Professional Documents
Culture Documents
MBA ngâm dầu
MBA ngâm dầu
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN
Chương 3: Kết luận, kiến nghị và hướng phát triển của đề tài
Lê Anh Tuấn
3
Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của khoa
học kỹ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đặt
lên hàng đầu.
Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó không thể tách rời được ngành
điện. nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình đó.
Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan
trọng, nhờ có các kỹ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được ra đời
cung cấp cho các nhà máy điện. khi điện đã đươc sản xuất ra thì phải truyền tải
điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình đó thì không thể thiếu được các máy
biến áp điện lực dùng để tăng và giảm điện áp lưới sao cho phù hợp nhất với việc
tăng điện áp lên cao để tránh tổn thất điện năng khi truyền tải cũng như giảm điện
áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ.
Vì lý do đó mà máy biến áp điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ
thống điện. máy biến áp điện lực ngâm dầu là loại máy được sử dụng rất phổ biến
hiện nay do những ưu điểm vượt trội của của loại máy này có được. nhờ đó mà
máy biến áp điện lực ngâm dầu ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn và không
ngừng được cải tiến sao cho phục vụ nhu cầu của người dùng tốt nhất.
Bằng tất cả cố gắng của mình và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Lê Anh Tuấn, mà tôi đã làm nên bài thiết kế này.
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................ 7
1.1. GỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY BIẾN ÁP ............................................... 7
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 7
1.1.2. Cấu tạo................................................................................................. 8
1.1.2.1. Mạch từ ........................................................................................ 8
1.1.2.2. Dây quấn .................................................................................... 11
1.1.2.3. Hệ thống làm mát và vỏ máy ..................................................... 13
1.1.3. Nguyên lí hoạt động .......................................................................... 15
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP.......................... 18
1.3. Quy trình, các tiêu chuẩn thiết kế máy biến áp ........................................ 19
1.3.1. Quy trình thiết kế máy biến áp .......................................................... 19
1.3.2. Tiêu chuẩn thiết kế ............................................................................ 20
1.4. Nhận xét, kết luận chương 1 .................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP.......................................................... 24
2.1. GIỚI THIỆU MỤC TIÊU THIẾT KẾ ..................................................... 24
2.2. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁP ........... 24
2.2.1. Xác định các đại lượng điện cơ bản của MBA ................................. 24
2.2.2. Xác định các tham số để tính kích thước chủ yếu ............................ 25
2.2.3. Tính các hệ số cơ bản ........................................................................ 26
2.3. TÍNH TOÁN DÂY QUẤN ...................................................................... 30
2.3.1. Dây quấn hạ áp .................................................................................. 30
2.3.2. Dây quấn cao áp ................................................................................ 32
2.4. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH................................................................... 35
2.4.1. Tổn hao cơ bản .................................................................................. 35
2.4.2. Tổn hao cơ bản trong dây dẫn ........................................................... 35
2.4.3. Điện áp ngắn mạch ............................................................................ 36
2.4.4. Ứng suất ............................................................................................ 37
2.5. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG MẠCH TỪ MÁY BIẾN ÁP ........................ 38
2.5.1. Trọng lượng lõi sắt ............................................................................ 38
5
Hình 1.5: Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ……………………….….....13
Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý làm việc của MBA 1 pha 2 dây quấn……………...15
Hình 1.7: Tổ nối dây của MBA hay dùng ở Việt nam……………………….…21
HA Hạ áp
CA Cao áp
7
MBA được sử dụng để tăng hoặc giảm điện áp theo các mức độ khác nhau
để đáp ứng yêu cầu của các thiết bị điện khác nhau. Máy biến áp thường được
chia thành hai phần chính: lõi sắt từ tính và hai cuộn dây đặt xung quanh lõi.
Lõi sắt từ tính là một tấm sắt dẹt hình chữ nhật được làm bằng vật liệu từ tính
cao, và có hai mặt phẳng song song, được cách nhau một khoảng không. Lõi
sắt từ tính được dùng để tạo ra một trường từ tính, làm cho điện áp được truyền
từ cuộn nguồn sang cuộn tải.
Hai cuộn dây đặt xung quanh lõi sắt từ tính được gọi là cuộn nguồn và
cuộn tải. Khi một nguồn điện được áp dụng vào cuộn nguồn, năng lượng từ
trường từ tính được tạo ra bởi lõi sắt từ tính được truyền vào cuộn tải, biến đổi
điện áp và dòng điện theo yêu cầu của các thiết bị và hệ thống điện khác nhau.
MBA có nhiều ứng dụng khác nhau, từ các hệ thống điện thông thường
cho đến các ứng dụng công nghiệp và sản xuất điện. Các loại máy biến áp phổ
biến bao gồm máy biến áp 1 pha, máy biến áp 3 pha và các loại biến áp đặc biệt
được sử dụng trong các ứng dụng đặc biệt như biến áp hạ thế, biến áp cấp điện
cho các thiết bị điện tử, biến áp chống sét và nhiều ứng dụng khác.
8
Lõi thép gồm các lá thép silicon được sử dụng để làm lõi của máy biến
áp đều được chế tạo bằng cách sử dụng quy trình cắt và uốn tinh xảo để đảm
bảo kích thước và hình dạng chính xác. Sau đó, các tấm thép được xếp chồng
lên nhau theo một cách cụ thể để tạo thành một lõi thép có độ dày và số lượng
lớp tùy thuộc vào kích thước và công suất của máy biến áp.
Mỗi lớp tấm thép được xử lý bằng các chất phủ để giảm độ ma sát giữa
các tấm và giảm độ ồn của máy biến áp khi hoạt động. Sau đó, các tấm thép
được cắt chính xác theo kích thước yêu cầu và được xếp chồng lên nhau để tạo
thành lõi thép.
Các lớp tấm thép được đặt lên nhau với một cách phân bố nhất định, có
thể là lớp nối tiếp, lớp đối xứng hoặc lớp chéo. Cách phân bố này được thiết kế
để giảm thiểu hiệu ứng động học và giảm độ mất năng lượng của từ. Sau khi
9
các tấm thép được xếp chồng lên nhau, chúng được bóp chặt bằng các tấm thép
khác được đặt ở hai bên lõi thép để giữ chúng ở vị trí cố định.
Lõi thép được đặt giữa hai cuộn dây đặt xung quanh lõi để tạo ra một
mạch từ. Các cuộn dây này được đặt cách nhau một khoảng không nhỏ để tránh
hiện tượng đứt lõi, tăng khả năng chịu điện áp của máy biến áp và giảm độ mất
năng lượng của từ. Các cuộn dây này được chọn sao cho chúng có độ dẫn điện
tốt, độ chịu nhiệt và chịu ăn mòn tốt.
Nhờ cấu tạo này, máy biến áp có khả năng biến đổi điện áp và dòng điện
theo yêu cầu của các thiết bị và hệ thống điện khác nhau, từ đó giúp cung cấp
năng lượng điện hiệu quả và ổn định. Các MBA cỡ nhỏ, ruột máy gắn với nắp
máy có thể nhấc ra khỏi thùng dầu khi lắp ráp, sửa chữa còn với các MBA công
suất 1000KVA trở lên ruột máy rất nặng nên được cố định với đáy thùng lúc
lắp ráp, sửa chữa thì phải nâng vỏ thùng lên khỏi đáy và ruột máy.
Mạch từ máy biến áp được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện. có hai kiểu
ghép là ghép nối và ghép xen kẽ.
