Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG CƠ KHÍ

BÀIMA
BÀI TẬP LỚN TIỂU
SÁTLUẬN GIỮA
TRONG KỲ ÁP LỰC
GIA CÔNG
1. Thông tin về sinh viên.
Họ và tên sinh viên: Đầu Quang Huy Điện thoại liên lạc: 0973866736
ĐỀ TÀI:
Email: huy.dq195449@sis.hust.edu.vn
CHỒN PHÔI HÌNH TRỤ THÉP
Lớp: 132865 Hệ đào tạo: Kỹ Sư
2. Yêu Cầu. C45- ϕ 45−H=125
-Trình bày trong 20-25 trang;
Giảng
-Định viên
dạnghướng
và quydẫn:
cáchPGS.TS
trình bàyPhạm
tươngVăn Nghệ
tự quy định trình bày Đồ án Tốt
nghiệp;
Mã lớp: 145913
-Không được phép sao chép bài của nhau – giống nhau sẽ 0 điểm;
Mã học phần:ME4075
-In đóng quyển;
Nhóm sinh viên: Nhóm 5
3. Đề tiểu luận.
Câu 1. Phân tích khả năng ứng dụng của gia công áp lực (metal forming) trong công
nghiệp sảnSTT Họđiểm)
xuất hàng tiêu dùng. (6 Và Tên MSSV
1 Đoàn Xuân Đức 20195329
Câu 2. Phân2tích đặc điểm kết cấu của
Nguyễn 01 bộ
Ngọc khuôn dập phối hợp,
Trung dập chi tiết của một
20195690
sản phẩm hàng
3 tiêu dùng. (4 điểm)
Vỹ Trọng Vỹ 20195751
4 bài: Nộp cùng bài
Thời hạn nộp Nguyễn Tiến
thi giữa kỳ. Huy 20195458
5 Nguyễn Kế Anh 20185259
Điểm bài Tiểu luận: Chiếm 40% số điểm bài thi giữa kỳ.
6 Trần Văn Khiêm 2015477
7 Đỗ Tiến Văn 20195731
8 Nguyễn Hồng Hưng 20195438
MỞ ĐẦU

Ma sát về chồn (còn được gọi là ma sát quá mức) là một trong những vấn
đề phổ biến trong quá trình gia công áp lực. Đây là hiện tượng khi các bề mặt
cứng và khô cứng của vật liệu tiếp xúc với nhau trong quá trình gia công, dẫn
đến sự khó khăn trong việc di chuyển và làm mất đi sự chính xác trong gia
công. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề như thời gian sản xuất kéo dài, chi phí
gia công tăng cao và chất lượng sản phẩm giảm xuống. Trong quá trình gia công
áp lực, ma sát về chồn thường xảy ra khi áp lực gia tăng và làm tăng mật độ
năng lượng giữa các bề mặt tiếp xúc. Khi áp lực được áp dụng lên vật liệu, các
bề mặt tiếp xúc bị nén lại và tạo ra một lực ma sát giữa chúng. Nếu lực ma sát
này vượt quá giới hạn của vật liệu, nó sẽ gây ra các vết trầy xước, mài mòn và
ảnh hưởng đến độ bền của sản phẩm. Để giảm thiểu ma sát về chồn trong gia
công áp lực, một số giải pháp có thể được áp dụng.
Đầu tiên, làm sạch và bôi trơn bề mặt là một cách hiệu quả để giảm thiểu
ma sát. Bôi trơn giúp giảm ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc và ngăn chặn mài
mòn. Thêm vào đó, tăng cường quá trình làm mát và kiểm soát nhiệt độ trong
quá trình gia công cũng là cách hiệu quả để giảm thiểu ma sát về chồn. Một số
kỹ thuật gia công cũng có thể được áp dụng để giảm thiểu ma sát về chồn. Ví
dụ, cắt gia công với độ chính xác cao hơn có thể giảm thiểu ma sát bằng cách
giảm diện tích tiếp xúc và làm giảm áp lực. Ngoài ra, sử dụng các công cụ gia
công chất lượng cao và chọn vật liệu chất lượng cũng là cách hiệu quả để giảm
thiểu ma sát về chồn. Tóm lại, ma sát về chồn là một vấn đề phổ biến trong
ngành gia công áp lực.
Mục Lục

