Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 51

1

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

PHIẾU GIAO ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐIỆN


Họ và tên SV: Nguyễn Văn Trường

STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp-Khóa Ngành

1 2021608908 Nguyễn Văn Trường Điện 1 K16LT Điện

Giáo viên hướng dẫn: Lê Anh Tuấn……………………………… Khoa: Điện.

TÊN ĐỀ TÀI: Thiết kế máy biến áp ba pha ngâm dầu

1. Số liệu phục vụ thiết kế


Đề tài: Thiết kế máy biến áp ba pha ngâm dầu có các thông số sau:
𝑆𝑆đ𝑚𝑚 = 800 kVA, điện áp: 35±2x2.5%/0.4 kV, tổ đấu dây: Dyn11, tổn hao
không tải P0: 880W, dòng điện không tải i0: 1,5%, tổn hao ngắn mạch Pn:
6920 W, điện áp ngắn mạch un: 4% - 6%
2. Yêu cầu tính toán, thiết kế máy biến áp

Chương 1: Phần mở đầu

1.1. Giới thiệu chung về máy biến áp


1.2. Giới thiệu chung về thiết kế máy biến áp.
1.3. Quy trình, các tiêu chuẩn thiết kế máy biến áp
1.4. Nhận xét, kết luận chương 1

Chương 2: Thiết kế máy biến áp

2.1 . Giới thiệu mục tiêu thiết kế.


2.2 . Tính toán các tham số cơ bản của máy biến áp.
2.3. Tính toán dây quấn.
2.4. Tính toán ngắn mạch.
2.5. Tính toán hệ thống mạch từ.
2

2.6. Tính toán nhiệt máy biến áp.


2.7. Nhận xét, kết luận chương 2.

Chương 3: Kết luận, kiến nghị và hướng phát triển của đề tài

3.1. Kết luận

3.2. Kiến nghị

3.3. Hướng phát triển của đề tài

3. Các tiêu chuẩn phục vụ tính toán, thiết kế máy biến áp


- TCVN: 1011-2015; TCVN: 3079-2015; TCVN: 2608-2015; TCVN:
6036-1:2015,…
- TCVN 8:2015: Quy định về bản vẽ kỹ thuật
4. Các bản vẽ cần thực hiện
STT Tên bản vẽ Khổ giấy Số lượng
1 Bản vẽ tổng lắp ráp máy biến áp A3 01

5. Yêu cầu trình bày văn bản


6. Thực hiện theo biểu mẫu “BM03” về QUY CÁCH CHUNG CỦA BÁO CÁO
TIỂU LUẬN/BTL/ĐỒ ÁN/DỰ ÁN trong Quyết định số 815/ QĐ-ĐHCN
ngày 15/08/2019
7. Về thời gian thực hiện đồ án:
Ngày giao đề tài: 11/01/2023 Ngày hoàn thành: 1/3/2023

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Lê Anh Tuấn
3

LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta đang sống trong thời đại với sự phát triển không ngừng của khoa
học kỹ thuật, một thời đại mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đặt
lên hàng đầu.

Nói đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó không thể tách rời được ngành
điện. nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình đó.

Trong ngành điện thì công việc thiết kế máy điện là một khâu vô cùng quan
trọng, nhờ có các kỹ sư thiết kế máy điện mà các máy phát điện mới được ra đời
cung cấp cho các nhà máy điện. khi điện đã đươc sản xuất ra thì phải truyền tải
điện năng tới nơi tiêu thụ, trong quá trình đó thì không thể thiếu được các máy
biến áp điện lực dùng để tăng và giảm điện áp lưới sao cho phù hợp nhất với việc
tăng điện áp lên cao để tránh tổn thất điện năng khi truyền tải cũng như giảm điện
áp cho phù hợp với nơi tiêu thụ.

Vì lý do đó mà máy biến áp điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ
thống điện. máy biến áp điện lực ngâm dầu là loại máy được sử dụng rất phổ biến
hiện nay do những ưu điểm vượt trội của của loại máy này có được. nhờ đó mà
máy biến áp điện lực ngâm dầu ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn và không
ngừng được cải tiến sao cho phục vụ nhu cầu của người dùng tốt nhất.

Bằng tất cả cố gắng của mình và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Lê Anh Tuấn, mà tôi đã làm nên bài thiết kế này.
4

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................ 7
1.1. GỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY BIẾN ÁP ............................................... 7
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 7
1.1.2. Cấu tạo................................................................................................. 8
1.1.2.1. Mạch từ ........................................................................................ 8
1.1.2.2. Dây quấn .................................................................................... 11
1.1.2.3. Hệ thống làm mát và vỏ máy ..................................................... 13
1.1.3. Nguyên lí hoạt động .......................................................................... 15
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP.......................... 18
1.3. Quy trình, các tiêu chuẩn thiết kế máy biến áp ........................................ 19
1.3.1. Quy trình thiết kế máy biến áp .......................................................... 19
1.3.2. Tiêu chuẩn thiết kế ............................................................................ 20
1.4. Nhận xét, kết luận chương 1 .................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP.......................................................... 24
2.1. GIỚI THIỆU MỤC TIÊU THIẾT KẾ ..................................................... 24
2.2. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁP ........... 24
2.2.1. Xác định các đại lượng điện cơ bản của MBA ................................. 24
2.2.2. Xác định các tham số để tính kích thước chủ yếu ............................ 25
2.2.3. Tính các hệ số cơ bản ........................................................................ 26
2.3. TÍNH TOÁN DÂY QUẤN ...................................................................... 30
2.3.1. Dây quấn hạ áp .................................................................................. 30
2.3.2. Dây quấn cao áp ................................................................................ 32
2.4. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH................................................................... 35
2.4.1. Tổn hao cơ bản .................................................................................. 35
2.4.2. Tổn hao cơ bản trong dây dẫn ........................................................... 35
2.4.3. Điện áp ngắn mạch ............................................................................ 36
2.4.4. Ứng suất ............................................................................................ 37
2.5. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG MẠCH TỪ MÁY BIẾN ÁP ........................ 38
2.5.1. Trọng lượng lõi sắt ............................................................................ 38
5

2.5.2. Tổn hao không tải.............................................................................. 39


2.5.3. Tổn hao phản kháng .......................................................................... 40
2.5.4. Dòng không tải phản kháng .............................................................. 40
2.6. TÍNH TOÁN NHIỆT MÁY BIẾN ÁP .................................................... 41
2.6.1. Tính toán nhiệt của dây quấn ............................................................ 41
2.6.2. Dộ tăng nhiệt bề mặt dây quấn.......................................................... 41
2.6.3. Tính toán nhiệt thùng dầu ................................................................. 42
2.6.4. Diện tích tản nhiệt ............................................................................. 43
2.6.5. Dộ tăng nhiệt ..................................................................................... 45
2.6.6. Trọng lượng dầu ................................................................................ 46
2.7. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................. 47
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ
TÀI ...................................................................................................................... 49
3.1. Kết luận .................................................................................................... 49
3.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
3.3. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................... 50
6

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Máy biến áp ngâm dầu ba pha………………………………………...8

Hình 1.2: Lõi thép máy biến áp………………………………………………….9

Hình 1.3: Mạch từ ghép xen kẽ mối nối nghiêng 6 góc………...………………10

Hình 1.4: Mạch từ ghép xen kẽ mối nối thẳng………………………………….11

Hình 1.5: Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ……………………….….....13

Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý làm việc của MBA 1 pha 2 dây quấn……………...15

Hình 1.7: Tổ nối dây của MBA hay dùng ở Việt nam……………………….…21

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: 𝛽𝛽 trong khoảng ( 1,2 – 3 )…………………………………………...29

Bảng 3.1: Sai số giữa thiết kế và đề tài……………………..………..…………47

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa

TCVN Tiêu chuẩn việt nam

MBA Máy biến áp

HA Hạ áp

CA Cao áp
7

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. GỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY BIẾN ÁP
1.1.1. Định nghĩa
MBA có chức năng biến đổi điện áp và dòng điện từ nguồn điện vào thành
điện áp và dòng điện phù hợp với yêu cầu của các thiết bị và hệ thống điện khác
nhau.

MBA được sử dụng để tăng hoặc giảm điện áp theo các mức độ khác nhau
để đáp ứng yêu cầu của các thiết bị điện khác nhau. Máy biến áp thường được
chia thành hai phần chính: lõi sắt từ tính và hai cuộn dây đặt xung quanh lõi.
Lõi sắt từ tính là một tấm sắt dẹt hình chữ nhật được làm bằng vật liệu từ tính
cao, và có hai mặt phẳng song song, được cách nhau một khoảng không. Lõi
sắt từ tính được dùng để tạo ra một trường từ tính, làm cho điện áp được truyền
từ cuộn nguồn sang cuộn tải.

Hai cuộn dây đặt xung quanh lõi sắt từ tính được gọi là cuộn nguồn và
cuộn tải. Khi một nguồn điện được áp dụng vào cuộn nguồn, năng lượng từ
trường từ tính được tạo ra bởi lõi sắt từ tính được truyền vào cuộn tải, biến đổi
điện áp và dòng điện theo yêu cầu của các thiết bị và hệ thống điện khác nhau.

MBA có nhiều ứng dụng khác nhau, từ các hệ thống điện thông thường
cho đến các ứng dụng công nghiệp và sản xuất điện. Các loại máy biến áp phổ
biến bao gồm máy biến áp 1 pha, máy biến áp 3 pha và các loại biến áp đặc biệt
được sử dụng trong các ứng dụng đặc biệt như biến áp hạ thế, biến áp cấp điện
cho các thiết bị điện tử, biến áp chống sét và nhiều ứng dụng khác.
8

Hình 1.1: Máy biến áp ba pha ngâm dầu

1.1.2. Cấu tạo


1.1.2.1. Mạch từ
a. Lõi thép làm mạch từ

Lõi thép gồm các lá thép silicon được sử dụng để làm lõi của máy biến
áp đều được chế tạo bằng cách sử dụng quy trình cắt và uốn tinh xảo để đảm
bảo kích thước và hình dạng chính xác. Sau đó, các tấm thép được xếp chồng
lên nhau theo một cách cụ thể để tạo thành một lõi thép có độ dày và số lượng
lớp tùy thuộc vào kích thước và công suất của máy biến áp.

Mỗi lớp tấm thép được xử lý bằng các chất phủ để giảm độ ma sát giữa
các tấm và giảm độ ồn của máy biến áp khi hoạt động. Sau đó, các tấm thép
được cắt chính xác theo kích thước yêu cầu và được xếp chồng lên nhau để tạo
thành lõi thép.

Các lớp tấm thép được đặt lên nhau với một cách phân bố nhất định, có
thể là lớp nối tiếp, lớp đối xứng hoặc lớp chéo. Cách phân bố này được thiết kế
để giảm thiểu hiệu ứng động học và giảm độ mất năng lượng của từ. Sau khi
9

các tấm thép được xếp chồng lên nhau, chúng được bóp chặt bằng các tấm thép
khác được đặt ở hai bên lõi thép để giữ chúng ở vị trí cố định.

Lõi thép được đặt giữa hai cuộn dây đặt xung quanh lõi để tạo ra một
mạch từ. Các cuộn dây này được đặt cách nhau một khoảng không nhỏ để tránh
hiện tượng đứt lõi, tăng khả năng chịu điện áp của máy biến áp và giảm độ mất
năng lượng của từ. Các cuộn dây này được chọn sao cho chúng có độ dẫn điện
tốt, độ chịu nhiệt và chịu ăn mòn tốt.

Nhờ cấu tạo này, máy biến áp có khả năng biến đổi điện áp và dòng điện
theo yêu cầu của các thiết bị và hệ thống điện khác nhau, từ đó giúp cung cấp
năng lượng điện hiệu quả và ổn định. Các MBA cỡ nhỏ, ruột máy gắn với nắp
máy có thể nhấc ra khỏi thùng dầu khi lắp ráp, sửa chữa còn với các MBA công
suất 1000KVA trở lên ruột máy rất nặng nên được cố định với đáy thùng lúc
lắp ráp, sửa chữa thì phải nâng vỏ thùng lên khỏi đáy và ruột máy.

Hình 1.2: Lõi thép máy biến áp


10

b. Phương pháp ghép mạch từ

Mạch từ máy biến áp được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện. có hai kiểu
ghép là ghép nối và ghép xen kẽ.

Phương pháp ghép nối mạch từ là một kỹ thuật điện tử được sử dụng để
kết hợp các mạch từ khác nhau để tạo ra một mạch từ lớn hơn hoặc để tăng hiệu
quả của mạch từ. Phương pháp này bao gồm nối các cuộn dây của các mạch từ
với nhau để tạo thành một mạch từ duy nhất.

Cách ghép này đơn giản nhưng khe hở giữa trụ vag gông lớn, không
đảm bảo tiếp xúc giữa các lá thép trụ và gông nên tổn hao không tải lớn do đó
ít được sử dụng.

Hình 1.3: Mạch từ ghép nối thẳng

Ghép xen kẽ là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ lên
nhau. Sau đó dùng xà ép và bulong vít chặt lại. phương pháp ghép kẽ mạch từ
cần phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo các mạch từ được nối đúng cách
và có đặc tính điện học tương đồng nhau. Nếu không, điều này có thể gây ra
các hiện tượng nhiễu và mất công suất trong mạch từ. Ngoài ra, phương pháp
này có thể yêu cầu thêm chi phí và thời gian để ghép nối các mạch từ lẻ. Muốn
lồng dây quấn thì tháo gông ra, cho dây quấn được quấn trên balekit vào trụ,
sau đó xếp gông lại và ép như cũ. Phương pháp này hạn chế được những khe
11

hở giữa trụ và gông, mặt khác tăng độ bền về mặt cơ học nên hay được sử dụng.

