập là do mình phải tự xây dựng là chính, nhiệm vụ học tập là do tự
mình thực hiện, bản thân phải chủ động đào tạo chính mình, không quá
dựa dẫm vào giảng viên và bài giảng trên lớp.
Còn phương pháp học cụ thể, phần này sẽ được hướng dẫn chi tiết ở
phần sau.

4. Về kiểm tra đánh giá:


- Ngày xưa, giáo viên phổ thông có bài kiểm tra đầu giờ, kiểm tra 15
phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ… Hàng ngày hầu
như đều kiểm tra nhắc nhở học sinh. Tuy nhiên, ở bậc đại học, hàng
ngày giảng viên không có điều kiện kiểm tra từng người học, cũng
không thường xuyên nhắc nhở như thời bạn còn là học sinh.
- Các kỳ thi ở đại học có một chức năng chính, đó là dịp để sinh viên tự
đánh giá lại xem mình đã đạt được mục tiêu của môn học hay chưa.
Đừng xem điểm số là mục tiêu của việc học, mà chính kiến thức – thái
độ - kỹ năng ẩn hàm trong môn học đó mới là mục tiêu thực sự. Do đó,
nếu điểm thi của bạn là 7/10, thì bạn biết rằng mình chỉ mới đạt được
70% mục tiêu môn học (mà giảng viên mong muốn). Còn 30% là lỗ

5
hổng, phải tự mình bù khuyết, giảng viên sẽ không hề tham gia vào việc
bù khuyết của từng sinh viên, mà sinh viên phải chủ động tự làm.
- Ngoài ra, bài thi kết thúc môn có một chức năng phụ, đó là lượng hóa
kết quả học tập của sinh viên, được sử dụng làm căn cứ để xét công
nhận tốt nghiệp. Sau khi sinh viên thi xong, chỉ biết điểm thi, không hề
có buổi giảng viên sửa bài hay rút kinh nghiệm cho người học sau khi
thi xong. Việc này người học phải chủ động tự làm.
- Hơn nữa, đề thi không hề hoàn toàn đánh giá được rằng bạn đã có đủ
kiến thức - thái độ - kỹ năng mà môn học đó yêu cầu hay chưa. Đề thi
chỉ kiểm tra được một mảng nào đó, và chủ yếu là kiểm tra mảng kiến
thức; còn mảng thái độ làm việc, kỹ năng nghề nghiệp thì thường đề thi
rất khó để đánh giá (chỉ khi kiểm tra bằng hình thức làm dự án, làm bài
tập thực hành, làm thí nghiệm, thi tay nghề… mới thực sự kiểm tra
được kỹ năng; chỉ khi giảng viên quan sát thái độ làm việc của từng
sinh viên mới đánh giá được cụ thể về thái độ). Do đó, để đánh giá hai
mảng thái độ và kỹ năng nghề nghiệp, thì sinh viên phải tự đánh giá
bản thân, tự mình chủ động làm là chủ yếu.

5. Về giảng viên:
- Thời phổ thông lấy sách giáo khoa làm chuẩn, giáo viên là người
truyền thụ cho học sinh kiến thức từ giáo khoa (quan điểm “truyền thụ”
đã cũ, nhưng trong thực tế vẫn còn phổ biến), đồng thời là trọng tài kiến
thức trong lớp, nên giáo viên gần như là người đại diện cho kiến thức
“chuẩn”. Vì vậy, trong lớp, uy tín của giáo viên rất cao.
- Tuy nhiên, ở thời đại học, vì kiến thức quá rộng lớn, chuẩn không nằm
trong giáo trình, cũng không nằm ở giảng viên, mà chuẩn là “thực tiễn
khách quan”, nên giảng viên chưa hẳn là người luôn có hiểu biết đúng
nhất - mới nhất - sát với thực tiễn nhất - hay hiệu quả nhất. Đôi khi,
hiểu biết của giảng viên chỉ đúng ở một mặt nào đó so với thực tiễn,
hoặc đúng ở một môi trường làm việc nào đó, hoặc đúng ở thời điểm
mà họ được đào tạo. Cho nên, sinh viên cần xem Thực tiễn là người
Thầy chính. Từ đó, nếu sinh viên nào biết học từ Thực tiễn, thì đôi khi
sẽ có thể có những hiểu biết mới mẻ hơn cả giảng viên, đúng thực tế
hơn cả giảng viên. Ngoài ra, đại học khá đông sinh viên, quan điểm của
giảng viên có thể chỉ phù hợp với một phần, khó mà phù hợp với tất cả,
như quan điểm của giáo trình kỹ năng mềm mà bạn đang học chẳng
hạn. Do đó, sinh viên hoàn toàn được quyền chủ động chọn lựa cái nào
phù hợp với mình, hoặc chọn lựa quan điểm của Thầy nào mà mình
6
thấy là tốt cho mình nhất. Tất nhiên, trong đa số trường hợp, giảng viên
là người đi trước, có kinh nghiệm nhiều hơn, đôi khi là chuyên gia trong
ngành, nên rất đáng để ta học hỏi, tin tưởng và tôn trọng. Tuy nhiên, ở
bậc đại học, giảng viên là người chỉ ra chân lý, chứ không phải là chân
lý.
6. Về thái độ học tập:
- Thời phổ thông: khi ở nhà, học sinh có cha mẹ nhắc nhở; khi ởtrường,
học sinh có thầy cô nhắc nhở. Tuy nhiên, ở đại học, phụ huynh không
còn theo sát, giảng viên cũng không có điều kiện quan tâm nhắc nhở
từng sinh viên. Trong khi đó, sinh viên phải tự lên lộ trình học tập,tự
học tự đào tạo rất nhiều, cũng như phải tự kiểm tra đánh giá. Vì vậy, về
thái độ học tập, sinh viên phải có tính chủ động rất cao.
- Môi trường đại học là một môi trường khá tự do. Không kể đến việc tự
do trong sinh hoạt (sinh viên tự lo chuyện ăn uống, tự quản lý giờ giấc,
tự chăm sóc sức khỏe, tự quản lý chi tiêu…); chỉ tính đến việc học trên
lớp, sinh viên cũng khá tự do so với thời học sinh khi ít chịu sự quản lý
nhắc nhở của giảng viên hơn. Ngoài ra, việc tự học trên thư viện hay tự
học ngoài thực tiễn hay giờ tự tại nhà, sinh viên cũng được tự do hoàn
toàn và không hề có ai kiểm tra nhắc nhở. “Tự do” chính là thứ mà học
sinh viên cực kỳ thích thú khi bước vào đại học, tuy nhiên, tự do phải đi
kèm với “tự kỉ luật”; nếu không, “tự do” sẽ trở thành “cái bẫy của sự tự
do”.

Ảnh: Sinh viên dễ làm việc riêng trong giờ học, thiếu nghiêm túc trong ghi chép kiến
thức (Nguồn ảnh: Tiin và Welax)

- Những sinh viên bị rơi vào “Cái bẫy của sự tự do” thường có 20 biểu
hiện sau:
 1. Không tuân thủ đúng giờ giấc lên lớp: Hay bỏ giờ học trên lớp vì lý
do lười; hoặc hay đi học muộn, trốn về sớm; hoặc có mặt cốt chỉ để kịp
giờ điểm danh.

7
 2. Ngủ trong lớp học, hoặc online - Tiktok - Facebook - chơi game -
nhắn tin - ăn vụng - làm việc riêng… trong khi giảng viên đang giảng.
 3. Không đọc giáo trình trước buổi học, không làm bài tập sau buổi
học nếu không bị ai kiểm tra.
 4. Ngoài giáo trình chính ra, rất ít khi mua sách, ít đầu tư cho các
dụng cụ học tập cần thiết.
 5. Hay quên mang vở, hoặc ít khi ghi chép, hoặc ghi chép qua loa,
hoặc ghi chép lộn xộn nhiều môn vào một vở, hoặc chỉ chụp hình slide
bài giảng và không bao giờ xem lại.
 6. Hiếm khi chủ động đặt câu hỏi để khai thác kinh nghiệm của giảng
viên.
 7. Lười làm bài tập nhóm, để các thành viên khác làm là chủ yếu,
bản thân chỉ làm qua loa rồi hưởng điểm chung.
 8. Khi làm tiểu luận hay tự luận, thường dùng phương pháp “copy -
paste”, sao chép bài của người khác, sao chép bài trên internet... vào
bài của mình, ít có quan điểm riêng hay ít có nội dung do nghiên cứu
tìm tòi riêng, làm bài để nộp đối phó chứ không phải làm để mình có kỹ
năng và kiến thức.
 9. Hiếm khi ôn bài ngay sau khi học, đợi “nước đến chân mới nhảy”,
để gần sát kì thi mới chịu học bài, học để đối phó với kì thi chứ không
phải để khắc ghi kiến thức cho việc đi làm sau này.
 10. Đi học chỉ cầu mong đủ điểm qua môn, chứ không cầu kỹ năng -
kiến thức - thái độ.
 11. Thi xong không bao giờ tự đánh giá để xem mình còn khuyết ở
đâu, không phát hiện lỗ hổng nên không bao giờ chủ động tự bù khuyết
cho lỗ hổng của bản thân.
 12. Rất hiếm khi chủ động đến thư viện để tìm sách chuyên khảo để
học thêm.
 13. Hầu như không bao giờ chịu khó thiết lập kênh học tập từ “Thực
tiễn”. Ví dụ như không thiết lập kênh nào trong các kênh sau: tìm cách làm trợ lý cho một
người đang hành nghề, hoặc có việc làm thêm liên quan đến chuyên ngành, hoặc tìm môi
trường thực tiễn để thực hành thử các kỹ năng nghề nghiệp học được, hoặc cố gắng tìm
người hướng dẫn/ coach/ mentor cho lộ trình nghề nghiệp của bản thân (dù hướng dẫn qua
kênh online hay hướng dẫn offline trực tiếp), tìm cách xin giúp việc cho một phòng thí nghiệm
hoặc cơ sở hoạt động có liên quan đến chuyên ngành, chủ động tìm và tham gia các hội
nhóm nghề nghiệp chuyên ngành (online hoặc offline) để tiếp xúc học hỏi người trong nghề,
hoặc không có kênh tiếp cận thực tiễn riêng nào do bản thân mình tự thiết lập.

8
 14. Lười tham gia các hoạt động phát triển kỹ năng trong trường
như: lười tham gia câu lạc bộ học thuật, lười tham gia các cuộc thi kỹ
năng, lười tham gia cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học…
 15. Lười tham gia các lớp đào tạo ngoài chương trình, hoặc không
có các kênh tự đào tạo bên ngoài trường như: lười tham gia các hội
thảo chuyên môn, lười tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ bổ sung
bên ngoài trường…
 16. Không biết chuẩn đầu ra của ngành mình đang học là gì.
 17. Không biết ngành mình đang học khi tốt nghiệp ra trường có thể
làm việc ở những vị trí nghề nghiệp cụ thể nào; hoặc chỉ biết sơ bộ chứ
chưa tìm hiểu.
 18. Không bao giờ xem đề cương môn học để biết mục tiêu môn học
là gì, hoặc có xem khi đăng kí học phần nhưng cũng không để ý và
không nhớ mục tiêu của học phần đó.
 19. Không lập kế hoạch học tập cho 4 năm đại học (kế hoạch phân
bố các học phần trong chương trình, đăng kí học phần theo kiểu “tới
học kì nào thì tính học kì đó”.
 20. Không có kế hoạch rèn luyện mảng kỹ năng mềm hoặc không có
kế hoạch tự rèn luyện phẩm chất thái độ hoặc không có cả hai.

BÀI TẬP 1. TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHỦ ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
Bạn hãy tự đánh giá xem từ khi nhập học đến nay, mình đã thường
xuyên có bao nhiêu biểu hiện của một sinh viên đang bị rơi vào “Cái
bẫy của sự tự do”?
Kết quả:
* Không có biểu hiện nào: Thái độ cực kỳ chủ động, học tập rất
nghiêm túc.
* Có từ 1 - 5 biểu hiện: Đã chủ động học tập nghiêm túc, tốt hơn so
với mặt bằng chung. Tuy nhiên vẫn cần cải thiện một số khiếm
khuyết để có phong độ học tập tốt nhất có thể.
* Có từ 6 - 10 biểu hiện: Thái độ học tập có rất nhiều vấn đề, cần
cảnh giác với chính bản thân mình, cần lên kế hoạch cải thiện để
tránh rơi vào lường biếng và trở thành sinh viên kém chất lượng
khi ra trường.

9
* Có từ 11 - 15 biểu hiện: Thái độ thiếu chủ động, chưa thích nghi
khi chuyển đổi từ môi trường phổ thông sang đại học. Cần tái cấu
trúc lại ngay phong cách học tập của bản thân.
* Có từ 16 - 20 biểu hiện: Thái độ học tập cực kỳ thụ động, hoàn
toàn bị rơi vào “Cái bẫy của sự tự do” của thời đại học. Tình trạng
đáng báo động.

Ngoài các vấn đề chủ động đã đề cập ở trên, khi học đại học, sinh viên
còn phải hoàn toàn chủ động trong các việc sau:
1. Chủ động khám phá thế mạnh của bản thân (tiềm lực của bản
thân, năng khiếu của bản thân, tính cách của bản thân, ưu khuyết
điểm của bản thân) và hứng thú nghề nghiệp của bản thân.
2. Chủ động chọn một vị trí nghề nghiệp cụ thể sao cho hợp với thế
mạnh và hứng thú đó.
3. Chủ động đặt một mục tiêu để hướng đến trong nghề nghiệp
tương lai.
4. Từ đó, chủ động lập lộ trình nghề nghiệp (trong đó có lộ trình học
tập cho 4 năm đại học & lộ trình tự học để nâng cấp bản thân sau
khi ra trường & lộ trình công danh sau khi đã đi làm)
5. Chủ động thực hiện lộ trình, kế hoạch đã lập.
6. Chủ động kiểm tra đánh giá bản thân, chủ động bù khuyết liên
tục trong quá trình học và hành nghề.
Ở môi trường đại học, nhà trường và giảng viên chỉ là người hỗ trợ cho
quá trình học tập của một số lượng sinh viên rất đông đảo. Còn về định
hướng cá nhân, không ai ngoài chính bạn sẽ là người chịu trách nhiệm
cho cuộc đời của chính mình.

PHẦN 2. XÁC ĐỊNH NGHỀ NGHIỆP SẼ LÀM TRƯỚC KHI BẮT


ĐẦU MỌI THỨ Ở BẬC ĐẠI HỌC
1. Vì sao cần xác định “nghề nghiệp” trước khi bắt đầu mọi thứ ở
bậc đại học?
Bạn có thể cảm thấy lạ khi việc “xác định nghề nghiệp” lại là việc đầu
tiên trước khi bắt đầu mọi thứ khác khi học đại học. Thực ra, theo suy
nghĩ thông thường của tuyệt đại đa số sinh viên, việc đăng kí chọn
ngành mà mình đã thực hiện sau khi thi tốt nghiệp THPT nghĩa là đã
chọn nghề xong. Thực ra, bước vào năm nhất đại học, ta chỉ mới “chọn
ngành”, chứ chưa phải “chọn nghề”.
10
“Ngành” là thuật ngữ chỉ để chỉ lĩnh vực mà trường đại học đào tạo.
Sau khi kết thúc chương trình đào tạo đó, bạn làm ở vị trí cụ thể nào
trong ngành, thì mới gọi là “nghề”. Các sinh viên tốt nghiệp cùng một
ngành nhưng lại có thể làm việc ở nhiều vị trí nghề khác nhau. Một
ngành có nhiều ngách, mỗi ngách là một nghề.

Một ngành đào tạo thường hướng tới nhiều vị trí nghề nghiệp cụ thể
trong cùng một lĩnh vực
Ví dụ 1:
- Quản trị Kinh doanh chỉ là ngành, sau khi ra trường có thể làm ở các vị
trí như: chuyên viên sale, chuyên viên marketing, chuyên viên quản lý
thương hiệu, chuyên viên quản lý sản xuất, chuyên viên quản lý dự án,
chuyên viên quản lý nhân sự, chuyên viên chăm sóc khách hàng, thư
ký giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc điều hành, doanh chủ
tự khởi nghiệp…
=> Các vị trí nghề này khá khác nhau. Do đó, ngoài kiến thức nền mà
trường đào tạo, bạn cần có một lộ trình "cá biệt hoá" để tự đào tạo
chuyên sâu vào vị trí mà mình hướng tới.
=> Mỗi vị trí nghề lại có nhiều lĩnh vực để chuyên sâu. Chẳng hạn như,
nếu bạn hướng tới vị trí chuyên viên sale, thì ra trường lại có nhiều lĩnh
vực lớn để bạn lựa chọn: sale trong lĩnh vực bất động sản, sale trong
lĩnh vực vận tải quốc tế, sale trong lĩnh vực F&B, sale trong lĩnh vực kỹ
thuật công nghệ, sale trong lĩnh vực xây dựng… Nếu bạn xác định được
lĩnh vực mình hứng thú từ sớm (như lĩnh vực bất động sản chẳng hạn),
thì trong quá trình học, song song với chương trình đào tạo của trường,
bạn còn tìm hiểu trước về lĩnh vực bất động sản, đọc các sách về lĩnh
vực bất động sản, đi kiến tập thực tập trong doanh nghiệp bất động
sản, làm đề tài ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, có việc
làm thêm trong lĩnh vực bất động sản… Khi đó, lúc tốt nghiệp ra trường,
trong khi các sinh viên khác chỉ có “kiến thức & kỹ năng nền” của nghề
11
kinh doanh, thì bạn lại có thêm “kiến thức & kỹ năng trong lĩnh vực bất
động sản”. Bạn đã bứt phá và vượt lên bạn cùng trang lứa về kinh
nghiệm nghề nghiệp của mình.
Ví dụ 2:
Ngành kế toán - mặc nhiên ra trường làm ở vị trí kế toán viên, nên xem
như là một ngách rất cụ thể “học gì làm đó”. Tuy nhiên, nếu đi sâu vào,
một ngành cụ thể như ngành kế toán cũng có thể có những vị trí làm
việc khác nhau. Chẳng hạn như: Chuyên viên kế toán hành chính,
chuyên viên kế toán - kiểm toán, chuyên viên thuế, chuyên viên giao
dịch ngân hàng, kiểm soát viên, thủ quỹ, tư vấn tài chính, nhân viên môi
giới chứng khoán, kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán, quản lý tài
chính, nghiên cứu viên về kế toán cho các công ty công nghệ phần
mềm kế toán, giảng viên kế toán, thanh tra kinh tế…
=> Nếu bạn xác định muốn làm kế toán viên, nhưng là kế toán viên
trong tập đoàn có yếu tố nước ngoài, bạn cần học giỏi tiếng Anh và học
thêm một số chứng chỉ kế toán có giá trị quốc tế; hoặc nếu bạn muốn
làm chuyên viên chuyên về thuế thì bạn phải tự thiết kế thêm một
chương trình đi sâu về nghiệp vụ thuế để tự đào tạo cho chính mình
(bằng cách đăng kí những học phần tự chọn về thuế, lấy thêm các
chứng chỉ liên quan đến thuế, dự các hội thảo kiến thức cần thiết về
thuế, làm quen học hỏi các chuyên viên thuế, hay chọn nơi thực tập
cũng như làm khóa luận tốt nghiệp về lĩnh vực này).
Do đó, từ thời sinh viên, ngoài kiến thức và kỹ năng nền của ngành (thể
hiện qua chương trình đào tạo chung cho tất cả sinh viên đang theo
học ngành đó) mà bạn phải biết, ngoài một số học phần mang tính
phân ngành mà bạn được chọn ở hai năm cuối trong chương trình đại
học, thì bạn nên lập một kế hoạch tự đào tạo chuyên sâu vào một vị trí
nghề nghiệp cụ thể mà mình nhắm tới, để thật sự có hiểu biết sâu hơn
và tay nghề cao hơn trong lĩnh vực đó để thuận lợi hơn nhiều sau khi ra
trường đi làm. Đó cũng sẽ là lợi thế cạnh tranh của riêng bạn khi tốt
nghiệp so với các bạn khác cùng niên khóa.
Ví dụ 3: Tốt nghiệp ngành Công nghiệp thực phẩm, bạn có thể ra
trường làm ở rất nhiều ngách khác nhau như:

12
1. Kỹ sư chế biến thực phẩm, làm việc ở các cơ sở chế biến sản xuất
thực phẩm.
2. Nghiên cứu viên nâng cao chất lượng, cải thiện kỹ thuật chế biến
thực phẩm trong các phòng R&D (Phòng Nghiên cứu & Phát triển sản
phẩm).
3. Cán bộ quản lý làm việc trong cơ quan nhà nước, chuyên quản lý về
lĩnh vực thực phẩm.

4. Chuyên viên kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ quan
kiểm nghiệm và trung tâm dinh dưỡng.

5. Cán bộ giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào
tạo chuyên ngành công nghệ thực phẩm.

6. Chuyên viên tư vấn về quy định, về công nghệ trong lĩnh vực thực
phẩm

7. Kỹ sư phụ trách kỹ thuật ở các dây chuyền chế biến, các kho áp
dụng công nghệ bảo quản, hoặc nhân viên phụ trách kỹ thuật trong hệ
thống phân phối sản phẩm thực phẩm.
Trong đó, ngách 1 là vị trí “Kỹ sư chế biến thực phẩm”. Nếu đi vào từng
lĩnh vực thực phẩm, ngách này sẽ lại chia thành các ngách cụ thể hơn.
Chẳng hạn như: Kỹ sư chế biến các loại thịt & các loại thủy sản; Kỹ sư
chế biến nông sản sau thu hoạch, thực vật & sản xuất dầu thực vật; Kỹ
sư chế biến đường và các loại bánh kẹo; Kỹ sư chế biến rượu - bia -
các loại nước giải khát; Kỹ sư chế biến mảng gia vị & nước chấm; Kỹ
sư chế biến các sản phẩm từ sữa…
Do đó, “Công nghệ thực phẩm” là một ngành, mà ngành thì sẽ khá
rộng. Tất cả các sinh viên theo ngành này đều được học một chương
trình tương đối giống nhau. Tuy nhiên, nếu bạn chọn cho mình vị trí là
13
“Kỹ sư chế biến” và muốn đi chuyên sâu vào mảng “thịt & các loại thủy
sản” để ra trường có thể làm việc trong các doanh nghiệp chế biến súc
sản và doanh nghiệp chế biến thủy sản, thì ngoài chương trình đào tạo
chung như tất cả các sinh viên khác đang học, bạn cần tự xây dựng
một chương trình đào tạo chuyên sâu cho mình về lĩnh vực này trong
suốt bốn năm đại học để có một độ dày hiểu biết, một bề dày kinh
nghiệm, một tay nghề vững chắc trong lĩnh vực này.
Lưu ý:
* Trong xu thế tương lai, một số nghề riêng lẻ sẽ biến đổi thành nghề tích hợp
nên sẽ đòi hỏi người lao động phải có "năng lực liên ngành". Nếu nghề bạn
nhắm tới thuộc nhóm nghề đòi hỏi năng lực liên ngành này, thì thay vì chỉ
chọn ngách chuyên sâu để có ưu thế tay nghề riêng, bạn cần thiết kế một
chương trình đào tạo riêng cho mình để đáp ứng đòi hỏi của xu thế này.

BÀI TẬP 2. THỰC HÀNH TÌM HIỂU NGHỀ & NGÁCH TRONG NGÀNH
ĐANG HỌC
a. Tìm hiểu “nghề”: Khi tốt nghiệp, ngành mình đang học có thể ra
trường làm những công việc nào?
b. Tìm hiểu “ngách”: Mỗi công việc, nếu chia theo các lĩnh vực - hoặc
chia theo sản phẩm - hoặc chia theo thị trường - hoặc chia theo đối
tượng khách hàng, thì sẽ thành những phân nhánh nào cụ thể hơn?
Gợi ý: Bạn có thể áp dụng 5 cách sau đây để tìm hiểu:
1. Xem chuẩn đầu ra: Mỗi chương trình đào tạo của ngành đều có
chuẩn đầu ra. Trong đó, có một mục mô tả về các việc mà sinh viên tốt
nghiệp có thể làm sau khi ra trường. Chuẩn đầu ra thường được công
bố trên website của trường. Nếu website không có, hãy yêu cầu cố vấn
học tập hoặc Ban chủ nhiệm khoa cung cấp. Sau đó, hãy liệt kê ra giấy
từng công việc mà chuẩn đầu ra nhắc đến.
2. Phỏng vấn giảng viên bộ môn & cố vấn học tập: Nhiều giảng viên ở
trường đại học xuất phát từ nghề nghiệp thực tiễn đi lên, một số giảng
viên vừa giảng dạy ở trường đại học vừa là kỹ sư/ chuyên gia/ nhân
viên lao động thực tế trong nghề. Do đó, họ sẽ biết ngành này thực tế
có thể làm những nghề nào, hoặc đã từng chứng kiến các lứa sinh viên
tốt nghiệp đang làm những dạng công việc nào. Do đó, hãy đặt câu hỏi
cho các giảng viên khác nhau và tổng hợp lại tất cả các câu trả lời của
họ.
3. Hỏi người trong ngành: Người trong ngành đang hoạt động sâu trong
các vị trí nghề nghiệp khác nhau, bạn hãy tìm hiểu xem nghề nghiệp cụ
14
thể của họ là gì, họ làm ở môi trường nào. Song song đó, hãy hỏi họ và
nhờ họ dự đoán xem trong khoảng vài năm tới (khi bạn ra trường), thì
những công việc nào trong ngành sẽ rất cần nhân lực. Sau đó hãy tổng
hợp lại tất cả các câu trả lời của họ.
4. Xem trên các website tuyển dụng: Hãy vào các website tuyển dụng
đa ngành, cũng như những website tuyển dụng chuyên ngành (bạn nên
tham khảo 100 website tuyển dụng tại Việt Nam bằng cách đọc giáo
trình môn “Kỹ năng tìm việc & chinh phục nhà tuyển dụng”). Trên mỗi
website, các thông báo tuyển dụng thường được chia ra theo từng lĩnh
vực. Hãy tìm lĩnh vực nào có ngành của bạn, Sau đó hãy tổng hợp lại
tất cả các vị trí nghề nghiệp mà nhà tuyển dụng yêu cầu ứng viên cần
có bằng cấp là tốt nghiệp ngành mà bạn đang theo học.
5. Tổng hợp thông tin trên internet: Tìm kiếm trên internet từ khóa liên
quan, ví dụ: “Học công nghiệp thực phẩm ra trường làm gì?” và tổng
hợp các vị trí nghề nghiệp mà kết quả tìm kiếm nhắc đến. (Tuy nhiên,
nhiều bài trên internet chỉ do nhà báo hay do biên tập viên của trang đó
viết, không phải do người trong nghề viết. Vì vậy, có thể các liệt kê của
họ là chủ quan và không sát với thực tế vì họ không phải người trong
ngành. Vì vậy, bạn chỉ nên tham khảo những thông tin từ các trang web
đáng tin cậy, hoặc cần kiểm chứng lại lần nữa xem các nghề nghiệp mà
các trang web đó liệt kê có đúng với thực tế không bằng cách nhờ
giảng viên/ cố vấn học tập/ người trong ngành đánh giá).

Việc chọn ngách chuyên sâu phải đảm bảo các tiêu chí chọn nghề (cái
mình giỏi - cái mình thích - cái làm ra tiền) để tránh đi sâu vào một phân
ngành sẽ biến mất trong tương lai và khó tìm được việc làm hoặc tránh
đi sâu vào một phân ngành mà thuộc về sở đoản của chính bạn. Sau
đây là cách thức chọn nghề sao cho đúng, bạn cần kiên nhẫn thực
hành phần này trước khi bắt đầu lên kế hoạch học tập cho quãng
đường đại học sắp tới.