Phương pháp ghép nối mạch từ là một kỹ thuật điện tử được sử dụng để
kết hợp các mạch từ khác nhau để tạo ra một mạch từ lớn hơn hoặc để tăng hiệu
quả của mạch từ. Phương pháp này bao gồm nối các cuộn dây của các mạch từ
với nhau để tạo thành một mạch từ duy nhất.
Cách ghép này đơn giản nhưng khe hở giữa trụ vag gông lớn, không
đảm bảo tiếp xúc giữa các lá thép trụ và gông nên tổn hao không tải lớn do đó
ít được sử dụng.
Ghép xen kẽ là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ lên
nhau. Sau đó dùng xà ép và bulong vít chặt lại. phương pháp ghép kẽ mạch từ
cần phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo các mạch từ được nối đúng cách
và có đặc tính điện học tương đồng nhau. Nếu không, điều này có thể gây ra
các hiện tượng nhiễu và mất công suất trong mạch từ. Ngoài ra, phương pháp
này có thể yêu cầu thêm chi phí và thời gian để ghép nối các mạch từ lẻ. Muốn
lồng dây quấn thì tháo gông ra, cho dây quấn được quấn trên balekit vào trụ,
sau đó xếp gông lại và ép như cũ. Phương pháp này hạn chế được những khe
11
hở giữa trụ và gông, mặt khác tăng độ bền về mặt cơ học nên hay được sử dụng.
Dây quấn được chọn dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm dòng điện, tần số,
số vòng quấn và mục đích sử dụng của máy biến áp. Ví dụ, trong các ứng dụng
yêu cầu dòng điện lớn và tần số thấp, dây quấn thường được chọn với đường
kính lớn hơn và sử dụng đồng để tăng khả năng truyền dẫn dòng điện. Ngoài
ra, trong một số trường hợp đặc biệt, dây quấn cũng có thể được chế tạo từ vật
liệu chống cháy, chống thấm nước, chống nhiễu điện từ và chống ăn mòn để
đảm bảo tính ổn định và độ bền của máy biến áp.
Quá trình quấn dây trên cuộn của máy biến áp cũng rất quan trọng. Quá
trình này phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo các cuộn dây đều và tránh
gây ảnh hưởng đến đặc tính điện học của máy biến áp. Có hai kiểu bố trí dây
quấn đó là: quấn đồng tâm và xen kẽ.
Dây quấn kiểu đồng tâm là một trong các loại dây quấn được sử dụng để
quấn các cuộn dây của máy biến áp. Trong kiểu đồng tâm, các cuộn dây được
đặt xoắn quanh nhau theo kiểu đồng trục, với mỗi cuộn dây nằm trong một lớp
riêng biệt. Các cuộn dây này thường được bọc bởi một lớp bảo vệ hoặc giữa
chúng có các lớp bảo vệ để ngăn cách và giảm thiểu nhiễu từ. Tuy nhiên, việc
quấn các cuộn dây đồng trục này nó yêu cầu kỹ thuật cao và mất nhiều thời
gian.
Cuộn CA và HA là những ống đồng tâm, chiều cao của chúng nên thiết
kế bằng nhau nếu không sẽ sinh ra lực chiều trục lớn có tác dụng ép hoặc đẩy
gông hay cuộn dây không có lợi về mặt kết cấu. bố trí sao cho cuộn HA đặt
trong, cuộn CA đặt ngoài. Cuộn CA đặt ngoài sẽ đơn giản được việc rút đầu
dây điều chỉnh điện áp cũng như giảm được kích thước rãnh cách điện giữa các
cuộn dây và giữa cuộn dây và trụ thép. Dây quấn này được sử dụng phổ biến
trong các máy điện lực có kiểu lõi thép kiểu trụ.
Dây quấn xen kẽ là một trong các phương pháp quấn dây cuộn cho máy
biến áp. Trong phương pháp này, các cuộn dây được quấn xen kẽ vào các khe
trên lõi từ của máy biến áp. Việc quấn dây xen kẽ giữa các khe trên lõi từ sẽ
giúp giảm thiểu tổn thất điện từ và nhiễu từ.
Các cuộn dây xen kẽ thường được bố trí sao cho các cuộn dây ngang
nhau không tiếp xúc trực tiếp. Khi dòng điện chạy qua các cuộn dây này, nó sẽ
tạo ra từ trường trong lõi từ của máy biến áp. Các cuộn dây xen kẽ giúp giảm
thiểu các hiện tượng nhiễu từ bằng cách giảm thiểu sự tương tác điện từ giữa
các cuộn dây gần nhau.
Tuy nhiên, việc quấn dây xen kẽ cũng làm tăng độ phức tạp của quá
trình sản xuất và lắp ráp máy biến áp, vì vậy nó có thể tăng chi phí sản xuất.
13
Bên cạnh đó, cấu trúc quấn dây xen kẽ cũng có thể làm tăng kích thước của
máy biến áp, đặc biệt là đối với các máy biến áp có công suất lớn. Tóm lại, dây
quấn xen kẽ là một phương pháp quấn dây cuộn hiệu quả để giảm thiểu nhiễu
từ trong máy biến áp. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này cần cân nhắc
đến tính khả thi và chi phí sản xuất
Cuộn CA và HA quấn thành từng bánh có chiều cao thấp và cuốn xen kẽ,
do đó giảm được lực dọc trục khi ngắn mạch. Dây quấn xen kẽ có nhiều rãnh
dầu ngang nên tản nhiệt tốt nhưng về mặt cơ khí thì kém hơn kiểu đồng tâm.
Dây quấn kiểu này có nhiều mối hàn giữa các bánh dây.
Vỏ máy biến áp là một phần quan trọng của máy biến áp để bảo vệ các bộ
phận bên trong khỏi các yếu tố môi trường bên ngoài như bụi, ẩm ướt và các
tác nhân hóa học. Nó cũng có vai trò quan trọng trong việc cách ly điện giữa
các cuộn dây và bảo vệ người sử dụng khỏi các điện áp nguy hiểm.
14
Vỏ máy biến áp thường được làm bằng các vật liệu chịu lực như thép,
gang hoặc nhôm, và có thể được tráng phủ bởi một lớp chống ăn mòn để bảo
vệ chúng khỏi các yếu tố môi trường như ẩm ướt hoặc hóa chất. Vỏ cũng có thể
được thiết kế để đảm bảo khả năng chịu tải và bảo vệ khỏi các yếu tố môi trường
khác như bụi, nước, ánh sáng mặt trời và các tác nhân khác.
Các yếu tố kỹ thuật quan trọng cần được xem xét khi thiết kế vỏ máy biến
áp bao gồm kích thước, hình dạng và vị trí các lỗ thông gió, các thiết bị cách ly
và bảo vệ, các phần đệm và các điểm nối đất. Vỏ máy biến áp cũng có thể được
thiết kế để tương thích với các phụ kiện và thiết bị bổ sung khác như bộ khởi
động mềm, bộ lọc sóng, bộ điều khiển và các phần mềm điều khiển.
Trong quá trình vận hành, việc giám sát và bảo trì vỏ máy biến áp cũng
rất quan trọng để đảm bảo an toàn và độ tin cậy của máy. Việc kiểm tra định
kỳ các mối hàn, bộ cách ly, các phần đệm và các lỗ thông gió là các hoạt động
quan trọng trong quá trình bảo trì vỏ máy biến áp.
Hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu là một loại hệ thống làm mát sử
dụng dầu như chất làm mát để tản nhiệt. Cụ thể, dầu được đổ vào bồn chứa và
máy biến áp sẽ được ngâm trong dầu đó.