Hình 1.4: Mạch từ ghép xen kẽ mối nối nghiêng 6 góc

1.1.2.2. Dây quấn


Dây quấn máy biến áp là một loại dây dẫn đặc biệt được sử dụng để quấn
các cuộn dây của máy biến áp. Dây quấn thường được làm từ đồng hoặc nhôm,
và được đặt trên lõi hoặc cốt quấn của máy biến áp.

Dây quấn được chọn dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm dòng điện, tần số,
số vòng quấn và mục đích sử dụng của máy biến áp. Ví dụ, trong các ứng dụng
yêu cầu dòng điện lớn và tần số thấp, dây quấn thường được chọn với đường
kính lớn hơn và sử dụng đồng để tăng khả năng truyền dẫn dòng điện. Ngoài
ra, trong một số trường hợp đặc biệt, dây quấn cũng có thể được chế tạo từ vật
liệu chống cháy, chống thấm nước, chống nhiễu điện từ và chống ăn mòn để
đảm bảo tính ổn định và độ bền của máy biến áp.

Quá trình quấn dây trên cuộn của máy biến áp cũng rất quan trọng. Quá
trình này phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo các cuộn dây đều và tránh
gây ảnh hưởng đến đặc tính điện học của máy biến áp. Có hai kiểu bố trí dây
quấn đó là: quấn đồng tâm và xen kẽ.

a. Dây quấn kiểu đồng tâm


12

Dây quấn kiểu đồng tâm là một trong các loại dây quấn được sử dụng để
quấn các cuộn dây của máy biến áp. Trong kiểu đồng tâm, các cuộn dây được
đặt xoắn quanh nhau theo kiểu đồng trục, với mỗi cuộn dây nằm trong một lớp
riêng biệt. Các cuộn dây này thường được bọc bởi một lớp bảo vệ hoặc giữa
chúng có các lớp bảo vệ để ngăn cách và giảm thiểu nhiễu từ. Tuy nhiên, việc
quấn các cuộn dây đồng trục này nó yêu cầu kỹ thuật cao và mất nhiều thời
gian.

Cuộn CA và HA là những ống đồng tâm, chiều cao của chúng nên thiết
kế bằng nhau nếu không sẽ sinh ra lực chiều trục lớn có tác dụng ép hoặc đẩy
gông hay cuộn dây không có lợi về mặt kết cấu. bố trí sao cho cuộn HA đặt
trong, cuộn CA đặt ngoài. Cuộn CA đặt ngoài sẽ đơn giản được việc rút đầu
dây điều chỉnh điện áp cũng như giảm được kích thước rãnh cách điện giữa các
cuộn dây và giữa cuộn dây và trụ thép. Dây quấn này được sử dụng phổ biến
trong các máy điện lực có kiểu lõi thép kiểu trụ.

b. Dây quấn kiểu xen kẽ

Dây quấn xen kẽ là một trong các phương pháp quấn dây cuộn cho máy
biến áp. Trong phương pháp này, các cuộn dây được quấn xen kẽ vào các khe
trên lõi từ của máy biến áp. Việc quấn dây xen kẽ giữa các khe trên lõi từ sẽ
giúp giảm thiểu tổn thất điện từ và nhiễu từ.

Các cuộn dây xen kẽ thường được bố trí sao cho các cuộn dây ngang
nhau không tiếp xúc trực tiếp. Khi dòng điện chạy qua các cuộn dây này, nó sẽ
tạo ra từ trường trong lõi từ của máy biến áp. Các cuộn dây xen kẽ giúp giảm
thiểu các hiện tượng nhiễu từ bằng cách giảm thiểu sự tương tác điện từ giữa
các cuộn dây gần nhau.

Tuy nhiên, việc quấn dây xen kẽ cũng làm tăng độ phức tạp của quá
trình sản xuất và lắp ráp máy biến áp, vì vậy nó có thể tăng chi phí sản xuất.
13

Bên cạnh đó, cấu trúc quấn dây xen kẽ cũng có thể làm tăng kích thước của
máy biến áp, đặc biệt là đối với các máy biến áp có công suất lớn. Tóm lại, dây
quấn xen kẽ là một phương pháp quấn dây cuộn hiệu quả để giảm thiểu nhiễu
từ trong máy biến áp. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này cần cân nhắc
đến tính khả thi và chi phí sản xuất

Cuộn CA và HA quấn thành từng bánh có chiều cao thấp và cuốn xen kẽ,
do đó giảm được lực dọc trục khi ngắn mạch. Dây quấn xen kẽ có nhiều rãnh
dầu ngang nên tản nhiệt tốt nhưng về mặt cơ khí thì kém hơn kiểu đồng tâm.
Dây quấn kiểu này có nhiều mối hàn giữa các bánh dây.

Hình 1.5: Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ

1.1.2.3. Hệ thống làm mát và vỏ máy


a. Vỏ máy

Vỏ máy biến áp là một phần quan trọng của máy biến áp để bảo vệ các bộ
phận bên trong khỏi các yếu tố môi trường bên ngoài như bụi, ẩm ướt và các
tác nhân hóa học. Nó cũng có vai trò quan trọng trong việc cách ly điện giữa
các cuộn dây và bảo vệ người sử dụng khỏi các điện áp nguy hiểm.
14

Vỏ máy biến áp thường được làm bằng các vật liệu chịu lực như thép,
gang hoặc nhôm, và có thể được tráng phủ bởi một lớp chống ăn mòn để bảo
vệ chúng khỏi các yếu tố môi trường như ẩm ướt hoặc hóa chất. Vỏ cũng có thể
được thiết kế để đảm bảo khả năng chịu tải và bảo vệ khỏi các yếu tố môi trường
khác như bụi, nước, ánh sáng mặt trời và các tác nhân khác.

Các yếu tố kỹ thuật quan trọng cần được xem xét khi thiết kế vỏ máy biến
áp bao gồm kích thước, hình dạng và vị trí các lỗ thông gió, các thiết bị cách ly
và bảo vệ, các phần đệm và các điểm nối đất. Vỏ máy biến áp cũng có thể được
thiết kế để tương thích với các phụ kiện và thiết bị bổ sung khác như bộ khởi
động mềm, bộ lọc sóng, bộ điều khiển và các phần mềm điều khiển.

Trong quá trình vận hành, việc giám sát và bảo trì vỏ máy biến áp cũng
rất quan trọng để đảm bảo an toàn và độ tin cậy của máy. Việc kiểm tra định
kỳ các mối hàn, bộ cách ly, các phần đệm và các lỗ thông gió là các hoạt động
quan trọng trong quá trình bảo trì vỏ máy biến áp.

b. hệ thống làm mát

Hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu là một loại hệ thống làm mát sử
dụng dầu như chất làm mát để tản nhiệt. Cụ thể, dầu được đổ vào bồn chứa và
máy biến áp sẽ được ngâm trong dầu đó.

Để đảm bảo dầu trong máy luôn luôn đầy trong quá trình làm việc trên
máy biến áp có 1 thùng dầu phụ hình trụ thường đặt nằm ngang với bình đầu
chính bằng ống dẫn dầu. Tuỳ theo nhiệt độ của máy biến áp mà dầu giãn nở tự
do trong bình dầu phụ , không làm ảnh hưởng đến lượng dầu máy biến áp. Vì
vậy bình dầu phụ còn được gọi là hình đầu gãn nở. Trên nắp thùng còn các sứ
đ bắt các đầu dây dẫn ra nối với các dây quấn trong máy biến áp với lưới điện
thiết bị đấu nối để chỉnh áp, thiết bị đo nhiệt độ biến áp, móc treo. Dầu máy
biến áp có tác dụng làm lạnh, cách điện nhưng nhược điểm là chất dễ cháy nên
trong nhiều trường hợp cần có thiết bị và biện pháp chống cháy phù hợp.
15

Để tăng cường hiệu quả làm mát, hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu
thường được trang bị các bộ tản nhiệt dạng ống hoặc tấm. Bên cạnh đó. Máy
biến là có công suất trên 10000 KVA thường phải tăng cường làm nguội bằng
sự đối lưu cưỡng bức bằng quạt gió.

Một số lợi ích của hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu bao gồm: Độ
tin cậy cao: do dầu có khả năng giữ nhiệt tốt nên nó giúp tăng độ ổn định và độ
tin cậy của máy biến áp. Khả năng tản nhiệt tốt: hệ thống làm mát ngâm dầu có
khả năng tản nhiệt tốt hơn so với các hệ thống làm mát khác như làm mát trực
tiếp hoặc đóng cửa. Tiết kiệm không gian: vì máy biến áp được ngâm trong dầu
nên không cần phải có khoảng trống để đặt các bộ tản nhiệt bên ngoài, giúp tiết
kiệm không gian.

Tuy nhiên, hệ thống làm mát máy biến áp ngâm dầu cũng có một số hạn
chế, ví dụ như: Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với các hệ thống làm mát
khác. Khó khăn trong việc thay đổi hoặc bảo trì dầu khi cần thiết. Cần phải chú
ý đến vấn đề rò rỉ dầu và quản lý môi trường để đảm bảo an toàn cho người và
thiết

1.1.3. Nguyên lí hoạt động


Ta xét sơ đồ MBA 1 pha 2 dây quấn. Dây quấn 1 có w 1 vòng dây, dây
quấn 2 có w2 vòng dây được quấn lõi thép 3.

Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý làm việc của MBA 1 pha 2


dây quấn
16

Khi đặt một điện áp u1 xoay chiều vào dây quấn 1 trong đó sẽ có dòng điện
i1, trong lõi thép sẽ sinh ra từ thông 𝜑𝜑 móc vòng với cả hai dây quấn 1 và 2,
cảm ứng ra sức điện động e1 và e2. Dây quấn hai sẽ có sức điện động nên sản
sinh ra dòng điện I2 đầu ra tải với điện áp là u2 . Như vậy năng lượng của dòng
điện xoay chiều đã được truyền từ dây quấn 1 sang dây quấn 2.

Giả sử điện áp xoay chiều vào là một hàm số hình sin thì từ thông sinh
ra cũng là một hàm số hình sin:

Φ = Φ𝑚𝑚𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠

Theo dịnh luật cảm ứng điện từ, sức điện động trong dây quấn 1 và 2 sẽ là:

𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑑𝑑𝑑𝑑𝑛𝑛 𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠


𝑒𝑒1 = −𝑤𝑤1 . = −𝑤𝑤1 . = −𝑤𝑤1 𝜔𝜔𝜙𝜙𝑚𝑚 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑑𝑑𝑑𝑑
𝜋𝜋
= √2𝐸𝐸1 sin (𝜔𝜔𝜔𝜔 − ) (1)
2

𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑑𝑑𝑑𝑑𝑛𝑛 𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠


𝑒𝑒2 = −𝑤𝑤2 . = −𝑤𝑤2 . = −𝑤𝑤2 𝜔𝜔𝜙𝜙𝑚𝑚 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑑𝑑𝑑𝑑
𝜋𝜋
= √2𝐸𝐸2 sin (𝜔𝜔𝜔𝜔 − ) (2)
2

Trong đó:

2𝜋𝜋
𝐸𝐸1 = 𝑓𝑓𝑤𝑤1 𝜙𝜙𝑚𝑚 = 4,44𝑓𝑓𝑤𝑤1 𝜙𝜙𝑚𝑚 (3)
√2

2𝜋𝜋
𝐸𝐸2 = 𝑓𝑓𝑤𝑤2 𝜙𝜙𝑚𝑚 = 4,44𝑓𝑓𝑤𝑤2 𝜙𝜙𝑚𝑚 (4)
√2

Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động dây quấn 1 và 2. Các biểu
thức (1) và (2) ta thấy sức điện động cảm ứng trong dây quấn chậm pha so với
𝜋𝜋
từ thông sinh ra nó một góc . Dựa vào biểu thức (3) và (4), người ta định
2
𝐸𝐸1 𝑈𝑈1
nghĩa hệ số của MBA như sau 𝑘𝑘 = = . (𝑘𝑘 được gọi là hệ số của MBA.)
𝐸𝐸1 𝑈𝑈2

Các đại lượng định mức


17

Các đại lựng định mức của MBA do mỗi nhà chế tạo quy định sao cho
phù hợp với từng loại máy.

Có 3 đại lượng định mức cơ bản của MBA.

a. Điện áp định mức

Điện áp định mức của máy biến áp là giá trị điện áp tối đa mà máy biến
áp có thể chuyển đổi đối với một giá trị dòng điện cụ thể và điều kiện môi
trường xung quanh. Điện áp định mức của máy biến áp được xác định bởi nhà
sản xuất và được ghi trên tên của máy biến áp.

Việc lựa chọn máy biến áp phù hợp với nhu cầu sử dụng cần dựa trên
giá trị điện áp định mức của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó sẽ cung cấp điện,
và đảm bảo rằng điện áp định mức của máy biến áp phải lớn hơn hoặc bằng giá
trị điện áp định mức của hệ thống hoặc thiết bị đó.

Điện áp sơ cấp định mức kí hiệu là U1đm , là điện áp quy định cho cuộn
sơ cấp. Điện áp thứ cấp định mức kí hiệu U2đm , là điện áp quy định cho cuộn thứ
cấp. Đơn vị của điện áp ghi trên nhãn thường là kV.

b. Dòng điện định mức

Dòng điện định mức của máy biến áp là giá trị dòng điện tối đa mà máy
biến áp có thể chuyển đổi ở điện áp định mức. Nó cũng được xác định bởi nhà
sản xuất và được ghi trên tên của máy biến áp. Đối với MBA 1 pha dòng điện
định mức là dòng điện pha. Đối với MBA 3 pha dòng điện định mức là dòng
điện dây.

