Do Luong Gia Tri Thuong Hieu

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).

2011

ĐO L NG GIÁ TR TH NG HI U D A VÀO KHÁCH HÀNG:


ĐI U TRA TH C T TẠI TH TR NG Ô TÔ VI T NAM
MEASURING CUSTOMER BASED BRAND EQUITY: EMPIRICAL EVIDENCE
FROM THE AUTOMOBILE MARKET IN VIETNAM

Nguyễn Trường Sơn Trần Trung Vinh


Đại học Đà Nẵng Công ty Nam Long – Hội An

TÓM TẮT
Dựa trên một mẫu khảo sát với 225 khách hàng trên cả nước và mô hình giá tr thương
hi u dựa vào khách hàng của David Aaker (1991), bài viết đã luợng hóa được sự tác động của
các yếu t cấu thành giá tr thương hi u đến toàn bộ giá tr dựa vào khách hàng cũng như
lượng hóa m i quan h và tác động lẫn nhau giữa các yếu t đó đ i với các thương hi u ô tô
t i Vi t Nam. Kết quả nghiên cứu giúp cho các hãng sản xuất và kinh doanh hiểu rõ hơn về vai
trò và v trí của từng yếu t t o nên giá tr thương hi u tác động đến toàn bộ giá tr thương hi u
dựa vào khách hàng nói chung cũng như đ i các thương hi u ô tô nói riêng. Đây là một trong
những căn cứ quan tr ng trong vi c xây dựng và phát triển chiến lược và các chính sách về
thương hi u của các nhà sản xuất và kinh doanh ô tô t i Vi t Nam.
ABSTRACT
This study is aimed to examine the practicality and applications of the Aaker’s
customer-based brand equity model on the Vietnamese automobile market. In this way, this
research has quantified impacts of dimensions of brand equity on overall brand equity and a
mutual correlation between dimensions as well. The results of the study can help automobile
companies understand more clearly the roles and importance of each dimension influence on
overall brand equity. This is one of the most important basics for the development of their
strategies and policies concerning branding in the current Vietnamese automobile market.

1. Đặt vấn đ
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, mặc dù thị tr ng ô tô Vi t Nam còn nhỏ
bé nh ng đây là một trong những thị tr ng có tốc độ phát triển nhanh nh t Đông Nam
Á và châu Á (Globis). Thực v y, số l ng ô tô đăng ký mới tăng lên nhanh chóng qua
từng năm, từ 40 nghìn năm 2006 đ n 80 nghìn 2007, 112 nghìn năm 208 và 119 nghìn
năm 2009. Theo dự báo, thị tr ng ô tô Vi t Nam s tăng kho ng 20% trong các năm
ti p theo (TTXVN). thị tr ng này, hầu h t các th ng hi u ô tô hàng trên th giới
đều đã có mặt từ Mercedes, BMW, Lexus cho đ n Ford, Honda, Isuzu… điều đó cho
th y đây là một thị tr ng năng động. Trong bối c nh c nh tranh th ng hi u là một
y u tố cực kỳ quan trọng quy t định đ n sự thành b i của các nhà s n xu t và kinh
doanh trong lĩnh vực này.
Th ng hi u nói chung và giá trị th ng hi u dựa vào khách hàng nói riêng

206
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011

không còn quá mới mẻ, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về v n đề này l i còn khá ít
Vi t nam. Đặc bi t, trong thị tr ng ô tô Vi t Nam, các công trình nghiên cứu về giá
trị th ng hi u dựa vào khách hàng v n còn là đề tài bỏ trống hoặc ch a đ c công bố.
Do đó, vi c nghiên cứu giá trị th ng hi u dựa vào khách hàng trong thị tr ng ô tô
Vi t Nam nhằm định l ng rõ sự tác động của các y u tố c u thành giá trị th ng hi u
đ n toàn bộ giá trị th ng hi u mà các nhà s n xu t là h t sức cần thi t. K t qu thu
đ c của nghiên cứu này là tài li u tham kh o có giá trị cao cho các nhà qu n trị trong
vi c xây dựng chi n l c, chính sách về th ng hi u đối với các th ng hi u ô tô đang
có mặt t i thị tr ng Vi t Nam.
2. C sở lý thuy t của nghiên cứu
Trên th giới hi n nay, đã có khá nhiều mô hình nghiên cứu giá trị th ng hi u
dựa vào khách hàng, trong đó mô hình nghiên cứu của Aaker (1991) đ c sử dụng phổ
bi n nh t và nghiên cứu của nhóm tác gi cũng sử dụng l i mô hình này.
Theo Aaker (1991) có bốn y u tố c u thành giá trị th ng hi u dựa vào khách
hàng đ c thể hi n nh trong mô hình 2.1 d ới đây.