1.TỔNG QUAN............................................................................................................4
2.CÔNG NGHỆ CHỒN................................................................................................5
3.NGUYÊN LÝ NGUYÊN CÔNG CHỒN..................................................................6
4.CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ..............................................................................7
5.MA SÁT KHI CHỒN.................................................................................................7
6. THIẾT BỊ SỬ DỤNG GIA CÔNG.........................................................................16
7.ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM......................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18
1.TỔNG QUAN

Chồn là một kiểu hình dạng cơ bản của các vật liệu và kết cấu, được sử dụng trong rất
nhiều lĩnh vực như công nghiệp, xấy dựng,vũ trụ hạt nhân và tàu thủy. Chồn có thể
chứa hoặc bị tác động bởi nhiều loại sức tác động như tải trọng, biến dạng, nhiệt và áp
suất. Kết cấu chồn cần được thiết kế và tính toán chính xác để đảm bảo sự an toàn và
hiệu quả sử dụng của nó.
Công nghệ chồn phôi có rất nhiều ưu điểm so với các kỹ thuật sản xuất khác. Nó cho
phép sản xuất các sản phẩm đặc tính vật lý tốt và có thể làm cho sản phẩm có độ bền
hơn. Công nghệ này cũng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất, vì nó cho phép
sản xuất nhiều sản phẩm cùng một lúc.
Chồn là một trong những vấn đề phổ biến trong quá trình gia công áp lực, đặc biệt là
trong các ứng dụng công nghiệp, như sản xuất máy móc, thiết bị đo lường, thiết bị y tế
và các linh kiện điện tử. Hiểu rõ về chồn và cách giảm thiểu nó là điều cần thiết để
đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm thiểu thời gian và chi phí sản xuất.
Chồn là gì?
Chồn được định nghĩa là hiện tượng trượt giữa hai bề mặt cứng, khi một bề mặt trượt
qua bề mặt còn lại. Hiện tượng này thường xảy ra trong quá trình gia công áp lực, khi
hai bề mặt cứng của vật liệu tiếp xúc với nhau. Khi áp lực được áp dụng lên vật liệu,
các bề mặt tiếp xúc bị nén lại và tạo ra một lực ma sát giữa chúng. Nếu lực ma sát này
vượt quá giới hạn của vật liệu, nó sẽ gây ra các vết trầy xước, mài mòn và ảnh hưởng
đến độ bền của sản phẩm.
Các loại chồn:
Chồn có thể được phân loại thành hai loại chính: chồn động học và chồn tĩnh học.
Chồn động học xảy ra khi hai bề mặt cứng trượt qua nhau, trong khi chồn tĩnh học xảy
ra khi hai bề mặt cứng tiếp xúc với nhau mà không có sự trượt qua. Hai loại chồn này
đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu suất quá trình gia công.
Ảnh hưởng của chồn đến sản phẩm:
Chồn có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong quá trình gia công
áp lực. Khi chồn xảy ra, nó tạo ra một lực ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc, dẫn đến
việc mài mòn và trầy xước các bề mặt này. Điều này có thể dẫn đến giảm sức mạnh
của sản phẩm hoặc làm mất đi sự chính xác của các chi tiết. Ngoài ra, chồn cũng có
thể gây ra sự nứt gãy và giảm độ bền của sản phẩm.
2.CÔNG NGHỆ CHỒN

2.1 Khái niệm: Công nghệ chồn là gì?


Chồn là nguyên công công nghệ nhằm giảm chiều cao tang diện tích tiết diện ngang
đồng thời nâng cao cơ tính sản phẩm. Phôi chồn có thể ở dạng dải, tiết diện tròn hay
các tiết diện profil vuông, chữ nhật hoặc ống.
Công nghệ chồn trong gia công áp lực là một phương pháp sản xuất quan trọng được
sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không vũ trụ, ô tô và y tế. Nó cho
phép các nhà sản xuất tạo ra các chi tiết phức tạp với độ chính xác cao và tính đồng
nhất, đồng thời giảm thiểu sự mài mòn và chi phí sản xuất.