Để đảm bảo dầu trong máy luôn luôn đầy trong quá trình làm việc trên
máy biến áp có 1 thùng dầu phụ hình trụ thường đặt nằm ngang với bình đầu
chính bằng ống dẫn dầu. Tuỳ theo nhiệt độ của máy biến áp mà dầu giãn nở tự
do trong bình dầu phụ , không làm ảnh hưởng đến lượng dầu máy biến áp. Vì
vậy bình dầu phụ còn được gọi là hình đầu gãn nở. Trên nắp thùng còn các sứ
đ bắt các đầu dây dẫn ra nối với các dây quấn trong máy biến áp với lưới điện
thiết bị đấu nối để chỉnh áp, thiết bị đo nhiệt độ biến áp, móc treo. Dầu máy
biến áp có tác dụng làm lạnh, cách điện nhưng nhược điểm là chất dễ cháy nên
trong nhiều trường hợp cần có thiết bị và biện pháp chống cháy phù hợp.
15
Để tăng cường hiệu quả làm mát, hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu
thường được trang bị các bộ tản nhiệt dạng ống hoặc tấm. Bên cạnh đó. Máy
biến là có công suất trên 10000 KVA thường phải tăng cường làm nguội bằng
sự đối lưu cưỡng bức bằng quạt gió.
Một số lợi ích của hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu bao gồm: Độ
tin cậy cao: do dầu có khả năng giữ nhiệt tốt nên nó giúp tăng độ ổn định và độ
tin cậy của máy biến áp. Khả năng tản nhiệt tốt: hệ thống làm mát ngâm dầu có
khả năng tản nhiệt tốt hơn so với các hệ thống làm mát khác như làm mát trực
tiếp hoặc đóng cửa. Tiết kiệm không gian: vì máy biến áp được ngâm trong dầu
nên không cần phải có khoảng trống để đặt các bộ tản nhiệt bên ngoài, giúp tiết
kiệm không gian.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu cũng có một số hạn
chế, ví dụ như: Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với các hệ thống làm mát
khác. Khó khăn trong việc thay đổi hoặc bảo trì dầu khi cần thiết. Cần phải chú
ý đến vấn đề rò rỉ dầu và quản lý môi trường để đảm bảo an toàn cho người và
thiết
Khi đặt một điện áp u1 xoay chiều vào dây quấn 1 trong đó sẽ có dòng điện
i1, trong lõi thép sẽ sinh ra từ thông 𝜑𝜑 móc vòng với cả hai dây quấn 1 và 2,
cảm ứng ra sức điện động e1 và e2. Dây quấn hai sẽ có sức điện động nên sản
sinh ra dòng điện I2 đầu ra tải với điện áp là u2 . Như vậy năng lượng của dòng
điện xoay chiều đã được truyền từ dây quấn 1 sang dây quấn 2.
Giả sử điện áp xoay chiều vào là một hàm số hình sin thì từ thông sinh
ra cũng là một hàm số hình sin:
Φ = Φ𝑚𝑚𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠
Theo dịnh luật cảm ứng điện từ, sức điện động trong dây quấn 1 và 2 sẽ là:
Trong đó:
2𝜋𝜋
𝐸𝐸1 = 𝑓𝑓𝑤𝑤1 𝜙𝜙𝑚𝑚 = 4,44𝑓𝑓𝑤𝑤1 𝜙𝜙𝑚𝑚 (3)
√2
2𝜋𝜋
𝐸𝐸2 = 𝑓𝑓𝑤𝑤2 𝜙𝜙𝑚𝑚 = 4,44𝑓𝑓𝑤𝑤2 𝜙𝜙𝑚𝑚 (4)
√2
Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động dây quấn 1 và 2. Các biểu
thức (1) và (2) ta thấy sức điện động cảm ứng trong dây quấn chậm pha so với
𝜋𝜋
từ thông sinh ra nó một góc . Dựa vào biểu thức (3) và (4), người ta định
2
𝐸𝐸1 𝑈𝑈1
nghĩa hệ số của MBA như sau 𝑘𝑘 = = . (𝑘𝑘 được gọi là hệ số của MBA.)
𝐸𝐸1 𝑈𝑈2
Các đại lựng định mức của MBA do mỗi nhà chế tạo quy định sao cho
phù hợp với từng loại máy.
Điện áp định mức của máy biến áp là giá trị điện áp tối đa mà máy biến
áp có thể chuyển đổi đối với một giá trị dòng điện cụ thể và điều kiện môi
trường xung quanh. Điện áp định mức của máy biến áp được xác định bởi nhà
sản xuất và được ghi trên tên của máy biến áp.
Việc lựa chọn máy biến áp phù hợp với nhu cầu sử dụng cần dựa trên
giá trị điện áp định mức của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó sẽ cung cấp điện,
và đảm bảo rằng điện áp định mức của máy biến áp phải lớn hơn hoặc bằng giá
trị điện áp định mức của hệ thống hoặc thiết bị đó.
Điện áp sơ cấp định mức kí hiệu là U1đm , là điện áp quy định cho cuộn
sơ cấp. Điện áp thứ cấp định mức kí hiệu U2đm , là điện áp quy định cho cuộn thứ
cấp. Đơn vị của điện áp ghi trên nhãn thường là kV.
Dòng điện định mức của máy biến áp là giá trị dòng điện tối đa mà máy
biến áp có thể chuyển đổi ở điện áp định mức. Nó cũng được xác định bởi nhà
sản xuất và được ghi trên tên của máy biến áp. Đối với MBA 1 pha dòng điện
định mức là dòng điện pha. Đối với MBA 3 pha dòng điện định mức là dòng
điện dây.
Lựa chọn máy biến áp phù hợp với nhu cầu sử dụng cần dựa trên giá trị
dòng điện định mức của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó sẽ cung cấp điện, và
đảm bảo rằng dòng điện định mức của máy biến áp phải lớn hơn hoặc bằng giá
trị dòng điện định mức của hệ thống hoặc thiết bị đó.
Công suất định mức của MBA là công suất biểu kiến định mức. Nó kí
hiệu là Sđm , đơn vị thường là kVA. Nó là giá trị công suất tối đa mà nó có thể
cung cấp ở điện áp và dòng điện định mức của nó. Công suất định mức cũng
được xác định bởi nhà sản xuất và thường được ghi trên tên của máy biến áp.
Công suất định mức của máy biến áp cần phải phù hợp với yêu cầu công suất
của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó cung cấp điện. Nếu công suất định mức
của máy biến áp quá nhỏ so với yêu cầu công suất của hệ thống, nó có thể dẫn
đến quá tải và gây ra sự cố hoặc hư hỏng máy biến áp. Ngược lại, nếu công suất
định mức quá lớn so với nhu cầu thực tế, sẽ dẫn đến sự lãng phí và tăng chi phí
đầu tư
a. Nhiệm vụ kỹ thuật
Xác định rõ công dụng của sản phẩm, phạm vi sử dụng, hình dáng của
MBA
Tính toán và vẽ đầy đủ các chi tiết kết cấu toàn bộ máy. Tính toán kinh
tế về chế tạo sản phẩm. Để đảm bảo cho việc tính toán hợp lý, tốn ít thời gian,
việc thiết kế MBA sẽ lần lượt được tiến hành theo một trình tự nhất định. Khi
tính toáncần chú ý các số liệu sau đây:
6. Các điều kiện khác: điều kiện của tải và môi trường
Một máy biến áp tốt phải đạt được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cao nghĩa
là phải vừa thỏa mãn về kích thước và phải đảm bảo về độ bền.
