Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

TỔNG QUAN VỀ CÂY QUẾ

(CINNAMOMUM CASSIA PRESL.)


Quế (Cinnamomum Cassia Presl.) là một gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn Việt Nam, ngoài công dụng đó Quế còn được biết đến như
một loại dược liệu tự nhiên có mùi thơm, tính ấm và có dược tính cao. Hiện nay, Quế được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi cao, đặc biệt là vùng
núi phía Bắc nhưng các tài liệu nghiên cứu về Quế chưa nhiều và chưa có hệ thống. Vì vậy, bài viết tổng quan về cây Quế này sẽ giúp chúng ta
tìm hiểu rõ hơn về cây Quế.
Tổng quan về thực vật học
Vị trí trong phân loại thực vật Mô tả thực vật

Phân bố: Phân bố chủ yếu ở các nước


Giới (Kindom): Thực vật (Plantae) Đông Nam Á. Ở Việt Nam, Quế được
Bộ (Order): Laurales trồng nhiều từ các tỉnh phía Bắc đến các
Họ (Family): Long não (Lauraceae) tỉnh phía Nam của miền Trung
Chi (Genus): Cinnamomum L.
Loài (Species): Cinnamomum Cassia Presl. (Cây Quế)
Bộ phận dùng:
Vỏ quế (Cortex Cinnamomum)

Cành nhỏ (Quế chi)

Tinh dầu quế


Đặc điểm dược liệu Đặc điểm vi phẫu
Vỏ cuộn tròn dài 25 – 30cm, rộng khoảng 3 cm, dày 0,2 – 0,3cm, mặt Mặt cắt thường có hình vành khăn, từ ngoài vào trong có: Lớp bần
ngoài màu nâu đến nâu xám, sần sùi, mặt trong màu nâu thẫm, nhẵn dễ gồm những tế bào hình chữ nhật xếp thành dãy hướng tâm và li tâm, có
bẻ gẫy. Mùi thơm, vị cay ngọt. nhiều chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ các tế bào có thành mỏng, ở gần lớp
bần có nhiều tế bào thành dày hoá gỗ đứng riêng lẻ hoặc từng đám 2 –
3 tế bào, rải rác có các tế bào chứa tinh dầu và tế bào chứa chất nhầy.
Vòng mô cứng liên tục hoặc gián đoạn gồm những tế bào có thành dày
hơn và khoang hẹp hơn so với các tế bào hoá gỗ ở mô mềm vỏ. Libe
cấp hai phát triển nhiều, có những tia ruột từ 1 – 3 dãy tế bào ngăn
cách libe ra thành từng bó hình nón, các tế bào tia ruột chứa nhiều tinh
thể calci oxalat hình kim. Trong libe có rải rác những tế bào chứa tinh
dầu, tế bào chứa chất nhầy và những sợi riêng lẻ có tiết diện vuông, có
thành dày với các vân tăng trưởng đồng tâm. Tầng phát sinh libe – gỗ
Vi phẫu vỏ thân Quế
Đặc điểm bột dược liệu
Bột màu nâu sẫm, mùi thơm, vị cay. Soi dưới kính hiển vi thấy: Tinh thể calci oxalat hình kim dài khoảng 0,02 – 0,03mm (1). Hạt tinh bột hình
tròn, kích thước khoảng 0,005 – 0,01mm, rốn hạt thường phân nhánh (2). Sợi dài khoảng 0,3 – 0,5mm, thành dày, đứng riêng lẻ hoặc tập trung
thành bó (3). Tế bào mô cứng thành dày, có ống trao đổi rõ, đứng riêng lẻ hoặc thành đám (4, 5). Các mảnh mang màu nâu đỏ. Mô mềm chứa
tinh bột
Một số đặc điểm bột vỏ Quế
1. Bần; 2. Mảnh biểu bì và mô mềm có tinh bột; 3. Sợi; 4. Tế bào cứng; 5. Tinh
bột; 6. Tế bào chứa chất nhày; 7. Tinh thể canxi oxalat hình kim

