Professional Documents
Culture Documents
8827 HPG HSC 2021-9-10
8827 HPG HSC 2021-9-10
T9/20 T11/20 T1/21 T3/21 T5/21 T7/21 Các động lực tăng trưởng chính bao gồm: sản lượng phôi thép và thép cuộn
Nguồn: Công ty, FactSet cán nóng phục hồi và mảng tôn tiếp tục tăng trưởng tốt nhờ nhu cầu xuất khẩu
tăng cao. Tuy nhiên, sản phẩm thép xây dựng và ống thép, chủ yếu được tiêu
Tóm tắt tài chính và định giá thụ trong nước, đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các biện pháp phong tỏa.
Cuối năm: Thg12 12-20A 12-21F 12-22F
Doanh thu thuần (tỷ đồng)
EBITDA đc (tỷ đồng)
90,119 151,580 166,773
21,899 46,772 46,340 Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng và tôn khả quan
LNTT (tỷ đồng) 15,357 38,061 36,647
LNT ĐC (tỷ đồng) 12,778 32,228 31,550 Theo tính toán của chúng tôi, sản lượng thép cuộn cán nóng tháng 8/2021
FCF (tỷ đồng) (328) 16,628 15,683 phục hồi mạnh mẽ so với tháng trước và đạt mức cao kỷ lục 272.974 tấn (tăng
EPS ĐC (đồng) 3,857 7,205 7,054
DPS (đồng) 500 1,000 1,000
70,6% so với tháng trước) trong bối cảnh các biện pháp phong tỏa đang được
BVPS (đồng) 17,829 20,040 26,093 thắt chặt, kết quả này sát với dự báo của chúng tôi. Sản lượng tiêu thụ thép
Tăng trưởng EBITDA ĐC (%) 77.5 114 (0.92) cuộn cán nóng hồi phục tốt vì HRC là nguyên liệu đầu vào chính cho sản xuất
Tăng trưởng EPS ĐC (%) 49.3 86.8 (2.10)
Tăng trưởng DPS (%) 0 100 0
tôn và ống thép. Nhu cầu đối với các sản phẩm tôn vẫn tăng mạnh do nhu cầu
Tỷ suất EBITDA ĐC (%) 24.3 30.9 27.8 xuất khẩu cao.
Tỷ suất LNTT (%) 17.0 25.1 22.0
Tỷ suất LNT ĐC (%) 14.9 22.4 19.9 Trong tháng 8/2021, HPG tiêu thụ được 30.333 tấn tôn, (tăng 43,1% so với
Tỷ lệ LN thuần trả CT (%) 12.3 13.2 13.5 cùng kỳ và 9,4% so với tháng trước). Kết quả này nhờ nhu cầu xuất khẩu rất
Nợ thuần/VCSH (%) 70.6 55.7 46.5
ROAE (%) 25.2 45.6 32.2
lớn.
ROACE (%) 22.2 41.6 30.6
EV/doanh thu (lần) 2.24 1.68 1.54
Ngoài ra, ống thép chủ yếu tiêu thụ tại thị trường trong nước và bị ảnh hưởng
EV/EBITDA ĐC (lần) 9.23 5.44 5.53 nặng nề do các lệnh phong tỏa; Sản lượng tiêu thụ ống thép trong tháng 8/2021
P/E ĐC (lần) 13.3 7.11 7.26 giảm 49,4% so với cùng kỳ và 12,2% so với tháng trước, xuống chỉ còn 38.693
P/B (lần) 2.87 2.55 1.96
Lợi suất cổ tức (%) 0.98 1.95 1.95
tấn.
Nguồn: Bloomberg, HSC ước tính
Bản gốc bằng tiếng Anh của báo cáo này được phát hành vào ngày 8/9
Mô tả doanh nghiệp (Xem tiếp trang 2&3)
Hòa Phát là Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng
đầu Việt Nam với bốn mảng kinh doanh chính bao Bảng 1: KQKD T8/2021 và 8 tháng đầu năm 2021, HPG
gồm: Thép xây dựng, Ống thép & Tôn, Bất động HRC, phôi thép và tôn mạ đều tăng ấn tượng
sản & Khu công nghiệp và Nông nghiệp.