Lựa chọn máy biến áp phù hợp với nhu cầu sử dụng cần dựa trên giá trị
dòng điện định mức của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó sẽ cung cấp điện, và
đảm bảo rằng dòng điện định mức của máy biến áp phải lớn hơn hoặc bằng giá
trị dòng điện định mức của hệ thống hoặc thiết bị đó.

c. Công suất định mức


18

Công suất định mức của MBA là công suất biểu kiến định mức. Nó kí
hiệu là Sđm , đơn vị thường là kVA. Nó là giá trị công suất tối đa mà nó có thể
cung cấp ở điện áp và dòng điện định mức của nó. Công suất định mức cũng
được xác định bởi nhà sản xuất và thường được ghi trên tên của máy biến áp.
Công suất định mức của máy biến áp cần phải phù hợp với yêu cầu công suất
của hệ thống điện hoặc thiết bị mà nó cung cấp điện. Nếu công suất định mức
của máy biến áp quá nhỏ so với yêu cầu công suất của hệ thống, nó có thể dẫn
đến quá tải và gây ra sự cố hoặc hư hỏng máy biến áp. Ngược lại, nếu công suất
định mức quá lớn so với nhu cầu thực tế, sẽ dẫn đến sự lãng phí và tăng chi phí
đầu tư

1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP


Nhiệm vụ của người thiết kế MBA là tính toán thiết kế ra một MBA đảm
bảo tính năng kỹ thuật của sản phẩm và đáp ứng theo tiêu chuẩn của nhà nước
đề ra và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Công việc thiết kế máy biến áp thường qua 3 giai đoạn

a. Nhiệm vụ kỹ thuật

Xác định rõ công dụng của sản phẩm, phạm vi sử dụng, hình dáng của
MBA

như kết cấu, phương pháp làm mát.

b. Tính toán, Thường qua các khâu chính sau đây

Tính toán các tham số cơ bản của máy biến áp.

Tính toán dây quấn.

Tính toán ngắn mạch.

Tính toán hệ thống mạch từ.


19

Tính toán nhiệt máy biến áp


c. Thiết kế thi công

Tính toán và vẽ đầy đủ các chi tiết kết cấu toàn bộ máy. Tính toán kinh
tế về chế tạo sản phẩm. Để đảm bảo cho việc tính toán hợp lý, tốn ít thời gian,
việc thiết kế MBA sẽ lần lượt được tiến hành theo một trình tự nhất định. Khi
tính toáncần chú ý các số liệu sau đây:

1. Dung lượng MBA: Sđm (kVA) Số pha: m

2. Tần số: f ( Thường là 50Hz )

3. Điện áp định mức ( kV ), U cao áp, U hạ áp

4. Phạm vi điều chỉnh điện áp

5. Sơ dồ và tổ nối dây Phương pháp làm nguội

6. Các điều kiện khác: điều kiện của tải và môi trường

7. Các tiêu chuẩn hoặc nhu cầu của khách hàng

8. Điện áp ngắn mạch, tổn hao ngắn mạch.

Một máy biến áp tốt phải đạt được chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cao nghĩa
là phải vừa thỏa mãn về kích thước và phải đảm bảo về độ bền.

1.3. Quy trình, các tiêu chuẩn thiết kế máy biến áp


1.3.1. Quy trình thiết kế máy biến áp
Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ bắt đầu công việc thiết kế . Trước tiến
căn cứ vào yêu cấu và kinh nghiệm sản xuất mà chọn kết cấu cơ bản của máy
biến áp . Như ở nước ta hiện nay hay dùng loại máy biến áp 3 pha 3 trụ có cuộn
dãy đồng tâm ngâm dầu , lợi sắt bố trí trên mặt phẳng Trên cơ sở của kết cấu
đã chọn , trình tự tính toán tiếp theo là :

1. Quyết định kích thước chủ yếu d và 1 của trụ lỗi sắt và dây quấn . Có
thể so sánh phương án để chọn đường kính trụ quy chuẩn hóa lối sốt d và chiều
cao dây quấn 1 tương đối chính xác , sau đó quy chuẩn hóa.
20

2. Tính toán kích thước và bố trí dây quấn HA và CA , bố trí các cuộn
đều chỉnh điện áp của cuộn CA.

3 Kiểm nghiệm đặc tính của máy biến áp vừa thiết kế bao gồm điện áp
thử nghiệm , ứng suất của lực điện động .

4. Xác định chính xác hệ thống mạch từ và tính toán lõi sắt . tổn hao
không tài, dòng điện không tài, và trọng lượng .

5. Tính toán nhiệt máy biến áp bao gồm cả thiết kế sơ bộ thùng dầu và
bộ tàn nhiệt.

6 Tỉnh toán lượng vật Hệu tác dụng tiêu hao bao gồm tôn silicat, dây
đồng và lượng dầu rồi tiến hành so sánh kinh tế giữa các phương án. [1]

1.3.2. Tiêu chuẩn thiết kế


MBA điện lực được chế tạo với tính năng được qui định theo tiêu chuẩn
nhà nước như sau.

a. TCVN 6391-1-1998

Điều kiện làm việc của MBA. Độ cao không quá 100m so với mực nước
biển, nhiệt độ của không khí xung quanh nằm trong phạm vi-20℃ đến -40℃.
Trong trường hợp này MBA được làm nguội bằng nước thì nhiệt độ nước đầu
vào không vượt quá 25℃.

Về dòng công suất: Các giá trị ưu tiên của công suất định mức đối với
MBA công suất đến 10MVA được chọn theo dãy R10 của 10; 16; 25; 63; 100;
160; 250; 400; 630; 1000; 1600; 2500; 4000; 6300; 10.000 kVA. Nếu là MBA
một pha thì công suất lấy bằng 1/3 số liệu tâm.

Về điện áp có các mức sau: 0,22; 0,38; 3,6; 10; 22; 35; 110; 220; 500kV.
Tiêu chuẩn cũng có qui định ký hiệu về cách đấu nối với góc lệch pha trong
MBA 3 pha như sau: Kiểu nối sao, tam giác hoặc zic-zac các dây pha của MBA
3 pha và được đánh dấu bằng các chữ Y, D và Z cho các cuộn dây cao áp và y,
d, z cho các cuộn dây hạ áp. Nếu điểm trung tính của cuộn dây nói với Y (y)
21

hoặc Z (z) được đưa ra ngoài thì vực đánh dấu phải là YN (yn) hoặc ZN(zn)
cho các phía CA và HA.

Các ký hiệu bằng chữ liên quan đến các cuộn dây khác nhau của một
MBA đều được ghi theo thứ tự giảm dần của điện áp định mức.

Sự lệch pha của cuộn dây 3 pha giữa điện áp dây thứ cấp MBA 3 pha so
với điện áp dây so cấp thường được chỉ thị bằng chỉ số của đồng hồ giờ , trong
đó vectơ điẹn áp sơ cấp luôn chỉ số 12 trên mặt đồng hồ tượng trưng cho kim
phút. Vectơ điện áp thứ cấp sẽ lệch pha tương ứng ở các vị trí lần lượt chỉ các
giờ trong đó só 12 có thể coi là số 0 (chỉ số càng cao thì sự chậm pha càng
lớn).Hiện nay ở ta hay dùng các kiểu nối dây được ghi trong trang 446 [1]

Hình 1.7: Tổ nối dây của MBA hay dùng ở Việt Nam
b. TCVN 3079-2015:

Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy biến áp trung thế với
điện áp định mức từ 6 kV đến 35 kV, tần số định mức 50 Hz hoặc 60 Hz.

Nội dung tiêu chuẩn: TCVN 3079-2015 quy định các yêu cầu về: Thiết
kế, kích thước và ký hiệu của máy biến áp. Chế độ bảo vệ cho máy biến áp, bao
gồm bảo vệ quá dòng, quá nhiệt, quá áp, quá tải và bảo vệ chống sét. Các yêu
22

cầu về vật liệu và công nghệ sản xuất máy biến áp. Quy trình kiểm tra, thử
nghiệm và đánh giá chất lượng của máy biến áp.

Một số quy định cụ thể: Máy biến áp phải được đánh số hiệu và ghi rõ
thông tin về điện áp định mức, dòng định mức, tần số định mức, hãng sản xuất,
năm sản xuất, số hiệu của mẫu và chứng chỉ kiểm tra. Máy biến áp phải được
thiết kế và sản xuất đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cho hệ thống điện. Các
bộ phận của máy biến áp phải được lắp ráp và kết nối chặt chẽ, không được có
rò rỉ dầu hay bất kỳ chất lỏng nào. Các bộ phận cơ khí của máy biến áp phải
đáp ứng các yêu cầu về độ cứng và chịu lực. Vỏ máy biến áp phải được thiết
kế chắc chắn, có khả năng chống ăn mòn và chịu tác động của môi trường. Tóm
lại, TCVN 3079-2015 là tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng để đảm bảo tính an
toàn, độ tin cậy và chất lượng của máy biến áp trung thế. Việc tuân thủ tiêu
chuẩn này là bắt buộc đối với các nhà sản xuất và người sử dụng máy biến áp.

1.4. Nhận xét, kết luận chương 1


Máy biến áp ngâm dầu ba pha là một thiết bị điện quan trọng trong hệ
thống truyền tải và phân phối điện. Nó được sử dụng để chuyển đổi điện áp và
dòng điện giữa các mức điện áp khác nhau trong hệ thống điện. Máy biến áp
ngâm dầu ba pha được thiết kế với ba cuộn dây riêng biệt, được ngâm trong
dầu cách điện để giảm thiểu các tác động từ môi trường bên ngoài và cung cấp
cách điện tốt hơn. Điện áp đầu vào được đưa vào cuộn dây đầu vào, và điện áp
đầu ra được lấy từ cuộn dây đầu ra. Máy biến áp ngâm dầu ba pha có nhiều ưu
điểm, bao gồm độ tin cậy cao, khả năng chịu tải lớn, độ ổn định điện áp tốt,
cũng như khả năng chịu được các điều kiện môi trường khắc nghiệt

Qua phần giới thiệu cho ta biết sơ bộ về máy biến áp nói chung và máy
biến áp điện lực nói riêng, cho ta biết các tham số cơ bản của máy biến áp từ
đó tính toán các đại lượng cơ bản như điện áp, dòng điện, công suất định mức.
Đặc biệt qua phần trình bày trên cho ta tìm hiểu kỹ được nguyên lý hoạt động
của máy biến áp, giúp ta tìm hiểu sâu hơn về máy biến áp.

Để thiết kế máy biến áp ngâm dầu ba pha, cần nắm được các yêu cầu kỹ
thuật về điện áp đầu vào và đầu ra, tần số, công suất, tổ đấu dây, tổn hao không
tải, dòng điện không tải , tổn hao ngắn mạch, điện áp ngắn mạch. Các yêu cầu
23

về kích thước, trọng lượng, tải và làm mát. Ngoài ra, cần lựa chọn vật liệu phù
hợp, thiết kế lõi và cuộn dây, hệ thống cách điện và vỏ bọc. Sau khi hoàn thành
thiết kế, máy biến áp cần được kiểm tra và thử nghiệm để đảm bảo rằng nó đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn và độ tin cậy cao cho hệ thống
truyền tải và phân phối điện.

Để thiết kế máy biến áp ngâm dầu ba pha đảm bảo an toàn và độ tin cậy
cao, các tiêu chuẩn quốc gia như TCVN 6391-1-1998, TCVN 3079-2015... cần
được tuân thủ trong quá trình thiết kế.

Nhiệm vụ tiếp theo của tôi là thiết kế MBA.


24

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP


2.1. GIỚI THIỆU MỤC TIÊU THIẾT KẾ
Thiết kế máy biến áp có các thông số sau:
Sp = 800kVA, số pha m = 3
Tổ đấu dây: Dyn11
Điện áp bên CA ( U2 ): 35±2x2.5% kV
Điện áp bên HA (U1):0.4 kV
Tổn hao không tải P0: 880W
Dòng điện không tải i0: 1.5%
Tổn hao ngắn mạch Pn: 6920W
Điện áp ngắn mạch un: 4% - 6%.

2.2. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BIẾN ÁP


2.2.1. Xác định các đại lượng điện cơ bản của MBA
Công suất mỗi trụ:
𝑆𝑆 𝑃𝑃 800
𝑆𝑆 ′ 𝑃𝑃 = = = 266,67 ( 𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘 )
3 3
Điện áp pha định mức:
- Bên HA nối Y:

𝑈𝑈1 0,4
𝑈𝑈𝑓𝑓1 = = = 0,231 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
√3 √3

- Bên CA nối Δ:
𝑈𝑈𝑓𝑓2 = 𝑈𝑈2 = 35 (𝑘𝑘𝑘𝑘 )
Dòng điện định mức :
Vì tổ đấu dây: Dyn11 nên ta có:
- Bên HA nối Y:
𝑆𝑆 𝑃𝑃 800
𝐼𝐼𝑓𝑓1 = = = 1159,42 (𝐴𝐴)
3𝑈𝑈1 3.0,23
𝐼𝐼𝑓𝑓1 = 𝐼𝐼𝑑𝑑1 = 1159,42 (𝐴𝐴)
- Bên CA nối Δ:
25

𝑆𝑆 𝑃𝑃 800
𝐼𝐼𝑓𝑓2 = = = 7,62 (𝐴𝐴)
3𝑈𝑈2 3.35
𝐼𝐼𝑑𝑑1 = √3𝐼𝐼𝑓𝑓1 = 7,62√3 = 13,2 (𝐴𝐴)
Điện áp thử nghiệm dây quấn.
Tra bảng 1 phục lục XIII ( trang 653 [1])
- Đây quấn HA với 𝑈𝑈1=0,4 (𝑘𝑘𝑘𝑘) thì 𝑈𝑈𝑡𝑡𝑡𝑡1=5 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
- Đây quấn CA với 𝑈𝑈2=35 (𝑘𝑘𝑘𝑘) thì 𝑈𝑈𝑡𝑡𝑡𝑡2=80 (𝑘𝑘𝑘𝑘)
Kiểu dây quấn
Tra bảng 38 ( trang 207 [1] )
- Phía HA có 𝑈𝑈1=0,4 (𝑘𝑘𝑘𝑘) và dòng 𝐼𝐼𝑑𝑑1=1154,7 (𝐴𝐴) nên ta chọn loại dây
quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn hình chữ nhật.
- Phía CA có 𝑈𝑈2=35 (𝑘𝑘𝑘𝑘) và dòng 𝐼𝐼𝑑𝑑2=13,2 (𝐴𝐴) nên ta chọn loại dây
quấn hình xoáy ốc liên tục dây dẫn hình chữ nhật.