Tổng quan về thành phần hóa học Tác dụng và công dụng
Vỏ quế:
- Tinh dầu 1-3%. DĐVN II (1994) qui định không dưới 1%.
- Các hợp chất diterpenoid (cinnacassiol), phenylglycosid, coumarin,
tanin.
Tinh dầu quế là chất lỏng không màu đến vàng nâu, mùi thơm, vị ngọt.
Thành phần chính của tinh dầu vỏ quế là aldehyd cinnamic (70-95%).
DĐVN II qui đinh không dưới 80%. Ngoài ra còn có cinamylacetat -
chất làm giảm giá trị tinh dầu quế, cinamylalcol và coumarin.
Lá: Kích thích tiêu hóa Trợ hô hấp và tuần hoàn Tăng sự bài tiết
- Tinh dầu: 0,14-1,04%. Hàm lượng aldehyd cinnamic dao động 12
tháng trong năm từ 34,65-95,55%. Thấp nhất vào tháng 6 và các tháng
sau đó. Từ tháng 10 cho đến tháng 5 hàm lượng aldehyd cinnamic
trong lá luôn đạt trên 80%. Vì vậy nếu khai thác tinh dầu vỏ kết hợp
với lá nên khai thác trước tháng 5 và sau tháng 9.
Co mạch Tăng nhu động ruột Co bóp tử cung

Lá quế

Chống khối u Chống xơ vữa động mạch vành, oxy hóa

Trong Đông y còn dùng quế chi để chữa cảm lạnh không ra mồ hôi, tê
thấp, chân tay đau buốt.Đông y xếp quế vào vị thuốc bổ. Tính vị: Ngọt
cay, đại nhiệt. Tác dụng vào cả 5 kinh: Tâm, phế, thận, can, tỳ. Có tác
dụng bổ mệnh môn hoả, thông huyết mạch trừ hàn tích. Dùng để hồi
dương cứu nghịch, mệnh môn hoả suy, tạng phủ lạnh, tiêu hoá kém,
đầy bụng.
Tinh dầu quế có tác dụng sát khuẩn, kích thích tiêu hoá, kích thích hệ
thống thần kinh làm dễ thở và tuần hoàn lưu thông, kích thích nhu
động ruột, được dùng phối hợp với các vị thuốc dưới dạng rượu thuốc,
cồn ngọt và dạng dầu cao xoa.
Kiểm nghiệm dược liệu
Mảnh vỏ dày từ 1 mm trở lên, dài trên 50 cm, thường cuộn tròn thành Soi bột:
ống. Mặt ngoài màu nâu đến nâu xám, có các lỗ vỏ và vết cuống lá. Nhiều sợi màu vàng nhạt dài 200 - 600 mm, đường kính 20 - 50 mm,
Mặt trong màu nâu hơi đỏ đến nâu sẫm, nhẵn. Dễ bẻ gãy, mặt bẻ màu màng dày, khoang hẹp. Mô cứng gồm 2 loại: Một loại tế bào hình trái
nâu đỏ, có ít sợi. Sau khi đã ngâm nước, mặt cắt ngang thấy rõ một xoan hay chữ nhật, màng dày khoang rộng có ống trao đổi rõ; một loại
vòng mô cứng màu trắng ngà. Mùi thơm đặc trưng, vị cay ngọt (Quế tế bào có màng dày lên thành hình chữ U, khoang hẹp hơn, ống trao
nhục) đổi rõ. Các tế bào mô cứng thường đứng riêng rẽ hoặc tụ lại thành từng
đám, dài 60 - 120 mm, rộng 30 - 50 mm. Mảnh mô mềm, tế bào màng
mỏng, trong chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột nhỏ, hình gần tròn hoặc
nhiều cạnh, đường kính 6 - 15 mm, đứng riêng lẻ hoặc kép đôi, kép ba.
Mảnh bần màu vàng nâu, gồm tế bào hình nhiều cạnh, màng dày
Định tính:
- Lắc 4 giọt tinh dầu quế với 4 giọt acid nitric (TT) ở nhiệt độ dưới
5oC, sẽ xuất hiện tinh thể trắng hoặc vàng sáng.
- Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Dùng dung dịch đối chiếu aldehyd cinamic
Bản mỏng: Silicagel G, dày 0,25 mm, hoạt hoá ở 110oC trong 1 giờ
Dung môi khai triển: n-hexan - cloroform - ethyl acetat (4:1:1).
Dung dịch thử: Lắc 2,0 g bột dược liệu với 10 ml ether trong 3
phút, lọc. Dùng dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch aldehyd cinamic 1 mg/1ml ether.
Vi phẫu Quế nhục Một số đặc điểm bột vỏ Quế Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch
Vi phẫu: trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 10 - 12 cm, lấy bản
Lớp bần gồm những hàng tế bào màng dày, màu nâu, có chỗ nứt rách mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch 2,4 dinitrophenyl