Hình 2. 1: Mô hình về các thành phần giá trị thương hiệu

CH T L NG C M NH N LIÊN T NG TH NG HI U
GIÁ TR
NH N BI T TH NG HI U TRUNG THÀNH TH NG HI U

Nguồn: Aaker (1991)

Giá trị thương hiệu. Giá trị th ng hi u là một khái ni m đa chiều và phức t p,
ý nghĩa của thu t ngữ này đ c bàn lu n d ới các góc độ khác nhau cho những mục
đích khác nhau. Hi n nay giá trị th ng hi u đ c nghiên cứu dựa trên hai giác độ
chính: giác độ tài chính và giác độ khách hàng. Nghiên cứu này đề c p giá trị th ng
hi u d ới giác độ khách hàng. Theo Aaker (1991), giá trị th ng hi u dựa vào khách
hàng đ c định nghĩa nh là một t p h p các giá trị gắn liền với tên hoặc biểu t ng
của th ng hi u, những giá trị này s đ c cộng vào s n phẩm hay dịch vụ nhằm gia
tăng giá trị đối với những ng i liên quan.
Chất lượng cảm nhận. Ch t l ng c m nh n (PQ) là y u tố căn b n của giá trị
th ng hi u (Farquhar, 1989). Đây chính là nh n thức của khách hàng về toàn bộ ch t
l ng s n phẩm, là sự chênh l ch giữa tổng giá trị khách hàng nh n đ c và những giá
trị mà họ mong đ i một s n phẩm (Zeithaml, 1988). C m nh n ch t l ng cao cung
c p cho khách hàng một lý do để mua th ng hi u; cho phép th ng hi u phân bi t
chính nó từ đối thủ c nh tranh; là c s vững chắc để m rộng thị phần bằng cách sử
dụng chung một th ng hi u cho nhiều lo i s n phẩm. Dựa vào định nghĩa và vai trò
của ch t l ng c m nh n, gi thuy t sau đây đ c đ a ra:
H1: Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu.
Nhận biết thương hiệu. Nh n bi t th ng hi u (BAW) là một thành phần quan
207
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011

trọng của giá trị th ng hi u. Nó đề c p đ n kh năng của một khách hàng có thể nh n
ra hoặc nhớ đ n th ng hi u nh một y u tố c u thành của một s n phẩm nh t định
(Aaker, 1991). Nh n bi t th ng hi u giúp khách hàng tr nên quen thuộc với th ng
hi u và giúp họ quan tâm đ n nó t i th i điểm mua. Ng i mua th ng chọn mua các
th ng hi u mà mình đã bi t kỹ càng vì họ c m th y yên tâm và an toàn h n. Thông
th ng thì một th ng hi u đ c nhiều ng i bi t đ n s đáng tin c y h n và ch t
l ng s cao h n. Vì v y, gi thuy t sau đ c đề nghị nh sau:
H2: Nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu.
Liên tưởng thương hiệu. Liên t ng th ng hi u (BAS) là b t cứ điều gì "liên
k t" trong bộ nhớ của khách hàng về một th ng hi u (Aaker, 1991). Đây là những l u
trữ trực ti p hoặc gián ti p trong bộ nhớ của khách hàng và đ c liên k t với các th ng
hi u hoặc chủ s hữu th ng hi u (Aperia, 2004). Khách hàng s liên t ng đ n ngay
một hay một vài điểm đặc tr ng của một th ng hi u nào đó khi th ng hi u này đ c
nhắc đ n. Liên t ng th ng hi u t o ra giá trị cho công ty và khách hàng của mình
bằng cách: cung c p thông tin; t o ra thái độ và c m xúc tích cực; cung c p lý do để
mua s n phẩm; phân bi t và định vị th ng hi u. Trên c s khái ni m và và vai trò của
liên t ng th ng hi u, gi thuy t đ c đề nghị là:
H3: Liên tưởng thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu.
Lòng trung thành thương hiệu. Lòng trung thành th ng hi u (BL) là cốt lõi
của giá trị th ng hi u (Aaker, 1991). Lòng trung thành th ng hi u là th ớc đo sự gắn
bó của khách hàng đối với th ng hi u. Một khi sự trung thành th ng hi u cao thì
khách hàng ít có kh năng chuyển th ng hi u khác chỉ vì giá và khách hàng trung
thành cũng mua hàng th ng xuyên h n (Bowen & Shoemaker, 1998). Sự tồn t i của
khách hàng trung thành làm gi m c hội cho các đối thủ c nh tranh, làm cho đối thủ
c nh tranh n n chí trong vi c tìm cách lôi kéo khách hàng vì chi phí cao mà hi u qu
mang l i th p. Ngoài ra, khách hàng trung thành mang l i cho công ty một l i ích r t lớn
thông qua vi c họ giới thi u các s n phẩm của công ty đ n các khách hàng khác
(Assael, 1995). Dựa vào tầm quan trọng của lòng trung thành th ng hi u, gi thuy t
đ c đề nghị nh sau:
H4: Lòng trung thành thương hiệu có tác động tích cực đến giá trị thương hiệu.