2. Phương pháp chọn nghề - chọn ngách chuyên sâu:


a. Phương pháp này ứng dụng để:
- Chọn ngành để học (khi còn là học sinh THPT)
- Chọn nghề sẽ làm sau khi ra trường (khi còn là sinh viên) => Từ đó
chọn ngách chuyên sâu để luyện thêm trong suốt bốn năm đại học.
- Chọn lại nghề nghiệp (dành cho người đã đi làm nhưng nhận ra mình
không hợp với công việc hiện tại và muốn chọn lại).
15
Trong giáo trình này, phương pháp chọn nghề để thực hiện ứng dụng
thứ hai, nhằm giúp sinh viên chọn được một vị trí nghề nghiệp cụ thể sẽ
làm sau khi ra trường.

b. Vấn đề của sinh viên khi chọn nghề - chọn ngách:


BÀI TẬP 3. TỰ ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ CHỌN NGHỀ CỦA BẢN THÂN
Hãy đánh dấu  vào những biểu hiện xuất hiện ở bạn:
 Một là: Không quan tâm, không nghiêm túc trong việc định hướng
nghề nghiệp sẽ làm sau khi ra trường. Từ đó, sẽ dẫn đến sinh viên "3
không":
- Không có mục tiêu nghề nghiệp, không biết mình ra trường sẽ
làm vị trí cụ thể nào trong lĩnh vực ngành đang theo học.
- Không có danh sách các tiêu chí yêu cầu của nghề nghiệp mà
mình cần phải đạt trước khi ra trường.
- Không có lộ trình học tập khôn ngoan trong 4 năm đại học để
thoả mãn tất cả các tiêu chí yêu cầu nên trên. Đây là cái "không"
nghiêm trọng nhất, vì học tập không có chiến lược thì khó đạt
thành. Việc học diễn ra một cách thiếu tính toán, thiếu tập trung.
Việc lựa chọn môn học thiếu chiến lược, chọn môi trường thực tập
thiếu định hướng, chọn đề tài nghiên cứu & đề tài tốt nghiệp cũng
ngẫu nhiên, chọn sách để đọc rất dàn trải, hay không nghĩ đến việc
tham dự các chứng chỉ bồi dưỡng nào thêm bên ngoài. Do đó, việc
đào tạo bản thân không tập trung vào một mũi nhọn chuyên môn
hay một mục tiêu vị trí nghề nghiệp cụ thể nào cả. Từ đó, ra trường
bị thiếu kỹ năng này, thiếu chuyên môn kia, thiếu chứng chỉ nọ và
gấp gáp bổ sung hoặc phải đi học lại, doanh nghiệp phải đào tạo lại.
Nhiều sinh viên ngày nay ra trường rồi mới nghĩ đến việc làm nghề gì,
xin việc gì, "rải hồ sơ" khắp nơi, ở đâu gọi thì đến phỏng vấn, rớt thì đi
nơi khác, đậu thì đi làm thử, làm không hợp thì nghỉ. Do đó, cuộc đời
cứ trôi dạt lông bông do không có sự tập trung để đi trên một con
đường khôn ngoan thẳng thớm để nhanh đến đích.
 Hai là: Không biết tiêu chí của một nghề nghiệp đúng. Từ đó,
nhiều sinh viên hay chọn vị trí nghề nghiệp nào dễ "giàu” mà không
quan tâm đến năng lực sở trường; hoặc nhắm tới những vị trí mình
cảm thấy thích mà không quan tâm đến thị trường; hoặc nhắm tới
những vị trí mà mình thấy bản thân làm được mà không quan tâm đến

16
đam mê hứng thú lâu dài; hoặc hoang mang phân vân giữa quá nhiều
lối đi mà không ra quyết định được nên chọn lối đi nào. Đây là những
sinh viên thiếu mô hình chọn nghề cụ thể, nên không biết việc chọn
nghề gồm những tiêu chí nào để đưa ra thành một bộ khung "chấm
điểm" các hướng đi.
 Ba là: Bỏ qua khâu khám phá ưu thế bản thân, chưa định vị được
năng lực bản thân mà đã quyết định chọn nghề.
 Bốn là: Chưa định hướng mục tiêu cuộc đời, không có ước mơ,
không biết mình hứng thú gì. Chọn nghề là một bước đi lớn, tuy nhiên
vẫn phải nằm trong con đường chiến lược chung của cả cuộc đời. Ví
dụ: nếu cuộc đời bạn thích tự do, nhưng chọn nghề lại chọn công việc
ổn định, gắn liền với công sở, mang tính lặp đi lặp lại thì rất dễ tuột
năng lượng và dễ bỏ nghề. Ngược lại, nếu thích cuộc đời ổn định nhàn
hạ, nhưng lại chọn môi trường công việc phải đi nhiều, mạo hiểm, liên
tục phải đổi mới, phải thử thách bản thân... thì sẽ vô cùng khổ sở.
 Năm là: Chưa tìm hiểu kỹ nghề nghiệp (yêu cầu của nghề, thu
nhập, nhu cầu xã hội, điều kiện tuyển dụng...) nhưng đã lựa chọn.

c. Ba tiêu chí của một nghề nghiệp đúng

Sơ đồ: Mô hình chọn nghề gồm 3 tiêu chí


Muốn có một nghề nghiệp hợp lý nhất, phải thỏa mãn cả 3 tiêu chí chọn
nghề như sau:

17
Một là cái mình giỏi. Đây là thế mạnh chuyên môn có được từ quá
trình học tập khổ luyện, hoặc từ năng khiếu sẵn có và được rèn luyện
mài giũa thêm.
Hai là cái mình thích. Đây là cái bạn hứng thú làm, mang đến cho bạn
niềm vui, sự "hưởng thụ" ngay trong quá trình làm việc, giúp bạn không
còn là làm việc mà thực sự là đang sống theo ý thích. Nhờ sự hứng thú
này, bạn có động lực để say mê theo đuổi thật sâu và tạo ra các thành
phẩm cực kỳ công phu. Nhờ sự hứng thú này, bạn có động lực để sáng
tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công việc. Nhờ sự hứng thú này, bạn
cảm thấy cuộc sống hạnh phúc khi đi làm, vui vẻ bước đến nơi làm
việc.
Ba là cơ hội nghề nghiệp. Đây là công việc có nhiều cơ hội tìm việc
hoặc có nhiều cơ hội để bạn tự tạo việc làm. Những ngành nghề nào
mà xã hội rất cần lao động sẽ dễ có thu nhập tốt.

d. Bốn bước chọn nghề:


Từ các phân tích trên, có thể tóm tắt các việc cần làm để tự hướng
nghiệp một cách hiệu quả cho bản thân như sau:

Sơ đồ: Quy trình các bước để tự hướng nghiệp

e. Bước 1: Khám phá bản thân


Xác định điểm mạnh – điểm yếu – tính cách – sở thích – mục đích sống
của bản thân để làm cơ sở cho việc chọn nghề.
18
Để tìm hiểu phần này, vui lòng đăng kí học phần hoặc tham khảo nội
dung giáo trình của học phần “Kỹ năng khám phá bản thân”.
BÀI TẬP 4. THỰC HÀNH KHÁM PHÁ THẾ MẠNH CỦA BẢN THÂN
Đăng ký học hoặc tìm đọc giáo trình của học phần “Kỹ năng khám phá
bản thân”. Từ đó, ứng dụng sáu cách mà giáo trình hướng dẫn để xác
định thế mạnh của mình.

g. Bước 2: Tìm hiểu các vị trí nghề


Như đã phân tích ở trên, “ngành” mà bạn đang học có thể ra trường
làm ở nhiều vị trí “nghề” cụ thể khác nhau (tham khảo lại mục . Do đó,
bạn cần tìm hiểu xem chuyên ngành bạn đang học có thể làm ở những
vị trí cụ thể nào sau khi ra trường.
Ở mỗi vị trí nghề nghiệp, bạn cần tìm hiểu các thông tin gồm:
- Tên vị trí nghề nghiệp
- Mô tả công việc chính của vị trí đó
- Yêu cầu đầu vào/ các tiêu chí khi tuyển dụng
- Cái hay và cái dở, thuận lợi và khó khăn khi làm việc ở vị trí đó
- Mức thu nhập bình quân
- Nhu cầu của thị trường/ khả năng tìm việc làm
- Những cơ quan nào có nhu cầu tuyển dụng vị trí ấy
- Những thông tin khác mà bạn thấy cần thiết phải biết

h. Bước 3: Lựa chọn vị trí nghề bằng mô hình "Cây nghề nghiệp"
Mô hình "Cây nghề nghiệp" thực chất là mô hình cụ thể hoá 3 nhóm
tiêu chí đã tìm hiểu ở trên:
+ Bên dưới các rễ cây: liệt kê ra CÁI MÌNH GIỎI (các khả năng)
+ Bên trái tán lá: liệt kê ra CÁI MÌNH THÍCH (các tiêu chí)
+ Bên phải tán: liệt kê ra CÁI LÀM RA TIỀN (nhu cầu của thị trường lao
động, cơ hội việc làm & mức thu nhập)

19
Sơ đồ: Mô hình cây nghề nghiệp
Mô hình này sẽ là chiếc khung giúp bạn liệt kê tất cả các tiêu chí chọn
nghề của mình ra, từ đó, dùng bộ tiêu chí này để chấm điểm các “nghề”
mà ngành của bạn ra trường có thể làm. Từ đó chọn một vị trí “nghề”
tối ưu với bản thân nhất.
Ví dụ:
Một sinh viên học chuyên ngành Marketing đã tự phân tích cây nghề
nghiệp của mình như sau:
Đầu tiên: Liệt kê CÁI MÌNH GIỎI - CÁI MÌNH THÍCH - CÁI LÀM RA
TIỀN:
Cái mình giỏi:
- Khả năng viết lách tốt (do ngày xưa bạn học Văn giỏi, bài viết báo tường
thường được khen, hay tham gia các cuộc thi viết và cũng có vài giải nho nhỏ,
các bài viết trên facebook thường được nhiều người like & share).

- Nhiều ý tưởng (hay nghĩ ra các ý tưởng lạ, ý tưởng điên rồ không giống ai).
Cái mình thích:
- Thích làm việc trong lĩnh vực quảng cáo.
- Thích thời gian tự do.
- Thích việc nào mà có thể tái sử dụng sản phẩm (làm một lần
nhưng dùng được nhiều lần).

20
- Thích được sáng tạo.
Cái mình làm ra tiền:
- Thu nhập: Tối thiểu là 15 - 20triệu/ tháng.

Kế tiếp: Liệt kê ra tất cả những VỊ TRÍ NGHỀ trong ngành:


- Nếu làm việc trong các agency (công ty chuyên làm dự án truyền
thông quảng cáo cho các nhãn hàng), tốt nghiệp ngành này có thể ứng
tuyển vào 3 vị trí nghề nghiệp sau:
+ Vị trí 1: Planner
(Chuyên lên kế hoạch cho các chiến dịch truyền thông, hiểu được công chúng,
hiểu mục tiêu của nhãn hàng, nghiên cứu đối thủ của nhãn hàng, đưa ra kế hoạch
giải pháp nhằm giúp nhãn hàng đạt được mục tiêu do họ đặt ra. Ngoài kiến thức
chuyên môn về marketing, vị trí này còn yêu cầu khả năng tư duy chiến lược tốt,
kỹ năng tư duy sáng tạo để đưa ra giải pháp mới & kỹ năng lập kế hoạch chuyên
nghiệp.)

+ Vị trí 2: Copywriter - Content Creator


(Biên soạn các nội dung của chiến dịch marketing như: kịch bản clip quảng cáo,
viết slogan, viết bài mô tả sản phẩm, viết câu chuyện tiếp thị, viết kịch bản
chương trình, viết nội dung catalogue, viết bản brief mô tả tóm tắt định hướng cho
designer. Ngoài kiến thức chuyên môn về marketing, vị trí này cần khả năng ngôn
ngữ tốt & kỹ năng tư duy sáng tạo để nghĩ ra ý tưởng kịch bản).

+ Vị trí 3: Account
(Chịu trách nhiệm kết nối giữa agency và client, tức giữa công ty truyền thông mà
họ đang làm với phía nhãn hàng/ doanh nghiệp. Họ là người tìm kiếm khách hàng
tiềm năng, đàm phán ký kết hợp đồng, tiếp nhận các yêu cầu của nhãn hàng, giữ
vai trò liên hệ giữa nhãn hàng và đội ngũ sản xuất của agency. Ngoài kiến thức
chuyên môn về marketing, do vị trí này đảm nhiệm các tác vụ rất phức tạp nên đòi
hỏi phối hợp rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán thuyết
phục, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý dự án, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổ
chức sắp xếp công việc - truyền thông trong nhóm - kết nối nhóm).

- Nếu làm việc trong Phòng Marketing của client (tức của doanh nghiệp
đang trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm, đang quản lý nhãnhàng),
tốt nghiệp ngành marketing có thể ứng tuyển vào 3 vị trí nghề nghiệp
sau:
+ Vị trí 4: Nhân viên Marketing - Trợ lý Marketing
(Thực hiện đa dạng các đầu việc tiếp thị, từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối
thủ, hỗ trợ cấp trên xây dựng kế hoạch tiếp thị, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
trong kế hoạch tiếp thị như tổ chức event - thuê agency - giám sát chiến dịch - hỗ
21
trợ các công việc khác trong phòng Marketing. Do đó, vị trí này cần khá toàn diện
các kỹ năng).

+ Vị trí 5: Chuyên viên nghiên cứu thị trường


(Tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, phân tích đối thủ. Những thông tin mà họ đưa
ra có giá trị rất lớn trong việc lên kế hoạch truyền thông tiếp thị. Vị trí này thường
chỉ có ở các công ty lớn. Ở các công ty nhỏ, vị trí này thường được gộp chung với
nhân viên marketing. Vị trí này đòi hỏi khả năng nghiên cứu, thu thập thông tin, xử
lý số liệu).

+ Vị trí 6: Chuyên viên quan hệ công chúng


(Chịu trách nhiệm làm việc với báo chí, quản lý quan hệ với cộng đồng, xử lý
khủng hoảng truyền thông, tổ chức sự kiện… Vị trí này cần kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xử lý vấn đề, kỹ năng tổ chức sự kiện.)

+ Vị trí 7: Marketing manager


(Chịu trách nhiệm tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, xây dựng thương hiệu. Vị trí 7 là
lãnh đạo của vị trí 4 -5 - 6)

+ Vị trí 8: Brand manager


(Chịu trách nhiệm quản trị thương hiệu, lên chiến lược phát triển thương hiệu, bảo
vệ thương hiệu, ngăn ngừa khủng hoảng truyền thông, xử lý scandal. Vị trí này
thường chỉ có ở các tập đoàn lớn. Là lãnh đạo của vị trí 6).

Ngoài ra, tốt nghiệp “ngành” marketing, còn có thể làm các “nghề” như:
+ Vị trí 9: Chuyên viên digital marketing
(Chuyên chạy quảng cáo trên Facebook, Tiktok, Zalo, Google Adwords, trên các
nền tảng kỹ thuật số… Vị trí này có thể làm trong Agency, hoặc trong Client, hoặc
làm tự do)

+ Vị trí 10: Giảng dạy về marketing trong các cơ sở giáo dục, trung
tâm đào tạo, trường doanh nhân, trường dạy khởi nghiệp.
+ Vị trí 11: Tự khởi nghiệp mở công ty riêng (doanh chủ)

Cuối cùng: CHẤM ĐIỂM TỪNG VỊ TRÍ NGHỀ theo các tiêu chí đã liệt
kê trên cây nghề nghiệp.

22
Sơ đồ: Ví dụ về mô hình cây nghề nghiệp của một sinh viên đang học ngành
Marketing

- Mỗi tiêu chí tối đa là 10 điểm. Tuy nhiên, với các tiêu chí quan trọng,
bạn có thể nhân hệ số điểm theo tầm quan trọng của tiêu chí đó. Chẳng
hạn, tiêu chí “Thu nhập 15 - 20tr/ tháng” đối với bạn quan trọng gấp đôi
các tiêu chí khác; vậy bạn nhân điểm của tiêu chí này lên gấp đôi, tức
tiêu chí này tối đa là 20 điểm.
- Khi chấm điểm mỗi vị trí nghề, cần biết vị trí nghề đó có phù hợp với
các tiêu chí mình đã liệt kê ra về cái mình giỏi - cái mình thích - cái làm
ra tiền không. Nếu tiêu chí nào càng phù hợp, thì điểm càng cao.
- Chẳng hạn như:
+ Vị trí 1 - Planner: Viết lách 4đ (vì vị trí này cần tư duy chiến lược &
kỹ năng lập kế hoạch nhiều hơn là khả năng viết lách câu chữ) +
Nhiều ý tưởng 9đ (vì vị trí này cũng rất cần ý tưởng mới) + Lĩnh vực
quảng cáo 10đ (đúng ngành) + Thời gian tự do 6đ (đa số làm giờ
hành chánh, một số planner giỏi được tự do ra ngoài) + Được sáng
tạo 9đ + Thu nhập 18đ (đã nhân hệ số, vị trí này hoàn toàn có khả
năng thu nhập 15-20tr/ tháng) = 56 điểm.
+ Vị trí 2 - Copywriter: Viết lách 10đ (đúng sở trường) + Nhiều ý
tưởng 9đ (đúng sở trường) + Lĩnh vực quảng cáo 10đ (đúng lĩnh vực)
+ Thời gian tự do 7đ (một số copywriter có thể làm freelancer hoặc
làm giờ hành chánh nhưng tương đối được ưu ái du di ra ngoài để
tìm ý tưởng viết, miễn là giao sản phẩm đúng deadline) + Được

23
sáng tạo 9đ + Thu nhập 18đ (lương cứng tuy thấp hơn planner
nhưng vị trí này dễ nhận làm thêm các dự án bên ngoài, viết bài cho
báo, viết content cho nhiều agency) = 63 điểm.
+ Vị trí 3: …đ
+ Vị trí 4: …đ
+ Vị trí 5: …đ
+ Vị trí 6: …đ
+ Vị trí 7: …đ
+ Vị trí 8: …đ
+ Vị trí 9: …đ
+ Vị trí 10: …đ
+ Vị trí 11: …đ
(Ghi chú: Số điểm trên là theo đánh giá của riêng mỗi người. Ở sinh viên
khác, tùy vào cảm nhận mà kết quả tổng điểm có thể khác.)

=> Giả sử, sau khi chấm điểm 11 vị trí nghề, kết quả là vị trí 2:
“Copywriter - Content creator” có số điểm cao nhất, nghĩa là vị trí
này phù hợp nhất với các tiêu chí chọn nghề của bạn ấy (tức hợp
với cái bạn ấy giỏi, hợp với cái bạn ấy thích, hợp với mục tiêu về
thu nhập mà bạn ấy kỳ vọng).
=> Từ đó, bạn chọn vị trí “Copywriter - Content creator” làm mục
tiêu nghề nghiệp và bắt đầu bắt tay lập 3 kế hoạch:
1. Kế hoạch rèn luyện chuyên môn theo
hướng Copywriter - Content creator.
2. Kế hoạch rèn luyện kỹ năng mềm theo
hướng Copywriter - Content creator.
3. Kế hoạch rèn luyện phẩm chất thái độ theo
hướng Copywriter - Content creator.
Rõ ràng rằng, cùng tốt nghiệp ngành Marketing, nhưng một người làm
“Copywriter - Content creator” sẽ có công việc khác biệt so với một
“Chuyên viên nghiên cứu thị trường”, hay các kỹ năng đòi hỏi cũng
khác so với một “Planner” hay một “Account”. Đó là lý do vì sao bạn cần
phải chọn cho mình một vị trí nghề nghiệp trước khi lập bất cứ một kế
hoạch học tập nào.
24
Mỗi người sẽ có một “Cây nghề nghiệp” với những tiêu chí riêng, bởi
mỗi người có thể mạnh riêng, có hứng thú riêng, có mục tiêu thu nhập
riêng. Do đó, đừng bắt chước bất cứ tiêu chí nào trong ví dụ này, hay
đừng bắt chước tiêu chí chọn nghề của người khác, mà bạn phải tự
phác thảo “Cây nghề nghiệp” với các tiêu chí của riêng mình.

BÀI TẬP 5. XÁC ĐỊNH NGHỀ SẼ LÀM SAU KHI RA TRƯỜNG


a. Xây dựng “Cây nghề nghiệp”: liệt kê những năng lực bạn nổi trội, liệt
kê những thứ bạn yêu thích khi đi làm, liệt kê mức thu nhập kỳ vọng.
b. Liệt kê tất cả các nghề mà ngành bạn đang học có thể làm sau khi tốt
nghiệp.
c. Chấm điểm các nghề và chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp
nhất.
* Ghi chú: Để làm tốt bài tập này, bạn phải hoàn thành xong BÀI TẬP 2
và BÀI TẬP 4.

i. Bước 4: Lập lộ trình công danh


Lộ trình công danh là những bước đi lớn trong nghề nghiệp của bạn,
bước sau cao hơn bước trước để đi đến mục tiêu cao nhất trong nghề
nghiệp mà mình muốn.
Ví dụ 1:
Lộ trình công danh của một sinh viên chuyên ngành Marketing, đã chọn
vị trí nghề là Copywriter - Content creator:

25
- Bước 1: Bạn dành 4 năm làm sinh viên ngành Marketing.
- Bước 2: Năm 22 tuổi, sau khi tốt nghiệp, bạn sẽ xin vào một agency
và làm nhân viên sáng tạo nội dung (Content creator) trong khoảng 8
năm. Trong 8 năm này, bạn có thể làm ở một công ty nếu môi trường
đó học hỏi được nhiều, hoặc có thể nhảy việc nếu cần để đi trải nghiệm
và trau dồi kinh nghiệm ở nhiều agency khác nhau. Mục tiêu thu nhập:
10 - 15 triệu/ tháng.
- Bước 3: Đến năm 30 tuổi, khi kinh nghiệm đã tích lũy được dày, bạn
bắt đầu xây dựng thương hiệu riêng cho chính mình như một chuyên
gia về content (bằng cách xây dựng website riêng, có kênh blog riêng,
làm các clip hướng dẫn sáng tạo nội dung, xuất bản một cuốn sách,
tham gia giảng dạy tại một số trung tâm đào tạo…). Bạn cho mình 3
năm để xây dựng thương hiệu và gầy dựng tiếng tăm ở một mức độ
nhất định. Mục tiêu thu nhập: 20 triệu/ tháng.
- Bước 4: Đến năm 33 tuổi, khi có có ít nhiều tên tuổi và nhiều người
biết đến, bạn tách ra làm riêng (freelancer) và không còn phụ thuộc vào
một công ty. Bạn nhận dự án từ nhiều đơn vị để làm. Mục tiêu thu
nhập: 30 triệu/ tháng.
- Đến năm 35 tuổi, bạn sẽ tập hợp các Copywiter - Content creator trẻ
để thành lập một team làm việc như một nhóm tự do. Những dự án bạn
nhận về sẽ để các thành viên làm, bạn chỉ định hướng - quản lý - duyệt
sản phẩm. Mục tiêu thu nhập: 40 - 50 triệu/ tháng.
* Lưu ý:
- Kế hoạch là điều ta dự định, trong khi thực tế thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó, ta phải có các kỹ năng mềm quan trọng: Kỹ năng thiết lập mục tiêu, Kỹ
năng lập kế hoạch, và nhất là Kỹ năng giải quyết vấn đề, để giải quyết các
khó khăn phá sinh trên con đường thực hiện.
- Lộ trình đã lập có thể thành, hoặc có thể bại. Nếu bại, ta cần điều chỉnh lại lộ
trình của mình sao cho hợp với khả năng và tình hình thực tế.
- Dù thành hay bại, ít ra người có bản lộ trình công danh như trên cũng biết
hướng cần đi, biết mình nên tập trung rèn luyện kỹ năng gì. Từ đó, tỉ lệ thành
công sẽ cao hơn là hoàn toàn không có lộ trình, “tới đâu hay tới đó”.

Ví dụ 2:
Lộ trình công danh của một cựu sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh
doanh để đạt đến mục tiêu thu nhập trung bình 50 triệu/ tháng và về
hưu ở tuổi 60:
26
- Bước 1: Làm sinh viên ngành Quản trị kinh doanh.
(Trong lúc học, sẽ luyện chuyên môn - kỹ năng mềm - phẩm chất thái
độ theo hướng khởi nghiệp).
- Bước 2: 22 tuổi, tốt nghiệp ra trường làm nhân viên sale.
(Mục đích để học hỏi kinh nghiệm, rèn thêm kỹ năng, tìm hiểu nhiều loại
doanh nghiệp. Đồng thời, đi học kỹ năng quản lý nhóm để chuẩn bị cho
bước sau).
- Bước 3: 25 tuổi, lên làm đội trưởng đội sale.
(Mục đích để học kỹ năng quản lý đội ngũ. Đồng thời, đi học các chứng
chỉ quản lý bậc cao như CEO, COO, CFO… để chuẩn bị cho bước
sau).
- Bước 4: 30 tuổi, lên phó phòng kinh doanh.
(Mục đích để thực hành kỹ năng điều hành công việc, kỹ năng quản trị
nhân sự ở cấp độ một người quản lý. Đồng thời, đi học về Start-up,
kinh nghiệm khởi nghiệp, nghiên cứu thị trường, thai nghén ý tưởng…
để chuẩn bị cho bước sau).
- Bước 5: 35 tuổi, tách ra khởi nghiệp công ty riêng. Bạn cho mình 10
năm để xây dựng công ty đến khi guồng máy kinh doanh có khả năng
vận hành tự động.
(Đồng thời trong quá trình xây dựng hoàn thiện công ty, bạn sẽ tìm
kiếm nhân sự và bồi dưỡng nhân sự để có thể thay mình xử lý công
việc của công ty sau này).
- Bước 6: 45 tuổi, công ty có thể tự vận hành, bạn bàn giao lại cho
người mình đã huấn luyện để quản lý trực tiếp, bạn chỉ giữ vị trí chủ

27
tịch hội đồng quản trị hoặc chủ đầu tư hoặc nắm cổ phần chi phối để
chỉ đạo về đường hướng khi cần, từ đó có thể tách ra và về hưu sớm.
Ví dụ 3:
Lộ trình công danh của một cựu sinh viên chuyên ngành Tâm lý học để
đạt đến mục tiêu "về hưu" tuổi 35 và dành thời gian còn lại của cuộc
đời để hoạt động tự do và viết sách:

- Bước 1: Làm sinh viên chuyên ngành Tâm lý học. Tự lập kế hoạch
đào sâu vào “ngách” Diễn giả, tự học và tự đào tạo mình các chuyên
môn, kỹ năng mềm, phẩm chất cần thiết của nghề Diễn giả.
- Bước 2: 22 tuổi, tốt nghiệp ra trường, xin làm giảng viên Tâm lý học
tại một trường học để trau dồi nền tảng chuyên môn, rèn luyện khả
năng diễn đạt, nâng cao chất lượng giảng dạy, xây dựng phong cách
sư phạm.
- Bước 3: 25 tuổi, bắt đầu xây dựng thương hiệu (bằng cách làm các
sản phẩm tư vấn cộng đồng, viral clip, tư vấn trên báo chí, xuất hiện
trên truyền thông…) và bắt đầu hành nghề Diễn giả ngoài xã hội.
- Bước 4: 30 tuổi, thành lập công ty để sản xuất các video khóa học về
những chủ đề tâm lý mà mình đã giảng dạy trong những năm qua (diễn
thuyết thông qua video). Tiến hành chuyển tải toàn bộ kiến thức vào
các video và đặt bán tại các nền tảng học trực tuyến.
- Bước 5: 35 tuổi, hoàn thành xong việc sản xuất, các khóa học mang
đến một nguồn thu nhập thụ động. Bạn ngừng việc giảng dạy và bắt
đầu về hưu sớm. Trong quá trình về hưu nghỉ ngơi, bạn sẽ thực hiện
nghề viết sách (diễn thuyết thông qua ngôn ngữ viết), vừa để cống hiến

28
cho xã hội, giúp đỡ người khác, vừa thụ hưởng niềm vui lao động tự
do, vừa có một nguồn thu nhập thụ động từ bản quyền sách.
---
Khi lập lộ trình công danh, bạn sẽ có những lợi ích sau:
- Bạn sẽ hình dung rõ đường đi nước bước trong cuộc đời nghề nghiệp
của mình.
- Khi có lộ trình phát triển, bạn có thể tự định hướng và tập trung mọi
nguồn lực mình có để đi sâu theo con đường đã vạch ra. Nếu không có
lộ trình này, bạn sẽ dễ bị "dòng đời xô đẩy", nhảy việc, đổi nghề... theo
cơ duyên của cuộc sống chứ không phải theo ý chí của mình.
- Khi ở giai đoạn 1, bạn sẽ biết cần phải rèn luyện gì để bước được
sang giai đoạn 2. Tương tự, khi đang ở giai đoạn 2, bạn sẽ biết mình
phải học những gì để có thể bước lên bước 3 kế tiếp.
Lưu ý:
Tất nhiên, thực tế sẽ có rất nhiều nảy sinh và thị trường có thể thay đổi hay
xuất hiện những cơ hội mới, xuất hiện những vị trí nghề nghiệp mới. Do đó,
nếu cần thiết, có thể bạn cần phải điều chỉnh lộ trình này sao cho bản thân
cảm thấy tối ưu nhất, hợp với thời thế nhất trong quá trình thực hiện lộ trình
của mình.

BÀI TẬP 6. LẬP LỘ TRÌNH NGHỀ NGHIỆP SAU KHI RA TRƯỜNG


a. Tiếp xúc làm quen với những người đi trước đang làm trong nghề;
tìm hiểu các vị trí họ đã làm - đang làm và sẽ hướng tới trong lộ trình
nghề nghiệp của họ. Sưu tầm ít nhất 10 lộ trình nghề nghiệp khác nhau
bằng cách phỏng vấn và vẽ lại thành sơ đồ. Từ đó, bạn sẽ có một
nguồn dữ liệu để tham khảo học hỏi những bước đi khôn ngoan của
người khác mà bạn tâm đắc.
b. Tiến hành thiết kế lộ trình nghề nghiệp của bản thân ra thành các
bước đi lớn. Lưu ý: Lộ trình này phải phù hợp với năng lực và mơ ước
của cá nhân.
* Ghi chú: Đây là bài tập khó, sẽ rất tốt nếu bạn hình dung được lộ trình nghề
nghiệp ngay từ năm thứ nhất. Tuy nhiên, nếu chưa có dữ liệu để hình dung,
bạn có thể thực hiện bài tập này ở các năm tiếp theo.

29
Sau khi đã xác định được nghề mà mình sẽ làm, bạn sẽ chính thức bắt
đầu định hướng tiến trình học tập.

PHẦN 3. BA MẢNG NỘI DUNG HỌC TẬP THỜI ĐẠI HỌC:


Theo lối nghĩ thông thường, học đại học là rèn luyện chuyên môn. Điều
đó không hề sai, nhưng cũng không hề đủ. Giỏi về chuyên môn chỉ là
một trong ba mảng nội dung học tập mà thôi. Ngoài chuyên môn ra, còn
có hai mảng khác rất quan trọng mà sinh viên phải tự học trong suốt 4
năm đại học của mình. Đó là:

1. Một là, mảng chuyên môn. Nếu bạn học lập trình, thì bạn phải có kỹ
năng lập trình giỏi; nếu bạn học kinh doanh, thì phải kinh doanh giỏi;
nếu bạn học chế biến thực phẩm, thì bạn phải có kỹ năng chế biến thực
phẩm giỏi... Nói chung, bạn phải có tay nghề giỏi; đây là căn cơ đầu
tiên phải có để bạn đi làm.