2.2 Mục đích


-Tăng đường kính bằng cách giảm chiều cao phôi
-Làm giảm chiều sâu khi đột lỗ
-Cải tạo thớ kim loại và cấu trúc tinh thể
-Giảm các khuyết tật khi đúc, bọt khí
-Bong vảy rèn (dập trong khuôn)

Trong gia công áp lực, công nghệ chồn là một phương pháp cắt và mài mò các chi tiết
bằng cách sử dụng bánh xe chồn. Bánh xe chồn được thiết kế để xoay quanh trục của
nó và đánh bóng và mài mò bề mặt của chi tiết. Công nghệ này đòi hỏi sự chính xác
cao và sự kiểm soát tốt của quá trình gia công để đảm bảo tính đồng nhất và độ chính
xác của sản phẩm.
Công nghệ chồn trong gia công áp lực có nhiều ứng dụng trong ngành hàng không vũ
trụ. Đối với các chi tiết máy bay như máy bay phản lực, động cơ, và các bộ phận cơ
khí khác, công nghệ chồn là cách tiếp cận tốt nhất để tạo ra các chi tiết với độ chính
xác cao và tính đồng nhất. Ngoài ra, các chi tiết y tế như ốp đầu, chân giả, và các bộ
phận cơ khí được sản xuất bằng công nghệ chồn để đảm bảo độ chính xác và tính
đồng nhất.
Việc sử dụng công nghệ chồn trong gia công áp lực cũng giúp giảm thiểu sự mài mò
và tiết kiệm chi phí sản xuất. Do quá trình gia công bằng tay làm tăng nguy cơ sai sót,
việc sử dụng máy móc gia công như bánh xe chồn giúp tạo ra các chi tiết với độ chính
xác cao hơn và tính đồng nhất. Điều này giúp giảm thiểu sự mài mòn trong quá trình
sản xuất và giảm chi phí về lao động.
Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ chồn trong gia công áp lực cũng có những hạn
chế. Một trong những hạn chế đó là khả năng gia công của các chi tiết phức tạp.
3.NGUYÊN LÝ NGUYÊN CÔNG CHỒN

Trong ngành gia công áp lực, nguyên công chồn được sử dụng để gia công các chi tiết
kim loại bằng cách sử dụng lực áp lực để uốn, xoắn và bẻ dưới tác động của một công
cụ. Công nghệ này cho phép sản xuất các chi tiết kim loại với độ chính xác cao, độ
bền và độ chính xác cao hơn so với các phương pháp khác. Nguyên lý của nguyên
công chồn đó là sử dụng lực áp lực để uốn và xoắn kim loại để tạo ra các chi tiết có
hình dạng phức tạp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên lý của nguyên
công chồn và cách nó được sử dụng trong ngành gia công áp lực.
Nguyên lý của nguyên công chồn
Nguyên lý của nguyên công chồn là sử dụng lực áp lực để uốn, xoắn và bẻ kim loại
dưới tác động của một công cụ. Công nghệ này cho phép sản xuất các chi tiết kim loại
với độ chính xác cao, độ bền và độ chính xác cao hơn so với các phương pháp khác.
Nguyên lý của nguyên công chồn được áp dụng cho các quy trình gia công kim loại
bằng cách sử dụng lực uốn và xoắn để tạo ra các chi tiết kim loại với hình dạng phức
tạp.
Quy trình gia công bằng nguyên công chồn bao gồm các bước sau:
Thiết kế chi tiết: Đầu tiên, kỹ sư cần thiết kế chi tiết kim loại để đảm bảo rằng nó phù
hợp với quy trình gia công bằng nguyên công chồn.
Định hình chi tiết: Sau đó, chi tiết sẽ được định hình bằng cách sử dụng các công cụ
chuyên dụng. Những công cụ này sẽ sử dụng lực áp lực để uốn, xoắn và bẻ kim loại
để tạo ra hình dạng mong muốn.
Đánh bóng và hoàn thiện: Cuối cùng, chi tiết sẽ được đánh bóng và hoàn thiện để đạt
được độ chính xác và bề mặt nhẵn.
Ứng dụng của nguyên công chồn trong ngành gia công áp lực
Nguyên công chồn là một công nghệ gia công kim loại phổ biến trong ngành gia công
áp lực. Nó cho phép tạo ra các chi tiết kim loại với độ chính xác cao, độ bền và độ
chính xác cao hơn so với các phương pháp khác. Dưới đây là một số ứng dụng của
nguyên công chồn trong gia công áp lực:
Gia công ống thủy lực: Trong sản xuất ống thủy lực, nguyên công chồn được sử dụng
để uốn và xoắn ống kim loại để tạo ra các khớp nối và đầu kết nối. Công nghệ này cho
phép tạo ra các khớp nối và đầu kết nối với độ chính xác cao, độ bền và độ chính xác
cao hơn so với các phương pháp khác.
Gia công thiết bị nồi hơi: Trong sản xuất thiết bị nồi hơi, nguyên công chồn được sử
dụng để uốn và xoắn các ống kim loại để tạo ra các vòng xoắn và khớp nối. Công
nghệ này cho phép tạo ra các vòng xoắn và khớp nối với độ chính xác cao, độ bền và
độ chính xác cao hơn so với các phương pháp khác.
Gia công bề mặt kim loại: Trong gia công bề mặt kim loại, nguyên công chồn được sử
dụng để uốn và xoắn các tấm kim loại để tạo ra các hình dạng phức tạp. Công nghệ
này cho phép tạo ra các hình dạng phức tạp với độ chính xác cao và bề mặt nhẵn.
Gia công các chi tiết máy móc: Trong sản xuất các chi tiết máy móc, nguyên công
chồn được sử dụng để uốn và xoắn các tấm kim loại để tạo ra các hình dạng phức tạp
và các khớp nối. Công nghệ này cho phép tạo ra các chi tiết máy móc với độ chính xác
cao và độ bền cao.
Gia công kim loại trong ngành hàng không: Trong sản xuất các chi tiết kim loại trong
ngành hàng không, nguyên công chồn được sử dụng để tạo ra các khớp nối và các
hình dạng phức tạp. Công nghệ này cho phép tạo ra các chi tiết kim loại với độ chính
xác cao và độ bền cao để đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt trong ngành hàng không.