2.2.2. Xác định các tham số để tính kích thước chủ yếu
a. Hệ số 𝑎𝑎𝑅𝑅 (chiều rộng của rãnh từ tản giữa dây quấn CA và HA )
𝑎𝑎1 + 𝑎𝑎2 4
= 𝑘𝑘 4�𝑆𝑆 ′ 𝑃𝑃 = 0,56�266,67 = 2,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
3
Tra bản 13.1 ( Trang 456 [1]) ta được 𝑘𝑘=0,56
𝑎𝑎1 + 𝑎𝑎2
𝑎𝑎𝑅𝑅 = 𝑎𝑎12 + = 2,7 + 2,26 = 4,96 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
3
Tra bảng XIV-2 phục lục XIV ( Trang 654 [1]) ta được𝑎𝑎12 = 2,7 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑙𝑙0 =
7,5 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑎𝑎22 = 2 𝑐𝑐𝑐𝑐
b. Điện áp ngắn mạch tác dụng: ( Trang 24 [1] )
𝑃𝑃𝑛𝑛 6920
𝑈𝑈𝑛𝑛𝑛𝑛 = = = 0,865%
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800
c. Điện áp ngắn mạch phản kháng: ( Trang 24 [1] )

U𝑛𝑛𝑛𝑛 = �U𝑛𝑛2 2 − U𝑛𝑛𝑛𝑛 2 = �52 − 0.8652 = 4,92%

d. Hệ số quy đổi từ trường của tản (𝑘𝑘𝑅𝑅 )


26

Đối với một dải công suất và điện áp rộng, nói chung 𝑘𝑘𝑅𝑅 thay đổi rất ít.
Thường trong tính toán lấy 𝑘𝑘𝑅𝑅 = 0,95 ( trang 459 [1])
Trụ dùng băng đai và gông dùng sắt góc ép lại, lõi sắt dùng thép cán
nguội đẳng hướng 3404 dày 0,35 𝑚𝑚𝑚𝑚. Lấy mật độ từ thông trụ là 𝐵𝐵𝑇𝑇 = 1,62 (𝑇𝑇)
[1]. Theo bảng 13.2 ( Trang 458 [1]) với 𝑆𝑆p = 800 (𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘), trụ có 8 bậc, hệ số
điền đầy 𝑘𝑘𝑑𝑑 = 0,929. Với hệ số ép chặt 𝑘𝑘𝑐𝑐=0,93 bảng 13.3 ( Trang 460 [1])
nên hệ số lợi dụng lõi sắt 𝑘𝑘𝑙𝑙 = 𝑘𝑘𝑑𝑑. 𝑘𝑘𝑐𝑐 = 0,929.0,93 = 0,86. Các bậc của gông
là 6. Theo phục lục XVII-2 [1] hệ số gông 𝑘𝑘𝐺𝐺=1,02 ( tỷ lệ giữa tiết diện gông
và tiết diện trụ).
Như vậy mật độ từ thông gông lấy bằng:

𝐵𝐵𝑇𝑇 1,62
𝐵𝐵𝐵𝐵 = = = 1,585 (𝑇𝑇).
𝐾𝐾𝐺𝐺 1,02

Số khe hở trong hệ thống mạch từ gồm 4 rãnh chéo ở 4 góc và 3 rãnh


vuông ở trụ giữa. mật độ từ thông trong rãnh vuông góc là 𝐵𝐵"𝑟𝑟 = 𝐵𝐵𝑇𝑇 =
𝐵𝐵𝑇𝑇
1,62 (𝑇𝑇), trong rãnh chéo là 𝐵𝐵′ 𝐾𝐾 = = 1,14 (𝑇𝑇).
√2

Theo bảng V-14 của phục lục V [1] tổn hao trong thép 𝑝𝑝𝑇𝑇 =
1,35 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘), 𝑝𝑝𝐺𝐺 = 1,25 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘), tổn hao từ hóa trong trụ 𝑞𝑞𝑡𝑡 = 1,95 (𝑉𝑉𝑉𝑉/
𝑘𝑘𝑘𝑘) , trong gông 𝑞𝑞𝐺𝐺 = 1,57 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑘𝑘𝑘𝑘), tron gkhe hở vuông góc 𝑞𝑞"𝑘𝑘 =
0,61 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑐𝑐𝑐𝑐2 ), khe hở chéo𝑞𝑞"𝑘𝑘 = 0,095 (𝑉𝑉𝑉𝑉/𝑐𝑐𝑐𝑐2 ) ( ghép 2 lá tôn xen kẽ
một hướng ).
Tra bảng 13.7 ( trang 464 [1]), hệ số tổn hao phụ 𝑘𝑘𝑓𝑓=0,93 khi ngắn mạch
và bảng 13.5, 13.6 ( trang 462,463 [1]) cho hằng số đối với dây đồng là 𝑎𝑎=1,4
và 𝑏𝑏=0,28. Lấy 𝑘𝑘𝑅𝑅=0,95. Phạm vi chọn 𝛽𝛽 là 1,8 đến 2,4 ( bảng 13,4 trang 461
[1] ).

2.2.3. Tính các hệ số cơ bản

4 S′p. a𝑅𝑅 . k𝑅𝑅 4 266,67.4,96.0,95


𝐴𝐴 = 16� = 16� = 24 [1]
f. u𝑛𝑛𝑛𝑛 . 𝐵𝐵𝑇𝑇2 2 . K𝑙𝑙 2 50.4,92. 1,622 . 0,862
27

𝐴𝐴1 = 5,66. 10−2 𝑎𝑎. 𝐴𝐴3 . 𝑘𝑘𝑙𝑙 = 5,66. 10−2 . 1,4. 243 . 0,86 = 942 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝐴𝐴2 = 3,6. 10−2 . 𝐴𝐴2 . 𝑘𝑘𝑙𝑙 . 𝐼𝐼0 = 3,6. 10−2 . 242 . 0,86.7,5 = 133.75 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝐵𝐵1 = 2,4. 10−2 . 𝑘𝑘𝑙𝑙. 𝑘𝑘𝐺𝐺. 𝐴𝐴3 ( 𝑎𝑎 + 𝑏𝑏 + 𝑒𝑒 )

= 2,4. 10−2 . 0,86.1,02. 242 ( 1,4 + 0,28 + 0,411 ) = 608,5 (𝑘𝑘𝑘𝑘

B2 = 2,4. 10−2 . kl. kG. A2 ( a12 + a22 )

= 2,4. 10−2 . 0,86.1,02. 242 ( 2,7 + 2 ) = 57 (𝑘𝑘𝑘𝑘)


𝑆𝑆𝑃𝑃 . 𝑎𝑎2
𝐶𝐶 = 𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘 .
𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘𝑘 2 𝐵𝐵𝐵𝐵 2 𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 𝐴𝐴2

−2
800. 1,42
= 2,4. 10 . = 428,9 (kg)
0,93. 0,862 . 1,622 . 0,865. 242
𝑎𝑎
𝑀𝑀 = 0,24. 10−4 . 𝑘𝑘𝑘𝑘2 . 𝑘𝑘𝑘𝑘. 𝑘𝑘𝑅𝑅 . 𝑝𝑝𝑝𝑝
𝐴𝐴
1,4
= 0,24. 10−4 . 44,432 . 0,93.0,95.6920 = 8,62 ( 𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀)
24
Trong đó:
−𝜋𝜋.𝑢𝑢𝑢𝑢𝑢𝑢 −𝜋𝜋.0,865
100 100
𝑘𝑘𝑘𝑘 = 1,41. �1 + 𝑒𝑒 𝑛𝑛𝑛𝑛 � = 1,41. . (1 + 𝑒𝑒 4,92 ) = 44,43
𝑢𝑢𝑢𝑢 6

A2 + B2 133,75 + 57
B = 23. = 23. = 0,21
B1 608,5

Tỷ lệ giữa giá dây đồng và thép 3404 là 𝑘𝑘𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹 = 2,21 ( theo thời giá).

A1 942
C = = = 0,516
3B1 3.608,5

2 C1 2 428,9
D = . . 𝑘𝑘𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹 . kcđ = . . 2,21.1,06 = 1,1
3 B1 3 608,5

Ở đây 𝑘𝑘𝑐𝑐đ = 1,06

Ta có hàm số:

𝑥𝑥 5 + 𝐵𝐵𝑥𝑥 4 − 𝐶𝐶𝐶𝐶 − 𝐷𝐷 = 𝑥𝑥 5 + 0,21𝑥𝑥 4 − 0,561𝑥𝑥 − 1,1 = 0

Tìm giá trị cực tiểu hàm số trên ta được trị số cực tiểu của 𝛽𝛽=1,76.
28

2,4C1 2,4.428,9
Theo (13-30 ) trang 460 [1] ta có 𝑥𝑥𝑥𝑥 ≤ 4,5� = 4,5� = 1,8
kfPn 0,93.6920

Có: 𝐵𝐵𝑗𝑗 = 𝑋𝑋𝑗𝑗 4 = 1,84 = 10,5.

3 60 3 60
Theo (13 – 34) trang 469 [1] có 𝑥𝑥𝑥𝑥 ≤ � =� = 1,91
𝑀𝑀 8,62

Có: 𝛽𝛽𝛽𝛽 = 𝑥𝑥𝑥𝑥 4 = 1,914 = 13,31

Trọng lượng tôn silic ở các góc cửa gông:

G𝑔𝑔 = 0,493. 10−2 𝑘𝑘𝑙𝑙 . 𝑘𝑘𝑔𝑔 . 𝐴𝐴3 . 𝑥𝑥 3

= 0,493. 10−2 . 0,86.1,02. 243 . 𝑥𝑥 3 = 59,78𝑥𝑥 3

Tiết diện của trụ lõi sắt (13-29a) trang 467 [1]:

𝑆𝑆𝑇𝑇 = 0,785𝑘𝑘𝑙𝑙 𝐴𝐴2 𝑥𝑥 2 = 0,785.0,86. 242 . 𝑥𝑥 2 = 388,86𝑥𝑥 2

Tiết diện khe hở vuông góc: S"𝐾𝐾 = S 𝑇𝑇 = 388,86𝑥𝑥 2

Tiết diện khe hở chéo: S′𝑘𝑘 = S 𝑇𝑇 √2 = 388,86𝑥𝑥 2 √2 = 549,93𝑥𝑥 2

Tổn hao không tải theo (13-24) trang 466 [1]:

𝑃𝑃0 = 𝑘𝑘′𝑓𝑓 (𝑃𝑃𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑃𝑃𝐺𝐺 𝐺𝐺𝐺𝐺 ) = 1,25(1,35𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,25𝐺𝐺𝐺𝐺

= 1,69𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,57𝐺𝐺𝐺𝐺

Công suất phản kháng theo (13-26) trang 466 [1]:

𝑄𝑄0 = 𝑘𝑘"𝑓𝑓(𝑄𝑄𝑐𝑐 + 𝑄𝑄𝑓𝑓 + 𝑄𝑄𝑘𝑘) = 1,25( 1,95𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,57𝐺𝐺𝐺𝐺 + 78𝐺𝐺𝑔𝑔 +


118,21𝑥𝑥 2 ) = 2,44GT + 1,96GG + 97,5Gg + 147,76𝑥𝑥 2

Trong đó: lấy 𝑘𝑘"𝑓𝑓 = 1,25.

𝑄𝑄𝑐𝑐 = 𝑞𝑞𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑞𝑞𝐺𝐺 𝐺𝐺𝐺𝐺 = 1,95𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,57𝐺𝐺𝐺𝐺

Qf = 40𝑞𝑞𝑇𝑇 Gg = 40.1,95Gg = 78Gg

Qk = 3,2q𝑘𝑘 S 𝑇𝑇 = 3,2.0,095.388,86. 𝑥𝑥 2 = 118,21𝑥𝑥 2

ST = 0,785k 𝑙𝑙 A2 𝑥𝑥 2 = 0,785.0,86. 242 . 𝑥𝑥 2 = 388,86𝑥𝑥 2


29

Lập bảng 𝛽𝛽 trong khoảng ( 1,2 – 3,6 ) ( trang 510 [1] )