3. Ph ng pháp nghiên cứu


- Mẫu đi u tra: M u điều tra đu c chọn là 225 khách hàng sinh sống khắp c
n ớc. Các phần tử của m u là các chủ s hữu hoặc ng i sử dụng các ph ng ti n ô tô.
Họ có nhiều ki n thức và kinh nghi m đối với các th ng hi u ô tô hi n có mặt trên thị
tr ng Vi t Nam. M u đu c lựa chọn theo phuong pháp thu n ti n dựa trên sự giới
thi u của phần tử này đ n phần tử khác. Ngu i đu c hỏi s tr l i cho th ng hi u của ô
tô mà mình đang s hữu hoặc sử dụng. Kích th ớc và c u t o m u đ c trình bày
b ng 1.

208
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011
Bảng 1. Mô tả mẫu điều tra

Phân bố mẫu
Gi i tính Độ tuổi Mối quan h Khu v c sinh sống

Miền
Nam Nữ <30 ≥ 30 S hữu Sử dụng Miền Trung Miền Nam
Bắc

197 28 95 130 101 114 67 87 71


Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên mẫu dữ liệu

- Thang đo: Các thang đo đ c sử dụng trong đề này đ c tổng h p từ các


thang đo l ng mà nhiều tác gi n ớc ngoài đã sử dụng nhiều n ớc cho các ngành
công nghi p khác nhau. Tuy v y, các thang đo này cũng đã đ c điều chỉnh thông qua
nghiên cứu định tính (th o lu n nhóm) t i Đà Nẵng nhằm tìm ra các thang đo phù h p
nh t cho thị tr ng ô tô Vi t Nam.
- Đánh giá thang đo: Tr ớc tiên, các thang đo s đ c đánh giá s bộ thông
qua hai ph ng pháp: h số tin c y Cronbach’s Alpha và ph ng pháp phân tích y u tố
khám phá (EFA). K đ n, các thang đo ti p tục đ c kiểm định bằng ph ng pháp phân
tích y u tố khẳng định (CFA).
- Kiểm đ nh mô hình lý thuy t: Cùng với kiểm định phân tích y u tố khẳng
định CFA, kiểm định mô hình đ c thực hi n thông qua phần mềm phân tích c u trúc
tuy n tính AMOS 18.

4. K t qu nghiên cứu và bàn luận


4.1. Đánh giá sơ bộ các thang đo: Các thang đo về các y u tố c u thành giá trị th ng
hi u (PQ, BAW, BAS, BL) và toàn bộ giá trị th ng hi u (BE) đều có Cronbach’s alpha
lớn h n 0.6 và các h số t ng quan bi n tổng của các bi n quan sát cao h n so với mức
giới h n 0.3. Do đó, các bi n quan sát của các thang đo này đ c giữ cho phân tích
EFA.