2. Hai là, mảng kỹ năng mềm. Ngoài tay nghề chuyên môn ra, bạn
phải biết hợp tác với người khác, biết trình bày ý tưởng của mình khi
cần thiết, biết giải quyết các vấn đề phát sinh nằm ngoài những thứ đã
được học, biết thích nghi với sự thay đổi chóng mặt của công nghệ và
tâm lý xã hội, biết giao tiếp với đồng nghiệp - với sếp hoặc với khách
hàng; hay đơn giản là biết đi tìm việc để có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Nếu thiếu kỹ năng mềm, bạn sẽ phát triển kém, hoặc thậm chí bị tập
thể đào thải.
Ví dụ: Nếu thiếu kỹ năng hợp tác chẳng hạn, bạn sẽ dễ “làm hư bột hư
đường” khi làm việc nhóm, “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”, trở thành
một “mắt xích gây tắc nghẽn” trong một dây chuyền làm việc chung. Có
một câu nói rất chua cay mà dân công sở dùng để chỉ những con người
30
không có kỹ năng hợp tác: “Không sợ địch mạnh, chỉ sợ đồng đội ngu!”.
Người thiếu kỹ năng này sớm muộn cũng bị đào thải ra khỏi dây chuyền
đó và rất khó tồn tại ở bất cứ tập thể nào.
Ví dụ: Nếu thiếu kỹ năng giao tiếp, bạn sẽ không thể hòa nhập với mọi
người từ khi mới vào làm. Vì cư xử vụng về, thiếu lịch sự, nên bạn dễ
gây mất thiện cảm với mọi người - với đồng nghiệp - với cấp trên... hoặc
gây ra nhiều va chạm với người khác. Cuối cùng, người không biết giao
tiếp bị gọi là những kẻ “không biết điều”, và cũng sẽ bị đào thải hoặc bị
cô lập. Ngược lại, người biết giao tiếp, sẽ kết giao được nhiều bạn,
được đồng nghiệp tận tình chỉ dẫn, được cấp trên thiện cảm và tạo điều
kiện, được khách hàng hài lòng và tin tưởng. Sự thuận lợi trong công
việc của người biết giao tiếp nhiều hơn nhiều so với người vụng về yếu
kém trong cư xử.
Ví dụ: Trong giai đoạn vừa qua, khi dịch bệnh ập tới, các doanh nghiệp
gần như đóng băng. Rất nhiều người dù có tay nghề vẫn thất nghiệp,
mất việc, hoặc mất thu nhập. Tuy nhiên, những người có kỹ năng thích
ứng, họ biết cách thích nghi nhanh chóng và tiến hành chuyển đổi
phương thức làm việc, họ có thể linh hoạt để tạo ra việc làm và thu
nhập, thậm chí tận dụng khó khăn này để nắm bắt thời cơ (vì trong
“nguy” luôn có “cơ”). Kết quả, ai có kỹ năng thích nghi thì sẽ sống sót, ai
kém thích nghi thì vẫn lao đao. Giống như trong chọn lọc tự nhiên, loài
nào có kỹ năng thích nghi tốt sẽ là loài tồn tại lâu nhất và tốt nhất, loài
nào kém thích nghi khi môi trường đã biến đổi thì dù có sức mạnh như
khủng long thì vẫn bị tuyệt diệt như thường.
Ví dụ: Khi thiếu kỹ năng trả lời phỏng vấn, thì dù tấm bằng của bạn có
ghi loại giỏi đi chăng nữa, bạn có thể bị trượt phỏng vấn như thường.
Nếu thiếu kỹ năng đàm phán, mức lương hoặc thu nhập của bạn sẽ bị
giảm 20 - 30% so với mức mà bạn xứng đáng được hưởng (hoặc thậm
chí thấp hơn). Rất nhiều sinh viên chỉ biết vùi mài vào việc học mà rất
mù mờ về kỹ năng tìm việc, cuối cùng phải chấp nhận một công việc
trái ngành trái nghề hoặc một nơi có chế độ rất tệ hoặc tìm đến một môi
trường làm việc mà văn hóa của họ không hề phù hợp với con người
mình.
Ví dụ: Hai người có trình độ chuyên môn tương đương nhau, nhưng
người nào có kỹ năng quản lý nhóm thì người đó sẽ lên làm sếp.
Đó chỉ là vài ví dụ nhỏ để cho thấy, dù tay nghề như nhau, nhưng cuộc
đời của những người có kỹ năng mềm sẽ rất khác, tích cực hơn nhiều
và thu nhập tốt hơn nhiều.
31
3. Ba là, mảng phẩm chất - thái độ. Đây chính là những phẩm chất
nghề nghiệp (hay còn gọi là tính cách nghề nghiệp) và thái độ làm việc
(hay còn gọi là tác phong làm việc) mà một người đi làm phải có.
Chẳng hạn như:
- Bạn nghĩ gì về một người thiếu trách nhiệm trong công việc?
- Nếu là lãnh đạo, bạn sẽ xử lý ra sao nếu phát hiện một nhân viên
thiếu trung thực, hay nói dối, hoặc hay ăn cắp dụng cụ của xí nghiệp?
- Bạn sẽ cảm thấy gì khi một gặp một người đi làm nhưng hay than vãn,
than khó, đùn đẩy công việc cho người khác?
- Nếu là quản đốc, bạn sẽ làm gì khi có một kỹ sư hay đi làm trễ, nhưng
lại thường xin về sớm dù công việc chưa xong, và thường xuyên không
tuân thủ nội quy lao động?
- Nếu là trưởng phòng, bạn có muốn giữ lại một người dù có bằng cấp
giỏi nhưng lại lười biếng không muốn làm việc?
V.v...
Phẩm chất - thái độ tuy là mảng mơ hồ, trừu tượng, vì nó thuộc về tính
cách; nhưng đây lại là mảng quyết định nhiều nhất đến mức độ chấp
nhận của đồng nghiệp và người quản lý về văn hóa trong con người
bạn so với văn hóa của doanh nghiệp đó; đồng thời, phẩm chất - thái
độ cũng là yếu tố quyết định nhiều nhất giá trị của con người bạn.
Giống như nguyên lý chiếc thùng gỗ dưới đây:

Thùng gỗ do nhiều tấm ván ghép lại, nhưng quyết định lượng nước
trong thùng lại không phải do tấm ván dài quyết định mà là do tấm ván
ngắn nhất. Sinh viên thường vướng phải các "tấm ván ngắn nhất" vì

32
một phẩm chất thái độ làm việc nào đó, khiến cho việc chuẩn bị hành
trang việc làm gần như "đổ sông đổ biển".
Hãy nhớ, dù chuyên môn của ta giỏi (những thanh dài và cao), dù kỹ
năng mềm của ta rất tốt (những thanh dài và cao khác), nhưng chỉ cần
một phẩm chất - thái độ của ta rất tệ (chẳng hạn như ta làm việc rất
thiếu trách nhiệm) thì giống như chỉ cần một thanh ngắn nhất, chiếc
thùng sẽ trở nên thiếu giá trị và không thể sử dụng được. Giá trị bên
trong (nước bên trong) cũng sẽ theo đó mà chảy mất ra ngoài.
Tóm lại, có đến 3 mảng mà một sinh viên phải có trước khi ra trường và
trở thành một người đi làm chuyên nghiệp, đó là: chuyên môn giỏi - kỹ
năng mềm chuyên nghiệp - phẩm chất thái độ tốt.

Câu hỏi suy ngẫm:


Trong qua trình học đại học, theo bạn, trong 3 mảng trên, mảng nào sẽ
ảnh hưởng đầu đến chất lượng của hai mảng còn lại?

Đáp án: Đó chính là mảng phẩm chất thái độ. Hãy hình dung:
- Nếu bạn có thái độ siêng năng học tập, chăm chỉ đến lớp, chăm chỉ
đến thư viện, nghiêm túc làm bài tập, chịu khó tìm hiểu thực tế... thì thái
độ tích cực này sẽ đẩy mảng chuyên môn của bạn lên. Ngược lại, nếu
bạn có thái độ lười biếng học hành, thích trốn học nhậu nhẹt vui chơi
hơn là đến lớp, thích nằm xem phim hơn là lên thư viện, chịu khó cày
game hơn là làm bài tập, thích ở nhà giải trí online hơn là chịu khó tìm
hiểu thực tế... thì chính thái độ này sẽ kéo chất lượng tay nghề của bạn
đi xuống.
- Nếu bạn có thái độ chịu khó tham gia các khóa kỹ năng mềm, chịu khí
tham gia các cuộc thi, chịu khó lăn xả trong những hoạt động Đoàn -
Hội... thì chính thái độ chịu khó này sẽ đẩy chất lượng kỹ năng mềm
của bạn lên nhanh chóng. Ngược lại, nếu lười biếng, hoặc xem thường,
thì chính thái độ này sẽ kéo chất lượng kỹ năng mềm của bạn xuống.
=> Do đó, thái độ học tập phải là cái bạn cần rèn luyện trước tiên từ
năm đầu tiên khi vào đại học.

Câu hỏi suy ngẫm:

33
Theo bạn, trong 3 mảng trên, chương trình đào tạo của trường đại học
chủ yếu tập trung vào mảng nào?
Không quá khó khăn để nhận ra, hầu hết các chương trình đào tạo đều
tập trung giúp đỡ bạn phát triển về chuyên môn, để bạn có tay nghề khi
ra trường làm việc. Tuy nhiên, rất ít trường có hẳn chương trình để đào
tạo cho bạn về kỹ năng mềm, và hiếm hơn nữa, rất rất ít trường có
chương trình để đào tạo bạn về phẩm chất tính cách, về thái độ tác
phong, về văn hóa làm việc và văn hóa trong doanh nghiệp. Điều này
có nghĩa là gì?
=> Nghĩa là mảng kỹ năng mềm và mảng phẩm chất thái độ phải do
chính bạn lên chương trình tự đào tạo mình, tự học, tự rèn luyện là chủ
yếu trong bốn năm sắp tới.

PHẦN 4. LÀM SAO HỌC & TỰ HỌC ĐỂ BỨT PHÁ VỀ NĂNG


LỰC CHUYÊN MÔN?
Có bốn cách sau đây để bứt phá về năng lực chuyên môn:

Cách 1. Phương pháp học thông minh & hút đủ chất


Thời học sinh, chúng ta đã hình thành một phương pháp học chủ yếu
“dựa vào giáo viên, dựa vào bài giảng trên lớp, dựa vào sách giáo
khoa”. Cách học đó đã ăn rất sâu vào thói quen của chúng ta rồi. Tuy
nhiên, nếu bước sang bậc đại học, chúng ta vẫn giữ cách học đó, thì
chắc chắn chúng ta sẽ là một sinh viên “suy dinh dưỡng” về chuyên
môn, về kỹ năng, về phẩm chất. Cách cũ của mà hầu hết chúng ta
mang theo từ thời học sinh thường gồm 4 bước như sau:

34
Sơ đồ: Cách học thường thấy ở một sinh viên lạc hậu

Cách học này có rất nhiều khuyết điểm:


Một là, dựa dẫm quá nhiều vào việc lên lớp học. Ngày nay, dù đa số
các giáo viên ở bậc THPT đã yêu cầu học sinh tự đọc bài trong sách
giáo khoa trước khi đến lớp, một số giáo viên cũng chịu đổi mới
phương pháp khi khuyến khích học sinh tự học, tự tìm tài liệu, tự tư duy
và tự sáng tạo… tuy nhiên, những hoạt động nào có từ “tự” gắn phía
trước - tức yêu cầu học sinh phải tự giác, và tự kiểm tra, chứ giáo viên
không theo dõi, thì ít khi học sinh thực hiện. Khi đó, học sinh đi học chủ
yếu vẫn phải dựa vào bài giảng của giáo viên.
=> Điều này hoàn toàn không còn phù hợp ở bậc đại học. Vì chất
lượng bài giảng sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng kiến thức của riêng
giảng viên đó, trong khi kiến thức thực tế thì rất rộng. Ngoài bài giảng
của giảng viên ra, sinh viên phải tự học trong sách chuyên khảo, và
phải học từ thực tiễn. Cho nên, cách học cũ bị thiếu đi 2 kênh học tập
rất quan trọng khác.
Hai là, cách học cũ rất dễ quên kiến thức. Thời THPT, việc thi cử của
học sinh ít nhiều mang tính đối phó, học để thi, chứ chưa có mục đích
nghề nghiệp gì. Kiến thức ở bậc phổ thông cũng rất rộng (vì là kiến
thức phổ thông) nên chắc chắn có những thứ học sinh buộc phải học
theo chương trình, nhưng lại không hứng thú, hoặc không biết học
chúng để làm gì. Vì vậy, sau khi thi xong, học sinh xem như đã “trả nợ”
xong; khi đó, trí não sẽ quên đi những kiến thức mà nó xem như không
còn giá trị sử dụng.
=> Thói quen đó nếu mang từ bậc THPT lên đại học, áp dụng cho mục
đích “học để đi làm” thì thật sự rất nguy hiểm. Với cách học cũ, sinh
viên học mà không biết kiến thức đó học để làm gì, thì trí não sẽ không
khắc sâu và quên đi nhanh chóng. Việc quên một kiến thức chuyên
môn sẽ dẫn đến một “lỗi” khi làm việc (chẳng hạn như khi bạn quên một
kiến thức về tính chất hóa học sẽ dẫn đến công thức chế biến thực
35
phẩm của bạn sẽ sai, hay bạn nhớ sai một hàm sẽ dẫn đến sinh ra một
lỗi trong sản phẩm lập trình, bạn quên một mục ngữ pháp ngoại ngữ sẽ
đến đến một lỗi khi dịch thuật…). Thời học sinh, nếu sai, bạn có thể
sửa, hoặc nếu không thể sửa, thì chỉ có bạn phải chịu trách nhiệm với
lỗi của mình. Tuy nhiên, khi đi làm, chúng ta chỉ là một khâu trong một
tập thể, thao tác của ta sai sẽ ảnh hưởng đến cả dây chuyền, có thể
làm hỏng sản phẩm, hoặc ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp,
hoặc có thể làm mất khách hàng. Khi đó, hậu quả không phải là nằm
trong phạm vi một mình mình nữa.
Ba là, cách học cũ ít khi rèn được cho ta các kỹ năng & phẩm chất thái
độ nghề nghiệp. Kỹ năng chỉ được hình thành khi ta làm, khi ta thực
hành, khi ta vào thực tiễn. Phẩm chất thái độ - là thứ được hình thành
và biểu hiện trong cách tình huống xảy ra thực tế - sẽ rất khó hình
thành nếu ta chỉ ngồi trên lớp học.
Do đó, ta phải bỏ hoàn toàn đi cách học lạc hậu trên, và hình thành cho
mình một cách học mới. Cách học của sinh viên phải gồm 4 bước sau:

Sơ đồ: Cách học thường thấy ở một sinh viên thành công

Bước 1: Xác định học môn đó để làm gì?


Gồm:
- Đọc đề cương môn học (học phần). Xác định xem môn học đó phải
đạt được Kiến thức gì - Kỹ năng gì - Phẩm chất thái độ gì. Một số đề
cương môn học thì không chia ra ba thành phần kiến thức - kỹ năng -
thái độ, mà chia ra hai thành phần là năng lực - phẩm chất. Dù chia
theo cách gọi nào thì sinh viên cũng phải nắm chắc mục tiêu của môn
học đó.

36
=> Giống như trước khi đi đường, thì bạn cần phải xác định điểm đến.
Cho nên, đây là bước quan trọng định hướng cho toàn bộ quá trình học
tập môn học đó. Chỉ khi biết mục tiêu cần đạt, bạn mới biết cần nên học
những gì, và khi sắp kết thúc hành trình thì mới có thể tự đánh giá xem
mình đã đến hay chưa.

Bước 2: Học từ các nguồn tài liệu


Sau khi đã biết mình cần đạt được kiến thức - kỹ năng - phẩm chất thái
độ nào từ môn học đó, việc tiếp theo cần làm là tập hợp tất cả các
nguồn tài liệu phục vụ cho mục tiêu đó. “Tài liệu” là một cụm từ tượng
trưng, không chỉ gói gọn trong sách, mà còn rất nhiều kênh khác.
Chẳng hạn như:
1. Giáo trình
2. Sách chuyên khảo & sách tham khảo
3. Các bài viết chuyên môn trên internet, các tài liệu - hình ảnh -
bản vẽ - video ở dạng cứng hoặc dạng kỹ thuật số trên các website,
hoặc trên thư viện nội bộ trường, hoặc trên thư việc quốc gia, hoặc
trên thư viện số ở các trường đại học khác mà bạn có thể tiếp cận
được.
4. Tài liệu bài giảng của giảng viên, file trình chiếu
V.v…

Bước 3: Học từ lớp học


- Giảng viên kiểu truyền thống: họ sẽ giúp bạn tổng hợp thông tin từ các
tài liệu mà họ đã đọc, hoặc truyền lại những gì mà họ biết, để giúp bạn
nắm được những nội dung căn cơ cốt lõi của môn học đó.
- Giảng viên kiểu hiện đại: họ sẽ giao các dự án học tập, chủ đề thuyết
trình, bài tập nghiên cứu… để giúp bạn tự học tự nghiên cứu theo định
hướng môn học.
- Giảng viên bên ngoài: đó là các chuyên gia giảng dạy trong các khóa
học thực chiến, các khóa học chuyên sâu, các khóa đào tạo ở trung
tâm đào tạo tư nhân, các lớp chứng chỉ, các hội thảo chuyên môn bên
ngoài nhà trường. Tuy phương pháp sư phạm và thời lượng có thể
không bằng giảng viên đại học chính quy, nhưng thường giảng viên
trong các khóa này là những người đang hành nghề, người từ thực tế
37
mà trưởng thành, nên kiến thức họ dạy rất thực tế. Tuy nhiên, nguồn
này rất rộng, bạn phải biết đánh giá giảng viên và chọn lựa nơi uy tín để
học. Ngoài ra, bạn phải dự trù một nguồn học phí riêng để tham gia các
lớp này.

Bước 4: Học từ thực tiễn


Đây là bước khó nhất, nhưng cũng là giá trị nhất. Phương pháp này
khó thực hiện vì năng lực hành nghề của sinh viên còn hạn chế nên rất
khó để được một cơ sở kinh doanh/ xí nghiệp/ văn phòng/ công ty/ tổ
chức nào nhận vào, vì mối quan hệ xã hội của sinh viên cũng còn rất
hẹp nên không biết phải nhờ ai giới thiệu, vì kỹ năng giao tiếp của sinh
viên chưa cao nên khó thuyết phục những người có kinh nghiệm
hướng dẫn cho mình, vì tài chính chưa mạnh nên thiếu kinh phí để làm
thử... Do đó, sinh viên có thể tùy sức mà chọn các mức độ học từ thực
tiễn từ dễ đến khó như sau:
- Mức 1: Tìm cách kết nối kiến thức đã học với môi trường thực tế.
- Mức 2: Thực hành giả định (qua bài tập ứng dụng).
- Mức 3: Làm thử (trong phòng thí nghiệm).
- Mức 4: Làm thật (ngoài thực địa).
Cụ thể:
- Mức 1: Tìm cách kết nối kiến thức đã học với môi trường thực tế.
Cái ta học trên lớp hay trong sách chỉ mới là lý thuyết, ta cần “link” lý
thuyết đó với các tình huống xảy ra trên thực địa; đồng thời kiểm chứng
xem cái ta vừa học còn áp dụng được vào thực tế hiện tại hay không,
hay lý thuyết đó khi áp dụng thì sẽ gặp khó khăn thuận lợi gì. Mức độ
này ứng với các phương pháp học như:
+ Phỏng vấn người trong nghề:
Tùy vào ngành mà bạn đang học và nghề mà bạn chọn sẽ làm, hãy
có ít nhất một người để thường xuyên trao đổi về chuyên môn với
họ. Đó có thể là một nhân viên/ kỹ sư/ kế toán/ chuyên viên/ luật sư/
đầu bếp/ người kinh doanh/ hướng dẫn viên/ lễ tân/ phiên dịch/ IT/
coder/ thợ... tùy vào chuyên ngành của bạn. Để họ chịu giao tiếp
với bạn, bạn phải mang đến cho họ một lợi ích nào đó; chẳng hạn
như: bạn đồng ý làm trợ lý không lương cho họ, hoặc bồi dưỡng họ
một khoản kinh phí xem như học phí để họ đồng ý chỉ dẫn, hoặc
bạn có thể giúp họ tóm tắt sách chuyên ngành mới/ tìm kiếm và
38
tổng hợp những tài liệu mới mà họ cần (thường người đi làm hay có
nhu cầu cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ), hoặc đơn thuần
là bạn khiến họ cảm thấy vui và tự hào khi hướng dẫn đàn em đi
sau...
Mỗi người đang hành nghề là một nguồn tư liệu “sống”. Thông qua
trò chuyện phỏng vấn, ta có thể khai thác được kiến thức thực tiễn
của họ về lĩnh vực ta đang cần học; ngoài ra, ta có thể trực tiếp hỏi
họ về các nội dung mình đã học sẽ áp dụng thế nào trong thực tiễn.
Các câu hỏi ta có thể hỏi như:
1. Theo anh chị, học phần nào trong chương trình ở trường có
tính ứng dụng nhiều mà mình nên học thật kỹ? Học phần nào
hay? Học phần nào nên đăng kí học?
2. Em đang học môn A. Môn này nói về...... Anh thấy nội dung
đó giúp ích được gì cho quá trình làm việc?
3. Giảng viên vừa dạy em kiến thức A/ quy luật B/ cách lắp ráp
vật C... Khi vào thực tế, kỹ năng này thường dùng để làm gì?
Quy luật này áp dụng vào trường hợp nào?
4. Khi đi làm, anh chị hay gặp những khó khăn gì? Anh chị đã
xử lý bằng cách nào? Để xử lý tốt các khó khăn đó thì thời đại
học nên học kỹ năng nào?
5. Anh chị đang làm gì? Làm sao để giải quyết nhiệm vụ
chuyên môn này?
6. Em đang học môn X, mục tiêu môn này là học xong phải có
kỹ năng X. Để có kỹ năng X thật tốt, ngoài nội dung đã học trên
lớp ra, em nên học thêm chứng chỉ nào, học thêm lớp học bên
ngoài nào, đọc thêm quyển sách nào...?
7. Em vừa học được mô hình Y khá hay. Anh chị thấy mô hình
này còn áp dụng được trong thực tế chứ ạ? Có mô hình nào
khác hay hơn?
V.v...

* Câu hỏi: Làm sao để kết nối với một người đang làm trong
nghề?
- Một số sinh viên năm nhất hay làm quen với các anh chị sinh viên năm
ba & năm tư để kết thân. Khi đó, họ được một hoặc vài anh chị năm trên
hướng dẫn, điều này vô cùng có lợi cho tân sinh viên. Là người đi trước
một bước, sinh viên năm trên có thể hướng dẫn về nguồn tài liệu, cho
39
mượn giáo trình, chỉ dẫn sách chuyên khảo hay, chia sẻ kinh nghiệm về
việc nên chọn giảng viên nào chất lượng để đăng kí học, về việc nên
chọn học phần tự chọn nào thì có ích, về việc thi cử và cách làm các bài
tập thực hành... Thậm chí, sau vài năm, khi các tân sinh viên đã trở
thành sinh viên năm cuối, thì các anh chị cựu sinh viên đã ra trường và
đều đã đi làm, nhiều người có công việc tốt và ổn định. Khi đó, họ có thể
là một nguồn tin cậy giới thiệu chỗ thực tập và thậm chí là giới thiệu việc
làm tốt cho bạn. Tất nhiên, để người khác chịu làm bạn với mình, hướng
dẫn giúp đỡ mình, ta phải mang đến cho họ các lợi ích tương ứng với
công sức họ bỏ ra, hoặc không thì ta phải có kỹ năng giao tiếp thật tốt.
- Bạn còn có thể tìm kiếm mentor (người hướng dẫn) hoặc thậm chí là
coach (người huấn luyện) từ việc tham gia các hội thảo chuyên môn.
Chẳng hạn như: Hội thảo về sales sẽ có rất nhiều nhân viên sales tham
gia, hội thảo về marketing sẽ có rất nhiều marketer tham gia, hội thảo về
đầu tư hay khởi nghiệp sẽ có rất nhiều doanh chủ tham gia, hội thảo về
lập trình - công nghệ thông tin - bảo mật... sẽ có rất nhiều coder tham
gia, hội thảo về công nghệ thực phẩm sẽ có rất nhiều kỹ sư chế biến
thực phẩm tham gia...). Quan trọng là bạn cần biết tìm kiếm thông tin
các hội thảo này, đăng kí nhận lịch hội thảo và đặc biệt là có kỹ năng
giao tiếp để làm quen kết bạn.
- Ngoài các hội thảo chuyên môn, bạn có thể tìm kiếm mentor hay coach
trong các lớp đào tạo chuyên sâu, lớp đào tạo chứng chỉ nghề nghiệp,
lớp đào tạo thực chiến dành cho những người đã đi làm. Học viên các
lớp này đều là “dân trong nghề”.
- Bên cạnh đó, bạn cũng có thể kết nối với người đang làm nghề bằng
cách tham gia vào các hội nhóm nghề nghiệp trên mạng xã hội. Mỗi
nghề đều có các group/ các hội/ các nhóm/ các tổ chức của những
người đang làm trong nghề đó. Khi vào các hội này, bạn sẽ có cơ hội
tiếp cận với rất nhiều người đang kinh doanh hoặc làm việc trong lĩnh
vực mà mình sẽ làm trong tương lai.
- “Nhờ người quen giới thiệu” là kênh truyền thống mà bạn cũng có thể
nghĩ tới nếu cha mẹ hoặc anh chị em của bạn có mối quan hệ quen biết
rộng.

+ Ngoài phỏng vấn người trong nghề, bạn có thể kết nối kiến thức
đã học trên lớp với thực tiễn bằng cách quan sát quá trình tác
nghiệp trong thực tế, thông qua việc đi tham quan, xem người
khác làm việc thế nào, họ sử dụng kỹ thuật gì, công cụ gì, phải
hiểu biết quy luật vận hành nào, chế biến ra sao... rồi so sánh với
những gì đã học. Phương pháp này phù hợp với các nghề mang
tính công khai như lễ tân, hướng dẫn viên du lịch, tiếp viên hàng
không, luật sư, nhân viên sales... Nếu bạn có mối quan hệ tốt, bạn
40
có thể vào tham quan nghề nghiệp ngay từ những năm đầu đại
học với những nghề diễn ra trong môi trường khép kín như công
sở/ văn phòng/ công ty/ xí nghiệp/ nhà xưởng...
+ Ngoài ra, bạn có thể kết nối kiến thức đã học trên lớp với thực
tiễn bằng cách: tham gia các lớp đào tạo thực chiến của các trung
tâm đào tạo, các hội thảo chuyên môn do các viện nghiên cứu tư
nhân tổ chức... Nơi đó có rất nhiều người đang hành nghề, đến
học để về làm ngay, giảng viên cũng là người kinh nghiệm trong
nghề, nên thường đưa ra các tình huống rất thực tế.
- Mức 2: Thực hành giả định qua bài tập ứng dụng.
Kiến thức học được là lý thuyết, còn bài tập ứng dụng là một dạng mô
phỏng thực tiễn. Khi làm dạng bài tập này, ta cũng ít nhiều kết nối được
gần hơn với thực tế. Cần lưu ý rằng, không phải bài tập nào cũng là bài
tập ứng dụng. Có hai loại bài tập là: bài tập lý thuyết (dùng để ôn tập,
để ghi nhớ) và bài tập ứng dụng (dùng để thực hành giải quyết một vấn
đề nào đó trong thực tế). Chỉ có dạng bài tập giải quyết vấn đề / bài tập
xử lý tình huống mới có giá trị liên kết với thực tế.
- Mức 3: Làm thử.
Thực hành giả định ở mức 2 vẫn chỉ là thực hành trong tư duy, chưa
gắn với một môi trường thực tế nơi mà tình huống đó xảy ra. Do đó, ta
cần thiết kế một môi trường gần với thực địa để thực hành làm thử. Môi
trường này gần giống với môi trường mà ta sẽ làm việc trong tương lai.
Do đó, sẽ có những vấn đề phát sinh, có những khó khăn xảy ra mà ta
phải xử lý. Từ đó, chúng sẽ mang đến cho bạn những bài học khá giátrị.
Ví dụ:
+ Đăng kí sử dụng phòng thí nghiệm của trường, hoặc đăng kí làm
trợ lý tình nguyện không lương cho giảng viên làm việc trong
phòng thí nghiệm. Từ đó, học từ phòng thí nghiệm, từ việc thử
nghiệm thất bại của người khác, từ những thử nghiệm thành công
của chính mình.
+ Đăng kí sử dụng phòng máy, hoặc tự thực hành trên máy mà
mình tự trang bị. Chẳng hạn như: thử lập trình phần mềm, thử dò
tìm và vá lỗi bảo mật, thử chế biến thực phẩm theo công thức,
thực hành khai báo thuế qua phần mềm giả định, thực hành thử kỹ
năng may, thực hành sửa chữa điện - điện tử...