𝛽𝛽 1,2 1,8 2,4 3,0


4
𝑥𝑥 = �β 1,05 1,16 1,24 1,32
4
𝑥𝑥 2 = �𝛽𝛽2 1,10 1,34 1,55 1,73
4
𝑥𝑥 3 = �𝛽𝛽3 1,15 1,55 1,93 2,28
𝐴𝐴1 /𝑥𝑥 = 942/𝑥𝑥 900,03 813,27 756,83 715,77
𝐴𝐴2 /𝑥𝑥 2 = 133,75𝑥𝑥 2 121,59 99,81 86,29 77,31
𝐺𝐺𝑇𝑇 = 𝐴𝐴1 /𝑥𝑥 + 𝐴𝐴2 /𝑥𝑥 2 1021,62 913,08 843,12 793,08
𝐵𝐵1 𝑥𝑥 3 = 608,5𝑥𝑥 3 699,78 943,18 1174,41 1387,38
𝐵𝐵2 𝑥𝑥 2 = 57𝑥𝑥 2 62,7 76,38 88,35 98,61
𝐺𝐺𝐺𝐺 = 𝐵𝐵1 𝑥𝑥 3 + 𝐵𝐵2 𝑥𝑥 2 762,48 1019,56 1262,76 1485,99
𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹 = 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝐺𝐺𝐺𝐺 1784,10 1932,64 2105,88 2279,07
𝐺𝐺𝐺𝐺 = 59,78𝑥𝑥 3 68,75 92,66 115,38 136,30
𝑃𝑃0 = 1,69𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,57𝐺𝐺𝐺𝐺 3064,63 3143,81 3407,40 3673,31
𝑄𝑄0 = 2,44𝐺𝐺𝑇𝑇 + 1,96𝐺𝐺𝐺𝐺 10852,57 11458,5 14010,34 16392,38
+147,76𝑥𝑥 2 + 97,5𝐺𝐺𝐺𝐺
𝑄𝑄
𝑖𝑖𝑜𝑜𝑜𝑜 = 0 = 𝑄𝑄0 /8000 1,36 1,68 2,00 2,30
10𝑆𝑆𝑃𝑃
𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺=𝐶𝐶1/ 𝑥𝑥 2 = 428,9/𝑥𝑥 2 389,91 320,07 276,71 247,92
𝐺𝐺𝐶𝐶𝐶𝐶 =1,66𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺 647,25 531,32 459,34 411,55
𝑘𝑘𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶 = 2,21𝐺𝐺𝐶𝐶𝐶𝐶 1430,42 1174,23 1015,14 909,52
𝐶𝐶′𝑙𝑙𝑙𝑙 = 𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹 + 𝑘𝑘𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶𝐶 3214,52 3106,86 3121,01 3188,59
𝑗𝑗 = 06435/2,4𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺𝐺 6,88 8,38 9,69 10,82
𝜎𝜎𝑐𝑐𝑐𝑐 = 𝑀𝑀𝑥𝑥 3 = 8,62𝑥𝑥 3 9,91 13,36 16,64 19,65
𝑑𝑑 = 𝐴𝐴𝐴𝐴 = 24𝑥𝑥 25,2 27,84 29,76 31,68
𝑑𝑑12 = 𝑎𝑎𝑎𝑎 = 1,4𝑑𝑑 35,28 38,98 41,66 44,35
𝑙𝑙 = 𝜋𝜋𝑑𝑑12 /𝛽𝛽 92,36 68,03 54,54 46,45
2𝑎𝑎2 = 𝑏𝑏𝑏𝑏 = 0,28𝑑𝑑 7,06 7,80 8,33 8,87
𝐶𝐶 = 4,7 + 𝑑𝑑12 + 2𝑎𝑎2 47,04 51,47 54,70 57,92

bảng 2.1: Bảng 𝛽𝛽


Từ bảng lập được ta thấy rằng giá thành thấp nhất nằm trong khoảng
1,8<𝛽𝛽<2,4 tương ứng với kích thước đường kính lõi sắt 27,84<𝑑𝑑<29,76 cm.
Trong khoảng đấy tất cả các tham sô đều đạt yêu cầu ( xem thêm hình 13-6
trang 469 [1] ).
30

Chọn 𝑑𝑑=28 𝑐𝑐𝑐𝑐. Lúc đó 𝛽𝛽=2,22, 𝑎𝑎=1,22. Tiể diện lõi sắt: 𝑆𝑆𝑇𝑇 =
388,86. 𝒙𝒙𝟐𝟐 = 388,86. 4√2,22 = 474,66 (𝑐𝑐𝑐𝑐2 ), 𝑑𝑑12 = 𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎 = 1,4.24.1,22 =
𝜋𝜋𝑑𝑑12 𝜋𝜋.41,01
41,01 (𝑐𝑐𝑐𝑐)chiều cao dây quấn 𝑙𝑙 = = = 58,03 𝑐𝑐𝑐𝑐.
𝛽𝛽 2,22

Chiều cao trụ lõi sắt: 𝑙𝑙𝑇𝑇 = 𝑙𝑙 + 2𝑙𝑙0 = 58,38 + 2.7,5 = 73,33 𝑐𝑐𝑐𝑐.
Khoảng cách giữa các trụ lõi sắt:
𝑐𝑐 = 𝑑𝑑12 + 𝑎𝑎12 + 2𝑎𝑎2 + 𝑎𝑎22 = 41,01 + 2,7 + 7,84 + 2 = 53,55 𝑐𝑐𝑐𝑐
Với : 2𝑎𝑎2=𝑏𝑏𝑏𝑏=0,28𝑑𝑑=7,84
Điện áp của một vòng dây: (13-38) trang 470 [1]
𝑈𝑈𝑣𝑣 = 4,44𝑓𝑓. 𝐵𝐵𝑇𝑇. 𝑆𝑆𝑇𝑇. 10−4 = 4,44.50.1,62.474,66. 10−4 = 17,07 (𝑉𝑉)
Trọng lượng sắt 𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹=2279,07 𝑘𝑘𝑘𝑘, trọng lượng đồng 𝐺𝐺𝐶𝐶𝐶𝐶=477,85 𝑘𝑘𝑘𝑘. Mật độ
dòng điện 𝐽𝐽 = 9,27𝐴𝐴/𝑚𝑚𝑚𝑚2 . Ứng suất trong dây quấn 𝜎𝜎𝑐𝑐𝑐𝑐=15,71 𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀
Tổn hao không tải 𝑃𝑃0 = 960 (𝑊𝑊)
Công suất phản kháng 𝑄𝑄0 = 13560 (𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉)
Dòng điện không tải (13-25) trang 466 [1]

2 2
𝑖𝑖′0 = �𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 + 𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = �0,422 + 1,72 = 1,75%

Trong đó:
𝑃𝑃0 960
𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 0,12
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800
𝑄𝑄0 13560
𝑖𝑖′𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 1,7
10𝑆𝑆𝑃𝑃 10.800

2.3. TÍNH TOÁN DÂY QUẤN


2.3.1. Dây quấn hạ áp
Số vòng dây hạ áp:
𝑈𝑈𝑓𝑓1 231
𝑤𝑤1 = = = 13,5
𝑈𝑈𝑣𝑣 17,07

Lấy 𝑤𝑤1=13 𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛 thử lại:


𝑈𝑈𝑓𝑓1 231
𝑈𝑈𝑣𝑣 = = = 17,77 (𝑉𝑉)
𝑤𝑤1 13
31

Mật độ dòng điện trong dây quấn:


. Pn. Uv 6920.17,07
Jcp = 0,746kf = 0,746.0,93. = 1,91 (A /mm2 )
Sp. d12 800.53,55
Tiết diện vòng dây:
I𝑓𝑓1 1159,42
S′𝑙𝑙 = = = 607 (mm2 )
Jcp 1,91

chọn loại dây quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn hình chữ nhật
khoảng cách rãnh dầu lấy là ℎ𝑟𝑟=0,6 𝑐𝑐𝑐𝑐. Số đệm chèn theo chu vi dây quấn là
13. Chiều rộng tấm đệm là 4 𝑐𝑐𝑐𝑐. ( Phục lục VI [1] ).

Kích thước vòng dây hướng trục:

𝑙𝑙 73,33
ℎ𝑣𝑣1 = = = 5,24 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
𝑤𝑤1 + 1 13 + 1

4,5×12,5
Chọn 13 sợi dây PB có tiết diện bằng 13 × × 55
5×13

Tiết diện vòng dây:

ST1 = 13.55 = 715 (mm2 )

Mật độ dòng điện trong dây quấn:

𝐼𝐼𝑓𝑓1 1159,42
𝐽𝐽1 = = = 1,22 (𝐴𝐴 /𝑚𝑚𝑚𝑚2 )
𝑆𝑆𝑆𝑆 953,29

Chiều cao của dây quấn HA: Dể cân bằng với chiều cao của dây quấn
CA, bố trí 16 rãnh dầu ngang ở giữa dây quấn rộng ℎ𝑟𝑟=1 (𝑐𝑐𝑐𝑐), phần rãnh dầu
còn lại rộng ℎ𝑟𝑟=0,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐).

𝑙𝑙1 = 2𝑏𝑏′(𝑤𝑤1 + 1) + 𝑘𝑘. ℎ𝑟𝑟(2𝑤𝑤1 + 1)

= 2.1,3(13 + 1) + 0,95.44,416 = 78,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Kích thước rộng của dây quấn:


32

𝑛𝑛𝑣𝑣1 ′ 13
𝑎𝑎1 = 𝑎𝑎 = 0,5 = 1,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
2 2

Với điện áp thử nghiệm 𝑈𝑈𝑡𝑡= 5 (kV) và dây quấn xoắn ốc có 𝑎𝑎01 =
1,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐). Dây quấn được quấn trên một ống bakelit có đường kính 𝑑𝑑 =
29/29,8 x 66,5 (cm) có 13 cái chèn.
Đường kính trong của dây quấn HA:
𝐷𝐷′1 = 𝑑𝑑 + 2𝑎𝑎01 = 28 + 2.1,5 = 31 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Đường kính ngoài của dây quấn HA:
𝐷𝐷"1 = 𝐷𝐷′1 + 2𝑎𝑎1 = 31 + 2.3,25 = 37,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
Suất tản nhiệt trên bề mặt của dây quấn HA:
1,07𝐽𝐽1 𝑓𝑓1 𝑤𝑤𝑏𝑏 𝑘𝑘𝑓𝑓 1,07.1,22.1159,42.0,5.0,93
𝑞𝑞1 = = = 206 (𝑊𝑊 /𝑚𝑚2 )
𝑘𝑘3 (𝑏𝑏′ + 2𝑎𝑎1 ) 0,75(1,3 + 3,25)
Trọng lượng dây đồng HA:
GCu1 = 28C. D1tb. W1ST1. 10−5
= 28.3.34,25.13.715. 10−5 = 267,42 (kg)
Trong đó:
𝐷𝐷′1 + 𝐷𝐷"1 31 + 37,5
𝐷𝐷1𝑡𝑡𝑡𝑡 = = = 34,2 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
2 2
Trọng lượng dây đồng HA kể cả cách điện:
Gdq1 = 1,02GCu1 = 1,02.267,42 = 272,77 (kg).

2.3.2. Dây quấn cao áp


Chọn kiểu điều chỉnh điện áp như hình ( 13-18c) trang 486 [1] ). Dòng
điện ở tiếp điểm điều chỉnh là 26,4 (A). Điện áp làm việc giữa 2 tiếp điểm của
bộ điều chỉnh điện áp là 10√3𝑈𝑈2%=2020 (𝑉𝑉). Điện áp thử 𝑈𝑈𝑡𝑡=2. 10√3𝑈𝑈2% =
4040 (V).

Điện áp điều chỉnh ở ± 2 ×2,5% tức là:

+5% => 36,75 (kV) +2,5% => 35,875 (kV) 0 => 35 (kV)
-2,5% => 34,125 (kV) -5% => 33,25 (kV)
33

Số vòng dây CA ở điện áp định mức:

U𝑓𝑓2 35
w2đm = w1 . = 13. = 1970 ( vòng )
𝑈𝑈𝑓𝑓1 0,231

Số vòng dây của một cấp điều chỉnh điện áp :


𝑤𝑤𝑑𝑑𝑑𝑑 = 0,025𝑤𝑤2 = 0,025.1970 = 49,25
Lấy 50 vòng dây vậy số vòng dây ở các cấp điều chỉnh điện áp là:

- 36,75 (kV) số vòng dây 𝑤𝑤2=1970+2.50=2070 (𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛)

- 35,975 (kV) số vòng dây 𝑤𝑤2=1970+50=2020 (𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛

- 35 (kV) số vòng dây 𝑤𝑤2=1970 (𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛

- 34,125 (kV) số vòng dây 𝑤𝑤2=1970−50=1920 (𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛

- 33,25 (kV) số vòng dây 𝑤𝑤2=1970−2.50=1870 (𝑣𝑣ò𝑛𝑛𝑛𝑛)


Sơ đồ mật độ dòng diện vòng dây CA:
J′2 = 2Jcp − J1 = 2.1,91 − 1,22 = 2,6 (A /mm2 )
Sơ bộ tiết diện vòng dây CA:
J12 26,4
S′2 = = = 60,15 (mm2 )
J′2 2,6
Theo bảng 20 [1] ta chọn dây dẫn sau:
1,5 × 5
𝑃𝑃𝑃𝑃 × 1 × × 7,3 (𝑚𝑚𝑚𝑚2 )
2,5 × 5
Mật độ dòng điện trên dây quấn CA là:
If2 13,2
J2 = = = 1,8 (A /mm2 )
S2 7,3
Giữa hai bánh dây quấn kép có rãnh dầu rộng 0,5 (cm) giữa hai lớp dây
quấn kép có lót cách điện dày 0,05 (cm). ở hai rãnh dầu ở đầu dây quấn, khe hở
là 0,75 (cm) để tăng cường cách điện. khe hở giữa hai nửa cuộn dây h = 1.25
(cm ), chiều cao của một bánh dây b’ = 0,55 (cm). [1]
Số bánh dây:
34

2(l2 + hk) 2(73,33 + 0,5)


nk2 = = = 128,4
2b′ + hk + δ 0,55 + 0,5 + 0,1
Chọn số bánh dây là 128, số vòng dây mỗi bánh là ( chia chẵn cho 4 )
w2 2070
w′b2 = = ≈ 16
nk2 128
Tổng số vòng dây trong các bánh:
- 98 bánh cơ bản với 17 vòng dây mỗi bánh 1666
- 8 bánh với cách điện tăng cường cho 12 vòng 96
- 22 bánh điều chỉnh điện áp mỗi bánh 14 vòng 308
Tổng 128 bánh 2070
Dể tăng điều kiện làm mát dây quấn CA ta phân thành tổ 2 lớp. Tổ lớp trong
làm nguội khó nên bố trí n = 6 lớp, lớp ngoài dễ làm mát lên ta bố trí m = 9 lớp

Chiều dày dây quấn CA (13-54a) trang 475 [1]

a2 = d′2 (n + m) + δ12[(n − 1)+] + a 22

= 3(6 + 9) + 0.5[(6 − 1) + (9 − 1)] + 2 = 54 (mm)

Chiều cao dây quấn CA [1]

l2 = � h𝑏𝑏 + k � h 𝑟𝑟

= (0,55.60 + 6,6.4) + 0.95(0,75.4 + 1,25 + 0,1.20 + 0.5.28

= 78,6 cm

Dường kính trong của dây quấn CA:

D′2 = D"1 + 𝑎𝑎𝑅𝑅 = 37,5 + 4,96 = 42,46 (cm)

Dường kính noài của dây quấn CA:

D"2 = D′2 + 2a2 = 42,46 + 2.5,4 = 53,26 (cm)

Trọng lượng dây quấn CA:


35

𝐺𝐺𝑐𝑐𝑐𝑐2 = 28𝐶𝐶. 𝐷𝐷2𝑡𝑡𝑡𝑡 . 𝑤𝑤2 . 𝑆𝑆2 . 10−5

= 28.3.47.86.1970.7,3. 10−5 = 607,5 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Với :

D′2 + D"2 42,46 + 53,26


𝐷𝐷2𝑡𝑡𝑡𝑡 = = = 47,86
2 2

Trọng lượng dây quấn CA kể cả cách điện:

𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 1,02𝐺𝐺𝑐𝑐𝑐𝑐2 = 1,02.607,5 = 619,65(𝑘𝑘𝑘𝑘)

2.4. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH


2.4.1. Tổn hao cơ bản
Cuộn HA: 𝑃𝑃𝑐𝑐𝑐𝑐1 = 2,4𝐽𝐽1 2 𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑1 = 2,4. 1,222 . 267,42 = 955(𝑤𝑤)

Cuộn CA: 𝑃𝑃𝑐𝑐𝑐𝑐2 = 2,4𝐽𝐽2 2 𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 2,4. 1,82 . 607,5 = 4724 (𝑤𝑤)

Tổn hao phụ cuộn HA.