(tấn) T8/2021 % y/y % m/m 8T/2021 % y/y
Thép dài 348,000 -29.2% -4.4% 3,141,842 -4.9%
Thép xây dựng 268,000 -16.7% -26.4% 2,470,070 15.7%
Phôi thép 80,000 -52.9% n/a 671,772 -42.5%
Thép dẹt 342,000 250.2% 47.6% 2,441,818 314.1%
HRC 272,974 n/a 70.6% 1,765,818 n/a
Chuyên viên phân tích Tôn mạ 30,333 43.1% 9.4% 218,000 140.0%
Võ Thị Ngọc Hân, CFA Ống thép 38,693 -49.4% -12.2% 458,000 -8.2%
Giám Đốc, Ngành Công Nghiệp Tổng sản lượng 690,000 17.1% 15.8% 5,583,660 43.4%
han.vtn@hsc.com.vn Thép thô 681,000 40.0% -2.7% 5,411,000 54.0%
+84 28 3823 3299 Ext. 314 Nguồn: HPG, Hiệp hội Thép Việt Nam, HSC Research
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
https://research.hsc.com.vn/home
Báo cáo nhanh - CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) Ngày 10/9/2021
Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng, tôn và ống thép lũy kế 8 tháng đầu
năm 2021 lần lượt là 1,77 triệu tấn, 218,000 tấn (tăng 140% so với cùng kỳ)
và 458,000 tấn (giảm 8,2% so với cùng kỳ).
Sản lượng tiêu thụ phôi thép bù đắp một phần sản lượng
thép xây dựng sụt giảm
Sản lượng tiêu thụ thép dài giảm 29,2% so với cùng kỳ và 4,4% so với
tháng trước xuống còn 348.000 tấn trong tháng 8/2021. Theo chúng tôi,
mức tiêu thụ này là đáng khích lệ trong bối cảnh các biện pháp phong tỏa
trong nước ngày càng thắt chặt và cho thấy nỗ lực rất lớn của HPG để
đẩy mạnh xuất khẩu trong tháng 8/2021. Sản lượng tiêu thụ thép xây
dựng 8 tháng đầu năm 2021 đạt 2,47 triệu tấn (tăng 15,7% so với cùng
kỳ).
Sản lượng tiêu thụ phôi thép là 80.000 tấn (giảm 52,9% so với cùng kỳ),
tuy nhiên đã có mức cải thiện tốt từ mức 0 trong tháng trước. Lũy kế 8
tháng đầu năm 2021, sản lượng tiêu thụ phôi thép là 671.772 tấn (giảm
42,5% so với cùng kỳ).
Tổng sản lượng tiêu thụ thép dài trong 8 tháng đầu năm 2021 đạt 3,14
triệu tấn (giảm 4,9% so với cùng kỳ).
VCCI phản hồi về đề xuất thuế xuất khẩu của phôi thép
Vào giữa tháng 7/2021, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo điều chỉnh tăng thuế
suất thuế xuất khẩu phôi thép từ 0% lên 5%. Mục đích ban đầu là hạn chế xuất
khẩu phôi thép để duy trì sản xuất và ổn định nguồn cung phôi trong nước, nhờ
đó hỗ trợ ổn định giá thép trong nước.
Tuy nhiên, ngày 7/9/2021, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) đã gửi phản hồi tới Bộ Tài chính nhằm bày tỏ quan điểm về đề xuất
thuế xuất khẩu phôi thép.
VCCI không cho rằng lập luận tăng thuế xuất khẩu phôi thép để bảo toàn sản
xuất trong nước là thuyết phục vì hiện nay thị trường trong nước không thiếu
phôi thép. Do đó, việc tăng thuế xuất khẩu phôi thép khó có thể làm giảm giá
phôi trong nước, từ đó khó giảm giá thép thành phẩm.
Ngoài ra, nguyên nhân chính khiến thép tăng giá gần đây là do giá nguyên liệu
đầu vào như quặng sắt, than cốc và thép phế liệu tăng mạnh. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam, hầu hết các nguyên liệu đầu vào chính
cần phải nhập khẩu.
Trước đó, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đã cho rằng đề xuất này không
phù hợp trong bối cảnh làn sóng COVID-19 hiện tại vốn đã gây nhiều thách
thức khi nhiều địa phương trên toàn quốc đang thực hiện Chỉ thị 16 và 15.
Chính phủ cũng đã tạm dừng các hoạt động xây dựng cơ bản từ công nghiệp
đến dân dụng ở những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất, do đó, sản lượng
tiêu thụ thép trong nước đã giảm mạnh.