4.CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ


Khi chồn thường xảy ra các trường hợp:
h0
+) Khi < 2 thì vật chồn có dạng hình trống
d0
h0
+) Khi ≈ 2 ÷2 , 5 có thể xảy ra hiện tượng:
d0
 Nếu lực đập đủ lớn vật chồn có dạng 2 hình trống chồng khít lên nhau.
 Nếu lực đập trung bình 2 hình trống khép không chồng khít lên nhau.
 Nếu lực đập nhỏ và nhanh vật chồn có 2 đầu loe ra.
h0
+) Khi >2,5 vật chồn dễ bị mất ổn định, cần nắn thẳng rồi chồn tiếp.
d0

5.MA SÁT KHI CHỒN


Điều kiện tạo ma sát ướt trong chồn:
Trong các quá trình biến dạng khối dẻo cũng như trong dập tấm, lực ma sát tiếp xúc
có thể có tác dụng tốt hoặc xấu đến khả năng công nghệ của quá trình.
Cũng như trong dập tấm, trên các bề mặt bị ảnh hưởng xấu của lực ma sát người ta sử
dụng những chất bôi trơn có hiệu quả được phát huy tốt nhất trong chế độ thuỷ động.
Hiệu ứng thủy động của chất bôi trơn có thể thúc đẩy các qui trình công nghệ, tăng
đáng kể độ bền của dụng cụ và chất lượng của sản phẩm. Đồng thời cũng xây dựng
những qui trình công nghệ như kéo kim loại thuỷ động, cán tinh phẳng thuỷ động
[10].
Bên cạnh đó, trong khi xem xét các phương pháp có hiệu quả để tăng cường các quá
trình biến dạng khối vấn đề quan trọng là tạo ra các điều kiện chế độ thuỷ động của
chất bôi trơn. Dưới đây sẽ xem xét các điều kiện ma sát ướt đối với những quá trình
chủ yếu trong biến dạng khối.
Thực chất hiệu quả thuỷ động của chất bôi trơn trong chồn là sự xuất hiện áp lực trong
thế tích của lớp bôi trơn khi nó bị nén bởi hai bề mặt song song. áp suất thuỷ động
xuất hiện trong trường hợp này phụ thuộc vào độ nhớt của chất bôi trơn n, tốc độ nén
vị độ dầy của lớp bồi trơn h, kích thước của các bề mặt ép a, còn đối với các bề mặt ép
tròn [7] thì:

(4.1)
Chồn có thể chia một cách qui ước thành hai giai đoạn:
+Ở giai đoạn thứ nhất (Hình 4.1) xảy ra hiện tượng nén chất bôi trơn giữa hai bề mặt
song song của sản phẩm và dụng cụ. Do có trở lực chảy thoát trong lớp bôi trơn xuất
hiện áp suất thuỷ động. Tuỳ theo mức độ chuyển dịch lại gần nhau của hai bề mặt mà
áp suất trong lớp bôi trơn tăng lên và có thể đạt độ lớn đáng kể. Áp suất thuỷ động cao
làm biến dạng các bề mặt tiếp xúc, tạo ra điều kiện đóng kín thể tích xác định của chất
bôi tại thời điểm tiếp xúc của dụng cụ với phối theo một chu vi khép kín.
+Ở giai đoạn thứ hai (Hình 4.2) sự chảy tràn chất bôi trơn ngừng lại, còn sự biến dạng
của phôi vẫn tiếp tục trên bề mặt tiếp xúc. Độ dầy của lớp bôi trơn trên bề mặt sẽ
quyết định bởi sự biến dạng đàn hồi của mặt mút phôi có thể là đàn hồi hoặc đàn-dẻo
tuỳ thuộc vào áp suất trong lớp bôi trơn tại thời điểm khép kín.
Để xác định độ dầy của thể tích chất bôi trơn bị đóng kín cần phải biết áp suất trong
lớp bồi trơn tại thời điểm đó. Từ công thức 4.1 suy ra rằng tại thời điểm khép kín khi
h=0 áp suất thuỷ động có giá trị vô cùng lớn. Trong thực tế sự biến dạng các bề mặt
tiếp xúc có ảnh hởng tới sự phân bố áp lực trong lớp bôi trơn, điều đó lại ảnh hưởng
tới độ biến dạng.
Dưới đây xem xét sự phân bố áp lực trong bôi trơn có tính đến sự biến dạng của bề
mặt tiếp xúc. Để làm việc đó ta dùng phơng trình Reynold. Trong hệ toạ độ trụ
phương trình đó có thể viết dới dạng:

(4.2)
Đối với các bề mặt tròn đặc bị nén, từ phương trình trên suy ra:

(4.3)
Từ biểu thức này suy ra rằng sự phân bố áp lực trong lớp bôi trơn trên các bề mặt tiếp
xúc bị biến dạng là phụ thuộc vào hình dạng của lớp bôi trơn, với độ dầy của lớp bôi
trơn không đổi h=const người ta dùng công thức (4.1). Hình dạng của lớp bôi trơn
được quyết định bởi sự biến dạng của các bề mặt tiếp xúc dới tác dụng của áp suất
thuỷ động (xem hình 4.1).
Độ dầy của lớp bôi trơn là:

(4.4)
trong đó:
h0 : độ dầy lớp bôi trơn ở rìa phôi;
ω1: chuyển dịch của các điểm trên bề mặt tiếp xúc của phôi;
ω2 : chuyển dịch của các điểm trên bề mặt tiếp xúc của dụng cụ.
Sự phân tích về lý thuyết cho thấy rằng sự dịch chuyển các điểm trên bề mặt tiếp xúc
của phối tỷ lệ với áp suất trong lớp bôi trơn:

(4.5)
trong đó:
v: hệ số Poison;
G: môđun cắt của vật liệu mẫu;
H: chiều cao mẫu;
p : áp suất trong lớp bôi trơn;
k1 : hệ số tỉ lệ:

(4.6)
Tỷ lệ này đợc duy trì cả khi biến dạng đàn-dẻo nếu cho rằng trong miền dẻo vật liệu
phôi bị hóa bền tuyến tính.