Bảng 2: Kết quả cronbach alpha, độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích
của các khái niệm nghiên cứu

C m nhận chất l ợng (α = .882; CR = .885; AVE = .607)


PQ1: Ô tô của th ng hi u X cung c p các tính năng r t tốt
PQ2: Ô tô của th ng hi u X có độ bền r t cao
PQ3: Ô tô của th ng hi u X có độ an toàn r t cao
PQ4: Các dịch vụ b o hành, b o trì của th ng hi u X là r t tốt
PQ5: Tôi hoàn toàn tin t ng vào ch t l ng ô tô của th ng hi u X

209
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011

Nhận bi t th ng hi u (α = .808; CR = .809; AVE = .515)


BAW: Một số đặc tính của X đ n tâm trí tôi một cách nhanh chóng khi đ c nhắc
BAW2: Tôi có thể nh n ra nhanh chóng ô tô của X giữa các th ng hi u khác
BAW3: X là th ng hi u mà tôi nghĩ đ n đầu tiên khi nghĩ về các th ng hi u ô tô
BAW4: Tôi thân thuộc với th ng hi u ô tô X
Liên t ởng th ng hi u (α = .889; CR = .889; AVE = .666)
BAS1: Hình nh th ng hi u X r t độc đáo so với các th ng hi u c nh tranh
BAS2: Th ng hi u X là một th ng hi u ô tô cao c p trên thị tr ng
BAS3: Tôi tôn trọng và ng ng mộ những ng i s hữu X
BAS4: Tôi yêu m n và tin t ng công ty t o ra các s n phẩm có th ng hi u X
Trung thành th ng hi u (α = .795; CR = .798; AVE = .499)
BL1: Tôi s mua ô tô của th ng hi u X mi n là nó cho tôi sự hài lòng
BL2: Ô tô mang th ng hi u X s là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
BL3: Tôi s ch mua ô tô của th ng hi u X n u nó không có sẵn
BL4: Tôi trung thành với ô tô mang th ng hi u X.
Giá tr th ng hi u (α = .875; CR = .875; AVE = .700)
BE1: N u th ng hi u khác có các tính năng giống nh X, tôi thích mua X.
BE2: N u có một th ng hi u khác cũng tốt nh X, tôi thích mua X
BE3: N u một th ng hi u khác không khác X b t cứ tí nào, thì mua X s là một
quy t định khôn ngoan.
α: Cronbach alpha; CR: Độ tin cậy tổng hợp; AVE: Tổng phương sai trích

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

K t qu phân tích EFA cho th y có năm y u tố đ c trích t i eigenvalue là 1.153


(b ng 3). Tổng ph ng sai trích = 70.107% (> 50%). H số KMO = .868 (> 0.5); ý nghĩ
thống kê của kiểm định Bartlett với Sig = .000 (<0.05). H số truyền t i của t t c các
bi n đều lớn h n 0.5. Vì v y, các bi n quan sát này thõa mãn các điều ki n và đ c
dùng cho phân tích CFA.

210
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các thang đo

Y u tố
Bi n quan sát
1 2 3 4 5
PQ1 .545
PQ2 .832
PQ3 .727
PQ4 .843
PQ5 .858
BAW1 .693
BAW2 .740
BAW3 .780
BAW4 .678
BAS1 .846
BAS2 .824
BAS3 .786
BAS4 .804
BL1 .731
BL2 .781
BL3 .697
BL4 .568
BE1 .792
BE2 .833
BE3 .849
Eigenvalue 6.240 2.778 2.295 1.556 1.153
Ph ng sai trích 31.200 13.888 11.473 7.782 5.764

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

4.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
Về mức độ phù h p chung, phân tích c u trúc tuy n tính cho th y mô hình
này có giá trị thống kê chi bình ph ng là 171.185 với 160 b c tự do và giá trị p =
.258. Chi bình ph ng t ng đối theo b c tự do CMIN/df là 1.070 (< 0.2). Các chỉ
tiêu khác nh TLI = 0.994 (> 0.9), CFI = 0.995 (> 0.9) và RMSEA = 0.018(< 0.08).
Do đó, mô hình này phù h p với dữ li u thị tr ng. Điều này cũng cho phép rút ra
nh n định về tính đ n h ớng của các bi n quan sát. Về giá trị hội tụ, các trọng số
chuẩn hóa của các thang đo đều > 0.5 và có ý nghĩa thống kê p <0.5, do đó các thang
đo đ t đ c giá trị hội tụ.