Vì vậy, VSA đề xuất rằng thúc đẩy và tạo điều kiện xuất khẩu là rất quan trọng
đối với ngành thép vì có thể giúp duy trì và thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu
quả đầu tư, tạo và duy trì việc làm. Ngoài ra, xuất khẩu có thể giúp tăng nguồn
thu ngoại tệ và cho phép đa dạng hóa rủi ro kinh doanh.
Từ đó, chúng tôi cho rằng việc áp dụng thuế xuất khẩu phôi thép là 5% sẽ khó
có thể xảy ra. Đây sẽ là một kết quả tích cực cho HPG.
HSC duy trì khuyến nghị Mua vào, giá mục tiêu và dự báo
HSC duy trì dự báo năm 2021 với doanh thu thuần và lợi nhuận thuần lần lượt
là 152 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 68,2%) và 33,9 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng
152,2%). HPG đang giao dịch với P/E dự phóng 2021 và trượt dự phóng 1
năm lần lượt là 7,1 lần và 7,2 lần so với mức bình quân P/E trượt dự phóng 1
năm trong quá khứ là 8,5 lần (kể từ năm 2017).
www.hsc.com.vn Trang 2
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo nhanh - CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) Ngày 10/9/2021
HPG là lựa chọn hàng đầu của chúng tôi trong ngành thép nhờ các yếu tố cơ
bản tốt, định giá rẻ, vị thế dẫn đầu và triển vọng tươi sáng.
www.hsc.com.vn Trang 3
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo nhanh - CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) Ngày 10/9/2021
Bảng cân đối kế toán (tỷ đồng) 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F Các chỉ số tài chính 12-19A 12-20A 12-21F 12-22F 12-23F
Tiền & tương đương tiền 4,545 13,696 8,335 1,267 3,979 Chỉ số hoạt động
Đầu tư ngắn hạn 1,374 8,127 22,737 25,016 28,091 Tỷ suất LN gộp (%) 17.6 21.0 27.9 24.5 23.0
Phải thu khách hàng 3,561 6,125 8,337 10,006 13,109 Tỷ suất EBITDA ĐC (%) 19.4 24.3 30.9 27.8 26.6
Hàng tồn kho 19,412 26,287 45,474 50,032 56,181 Tỷ suất LNT (%) 11.8 14.9 22.4 19.9 19.0
Các tài sản ngắn hạn khác 1,544 2,513 4,547 5,837 6,554 Thuế TNDN hiện hành (%) 16.7 12.1 10.5 9.00 8.00
Tổng tài sản ngắn hạn 30,437 56,747 89,431 92,158 107,915 Tăng trưởng doanh thu (%) 14.0 41.6 68.2 10.0 12.3
Tăng trưởng EBITDA ĐC (%) (3.89) 77.5 114 (0.92) 7.30
TSCĐ hữu hình 68,415 71,555 75,348 94,399 117,636 Tăng trưởng LNT ĐC (%) (14.1) 79.2 152 (2.10) 7.01
TSCĐ vô hình 269 254 279 307 338 Tăng trưởng EPS (%) (32.6) 49.3 86.8 (2.10) 7.01
Bất động sản đầu tư 577 564 781 791 801 Tăng trưởng EPS ĐC (%) (33.9) 49.3 86.8 (2.10) 7.01
Đầu tư dài hạn 46.5 170 0 0 0 Tăng trưởng DPS (%) nm 0 100 0 0
Đầu tư vào Cty LD,LK 0.70 0.70 0 0 0 Tỷ lệ LN thuần trả CT (%) 18.4 12.3 13.2 13.5 12.6
Tài sản dài hạn khác 2,030 2,220 5,251 5,770 6,471
Tổng tài sản dài hạn 71,339 74,764 81,659 101,267 125,246 Chỉ số lợi nhuận
ROAE (%) 17.0 25.2 45.6 32.2 27.1
Tổng cộng tài sản 101,776 131,511 171,089 193,425 233,160 ROACE (%) 14.9 22.2 41.6 30.6 25.5
Vòng quay tài sản (lần) 0.71 0.77 1.00 0.92 0.88
Nợ ngắn hạn 16,838 36,798 37,895 35,022 35,581 Tiềm mặt HĐ/EBIT (lần) 0.79 0.68 0.73 1.17 1.14
Phả trả người bán 7,507 10,916 18,190 15,010 14,982 Số ngày tồn kho 135 135 152 145 142
Nợ ngắn hạn khác 1,752 2,455 3,748 4,609 5,808 Số ngày phải thu 24.8 31.4 27.8 29.0 33.2
Tổng nợ ngắn hạn 26,984 51,975 62,870 57,983 60,123 Số ngày phải trả 52.2 55.9 60.7 43.5 37.9
Vốn chủ sở hữu 47,623 59,071 89,636 116,714 146,003 Định giá
Lợi ích cổ đông thiểu số 163 149 290 428 575 EV/doanh thu (lần) 2.71 2.24 1.68 1.54 1.39
Tổng vốn chủ sở hữu 47,787 59,220 89,926 117,141 146,578 EV/EBITDA ĐC (lần) 14.0 9.23 5.44 5.53 5.22
P/E (lần) 18.8 12.6 6.75 6.90 6.44
Tổng nợ phải trả và VCSH 101,776 131,511 171,089 193,425 233,160 P/E ĐC (lần) 19.8 13.3 7.11 7.26 6.78