41
+ Thực hành đóng vai trong các câu lạc bộ thực hành. Chẳng hạn
như: thực hành thuyết minh, thực hành quản trò (CLB Hướng dẫn
viên du lịch); thực hành tố tụng, thực hành diễn án (CLB Luật sư);
thực hành chế biến món ăn (CLB Đầu bếp); thực hành dạy học
(CLB Giáo sinh); thực hành tham vấn tâm lý (CLB Tham vấn Trị
liệu); thực hành dịch nói trực tiếp, thử nghiệm biên dịch sách (CLB
Ngoại ngữ)...
+ Tham gia các cuộc thi liên quan đến tay nghề mà bạn đang học.
Chẳng hạn như: Cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp; Cuộc thi Tài năng
sinh viên kế toán; Hội thi nấu ăn; Cuộc thi thiết kế thời trang; Cuộc
thi hùng biện; Cuộc thi quản trò; Cuộc thi chế biến thực phẩm/ bảo
quản thực phẩm/ chiết tách tinh chế; Cuộc thi chế tạo robot; Cuộc
thi lập trình, Cuộc thi nghiệp vụ... Mỗi cuộc thi giống như một quá
trình cạnh tranh mà bạn sẽ phải đối mặt khi ra ngoài thị trường, khi
vào công sở, khi vào nhà máy. Cuộc thi đòi hỏi bạn phải “được
việc”, phải có kỹ năng thực chất, để tạo ra những sản phẩm chất
lượng nhằm chinh phục ban giám khảo. Thông qua đó, quá trình
tham gia cuộc thi sẽ làm bộc lộ ra những lỗ hổng, những chỗ
“thiếu” mà đề thi thông thường không thể giúp bạn nhìn ra. Đặc
biệt, ban giám khảo là người có chuyên môn, lời khen chê nhận
xét của họ là những lời rất có giá trị để bạn nhìn ra những điểm
yếu kém của mình. Thông qua cuộc thi, bằng việc so sánh với
những kỹ năng mà thí sinh khác có, bạn cũng có thể tự đánh giá
kỹ năng của mình ở mức độ nào so với các “đối thủ cạnh tranh”
cùng trang lứa. Mục tiêu chính của việc bạn tham gia cuộc thi
không phải là đạt giải, mà là để học, họ từ quá trình làm việc dưới
áp lực cạnh tranh với đối thủ (thí sinh khác), học cách xử lý các
vấn đề xảy ra trong nội bộ (đồng đội), học làm việc dưới áp lực
deadline (thời gian), học làm việc dưới áp lực quan sát của sếp
(giám khảo), áp lực của khách hàng (khán giả)... Từ đó, bạn sẽ
nhìn thấy rõ ràng hơn năng lực thật của chính mình, để từ đó thu
được những bài học thực tiễn vô cùng quý giá.
- Mức 4: Làm thật.
Đây là mức cao nhất khi bạn được học từ chính môi trường mình sẽ
làm việc trong tương lai.
Ví dụ:
+ Nếu bạn học ngành Quản trị kinh doanh, với ý định sẽ khởi nghiệp
trong tương lai, thì không có phương pháp học hỏi từ thực tế nào có

42
thể sánh bằng việc bản thân bạn triển khai một ý tưởng kinh doanh
vào hiện thực (bạn sẽ phải suy nghĩ để chọn mô hình kinh doanh
phù hợp, chọn sản phẩm phù hợp, chọn phân khúc thị trường phù
hợp, huy động vốn, triển khai sản xuất hoặc nhập sản phẩm, triển
khai marketing - quảng cáo, quản lý bán hàng, quản lý dòng tiền...).
Khi đó, bạn sẽ được học đến 3 chiều:
* Chiều xuôi: Những điều mà bạn học ở trường, ở sách sẽ được áp dụng
vào thực tế, được thực tế kiểm chứng. Khi đó, bạn sẽ nhận ra, trong số
những điều mình đã học, cái gì dùng được, cái gì thì không. Hơn nữa, thực
tế sẽ dạy bạn những thứ mà sách không có và trường không dạy được. Dù
thành công hay thất bại, các bài học kinh nghiệm từ thực tế sẽ vô cùng giá
trị cho quá trình hành nghề chính thức của bạn về sau. Số vốn mà bỏ ra dù
là thua lỗ mất đi, nhưng đó sẽ là một khoản “học phí” để trả cho ngôi trường
đại học lớn nhất, đó chính là “trường đời”.

* Chiều song song: Khi đang “chinh chiến” thực địa, trong trí não của bạn ít
nhiều sẽ có một kho dữ liệu thực tế về việc kinh doanh. Khi đó, lúc học trên
lớp, bài giảng triển khai tới đâu, bạn sẽ có sẵn những dữ liệu thực tế trong
đầu để “link” với những gì giảng viên vừa dạy. Bạn sẽ hiểu sâu hơn sinh
viên khác về việc thế nào là lập một kế hoạch kinh doanh, thế nào là lựa
chọn mô hình kinh doanh phù hợp, thế nào là phân khúc thị trường, thế nào
là quản trị sản phẩm, thế nào là quản trị dòng tiền... Trong khi đó, trong tâm
trí của các sinh viên khác, các khái niệm mà giảng viên dạy không có chỗ
để bám vào, các kiến thức đọc từ sách không có dữ liệu thực tiễn để “link”,
cho nên, chúng chỉ là những khái niệm tồn tại đơn thuần. Trí não con người
có một quy luật: một khi nó không thể hình dung nổi kiến thức đang học sẽ
sử dụng thế nào trong thực tế, nó sẽ xem chúng là không có giá trị và tự
động đào thải đi. Khi đó, các sinh viên ấy sẽ quên đi những kiến thức này
một cách nhanh chóng.

* Chiều ngược: Sau khi bạn đã triển khai một dự án kinh doanh đầu tiên của
mình (và thường là thất bại), trong tâm trí bạn sẽ lưu lại những vấn đề mà
mình từng bế tắc, những tình huống mà mình đã quyết định sai, những thất
bại “đau thương” mà chưa biết cách giải quyết. Khi đó, trong quá trình học
tập tại trường, trong quá trình đọc sách, những kiến thức mà giảng viên mà
sách mang tới sẽ “khai sáng” cho bạn dần dần; chẳng hạn như bạn vỡ òa
khi biết được có một mô hình kinh doanh phù hợp hơn mà mình chưa biết,
bạn vỡ òa khi giảng viên dạy về cách nghiên cứu thị trường để biết chọn
phân khúc khách hàng một cách khôn ngoan, bạn vỡ òa khi sách cho bạn
biết rằng mình thất bại là vì cái “ngu” gì... Từ đó, tâm trí bạn sẽ sáng hơn rất
nhiều, vỡ ra rất nhiều điều, và khôn ngoan hơn rất nhiều khi bắt tay đi làm
chính thức.

+ Nếu bạn học nghề Ngoại ngữ, bạn nên xin làm trợ lý cho một biên
dịch viên và hỗ trợ biên dịch một số tài liệu mà họ cần. Hoặc bạn xin
làm trợ lý cho một phiên dịch viên và đi thực địa cùng họ. Hoặc bạn
đăng kí vào Câu lạc bộ tình nguyện viên quốc tế, chuyên làm hướng
43
dẫn viên đón tiếp hỗ trợ những đoàn tình nguyện nước ngoài đến làm
việc tại Việt Nam. Hoặc nếu trình độ bạn tương đối tốt, có thể nhận làm
gia sư dạy kèm ngoại ngữ cho học sinh, dạy kèm Tiếng Việt cho người
nước ngoài, dày kèm ngoại ngữ cho người lớn tuổi có nhu cầu học.
Thông qua các công việc trên, bạn phải sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp
thật, nói thật, dịch thật, dạy thật, phản xạ thật, với người nước ngoài
thật, và tất nhiên là những gì bạn học được trong quá trình làm việc đó
cũng rất thật và chất lượng.
+ Nếu bạn học nghề Kế toán, bạn nên làm trợ lý cho một kế toán đang
hành nghề, để họ giao cho bạn những việc từ đơn giản trước. Khi bạn
đã tạo được niềm tin, họ sẽ giao thêm những công việc phức tạp hơn
một chút. Song song đó, nếu bạn giao tiếp tốt và làm được việc, họ
cũng có thể nhận làm mentor cho bạn.
+ Nếu bạn học nghề Kỹ thuật, bạn nên xin một chân phụ việc (ngoài giờ
học chính khóa) ở một xưởng, một ga-ra, hay một cơ sở cơ khí nhỏ...
Có thể ban đầu bạn sẽ chỉ làm những việc lặt vặt, đơn giản; lúc này,
bạn nên quan sát cách các thợ/ các kỹ sư làm việc, quan sát thao tác
của họ, quan sát các công cụ mà họ dùng và cách chúng vận hành,
thỉnh thoảng học hỏi họ về những việc họ thực tế đang làm. Sau đó,
nếu bạn chịu khó và cầu tiến học hỏi, đặc biệt là nếu giao tiếp tốt, bạn
có thể sẽ được làm những việc mang tính chuyên môn nhiều hơn theo
trình độ mà bạn có.
+ Nếu bạn học nghề Tham vấn học đường, bạn nên xin vào một phòng
tham vấn tâm lý nơi trường học và bắt đầu tiếp xúc những ca đơn giản
hoặc trợ giúp các việc mà chuyên viên chính phân công. Thông qua đó,
bạn tìm hiểu về tâm lý lứa tuổi học sinh, tâm lý các trường hợp cá biệt,
quan sát quy trình hỗ trợ tâm lý, học các kỹ thuật hỗ trợ tâm lý ban đầu,
học cách giao tiếp với học sinh, lắng nghe chuyên viên chính chia sẻ về
nghề nghiệp của họ, hỗ trợ tổ chức những buổi tham vấn cộng đồng
trên sân trường, hiến kế những ý tưởng hoạt động cho phòng tham
vấn... Từ đó, bạn sẽ hình dung được những việc thường làm của một
chuyên viên tham vấn học đường và học được kinh nghiệm từ những
ca thực tế.
Ghi chú:

* Việc bị từ chối khi xin vào phụ việc là việc rất bình thường. Thậm chí khi bạn
đã có bằng đại học đi chăng nữa, thì trong 20 ứng viên, có khi doanh nghiệp
họ cũng chỉ nhận 1-2 người. Vì vậy, bạn đừng nản chí, thay vào đó, hãy nâng
cao kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng giao tiếp để dễ được chấp nhận hơn.

44
* Mục đích của bạn là thâm nhập vào cơ sở thực tiễn để học. Do đó, tốt nhất là
nên xin làm không công, sẽ dễ được doanh nghiệp/ nhà xưởng/ văn phòng
chấp nhận hơn. Nếu bạn có kỹ năng tốt, làm được việc, thì có thể tìm một việc
làm thêm liên quan đến ngành mình đang học để có thêm thu nhập.

* Việc bạn lập nhóm và xin vào theo nhóm (3 - 5 người chẳng hạn) sẽ được
một số doanh nghiệp/ nhà xưởng/ văn phòng thích hơn. Đồng thời, nhóm của
bạn nên đăng kí một đề tài nghiên cứu nho nhỏ mà doanh nghiệp/ nhà xưởng/
văn phòng đó có thể sử dụng được, để việc tiếp nhận nhóm của bạn vào thật
sự có ích cho công việc của họ.

* Do khả năng làm được việc của sinh viên năm nhất hay năm hai thường còn
rất yếu, nên nếu được nhận, bạn phải khiêm tốn và vô cùng cẩn thận, tránh sử
dụng các thiết bị mà chưa được phép, không tự ý quyết định mà chưa hỏi ý
kiến người hướng dẫn, chỉ thực hành những việc trong tầm khả năng của bản
thân.

Tóm lại, sau đây là “10 cách học từ thực tiễn”:


 1. Phỏng vấn người trong nghề.
 2. Quan sát quá trình tác nghiệp trong thực tế.
 3. Tham gia các lớp đào tạo thực chiến, hội thảo chuyên môn.
 4. Thực hành giả định qua bài tập ứng dụng.
 5. Làm thử trong phòng thí nghiệm, máy móc tự trang bị.
 6. Thực hành đóng vai trong các câu lạc bộ thực hành.
 7. Tham gia các cuộc thi liên quan đến chuyên môn.
 8. Làm trợ lý cho người đang hành nghề.
 9. Đi làm thêm.
 10. Làm thật.

Tóm lại, bốn bước học tập đúng của một sinh viên đại học là:
Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt
Bước 2: Học từ các nguồn tài liệu
Bước 3: Học từ lớp học
Bước 4: Học từ thực tiễn

Bốn bước này có thể áp 1. Xác định chuẩn đầu ra cần đạt
dụng ở cấp độ ngành 2. Học từ tài liệu, thư viện

45
3. Học trên lớp học
4. Làm trợ lý, tự làm thêm, đi kiến tập thực tập

1. Xác định mục tiêu từng năm & từng học kỳ


2. Học từ sách

Bốn bước này có thể áp 3. Học từ giảng viên


dụng ở cấp độ học kỳ 4. Tìm cách thực hành thử, tham gia phòng thí
nghiệm, tham gia câu lạc bộ thực hành, tham gia
cuộc thi tay nghề, học khóa đào tạo chứng chỉ
nghề nghiệp bổ sung

1. Xác định mục tiêu học phần


2. Học từ giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham
Bốn bước này có thể áp khảo
dụng ở cấp độ học phần
3. Học từ giảng viên
4. Tham gia lớp học thực chiến, tham gia hội thảo

1. Xác định mục tiêu chương bài này học để đạt


được điều gì
Bốn bước này có thể áp 2. Học từ giáo trình
dụng ở cấp độ chương
bài 3. Học từ bài giảng trên lớp
4. Làm bài tập ứng dụng, phỏng vấn thực tế
người trong nghề

* Ghi chú:
4 bước này có thể xen kẽ với nhau, hoặc song song với nhau.
Chẳng hạn như, bạn đang chuẩn bị học chương 1 của một học phần
nào đó: Dò lại trong mục tiêu học phần xem nội dung chương 1 là đang
phục vụ mục tiêu nào => Đọc trước tại nhà nội dung chương 1 trong
giáo trình => Lên lớp nghe giảng viên dạy chương 1, đặt câu hỏi thắc
mắc về nội dung mà mình đã đọc trong giáo trình nhưng chưa hiểu, đặt
thêm câu hỏi khai thác kinh nghiệm của giảng viên về nội dung liên
quan đến chương đó => Về nhà đọc lại tư liệu bài giảng của giảng viên
hoặc đọc lại vở ghi chép, đọc thêm sách chuyên khảo, tham khảo các
bài viết tư liệu có trên internet về chương 1 => Làm bài tập ứng dụng
trong giáo trình, hoặc phỏng vấn thực tế người trong nghề => Dò lại
46
mục tiêu học phần xem mình đã đạt được mục tiêu nào thông qua
chương này.

BÀI TẬP 7. XÁC ĐỊNH CHUẨN ĐẦU RA CỦA NGHỀ


Xác định chuẩn đầu ra cần đạt của “ngành” đang học, kết hợp thêm các
yêu cầu đặc biệt của “nghề” mà bạn đã chọn. Từ đó, có một bộ chuẩn
đầu ra riêng của bản thân để định hướng cho quá trình học tập.
Hướng dẫn:
- Đây là bài tập rất quan trọng, định hướng cho toàn bộ quá trình học
tập của bạn. Do đó, cần thực hiện hết sức nghiêm túc và cẩn thận.
- Chuẩn đầu ra phải gồm 3 mảng: Những kiến thức và kỹ năng chuyên
môn kiến thức và kỹ năng chuyên môn phải có - Những kỹ năng mềm
cần thiết - Những phẩm chất thái độ cần có.
- Để xây dựng bộ chuẩn đầu ra, bạn có thể tham khảo 4 nguồn thông
tin sau đây:
+ Nguồn 1. Xem chuẩn đầu ra. Mỗi chương trình đào tạo của ngành
đều có chuẩn đầu ra. Chuẩn đầu ra sẽ giúp bạn xác định cơ bản mục
tiêu về mặt chuyên môn, về kỹ năng, về phẩm chất thái độ mà mình cần
rèn luyện. Các mục tiêu này do các giảng viên/ nhà chuyên môn đã đề
ra sẵn khi họ xây dựng chương trình đào tạo cho sinh viên. Tuy nhiên,
chuẩn đầu ra này tùy thuộc vào tầm nhìn của những người xây dựng
chương trình, nên có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ, có thể sát với thực
tế hoặc không, có thể mới cập nhật hiện đại hoặc thiết kế đã lâu, có thể
ghi rất chung chung cho toàn ngành hoặc chỉ ghi cho từng mảng nghề,
chứ không đi vào một vị trí nghề cụ thể. Do đó, nguồn này chưa đủ, mà
bạn phải tham khảo thêm các nguồn khác khi xây dựng bộ chuẩn đầu
ra của riêng mình.
+ Nguồn 2. Hỏi cố vấn học tập, hỏi giảng viên chuyên ngành.
+ Nguồn 3. Hỏi người trong nghề (cựu SV đã đi làm, người đang
hành nghề, chuyên gia trong nghề).
+ Nguồn 4. Xem trên website tuyển dụng. Hãy vào ít nhất 10 website
tuyển dụng, vào các lĩnh vực tuyển dụng thuộc chuyên ngành của bạn,
tải và đọc các thông báo tuyển dụng của doanh nghiệp về những vị trí
mà bạn sẽ làm trong tương lai. Tìm hiểu thật kỹ xem nhà tuyển dụng
thường yêu cầu những kiến thức - kỹ năng - phẩm chất thái độ gì, có
tiêu chí gì mà nhà tuyển dụng yêu cầu nhưng chương trình đào tạo
47
trong trường đại học lại chưa có hay không. Từ đó bổ sung những tiêu
chí còn thiếu. Ngược lại, hãy so sánh xem những yêu cầu nào mà
chương trình đào tạo trong trường đại học có nhưng nhà tuyển dụng lại
không cần (tức các tiêu chí lạc hậu). Từ đó, cẩn thận nhờ xác minh lại
bởi người trong nghề, giảng viên, cố vấn học tập để quyết định xem nên
có điều chỉnh hay không.

BÀI TẬP 8. THIẾT LẬP KÊNH HỌC TỪ SÁCH


a. Kết nối với các thư viện trực tiếp và trực tuyến mà bản thân có thể
tiếp cận. Làm thẻ thành viên ở các thư viện này để có thể mượn sách
dễ dàng.
b. Dành một khoản ngân sách hàng tháng cho việc mua sách chuyên
ngành. Thực hành thói quen đọc sách.

BÀI TẬP 9. THIẾT LẬP KÊNH HỌC TỪ THỰC TẾ


Suy nghĩ về cách thức làm sao để tiến hành 10 cách học từ thực tế.

Cách học từ thực tế: Việc cần làm để có thể tiến hành:

1. Phỏng vấn người + Lập nhóm để xin phỏng vấn các giảng viên: ……...
trong nghề. + Làm quen với sinh viên năm ba & năm tư bằng
cách: ……………………………………………….…….
+ Tìm thông tin các hội thảo - nơi có nhiều người trong
nghề - thông qua ………………..……………………...
+ Tham gia tiếp cận người trong nghề trong các lớp
đào tạo chứng chỉ chuyên sâu như: …………………
+ Tham gia vào các hội nhóm nghề nghiệp tại:
…………………………………………………………….
+ Những người quen sau đây có thể nhờ giới thiệu:
…………………………………...………………………..
2. Quan sát quá trình
tác nghiệp trong thực
tế.

3. Tham gia các lớp


đào tạo thực chiến,
hội thảo chuyên môn.

48
4. Thực hành giả định
qua bài tập ứng dụng.

5. Làm thử trong


phòng thí nghiệm,
máy móc tự trang bị.

6. Thực hành đóng


vai trong các câu lạc
bộ thực hành.

7. Tham gia các cuộc


thi liên quan đến
chuyên môn.

8. Làm trợ lý cho


người đang hành
nghề.

9. Đi làm thêm.

10. Làm thật.

Vừa rồi, giáo trình đã trình bày “Cách 1: Phương pháp học thông minh
& hút đủ chất”, là một trong bốn cách để giúp chúng ta có một chuyên
môn giỏi. Tiếp theo, giáo trình sẽ trình bày cách kế tiếp để chúng ta có
thể bứt phá về mảng chuyên môn.

Cách 2. Chọn ngách chuyên sâu và luyện lên tới đỉnh từ sớm
Như bạn đã biết, tốt nghiệp một ngành sẽ có thể làm được một phổ
nghề nhất định (thường là 2 - 7 nghề). Mỗi nghề lại chia ra rất nhiều
lĩnh vực, mỗi lĩnh vực là một ngách riêng.
Trong quá trình học đại học, nếu bạn chọn được một nghề cụ thể hoặc
một ngách cụ thể, bạn có thể tập trung luyện tay nghề chuyên môn
trong ngách đó cho đến khi thật sắc bén, điêu luyện và thuần thục.
Chẳng hạn như, ngành bạn đang học có 7 ngách, bạn chọn ngách A và
luyện bằng các cách như:

49
1. Học tất cả các chứng chỉ liên quan đến ngách A.
2. Tập hợp và đọc tất cả các sách viết về ngách A.
3. Đăng kí tất cả các học phần tự chọn chuyên sâu vào
ngách A.
4. Đặt các câu hỏi khai thác kinh nghiệm của giảng viên về
ngách A. Tìm mentor hướng dẫn con đường phát triển trong
ngách A.
5. Làm các bài tập, đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học về
ngách A.
6. Tham gia tất cả các lớp học thực chiến, các hội thảo
chuyên ngành về ngách A.
7. Tham gia các cuộc thi có liên quan để luyện tay nghề cần
thiết cho ngách A, tham gia các câu lạc bộ thực hành bổ trợ
kỹ năng cho ngách A.
8. Đi làm thêm một công việc trong ngách A, hoặc xin phụ
việc cho một doanh nghiệp/ nhà xưởng đang kinh doanh
trong ngách A.
9. Làm quen kết bạn để học hỏi với người đang làm trong
ngách A. Gia nhập các hội nhóm của những người trong
ngách A.
10. Khi đi thực tập thực tế, chọn doanh nghiệp nào chuyên
về ngách A.
11. Khi làm đồ án tốt nghiệp, chọn đề tài ứng dụng vào
ngách A.

Với “11 phương pháp tự đào tạo chuyên sâu” đó, thì khi tốt nghiệp ra
trường, ngoài cái “nền” mà tất cả các sinh viên học cùng ngành đều có,
bạn còn có thêm một “đỉnh” riêng, tức một kỹ năng chuyên biệt mà bạn
mới có, đó chính là kinh nghiệm hiểu biết và tay nghề chuyên môn
trong ngách A. Đây sẽ là một kỹ năng mang tính thương hiệu của riêng
bạn và là ưu thế cạnh tranh của bạn so với các bạn đồng trang lứa.
Ví dụ: Tốt nghiệp ngành Tâm lý học, bạn có thể làm khoảng 9 - 10 nghề
cụ thể khác nhau. Chẳng hạn như:
1. Làm chuyên viên tham vấn học đường tại các trường học.
2. Làm chuyên viên trị liệu tâm lý tại các bệnh viện, trung tâm trị liệu.
50
3. Giảng dạy các môn Tâm lý học cho sinh viên sư phạm tại các trường
Đại học sư phạm hoặc Cao đẳng sư phạm.
4. Đào tạo kỹ năng mềm cho người đi làm, cho các doanh nghiệp.
5. Làm chuyên viên tham vấn tâm lý, tình yêu, hôn nhân gia đình tại các
tổng đài tư vấn, tại các trung tâm tham vấn tâm lý.
6. Làm chuyên viên nghiên cứu tại các viện nghiên cứu khoa học xã
hội, viện nghiên cứu tâm lý học hoặc viện nghiên cứu giáo dục; hoặc
làm chuyên viên nghiên cứu tâm lý thị trường - hành vi khách hàng
trong các doanh nghiệp và trung tâm nghiên cứu thị trường.
7. Làm công tác chăm sóc tinh thần, tôn giáo, công tác xã hội trong các
đoàn thể và tổ chức phi chính phủ.
8. Làm giáo viên dạy kỹ năng sống cho trẻ em.
9. Làm biên tập viên mảng tâm lý, gia đình, văn hóa… cho các đài
truyền hình, đài phát thanh, tòa soạn báo.
10. Làm công tác tuyển dụng nhân sự, đánh giá nhân sự, đào tạo nhân
sự tại các tập đoàn, doanh nghiệp, trung tâm đào tạo.
V.v…

Vậy, nếu là một sinh viên ngành Tâm lý học, nếu bạn chọn ngách
“Giảng dạy kỹ năng mềm”, thì ngoài việc học chương trình chung như
tất cả các sinh viên khác, bạn có thể tùy biến quá trình học tập của
mình theo hướng giảng dạy kỹ năng mềm với 11 phương pháp tự đào
tạo chuyên sâu. Chẳng hạn như:
1. Học tất cả các chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm, học kỹ năng nói
trước công chúng, học kỹ năng giảng dạy để có thể làm công việc giảng
dạy.
2. Tập hợp và đọc tất cả các sách viết về kỹ năng mềm; xem tất cả các
clip hay dạy về kỹ năng mềm.
51
3. Đăng kí tất cả các học phần tự chọn về giảng dạy & kỹ năng mềm.
4. Đặt các câu hỏi khai thác kinh nghiệm của giảng viên về kỹ năng
mềm; tìm gặp các diễn giả/ nhà đào tạo về kỹ năng mềm, tìm mentor
hướng dẫn con đường phát triển trong lĩnh vực giảng dạy kỹ năng mềm.
5. Làm các bài tập, đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học về giảng dạy kỹ
năng mềm.
6. Tham gia tất cả các lớp đào tạo kỹ năng mềm tại các trung tâm đào
tạo.
7. Tham gia các cuộc thi về kỹ năng như: tham gia cuộc thi hùng biện
(để rèn kỹ năng thuyết trình & nói trước đám đông), tham gia cuộc thi ý
tưởng (để rèn kỹ năng tư duy sáng tạo), tham gia cuộc thi thủ lĩnh sinh
viên (để rèn kỹ năng lãnh đạo và quản lý nhóm)…
8. Xin làm trợ giảng cho một giảng viên chuyên dạy kỹ năng mềm; sau
khi có kinh nghiệm thì xin làm nhân viên bán thời gian cho một trung
tâm đào tạo kỹ năng, tham gia dạy một số lớp từ dễ đến khó.
9. Kết bạn với các giảng viên, diễn giả đang giảng dạy kỹ năng mềm.
Theo dõi trang cá nhân, trang mạng xã hội, kênh Youtube của họ để
học hỏi.
10. Khi đi thực tập thực tế, chọn thực tập trong một trung tâm đào tạo
kỹ năng mềm.
11. Khi làm đồ án tốt nghiệp, chọn đề tài nghiên cứu về giảng dạy kỹ
năng mềm.
=> Khi đó, “Giảng dạy kỹ năng mềm” sẽ là kỹ năng mà bạn mạnh nhất
so với mặt bằng chung, là một thương hiệu của riêng bạn và giúp bạn
phát triển nghề nghiệp nhanh hơn khi tay nghề đã được mài giũa luyện
rèn sắc bén.
BÀI TẬP 10. THỰC HÀNH CHỌN NGÁCH CHUYÊN SÂU VÀ LUYỆN
LÊN TỚI ĐỈNH
a. Ghi ra ngách chuyên sâu mà bạn sẽ làm trong tương lai (Đã xác định
trong BÀI TẬP 5).
b. Ứng dụng “11 phương pháp tự đào tạo chuyên sâu” để phác thảo 11
việc cần làm; từ đó tự luyện tập chúng trong suốt 4 năm đại học.

Ngách chuyên sâu mà tôi chọn: ………………………………………………

52
1. Học tất cả các chứng chỉ liên quan đến ngách, gồm: ……………………..
………………………………………………………………………………………

2. Tập hợp và đọc tất cả các sách viết về ngách, gồm: ……………………..
………………………………………………………………………………………

3. Đăng kí tất cả các học phần tự chọn chuyên sâu vào ngách, gồm:
………………………………………………………………………………………

4. Có thể xin làm trợ lý cho giảng viên ………………………………………….


Hoặc xin làm học trò của ………………………….………..…………………
để được hướng dẫn con đường phát triển trong lĩnh vực đã chọn.

5. Đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học về ……………………………………..

6. Tham gia các lớp học thực chiến, các hội thảo chuyên ngành về ngách,
như: …………………………………………………………………………………

7. Tham gia các cuộc thi như:...........................................................................,


tham gia câu lạc bộ sau: …………………………………………………………

8. Đi làm thêm một công việc trong ngách, như:................................................ ,


hoặc xin phụ việc cho …………………………………………………...………..

9. Làm quen kết bạn với ………………………………………………………….

10. Khi đi thực tập thực tế, sẽ chọn thực tập trong ……………………………

11. Khi làm đồ án tốt nghiệp, sẽ chọn đề tài ứng dụng về …………………...

Vậy, với phương pháp thứ 2: “Chọn ngách chuyên sâu & luyện lên đến
đỉnh” thì đến lúc ra trường, trong khi các sinh viên khác mới bắt đầu
loay hoay chọn cho mình một lối đi, thì bạn đã đi trên lối đi của mình
ngay từ năm thứ nhất. Trong khi các sinh viên khác, số năm kinh
nghiệm là 0, thì bạn đã có 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình.
Chắc chắn đó một lợi thế rất lớn so với các sinh viên khác nếu bạn
muốn ứng tuyển vào làm việc tại một doanh nghiệp trong lĩnh vực mà
mình đang thế mạnh.

53
Cách 3. Sử dụng thế mạnh của tư chất để kết hợp với nghề
Trong bốn cách để bứt phá về năng lực chuyên môn, thì cách thứ ba là
dùng thế mạnh tư chất mà mình có để kết hợp với nghề.
Năng lực chuyên môn thực chất là năng lực trong một lĩnh vực cụ thể
nào đó. Năng lực này thường đến từ học tập rèn luyện mà có, nhưng tư
chất cũng ảnh hưởng khá lớn đến tốc độ phát triển của bất cứ một
năng lực nào. Bởi mọi năng lực đều phải dựa trên một cơ sở vô cùng
quan trọng, đó là não bộ.
Não bộ tạm chia thành 52 vùng (theo bản đồ não bộ Brodmann). Mỗi
vùng phụ trách một chức năng nào đó. Mỗi người sẽ “thuận” một số
vùng, nhưng một số vùng khác thì không “thuận”. Việc thuận hay không
thuận, mạnh hay yếu, khỏe khoắn hay tổn thương... của một vùng não
sẽ ảnh hưởng đến một năng lực nhất định.
Chẳng hạn như:
- Với người yếu vùng cảm thụ âm nhạc ở khu vực thùy thái dương phải
(thùy số 4 như hình vẽ bên dưới), khả năng âm nhạc của họ không cao
hoặc phát triển hạn chế. Khi hát, họ thường xuyên lạc tông, lạc nhịp,
không đúng cao độ hay trường độ... mà ta hay gọi là hát dở. Nếu họ
chọn nghề ca sĩ, nhạc sĩ, DJ, giảng viên dạy thanh nhạc, kỹ sư âm
thanh... thì rất khó để phát triển. Nếu họ cố gắng khổ luyện, họ cũng có
thể hát hay hơn vì bộ não có tính linh hoạt tương đối. Tuy nhiên, tốc độ
phát triển năng lực âm nhạc của họ sẽ chậm hơn và khó khăn hơn so
với người có tư chất thuận lợi (có năng khiếu). Đây là một ví dụ để ta
hình dung tư chất ảnh hưởng thế nào đến tốc độ phát triển của một
năng lực nghề nghiệp.