1. Quyết định kích thước chủ yếu d và 1 của trụ lỗi sắt và dây quấn . Có
thể so sánh phương án để chọn đường kính trụ quy chuẩn hóa lối sốt d và chiều
cao dây quấn 1 tương đối chính xác , sau đó quy chuẩn hóa.
20
2. Tính toán kích thước và bố trí dây quấn HA và CA , bố trí các cuộn
đều chỉnh điện áp của cuộn CA.
3 Kiểm nghiệm đặc tính của máy biến áp vừa thiết kế bao gồm điện áp
thử nghiệm , ứng suất của lực điện động .
4. Xác định chính xác hệ thống mạch từ và tính toán lõi sắt . tổn hao
không tài, dòng điện không tài, và trọng lượng .
5. Tính toán nhiệt máy biến áp bao gồm cả thiết kế sơ bộ thùng dầu và
bộ tàn nhiệt.
6 Tỉnh toán lượng vật Hệu tác dụng tiêu hao bao gồm tôn silicat, dây
đồng và lượng dầu rồi tiến hành so sánh kinh tế giữa các phương án. [1]
a. TCVN 6391-1-1998
Điều kiện làm việc của MBA. Độ cao không quá 100m so với mực nước
biển, nhiệt độ của không khí xung quanh nằm trong phạm vi-20℃ đến -40℃.
Trong trường hợp này MBA được làm nguội bằng nước thì nhiệt độ nước đầu
vào không vượt quá 25℃.
Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối với
MBA công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10; 16; 25; 63; 100;
160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300; 10.000 kVA. Nếu là MBA
một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số liệu tâm.
Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220; 500kV.
Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với góc lệch pha trong
MBA 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác hoặc zic-zac các dây pha của MBA
3 pha và được đánh dấu bằng các chữ Y, D và Z cho các cuộn dây cao áp và y,
d, z cho các cuộn dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của cuộn dây nói với Y (y)
21
hoặc Z (z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải là YN (yn) hoặc ZN(zn)
cho các phía CA và HA.
Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến các cuộn dây khác nhau của một
MBA đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.
Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp MBA 3 pha so
với điện áp dây so cấp thường được chỉ thị bằng chỉ số của đồng hồ giờ , trong
đó vectơ điẹn áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt đồng hồ tượng trưng cho kim
phút. Vectơ điện áp thứ cấp sẽ lệch pha tương ứng ở các vị trí lần lượt chỉ các
giờ trong đó só 12 có thể coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự chậm pha càng
lớn).Hiện nay ở ta hay dùng các kiểu nối dây được ghi trong trang 446 [1]
Hình 1.7: Tổ nối dây của MBA hay dùng ở Việt Nam
b. TCVN 3079-2015:
Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy biến áp trung thế với
điện áp định mức từ 6 kV đến 35 kV, tần số định mức 50 Hz hoặc 60 Hz.
Nội dung tiêu chuẩn: TCVN 3079-2015 quy định các yêu cầu về: Thiết
kế, kích thước và ký hiệu của máy biến áp. Chế độ bảo vệ cho máy biến áp, bao
gồm bảo vệ quá dòng, quá nhiệt, quá áp, quá tải và bảo vệ chống sét. Các yêu
22
cầu về vật liệu và công nghệ sản xuất máy biến áp. Quy trình kiểm tra, thử
nghiệm và đánh giá chất lượng của máy biến áp.
Một số quy định cụ thể: Máy biến áp phải được đánh số hiệu và ghi rõ
thông tin về điện áp định mức, dòng định mức, tần số định mức, hãng sản xuất,
năm sản xuất, số hiệu của mẫu và chứng chỉ kiểm tra. Máy biến áp phải được
thiết kế và sản xuất đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cho hệ thống điện. Các
bộ phận của máy biến áp phải được lắp ráp và kết nối chặt chẽ, không được có
rò rỉ dầu hay bất kỳ chất lỏng nào. Các bộ phận cơ khí của máy biến áp phải
đáp ứng các yêu cầu về độ cứng và chịu lực. Vỏ máy biến áp phải được thiết
kế chắc chắn, có khả năng chống ăn mòn và chịu tác động của môi trường. Tóm
lại, TCVN 3079-2015 là tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng để đảm bảo tính an
toàn, độ tin cậy và chất lượng của máy biến áp trung thế. Việc tuân thủ tiêu
chuẩn này là bắt buộc đối với các nhà sản xuất và người sử dụng máy biến áp.
Qua phần giới thiệu cho ta biết sơ bộ về máy biến áp nói chung và máy
biến áp điện lực nói riêng, cho ta biết các tham số cơ bản của máy biến áp từ
đó tính toán các đại lượng cơ bản như điện áp, dòng điện, công suất định mức.
Đặc biệt qua phần trình bày trên cho ta tìm hiểu kỹ được nguyên lý hoạt động
của máy biến áp, giúp ta tìm hiểu sâu hơn về máy biến áp.
Để thiết kế máy biến áp ngâm dầu ba pha, cần nắm được các yêu cầu kỹ
thuật về điện áp đầu vào và đầu ra, tần số, công suất, tổ đấu dây, tổn hao không
tải, dòng điện không tải , tổn hao ngắn mạch, điện áp ngắn mạch. Các yêu cầu
23
về kích thước, trọng lượng, tải và làm mát. Ngoài ra, cần lựa chọn vật liệu phù
hợp, thiết kế lõi và cuộn dây, hệ thống cách điện và vỏ bọc. Sau khi hoàn thành
thiết kế, máy biến áp cần được kiểm tra và thử nghiệm để đảm bảo rằng nó đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn và độ tin cậy cao cho hệ thống
truyền tải và phân phối điện.
Để thiết kế máy biến áp ngâm dầu ba pha đảm bảo an toàn và độ tin cậy
cao, các tiêu chuẩn quốc gia như TCVN 6391-1-1998, TCVN 3079-2015... cần
được tuân thủ trong quá trình thiết kế.
𝑈𝑈1 0,4
𝑈𝑈𝑓𝑓1 = = = 0,231 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
√3 √3
- Bên CA nối Δ:
𝑈𝑈𝑓𝑓2 = 𝑈𝑈2 = 35 (𝑘𝑘𝑘𝑘 )
Dòng điện định mức :
Vì tổ đấu dây: Dyn11 nên ta có:
- Bên HA nối Y:
𝑆𝑆 𝑃𝑃 800
𝐼𝐼𝑓𝑓1 = = = 1159,42 (𝐴𝐴)
3𝑈𝑈1 3.0,23
𝐼𝐼𝑓𝑓1 = 𝐼𝐼𝑑𝑑1 = 1159,42 (𝐴𝐴)
- Bên CA nối Δ:
25
𝑆𝑆 𝑃𝑃 800
𝐼𝐼𝑓𝑓2 = = = 7,62 (𝐴𝐴)
3𝑈𝑈2 3.35
𝐼𝐼𝑑𝑑1 = √3𝐼𝐼𝑓𝑓1 = 7,62√3 = 13,2 (𝐴𝐴)
Điện áp thử nghiệm dây quấn.