211
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011
Hình 2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

Độ tin c y tổng h p và trích ph ng sai của các thang đo đều lớn h n hoặc bằng
0.5 (b ng 2), do đó các thang đo đ t yêu cầu.

4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu


Trong mô hình nghiên cứu có năm khái ni m nghiên cứu, trong đó có bốn khái
ni m độc l p gồm: ch t l ng c m nh n (PQ), nh n bi t th ng hi u (BAW), liên t ng
th ng hi u (BAS) và trung thành th ng hi u (BL). Ng c l i, toàn bộ giá trị th ng
hi u (BE) là khái ni m phụ thuộc.
K t qu cho th y mô hình này có giá trị thống kê chi bình ph ng là 255.525 với
166 b c tự do (p = .000). Chi bình ph ng t ng đối theo b c tự do CMIN/df là 1.539
(< 0.2). Các chỉ tiêu khác nh TLI = 0.952 (> 0.9), CFI = 0.958 (> 0.9) và RMSEA =
0.049 (< 0.08). Do đó, mô hình này đ t độ t ng thích với dữ li u thị tr ng. Tuy v y,
y u tố nh n bi t th ng hi u (BAW) bị lo i ra khỏi mô hình do không có ý nghĩa thống
kê độ tin c y 90% vì có giá trị P = .312 (>0.1). Các y u tố còn l i gồm c m nh n ch t
l ng (ES = .474; P = .000); liên t ng th ng hi u (ES = .247; P = .000), lòng trung
thành th ng hi u (ES = .338; P = .000) đều có giá trị P < 0.05 và các giá trị ớc l ng
chuẩn hóa đều d ng nên chúng có nh h ng trực ti p, tích cực đ n toàn bộ giá trị).
Điều này đồng nghĩa với vi c ch p nh n các gi thuy t H1, H3, H4 và bác bỏ gi thuy t
H2 (b ng 4).

Bảng 4: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm và kết quả các giả thuyết nghiên cứu