Mỗi khu vực của não bộ sẽ phụ trách một chức năng khác nhau,
ứng với một năng lực trong thực tế

54
- Với người bị yếu hoặc tổn thương vùng Broca (như hình bên dưới),
khả năng diễn đạt rất hạn chế, ngôn từ lộn xộn hoặc ấp úng, hoàn toàn
không phù hợp với những nghề như copywriter, biên tập viên, nhà báo,
nhà văn, Mc, giáo viên...

- Nếu bạn có tư chất tốt ở thùy chẩm, bạn sẽ dễ học hỏi và phát triển
thuận lợi năng lực xử lý hình, phối hình, thẩm mỹ hình... Khi đó, năng
lực chuyên môn bạn sẽ phát triển nhanh khi học nghề kiến trúc, nội
thất, design, multimedia, video editor, thiết kế thời trang, hội họa...
- Nếu bạn có tư chất tốt ở khu vực thùy trước trán trái, bạn sẽ thuận lợi
khi phát triển chuyên môn về quản trị, quản lý, lập kế hoạch. Từ đó,
thuận lợi khi học các ngành như quản trị kinh doanh, quản lý hành
chính, chính trị.
- Nếu tư chất thuận lợi ở thùy trước trán phải, bạn sẽ dễ dàng hơn khi
rèn luyện năng lực giao tiếp, quản lý nhân sự, lãnh đạo con người, thấu
hiểu tâm lý... Từ đó, chuyên môn được tư chất tạo điều kiện thuận lợi
để học giỏi các lĩnh vực nghề nghiệp như chuyên gia tâm lý, giáo viên,
nhân sự, công tác xã hội, chăm sóc tinh thần cộng đồng (tu sĩ), trainer,
chuyên gia phát triển con người...
- Nếu tư chất thuận lợi ở thùy trán trái, nhất là vùng tư duy logic, bạn sẽ
học tốt các môn như Toán học, Vật lý... và có năng khiếu trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, công nghệ, công nghệ thông tin, lập trình, kế toán...
=> Do đó: Với những học sinh THPT quan tâm đến các phương pháp
hướng nghiệp từ sớm và chịu khó tham gia các hoạt động để khám phá
năng lực của bản thân, họ sẽ biết thế mạnh của mình là gì và chọn
ngành đúng để học với tư chất mà mình thuận. Khi đó, việc học ở đại
học và việc hành nghề của những bạn đó sẽ diễn ra một cách thuận lợi
hơn.
=> Với sinh viên đang học ở bậc đại học, sẽ xảy ra các trường hợp:
+ Trường hợp 1: Việc chọn ngành đang học đã đúng với thế mạnh
mạnh nhất của bản thân rồi. Khi đó, ta cần kết hợp thế mạnh khác (thế
mạnh thứ nhì, hoặc thế mạnh thứ ba) với ngành đang học. Từ đó, ta sẽ

55
biết mình nên chọn nghề gì hoặc ngách gì để theo đuổi. Việc chọn hai
thế mạnh kết hợp lại sẽ giống như “hổ mọc thêm cánh”, giúp cho
chuyên môn của ta càng mạnh thêm một bậc.
Ví dụ 1:
Một học sinh THPT, thông qua việc làm các bài test hướng nghiệp, bạn
biết mình mạnh nhất là “Trí thông minh nội tâm”. Từ đó, học sinh này
chọn học ngành Tâm lý học. Đây là ngành hoàn toàn phù hợp với thế
mạnh mạnh nhất của học sinh ấy.
Sau đó, khi đã trở thành sinh viên ngành Tâm lý học, do ngành học phù
hợp với tư chất bản thân, bạn phát triển khá nhanh về mặt chuyên môn
và tốc độ phát triển nổi bật hơn so với các bạn cùng trang lứa. Ngoài ra,
thông qua việc tham gia các cuộc thi, bạn ấy lại khám phá ra thế mạnh
thứ nhì của mình chính là “Năng lực diễn đạt”, hay thường gọi là khả
năng thuyết trình, do bạn hay đạt giải trong các cuộc thi thuyết trình tại
trường. Bạn thử kết hợp thế mạnh này với ngành mà mình đang học.
Từ đấy, trong mười vị trí nghề nghiệp mà ngành của bạn tốt nghiệp ra
trường có thể làm, bạn chọn được cho mình vị trí nghề nghiệp phù hợp
nhất, đó là vị trí “Diễn giả” về Tâm lý học.
Sau đó, khi đến năm cuối, nhờ việc tham gia rất nhiều dạng hoạt động
khác nhau, và qua nhiều lần sinh trắc, bạn tiếp tục phát hiện thế mạnh
thứ ba của mình chính là “Năng lực xử lý hình”, do bạn rất hay dùng
chất liệu hình ảnh trong các buổi thuyết trình trên lớp và được giảng
viên khen ngợi, đồng thời bạn có sở thích vẽ hình minh họa cho các ý
tưởng mà mình muốn nói. Từ đó, bạn kết hợp ba thế mạnh của mình
lại: Tâm lý học + Diễn giả + Hình => thành ra một vị trí ngách, đó chính
là: “Diễn giả chuyên thuyết trình về các chủ đề Tâm lý học bằng chất
liệu hình ảnh”.
Sau khi ra trường, bạn phát triển dần dần theo hướng như trên và trở
thành một diễn giả về Tâm lý học, trong đó, chất liệu diễn đạt mà bạn
dùng chủ yếu khi hành nghề là hình ảnh. Giai đoạn đầu, bạn xây dựng
thương hiệu bằng cách sản xuất các viral video clip trên kênh Youtube,
video clip là chất liệu thuộc về kênh hình. Trong các buổi giảng, bạn
thường xuyên sử dụng bài trình chiếu Powerpoint với rất nhiều hình ảnh
minh họa, các sơ đồ do bạn vẽ, và chèn các clip có nội dung ấn tượng
để thuyết trình. Nếu không có máy chiếu, bạn sẽ thay thế bằng hình
thức sử dụng các hình ảnh ẩn dụ ví von, các đồ vật trực quan để diễn
đạt điều muốn nói sao cho ấn tượng. Về sau, bạn đã sản xuất thêm
khoảng hơn 40 bộ khóa học trên Youtube với tổng cộng với gần 400

56
video. Ta thấy, trong quá trình hành nghề, các chất liệu mà bạn sử
dụng để thuyết trình chủ yếu thuộc về kênh hình - vốn là kênh mà bạn
mạnh.
Ví dụ 2:
Anh Lê Tấn Minh là sinh viên ngành Công nghệ thông tin. Trong những
năm đầu tiên, nhờ quá trình đi làm thêm và tham gia các dự án ngắn
hạn bên ngoài, anh nhận thấy mình có khả năng thẩm mỹ khá tốt, đồng
thời cũng yêu thích về hướng lập trình. Do đó, sau giai đoạn học tập
khối kiến thức cơ sở, khi chọn hướng chuyên ngành, anh quyết định
chọn hướng “Lập trình & thiết kế web”. Vì phù hợp với năng khiếu của
bạn thân, anh học rất say mê hứng thú.
Khi tốt nghiệp ra trường, trong quá trình giao tiếp với đồng nghiệp và
khách hàng, anh được đồng nghiệp và cấp quản lý nhận xét rằng anh
có khả năng giao tiếp rất tốt. Do đó, công ty hay cử anh gặp gỡ những
khách hàng tiềm năng để lắng nghe nhu cầu của họ. Từ đó, ngoài vị trí
Lập trình & Thiết kế web (Web Designer & Web Developer), anh còn
làm thêm một công việc mà các đồng nghiệp khác trong công ty ít
người làm được, đó là sale các dự án web. Từ đấy, anh có thêm một
nguồn thu nhập khi được nhận hoa hồng 5% tổng giá trị hợp đồng mỗi
lần thuyết phục được khách hàng đồng ý kí hợp đồng.
Từ các ví dụ trên, ta thấy: nếu biết mình có tư chất gì thuận lợi, ta có
thể kết hợp tư chất đó với ngành mà mình đang học, từ đó sẽ tìm ra
nghề cụ thể phù hợp nhất mà mình nên làm sau khi ra trường. Nếu
chọn đúng, ta sẽ phát triển “thuận theo tự nhiên”. Khi kết hợp được
nhiều thế mạnh lại, giống như một phi thuyền được đẩy bằng nhiều
động cơ tên lửa mạnh, tốc độ phát triển sẽ tăng cao và ta có thể bứt
phá về năng lực chuyên môn so với các bạn cùng trang lứa.
Một số ví dụ khác:

NGÀNH HỌC TƯ CHẤT


“NGHỀ”
CHÍNH PHỤ TRỘI
Lập trình Giao tiếp Sale phần mềm
Tâm lý học Thuyết trình Diễn giả
Kinh doanh máy
Quản trị kinh doanh Kỹ thuật cơ khí
móc
Chuyên viên team-
Hướng dẫn du lịch Quản trò
building
57
Trợ lý giám đốc;
Tiếng Anh Giao tiếp
Sales
Đồ họa Chụp ảnh Studio
Dược Giao tiếp thuyết phục Trình dược viên

V.v...

BÀI TẬP 11. KẾT HỢP THẾ MẠNH CỦA BẢN THÂN VỚI NGHỀ
a. Bạn nên đăng ký học hoặc tìm đọc giáo trình của học phần “Kỹ năng
khám phá bản thân”. Từ đó, ứng dụng sáu cách mà giáo trình hướng
dẫn để xác định thế mạnh của mình.
b. Sau khi xác định xong, hãy lần lượt thử kết hợp từng thế mạnh với
ngành mình đang học để xem kết quả sẽ thành ra vị trí nghề nghiệp cụ
thể nào.

Cách 4. Chăm chỉ chịu khó


Cách thứ tư để bứt phá về năng lực chuyên môn, đó là thái độ học tập
tích cực, thể hiện qua sự chăm chỉ và chịu khó.
Với những sinh viên có tư chất, nhưng không chịu luyện tập, tư chất sẽ
dần thui chột và trở nên vô dụng. Giống như những hạt giống tốt, nếu
không được vun trồng, cũng dần dần mục nát. Do đó, ta phải vun trồng
các năng lực của mình bằng sự rèn luyện, chịu khó học hỏi, chịu khó
thực hành.
Với những sinh viên có tư chất tương đương nhau, ai chăm chỉ chịu
khó hơn, người đó sẽ bứt phá và vượt lên dẫn trước.
Thậm chí, trước những sinh viên có tư chất tốt nhưng lười biếng, thì
những sinh viên có tư chất bình thường nhưng siêng năng vẫn hoàn
toàn có khả năng bứt phá và chiến thắng. Như trong câu chuyện rùa và
thỏ chạy đua, rõ ràng rằng đấu trường đó là đấu trường thuận lợi của
thỏ. Tuy nhiên, sự lười biếng vẫn khiến nó trở thành kẻ thua cuộc, sự
siêng năng cần cù vẫn khiến rùa trở thành kẻ chiến thắng. Huống hồ
trong cuộc đua ở trường đại học, bạn chưa hẳn là rùa, mà bạn có thể là
thỏ, và những người trong lớp của bạn cũng đều là thỏ. Do đó, thái độ
học tập của bạn trên đường đua này sẽ quyết định đến chất lượng

58
chuyên môn của bạn, và đến sự thành công của bạn khi bước vào đấu
trường chính thức, đó chính là đấu trường nghề nghiệp trong tương lai.
Để tự kiểm tra sự chăm chỉ chịu khó của mình, bạn hãy tự theo dõi xem
mình đã tham gia đầy đủ các hoạt động sau đây hay chưa.
BÀI TẬP 12. TỰ KIỂM TRA SỰ TÍCH CỰC, CHĂM CHỈ, CHỊU KHÓ
CỦA BẢN THÂN TRONG SUỐT BỐN NĂM ĐẠI HỌC
Đây là danh sách 17 hoạt động mà một sinh viên chịu khó sẽ trải qua
trong suốt quá trình học tập của mình. Bạn hãy đánh dấu vào các hoạt
động nào mà mình đã tham gia hoặc đã hoàn thành. Mục tiêu là sau
bốn năm đại học, bạn sẽ trải qua tất cả 17 hoạt động sau đây của thời
sinh viên:

17 HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SINH VIÊN CHỊU KHÓ HỌC TẬP
CHUYÊN MÔN
 1. Đọc trước bài ở nhà, đọc trước đề cương môn học
 2. Đi học đầy đủ trên lớp
 3. Nghe giảng & ghi chép nghiêm túc
 4. Tích cực đặt câu hỏi khai thác kinh nghiệm của giảng viên
 5. Chịu khó làm bài tập, bài thuyết trình, dự án nhóm
 6. Đọc nhiều sách chuyên ngành & sách tham khảo
 7. Tìm kiếm các tài liệu chuyên môn trên internet, ở các website
chuyên ngành, đăng kí học các khóa đào tạo trực tuyến
 8. Chịu khó nâng cao trình độ bằng cách đọc tài liệu tiếng Anh, học
các khóa do chuyên gia nước ngoài giảng dạy (online hoặc trực tiếp)
 9. Tham gia các hội thảo chuyên môn, các lớp học thực chiến
 10. Học thêm các chứng chỉ chuyên ngành
 11. Đăng kí và thực hiện đề tài «Sinh viên nghiên cứu khoa học»
 12. Gia nhập các hội nhóm nghề nghiệp, làm quen kết bạn học hỏi
người trong ngành
 13. Làm trợ lý nghề nghiệp cho một người trong nghề; hoặc xin phụ
việc cho một cơ sở sản xuất/ kinh doanh/ nhà xưởng/ văn phòng...
 14. Tìm người làm mentor/ coach/ cố vấn/ hướng dẫn cho mình
 15. Tìm kênh luyện tập ứng dụng, phòng thí nghiệm, câu lạc bộ thực

59
hành, tự tập luyện
 16. Tham gia các cuộc thi chuyên môn, cuộc thi kỹ năng nghề
nghiệp trong trường và cuộc thi ngoài trường
 17. Đi làm thêm liên quan chuyên môn

Tóm lại, có 4 cách để bạn giỏi về chuyên môn:


Cách 1. Phương pháp học thông minh & hút đủ chất.

Cách 2. Chọn ngách chuyên sâu và luyện lên tới đỉnh.


Cách 3. Sử dụng thế mạnh của tư chất để kết hợp với nghề.

Cách 4. Chăm chỉ chịu khó.

PHẦN 5. LÀM SAO ĐỂ GIỎI KỸ NĂNG MỀM?


Kỹ năng mềm có thể chia thành 3 nhóm chính:

Một là, các kỹ năng mềm để tự quản lý bản thân và phát triển bản thân.
Hai là, các kỹ năng mềm sử dụng trong công việc.
Ba là, các kỹ năng mềm cần thiết trong cuộc sống, hay còn gọi là kỹ
năng sống.
Thực ra, kỹ năng sống (hiểu theo nghĩa rộng nhất) sẽ bao hàm cả ba
nhóm trên. Còn kỹ năng mềm (hiểu theo nghĩa hẹp nhất) thì chỉ gồm
các kỹ năng ứng dụng trong công việc. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ
là tương đối vì kỹ năng này hay kỹ năng khác đều tương hỗ lẫn nhau
và hầu như không chỉ ứng dụng riêng biệt ở một nơi nào cả. Chẳng hạn
60
như, kỹ năng làm việc nhóm được xem là kỹ năng dùng trong công
việc, nhưng nó cũng rất quan trọng khi chung sống trong một gia đình;
hay kỹ năng quản trị cảm xúc là một kỹ năng để tự chủ bản thân, nhưng
nó hầu như không thể thiếu khi làm việc trong tập thể. Do đó, quan
trọng nhất là ta chọn những kỹ năng cụ thể nào mà mình thấy cần thiết
nhất để tập luyện hình thành.
Sau đây, giáo trình sẽ giới thiệu 15 kỹ năng mềm để bạn lên kế hoạch
rèn luyện trong bốn năm sắp tới. Từ đó, hành trang việc làm của bạn
không chỉ có chuyên môn giỏi, mà còn có các kỹ năng mềm cần thiết.
Trong các kỹ năng này, có 8 kỹ năng mềm trong công việc và 7 kỹ năng
phát triển bản thân. Chúng là những kỹ năng thường dùng nhất của
một người đi làm chuyên nghiệp.
8 kỹ năng mềm để làm việc chuyên nghiệp:

1. KỸ NĂNG GIAO TIẾP


a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:
Có một câu nói đại ý rằng: “Nếu thiếu ngoại ngữ, bạn sẽ mất cơ hội vào
các công ty tập đoàn lớn. Nếu thiếu bằng cấp, bạn sẽ mất cơ hội thăng
tiến lên những bậc cao hơn. Còn nếu thiếu kỹ năng giao tiếp, bạn sẽ
mất tất cả!”. Câu nói trên tuy có hơi cường điệu, nhưng trong thực tế,
việc giao tiếp có ảnh hưởng vô cùng lớn đến quá trình mà ta làm việc.
Chẳng hạn như, không biết giao tiếp, bạn sẽ không thể hòa nhập với
tập thể đồng nghiệp ở cơ quan. Không biết giao tiếp, bạn sẽ không thể
có được sự gật đầu của khách hàng. Không có kỹ năng giao tiếp, bạn
có thể bị lãnh đạo doanh nghiệp loại ngay từ vòng phỏng vấn. Chỉ cần
một trắc trở nêu trên cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến công việc và
hướng đi của bạn.

61
Dân gian có một câu hỏi ẩn dụ vui rằng: “Bằng nào là mạnh nhất trong
xã hội?”. Đó không phải bằng tiến sĩ, không phải bằng thạc sĩ, cũng
không phải bằng cử nhân mà bạn sẽ có. Cái bằng quyền lực nhất trong
cuộc sống chính là “bằng lòng”. Thật vậy, nếu bạn có bằng tiến sĩ đi
chăng nữa, ban tuyển dụng chưa chắc sẽ gật đầu đồng ý nhận bạn vào
làm trong tập thể của họ, nếu họ thấy bạn không phù hợp, hoặc không
đáng tin, hoặc không biết điều khi giao tiếp. Tuy nhiên, một khi họ đã
“bằng lòng”, thì dù bạn chỉ có tấm bằng cử nhân, họ vẫn đón chào bạn
vào làm đồng đội của họ. Hoặc giả sử, nếu bạn không đi tìm việc, mà
tự tạo công việc bằng cách khởi nghiệp, thì dù bạn có bằng tiến sĩ,
nhưng lại không có kỹ năng giao tiếp, khiến khách hàng rất căm ghét,
thì bạn vẫn thất bại như thường. Ngược lại, một khi khách hàng đã
“bằng lòng” với bạn, thì dù sản phẩm dịch vụ của bạn có đôi chút chỗ
cần cải thiện, họ vẫn vui vẻ mua hàng và trở thành khách hàng thân
thiết.
Phân tích này không phải để hạ thấp giá trị của bằng cấp, vì bằng cấp
là một trong các loại chứng nhận năng lực có uy tín tại Việt Nam. Tuy
nhiên, bằng cấp chỉ là một trong cách điều kiện cần, chứ chưa đủ. Cái
đủ sẽ đến từ sự bằng lòng với nhau trong tiếp xúc, trong khi làm việc,
thậm chí là trong cuộc sống gia đình, trong cư xử ngoài xã hội. Mà
“bằng lòng” được tạo từ kỹ năng gì? Đó chính là kỹ năng giao tiếp.
Một vệt mực tuy không thể làm hỏng cả chiếc áo sơ mi trắng, nhưng
chiếc áo đó sẽ bị người ta cất vào trong tủ và hầu như nó không còn
được mặc để ra đường. Hoặc khi đi mua trang phục, bạn có thể sẵn
sàng từ bỏ không mua một chiếc váy nào đó chỉ vì phát hiện nó có một
vết rách. Giao tiếp chính là bộ quần áo nhân cách của chúng ta. Cách
mà ta giao tiếp sẽ thể hiện nhân cách của chính mình. Nếu nhân cách
của ta thể hiện ra một “vết rách”, đối phương có thể sẽ mất lòng tin,
hoặc phật ý. Từ đó, họ có thể sẵn sàng từ bỏ không thuê bạn, không
muốn làm việc với bạn, hoặc không còn tin bạn, hoặc không chọn lựa
bạn.
Vài vết rách trong giao tiếp thường gặp như: cư xử thiếu lịch sự, dùng
từ thô tục, email cộc lốc, đùa giỡn vô duyên, trang phục thiếu nghiêm
túc, văn bản sai nhiều lỗi chính tả và ngôn từ nhí nhố, không biết quy
tắc xã giao, cư xử càn quấy, hay gây mâu thuẫn, nói chuyện thiếu thiện
cảm... sẽ khiến cho mọi người thầm nảy sinh ác cảm với ta. Nếu ta
tránh được tất cả các điều trên, ta chỉ là mới đạt được “Level 1” trong
giao tiếp, gọi là “Người lịch sự”. Trong giao tiếp, còn có rất nhiều “level”
cao hơn, như “Người tốt”, “Người tinh tế khéo léo”, “Người biết dẫn dắt
62
thuyết phục”, “Hình mẫu được tôn kính”.v.v… Ở những level đó, cần rất
nhiều kỹ năng cũng như phẩm chất; mà nếu không học kỹ năng, không
rèn phẩm chất, ta sẽ không thể nào hình thành được.
b. Nội hàm của kỹ năng này:
Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng lớn, bao hàm rất nhiều các kỹ năng
con. Trong đó, 12 kỹ năng thường sử dụng gồm:
1. Phép lịch sự & các nghi thức xã giao cần thiết
2. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ
3. Kỹ năng giao tiếp tạo thiện cảm
4. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn bất đồng
5. Kỹ năng đàm phán - thuyết phục
6. Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
7. Kỹ năng giao tiếp trên bàn tiệc
8. Kỹ năng giao tiếp thanh lịch
9. Kỹ năng giao tiếp nơi công sở
10. Kỹ năng giao tiếp với sếp, giao tiếp với khách hàng
11. Kỹ năng tặng quà, cảm ơn, xin lỗi, bông đùa
12. Kỹ năng giao tiếp qua email, giao tiếp qua điện thoại, giao
tiếp qua mạng xã hội
Tùy vào nghề nghiệp bạn sẽ làm mà kỹ năng nào nêu trên sẽ được
dùng thường xuyên nhất. Nếu bạn làm sales, thì kỹ năng đàm phán
thuyết phục đôi khi còn quan trọng hơn cả toàn bộ năng lực chuyên
môn cộng lại. Nếu bạn là kỹ sư làm việc với máy móc thôi, thì kỹ năng
giao tiếp nơi công sở - giao tiếp tạo thiện cảm - thiết lập mối quan hệ sẽ
giúp bạn làm quen được nhiều anh chị, nhất là với các kỹ sư đi trước,
được họ yêu mến và tận tình chỉ dẫn dìu dắt ngay từ những ngày đầu
bạn bỡ ngỡ bước vào xí nghiệp.
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng giao tiếp”, đọc kỹ giáo trình
hướng dẫn kỹ năng này và làm hệ thống các bài thực hành mà giáo
trình hướng dẫn. Ngoài ra, cần tham gia thêm các lớp đào tạo về kỹ
năng giao tiếp ở các trung tâm bên ngoài nhà trường.

63
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn chung kỹ năng giao tiếp (như sách
Đắc Nhân Tâm của tác giả Dale Carnegie), các sách hướng dẫn giao
tiếp trong những trường hợp khác nhau (khi bán hàng, trong công sở,
trong buổi tiệc...), các sách về nghi thức xã giao, sách về các phép lịch
sự, sách về thấu hiểu tâm lý con người trong tiếp xúc. Việc này sẽ giúp
bạn có nền tảng hiểu biết về chuẩn mực giao tiếp để thực hành ở
những bước sau.
 Việc 3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức, tuân thủ pháp luật, thường
xuyên tự cảnh tỉnh bản thân, trau dồi sức mạnh của lương tâm, tự cảnh
giác trước những ý định xấu, tự xấu hổ trước những lời nói và hành
động thiếu lịch sự.
 Việc 4. Thực hành tiếp xúc với nhiều dạng người, giao tiếp trong
nhiều hoàn cảnh khác nhau. Thực hành làm quen kết bạn - mở rộng
mối quan hệ - tham gia các buổi xã giao - tham gia các câu lạc bộ,
Đoàn, Hội - giao tiếp trong các buổi tiệc, liên hoan, sinh hoạt tập thể,
event, cuộc thi - thực hành giải quyết mâu thuẫn khi va chạm - thực
hành đàm phán thuyết phục khi cần thiết... Giao tiếp và va chạm trong
môi trường thực tế chính là nơi tốt nhất để hình thành kỹ năng này.
BÀI TẬP 13. THỰC HÀNH 4 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP

2. KỸ NĂNG XÂY DỰNG MỤC TIÊU & LẬP KẾ HOẠCH

a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:


“Không lập kế hoạch chính là đang lập kế hoạch cho sự thất bại.”
(Châm ngôn)

Toàn bộ cuộc sống của con người đều được dẫn dắt bởi các mục tiêu:
mục tiêu cuộc đời, mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu gia đình, mục tiêu
sức khỏe, mục tiêu tinh thần.

64
Trong quá trình thực hành nghề nghiệp, ta lại tiếp tục thường xuyên đặt
các mục tiêu cụ thể hơn như: mục tiêu từng dự án, mục tiêu tài chính,
mục tiêu thăng tiến, mục tiêu học tập nâng cao trình độ,... Nếu là cấp
quản lý, ta rất thường xuyên phải đặt ra mục tiêu làm việc của phòng
ban, các chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu giao việc.
Với đa số mọi người, mục tiêu thường đồng nhất với cái họ muốn. Tuy
nhiên, đó là cách đặt mục tiêu một cách bản năng, nên thường đa số
chúng đều vô định và không khả thi. Vì vậy, biết cách đặt mục tiêu sao
cho cụ thể, khả thi, đo lường được, có thời hạn rõ ràng, hợp lý và đầy
kích thích... thì ta buộc phải có kỹ năng.
Đặt một mục tiêu tốt chưa đủ, ta cần biết xây dựng kế hoạch để hiện
thực hóa mục tiêu đó. Bản kế hoạch không chỉ đơn giản là một văn bản
chỉn chu chuẩn mực và đầy đủ các mục, mà quan trọng nhất là ta phải
biết chọn loại kế hoạch nào trong vô số loại kế hoạch để khớp với kiểu
mục tiêu của mình. Hơn nữa, trong bản kế hoạch đó, thứ quan trọng
nhất chính là xây dựng chiến lược thực hiện một cách khôn ngoan.
Với người đi làm, đặt mục tiêu và xây dựng kế hoạch là tấm bản đồ để
ta biết làm một cách khôn ngoan từng dự án, từng nhiệm vụ. Nếu làm
việc mà không có kế hoạch, giống như đi đường mà không biết điểm
đến, cũng chẳng hình dung
sẽ đi con đường nào cho
đúng, mọi thứ đều phó mặc
cho số phận, “đến đâu hay
đến đó”, thì tất yếu sẽ dễ lạc
đường, gặp nhiều sai sót,
thậm chí là liên tục thất bại.

b. Nội dung của kỹ năng này:


Kỹ năng xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch bao gồm 2 kỹ năng thành
phần:
1. Kỹ năng xây dựng mục tiêu
2. Kỹ năng lập kế hoạch
Riêng Kỹ năng triển khai kế hoạch nhằm đạt mục tiêu sẽ phụ thuộc vào
năng lực của bạn ứng với loại công việc mà bạn phải làm.
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:

65
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng xây dựng mục tiêu & lập kế
hoạch”, đọc kỹ giáo trình hướng dẫn kỹ năng này và làm hệ thống các
bài thực hành mà giáo trình hướng dẫn. Ngoài ra, nên tham gia thêm
các lớp đào tạo về kỹ năng này tại các trung tâm.
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn cách xây dựng một mục tiêu tốt,
sách hướng dẫn cách viết một bản kế hoạch tốt. Các sách viết về chủ
đề này trong lĩnh vực kinh doanh (chẳng hạn như: cách đặt mục tiêu
kinh doanh, cách lập kế hoạch kinh doanh) thường sẽ là nguồn tư liệu
tham khảo rất hữu ích cho kỹ năng này.
 Việc 3. Tham gia Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Đoàn - Hội, Ban
chủ nhiệm Câu lạc bộ, Ban tổ chức... để thực hành. Khi tham gia vào
các ban này, bạn sẽ phải rất thường xuyên đề ra mục tiêu hoạt động,
đặt ra mục tiêu cho từng sự kiện và viết kế hoạch tổ chức các sự kiện
đó. Đồng thời, bạn cũng sẽ triển khai chính kế hoạch mà mình đã viết
ra. Sau nhiều lần, bạn sẽ biết được nên viết một bản kế hoạch thế nào
cho thực tế, dễ làm, rõ ràng, dễ theo dõi, dễ đánh giá và nhất là xây
dựng chiến lược thực hiện thế nào cho khôn ngoan.
 Việc 4. Ứng dụng những gì đã học trong lớp đào tạo và đã đọc trong
sách để tiến hành tự xây dựng mục tiêu cuộc đời, mục tiêu học tập,
mục tiêu công việc, mục tiêu gia đình, mục tiêu sức khỏe, mục tiêu tinh
thần. Thực hành viết kế hoạch thực hiện cho các mục tiêu đó.
BÀI TẬP 14. THỰC HÀNH 4 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
XÂY DỰNG MỤC TIÊU & LẬP KẾ HOẠCH

3. KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN & TỔ CHỨC CÔNG VIỆC


* Ghi chú: Quản lý thời gian thực chất là tổ chức công việc trong quỹ
thời gian mình có, do đó quản lý thời gian và tổ chức công việc là cùng
nói về một nội dung.
a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:
Thời gian mà bạn có và những gì bạn làm trong thời gian đó sẽ hình
thành nên cuộc đời của bạn. Do đó, biết quản lý thời gian chính là biết
quản lý những gì mình nên làm trong cuộc đời, biết chọn lọc những gì
mình nên làm trong học tập, biết sắp xếp những gì mình nên làm trong
công việc, biết loại bỏ và giữ lại những gì mình sẽ làm trong cuộc sống.