𝑘𝑘𝑓𝑓1 = 1 + 0,095𝛽𝛽1 2 𝑎𝑎4 𝑛𝑛2 = 1 + 0,095.0,55. 0,44 . 62 =


1,05 (𝑤𝑤)

𝑏𝑏𝑏𝑏 1.7.36
trong đó 𝛽𝛽1 2 = ( 𝑘𝑘𝑅𝑅 )2 = ( 0,95)2 = 0,55
𝑙𝑙 78,6

Tổn hao phụ cuộn CA

𝑘𝑘𝑓𝑓2 = 1 + 0,095𝛽𝛽2 2 𝑑𝑑4 𝑛𝑛2 = 1 + 0.095.0.63. 0,154 . 162 = 1.007 (𝑤𝑤)

0,5.128
trong đó 𝛽𝛽2 2 = ( 0,95)2 = 0,63
78,6

2.4.2. Tổn hao cơ bản trong dây dẫn


chiều dài dây dẫn theo (7.21) [1]

𝑙𝑙𝑑𝑑𝑑𝑑 = 7,5𝑙𝑙 = 7,5.78,6 = 589,5(𝑐𝑐𝑐𝑐)


36

Trọng lượng đồng của dây dẫn HA

𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑1 = 𝑙𝑙𝑑𝑑𝑑𝑑1 𝑠𝑠1 𝛾𝛾𝐶𝐶𝐶𝐶 . 10−8 = 589,5.715.8900.10−8 = 37,5 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Tổn hao dây dẫn HA

𝑃𝑃𝑑𝑑𝑑𝑑1 = 2,4. 1,222 . 37,5 = 110(𝑤𝑤)

Trọng lượng đồng của dây dẫn CA

𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 𝑙𝑙𝑑𝑑𝑑𝑑2 𝑠𝑠2 𝛾𝛾𝐶𝐶𝐶𝐶 . 10−8 = 589,5.7,3.8900.10−8 = 0,38(𝑘𝑘𝑘𝑘)

Tổn hao dây dẫn CA

𝑃𝑃𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 2,4. 1,82 . 0.38 = 1,65(𝑤𝑤)

Tổn hao thùng dầu và các chi tiết khác

𝑝𝑝𝑡𝑡𝑡𝑡 = 10𝑘𝑘𝑘𝑘𝑝𝑝 = 10.0,025.800 = 200 (𝑊𝑊)

Tổn hao ngắn mạch

𝑃𝑃𝑛𝑛 = 𝑝𝑝𝑑𝑑𝑑𝑑1 . 𝑘𝑘𝑓𝑓1 + 𝑝𝑝𝑑𝑑𝑑𝑑2 . 𝑘𝑘𝑓𝑓2 + 𝑃𝑃𝑑𝑑𝑑𝑑1 + 𝑃𝑃𝑑𝑑𝑑𝑑2 + 𝑃𝑃𝑡𝑡𝑡𝑡

= 955.1,015 + 1,245.4724 + 110 + 1,65 + 200 = 7160 (𝑤𝑤)

7160
Sai số �1 − � . 100 = 3,468% đạt yêu cầu ±5%.
6920

2.4.3. Điện áp ngắn mạch


Ở điện áp định mức của dây quấn CA, trong điều kiện bình thường:

𝑃𝑃′𝑛𝑛 = 𝑃𝑃𝑛𝑛 − 0,05�𝑃𝑃𝑑𝑑𝑑𝑑2 𝑘𝑘𝑓𝑓2 � = 7160 − 0,05(4724.1,007) = 6866 (𝑊𝑊)

𝑃𝑃𝑛𝑛 6866
𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 = = = 0,87%
10𝑆𝑆𝑝𝑝 10.800

7,92𝑓𝑓𝑆𝑆′𝑝𝑝 𝑎𝑎𝑅𝑅 𝑘𝑘𝑅𝑅 𝑘𝑘𝑞𝑞 7,92.50.266,67.4,96.0,95.1,026


𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 = = = 5,76%
𝑢𝑢𝑣𝑣 2 17,072
37

𝑢𝑢𝑛𝑛 = �𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 2 + 𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 2 = �0,862 + 5,762 = 5,83%

Vì đề bài cho un: 4% - 6%. Nên 𝑢𝑢𝑛𝑛 đạt yêu cầu.

2.4.4. Ứng suất


100 100
𝐼𝐼𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛 = 𝐼𝐼𝑓𝑓2 . = 13,2. = 266,42 (𝐴𝐴)
𝑢𝑢𝑛𝑛 5,83

𝐼𝐼𝑛𝑛 𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 = 1,41. 𝑘𝑘𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 . 𝐼𝐼𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛 = 1,41.1,58.266,42 = 593,53 (𝐴𝐴)

−𝜋𝜋𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 −𝜋𝜋0,87
Trong đó: 𝑘𝑘𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 = 1 + 𝑒𝑒 𝑢𝑢𝑛𝑛𝑛𝑛 = 1+ e 5,76 = 1,58

𝐹𝐹𝑘𝑘 = 0,62(𝑖𝑖𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑤𝑤2 )2 𝛽𝛽. 𝑘𝑘𝑅𝑅 . 10−6

= 0,62(593,53.1970)2 . 2,22.0,95. 10−6 = 1787665 (𝑁𝑁)

Ứng suất lên cuộn CA:

𝐹𝐹𝐾𝐾 1787665
𝜎𝜎𝐾𝐾 = = = 19,78 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀) < 𝜎𝜎𝑐𝑐𝑐𝑐 = 60 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀).
2𝜋𝜋𝜋𝜋2 . 𝑆𝑆2 2𝜋𝜋. 1970.7,3

𝑎𝑎𝑅𝑅 4,96
𝐹𝐹 ′ 𝑡𝑡 = 𝐹𝐹𝐾𝐾 = 1787665 = 56405 (𝑁𝑁).
2𝑙𝑙 2.78,6

𝑙𝑙. 𝑥𝑥 8.05
𝐹𝐹"𝑡𝑡 = 𝐹𝐹𝐾𝐾 = 1787665 = 67325 (𝑁𝑁)
𝐿𝐿"𝑘𝑘𝑅𝑅 . 𝑚𝑚 25.0,95.9

Lực ép điện động cực đại trong dây quấn

𝐹𝐹𝑡𝑡1 = 𝐹𝐹 ′ 𝑡𝑡 + 𝐹𝐹”𝑡𝑡 = 56405 + 67325 = 123730 (𝑁𝑁)

𝐹𝐹𝑡𝑡2 = 𝐹𝐹”𝑡𝑡 − 𝐹𝐹 ′ 𝑡𝑡 = 67325 − 56405 = 10915 (𝑁𝑁)

Lực điện động lớn nhất ở giữa chiều cao của dây quấn HA. Ở đây 𝐹𝐹𝑡𝑡 =
123730
123730 (𝑁𝑁). Ứng suất ép 𝜎𝜎𝑒𝑒 = = 8,6(𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀). Giá trị này nằm trong
𝑛𝑛.30.40

phạm vi cho phép 𝜎𝜎𝑒𝑒 ≤ 18 ~ 20 (𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀𝑀). Theo Trang 387 [1].Trong công thức
trên có số đệm 𝑛𝑛 = 12%, kích thước đệm 𝑎𝑎 × 𝑏𝑏 = 30 × 40 𝑚𝑚𝑚𝑚2 .
38

2.5. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG MẠCH TỪ MÁY BIẾN ÁP


2.5.1. Trọng lượng lõi sắt
Dùng tôn silicat 3404 dày 0,35 𝑚𝑚𝑚𝑚 không có cách điện mạch từ với đường
kính chuẩn 𝑑𝑑 = 28 𝑐𝑐𝑐𝑐, kích thước các bậc như ở phục lục XIII-1b 9 [1],
𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 1: 3,6 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 2: 2,5 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 3: 1,7 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 4: 0,9 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 5: 1,2 𝑐𝑐𝑐𝑐,
𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 6: 0,9 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 7: 1,3 𝑐𝑐𝑐𝑐, 𝑏𝑏ậ𝑐𝑐 8: 0,7 𝑐𝑐𝑐𝑐 ) trụ có 8 bậc được băng đai.
Không có tấm ép.

Tra phục lục XVII-2 trang 666 [1] 𝑆𝑆𝑇𝑇 = 570,9 𝑐𝑐𝑐𝑐2 và 𝑆𝑆𝐺𝐺 = 591,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2

Tiết diện trụ thuần sắt:

𝑠𝑠′ 𝑇𝑇 = 𝐾𝐾𝑐𝑐 𝑆𝑆𝑇𝑇 = 0,93.570,9 = 530,9 𝑐𝑐𝑐𝑐2

Tiết diện thuần sắt của gông:

𝑠𝑠′𝐺𝐺 = 𝐾𝐾𝑐𝑐 𝑆𝑆𝐺𝐺 = 0,93.591,1 = 549,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2

Tổng chiều dày các bậc trụ ở một nửa lõi sắt:

� 𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏 = 3,6 + 2,5 + 1,7 + 0,9 + 1,2 + 0,9 + 1,3 + 0,7 = 12,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Chiều dày của gông:

𝑏𝑏4 = 2 � 𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏 = 2.12,7 = 25,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Chiều cao trụ:

𝑙𝑙 𝑇𝑇 = 𝑙𝑙 + 2𝑏𝑏4 = 78,6 + 2.25,6 = 129,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Khoảng cách giữa hai trụ:

𝐶𝐶 = 𝐷𝐷"2 + 𝑎𝑎22 = 53,26 + 2 = 55,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Trọng lượng sắt trong gông:

𝐺𝐺𝐺𝐺 = 𝐺𝐺′𝐺𝐺 + 𝐺𝐺"𝐺𝐺 = 827,57 + 176,54 = 1004,11 (𝑘𝑘𝑘𝑘)


39

Trong đó:

𝐺𝐺′𝐺𝐺 = 2(𝑡𝑡 − 1)𝐶𝐶𝑆𝑆′𝐺𝐺 𝛾𝛾𝐹𝐹𝐹𝐹 . 10−6 = 2.2.55,26.549,7.7650. 10−6 = 827,57 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝐺𝐺"𝐺𝐺 = 2𝐺𝐺𝑔𝑔 = 2𝑥𝑥 2 𝑘𝑘𝑐𝑐 𝛾𝛾𝐹𝐹𝐹𝐹 . 10−6 (𝑎𝑎1𝑇𝑇 𝑎𝑎1𝐺𝐺 𝑏𝑏1𝑇𝑇 + ⋯ + 𝑎𝑎𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑎𝑎𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑏𝑏𝑛𝑛𝑛𝑛 )

= 2.2.0,93.7560. 10−6 (27.27.3,6 + 25.25.2,5 + 23.23.1,7

+21,5.21,5.0,9 + 19,5.19,5.1,2 + 17,5.17,5.0,9 + 13,5.17,5.1,3)

+10,5.17,5.0,7 = 176,54 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Trọng lượng sắt trong trụ:

𝐺𝐺𝑇𝑇 = 𝐺𝐺′ 𝑇𝑇 + 𝐺𝐺"𝐺𝐺 = 1140,43 + 36 = 1176,43 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Trong đó:

𝐺𝐺′ 𝑇𝑇 = 3𝑆𝑆′ 𝑇𝑇 . 𝑙𝑙 𝑇𝑇 . 𝛾𝛾𝐹𝐹𝐹𝐹 . 10−6 = 3.530,129,8,6.7650. 10−6 = 1140,43 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝐺𝐺"𝐺𝐺 = 3(𝑆𝑆 ′ 𝑇𝑇 . 𝑄𝑄𝑙𝑙𝑙𝑙 . 𝛾𝛾𝐹𝐹𝐹𝐹 . 10−6 − 𝑄𝑄𝑔𝑔

= 3(530,9.26,4.7650. 10−6 − 95,2) = 36 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Trọng lượng sắt là:

𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹 = 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝐺𝐺𝐺𝐺 = 920,24 + 1176,43 = 2096,67 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