Tra bảng 1 phục lục XIII ( trang 653 [1])
- Đây quấn HA với 𝑈𝑈1=0,4 (𝑘𝑘𝑘𝑘) thì 𝑈𝑈𝑡𝑡𝑡𝑡1=5 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
- Đây quấn CA với 𝑈𝑈2=35 (𝑘𝑘𝑘𝑘) thì 𝑈𝑈𝑡𝑡𝑡𝑡2=80 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
Kiểu dây quấn
Tra bảng 38 ( trang 207 [1] )
- Phía HA có 𝑈𝑈1=0,4 (𝑘𝑘𝑘𝑘) và dòng 𝐼𝐼𝑑𝑑1=1154,7 (𝐴𝐴) nên ta chọn loại dây
quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn hình chữ nhật.
- Phía CA có 𝑈𝑈2=35 (𝑘𝑘𝑘𝑘) và dòng 𝐼𝐼𝑑𝑑2=13,2 (𝐴𝐴) nên ta chọn loại dây
quấn hình xoáy ốc liên tục dây dẫn hình chữ nhật.
2.2.2. Xác định các tham số để tính kích thước chủ yếu
a. Hệ số 𝑎𝑎𝑅𝑅 (chiều rộng của rãnh từ tản giữa dây quấn CA và HA )
𝑎𝑎1 + 𝑎𝑎2 4
= 𝑘𝑘 4�𝑆𝑆 ′ 𝑃𝑃 = 0,56�266,67 = 2,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
3
Tra bản 13.1 ( Trang 456 [1]) ta được 𝑘𝑘=0,56
𝑎𝑎1 + 𝑎𝑎2
𝑎𝑎𝑅𝑅 = 𝑎𝑎12 + = 2,7 + 2,26 = 4,96 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
3
Tra bảng XIV-2 phục lục XIV ( Trang 654 [1]) ta được𝑎𝑎12 = 2,7 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑙𝑙0 =
7,5 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑎𝑎22 = 2 𝑐𝑐𝑐𝑐
b. Điện áp ngắn mạch tác dụng: ( Trang 24 [1] )
𝑃𝑃𝑛𝑛 6920
𝑈𝑈𝑛𝑛𝑛𝑛 = = = 0,865%
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800
c. Điện áp ngắn mạch phản kháng: ( Trang 24 [1] )
Đối với một dải công suất và điện áp rộng, nói chung 𝑘𝑘𝑅𝑅 thay đổi rất ít.
Thường trong tính toán lấy 𝑘𝑘𝑅𝑅 = 0,95 ( trang 459 [1])
Trụ dùng băng đai và gông dùng sắt góc ép lại, lõi sắt dùng thép cán
nguội đẳng hướng 3404 dày 0,35 𝑚𝑚𝑚𝑚. Lấy mật độ từ thông trụ là 𝐵𝐵𝑇𝑇 = 1,62 (𝑇𝑇)
[1]. Theo bảng 13.2 ( Trang 458 [1]) với 𝑆𝑆p = 800 (𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘), trụ có 8 bậc, hệ số
điền đầy 𝑘𝑘𝑑𝑑 = 0,929. Với hệ số ép chặt 𝑘𝑘𝑐𝑐=0,93 bảng 13.3 ( Trang 460 [1])
nên hệ số lợi dụng lõi sắt 𝑘𝑘𝑙𝑙 = 𝑘𝑘𝑑𝑑. 𝑘𝑘𝑐𝑐 = 0,929.0,93 = 0,86. Các bậc của gông
là 6. Theo phục lục XVII-2 [1] hệ số gông 𝑘𝑘𝐺𝐺=1,02 ( tỷ lệ giữa tiết diện gông
và tiết diện trụ).
Như vậy mật độ từ thông gông lấy bằng:
𝐵𝐵𝑇𝑇 1,62
𝐵𝐵𝐵𝐵 = = = 1,585 (𝑇𝑇).
𝐾𝐾𝐺𝐺 1,02
Theo bảng V-14 của phục lục V [1] tổn hao trong thép 𝑝𝑝𝑇𝑇 =
1,35 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘), 𝑝𝑝𝐺𝐺 = 1,25 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘), tổn hao từ hóa trong trụ 𝑞𝑞𝑡𝑡 = 1,95 (𝑉𝑉𝑉𝑉/
𝑘𝑘𝑘𝑘) , trong gông 𝑞𝑞𝐺𝐺 = 1,57 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑘𝑘𝑘𝑘), tron gkhe hở vuông góc 𝑞𝑞"𝑘𝑘 =
0,61 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑐𝑐𝑐𝑐2 ), khe hở chéo𝑞𝑞"𝑘𝑘 = 0,095 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑐𝑐𝑐𝑐2 ) ( ghép 2 lá tôn xen kẽ
một hướng ).
Tra bảng 13.7 ( trang 464 [1]), hệ số tổn hao phụ 𝑘𝑘𝑓𝑓=0,93 khi ngắn mạch
và bảng 13.5, 13.6 ( trang 462,463 [1]) cho hằng số đối với dây đồng là 𝑎𝑎=1,4
và 𝑏𝑏=0,28. Lấy 𝑘𝑘𝑅𝑅=0,95. Phạm vi chọn 𝛽𝛽 là 1,8 đến 2,4 ( bảng 13,4 trang 461
[1] ).
𝐴𝐴1 = 5,66. 10−2 𝑎𝑎. 𝐴𝐴3 . 𝑘𝑘𝑙𝑙 = 5,66. 10−2 . 1,4. 243 . 0,86 = 942 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
𝐴𝐴2 = 3,6. 10−2 . 𝐴𝐴2 . 𝑘𝑘𝑙𝑙 . 𝐼𝐼0 = 3,6. 10−2 . 242 . 0,86.7,5 = 133.75 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
−2
800. 1,42
= 2,4. 10 . = 428,9 (kg)
0,93. 0,862 . 1,622 . 0,865. 242
𝑎𝑎
𝑀𝑀 = 0,24. 10−4 . 𝑘𝑘𝑘𝑘2 . 𝑘𝑘𝑘𝑘. 𝑘𝑘𝑅𝑅 . 𝑝𝑝𝑝𝑝
𝐴𝐴
1,4
= 0,24. 10−4 . 44,432 . 0,93.0,95.6920 = 8,62 ( 𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀)
24
Trong đó:
−𝜋𝜋.𝑢𝑢𝑢𝑢𝑢𝑢 −𝜋𝜋.0,865
100 100
𝑘𝑘𝑘𝑘 = 1,41. �1 + 𝑒𝑒 𝑛𝑛𝑛𝑛 � = 1,41. . (1 + 𝑒𝑒 4,92 ) = 44,43
𝑢𝑢𝑢𝑢 6
A2 + B2 133,75 + 57
B = 23. = 23. = 0,21
B1 608,5
Tỷ lệ giữa giá dây đồng và thép 3404 là 𝑘𝑘𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹 = 2,21 ( theo thời giá).
A1 942
C = = = 0,516
3B1 3.608,5
2 C1 2 428,9
D = . . 𝑘𝑘𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹 . kcđ = . . 2,21.1,06 = 1,1
3 B1 3 608,5
Ta có hàm số:
Tìm giá trị cực tiểu hàm số trên ta được trị số cực tiểu của 𝛽𝛽=1,76.