(4.7)
Trong đó G’ : modun cắt quy đổi
K1’: hệ số tỉ lệ

(4.8)
Sự dịch chuyển các điểm tiếp xúc của dụng cụ có thể xác định từ phương trình lý
thuyết đàn hồi sau đây áp dụng với vật bán rỗng đàn hồi:

(4.9)
Trong đó: S: miền lấy tích phân, đường tròn bán kính a;
R: Khoảng cách giữa điểm cố định trong quá trình tích phân tới điểm ở bên trong
miền dS.
Chấp nhận rằng, sự dịch chuyển các điểm bề mặt tiếp xúc của dụng cụ cũng tỉ lệ với
tải trọng tác dụng, ta có:

(4.9’)
trong đó, - k2, hệ số tỉ lệ.
Khi đó, bằng cách tích phân biểu thức (4.3) cùng tính toán phơng trình (4.4) để tìm áp
suất trong lớp bôi trơn ta thu được công thức:

(4.10)
trong đó:
- V: vận tốc chồn
- a: bán kính phôi;
- k = k1+ k2: hệ số tỉ lệ tổng.
Khi đó, nếu vật mẫu ở trạng thái đàn hồi thì k1 được tính theo công thức (4.6), nếu ở
trạng thái đàn-dẻo thì dùng công thức (4.8) cho miền dẻo. So sánh áp suất trong lớp
bôi trơn khi biến dạng các bề mặt tiếp xúc trong quá trình nén (4.10) và khi nén nó
bằng các bề mặt cứng (4.1). Cả hai trờng hợp ta đều tìm thấy áp suất thuỷ động lớn
nhất với các độ dầy lớp bôi trơn khác nhau: n=5,14.104 P; v= 1,6.10-3mm/s; k =
16.104mm3/kg; a = 36 mm.
Kết quả tính toán được nêu trong bảng 4.2.
Từ bảng 4.2 suy ra rằng đối với những lớp bôi trơn tương đối dầy thì sự khác biệt về
áp suất lớn nhất tính theo công thức (4.1) và (4.10) là không đáng kể. Khi giảm độ dầy
lớp bôi trơn thì sự khác biệt đó tăng lên bởi khi đó sự biến dạng mặt mút của sản phẩm
đã bắt đầu gây ảnh hưởng. Trên hình 4.3 đã dẫn biểu đồ áp suất trong lớp bôi trơn cho
cả hai trờng hợp.
Áp suất trong lớp bôi trơn ở thời điểm khép kín (h = 0) đợc tính theo công thức (4.10)
là:

(4.11)
Từ công thức (4.11) suy ra rằng áp suất trong lớp bôi trơn ở thời điểm khép kín với
các điều kiện nh nhau là phụ thuộc vào độ nhớt của chất bôi trơn. Dưới đây nêu số
liệu áp suất đối với chất bôi trơn có độ nhớt khác nhau trong điều kiện các bề mặt tiếp
xúc bị biến dạng đàn hồi.

Các số liệu ban đầu để tính toán là: v=10 mm/s; k=16.10-4mm3/kg; a=36mm. Độ nhớt
106P tương ứng với dầu máy, độ nhớt 106P ứng với paraphin. Độ nhớt 0,1P tơng ứng
với dầu máy, độ nhớt 106P ứng với paraphin. Độ nhớt càng tăng thì áp suất càng lớn.
Khi sử dụng các chất có độ nhớt cao thì áp suất này đảm bảo làm biến dạng dẻo bất kỳ
loại thép nào hiện có. Dưới đây liệt kê sự biến thiên áp suất lớn nhất khi nén chất bôi
trơn có độ nhớt thấp (1P).

Từ phương trình (4.2) tương tự như trình bầy trên đây có thể tính đợc sự phân bố áp
suất trong lớp bôi trơn khi chồn các phôi trụ.
(4.12)
Áp suất trong chất bôi trơn tại thời điểm khép kín là:

(4.13)
Các công thức trên đây để tính áp suất có được nhờ có giả thiết rằng độ nhớt của chất
bôi trơn là không đổi. Trong thực tế thì độ nhớt còn phụ thuộc vào áp suất trong lớp
bôi trơn và nhiệt độ của nó: áp suất càng cao thì độ nhớt càng tăng, nhiệt độ càng cao
thì độ nhớt càng giảm. Mối quan hệ hàm số mũ giữa độ nhớt và áp suất là:

(4.14)
trong đó, - no độ nhớt chất bôi trơn ở áp suất bình thờng,
- a hệ số áp suất của độ nhớt xác định theo thực nghiệm.
Áp suất trong lớp bôi trơn là:

(4.15)
trong đó, p - áp suất trong lớp bôi trơn tính theo công thức (4.10), tức là khi độ nhớt
không đổi.
Sự thay đổi độ nhớt do nhiệt độ có thể được xét đến trong các công thức tính áp suất
khi chọn độ nhớt chất bôi trơn xuất phát từ nhiệt độ trung bình của lớp bôi trơn. Khi
đó, vì quá trình diễn ra rất nhanh nên có thể bỏ qua sự toả nhiệt trong lớp bôi trơn.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, nhiệt độ của chất bôi trơn phụ thuộc vào nhiệt độ của
dụng cụ, bởi vì ở thời điểm chồn ban đầu vật mẫu cha bị biến dạng dẻo.
Sự phân bố áp lực trong lớp bôi trơn được kiểm tra bằng thực nghiệm. Để làm việc đó
những mẫu vật đúc hình trụ từ mỡ dầu mỏ không bị oxi hóa đợc nén giữa hai đầu búa
song song trong 1 khuôn dập đặc biệt trên máy ép thuỷ lực 100 tấn. Khi đó, ghi lại áp
suất trong lớp bôi trơn, độ dầy của lớp, lực và tốc độ ép. Biểu đồ áp lực trong lớp bôi
trơn đợc ghi nhờ có lực kế, còn độ dầy lớp bôi trơn đợc ghi nhờ 1 cảm biến thể tích.
Lực kế và cảm biến đợc gắn vào đầu búa dưới có thể dịch chuyển theo phương nằm
ngang ứng với đầu búa trên. Đường kính đầu búa trên là 72 mm. áp suất trong lớp bôi
trơn và lực ép đợc ghi trên dao động kế, độ dầy của lớp bôi trơn đo bằng máy khuếch
đại chuyên dùng. Lực tổng được hiệu chuẩn bằng kích thuỷ lực có gắn áp kế. Độ
chính xác của lực kế được xác định bằng cách đối chiếu ứng lực tính toán theo diện
tích biểu đồ áp suất trong lớp bôi trơn ứng với lực ép. Sai số khi đó khoảng 7%. Chỉ
số của cảm biến thể tích được hiệu chuẩn nhờ thiết bị có độ chính xác tới 0,001 mm.
Kết quả xử lý các số liệu thí nghiệm đợc trình bày trong hình 4.4. Từ các số liệu thí
nghiệm suy ra rằng với áp suất trong lớp bôi trơn không lớn thì biểu đồ có dạng giống
đờng parabol. Tuỳ theo mức tăng áp suất mà biểu đồ càng chịu nhiều ảnh hởng của
mối liên hệ giữa độ nhớt và áp suất và độ cong của dụng cụ làm cho hình dạng biểu đồ
không giống với hình parabol nữa. Hình dạng của lớp bôi trơn cũng tơng ứng với hình
dạng của biểu đồ áp suất.
Dưới đây dẫn kết quả xử lý các số liệu thí nghiệm với độ dầy lớp bôi trơn là 0,001
mm, vận tốc ép là 0,003 mm/s và áp lực ép là 55 KG.
Hệ số áp suất của độ nhớt được xác định bằng thực nghiệm theo công thức (4.15): giá
trị trung bình của nó bằng 0,07 mm2/kg.
Các kết quả dẫn đến kết luận là áp suất trong lớp bôi trơn tại thời điểm khép kín chất
bôi trơn đó trong mặt đầu búa chồn, có tính đến sự biến dạng các bề mặt tiếp xúc, phụ
thuộc vào độ nhớt của chất bôi trơn, tốc độ chồn, kích thớc của vật mẫu, cơ tính của
vật liệu làm mẫu và dụng cụ.
Sử dụng các chất bôi trơn có độ nhớt khác nhau trong khi giữ nguyên các điều kiện
khác có thể làm thay đổi áp suất ở thời điểm khép kín tại mặt đầu, do vậy có thể làm
thay đổi cả thể tích chất bôi trơn bao phủ trên bề mặt đầu. Giúp hiệu chỉnh hình dạng
mặt đầu của phôi.
Khi chồn không có chất bôi trơn, các bề mặt đầu của phôi bị lồi ra. Đặc biệt hay bị sai
lệch bề mặt khi chồn các đĩa không có lỗ. Việc sử dụng chất bôi trơn cho phép giảm
đợc sự biến dạng của dụng cụ do áp lực chồn và thể tích khối bôi trơn khép kín (Hình
4.5).
Khi chồn với chất bôi trơn độ nhớt cao trong điều kiện ma sát ớt, có thể cho rằng áp
suất chồn là đồng đều và đợc quyết định bởi cơ tính của vật liệu phôi ở trong phần đó.