2.5.2. Tổn hao không tải


𝑈𝑈𝑣𝑣 . 104 17,07. 104
𝐵𝐵𝑇𝑇 = = = 1,44 (𝑇𝑇)
4,44𝑓𝑓𝑠𝑠′ 𝑇𝑇 4,44.50.530,9

𝑠𝑠′ 𝑇𝑇 530,9
𝐵𝐵𝐺𝐺 = 𝐵𝐵𝑇𝑇 = 1,44 = 1,4 (𝑇𝑇)
𝑠𝑠′𝐺𝐺 549,7

Mật độ từ thông khe hở rãnh chéo:

𝐵𝐵𝑇𝑇 1,45
𝐵𝐵𝑘𝑘 = = = 1,03 (𝑇𝑇)
√2 √2
40

Tra bảng V.13 trang 616 [1] ta có

𝑝𝑝𝑇𝑇 = 0,998 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘) 𝑞𝑞𝑇𝑇 = 1,168 (𝑉𝑉𝑉𝑉 /𝑘𝑘𝑘𝑘) 𝑞𝑞𝑘𝑘 = 1,348 (𝑉𝑉𝑉𝑉 /𝑐𝑐𝑐𝑐2 )

𝑝𝑝𝐺𝐺 = 0,930 (𝑤𝑤/𝑘𝑘𝑘𝑘) 𝑞𝑞𝐺𝐺 = 1,060 (𝑉𝑉𝑉𝑉 /𝑘𝑘𝑘𝑘)

Tổn hao không tải: Trang 492 [1]

𝑃𝑃𝑇𝑇 + 𝑃𝑃𝐺𝐺 ′
𝑃𝑃0 = 𝑘𝑘′4 𝑘𝑘′5 [𝑃𝑃𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑃𝑃𝐺𝐺 �𝐺𝐺 ′ 𝐺𝐺 − 4𝐺𝐺𝑔𝑔 � + 𝑘𝑘 6 𝐺𝐺𝑔𝑔
2
+ � 𝑝𝑝𝑘𝑘 𝑛𝑛𝑘𝑘 𝑠𝑠𝐾𝐾 ]𝑘𝑘′1 𝑘𝑘′2 𝑘𝑘′3

= 1,03.1[0,998.920.24 + 0,93(82,57 − 4.88,27)


0,99 + 0,93
+ 0,78.88,27
2

+4.0,475.53,09]1.1,03.1,04 = 923 (W)

923
Sai số �1 − � . 100 = 4,886% nằm trong phạm vi cho phép ± 5%
880

2.5.3. Tổn hao phản kháng


Thành phần phản kháng: trang 493 [1]

𝑞𝑞𝑇𝑇 + 𝑞𝑞𝐺𝐺
𝑄𝑄0 = {𝑘𝑘"4 𝑘𝑘"5 �𝑞𝑞𝑇𝑇 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝑞𝑞𝐺𝐺 �𝐺𝐺 ′ 𝐺𝐺 − 4𝐺𝐺𝑞𝑞 � + 𝑘𝑘"6 𝐺𝐺𝑔𝑔 �
2

+ � 𝑞𝑞𝐾𝐾 𝑛𝑛𝐾𝐾 𝑆𝑆𝑘𝑘 }𝑘𝑘"1 𝐾𝐾"2 𝐾𝐾"3

= {1,49.1,01 �1,168.920,24 + 1,06(827,57 − 4.88,27)

1,686 + 1,06
+ 1.01.88,27] + (1,348.4.549,7 + 2,04.1.530,9
2

+ 0,09.4. √2530,9)� 1,01.1,03.1,04 = 12544 (𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉𝑉)

2.5.4. Dòng không tải phản kháng


𝑃𝑃0 923
𝑖𝑖𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 0,115%
10𝑆𝑆𝑝𝑝 10.800
41

𝑄𝑄0 12544
𝑗𝑗𝑜𝑜𝑜𝑜 = = = 1,568%
10𝑆𝑆𝑝𝑝 10.800

𝑖𝑖𝑜𝑜 = �𝑖𝑖𝑜𝑜𝑜𝑜 2 + 𝑗𝑗𝑜𝑜𝑜𝑜 2 = �0,1152 + 1,5682 = 1,572%

1,572
Sai số: �1 − � . 100 = 4,8 %. Thỏa mãn điều kiện kết quả tính toán
1.5

nằm trong khoảng ± 5%

Hiệu suất máy biến áp

𝑃𝑃0 + 𝑃𝑃𝑛𝑛 923 + 7160


𝜂𝜂 = �1 − � . 100 = �1 − � . 100 = 99%
𝑆𝑆𝑃𝑃 + 𝑃𝑃0 + 𝑃𝑃𝑛𝑛 800000 + 923 + 7160

2.6. TÍNH TOÁN NHIỆT MÁY BIẾN ÁP


2.6.1. Tính toán nhiệt của dây quấn
Dây quấn HA:

𝑞𝑞1𝛿𝛿 206.0,025 −4
𝜃𝜃01 = . 10−4 = 10 = 0,31∘ 𝐶𝐶
𝜆𝜆𝑐𝑐𝑐𝑐 0,0017

Trong đó 𝛿𝛿 = 0,025 (𝑐𝑐𝑐𝑐) chiều dày cách điện của dây dẫn.

Dây quấn CA:

𝑞𝑞2𝛿𝛿 754.0,025 −4
𝜃𝜃02 = . 10−4 = 10 = 1,11∘ 𝐶𝐶
𝜆𝜆𝑐𝑐𝑐𝑐 0,0017

2,14𝐽𝐽2 𝐼𝐼2 𝑊𝑊𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑘𝑘𝑓𝑓 2,14.3,6.26,4.17,07.1,05


Trong đó 𝑞𝑞2 = = = 754 (w/𝑚𝑚𝑚𝑚2 )
𝑘𝑘𝑡𝑡 (2𝑏𝑏′ +𝑎𝑎2 ) 0,75(2.0,55+5,4)

ở đây 𝑘𝑘𝑓𝑓 = 1,05 và 𝑘𝑘𝑡𝑡 = 0,75

2.6.2. Dộ tăng nhiệt bề mặt dây quấn


Dây quấn HA:
42

𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜1 = 𝑘𝑘1 𝑘𝑘2 𝑘𝑘3 . 0,35𝑞𝑞1 0,6 = 1.1,1.0,56. 0,35.2060,6 = 5,32∘ 𝐶𝐶

ở đây 𝑘𝑘1 = 1 - làm nguội bằng dầu, 𝑘𝑘2 = 1,1 – mặt trong của dây quấn HA và
𝑘𝑘3 = 0,56 tra bảng (13.11) trang 456 [1].

Dây quấn CA:

𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜2 = 𝑘𝑘1 𝑘𝑘2 𝑘𝑘3 . 0,35𝑞𝑞2 0,6 = 1.1.0,9.0,35. 7540,6 = 16,81∘ 𝐶𝐶

ở đây 𝑘𝑘1 = 1 - làm nguội bằng dầu, 𝑘𝑘2 = 1 – mặt trong của dây quấn CA và

và 𝑘𝑘3 = 0,9.

Dộ tăng nhiệt của dây quấn với dầu:

HA: 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜1 = 𝜃𝜃01 + 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜1 = 0,31 + 5,32 = 5,63∘ 𝐶𝐶

CA: 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜2 = 𝜃𝜃02 + 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜2 = 1,11 + 16,81 = 17,92∘ 𝐶𝐶

2.6.3. Tính toán nhiệt thùng dầu


Chiều rộng thùng dầu:

𝐵𝐵 = 𝐷𝐷"2 + 𝑠𝑠1 + 𝑠𝑠2 + 𝑑𝑑2 + 𝑠𝑠3 + 𝑠𝑠4 + 𝑑𝑑1

= 47,2 + 4 + 4,2 + 2 + 2,5 + 9 + 1 = 69,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Trong đó các khoảng cách cách điện:

𝑠𝑠1 = 4 (𝑐𝑐𝑐𝑐), 𝑠𝑠2 = 4,2 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với 𝑈𝑈𝑡𝑡 = 80 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝑠𝑠1 = 2,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐), 𝑠𝑠2 = 9 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với 𝑈𝑈𝑡𝑡 = 5(𝑘𝑘𝑘𝑘)

𝑑𝑑1 , 𝑑𝑑2 là đường kính dây dẫn ra

Lấy 𝐵𝐵 = 70 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Chiều dài thùng dầu:

𝐴𝐴 = 2𝐶𝐶 + 𝐷𝐷"2 + 2𝑠𝑠5 = 2.53,55 + 47,2 + 9 = 172,3 (𝑐𝑐𝑐𝑐)


43

Với 𝑠𝑠5 = 9 (𝑐𝑐𝑐𝑐).

Lấy 𝐴𝐴 = 173 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Chiều cao thùng dầu:

𝐻𝐻 = 𝐻𝐻𝑡𝑡 ′ + 𝐻𝐻𝑛𝑛 = 133 + 85 = 218 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

2.6.4. Diện tích tản nhiệt


Dộ tăng nhiệt trung bình giữa dầu và thùng dầu:

𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 65 − 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜 = 65 − (17,92 + 5,23) = 41,85∘ 𝐶𝐶

Độ tăng nhiệt giả thiết ở mặt trên của dầu:

𝜃𝜃 ′ 𝑑𝑑𝑑𝑑 = 1,2𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 1,2.41,85 = 50,22𝐶𝐶 < 60∘ 𝐶𝐶

Dộ chênh nhiệt dự trữ trên vách thùng 𝜃𝜃 𝑣𝑣𝑣𝑣 = 9,78∘ 𝐶𝐶 và dự trữ 2∘ 𝐶𝐶 nên:

𝜃𝜃 ′ ′𝑑𝑑𝑑𝑑 = 𝜃𝜃 𝑑𝑑𝑑𝑑 − 4,78 − 2 = 41,85 − 9,78 − 2 = 30∘ 𝐶𝐶

Diện tích tản nhiệt vách thùng thẳng:

𝑀𝑀′1 = [2(𝐴𝐴 − 𝐵𝐵)𝜋𝜋𝜋𝜋]𝐻𝐻. 10−4 = [2(173 − 70)𝜋𝜋70]218. 10−4 = 9,87 𝑚𝑚2

𝑀𝑀1 = 𝐾𝐾𝑏𝑏𝑏𝑏 𝑀𝑀′1 = 1,3.9,87 = 12,83 𝑚𝑚2

ở đây 𝐾𝐾𝑏𝑏𝑏𝑏 = 1,3 hệ số ảnh hưởng đến bức xạ.

Để đạt được độ tăng nhiệt 𝜃𝜃 ′ ′𝑑𝑑𝑑𝑑 = 40,08∘ 𝐶𝐶 thì cần một bề mặt tản nhiệt là:

1,05(𝑝𝑝𝑛𝑛 + 𝑃𝑃0 )
𝑀𝑀𝑡𝑡 = 1,25 − 1,12𝑀𝑀′1
2,5𝜃𝜃 ′ ′𝑑𝑑𝑑𝑑

1,05(923 + 7160)
= 1,25
− 1,12.12,83 = 33,98𝑚𝑚2
2,5. 30

Dùng hai lớp ống tản nhiệt hình o van. Khoảng cách giữa hai ống là 5 𝑐𝑐𝑐𝑐

𝑏𝑏1 = ℎ 𝑇𝑇 − 2𝑐𝑐0 = 100 − 2.5 = 90 (𝑐𝑐𝑐𝑐)


44

Chiều dài của rãnh ống dầu trong:

𝑙𝑙1 = (𝑏𝑏1 − 2𝑅𝑅) + 𝜋𝜋𝜋𝜋 + 2𝑎𝑎 = 100 − 2.18,8 + 18,8𝜋𝜋 + 2.5 = 131,46 𝑐𝑐𝑐𝑐

Chiều dài của ống dầu ngoài:

𝑙𝑙2 = 𝑙𝑙1 + 4𝑡𝑡𝑝𝑝 = 131,46 + 4.5 = 151,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐)

Chiều dài của hai lớp ống:

𝑙𝑙 = 𝑙𝑙1 + 𝑙𝑙2 = 131,46 + 151,46 = 282,92 (𝑐𝑐𝑐𝑐) ≈ 2,83(𝑚𝑚)

Diện tích tản nhiệt của ống cần có

𝑀𝑀ô = 𝑀𝑀𝑡𝑡 − 𝑀𝑀′1 = 32,55 − 9,87 = 22,68 (𝑚𝑚2 )

Diện tích tác dụng tản nhiệt của dãy ống là:

𝑀𝑀ô 22,68
𝑀𝑀𝑡𝑡𝑡𝑡 = = = 16,875 𝑚𝑚2
𝑘𝑘𝑡𝑡𝑡𝑡 1,344

Trong đó 𝑘𝑘𝑡𝑡𝑡𝑡 = 1,344 theo bảng 13.12 [1] với hai dãy ống.