66
Quản lý thời gian là quyết định việc mà bạn sẽ làm, nên kỹ năng này sẽ
quyết định đến hiệu quả sử dụng thời gian sống ít ỏi mà bạn có trong
lần duy nhất mà bạn được sống trong vũ trụ này.
Nếu không có kỹ năng quản lý thời gian & tổ chức công việc, người đi
làm hay bị rơi vào các trường hợp sau:
- Bị rơi vào các “bẫy thời gian”, bận rộn với các việc không đâu, bị các
“kẻ cắp thời gian” chiếm một thời lượng lớn trong cuộc sống, trong khi
các việc quan trọng thì vẫn chưa làm.
- Mục tiêu và kế hoạch đặt ra nhưng không bao giờ thực thi được,
không hoàn tất được. Mỗi năm lại phải đặt lại mục tiêu lại y như năm
trước.
- Nếu được giao nhiều việc nhưng không biết sắp xếp sẽ dẫn đến bị
quá tải công việc, từ đó dẫn đến căng thẳng stress, quên việc, sót việc,
chán việc, sợ đi làm.
- Bị rối trí, làm việc chụp giật, đụng đâu làm đó.
- Bị cuốn theo các lời mời gọi rủ rê, các thói quen giải trí.
- Bị hình thành thói quen trì trệ, “nước tới chân mới nhảy”, từ đó sinh ra
thói quen làm để đối phó, làm cho qua chuyện, khiến chất lượng làm
việc kém. Về lâu dài sẽ không được tín nhiệm, không thăng tiến, thu
nhập thấp.
b. Cốt lõi của kỹ năng thường gồm các phần:
- Nhận ra các sai lầm khi quản lý thời gian
- Bốn mức độ khôn ngoan khi sử dụng thời gian (bốn mindset)
- Các nguyên tắc vàng về thời gian
- Cách quản lý thời gian tầm cuộc đời
- Cách quản lý thời gian tầm năm
- Cách quản lý thời gian tầm tháng
- Cách quản lý thời gian hàng tuần
- Cách quản lý thời gian hàng ngày
- Các công cụ & phần mềm hiện đại giúp quản lý thời gian dễ
dàng hiệu quả
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:

67
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng quản lý thời gian & tổ chức công
việc”, đọc kỹ giáo trình hướng dẫn kỹ năng này và làm hệ thống các bài
thực hành mà giáo trình hướng dẫn. Nếu có điều kiện, hãy tham gia
thêm các lớp đào tạo về kỹ năng này tại các trung tâm nhà trường.
 Việc 2. Đọc các sách về kỹ năng quản lý thời gian, sách hướng dẫn
sử dụng cuộc đời, sách nói về việc sử dụng thanh xuân - tuổi trẻ, sách
kể về các tấm gương danh nhân có cuộc đời mà bạn ngưỡng mộ và
xem cách họ dùng thời gian của mình như thế nào.
 Việc 3. Thực hành danh sách “17 hoạt động của một sinh viên chịu
khó” đã được liệt kê ở Phần 3 - Mục 4 của quyển giáo trình này để thực
hành những cách quản lý thời gian đã học trên lớp và trong sách.
 Việc 4. Thường xuyên liệt kê danh sách công việc đang làm trong
cuộc sống hàng ngày và tổ chức nó lại một cách khôn ngoan hơn.
BÀI TẬP 15. THỰC HÀNH 4 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
QUẢN LÝ THỜI GIAN

4. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ & RA QUYẾT ĐỊNH


* Tên gọi khác của kỹ năng này: Kỹ năng tư duy, Kỹ năng xử lý tình
huống, Kỹ năng giải quyết khó khăn. Thực chất: quá trình giải quyết vấn
đề chính là quá trình tư duy, còn ra quyết định chỉ là một khâu trong
quá trình đó.
a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:
Thực tế luôn luôn khó khăn hơn nhiều so với ta dự tính. Vì học tập,
công việc, cuộc đời... không bao giờ hoàn toàn như ta hình dung, nên
ta sẽ liên tục gặp các "vấn đề" trong việc mình đang làm. "Vấn đề" là
bài tập mà ta thường xuyên phải giải dù đang làm việc ở bất cứ cơ
quan, tổ chức, xí nghiệp nào.

68
Thực tế thường luôn nhiều khó khăn hơn là những gì ta dự tính

Nếu thiếu kỹ năng này, người đi làm thường rơi vào các trường hợp
sau:
- Lúng túng khi gặp vấn đề phát sinh ngoài dự kiến, phản ứng chậm.
- Bế tắc, bí lối, phải nhờ trợ giúp từ người khác trong khi đó là lĩnh vực
trách nhiệm của mình.
- Nếu thiếu kỹ năng ra quyết định, sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm;
hoặc hay có tính do dự, phân vân lâu, không quyết đoán, không thể ra
quyết định nhanh, từ đó làm lỡ việc, gây trì trệ chung cho tập thể.
- Thiếu tự tin, hay phải nhờ người khác quyết định thay nên hình thành
thói quen hay nghe theo lời người khác mà không có lập trường riêng.
- Hay cầu an trong công việc (trong khi thị trường ngày nay liên tục biến
động, đối thủ cạnh tranh liên tục cải tiến, tình hình xã hội liên tục biến
chuyển nhưng lại mong công việc vĩnh viễn bình yên không phát sinh
vấn đề thì mong muốn này là không thực tế).
- Hay nản lòng, stress, thường xuyên bỏ việc vì không đáp ứng nổi yêu
cầu công việc.
- Hay đầu hàng, chịu thua số phận; hầu như hiếm khi nào đạt được
mục tiêu, gặp thất bại hay than phiền đổ lỗi do cuộc sống nhiều trắc trở.

b. Kỹ năng này thường gồm các kỹ năng thành phần đi theo tiến trình
tư duy như:
- Kỹ năng phân loại vấn đề
- Kỹ năng tìm ý tưởng để giải quyết
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng thực thi quyết định
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng giải quyết vấn đề & ra quyết
định”, tham gia các lớp đào tạo về kỹ năng tư duy ở các trung tâm.
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn kỹ năng giải quyết vấn đề, cách xử
lý các loại khó khăn trong những trường hợp khác nhau.
 Việc 3. Thường xuyên giải Toán, giải các bài tập trong các môn học,
nghĩ cách giải quyết các nhiệm vụ giảng viên giao, giải quyết các bài

69
tập nhóm... Tất cả các nhiệm vụ học tập đều là “vấn đề”, bạn hãy áp
dụng các cách mà mình học được để thực hành giải quyết.
 Việc 4. Tham gia các cuộc thi, tham gia tổ chức các sự kiện Đoàn -
Hội - Câu lạc bộ - phong trào trong nhà trường là một cách rất hay để
“đâm đầu vào vấn đề, đâm đầu vào áp lực”, từ đó giúp bạn hình thành
phản xạ giải quyết vấn đề và ra quyết định nhanh, chính xác. “Vùng
biển lặng khó tạo nên thủy thủ giỏi”, do đó, bạn nên đi làm thêm, hoặc
lăn xả vào các hoạt động. Đương đầu càng nhiều vấn đề, bạn càng có
cơ hội để phát triển kỹ năng này.
 Việc 5. Ứng dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề & ra quyết định đã
học được (từ lớp, từ sách, từ thực tiễn) để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống hiện tại của bạn (ví dụ: giải quyết vấn đề trong gia đình, vấn
đề tình cảm, vấn đề bạn bè, vấn đề tài chính, vấn đề giao tiếp, vấn đề
sức khỏe...)
BÀI TẬP 16. THỰC HÀNH 5 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀN & RA QUYẾT ĐỊNH

5. KỸ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO


* Tên gọi khác của kỹ năng này: Kỹ năng tư duy đột phá, kỹ năng đi tìm
ý tưởng.
a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:
Có câu chuyện kể rằng: 8g sáng, ông chủ mang 20 cây rìu giao cho 20
người giúp việc, rồi yêu cầu mỗi người phải chặt đổ tối thiểu 50 cây
trong cánh rừng mà ông trồng trước thời hạn 17g chiều, nếu ai chặt
được nhiều hơn sẽ tùy theo số cây mà thưởng. Kết quả: 10 người
không đạt chỉ tiêu và bị trừ lương; 5 người đạt chỉ tiêu nhưng hai bàn
tay đều phồng rộp; 2 người thì bàn tay chỉ ê ẩm một chút nhưng vượt
chỉ tiêu nên được thưởng; duy chỉ có 1 người đạt gấp đôi chỉ tiêu mà lại
không có vẻ gì là quá mệt. Theo bạn, ai là người chiến thắng và vì sao
họ thắng?
+ 10 người đầu tiên “nghĩ sao làm vậy”, tức làm việc theo kiểu lối mòn,
ít động não, nên lao động vừa cực khổ mà lại không hiệu quả.
+ 5 người kế tiếp đạt chỉ tiêu vì sự chăm chỉ cố sức, nhưng về lâu dài
sức lực sẽ hao mòn.

70
+ 2 người vượt chỉ tiêu biết đi mài rìu trước khi làm việc; “mài rìu” chính
là chịu khó học hỏi, chịu khó suy nghĩ để làm việc theo cách sáng tạo
hơn.
+ 1 người hiếm hoi chịu khó đầu tư để đổi thành chiếc cưa máy, từ đó
có trong tay công cụ lao động hiệu quả, nên ngày nào cũng được tưởng
thưởng và làm việc nhẹ nhàng. Đây là những người lao động vừa có tư
duy sáng tạo, vừa chịu đầu tư ban đầu để nắm trong tay công nghệ, bắt
công nghệ làm việc thay mình.
+ Tuy nhiên, người hưởng lợi nhiều nhất, đó là ông chủ. Ông đã từ lâu
vượt khỏi lối tư duy của người đi làm thuê, để có một dòng tư duy khác
hẳn với những người còn lại.
Bạn thấy đấy, tư duy càng sáng tạo, càng vượt khỏi lối mòn, thì lối tư
duy đó sẽ giúp bạn càng ở một vị trí tương ứng, thu nhập tương ứng,
cuộc sống tương ứng. Bạn đang ở tầm nào và sẽ thuộc vào nhóm
người nào?
Không chỉ những ý tưởng lớn lao, mà sự sáng tạo cũng cần hiện diện
trong những công việc hàng ngày của một người đi làm, dù bạn là ông
chủ hay là nhân viên. Chẳng hạn như, kỹ năng này sẽ dùng đến khi ta
cần:
- Giải quyết một nhiệm vụ mới.
- Nghĩ ra ý tưởng dự án mới; sáng tạo ra một chương trình mới.
- Nghĩ ra một câu slogan mới/ viết một kịch
bản mới/ tìm cách diễn đạt mới cho bài thuyết
trình/ thiết kế một bao bì mới/ thay đổi một
màu sắc mới cho sản phẩm/ tìm ra công thức
chế tạo mới/ khai thác phân khúc khách hàng
mới/ nảy sinh ý tưởng sản phẩm mới...
- Tìm ra cách giải quyết mới hay hơn cho vấn đề đang đối diện.
Khi cần bất kì điều gì “mới”, khi đó ta đều cần dùng đến kỹ năng tư duy
sáng tạo.
Thời đại của ý tưởng đã đến. Thế giới ngày nay là một thế giới phẳng
mà ai tạo được sự khác biệt người đó sẽ chiến thắng.
b. Kỹ năng này thường gồm các nội dung cốt lõi như:
- Hai nguyên nhân lớn kiềm hãm sự sáng tạo trong tư duy & cách
phá bỏ chúng.

71
- Kỹ năng phát hiện vấn đề mà người khác không nhìn thấy.
- Bộ 150 kỹ thuật tư duy sáng tạo ứng dụng khi cần tìm ý tưởng
trong bất kỳ lĩnh vực nào.
- Mô hình dùng đánh giá chọn lọc ý tưởng để tìm ra ý tưởng tối ưu.
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng Tư duy sáng tạo”, tham gia các
lớp đào tạo về kỹ năng này ở các trung tâm.
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn kỹ năng tư duy sáng tạo, các sách
của những người có suy nghĩ khác biệt, trái với đám đông.
 Việc 3. Tìm đọc các ý tưởng đạt giải trong các cuộc thi sáng tạo
trong ngành mà bạn đang học, trong các ngành liên quan và trong cả
các ngành không hề liên quan.
 Việc 4. Thường xuyên giải các câu đố mẹo (đòi hỏi phải nghĩ khác
so với lối mòn tư duy thông thường); giải các bài tập ý tưởng, nghĩ ra
cách làm mới khi giải quyết các nhiệm vụ giảng viên giao, sáng tạo khi
thuyết trình.
 Việc 5. Tham gia các cuộc thi ý tưởng, hoặc bất kì cuộc thi nào đòi
hỏi bạn phải có sự khác biệt, phải có ý tưởng mới, phải có màu sắc
riêng so với các đối thủ khác. Tham gia tổ chức các sự kiện Đoàn - Hội
- Câu lạc bộ - phong trào trong nhà trường để thực hành tư duy sáng
tạo khi lập kế hoạch, nghĩ ra ý tưởng truyền thông, sáng tạo chủ đề, đổi
mới hình thức tổ chức, nghĩ ra cách thú vị để thu hút người tham dự,
tạo ra một video sáng tạo để quảng cáo cho chương trình, tư duy sáng
tạo khi xử lý cách vấn đề phát sinh... Tư duy ý tưởng càng nhiều, nhất
là các hoạt động mang tính truyền thông, bạn càng có cơ hội để phát
triển kỹ năng này.
 Việc 6. Đăng kí làm nghiên cứu khoa học, hoặc đi làm thêm và áp
dụng các kỹ thuật tư duy sáng tạo đã học được để tạo ra sáng chế mới/
phát hiện mới/ ý tưởng mới cho đề tài nghiên cứu hoặc cho cơ quan/
nhà xưởng/ xí nghiệp.
BÀI TẬP 17. THỰC HÀNH 6 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
TƯ DUY SÁNG TẠO

6. KỸ NĂNG HỢP TÁC

72
* Tên gọi khác của kỹ năng này: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm
việc tập thể, kỹ năng đồng đội.
a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:
Ngày nay, gần như không có vị trí nghề nghiệp nào mà lại hoàn toàn
không cần kỹ năng hợp tác với người khác. Hãy hình dung một tập thể
làm việc sẽ thế nào nếu như:
- Không có chiến lược chung, không có kế hoạch chung để thống nhất
hành động, mỗi người một phách, mỗi người làm mỗi kiểu.
- Không có cùng chí hướng, ai cũng vì cá nhân mình.
- Trách nhiệm không đều, người giỏi và có ý thức thì phải làm quá tải,
người yếu kém và thiếu trách nhiệm thì nhởn nhơ nhưng lợi ích cuối
cùng lại chia đều.
- Không có tinh thần đồng đội, không giúp đỡ nhau; chia bè phái, xung
đột giữa các nhóm; các phòng ban lên án lẫn nhau, đổ lỗi lẫn nhau khi
công ty xảy ra sự cố.
- Không có training nội bộ, các thành viên không học hỏi được lẫn
nhau, ai cũng “giấu nghề”.
- Bỏ mặc người yếu, cảnh giác với người mới, đối kị với người giỏi.
- Công việc được phân công không đúng sở trường từng người, không
đúng thế mạnh và sở đoản của từng người.
- Không có nội quy tập thể, hoặc nội quy không có sức mạnh.
- Thấy sai không dám nói, dẫn đến hỏng việc chung.
- Một khâu ách tắc, tất cả các khâu còn lại phải ngồi chờ.
- Truyền tin dự án sai, nhắn tin giao việc thiếu, email ghi nhầm nội
dung, bản thiết kế không đủ... khiến cho tất cả các khâu còn lại đều làm
sai.

73
Ảnh minh hoạ: Truyền thông sai dẫn đến phối hợp sai, có thể gây hậu quả nghiêm
trọng. (Nguồn ảnh: internet)

Bạn nghĩ thế nào nếu như những sai lầm xảy ra nêu trên là do bạn
làm? Cả tập thể đều sợ phải làm việc chung với bạn chỉ vì bạn không
có kỹ năng làm việc nhóm?
b. Nội hàm của kỹ năng này:
- Hiểu biết về các loại nhóm, các giai đoạn hình thành và phát triển của
nhóm, các quy luật tâm lý xảy ra trong nhóm.
- Kỹ năng thống nhất mục tiêu chung.
- Kỹ năng lên kế hoạch, tư duy chiến thuật tập thể.
- Kỹ năng bàn bạc thảo thuận, kỹ năng hội họp, đóng góp ý kiến.
- Kỹ năng bầu cử, phân công công việc.
- Kỹ năng triển khai phối hợp, tương tác, đốc thúc, kiểm tra chéo, xử lý
phát sinh, rút kinh nghiệm tập thể.
Làm việc nhóm là thực chất là tương tác, do đó, kỹ năng này rất rộng
và cần rất nhiều kỹ năng khác đi kèm như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
lãnh đạo, kỹ năng truyền thông nội bộ, kỹ năng xây dựng văn hóa
doanh nghiệp/ kỹ năng xây dựng nội quy làm việc tập thể; kỹ năng tự
quản lý thời gian để đảm bảo tiến độ khâu mình phụ trách.
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:
74
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng hợp tác” hoặc “Kỹ năng làm việc
nhóm”. Đọc giáo trình của kỹ năng này để có các kiến thức cần thiết về
nhóm và quy trình làm việc nhóm. Nên tham gia thêm các lớp đào tạo
về kỹ năng này ở các trung tâm.
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn về tâm lý tập thể, tâm lý đám đông,
về kỹ năng hợp tác.
 Việc 3. Làm dự án theo tổ học tập, làm các đề tài thuyết trình nhóm,
lập nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học, lập nhóm sinh viên đi thực tế
chung - đi xin thực hành tại cơ sở - đi thực tập tại doanh nghiệp.
 Việc 4. Xung phong tham gia Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Đoàn -
Hội, Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ, Ban tổ chức... Khi tham gia vào các
ban này, bạn sẽ phải rất thường xuyên hợp tác để triển khai các hoạt
động của lớp - của câu lạc bộ - của chi đoàn - của nhóm... Khi đó, bạn
sẽ có một môi trường thực tế để thực hành những gì đã học trong các
lớp đào tạo và trong sách để biến chúng thành kỹ năng thực tế.
 Việc 5. Nếu được, nên xung phong làm lớp trưởng, bí thư, trưởng
ban, đội trưởng đội Mùa hè xanh, thủ lĩnh đội thi, trưởng nhóm học
tập... làm để có cơ hội thực hành kỹ năng thủ lĩnh từ khi còn học tại
trường. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều khi bạn làm trưởng chuyền, đội
trưởng, team-leader, trưởng phòng... trong quá trình làm việc về sau.
 Việc 6. Tham gia các cuộc thi theo nhóm, hoặc bất kì cuộc thi nào
đòi hỏi lập đội dự thi để học cách hợp tác dưới áp lực.
 Việc 7. Sử dụng những gì đã học được trong các lớp đào tạo và các
kiến thức đã học trong sách để tiến hành ứng dụng vào cuộc sống cá
nhân, chẳng hạn như: giải quyết các vấn đề mâu thuẫn của tập thể sinh
viên ở chung phòng trọ/ ký túc xá, tổ chức nhóm bạn cho chặt chẽ hơn,
tổ chức các chuyến đi gia đình hay xử lý các vấn đề hợp tác tại chỗ làm
thêm.
BÀI TẬP 18. THỰC HÀNH 7 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
HỢP TÁC

7. KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH


* Tên gọi khác: Kỹ năng diễn đạt, kỹ năng nói trước công chúng, kỹ
năng phát biểu, kỹ năng thuyết minh sản phẩm.
a. Tầm quan trọng của kỹ năng này:

75
Hãy hình dung một số trường hợp bạn sẽ cần đến kỹ năng này khi đi
làm:
- Trình bày ý tưởng trước tập thể: Bạn có một ý tưởng hay muốn trình
bày với sếp và team làm việc. Trong lúc nói, bạn cố gắng để mọi người
thấy rằng đó là một ý tưởng thật sự rất đắt giá, sẽ là một giải pháp mà
công ty nên chọn và rót ngân sách để bạn triển khai. Tuy nhiên, khi
thuyết trình ý tưởng của mình, vì không biết cách nói, không biết cách
chứng minh nên làm cho mọi người đều có cảm giác bạn chỉ đang
cường điệu hiệu quả lên, và kết quả là mọi người đều thầm nghĩ rằng ý
tưởng của bạn là một loại ý tưởng kém.
- Chia sẻ kinh nghiệm, training nội bộ: Thông thường, mỗi công ty/ xí
nghiệp/ phòng ban/ đội làm việc... đều có những buổi đào tạo nội bộ,
mỗi thành viên sẽ đều đến lượt để đứng lên chia sẻ kinh nghiệm của
mình cho người khác học hỏi. Thông qua đó, cấp trên cũng sẽ đánh giá
khả năng học tập, trình độ chuyên môn của từng thành viên. Đến lượt
mình, bạn đứng lên chia sẻ những bài học mà mình thấy tâm đắc. Tuy
nhiên, vì cách nói khá lối mòn, giọng điệu nhàm chán, cách diễn đạt
“bình bình”... nên khiến cho mọi người cảm nhận đây lại là một bài chia
sẻ lối mòn chẳng có giá trị gì. Do đó, tâm trí họ không thèm tập trung
ngay từ khi nghe những câu đầu tiên mà bạn nói. Cách thuyết trình cũ
kĩ khiến cho các bài học của bạn chia sẻ cũng trở nên tầm thường đi.
Qua nhiều lần như vậy, bạn bị đồng nghiệp và cấp trên đánh giá là một
người tầm thường, chẳng có kinh nghiệm gì hay ho nổi bật.
- Phát biểu trong cuộc họp: Bạn có tư duy sắc bén, suy nghĩ sâu sắc.
Tuy nhiên, bạn không thể diễn đạt ra cái suy nghĩ bên trong đó ra lời
nói bên ngoài một cách trọn vẹn. Ngôn từ dường như không thể chứa
đựng được những điều mà bạn suy nghĩ. Do không biết cách diễn đạt,
nên mọi người thường không thấy được sự sâu sắc của bạn. Do “bí từ”
khi nói, nên bạn khá bực bội hoặc thiếu tự tin khi nói, khiến cho mọi
người chỉ thấy bạn rất hời hợt khi phát biểu, nói như không nói. Từ đó,
uy tín của bạn bị giảm sút đi.
- Thuyết minh sản phẩm cho khách hàng: Vì không biết cách làm nổi
bật giá trị của sản phẩm, khách hàng cảm giác sản phẩm này chẳng có
gì thú vị để mà ra quyết định mua hàng và không kí hợp đồng. Mặc dù
bạn chính là người hiểu rõ sản phẩm đó nhất.
- Ngoài ra, còn rất nhiều trường hợp mà bạn cần dùng đến kỹ năng này
khi làm việc. Chẳng hạn như: hướng dẫn cho người mới cách vận hành
máy móc, phổ biến lại các kiến thức mà nhân viên mới vào làm cần

76
biết, thuyết minh dự án mà bạn thiết kế cho công nhân kỹ thuật hiểu và
thực thi, thuyết trình dự án mới để xin tài trợ, viết bài mô tả sản phẩm
để gửi cho truyền thông, phát biểu chỉ đạo khi đã lên quản lý, phát biểu
trên sân khấu trong các sự kiện của cơ quan...
Lời ta nói thể hiện trí tuệ của ta. Nếu có kỹ năng thuyết trình ấn tượng
và chuyên nghiệp, bạn sẽ diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người
khác hiểu, làm nổi bật cái cần nổi bật, gây ấn tượng trong tâm trí người
nghe. Từ đó, thuyết phục đối phương đồng ý, hoặc nâng cao uy tín của
bản thân, tạo sự tin tưởng nơi người khác, đạt được mục đích mình
muốn, tạo thuận lợi cho công việc.
b. Nội dung cốt lõi của kỹ năng này:
1. Kỹ năng xây dựng một dàn bài chất lượng
2. Kỹ năng diễn đạt (nên học khoảng 40 phương pháp diễn đạt
khác nhau)
Ngoài ra, nên trau dồi thêm:
- Kỹ năng xử lý các tình huống trên sân khấu
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện trình chiếu
- Kỹ năng phát biểu ứng biến (khi bị mời bất ngờ)
- Kỹ thuật phát âm và sử dụng giọng nói
- Vượt qua hồi hộp và xây dựng sự tự tin
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:
 Việc 1. Đăng ký học phần “Kỹ năng thuyết trình” hoặc “Kỹ năng nói
trước công chúng”. Đọc giáo trình của kỹ năng này để có các kiến thức
cần thiết về phương pháp diễn đạt và xây dựng dàn bài. Nên tham gia
thêm các lớp đào tạo về kỹ năng này ở các trung tâm, các khóa học
trực tuyến.
 Việc 2. Đọc các sách hướng dẫn về thuyết trình, sách về kỹ năng
hùng biện, sách hướng dẫn các cách thuyết phục.
 Việc 3. Xung phong trình bày trong các buổi thuyết trình nhóm để
luyện tập; thường xuyên phát biểu trước lớp, trước chi đoàn... khi có cơ
hội.
 Việc 4. Tham gia Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Đoàn - Hội, Ban
chủ nhiệm Câu lạc bộ, Ban tổ chức... Khi tham gia vào các ban này,
bạn sẽ phải rất thường xuyên đứng nói trước tập thể.

77
 Việc 5. Tham gia các cuộc thi thuyết trình, hoặc bất kì cuộc thi nào
đòi hỏi lập bạn phải thuyết trình để tập luyện kỹ năng biên soạn một bài
nói chất lượng, khả năng trình bày thuyết phục, khả năng diễn đạt gây
ấn tượng, rèn luyện sự tự tin dưới áp lực lớn, rèn luyện tốc độ phản xạ
xử lý các tình hống trên sân khấu.
 Việc 6. Sử dụng những gì đã học được trong các lớp đào tạo và các
kiến thức đã học trong sách để tiến hành ứng dụng vào cuộc sống cá
nhân, chẳng hạn như: phát biểu nơi đông người, chia sẻ kinh nghiệm
khi đi làm thêm, thuyết minh đồ án trước hội đồng...
BÀI TẬP 19. THỰC HÀNH 6 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
THUYẾT TRÌNH

8. KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ & CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


a. Tầm quan trọng của ngoại ngữ:
Ngoại ngữ thường được dùng nhất là tiếng Anh. Ngoài ra, ngoại ngữ
cũng có thể là tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Pháp, tiếng
Nga, tiếng Thái... tùy vào định hướng nghề nghiệp của bạn cần dùng
đến loại ngoại ngữ nào nhất.
Thời kì hiện tại là thời kì toàn cầu hóa, nếu có ngoại ngữ (nhất là tiếng
Anh), bạn sẽ có một chiếc chìa khóa mở được các cánh cửa sau đây:
1. Mở ra cánh cửa chứa đựng kho tàng trí tuệ của nhân loại. Nếu có
ngoại ngữ, bạn sẽ đọc được sách nước ngoài, xem được các tài liệu
nước ngoài, vào các website chuyên môn của nước ngoài để học, đăng
kí các khóa học trực tuyến hoặc trực tiếp của chuyên gia nước ngoài để
được tiếp thu những hiểu biết hiện đại nhất. Từ đó, bạn sẽ học được
những thứ mà người không biết ngoại ngữ sẽ không học được. Từ đó,
bạn sẽ biết làm những thứ họ không biết làm và đạt được những thứ
mà người khác không đạt được. Ngoại ngữ chính là chia khóa để mở
ra cơ hội học tập nâng cao trình độ của mình sao cho tương đương với
nhân lực ở các quốc gia tiên tiến nhất thế giới trong lĩnh vực mà bạn
đang học. Từ đó, tăng sức cạnh tranh của bản thân, tăng năng lực làm
việc của bản thân, tăng thu nhập của bản thân.
2. Mở ra cơ hội vào các công ty lớn, tập đoàn nước ngoài tại Việt Nam.
3. Mở ra cơ hội làm công dân toàn cầu. Khi tốt nghiệp, hoặc khi đủ trình
độ, bạn sẽ có thể xách cặp táp đi tìm việc ở hơn 200 quốc gia khác
nhau. (Đặc biệt, tại Việt Nam, bạn là một kỹ sư bình thường; tuy nhiên,

78
nếu có ngoại ngữ, bạn có thể đến tìm việc tại những quốc gia “vùng
trũng” đang rất thiếu thốn nhân lực về lĩnh vực đó; khi đấy, bạn lại trở
thành một chuyên gia giỏi, một kỹ sư quý hiếm của địa phương ấy).
4. Mở ra cơ hội trong công việc, như: cơ hội giao tiếp với sếp là người
nước ngoài, cơ hội được nhận suất cử đi du học của công ty, cơ hội
giao lưu trong các buổi gặp quốc tế, cơ hội bán hàng cho khách nước
ngoài hoặc khai thác những mảng thị trường mà phải cần có ngoại ngữ
làm phương tiện để tiếp cận thị trường đó.
b. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin thường dùng nhất là tin học văn phòng (Word,
Excel, Powerpoint).
Ngoài ra, tùy vào ngành nghề mà sẽ có những công nghệ thông tin làm
công cụ phục vụ cho ngành nghề đó. Chẳng hạn như:
- Nếu làm nghề kế toán: nếu biết làm chủ các phần mềm kế toán thông
minh nhất, khai thác được tất cả công dụng của chúng, chúng sẽ là trợ
thủ đắc lực, giống như bạn có thêm một “bộ não” mới để xử lý công
việc. Từ đó, năng suất làm việc của bạn sẽ nổi trội hơn so với người chỉ
làm thủ công.
- Nếu làm nghề kinh doanh: Nắm được cách kinh doanh qua sàn
thương mại điện tử sẽ giúp mở rộng thị trường của bạn ra không phải
gấp đôi mà có thể gấp chục, trăm, nghìn, triệu, tỉ lần.
- Nếu làm nghề giáo dục, giảng dạy, diễn giả, trainer: Nếu biết sản xuất
các khóa học kỹ thuật số, sản xuất khóa học trực tuyến, chúng sẽ là
công cụ giúp bạn “dạy một lần nhưng tái sử dụng sản phẩm được cả
triệu lần”. Thậm chí, nếu bạn biết xây dựng nền tảng học trực tuyến của
mình, bạn sẽ có một ngôi trường riêng một cách dễ dàng với khả năng
tiếp nhận học viên lên đến hàng ngàn.