(4.16)
trong đó:
os: giới hạn chảy của vật liệu phôi với mức biến dạng đã cho;
E : môđun đàn hồi của vật liệu làm dụng cụ;
a : bán kính sản phẩm được chồn.
Biết được độ biến dạng của dụng cụ có thể tính được thể tích chất bôi trơn cần thiết để
tạo được mặt đầu phẳng:

Thực nghiệm cho thấy rằng trong quá trình chồn, chất bôi trơn ở vùng tiếp xúc sau
thời điểm đóng kín không bị nén. Do đó thể tích chất bôi trơn cần thiết tính theo công
thức (4.17) sẽ được xác định bằng độ biến dạng các bề mặt tiếp xúc của phôi và dụng
cụ tại thời điểm khép kín:
Công thức (4.23) thu được trong điều kiện độ nhớt của chất bôi trơn là ổn định. Tuy
nhiên điều đó khó khăn cho việc lấy tích phân biểu thức (4.20). Để đơn giản hoá việc
tính toán người ta qui ước rằng trong công thức (4.15) giá trị p là số không đổi theo
bán kính mặt đầu của phôi (hình 4.4, đờng cong 2). Khi ấy độ nhớt tối ưu của chất bôi
trơn là:

6. THIẾT BỊ SỬ DỤNG GIA CÔNG


Thiết bị gây lực, thiết bị nung, máy cắt phôi, máy nắn thẳng, máy vận chuyển v.v...
Rèn tự do có thể tiến hành bằng tay hoặc bằng máy. Rèn tay chủ yếu dùng trong sản
xuất sửa chữa, trong các phân xưởng cơ khí chủ yếu là rèn máy.

Theo đặc tính tác dụng lực, các máy dùng để rèn tự do được chia ra: máy tác dụng lực
va đập (máy búa), máy tác dụng lực tĩnh (máy ép). Trong đó, máy búa hơi là thiết bị
được sử dụng nhiều nhất.
Động cơ 1 truyền động cho trục khuỷu 3 qua bộ truyền đai 2. Thông qua biên truyền
động 4 làm cho pittông ép 6 chuyển động tịnh tiến tạo ra khí ép ở buồng trên hoặc
buồng dưới trong xi lanh búa 9. Tuỳ theo vị trí của bàn đạp điều khiển 14 mà hệ thống
van phân phối khí 7 sẽ tạo ra những đường dẫn khí khác nhau, làm cho pittông búa 8
có gắn thân pittông búa và đe trên 10 chuyển động hay đứng yên trong xi lanh búa 9.
Đe dưới 11 được lắp vào gối đỡ đe 12, chúng được giữ chặt trên bệ đe 13.

7.ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM


Ưu điểm
 Tiết kiệm được kim loại rất nhiều và năng suất lao động cao.
 Có khả năng gia công rộng rãi; vật gia công từ vi gam cho đên hàng tấn.
 Quy mô sản xuất đa dạng từ thủ công đển phân xưởng và nhà máy rèn dập.
 Chuẩn bị phôi cho gia công cơ khí: má ê tô, các chốt ...
 Tiết kiệm kim loại, giản lượng dư gia công cơ khí; nâng cao độ chính xác và
năng suất cắt gọt (ví dụ khi chế tạo bu lông, trục khuỷu, ...).
 Có thể gia công nhiều loại vật liệu khác nhau.
 Làm thay đối tổ chức kim loại từ đó cải thiện được cơ tính cho kim loai sau khi
rèn.
 Thiết bị và dụng cụ đơn giản, vốn đầu tư ít.
Nhược điểm
 Độ chính xác, độ bóng không cao. Năng suất thấp thời gian phục vụ lớn, dung
sai lớn.
 Chất lượng và tính chất kim loại không đồng đều nhau chỉ gia công các chi tiết
đơn giản hay các bề mặt không định hình.
 Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tay nghê của công nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Ma sát trong GCAL_PGS.TS.Phạm Văn Nghệ


2. Ma sát và bôi trơn trong gia công áp lực

You might also like