28
2,4C1 2,4.428,9
Theo (13-30 ) trang 460 [1] ta có 𝑥𝑥𝑥𝑥 ≤ 4,5� = 4,5� = 1,8
kfPn 0,93.6920
3 60 3 60
Theo (13 – 34) trang 469 [1] có 𝑥𝑥𝑥𝑥 ≤ � =� = 1,91
𝑀𝑀 8,62
Tiết diện của trụ lõi sắt (13-29a) trang 467 [1]:
= 1,69𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,57𝐺𝐺𝐺𝐺
Chọn 𝑑𝑑=28 𝑐𝑐𝑐𝑐. Lúc đó 𝛽𝛽=2,22, 𝑎𝑎=1,22. Tiể diện lõi sắt: 𝑆𝑆𝑇𝑇 =
388,86. 𝒙𝒙𝟐𝟐 = 388,86. 4√2,22 = 474,66 (𝑐𝑐𝑐𝑐2 ), 𝑑𝑑12 = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 = 1,4.24.1,22 =
𝜋𝜋𝑑𝑑12 𝜋𝜋.41,01
41,01 (𝑐𝑐𝑐𝑐)chiều cao dây quấn 𝑙𝑙 = = = 58,03 𝑐𝑐𝑐𝑐.
𝛽𝛽 2,22
Chiều cao trụ lõi sắt: 𝑙𝑙𝑇𝑇 = 𝑙𝑙 + 2𝑙𝑙0 = 58,38 + 2.7,5 = 73,33 𝑐𝑐𝑐𝑐.
Khoảng cách giữa các trụ lõi sắt:
𝑐𝑐 = 𝑑𝑑12 + 𝑎𝑎12 + 2𝑎𝑎2 + 𝑎𝑎22 = 41,01 + 2,7 + 7,84 + 2 = 53,55 𝑐𝑐𝑐𝑐
Với : 2𝑎𝑎2=𝑏𝑏𝑏𝑏=0,28𝑑𝑑=7,84
Điện áp của một vòng dây: (13-38) trang 470 [1]
𝑈𝑈𝑣𝑣 = 4,44𝑓𝑓. 𝐵𝐵𝑇𝑇. 𝑆𝑆𝑇𝑇. 10−4 = 4,44.50.1,62.474,66. 10−4 = 17,07 (𝑉𝑉)
Trọng lượng sắt 𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹=2279,07 𝑘𝑘𝑘𝑘, trọng lượng đồng 𝐺𝐺𝐶𝐶𝐶𝐶=477,85 𝑘𝑘𝑘𝑘. Mật độ
dòng điện 𝐽𝐽 = 9,27𝐴𝐴/𝑚𝑚𝑚𝑚2 . Ứng suất trong dây quấn 𝜎𝜎𝑐𝑐𝑐𝑐=15,71 𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀
Tổn hao không tải 𝑃𝑃0 = 960 (𝑊𝑊)
Công suất phản kháng 𝑄𝑄0 = 13560 (𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉)
Dòng điện không tải (13-25) trang 466 [1]
2 2
𝑖𝑖′0 = �𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 + 𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = �0,422 + 1,72 = 1,75%
Trong đó:
𝑃𝑃0 960
𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 0,12
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800
𝑄𝑄0 13560
𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 1,7
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800
chọn loại dây quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn hình chữ nhật
khoảng cách rãnh dầu lấy là ℎ𝑟𝑟=0,6 𝑐𝑐𝑐𝑐. Số đệm chèn theo chu vi dây quấn là
13. Chiều rộng tấm đệm là 4 𝑐𝑐𝑐𝑐. ( Phục lục VI [1] ).
𝑙𝑙 73,33
ℎ𝑣𝑣1 = = = 5,24 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
𝑤𝑤1 + 1 13 + 1
4,5×12,5
Chọn 13 sợi dây PB có tiết diện bằng 13 × × 55
5×13
𝐼𝐼𝑓𝑓1 1159,42
𝐽𝐽1 = = = 1,22 (𝐴𝐴 /𝑚𝑚𝑚𝑚2 )
𝑆𝑆𝑆𝑆 953,29
Chiều cao của dây quấn HA: Dể cân bằng với chiều cao của dây quấn
CA, bố trí 16 rãnh dầu ngang ở giữa dây quấn rộng ℎ𝑟𝑟=1 (𝑐𝑐𝑐𝑐), phần rãnh dầu
còn lại rộng ℎ𝑟𝑟=0,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐).
𝑛𝑛𝑣𝑣1 ′ 13
𝑎𝑎1 = 𝑎𝑎 = 0,5 = 1,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
2 2
Với điện áp thử nghiệm 𝑈𝑈𝑡𝑡= 5 (kV) và dây quấn xoắn ốc có 𝑎𝑎01 =
1,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐). Dây quấn được quấn trên một ống bakelit có đường kính 𝑑𝑑 =
29/29,8 x 66,5 (cm) có 13 cái chèn.
Đường kính trong của dây quấn HA:
𝐷𝐷′1 = 𝑑𝑑 + 2𝑎𝑎01 = 28 + 2.1,5 = 31 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Đường kính ngoài của dây quấn HA:
𝐷𝐷"1 = 𝐷𝐷′1 + 2𝑎𝑎1 = 31 + 2.3,25 = 37,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Suất tản nhiệt trên bề mặt của dây quấn HA:
1,07𝐽𝐽1 𝑓𝑓1 𝑤𝑤𝑏𝑏 𝑘𝑘𝑓𝑓 1,07.1,22.1159,42.0,5.0,93
𝑞𝑞1 = = = 206 (𝑊𝑊 /𝑚𝑚2 )
𝑘𝑘3 (𝑏𝑏′ + 2𝑎𝑎1 ) 0,75(1,3 + 3,25)
Trọng lượng dây đồng HA:
GCu1 = 28C. D1tb. W1ST1. 10−5
= 28.3.34,25.13.715. 10−5 = 267,42 (kg)
Trong đó:
𝐷𝐷′1 + 𝐷𝐷"1 31 + 37,5
𝐷𝐷1𝑡𝑡𝑡𝑡 = = = 34,2 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
2 2
Trọng lượng dây đồng HA kể cả cách điện:
Gdq1 = 1,02GCu1 = 1,02.267,42 = 272,77 (kg).
+5% => 36,75 (kV) +2,5% => 35,875 (kV) 0 => 35 (kV)
-2,5% => 34,125 (kV) -5% => 33,25 (kV)
33
U𝑓𝑓2 35
w2đm = w1 . = 13. = 1970 ( vòng )
𝑈𝑈𝑓𝑓1 0,231
l2 = � h𝑏𝑏 + k � h 𝑟𝑟
= 78,6 cm
Với :
Cuộn CA: 𝑃𝑃𝑐𝑐𝑐𝑐2 = 2,4𝐽𝐽2 2 𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 2,4. 1,82 . 607,5 = 4724 (𝑤𝑤)
𝑏𝑏𝑏𝑏 1.7.36
trong đó 𝛽𝛽1 2 = ( 𝑘𝑘𝑅𝑅 )2 = ( 0,95)2 = 0,55
𝑙𝑙 78,6
0,5.128
trong đó 𝛽𝛽2 2 = ( 0,95)2 = 0,63
78,6
7160
Sai số �1 − � . 100 = 3,468% đạt yêu cầu ±5%.
6920
𝑃𝑃𝑛𝑛 6866
𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 = = = 0,87%
10𝑆𝑆𝑝𝑝 10.800
−𝜋𝜋𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 −𝜋𝜋0,87
Trong đó: 𝑘𝑘𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 = 1 + 𝑒𝑒 𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 = 1+ e 5,76 = 1,58
𝐹𝐹𝐾𝐾 1787665
𝜎𝜎𝐾𝐾 = = = 19,78 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀) < 𝜎𝜎𝑐𝑐𝑐𝑐 = 60 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀).