- Nếu làm nghề luật: Nếu sử dụng phần mềm tra cứu văn bản luật, bạn
sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với việc tra cứu thủ công. Ngoài
ra, còn có các ứng dụng phần mềm hỗ trợ luật sư, chỉ cần thao tác đơn
giản, bạn có thể tính được án phí, quản lý hồ sơ khách hàng, liên kết
với các luật sư khác, theo dõi các phiên điều trần. Cao hơn, nếu có
hiểu biết về công nghệ thông tin, bạn có thể thiết kế một “robot/ phần
mềm tư vấn pháp lý thông minh và tự động”, có thể hỗ trợ giải quyết
các vấn đề liên quan pháp lý cho hàng nghìn vụ kiện; người dùng chỉ
cần gõ vào những gì họ cần tư vấn, như “Tôi đang tranh cãi với chủ
nhà”, hay “Tôi bị quấy rối ở nơi làm việc”… và chỉ sau 30 giây xử lý,
79
phần mềm sẽ trả lời với những lời khuyên và giải pháp pháp lý. Nếu đủ
thông minh, luật sư ảo này sẽ thay bạn làm việc và mang đến cho bạn
một nguồn thu nhập tự động.

- Nếu làm nghề bác sĩ: Ngày nay, với AI và công nghệ Big-data, bác sĩ
có thể sử dụng phần mềm công nghệ thông tin để phân tích những ca
lâm sàng phức tạp, từ đó tham khảo và đưa ra phác đồ điều trị nhiều
bệnh nguy hiểm nhằm chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tốt hơn.

Nêu trên chỉ là vài ví dụ về việc ta có thể sử dụng công nghệ để có


thêm “cánh tay phải” để giúp hiệu suất làm việc lên gấp nhiều lần.
Thậm chí, có những nghề nghiệp mà việc nắm vững công nghệ sẽ có
thêm những “bộ não” mới, hoặc có thêm những “nhân sự” mới làm việc
thay cho ta, chăm chỉ hơn ta và có khi đầy đủ chính xác hơn cả ta.
c. Cách rèn luyện kỹ năng này:

80
 Việc 1. Đăng ký học các lớp  Việc 1. Đăng ký học các chứng
tiếng Anh hoặc ngoại ngữ mà chỉ Tin học căn bản mà ngành
ngành nghề của mình cần dùng nghề của mình cần dùng đến.
đến, hoặc mang đến cho mình
 Việc 2. Tìm hiểu tất cả các phần
những cơ hội lớn.
mềm đã có, đang có liên quan đến
 Việc 2. Tham gia các môi chuyên ngành của bạn để học
trường sử dụng ngoại ngữ như: cách làm chủ chúng.
Câu lạc bộ tiếng Anh, các đội tình
Tìm hiểu tất cả các công nghệ,
nguyện tiếp đón người nước
phần mềm sẽ có (đang được thiết
ngoài; dạy tiếng Việt cho người
kế) để đón đầu các công nghệ
nước ngoài; kết bạn với người
này.
nước ngoài và giao tiếp trò
chuyện cùng với họ qua các kênh Hãy chú ý đặc biệt đến các công
online hoặc trực tiếp, nhờ họ làm nghệ phần mềm đã ra đời ở nước
gia sư tiếng Anh (có phí) khi rảnh ngoài nhưng chưa về đến Việt
rỗi. Nam, khi đó bạn sẽ có cơ hội “đón
sóng” khi là người đầu tiên khai
 Việc 3. Rèn luyện năng lực
thác công nghệ đó, đưa công nghệ
ngoại ngữ thông qua việc đọc
đó về cơ quan/ xí nghiệp/ doanh
sách chuyên ngành viết bằng
nghiệp/ quốc gia của mình.
ngoại ngữ, nghiên cứu các
website nước ngoài, các khóa học  Việc 3. Tìm hiểu về Cuộc cách
trực tuyến của chuyên gia nước mạng công nghiệp 4.0; tìm hiểu về
ngoài liên quan đến chuyên Big Data, về AI, về IoT, về máy in
ngành, đọc tạp chí hoặc báo chí 3D, về robot, về phần mềm .
nước ngoài, nhất là những thông
 Việc 4. Nên kết bạn trò chuyện
tin có liên quan đến chuyên môn.
học hỏi với các chuyên gia lập
 Việc 4. Du lịch nước ngoài trình, vì họ thường nắm bắt thông
hoặc sống ở khu vực có nhiều tin nhanh chóng về các công nghệ
người nước ngoài (nếu có điều mới, nhất là các công nghệ ứng
kiện). dụng AI.

BÀI TẬP 20. THỰC HÀNH 8 VIỆC TRÊN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỬ DỤNG NGOẠI NGỮ & CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Vừa rồi là phần giới thiệu tên gọi 8 kỹ năng mềm để giúp ta trở thành
một người làm việc chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, còn 8 kỹ năng khác,
tuy không trực tiếp sử dụng trong quá trình hành nghề, nhưng lại ảnh
hưởng trực tiếp đến lối đi trong nghề, đến việc chọn nghề, đến sự tự
81
chủ và đến lộ trình phát triển bản thân. Các kỹ năng này đôi khi lại có
tính quyết định đến cuộc đời và sự nghiệp nhiều hơn bất cứ kỹ năng
nào khác.

8 KỸ NĂNG MỀM GIÚP PHÁT TRIỂN BẢN THÂN:

1. KỸ NĂNG KHÁM PHÁ BẢN THÂN

Ứng dụng để:

- Biết được thế mạnh của bản thân để sử dụng khi chọn nghề, chọn
việc để làm.

- Biết các tiềm năng của bản thân để phát huy chúng thành các năng
lực thực tế.

- Biết điểm điểm yếu, khuyết điểm của bản thân để khắc phục hoặc để
tránh chọn việc rơi vào sở đoản.

- Biết hứng thú, xu hướng, tính cách của bản thân để chọn môi trường
làm việc thích hợp, chọn lối sống mà mình hạnh phúc nhất.

- Giúp bản thân hiểu rõ chính mình, biết mình muốn gì, làm được gì,
không làm được gì. Từ đó, tránh thất bại vì quá đề cao bản thân, tránh
tự ti vì không tin tưởng bản thân, tránh cuộc sống hoang mang định
hướng vì không hiểu chính mình.

Tóm lại, kỹ năng này là cơ sở cho tất cả các kỹ năng còn lại. Vì hiểu
chính mình, ta mới có thể chọn nghề & chọn lối sống, mới có thể thiết
kế cuộc đời.

82
2. KỸ NĂNG THIẾT KẾ CUỘC ĐỜI

Ứng dụng để:

- Xác định mục đích sống cho toàn bộ cuộc đời, hoặc cho từng giai
đoạn lứa tuổi.

- Thiết kế chiến lược cuộc đời với các bước đi lớn sao cho khôn ngoan,
nhằm đạt được mục đích sống trong từng lĩnh vực. Trong đó, có lập lộ
trình công danh trong mảng nghề nghiệp.

Tóm lại, kỹ năng này sẽ giúp bạn xây dựng “tấm bản đồ” định hướng lối
đi cho toàn bộ cuộc đời.

3. KỸ NĂNG TÌM VIỆC & CHINH PHỤC NHÀ TUYỂN DỤNG

Ứng dụng để:

- Tìm ra công việc ưng ý và phù hợp với định hướng của bản thân khi
mới ra trường.

- Khi đang đi làm nhưng cảm thấy không ưng ý và muốn nâng cấp, thay
đổi môi trường làm việc.

4. KỸ NĂNG TỰ HỌC & TÌM KIẾM THÔNG TIN

Ứng dụng khi:

- Mới đi làm và muốn tự học để nhanh chóng bắt kịp trình độ của mọi
người, muốn bổ sung kiến thức đế thích nghi đáp ứng yêu cầu của cơ
sở đang làm.

- Đi làm đã lâu nhưng cần cập nhật các kiến thức chuyên ngành mới để
không bị lạc hậu, khi muốn nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân
để phát triển trong nghề nghiệp.

- Tự học sẽ dẫn đến kết quả là năng lực nâng cao, từ đó cải thiện vị trí
chức vụ, nắm bắt cơ hội thăng tiến, nâng cao thu nhập.

5. KỸ NĂNG QUẢN TRỊ CẢM XÚC

Ứng dụng để:

83
- Kiểm soát cơn giận khi giao tiếp với khách hàng, với đồng nghiệp, với
cấp trên.

- Giải tỏa căng thẳng stress trong công việc, nhất là khi công việc quá
tải, deadline đến hạn.

- Giữ lửa yêu nghề, kiến tạo niềm vui trong công việc, tự tạo động lực
cho bản thân.

- Truyền lửa cho người khác, tạo động lực làm việc cho nhân viên.

- Vượt qua những nỗi buồn, khổ đau, trầm cảm trong các giai đoạn thất
bại, khi gặp rắc rối... trong công việc và cả trong cuộ sống.

6. KỸ NĂNG THÍCH NGHI & QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI

Ứng dụng để:

- Thích nghi với tình hình mới của thời đại. Ví dụ:

+ Khi Cách mạng 4.0 đến, nơi bạn làm việc buộc phải ứng dụng
công nghệ tự động - robot - IoT - in 3D - Big Data... dẫn đến sự thay
đổi lớn trong công việc của bạn.

+ Khi nơi bạn làm việc gia nhập xu thế toàn cầu hóa, sẽ tuyển dụng
nhân sự nước ngoài có trình độ cao hơn, dẫn đến nguy cơ bạn sẽ
mất việc đang làm.

+ Khi nơi bạn làm việc có xu hướng mở rộng thị trường sang quốc
tế theo xu thế toàn cầu hóa, hoặc đang xây dựng một văn hóa làm
việc hiện đại khác so với truyền thống xưa nay... người đi làm buộc
phải thích nghi.

- Thích nghi với tình hình mới của xã hội. Ví dụ:

+ Dịch bệnh ập đến, toàn bộ xã hội phải chuyển sang làm việc
online, hoặc làm việc theo phương thức mới; nếu không thích nghi
kịp, người đi làm sẽ dễ sinh ra chán nản, căng thẳng, mắc thiếu sót,
sụt giảm hiệu quả, hoặc thậm chí bị đào thải nếu không đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới.

+ Luật pháp thay đổi, các quy định được thay thế, tiêu chuẩn trong
ngành mà bạn đang làm được thay bằng tiêu chuẩn mới; khi đó,
84
bạn buộc phải chuyển đổi thói quen làm cũ sang thói quen làm việc
mới, cải tạo cách làm trước nay sang một cách mới. Ai kém linh
hoạt, không theo kịp những sự thay đổi này sẽ bị tuột lại phía sau,
hoặc bị đào thải khỏi ngành.

- Thích nghi với tình hình mới công ty. Ví dụ:

+ Công ty thay đổi thị trường, thay đổi sản phẩm kinh doanh, thay
đổi chiến lược phát triển. Từ đó dẫn đến các thay đổi trong công
việc của bạn.

+ Công ty phát triển mạnh, nên thay đổi mô hình kinh doanh (từ mô
hình công ty TNHH sang mô hình tập đoàn đa ngành chẳng hạn).
Từ đó cũng dẫn đến các thay đổi trong công việc của bạn.

+ Công ty gặp sự cố, scandal, khủng hoảng... dẫn đến thay đổi chỉ
sau một đêm.

+ Lãnh đạo mới lên thay, quyết tâm cơ cấu lại công ty, dẫn đến sự
thay đổi sâu rộng trong công việc.

7. KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO - QUẢN LÝ

Ứng dụng để:

- Làm trưởng nhóm, chuyền trưởng, đội trưởng, trưởng phòng.

- Giám đốc, thành viên Ban quản trị, doanh chủ, người khởi nghiệp.

8. KỸ NĂNG KHỞI NGHIỆP

Ứng dụng khi:

- Tự tách ra làm riêng, làm freelancer.


- Xây dựng công ty tư nhân để tự sản xuất, hoặc tự kinh doanh.
- Xây dựng start-up, bước khởi đầu cho một hệ thống kinh doanh lớn.
- Xây dựng chi nhánh mới cho công ty mình đang làm, tham gia đội xây
dựng thị trường mới cho tập đoàn.

3. Các kênh học kỹ năng:

85
 Kênh 1: Đăng kí và học các học phần kỹ năng mềm trong trường đại
học (nếu có).
 Kênh 2: Đăng kí và tham gia các lớp huấn luyện kỹ năng mềm tại
các trung tâm đào tạo kỹ năng bên ngoài nhà trường.
 Kênh 3: Học các khóa đào tạo từ các chuyên gia chất lượng trên các
nền tảng học trực tuyến. Ví dụ: Edumall.vn, Kyna.vn...
 Kênh 4: Tham gia các hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội sinh
viên - Phòng Công tác Sinh viên - Câu lạc bộ tổ chức để thực hành các
kỹ năng. Ứng cử để được hoạt động trong Ban chấp hành Đoàn - Hội -
CLB (nếu có điều kiện).
 Kênh 5: Tích cực thực hiện các bài tập nhóm, các chủ đề thuyết
trình, dự án nghiên cứu, hoạt động thực hành... trong các học phần để
rèn luyện các kỹ năng tương ứng.
 Kênh 6: Tham gia các cuộc thi kỹ năng trong trường và cả các cuộc
thi ngoài trường (được tổ chức bởi Nhà văn hóa Thanh niên, Nhà văn
hóa Sinh viên, Trung tâm Khởi nghiệp, Thư viện Quốc gia, các tổ chức
của thanh niên; các cuộc thi do doanh nghiệp - nhãn hàng tổ chức.)
 Kênh 7: Đi làm thêm (ưu tiên những công việc liên quan đến chuyên
môn hoặc hình thành được các kỹ năng mềm).
BÀI TẬP 21. THỰC HÀNH 7 KÊNH HỌC KỸ NĂNG ĐỂ RÈN LUYỆN 8
KỸ NĂNG MỀM GIÚP PHÁT TRIỂN BẢN THÂN

PHẦN 6. RÈN LUYỆN PHẨM CHẤT - THÁI ĐỘ:


Những nội dung phẩm chất - thái độ cần có của một người đi làm
thường gồm bốn phẩm chất - thái độ lớn sau đây:

1. Có lý tưởng nghề nghiệp


Lý tưởng nghề nghiệp tức là một mục tiêu quan trọng và đầy kích thích
gắn liền với nghề nghiệp đó. Từ đấy sinh ra lòng yêu nghề, niềm say
mê khi làm việc.

86
Ảnh minh họa ẩn dụ: Lý tưởng nghề nghiệp như một kho năng lượng, nuôi dưỡng
ngọn lửa yêu nghề, tình yêu công việc, hứng thú sáng tạo và động lực vượt khó

Ví dụ:
+ Một người làm giáo viên yêu nghề vì người này thực tâm yêu thương
trẻ con, cảm nhận được niềm vui lớn khi giáo dục được một đứa trẻ trở
nên người tốt hơn và hiểu biết hơn.
+ Một kỹ sư thực phẩm say mê nghiên cứu vì lý tưởng cải thiện sức
khỏe và chiều cao của người Việt.
+ Một người đầu bếp yêu công việc của mình vì có thể chế tạo hạnh
phúc cho thực khách, có thể mang đến niềm vui cho người khác khi ăn
bữa ăn do mình chế biến và chăm chút.
+ Một sinh viên xuất thân từ một gia đình làm nông cực nhọc, anh
muốn trở thành một kỹ sư chế tạo máy để chế tạo ra những kiểu máy
móc nông nghiệp với giá rẻ nhằm giúp giải phóng những người nông
dân như cha anh thoát khỏi cảnh lao động cực nhọc.
+ Một người từng bị tổn thương tâm lý mong muốn học nghề tham vấn
trị liệu để giúp đỡ những người đang trải qua những nỗi đau như mình
đã từng phải chịu.
+ Cứu chữa người bệnh, giúp họ có thể quay về với cuộc sống đời
thường, mang đến niềm hạnh phúc tột cùng cho những người yêu
thương họ, đó là lý tưởng của một người làm bác sĩ.
V.v…

87
Dù làm cùng một nghề, nhưng mỗi người lại có một lý tưởng khác nhau
mà chỉ bản thân người đó mới biết. Chẳng hạn như, một người doanh
nhân làm việc có thể vì khát khao để làm giàu cho bản thân, nhưng
người khác lại vì xem kinh doanh là một trò chơi trí tuệ và yêu thích
việc chinh phục những trò chơi này, người khác lại vì mong muốn tạo
ra nhiều việc làm cho hàng trăm nhân viên và thông qua đó cải thiện
cuộc sống cho hàng trăm gia đình, người khác lại vì niềm vui khi cung
cấp giải pháp giải quyết được vấn đề cho hàng triệu người dùng, có
người lại vì lý tưởng nâng cao tầm vóc thể diện của quốc gia.
Lý tưởng nghề nghiệp không phải là một câu khẩu hiệu nói suông mà ta
đọc từ sách hay nghe từ người khác, cũng không nhất thiết phải là
những điều cao cả xa vời theo lối mòn tư duy của xã hội. Lý tưởng
nghề nghiệp phải thật sự là thứ xuất phát từ chính tâm hồn bạn, là một
mục tiêu mà bạn thực tâm tâm đắc, sẽ sinh ra nhiệt huyết mỗi khi nghĩ
đến nó, hạnh phúc tột cùng khi hoàn thành hoặc vui vẻ lâu dài khi kết
quả từng bước đến gần.
Nếu có lý tưởng nghề nghiệp, ta sẽ tìm thấy niềm vui khi gắn bó với
công việc mình đang làm, niềm vui khi đến cơ quan, niềm vui khi làm ra
sản phẩm. Nghề nghiệp nào cũng có khó khăn, căng thẳng, trắc trở
riêng; nhưng chính lý tưởng nghề nghiệp sẽ là thứ giúp ta có động lực
vượt qua các khó khăn đó trong nghề nghiệp, và là nguồn cảm hứng để
sáng tạo trong nghề.
Để rèn luyện lý tưởng nghề nghiệp:
 1. Suy ngẫm lý do quan trọng nhất vì sao ban đầu mình lại chọn
nghề này.
 2. Suy ngẫm xem mình muốn làm gì trong nghề này; mình muốn
bước đến đâu, muốn đạt được gì trên con đường nghề nghiệp.
 3. Suy ngẫm công việc của mình có thể giúp được gì cho bản thân,
cho gia đình, cho người khác. Chọn ra những điều mà mình thấy có ý
nghĩa nhất, khiến mình hứng thú nhất.
 4. Đọc các sách hoặc trực tiếp tiếp xúc những tấm gương thành
công trong nghề, hoặc với những người lâu năm trong nghề, tìm hiểu
những lý tưởng của họ và xem chúng như những gợi ý tham khảo, để
từ đó chọn lọc những lý tưởng nào thật sự có ý nghĩa đối với mình.
 5. Loại bỏ dần dần những lợi ích mà nghề nghiệp này mang đến,
xem những thứ còn lại cuối cùng nào mà nếu mất chúng đi, bạn không

88
còn muốn làm nghề này nữa. Những thứ đó có thể là lý tưởng hành
nghề của bạn.
 6. Nếu thực hiện cả năm cách trên mà bạn vẫn chưa tìm được một
lý do mạnh mẽ để nào yêu thích công việc của mình, thì hành nghề
trong thực tiễn sẽ là con đường hiệu quả nhất giúp bạn trải nghiệm các
cảm xúc khi làm, khám phá ra những niềm vui trong quá trình thực thi
công việc.
* Ghi chú: Rất nhiều người đi làm chỉ xem nghề nghiệp của mình như một kế sinh
nhai, để có thu nhập mà lo cho gia đình, hoặc để có thu nhập nhằm duy trì cho cuộc
sống bình yên và tự lập. Điều này vẫn rấ tốt và hoàn toàn có thể được chọn là một lý
tưởng nghề nghiệp. Tuy nhiên, ngoài thu nhập ra, nếu có một mục tiêu đầy hứng thú
liên quan đến bản chất của việc đang làm thì niềm vui khi lao động sẽ thường xuyên
và bền vững hơn nhiều.

BÀI TẬP 22. THỰC HÀNH 6 CÁCH TRÊN ĐỂ TÌM RA LÝ TƯỞNG


NGHỀ NGHIỆP

2. HỌC HẾT MÌNH – LÀM HẾT MÌNH


Thái độ hết mình (còn gọi là sự tận lực) là một thái độ lớn mà từ đó sẽ
sinh ra rất nhiều những phẩm chất thái độ “con”.
+ Trong học tập, nếu học hết mình, thực hiện tận lực “17 hoạt động của
một sinh viên chịu khó”, sẽ giúp chuyên môn phát triển lên đến mức cao
nhất có thể.
+ Trong rèn luyện kỹ năng, nếu lăn xả hết mình, thực hiện tận lực “7
kênh học kỹ năng mềm”, sẽ giúp kỹ năng phát triển lên đến mức cao
nhất có thể.
+ Trong phẩm chất - thái độ, thói quen hết mình trong học tập một khi
đã ăn sâu vào nhân cách, nó sẽ đi theo bạn vào trong công việc và hình
thành nên thói quen làm việc hết mình. Khi đã có thói quen làm việc gì
cũng tận lực, tự động sẽ sinh ra thái độ chăm chỉ, chịu khó, trách
nhiệm, kỹ lưỡng, chu đáo và hàng loạt tính cách nghề nghiệp khác.
* Lưu ý: Sự hết mình phải đi kèm với sự khôn ngoan. Một là: Muốn làm
hết mình việc gì, thì phải có hiểu biết trong việc đó, làm một cách tỉnh
táo và sáng suốt, làm có định hướng, để nỗ lực bỏ ra sẽ dẫn đến kết
quả tốt; tránh rơi vào trường hợp “nhiệt tình cộng với ngu dốt thành ra
phá hoại”. Hai là: Phải khôn ngoan trong việc sắp xếp thời gian và tổ
chức những việc sẽ làm, tránh rơi vào trường hợp cái gì cũng làm, làm

89
cả những hoạt động vô ích, vừa không học hỏi được gì mà lại mất thời
gian không đáng.
Rèn luyện phẩm chất - thái độ này từ khi còn là sinh viên:
Sau đây là bảng check-list những việc cần tự hỏi mình trước - trong -
sau khi làm một việc gì đó. Bạn nên dùng thường xuyên cho đến khi tạo
thành một thói quen tận lực hết mình trong từng công việc:
 1. Luôn tự hỏi ý nghĩa của việc mình sắp làm: “Ta sẽ học được điều
gì nếu đăng kí học phần này/ làm bài tập này/ đọc quyển sách này/
thuyết trình chủ đề này/ tham gia dự án này/ đăng kí cuộc thi này/ đi
làm thêm việc này/ lấy thêm chứng chỉ này/ nghiên cứu đề tài này/ học
trong khóa huấn luyện này/ ứng cử vào ban này/ gia nhập vào nhóm
này/ xin vào cơ sở này/ làm trợ lý cho vị này/ thực hiện hoạt động
này?...” để lấy động lực.
 2. Luôn tự hỏi về số lượng đầu việc cần làm: “Ta đã làm đủ những
việc cần làm chưa? Còn thiếu sót việc nào mà ta có thể làm nhưng
chưa làm không?”
 3. Luôn tự hỏi về thời gian cần bỏ ra: “Thời gian ta dành cho việc
này đã đủ chưa? Nếu tiếp tục dành thời gian thêm thì sẽ rèn luyện
được điều gì?”
 4. Luôn tự hỏi về địa điểm cần đến, vị trí cần xem xét: “Ta đã đến
đủ chỗ chưa? Còn vị trí nào mà ta chưa xem xét tới?”
 5. Luôn tự hỏi về nỗ lực mà ta đã bỏ ra: “Ta đã làm hết sức chưa?
Ta có thể làm gì thêm để học được nhiều hơn nữa? Ta có thể làm cách
nào để kết quả tốt hơn nữa?”
 6. Luôn tự hỏi về ngân sách dành cho việc đó: “Ta đã đầu tư đủ cho
hoạt động này chưa? Nếu có điều kiện đầu tư thêm, ta sẽ thu hoạch
được những gì?”
 7. Luôn tự đánh giá về kết quả đã đạt được: “Nếu là người đánh giá/
là giảng viên chấm điểm/ là ban giám khảo/ là cấp trên/ là khán giả...,
họ sẽ đánh giá cao kết quả này chưa?”
* Lưu ý: Thời sinh viên, nên ưu tiên mục tiêu học hỏi & rèn luyện, để tự
đào tạo mình & phát triển bản thân trước. Còn mục tiêu về thu nhập &
danh tiếng... nên xếp phía sau. Bởi một khi còn trẻ, việc học tập và rèn
luyện khiến bạn trở nên một người lao động có “chất” thì thu nhập và
danh tiếng sẽ đến một cách tất yếu trong quá trình bạn đi vào lao động
chính thức.

90
BÀI TẬP 23. THỰC HÀNH 7 CÁCH TRÊN ĐỂ HÌNH THÀNH THÓI
QUEN HẾT MÌNH KHI HỌC TẬP & LÀM VIỆC

3. TÁC PHONG CÔNG NGHIỆP


Câu chuyện suy ngẫm:
“9 giờ sáng, toàn công ty họp. 9 giờ 15 phút, khi tất cả nhân viên đang
yên lặng ngồi nghe triển khai dự án thì “cộc! cộc!” - tiếng gõ cửa vang
lên, Minh Thanh đẩy cửa bước vào, tất cả đều quay lại nhìn cô khó
chịu. Cô đỏ mặt rồi lí nhí xin lỗi và lặng lẽ chen vào cái ghế ngồi duy
nhất còn trống ở hàng ghế giữa. Nhiều lần như thế, thói quen trễ giờ
của cô làm các đồng nghiệp khó chịu ra mặt.
12 giờ, văn phòng hẹn nhau ra ngoài ăn trưa. Thanh thì đang tranh thủ
“buôn” điện thoại với người yêu, sau một hồi đứng đợi, mọi người thở
dài rồi cùng nhau đi, bỏ cô lại văn phòng. Buổi chiều, cả phòng rủ nhau
đi thăm một đồng nghiệp đang nằm viện, tất cả đã sẵn sàng, chỉ có
Thanh là đang loay hoay thu dọn đồ đạc và lục tìm chìa khóa xe máy.
Minh Thanh, 28 tuổi, có đầy đủ các loại bằng cấp và làm việc trong môi
trường hiện đại. Không cố ý nhưng sự lề mề của cô luôn đem lại sự khó
chịu cho người khác. Từ thời sinh viên, cô đã có thói quen thức dậy trễ,
đi học trễ; giảng viên gọi thì loay hoay một lúc sau mới chịu đứng lên.
Trong các bài tập nhóm, cô luôn là người gửi sản phẩm cuối cùng, hoặc
thường xuyên trễ hạn. Tốt nghiệp ra trường với loại trung bình, may
mắn được người quen trong gia đình giới thiệu nên cô mới có được một
chân nhân viên văn phòng nơi công ty hiện tại.
Nếu lề mề đã thành thói quen, buổi sáng thay vì dậy sớm 15 phút để
khắc phục bản tính chậm chạp của mình, cô lại nghĩ “Muộn làm sao
được, mà công ty chắc cũng du di tí chút, lo gì”. Thế là cô ngủ quên.
Đến khi tìm quần áo mặc thì ôi thôi, cái định mặc còn đang ướt trên dây
phơi, thế là vớ đại bộ nào đó. Chờ thang máy không được, Thanh chạy
bộ hai bước một từ tầng năm chung cư xuống đất. Đang thở hổn hển vì
mệt, cô lại nhớ ra đã quên tập tài liệu quan trọng.
Ở chỗ làm, có vẻ như cô thiếu một thứ gì đó mà khiến cho quản lý lẫn
đồng nghiệp không ai dám tin tưởng để đề xuất trao những việc quan
trọng cho cô làm. Thứ cô thiếu chính là tác phong công nghiệp. Tác
phong công nghiệp - nghe có vẻ to tát nhưng phân tích chi tiết, nó lại là
yêu cầu tối thiểu.”
a. Tầm quan trọng của tác phong công nghiệp trong thời đại ngày nay:
91
Tác phong công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để
đánh giá phẩm chất - thái độ của ứng viên trong các buổi phỏng vấn
tuyển dụng cũng như trong thời gian thử việc. Không đảm bảo yếu tố
này, người làm việc coi như tự loại mình ra khỏi văn hóa làm việc của
thời đại công nghiệp.
Thiếu tác phong lao động công nghiệp là một yếu điểm lớn của người
lao động Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân phần lớn do sự ảnh hưởng
của văn hóa tiểu nông, nhiều người lao động quen với lối sống tuỳ
hứng, giờ giấc theo kiểu “chậm chút cũng không sao”, thao tác chậm
chạp và hay có tính lề mề trong công việc. Trong khi đó, trong văn hóa
công nghiệp - vốn phải hợp tác theo đội nhóm, sản xuất theo dây
chuyền mà mỗi người là một mắt xích - sự trễ giờ, chậm chạp, lề mề
của một người sẽ làm ảnh hưởng đến cả dây chuyền.
Ở khắp mọi tỉnh thành, hàng ngày chúng ta đều có thể bắt gặp ở đâu
đó cảnh cán bộ, công nhân viên chức (ở cơ quan, doanh nghiệp nhà
nước lẫn tư nhân) đầu giờ làm việc buổi sáng đủng đỉnh gọi đồng
nghiệp đi ăn sáng, uống cafe rồi mới vào cơ quan làm việc; buổi chiều
chưa hết giờ làm việc nhưng cơ quan đã đóng cửa hoặc ngừng tiếp
nhập hồ sơ. Hoặc không khó để bắt gặp những hình ảnh về những buổi
hội nghị người này chờ đợi người kia, những buổi họp phòng này đổ lỗi
cho phòng nọ... Đó là những biểu hiện cho thấy tính chuyên nghiệp đã
bị phá vỡ.
Ngoài ra, trong chương trình đào tạo người lao động ngày nay, cũng rất
ít trường đại học có được một chương trình đào tạo chính quy về
phong cách làm việc chuyên nghiệp. Do đó, việc thiếu tác phong này đã
ảnh hưởng khá lớn đến hình ảnh của một người lao động nói riêng và
cả hình ảnh doanh nghiệp nói chung.
b. Thế nào là tác phong công nghiệp?