P/B (lần) 2.97 2.87 2.55 1.96 1.57
BVPS (đ) 17,248 17,829 20,040 26,093 32,641 Lợi suất cổ tức (%) 0.98 0.98 1.95 1.95 1.95
Nợ thuần*/(tiền mặt) 32,135 40,446 47,777 51,973 57,970
Ghi chú: *Không bao gồm các khoản Đầu tư ngắn hạn.
Nguồn: Công ty, HSC ước tính
www.hsc.com.vn Trang 4
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này
Báo cáo nhanh - CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) Ngày 10/9/2021
Báo cáo này được HSC hoặc một trong các chi nhánh viết và phát hành để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài; phục vụ cho các nhà
đầu tư tổ chức chuyên nghiệp là khách hàng của HSC và đồng ý nhận các sản phẩm nghiên cứu phân tích dành cho khách hàng tổ chức
của HSC. Nếu quý độc giả không thuộc đối tượng nhà đầu tư nói trên, báo cáo này sẽ không nhằm phục vụ quý độc giả và quý độc giả
không nên đọc hoặc dựa vào nội dung báo cáo này.
Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu duy nhất là cung cấp những thông tin khái quát đến nhà đầu tư tổ chức. Báo cáo này
không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc
báo cáo này. Nhà đầu tư phải có quyết định của riêng mình dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể của mình. Các thông tin
cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng tương lai hay
công cụ phái sinh nào tại bất kỳ lãnh thổ có quyền tài phán nào. Đồng thời, các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo cũng không nhằm
mục đích quảng cáo cho bất cứ công cụ tài chính nào.
Ý kiến, dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có
thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC có thể đưa ra khuyến nghị hoặc nhận định khác đối với các đối tượng nhà đầu tư không đồng
ý với nội dung của báo cáo này. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với
người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong
báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông
tin.
HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho
các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân
tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong
báo cáo này. Nhân viên của HSC có thể có lợi ích tài chính ở những chứng khoán được đề cập trong báo cáo này hoặc các công cụ có
liên quan. HSC có thể có nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hoặc tìm kiếm mối quan hệ hợp tác kinh doanh với những công ty được đề cập đến
trong báo cáo này.
Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá và khối lượng giao dịch của các công cụ tài chính luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến
trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả tương lai.
Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát
hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo hay toàn bộ báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp
thuận của HSC. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của
HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Tuyên bố miễn trách này và theo quy định của pháp luật.
Giải thích các mức đánh giá cổ phiếu dành cho khách hàng tổ chức
Mua vào: Kỳ vọng tăng giá trên 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Tăng tỷ trọng: Kỳ vọng tăng giá từ 5% đến 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Nắm giữ: Kỳ vọng tăng giá hoặc giảm giá dưới 5% trong khoảng thời gian 12 tháng
Giảm tỷ trọng: Kỳ vọng giảm giá từ 5% đến 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
Bán ra: Kỳ vọng giảm giá trên 20% trong khoảng thời gian 12 tháng
E: info@hsc.com.vn W: www.hsc.com.vn
www.hsc.com.vn Trang 5
Xin vui lòng xem nội dung chi tiết về xung đột lợi ích và khuyến cáo cuối báo cáo này