Mối quan h ES S.E. Giá tr P K t qu

BE <--- PQ (H1) .474 .076 .000 Ch p nh n

BE <--- BAW (H2) .068 .079 .312 Không ch p nh n

212
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011

Mối quan h ES S.E. Giá tr P K t qu

BE <--- BAS (H3) .247 .058 .000 Ch p nh n

BE <--- BL (H4) .338 .084 .000 Ch p nh n

ES: giá trị ước lượng; SE: sai lệch chuẩn

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

5. K t luận và ki n ngh
K t qu nghiên cứu cho th y c m nh n ch t l ng, liên t ng th ng hi u và
lòng trung thành th ng hi u có tác động trực ti p, tích cực đ n toàn bộ giá trị th ng
hi u dựa vào khách hàng. Trong đó, sự tác động của c m nh n ch t l ng và lòng trung
thành th ng hi u khá lớn. K t qu này một lần nữa chỉ ra cho các nhà qu n trị th y rõ
vai trò thi t y u và vị trí quan trọng của c m nh n ch t l ng và lòng trung thành
th ng hi u trong toàn bộ giá trị th ng hi u. Do đó, các nhà qu n lý cần t p trung
nhiều nguồn lực của doanh nghi p cho vi c nâng cao ch t l ng s n phẩm và t o dựng
lòng trung thành của khách hàng trong quá trình xây dựng giá trị th ng hi u. Trong
một thị tr ng ô tô có sự c nh tranh cao, chìa khóa để thành công là t o ra một th ng
hi u với ch t l ng s n phẩm cao, hình nh th ng hi u độc đáo. Đây là những lý do
khi n khách hàng mua th ng hi u; ti p đ n nỗ lực xây dựng lòng trung thành của họ
dành cho th ng hi u để đi đ n vi c mua sắm l i.
K t qu nghiên cứu phủ nh n mối quan h trực ti p và tích cực giữa nh n bi t
th ng hi u với toàn bộ giá trị th ng hi u hàm ý rằng n u một th ng hi u ô tô đ n
thuần chỉ là một th ng hi u d nhớ, d nh n ra thì đó không ph i là một b o đ m cho
sự thành công của th ng hi u đó trong thị tr ng ô tô Vi t Nam. Tuy v y, cần l u ý
rằng giữa nh n bi t th ng hi u với c m nh n ch t l ng, liên t ng th ng hi u và
trung thành th ng hi u có mối quan h trực ti p, thu n chiều với độ lớn lần l t là
0.17; 0.21 và 0.14 (hình 4.1). Do đó, nh n bi t th ng hi u cũng có thể ít nhiều tác
động đ n toàn bộ giá trị th ng hi u thông qua c m nh n ch t l ng, liên t ng th ng
hi u và trung thành th ng hi u. K t qu này hàm ý cho các nhà qu n trị rằng giữa các
y u tố c u thành giá trị th ng hi u có mối quan h hữu c với nhau. Có thể một hay
nhiều y u tố đó dù không tác tác động trực ti p đ n toàn bộ giá trị th ng hi u nh ng
nó v n có thể tác động gián ti p đ n toàn bộ giá trị thông qua sự nh h ng của các y u
tố còn l i. Vì v y, trong quá trình xây dựng giá trị th ng hi u trong thị tr ng ô tô Vi t
Nam mặc dù dành nhiều nguồn lực t p trung vào xây dựng chính sách ch t l ng, lòng
trung thành và liên t ng th ng hi u nh ng không vì th mà đánh giá th p hoặc bỏ sự
đầu t cho y u tố nh n thức về th ng hi u.
Mặc dù k t qu nghiên cứu này dựa vào dữ li u kh o sát trong thị tr ng ô tô,
tuy v y nó có thể hữu ích trong các thị tr ng khác có ít nhiều liên quan nh xe máy, xe
c giới... K t qu này g i ý rằng các thị tr ng khác nhau, những y u tố khác nhau
của giá trị th ng hi u tác động đ n toàn bộ giá trị th ng hi u theo những cách khác
213
T P CHÍ KHOA H C VÀ CÔNG NGH , Đ I H C ĐÀ NẴNG - S 3(44).2011

nhau với những mức độ khác nhau. Đây là c s cho các nhà qu n trị u tiên phân bổ
nguồn lực cho từng y u tố trong quá trình thực hi n chi n l c xây dựng th ng hi u
trong điều ki n nguồn lực (tài chính, th i gian, nhân lực) luôn bị h n ch .

TÀI LI U THAM KH O

[1] Aaker, D. A. (1991), Managing Brand Equity: Capitalizing On The Value Of A


Brand Name, Simon & Schuster, New York.
[2] Aperia, T., and Back, R. (2004), Brand Relations Management, Ola Hakansson,
Malmo.
[3] Assael, H. (1995), Consumer Behavior and Marketing Action, 5th Edition,
Thomson, Ohio.
[4] Bowen, J.T., and Shoemaker, S. (1998), “Loyalty: A strategic commitment”,
Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, Vol. 39, No.1, pp.12-25.
[5] Farquhar, P. H. (1989), “Managing brand equity”, Marketing Research, Vol.1, No.
9, pp. 24-33.
[6] Zeithaml, V.A. (1988), “Consumer perceptions of price, quality, and value: a
means-end model and synthesis of evidence”, Journal of Marketing, Vol. 52, No. 2
pp. 2-22.
[7] Automotive Market Report: Opportunities in Vietnamese Car Market and
Aftermarket. Ngày thu th p 02/02/2010 từ trang web:
http://www.prlog.org/10121452-automotive-market-report-opportunities-in-
vietnamese car-market
[8] Thể thao và văn hóa. Thị tr ng ô tô: Khó, v n l p đỉnh mới. Ngày thu th p
02/02/2010 từ trang web: http://thethaovanhoa.vn/355N2010010904379971T355

(BBT nhận bài: 21/02/2011, phản biện xong: 26/05/2011)

214

You might also like