2𝜋𝜋𝜋𝜋2 . 𝑆𝑆2 2𝜋𝜋. 1970.7,3
𝑎𝑎𝑅𝑅 4,96
𝐹𝐹 ′ 𝑡𝑡 = 𝐹𝐹𝐾𝐾 = 1787665 = 56405 (𝑁𝑁).
2𝑙𝑙 2.78,6
𝑙𝑙. 𝑥𝑥 8.05
𝐹𝐹"𝑡𝑡 = 𝐹𝐹𝐾𝐾 = 1787665 = 67325 (𝑁𝑁)
𝐿𝐿"𝑘𝑘𝑅𝑅 . 𝑚𝑚 25.0,95.9
Lực điện động lớn nhất ở giữa chiều cao của dây quấn HA. Ở đây 𝐹𝐹𝑡𝑡 =
123730
123730 (𝑁𝑁). Ứng suất ép 𝜎𝜎𝑒𝑒 = = 8,6(𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀). Giá trị này nằm trong
𝑛𝑛.30.40
phạm vi cho phép 𝜎𝜎𝑒𝑒 ≤ 18 ~ 20 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀). Theo Trang 387 [1].Trong công thức
trên có số đệm 𝑛𝑛 = 12%, kích thước đệm 𝑎𝑎 × 𝑏𝑏 = 30 × 40 𝑚𝑚𝑚𝑚2 .
38
Tra phục lục XVII-2 trang 666 [1] 𝑆𝑆𝑇𝑇 = 570,9 𝑐𝑐𝑐𝑐2 và 𝑆𝑆𝐺𝐺 = 591,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2
Tổng chiều dày các bậc trụ ở một nửa lõi sắt:
� 𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏 = 3,6 + 2,5 + 1,7 + 0,9 + 1,2 + 0,9 + 1,3 + 0,7 = 12,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Trong đó:
𝐺𝐺"𝐺𝐺 = 2𝐺𝐺𝑔𝑔 = 2𝑥𝑥 2 𝑘𝑘𝑐𝑐 𝛾𝛾𝐹𝐹𝐹𝐹 . 10−6 (𝑎𝑎1𝑇𝑇 𝑎𝑎1𝐺𝐺 𝑏𝑏1𝑇𝑇 + ⋯ + 𝑎𝑎𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑎𝑎𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑏𝑏𝑛𝑛𝑛𝑛 )
Trong đó:
𝑠𝑠′ 𝑇𝑇 530,9
𝐵𝐵𝐺𝐺 = 𝐵𝐵𝑇𝑇 = 1,44 = 1,4 (𝑇𝑇)
𝑠𝑠′𝐺𝐺 549,7
𝐵𝐵𝑇𝑇 1,45
𝐵𝐵𝑘𝑘 = = = 1,03 (𝑇𝑇)
√2 √2
40
𝑝𝑝𝑇𝑇 = 0,998 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘) 𝑞𝑞𝑇𝑇 = 1,168 (𝑉𝑉𝑉𝑉 /𝑘𝑘𝑘𝑘) 𝑞𝑞𝑘𝑘 = 1,348 (𝑉𝑉𝑉𝑉 /𝑐𝑐𝑐𝑐2 )
𝑃𝑃𝑇𝑇 + 𝑃𝑃𝐺𝐺 ′
𝑃𝑃0 = 𝑘𝑘′4 𝑘𝑘′5 [𝑃𝑃𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑃𝑃𝐺𝐺 �𝐺𝐺 ′ 𝐺𝐺 − 4𝐺𝐺𝑔𝑔 � + 𝑘𝑘 6 𝐺𝐺𝑔𝑔
2
+ � 𝑝𝑝𝑘𝑘 𝑛𝑛𝑘𝑘 𝑠𝑠𝐾𝐾 ]𝑘𝑘′1 𝑘𝑘′2 𝑘𝑘′3
923
Sai số �1 − � . 100 = 4,886% nằm trong phạm vi cho phép ± 5%
880
𝑞𝑞𝑇𝑇 + 𝑞𝑞𝐺𝐺
𝑄𝑄0 = {𝑘𝑘"4 𝑘𝑘"5 �𝑞𝑞𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑞𝑞𝐺𝐺 �𝐺𝐺 ′ 𝐺𝐺 − 4𝐺𝐺𝑞𝑞 � + 𝑘𝑘"6 𝐺𝐺𝑔𝑔 �
2
1,686 + 1,06
+ 1.01.88,27] + (1,348.4.549,7 + 2,04.1.530,9
2
𝑄𝑄0 12544
𝑗𝑗𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 1,568%
10𝑆𝑆𝑝𝑝 10.800
1,572
Sai số: �1 − � . 100 = 4,8 %. Thỏa mãn điều kiện kết quả tính toán
1.5
𝑞𝑞1𝛿𝛿 206.0,025 −4
𝜃𝜃01 = . 10−4 = 10 = 0,31∘ 𝐶𝐶
𝜆𝜆𝑐𝑐𝑐𝑐 0,0017
Trong đó 𝛿𝛿 = 0,025 (𝑐𝑐𝑐𝑐) chiều dày cách điện của dây dẫn.
𝑞𝑞2𝛿𝛿 754.0,025 −4
𝜃𝜃02 = . 10−4 = 10 = 1,11∘ 𝐶𝐶
𝜆𝜆𝑐𝑐𝑐𝑐 0,0017
ở đây 𝑘𝑘1 = 1 - làm nguội bằng dầu, 𝑘𝑘2 = 1,1 – mặt trong của dây quấn HA và
𝑘𝑘3 = 0,56 tra bảng (13.11) trang 456 [1].
ở đây 𝑘𝑘1 = 1 - làm nguội bằng dầu, 𝑘𝑘2 = 1 – mặt trong của dây quấn CA và
và 𝑘𝑘3 = 0,9.
Lấy 𝐵𝐵 = 70 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Dộ chênh nhiệt dự trữ trên vách thùng 𝜃𝜃 𝑣𝑣𝑣𝑣 = 9,78∘ 𝐶𝐶 và dự trữ 2∘ 𝐶𝐶 nên:
Để đạt được độ tăng nhiệt 𝜃𝜃 ′ ′𝑑𝑑𝑑𝑑 = 40,08∘ 𝐶𝐶 thì cần một bề mặt tản nhiệt là:
1,05(𝑝𝑝𝑛𝑛 + 𝑃𝑃0 )
𝑀𝑀𝑡𝑡 = 1,25 − 1,12𝑀𝑀′1
2,5𝜃𝜃 ′ ′𝑑𝑑𝑑𝑑
1,05(923 + 7160)
= 1,25
− 1,12.12,83 = 33,98𝑚𝑚2
2,5. 30
Dùng hai lớp ống tản nhiệt hình o van. Khoảng cách giữa hai ống là 5 𝑐𝑐𝑐𝑐
𝑙𝑙1 = (𝑏𝑏1 − 2𝑅𝑅) + 𝜋𝜋𝜋𝜋 + 2𝑎𝑎 = 100 − 2.18,8 + 18,8𝜋𝜋 + 2.5 = 131,46 𝑐𝑐𝑐𝑐
Diện tích tác dụng tản nhiệt của dãy ống là:
𝑀𝑀ô 22,68
𝑀𝑀𝑡𝑡𝑡𝑡 = = = 16,875 𝑚𝑚2
𝑘𝑘𝑡𝑡𝑡𝑡 1,344
Trong đó 𝑘𝑘𝑡𝑡𝑡𝑡 = 1,344 theo bảng 13.12 [1] với hai dãy ống.