Tác phong công nghiệp là tác phong làm việc một cách chuyên nghiệp,
được xây dựng từ 4 yếu tố sau:

92
Bạn có thể tự kiểm tra tác phong công nghiệp của bản thân ở thời điểm
hiện tại thông qua 12 thói quen xấu dưới đây:
BÀI TẬP 24. TỰ ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN THIẾU TÁC PHONG CÔNG
NGHIỆP

12 THÓI QUEN PHẢN TÁC PHONG CÔNG NGHIỆP Có Không

CHẬM CHẠP

1. Chậm chạp, lề mề.

2. Hỏi đến thì im lặng, ú ớ, ngồi im, lúng túng, không dám phát
biểu. Sau lưng thì bình luận phê phán như một chuyên gia.

3. Lười biếng, "nước đến chân mới nhảy"; hay chậm trễ
deadline, đòi hỏi người khác du di cho lỗi chậm chạp của mình.

THIẾU KỶ LUẬT

4. Hay trễ giờ, bắt mọi người chờ đợi; hoặc đi học/ đi làm trễ,
trốn về sớm.

5. Thiếu tính kỷ luật, xem nhẹ những quy định tại nơi học tập/
làm việc.

6. Thiếu trung thực, che giấu những khuyết điểm của mình và
người khác; ăn cắp vặt, dùng tài sản chung cho mục đích cá
nhân...

GIAO TIẾP KÉM

7. Luôn nghĩ đến cái lợi cá nhân, trước mắt mà sẵn sàng phá
hoại lợi ích chung, phá huỷ uy tín của tập thể.

8. Hay đùa giỡn, hút thuốc, nghe điện thoại, chơi giame, làm
việc riêng, ăn vặt trong giờ làm việc/ học tập.

9. Hay thích tranh luận không cần thiết, thích phê phán chê bai
gay gắt thiếu lịch sự.

LÀM VIỆC KÉM HIỆU QUẢ

93
10. Làm việc không có kế hoạch, thiếu tổ chức khoa học.

11. Làm ẩu cho xong việc, làm đối phó cho xong nhiệm vụ.

12. Tư duy cũ kỹ lối mòn, thiếu tính sáng tạo, ít chịu học hỏi
nâng cao trình độ.

TỔNG ĐIỂM:

Chấm điểm:
- Mỗi câu trả lời "Có" là 1 điểm, "Không" là 0 điểm.
- Kết quả tham khảo như sau:
* 0 điểm: Gần như không có vấn đề
* 1 đến 4 điểm: Có một số vấn đề
* 5 đến 8 điểm: Khá nghiêm trọng
* 9 đến 12 điểm: Rất nghiêm trọng

BÀI TẬP 25. LIỆT KÊ CÁC THÓI QUEN XẤU CẦN BỎ TRƯỚC KHI
RÈN LUYỆN TÁC PHONG CÔNG NGHIỆP

THÓI QUEN XẤU CẦN BỎ VỀ TÁC THÓI QUEN XẤU CẦN BỎ ĐỂ RÈN
PHONG TÍNH KỶ LUẬT

THÓI QUEN XẤU CẦN BỎ TRONG THÓI QUEN XẤU CẦN BỎ TRONG
GIAO TIẾP CÁCH LÀM VIỆC

94
3. Rèn luyện tác phong công nghiệp:
Để rèn luyện tác phong công nghiệp, bạn hãy thực hiện các hoạt động
sau ngay từ thời sinh viên:
BÀI TẬP 26. RÈN LUYỆN CÁC THÓI QUEN TỐT ĐỂ HÌNH THÀNH
TÁC PHONG CÔNG NGHIỆP
a. Rèn luyện các cột hướng dẫn ở bên phải, cho đến khi hình thành
được thói quen ở cột bên trái.
b. Đánh dấu  vào các thói quen mà bản thân đã rèn luyện xong và đã
hình thành thói quen bền vững.

THÓI QUEN RÈN LUYỆN

TÁC PHONG NHANH NHẸN

 - Thao tác nhanh nhẹn, không để người khác phải đợi vì sự


chậm chạp của mình. Ví dụ: khi xếp hàng ở căn-tin, khi ra vào
1. Nhanh nhẹn,
thang máy, khi đi trong lối hẹp, khi lau bảng, mở máy chiếu...
năng động
- Thầy cô hỏi thì trả lời ngay, không loay hoay hỏi người này
 người nọ
2. Tự tin có - Được mời lên sân khấu thì lên ngay, không nhây nhưa ngồi tại
chính kiến chỗ mặc cho hội trường đang đợi, không chần chừ giả vờ mang
giày mang dép để câu giờ.
 - Học kỹ năng quản lý thời gian để hoàn thành nhiệm vụ đúng
3. Hoàn thành hạn.
nhiệm vụ đúng - Học kỹ năng giải quyết vấn đề để xử lý khó khăn phát sinh để
hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn.
hạn, thẳng thắn
- Nếu ước tính không thể đúng hạn, phải xin lỗi và thông báo
tự nhận lỗi và tự trước cho cấp trên để kịp thời xử lý.
chịu trách nhiệm - Có lỗi thì nhận, dù là lỗi rất nhỏ, không đòi "du di", không nài nỉ
nếu trễ hạn. người khác phá luật bỏ qua vì cá nhân mình.

TUÂN THỦ KỶ LUẬT


 - Đi học đúng giờ, không nhờ điểm danh thay
4. Đúng giờ, - Dự event, sự kiện, hội thảo đúng giờ để khỏi phải rón rén lúi
không để người cúi đi vào khi chương trình đã bắt đầu
khác phải chờ - Đi làm đúng giờ, đi họp đúng giờ, đến hẹn đúng giờ
đợi mình
 - Khi xuất hiện ở bất cứ nơi công cộng nào, cũng phải tìm hiểu
5. Tự ý thức kỷ nội quy của nơi đó để tuân thủ. Ví dụ: đền chùa, khu du lịch,
luật, tôn trọng công ty thực tập... mà trước tiên là tìm hiểu và tuân thủ nội quy
quy định tại nơi của trường nơi bạn đang theo học.
làm việc.
 - Thẳng thắn thừa nhận điểm yếu của bản thân. Sự trung thực
6. Trung thực, tự có thể mang đến bất lợi trước mắt nhưng sẽ nhận được sự tin
nhận khuyết tưởng và tín nhiệm về lâu dài. Chịu nhìn nhận khuyết điểm là
điểm của mình điều kiện đầu tiên để bản thân tự tu sửa và để người khác giúp
95
và giúp người bạn tu sửa.
khác nhìn ra - Không che giấu khuyết điểm của người khác trong công việc
khuyết điểm. nhưng cũng không phê phán ác ý. Việc chỉ ra khuyết điểm một
cách khách quan là để người quản lý hoàn thiện quy trình quản
lý, quy trình làm việc, hoàn thiện hệ thống để lỗi đó không xảy ra
lần nữa. Ngoài ra, việc không che giấu lỗi của nhau sẽ giúp mỗi
người có ý thức hơn trong việc cẩn thận khi thao tác lần sau.
Nếu được, hãy thông báo trước cho người mắc lỗi và thảo luận
với họ về việc báo cáo lỗi này như thế nào để đồng nghiệp hiểu
và có sự chuẩn bị tâm lý.
- Khi đi học, không bao biện các lỗi của bản thân, không che
giấu cho bạn gian lận thi cử, không điểm danh thay, không giúp
bạn đối phó với sự kiểm tra và rèn luyện của thầy cô.
GIAO TIẾP CHUYÊN NGHIỆP
- Bất cứ cá nhân nào vì lợi ích riêng mà phá hoại lợi ích chung
sẽ lập tức bị đào thải ra khỏi tập thể và thậm chí là đào thải ra
khỏi lực lượng lao động. Tuyệt đối không hạch sách khách hàng
để có cơ hội nhận hối lộ, lợi dụng dữ liệu khách hàng để bán
 hàng riêng, gian lận trong doanh thu...
7. Luôn tôn trọng - Khi còn đi học, hành động cần nghĩ đến danh dự chung của cả
lợi ích chung, uy nhà trường. Không đăng bài nói xấu, chê bai, vu khống, làm quá
tín của tập thể các bất mãn của mình nơi công cộng hay trên mạng xã hội. Ưu
trước. tiên đối thoại, góp ý trực tiếp.
- Giữ gìn các tài sản chung của trường như bàn ghế, bóng đèn,
cây xanh, nhà vệ sinh, máy chiếu, micro, thiết bị điện tử...
- Khi làm việc, phải giữ gìn máy móc, vật tư của công ty. Trân
trọng và tiết kiệm đến từng giọt dầu, cây vít, con ốc, cây đinh...
- Khi đi học, không trò chuyện riêng trên lớp, không ăn uống
trong giảng đường, lịch sự tắt chuông điện thoại khi vào lớp
học.
- Tuyệt đối không bấm điện thoại, online, chơi game... khi thầy
cô đang giảng.
- Khi đi làm, tuyệt đối tôn trọng không gian chung, không "xả rác
 âm thanh", không đùa giỡn to tiếng, nói chuyện điện thoại ồn
8. Lịch sự trong ào; không "xả rác mùi", không ăn uống trong giờ làm việc, mang
giao tiếp, tôn những thứ có mùi vào phòng.
trọng không gian - Tuyệt đối không ăn cắp vặt giấy A4, kéo, bút, văn phòng phẩm
chung, có ý thức của công ty. Việc ăn cắp những thứ lặt vặt cho đến ổ cứng,
tự trọng. USB, tài sản của công ty nếu bị phát hiện sẽ lập tức bị sa thải.
Nếu ở nước ngoài, sẽ bị đánh dấu vào lý lịch điện tử và không
thể làm việc ở bất cứ công ty nào khác.
- Không dùng máy tính, máy ảnh, công cụ lao động của công ty
để phục vụ cho việc cá nhân; không dùng điện thoại công ty để
nói chuyện riêng. Việc mượn đồ chung của công ty về nhà sẽ
gây khó xử cho người quản lý, vì vậy cần tránh.
- Chỉ tranh luận nếu quan điểm của đối phương gây rủi ro cho
 công việc/ hoặc sai khoa học và có thể gây hậu quả, tranh luận
9. Tranh luận với thái độ điềm tĩnh, tôn trọng người khác.
- Không tranh luận chỉ vì không thích người trình bày, "tranh
văn minh.
luận cho vui".
- Không tỏ vẻ mình hiểu biết hơn người. Điều này sẽ làm hình
96
ảnh của bạn bị đánh giá thấp.
- Khi đi học, không chê bai thầy cô và bạn bè sau lưng theo kiểu
"buôn dưa lê", nói cho có chuyện để nói. Khi đi làm, không chê
bai sếp và đồng nghiệp sau lưng. Nếu thấy đối phương có
khuyết điểm, hãy gặp riêng và góp ý chân tình.
LÀM VIỆC NĂNG SUẤT
- Những việc bạn làm nên vì một mục tiêu nhất định, tránh làm
tuỳ hứng, thiếu tập trung, làm phân tán năng lượng của bản
thân.
- Đi học, đi làm thêm, lên thư viện, nghiên cứu khoa học hay
 thậm chí vui chơi giải trí cũng nên vì một mục tiêu nào đó như:
10. Làm việc có nâng cấp trình độ, rèn sức khoẻ, thiết lập mối quan hệ, nạp lại
kế hoạch, tổ năng lượng...
- Cần tổ chức cuộc sống hàng ngày theo mức độ quan trọng và
chức công việc
mức độ khẩn cấp của từng sự việc. Thông thường, sinh viên chỉ
khoa học. hành động theo mức độ khẩn cấp mà không cân bằng với mức
độ quan trọng để biết nên ưu tiên việc nào cần làm trước.
- Tổ chức việc ôn bài rải đều cả học kỳ sao cho mùa thi được
nhẹ nhõm, tổ chức việc học – rèn luyện – làm thêm – nghỉ
ngơi... cân đối.
- Làm bài tập thầy cô giao thật chu đáo, làm bài nghiên cứu thật
 kỹ lưỡng, chuẩn bị bài thuyết trình thật công phu, đi thực tế
11. Làm việc kỹ quan sát phải có thu hoạch, đi thực tập làm hết sức mình, nghe
lưỡng, tận tâm giảng thật chăm chú, tham gia hoạt động Đoàn – Hội đều phải
trong từng việc. chất lượng. Từ đó, rèn cho mình thói quen hễ làm là sẽ tận tâm,
kết quả chất lượng nhất có thể.
- Thực hiện “17 hoạt động của một sinh viên chịu khó”
- Thực hiện “7 kênh rèn luyện kỹ năng mềm”
- Chịu khó tìm tòi sáng tạo các cách thuyết trình mới, tìm học
các phương pháp học mới, áp dụng phương châm "học khôn
 ngoan để không gian nan".
12. Tư duy sáng - Chịu khó sáng tạo trong các hoạt động Đoàn – Hội, các hoạt
động phong trào của nhà trường, chỗ làm thêm, các cuộc thi...
tạo, chịu khó học
tận dụng chúng làm môi trường để kích hoạt tính sáng tạo.
hỏi nâng cao - Khi đi làm, luôn luôn dành ít nhất 10 – 20% thời gian để học
trình độ. tập nâng cao trình độ, như: học ở đồng nghiệp giỏi, học các
khoá bồi dưỡng, học ở sách, học từ thực tế.
- Khi đi làm, đặt mục tiêu mỗi tháng/mỗi năm (tuỳ mỗi nghề
nghiệp) ít nhất phải có một ý tưởng sáng tạo được thực thi, một
sản phẩm mới được ứng dụng.
* Ghi chú mở rộng:
Tại một số nhà xưởng, xí nghiệp, cơ sở sản xuất... nhất là trong lĩnh vực công
nghiệp, “Quy trình 5S” thường được dùng như như một dạng “Tác phong công
nghiệp” mà người thợ/ công nhân/ kỹ sư cần tuân thủ.
5S là tên gọi của một phương pháp để quản lý sắp xếp môi trường làm việc. Khái
niệm 5S (5S methodology) bắt nguồn từ Nhật Bản vào đầu những năm 1980. Năm
1986, 5S được phổ biến ở nhiều nước như Singapore, Trung Quốc, Ba Lan... Ở Việt
Nam, 5S được đưa vào áp dụng từ năm 1993.
5S được viết tắt từ 5 từ của tiếng Nhật, được dịch ra 5 từ tiếng Việt có ý nghĩa tương
ứng như sau:

97
1. SÀNG LỌC - Loại bỏ những cái không cần thiết.
Seiri, Sort: Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiết tại
nơi làm việc. Thói quen này chống lại xu hướng tích trữ của con người, muốn giữ mọi
thứ dù rất ít giá trị sử dụng. Tiêu chí này yêu cầu chỉ giữ những loại dụng cụ, phương
tiện cần thiết hỗ trợ cho công việc.
2. SẮP XẾP - Đặt mọi thứ đúng chỗ sao cho thuận lợi khi sử dụng.
Seiton, Set in order: Mọi thứ cần được đặt đúng chỗ để tiện lợi khi cần sử dụng. Khi
sắp xếp nên sắp đặt sao cho giảm thiểu thời gian tìm kiếm, loại bỏ những hành động
dư thừa gây lãng p
hí thời gian.
3. SẠCH SẼ - Làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc.
Seiso, Shine: Thường xuyên vệ sinh nơi làm việc, lau chùi máy móc, dọn dẹp mọi
thứ gây bẩn tại nơi làm việc. Phải có đủ dụng cụ vệ sinh thích hợp. Việc này giúp tạo
ra một môi trường sạch sẽ, giảm thiểu rủi ro (chẳng hạn như giọt dầu nhớt trên sàn
nhưng không vệ sinh sẽ khiến kĩ sư trượt ngã, tay vướng vào máy móc đang chạy,
sẽ rất nguy hiểm; hoặc vấp ngã các vật dụng rác trên đường đi sẽ rất dễ xảy ra tai
nạn lao động). Ngoài ra, sự vệ sinh còn nâng cao tính chính xác cho máy móc, tránh
khỏi bụi bẩn rỉ sét.
4. SĂN SÓC – Duy trì định kì và chuẩn hóa 3S đầu tiên một cách có hệ thống.
Seiketsu, Standardize: Là tiếp tục duy trì các tiêu chuẩn 3S ở trên và thực hiện
chúng một cách liên tục. Xây dựng một hệ thống kiểm soát đánh giá trực quan (như
dán nhãn hoặc đánh dấu bằng màu sắc). Lập nên những quy định chuẩn nêu rõ
phạm vi trách nhiệm 3S của mỗi cá nhân, cách thức và tần suất triển khai 3S tại từng
vị trí.
5. SẴN SÀNG - Thực hiện các S trên một cách tự giác:
Shitsuke, Self-discipline: Hình thành ý thức tự giác thực hiện, biến mọi việc làm tốt
đẹp trở thành thói quen. Niêm yết kết quả đánh giá 5S tại nơi làm việc để khuyến
khích việc tốt và rút kinh nghiệm các điểm còn thiếu sót. Sau khi thực hiện một vòng
5S thành công, sẽ tiến hành lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn. Biến 5S trở
thành một văn hoá trong tổ chức.
5S xuất phát từ quan điểm: Nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp,
thoáng đãng, tiện lợi, thì tinh thần người công nhân và kỹ sư sẽ thoải mái hơn, năng
suất lao động sẽ cao hơn và có điều kiện để áp dụng một hệ thống quản lý chất
lượng hiệu quả hơn.

98
Trong một nghiên cứu tại Hàn Quốc đã chỉ ra: 80% những sai sót của người lao
động là do sự vi phạm một trong 5S nêu trên. Một doanh nghiệp Hàn Quốc có thể
tiết kiệm khoảng 100.000USD/năm với chỉ mỗi việc xây dựng thói quen cất dụng cụ
đúng chỗ cho công nhân bảo trì (20% thời gian sữa chữa máy móc của công nhân
bảo trì là đi tìm dụng cụ). Xây dựng thói quen 5S là cách ngăn chặn các sai do thiếu
tập trung gây ra. Do đó, bản chất của 5S là một quá trình uốn nắn thói quen tốt cho
người lao động.
5S không chỉ ứng dụng tại các nhà xưởng, cơ sở sản xuất, nơi vận hành máy mà còn
ứng dụng trong các văn phòng hay ngoài công trường. Nơi nào có hoạt động thì
cũng cần 5S.
Mười điều gợi ý để thực hiện thành công 5S:
1. Hai cái đầu luôn tốt hơn một cái đầu – phát huy tối đa phương pháp huy động
trí não .
2. Luôn ý thức tìm ra các điểm không thuận tiện để cải tiến.
3. Luôn ý thức tìm ra những nơi làm việc không ngăn nắp để cải tiến.
4. Tìm ra những khu vực làm việc không an toàn để cải tiến.
5. Tìm ra những nơi chưa sạch sẽ để cải tiến.
6. Tìm ra các điểm lãng phí để loại bỏ.
7. Mở rộng phạm vi vệ sinh bề mặt máy móc.
8. Chú ý tới các khu vực công cộng như căng tin, nhà vệ sinh, vườn, hành lang
ngoài và bãi đỗ xe.
9. Chỉ ra những bằng chứng mà nhân viên cần phải tăng cường hoạt động 5S.
10. Sử dụng hữu hiệu cách thức kiểm soát bằng trực quan.
(Thông tin về 5S được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau)

4. CÁC TÍNH CÁCH NGHỀ NGHIỆP


Ngoài 3 phẩm chất - thái độ lớn nêu trên, mỗi nghề nghiệp sẽ yêu cầu
thêm một số tính cách khác nhau.
BÀI TẬP 27. XÁC ĐỊNH TÍNH CÁCH NGHỀ NGHIỆP CẦN THIẾT
Hãy phỏng vấn giảng viên & người trong nghề để biết công việc mà bạn
sẽ làm trong tương lai yêu cầu phải có những tính cách nào sau đây.
Đánh dấu  vào các tính cách cần thiết để lên kế hoạch rèn luyện.

 a. Tính trách nhiệm (tất cả các nghề đều yêu cầu người lao động
phải có tính cách này)
 b. Tự tin chín chắn
 c. Trung thực
 d. Chịu khó, cầu tiến
 e. Cẩn thận

99
 g. Quảng giao
 h. Hòa nhã, lịch sự, tinh tế
 i. Năng lượng, truyền cảm hứng
 k. Bí mật
 l. Khiêm tốn
 m. Trung thành
 n. Rộng rãi, thích cho đi
 o. Điềm tĩnh, bình tĩnh
 p. Quyết đoán, cứng rắn
 q. Quan tâm người khác, thích chăm sóc
 r. Anh hùng, dũng cảm
 s. Thực dụng, thực tế
 t. Tưởng tượng, mơ mộng, sáng tạo
 u. Logic, biện chứng, chính xác
 v. Linh hoạt, nhanh nhạy
 x. Tầm nhìn rộng, tư duy khái quát
 y. Tư duy phân tích, chi tiết, tỉ mỉ
 Khác: ...................................................

PHẦN 7. LẬP BA KẾ HOẠCH QUAN TRỌNG NHẤT CỦA CUỘC


ĐỜI SINH VIÊN
Tóm lại, để trở thành một người làm việc chất lượng và chuyên nghiệp,
sinh viên phải đạt được 3 yêu cầu lớn:

100
Do đó, trong suốt bốn năm đại học, sinh viên cần có ít nhất 3 kế hoạch
để tự đào tạo mình, gồm:

Đây là 3 bản kế hoạch quan trọng nhất của cuộc đời sinh viên, bởi nó
sẽ định hướng cho toàn bộ những hoạt động mà bạn sẽ trong suốt thời
gian đại học và cả quãng đời phía sau.
Để hướng tới mục tiêu trở thành một người lao động chất lượng, việc
xây dựng 3 bản kế hoạch này cần có sự tư vấn của người có hiểu biết,
để tránh việc thiết kế kế hoạch sai, sẽ “sai một li, đi một dặm”. Sau đây
là những người có thể tư vấn góp ý cho 3 bản kế hoạch quan trọng của
bạn:
1. Cố vấn học tập, giảng viên chuyên ngành
- Bạn có thể hỏi trước khi xây dựng 3 bản kế hoạch để định hướng
chung.
- Sau khi xây dựng xong, hỏi lại lần nữa để cố vấn học tập/ giảng viên
có cơ sở góp ý cho bạn cụ thể dựa trên kế hoạch mà bạn đã lập.

101
2. Người trong nghề (cựu SV đã đi làm, người đang hành nghề,
chuyên gia trong nghề)
Đây là những người có tầm nhìn thực tế, hiểu nghề, nên sẽ cho bạn
biết điểm nào trong kế hoạch là cần, điểm nào là không. Tuy nhiên, họ
lại không có chuyên môn sư phạm nên thông tin họ đưa ra sẽ rời rạc,
thiếu hệ thống, bạn cần tổng hợp ý kiến của họ và chọn lọc lại những ý
kiến nào đúng và đáng tin cậy.

BÀI TẬP LỚN:


BÀI TẬP 28. THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH HỌC TẬP CHUYÊN MÔN
Hướng dẫn:
- Đây là 1 trong 3 kế hoạch quan trọng nhất, do đó, hãy xem bài tập này
như một bài tiểu luận.
- Nên học qua học phần “Kỹ năng xây dựng mục tiêu & lập kế hoạch”
để biết cách lập một kế hoạch đầy đủ. Hoặc đọc qua giáo trình của môn
trên để hình dung cách lập kế hoạch sao cho đúng.
- Bản kế hoạch này cần tổng hợp kết quả của tất cả các bài tập có liên
quan đến chuyên môn mà bạn đã làm ở trên để đưa vào một bản kế
hoạch đầy đủ nhất, nhằm định hướng cho việc phát triển chuyên môn.
Các bài tập cần hoàn tất trước khi làm bài tập này gồm:
BÀI TẬP 5. XÁC ĐỊNH NGHỀ SẼ LÀM SAU KHI RA TRƯỜNG

BÀI TẬP 7. XÁC ĐỊNH CHUẨN ĐẦU RA CỦA NGÀNH

BÀI TẬP 8. THIẾT LẬP KÊNH HỌC TỪ SÁCH

BÀI TẬP 9. THIẾT LẬP KÊNH HỌC TỪ THỰC TẾ

BÀI TẬP 10. THỰC HÀNH CHỌN NGÁCH CHUYÊN SÂU VÀ LUYỆN LÊN TỚI ĐỈNH

BÀI TẬP 11. KẾT HỢP THẾ MẠNH CỦA BẢN THÂN VỚI NGHỀ

BÀI TẬP 12. TỰ KIỂM TRA SỰ TÍCH CỰC, CHĂM CHỈ, CHỊU KHÓ CỦA BẢN THÂN
TRONG SUỐT BỐN NĂM ĐẠI HỌC

- Bản kế hoạch này nên có ít nhất các mục sau:


Mục 1. Mô tả vị trí nghề sẽ làm sau khi ra trường.
Mục 2. Tất cả tiêu chí chuẩn đầu ra cần đạt về mặt chuyên môn để
có thể hành nghề.
Mục 3. Danh sách các học phần bắt buộc sẽ đăng ký học.
Mục 4. Danh sách các học phần tự chọn sẽ đăng ký học.
102
Mục 5. Danh sách các chứng chỉ bổ sung sẽ đăng ký học.
Mục 6. Danh sách các quyển sách cần tìm đọc.
Mục 7. Danh sách các việc sẽ làm để học từ thực tế.
Mục 8. Giải pháp thực hiện, dự trù ngân sách, tiến độ thực hiện.
* Lưu ý: Mục 2-4-5-6-7 phải bám sát các yêu cầu của vị trí nghề cụ thể mà
mình đã chọn ở mục 1.

BÀI TẬP 29. THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
MỀM

Bản kế hoạch này nên có ít nhất các mục sau:


- Mục 1. Mô tả vị trí nghề sẽ làm sau khi ra trường.
- Mục 2. Các kỹ năng mềm cần thiết trong nghề đó.
- Mục 3. Danh sách các học phần kỹ năng mềm sẽ đăng ký học trong
trường.
- Mục 4. Danh sách các lớp đào tạo kỹ năng mềm sẽ học bên ngoài
trường.
- Mục 5. Danh sách các quyển sách cần tìm đọc.
- Mục 6. Danh sách các việc sẽ làm thực hành kỹ năng mềm trong thực
tế.
- Mục 7. Giải pháp thực hiện, dự trù ngân sách, tiến độ thực hiện.
* Lưu ý: Tất cả các mục phải bám sát các yêu cầu của vị trí nghề cụ thể mà
mình đã chọn ở mục 1.

BÀI TẬP 30. THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH RÈN LUYỆN PHẨM CHẤT
- THÁI ĐỘ
Bản kế hoạch này nên có ít nhất các mục sau:
- Mục 1. Mô tả vị trí nghề sẽ làm sau khi ra trường.
- Mục 2. Các phẩm chất - thái độ cần có trong nghề đó.
- Mục 3. Danh sách các việc sẽ làm để rèn luyện những phẩm chất thái
độ này.

103
- Mục 4. Giải pháp thực hiện, dự trù ngân sách, tiến độ thực hiện.
* Lưu ý: Tất cả các mục phải bám sát các yêu cầu của vị trí nghề cụ thể mà
mình đã chọn ở mục 1.

BÀI TẬP 31. TỔNG HỢP BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ KẾ HOẠCH HỌC
TẬP
Hãy tập hợp tất cả các việc cần làm trong 3 bản kế hoạch đã nêu trên,
phân các đầu việc cần làm theo tiến độ từng học kỳ để dễ thực hiện, dễ
quản lý theo dõi tiến độ.
Ví dụ:

* Lưu ý:
- Thông thường, 4 năm học sẽ chia thành 8 học kỳ (một số trường chia thành
12 học kì). Bạn có thể phân tất cả các đầu việc cần làm vào 8 học kỳ để hình
dung tất cả những việc cần làm trong bốn năm đại học.
- Nếu bạn muốn học vượt để ra trường sớm thì điều chỉnh kế hoạch sao cho
phù hợp với tiến độ mà bạn muốn.

BÀI TẬP 32. THỰC HÀNH 4 BƯỚC HỌC TẬP Ở HỌC PHẦN HIỆN
TẠI
a. Chọn một học phần mà bạn đang học.
b. Áp dụng 4 bước học tập đã được hướng dẫn ở Phần 4 vào quá trình
học tập học phần mà bạn vừa chọn. Gồm:

104
- Bước 1: Tìm hiểu mục tiêu môn học.
- Bước 2: Tập hợp tất cả các sách có liên quan.
- Bước 3: Học trên lớp đầy đủ, khai thác kinh nghiệm giảng viên.
- Bước 4: Thiết lập ít nhất 1 kênh học môn này từ nguồn thực tế.
c. Áp dụng thói quen vừa rồi vào các học phần còn lại.

105

You might also like