và bong ra. Mô mềm vỏ gồm những tế bào màng mỏng, rải rác có tế hydrazin (TT). Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải có 5 vết màu da
bào tiết tinh dầu, tế bào chứa chất nhầy và nhiều tế bào mô cứng đứng cam, trong đó có một vết có cùng màu và giá trị Rf với vết aldehyd
riêng rẽ hoặc chụm thành từng đám, màng dày, khoang rộng. Nhiều tế cinamic của dung dịch đối chiếu.
bào mô cứng có màng dày lên hình chữ U. Sát libe là vòng mô cứng
với tế bào có màng dày, khoang hẹp. Libe cấp hai phát triển nhiều, bị Hoặc dùng dung dịch đối chiếu aldehyd cinamic kết hợp với tinh
tia tuỷ ngăn cách thành từng bó hình nón. Những tia tuỷ gồm 1-3 dãy dầu Quế chuẩn
tế bào chạy xuyên qua phần libe và phát triển rộng ra có khi đến mô Chấm 10ml dung dịch tinh dầu quế 0,1% trong Cloroform trên bảng
mềm vỏ. Rải rác trong libe còn có những tế bào tiết tinh dầu, tế bào mỏng Silicagel. Khai triển bằng hỗn hợp benzen và ethyl acetat (9: 1)
chứa chất nhầy, tế bào chứa hạt tinh bột và những sợi thiết diện vuông, theo chiều chạy 10cm. Phun thuốc hiện màu dung dịch 2,4-
màng dày riêng rẽ dinitrophenyl hydrazin (TT), sẽ xuất hiện vết màu da cam có RF- 0,52-
0,56 (cùng màu sắc và cùng RF với tinh dầu quế chuẩn).
Định lượng:
- Ðịnh lượng tinh dầu trong dược liệu : Cho 20 g dược liệu vào bình
cầu có dung tích 500 ml của bộ dụng cụ dùng định lượng tinh dầu
trong dược liệu. Thêm 200 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N. Cho
0,5 ml xylen vào ống hứng có khắc vạch và tiến hành cất trong 3 giờ
với tốc độ 2,5 ml đến 3,5 ml/phút. Dược liệu phải chứa ít nhất 1% tinh
dầu.
- Định lượng aldehyd toàn phần trong tinh dầu:
Lấy chính xác 10ml tinh dầu quế, cho vào một bình cassia dung tích
100ml thêm 50ml dung dịch natri sulfid 40% (TT) và 2 giọt
phenylphtalein đến khi mất màu hồng. Đặt bình trên cách thủy thỉnh
thoảng lắc đều, tiếp tục nhỏ dung dịch natri sulfid 40% để đưa phần
tinh dầu không phản ứng lên cổ bình.
Hàm lượng % aldehyd toàn phần trong tinh dầu là:
Trong đó:
a: thể tích tinh dầu
không phản ứng (ml).
Tinh dầu phải chứa ít nhất
80% (tt/tt) aldehyd toàn
phần.
Các sản phẩm từ Quế
Công dụng:
Công dụng: - Giúp khử mùi hôi ẩm mốc
- Giúp làm ấm cơ thể,ngăn ngừa cảm lạnh - Kháng khuẩn, xua đuổi côn trùng
-Lưu thông máu,hỗ trợ giảm mỡ máu, tốt - Tạo không gian thư thái
cho tim mạch, ngăn ngừa đột quỵ - Giúp giảm say xe với mùi hương dễ
- Giúp ổn định đường huyết cho người bị chịu
tiểu đường - Trang trí trên xe oto hoặc trong nhà
- Giúp tiêu hóa thức ăn, giải rượu, bia
- Giúp sạch khoang miệng, cho hơi thở
thơm tho
- Giúp thanh lọc cơ thể, giảm cân một cách an toàn

Công dụng: Công dụng:


- Chữa đau bụng, bế kinh Làm gia vị nấu ăn, pha chế đồ
- Hỗ trợ điều trị các bệnh cảm uống, chất làm thơm phòng, loại
cúm, đau họng, ho có đờm bỏ muỗi,
- Hỗ trợ giúp giảm đau cho người
bị viêm thấp khớp
- Hỗ trợ cho các bệnh đường tiêu
hóa như đau bụng, tiêu chảy
- Dùng quế chi làm sạch răng
miệng
- Giúp làm ấm cơ thể
- Làm giảm cholesterol trong máu
ngăn ngừa các bệnh về tim mạch
- Chống thoái hóa hệ thần kinh, hỗ trợ điều trị các bệnh như Alzheimer
và Parkinson
Tài liệu tham khảo
1. https://hoibacsy.vn
2. Bài giảng Dược liệu Tập II - 2002. Tr. 243-246
3. Dược điển Việt Nam III. Tr. 443-444.
4. Nguyễn Viết Thân - Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi- NXB khoa học và kỹ thuật- 2003. Tr.192-194

You might also like