Tra phục lục XVIII [1] bề mặt tản nhiệt của một ống là 0,16 (𝑚𝑚2 ) như
vậy chiều dài của mỗi ống là:
𝑀𝑀𝑡𝑡𝑑𝑑 16,875
𝐿𝐿 = = = 105,47 (𝑚𝑚)
𝑀𝑀 0,16
𝐿𝐿 105,47
𝑛𝑛ô = = = 37,26 ≈ 36 (ố𝑛𝑛𝑛𝑛)
𝑙𝑙 2,83
(𝐵𝐵 + 16)2
𝑀𝑀𝑛𝑛 = [𝜋𝜋 . 10−4 + (𝐴𝐴 − 𝐵𝐵)(𝐵𝐵 + 16)]. 10−4
4
(70 + 16)2
= [𝜋𝜋 . 10−4 + (173 − 70)(70 + 16)]. 10−4 = 0,88 (𝑚𝑚2 )
4
𝑀𝑀𝐾𝐾 = 𝑀𝑀′𝑟𝑟 𝑘𝑘𝑑𝑑𝑑𝑑 + 𝑀𝑀ô + 𝑀𝑀𝑛𝑛 . 𝐾𝐾 = 9,87.1 + 16,3.1,344. +0,88.0,5 = 32,2 (𝑚𝑚2 )
𝑘𝑘 = 0,5 xét nắp thùng chỉ có một nửa nắp tham gia tản nhiệt.
0,8 2
1,05(𝑃𝑃𝑛𝑛 + 𝑃𝑃0 ) 1,05(7160 + 923)
𝜃𝜃𝑡𝑡𝑡𝑡 =� � =� � = 33,22∘ 𝐶𝐶
2,8𝐵𝐵𝑏𝑏𝑏𝑏 + 2,5𝑀𝑀𝑑𝑑𝑑𝑑 2,8.8,7 + 2,5.32,81
0,6
1,05(7160 + 923)
= 0,165 � � = 5,2∘ 𝐶𝐶
16,3 + 9,87 + 0,5.0,86
Tất cả các độ tăng nhiệt của dây quấn và dầu đều thỏa mãn tiêu chuẩn.
𝜋𝜋𝐵𝐵2 𝜋𝜋702
𝑉𝑉𝑡𝑡 = � + (𝐴𝐴 − 𝐵𝐵)𝐵𝐵� 𝐻𝐻𝑡𝑡 . = � + (173 − 70)70� 218. 10−6
4 4
= 2,41 (𝑚𝑚3 )
𝐺𝐺𝑟𝑟 33565,908
𝑣𝑣𝑟𝑟 = = . 10−3 = 0,61 (𝑚𝑚3 )
𝛾𝛾𝑟𝑟 5,8
47
Trong đó 𝐺𝐺𝑑𝑑ô = 70.2,83.1,63 = 322,9 (𝑘𝑘𝑘𝑘), ở đây 1,63 là trọng lượng dầu
trong 1 mét ống tròn 5,1 (𝑐𝑐𝑐𝑐) phục lục XVIII [1].
+ Dây quấn: Cuộn HA dây quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn
hình chữ nhật. Nó làm bằng đồng bao gồm 13 vòng dây, tiết diện vòng dây 55
(𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 31 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài rộng
37,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐) . Với trọng lượng 272,77 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cuộn CA dây
quấn hình xoáy ốc liên tục dây dẫn hình chữ nhật, làm bằng đồng tiết diện vòng
dây 7,3 (𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 42,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài
rộng 53,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐). với trọng lượng 619,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cả hai
48
cuộn dây đều cao 78,6 (cm) với tổng trọng lượng là 892,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘).
+ Lõi thép: làm bằng tôn silicat 3404 dày 0,35 (𝑚𝑚𝑚𝑚) ghép xen kẽ nối
nghiêng 6 góc, 8 bậc không có cách điện mạch từ với đường kính chuẩn 𝑑𝑑 =
28 𝑐𝑐𝑐𝑐 , tiết diện thuần sắt của gông 549,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2 , dày 25,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , cao
129,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , khoảng cách giữa hai trụ 55,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với tổng trọng lượng
2096,67(𝑘𝑘𝑘𝑘).
+ Tản nhiệt: Diện tích đối lưu là 32,2 (𝑚𝑚2 ), trong đó gồm 26,96 (𝑚𝑚2 )
tham gia tản nhiệt ( chiếm 83,73% diện tích) với 36 ống tản nhiệt hình oval hai
lớp ống ngoài cao 151,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và ống trong cao 131,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐), khoảng cách
giữa các ống là 5,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐), với tổng diện tích tản nhiệt 16,3 (𝑚𝑚2 ), diện tích tản
nhiệt vách thùng thẳng là 9,78 (𝑚𝑚2 ) còn lại là 0,88 (𝑚𝑚2 ) bề mặt của nắp thùng.
Thùng dầu tản nhiệt với kích thước dài x rộng x cao ( 173 × 70 × 218 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
chứa 2,41 (𝑚𝑚3 ) dầu với trọng lượng 2040,065 (𝑘𝑘𝑘𝑘). Tấn cả giúp cho độ tăng
nhiệt độ đẩm bảo tiêu chuẩn ( 65∘ 𝐶𝐶 với dây quấn và 60∘ 𝐶𝐶 với thùng dầu).
Như vậy chúng ta đã có thể tiến hành thiết kế MBA thông qua các con
số tính toán bên trên. Từ đó đưa MBA ra đời sống phục phụ truyền tải điện
năng góp phần phục vụ nhu cầu của khách hàng.
49
+ Lõi thép: làm bằng tôn silicat 3404 dày 0,35 (𝑚𝑚𝑚𝑚) ghép xen kẽ nối
nghiêng 6 góc, 8 bậc không có cách điện mạch từ với đường kính chuẩn 𝑑𝑑 =
28 𝑐𝑐𝑐𝑐 , tiết diện thuần sắt của gông 549,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2 , dày 25,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , cao
50
129,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , khoảng cách giữa hai trụ 55,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với tổng trọng lượng
2096,67(𝑘𝑘𝑘𝑘).
+ Tản nhiệt: Diện tích đối lưu là 32,2 (𝑚𝑚2 ), trong đó gồm 26,96 (𝑚𝑚2 )
tham gia tản nhiệt ( chiếm 83,73% diện tích) với 36 ống tản nhiệt hình oval hai
lớp ống ngoài cao 151,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và ống trong cao 131,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐), khoảng cách
giữa các ống là 5,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐), với tổng diện tích tản nhiệt 16,3 (𝑚𝑚2 ), diện tích tản
nhiệt vách thùng thẳng là 9,78 (𝑚𝑚2 ) còn lại là 0,88 (𝑚𝑚2 ) bề mặt của nắp thùng.
Thùng dầu tản nhiệt với kích thước dài x rộng x cao ( 173 × 70 × 218 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
chứa 2,41 (𝑚𝑚3 ) dầu với trọng lượng 2040,065 (𝑘𝑘𝑘𝑘). Tấn cả giúp cho độ tăng
nhiệt độ đẩm bảo tiêu chuẩn ( 65∘ 𝐶𝐶 với dây quấn và 60∘ 𝐶𝐶 với thùng dầu).
Cần sử dụng vật liệu thép tốt hơn và đầu tư công nghệ để giảm trọng lượng
và kích thước của MBA.
[1] Trần Khánh Hà - Nguyễn Hồng Thanh, Thiết kế máy điện, Hà Nội: NXB
khoa học và kỹ thuật, 2006.