Tra phục lục XVIII [1] bề mặt tản nhiệt của một ống là 0,16 (𝑚𝑚2 ) như
vậy chiều dài của mỗi ống là:

𝑀𝑀𝑡𝑡𝑑𝑑 16,875
𝐿𝐿 = = = 105,47 (𝑚𝑚)
𝑀𝑀 0,16

Số ống cần có:

𝐿𝐿 105,47
𝑛𝑛ô = = = 37,26 ≈ 36 (ố𝑛𝑛𝑛𝑛)
𝑙𝑙 2,83

Khoảng cách các ống là:

2(𝐴𝐴 − 𝐵𝐵) + 𝐵𝐵𝐵𝐵 2(173 − 70) + 70𝜋𝜋


𝐶𝐶𝑙𝑙 = = = 5,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
𝑛𝑛ô . 2 36.2

Bề mặt tản nhiệt của thùng và ống tản nhiệt:


45

𝑀𝑀 = [2(𝐴𝐴 − 𝐵𝐵) + 𝜋𝜋(𝐵𝐵 + 2𝑎𝑎1 + 2𝑅𝑅 + 2𝑡𝑡1 + 𝑑𝑑)]𝐻𝐻. 10−4 + 0,5𝑀𝑀𝑛𝑛

= [2(173 − 70) + 𝜋𝜋(70 + 2.5 + 2.18,8 + 2.5 + 7,5)]

. 131,46. 10−4 + 0,5.0,88 = 8,78 (𝑚𝑚2 )

Trong đó bề mặt của nắp thùng là:

(𝐵𝐵 + 16)2
𝑀𝑀𝑛𝑛 = [𝜋𝜋 . 10−4 + (𝐴𝐴 − 𝐵𝐵)(𝐵𝐵 + 16)]. 10−4
4

(70 + 16)2
= [𝜋𝜋 . 10−4 + (173 − 70)(70 + 16)]. 10−4 = 0,88 (𝑚𝑚2 )
4

Diện tích đối lưu:

𝑀𝑀𝐾𝐾 = 𝑀𝑀′𝑟𝑟 𝑘𝑘𝑑𝑑𝑑𝑑 + 𝑀𝑀ô + 𝑀𝑀𝑛𝑛 . 𝐾𝐾 = 9,87.1 + 16,3.1,344. +0,88.0,5 = 32,2 (𝑚𝑚2 )

Trong đó diện tích tản nhiệt của ống là

𝑀𝑀ô = 𝑛𝑛ô . 𝑙𝑙ô . 𝑚𝑚ô = 36.2,83.0,16 = 16,3 (𝑚𝑚2 )

𝑘𝑘 = 0,5 xét nắp thùng chỉ có một nửa nắp tham gia tản nhiệt.

2.6.5. Dộ tăng nhiệt


Thùng đầu với không khí:

0,8 2
1,05(𝑃𝑃𝑛𝑛 + 𝑃𝑃0 ) 1,05(7160 + 923)
𝜃𝜃𝑡𝑡𝑡𝑡 =� � =� � = 33,22∘ 𝐶𝐶
2,8𝐵𝐵𝑏𝑏𝑏𝑏 + 2,5𝑀𝑀𝑑𝑑𝑑𝑑 2,8.8,7 + 2,5.32,81

Thùng dầu với vỏ thùng:

1,05(𝑃𝑃𝑛𝑛 + 𝑃𝑃0 ) 0,6


𝜃𝜃𝑡𝑡𝑡𝑡 = 0,165[ ]
𝑀𝑀𝑡𝑡 + 𝑀𝑀ô + 0,5𝑀𝑀𝑛𝑛

0,6
1,05(7160 + 923)
= 0,165 � � = 5,2∘ 𝐶𝐶
16,3 + 9,87 + 0,5.0,86

Dầu và không khí:


46

𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 + 𝜃𝜃𝑡𝑡𝑡𝑡 = 5,2 + 32,22 = 38,42∘ 𝐶𝐶

Lớp trên thùng dầu:

𝜃𝜃′𝑑𝑑𝑑𝑑 = 𝜎𝜎𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 1,2.38,42 = 46,1∘ 𝐶𝐶 < 60∘ 𝐶𝐶.

Dây quấn CA với không khí:

𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜2 = 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜2 + 𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 17,92 + 37,54 = 55,46∘ 𝐶𝐶 < 65∘ 𝐶𝐶.

Dây quấn HA với không khí:

𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜1 = 𝜃𝜃𝑜𝑜𝑜𝑜1 + 𝜃𝜃𝑑𝑑𝑑𝑑 = 5,63 + 38,42 = 44∘ 𝐶𝐶 < 65∘ 𝐶𝐶.

Tất cả các độ tăng nhiệt của dây quấn và dầu đều thỏa mãn tiêu chuẩn.

2.6.6. Trọng lượng dầu


Trọng lượng đồng:

𝐺𝐺𝑐𝑐𝑐𝑐 = 𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑1 + 𝐺𝐺𝑑𝑑𝑑𝑑2 = 267,42 + 607,5 = 874,92 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Trọng lượng tôn silicat của lõi sắt:

𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹 = 𝐺𝐺𝑇𝑇 + 𝐺𝐺𝐺𝐺 = 920,24 + 1176,43 = 2096,67(𝑘𝑘𝑘𝑘).

Trọng lượng tác dụng của ruột máy:

𝐺𝐺𝑟𝑟 = 1,2(𝐺𝐺𝑐𝑐𝑐𝑐 + 𝐺𝐺𝐹𝐹𝐹𝐹 ) = 1,2(874,92 + 2096,67) = 3565,908(𝑘𝑘𝑘𝑘)

Thể tích thùng dầu:

𝜋𝜋𝐵𝐵2 𝜋𝜋702
𝑉𝑉𝑡𝑡 = � + (𝐴𝐴 − 𝐵𝐵)𝐵𝐵� 𝐻𝐻𝑡𝑡 . = � + (173 − 70)70� 218. 10−6
4 4
= 2,41 (𝑚𝑚3 )

Thể tích ruột máy:

𝐺𝐺𝑟𝑟 33565,908
𝑣𝑣𝑟𝑟 = = . 10−3 = 0,61 (𝑚𝑚3 )
𝛾𝛾𝑟𝑟 5,8
47

Trọng lượng dầu:

𝐺𝐺𝑑𝑑 = 1,05[0,9(𝑣𝑣𝑡𝑡 − 𝑣𝑣𝑟𝑟 ) + 𝐺𝐺𝑑𝑑ô ]

= 1,05[0,9(2,41 − 0,61). 103 + 322,9] = 2040,065 (𝑘𝑘𝑘𝑘)

Trong đó 𝐺𝐺𝑑𝑑ô = 70.2,83.1,63 = 322,9 (𝑘𝑘𝑘𝑘), ở đây 1,63 là trọng lượng dầu
trong 1 mét ống tròn 5,1 (𝑐𝑐𝑐𝑐) phục lục XVIII [1].

2.7. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Từ quy trình thiết kế MBA, TCVN 6306-1-1997 và đề tài đã cho. MBA
ngâm dầu ba pha đã được thiết kế. Tuy có sai số với đề tài nhưng vẫn ở mức
chấp nhận được ± 𝟓𝟓%. Dưới đây là bảng so sánh thông số chính MBA đề tài
và MBA đã thiết kế:
Thông số Đề tài Thiết kế Sai số

𝑃𝑃0 880 (𝑊𝑊) 923 (W) 4,886 %

𝑃𝑃𝑛𝑛 6920 (𝑊𝑊) 7160 (W) 3,468 %

𝑖𝑖0 1,5 % 1,572 % 4,8 %

𝑢𝑢𝑛𝑛 4% − 6% 5,83% 3,4 %

Bảng 3.1: Sai số giữa thiết kế và đề tài

MBA bao gồm các thành phần chính:

+ Dây quấn: Cuộn HA dây quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn
hình chữ nhật. Nó làm bằng đồng bao gồm 13 vòng dây, tiết diện vòng dây 55
(𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 31 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài rộng
37,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐) . Với trọng lượng 272,77 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cuộn CA dây
quấn hình xoáy ốc liên tục dây dẫn hình chữ nhật, làm bằng đồng tiết diện vòng
dây 7,3 (𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 42,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài
rộng 53,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐). với trọng lượng 619,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cả hai
48

cuộn dây đều cao 78,6 (cm) với tổng trọng lượng là 892,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘).

+ Lõi thép: làm bằng tôn silicat 3404 dày 0,35 (𝑚𝑚𝑚𝑚) ghép xen kẽ nối
nghiêng 6 góc, 8 bậc không có cách điện mạch từ với đường kính chuẩn 𝑑𝑑 =
28 𝑐𝑐𝑐𝑐 , tiết diện thuần sắt của gông 549,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2 , dày 25,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , cao
129,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , khoảng cách giữa hai trụ 55,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với tổng trọng lượng
2096,67(𝑘𝑘𝑘𝑘).

+ Tản nhiệt: Diện tích đối lưu là 32,2 (𝑚𝑚2 ), trong đó gồm 26,96 (𝑚𝑚2 )
tham gia tản nhiệt ( chiếm 83,73% diện tích) với 36 ống tản nhiệt hình oval hai
lớp ống ngoài cao 151,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và ống trong cao 131,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐), khoảng cách
giữa các ống là 5,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐), với tổng diện tích tản nhiệt 16,3 (𝑚𝑚2 ), diện tích tản
nhiệt vách thùng thẳng là 9,78 (𝑚𝑚2 ) còn lại là 0,88 (𝑚𝑚2 ) bề mặt của nắp thùng.
Thùng dầu tản nhiệt với kích thước dài x rộng x cao ( 173 × 70 × 218 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
chứa 2,41 (𝑚𝑚3 ) dầu với trọng lượng 2040,065 (𝑘𝑘𝑘𝑘). Tấn cả giúp cho độ tăng
nhiệt độ đẩm bảo tiêu chuẩn ( 65∘ 𝐶𝐶 với dây quấn và 60∘ 𝐶𝐶 với thùng dầu).

Như vậy chúng ta đã có thể tiến hành thiết kế MBA thông qua các con
số tính toán bên trên. Từ đó đưa MBA ra đời sống phục phụ truyền tải điện
năng góp phần phục vụ nhu cầu của khách hàng.
49

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN


CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết luận
MBA ngâm dầu ba pha là thiết bị biến đổi điện áp và dòng điện ba pha.
Nó được đặt trong dầu cách điện và có tính năng bảo vệ để đảm bảo an toàn
cho hệ thống điện. Máy biến áp ngâm dầu ba pha có độ bền cao, hiệu suất
chuyển đổi cao và khả năng chịu tải và va đập cao, nhưng vận chuyển, lắp đặt
và bảo dưỡng có thể đòi hỏi chi phí và thời gian lớn.
Căn cứ vào quy trình thiết kế MBA ngâm dầu ba pha và TCVN 6306-1-
1997 đề tài thiết kế MBA ngâm dầu ba pha với các thông số: Sp = 800kVA,
điện áp: 35±2x2.5%/0.4 kV, tổ đấu dây: Dyn11, tổn hao không tải P0: 880W,
dòng điện không tải i0: 1.5%, tổn hao ngắn mạch Pn: 6920W, điện áp ngắn mạch
un: 4% - 6%. Đề tài này đã được tính toán và MBA ngâm dầu ba pha đã được
thiết kế với các thông số như sau : Sp = 800 (kVA), điện áp: 35±2x2.5%/0.4
kV, tổ đấu dây: Dyn11, tổn hao không tải P0: 923W, dòng điện không tải i0:
1.572%, tổn hao ngắn mạch Pn: 7160 W, điện áp ngắn mạch un: 5,83%. Tuy có
sai số với đề tài nhưng vẫn ở mức chấp nhận được ± 5%. Ngoài ra MBA ngâm
dầu ba pha còn được cấu tạo từ các thành phần chính như sau:
+ Dây quấn: Cuộn HA dây quấn hình xoắn kép và nhiều mạch dây dẫn
hình chữ nhật. Nó làm bằng đồng bao gồm 13 vòng dây, tiết diện vòng dây 55
(𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 31 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài rộng
37,5 (𝑐𝑐𝑐𝑐) . Với trọng lượng 272,77 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cuộn CA dây
quấn hình xoáy ốc liên tục dây dẫn hình chữ nhật, làm bằng đồng tiết diện vòng
dây 7,3 (𝑚𝑚𝑚𝑚2). Đường kính trong rộng 42,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và đường kính ngoài
rộng 53,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐). với trọng lượng 619,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘) bao gồm cả cách điện. Cả hai
cuộn dây đều cao 78,6 (cm) với tổng trọng lượng là 892,42 (𝑘𝑘𝑘𝑘).

+ Lõi thép: làm bằng tôn silicat 3404 dày 0,35 (𝑚𝑚𝑚𝑚) ghép xen kẽ nối
nghiêng 6 góc, 8 bậc không có cách điện mạch từ với đường kính chuẩn 𝑑𝑑 =
28 𝑐𝑐𝑐𝑐 , tiết diện thuần sắt của gông 549,1 𝑐𝑐𝑐𝑐2 , dày 25,6 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , cao
50

129,8 (𝑐𝑐𝑐𝑐) , khoảng cách giữa hai trụ 55,26 (𝑐𝑐𝑐𝑐) với tổng trọng lượng
2096,67(𝑘𝑘𝑘𝑘).

+ Tản nhiệt: Diện tích đối lưu là 32,2 (𝑚𝑚2 ), trong đó gồm 26,96 (𝑚𝑚2 )
tham gia tản nhiệt ( chiếm 83,73% diện tích) với 36 ống tản nhiệt hình oval hai
lớp ống ngoài cao 151,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐) và ống trong cao 131,46 (𝑐𝑐𝑐𝑐), khoảng cách
giữa các ống là 5,9 (𝑐𝑐𝑐𝑐), với tổng diện tích tản nhiệt 16,3 (𝑚𝑚2 ), diện tích tản
nhiệt vách thùng thẳng là 9,78 (𝑚𝑚2 ) còn lại là 0,88 (𝑚𝑚2 ) bề mặt của nắp thùng.
Thùng dầu tản nhiệt với kích thước dài x rộng x cao ( 173 × 70 × 218 (𝑐𝑐𝑐𝑐)
chứa 2,41 (𝑚𝑚3 ) dầu với trọng lượng 2040,065 (𝑘𝑘𝑘𝑘). Tấn cả giúp cho độ tăng
nhiệt độ đẩm bảo tiêu chuẩn ( 65∘ 𝐶𝐶 với dây quấn và 60∘ 𝐶𝐶 với thùng dầu).

3.2. Kiến nghị


Lợi ích của việc sử dụng MBA ngâm dầu ba pha trong truyền tải điện
năng là rất lớn vì nó có hiệu suất 99%. Do vậy cần sớm đưa MBA này vào thiết
kế, chế tạo và sử dụng ở Việt Nam.

Cần sử dụng vật liệu thép tốt hơn và đầu tư công nghệ để giảm trọng lượng
và kích thước của MBA.

3.3. Hướng phát triển của đề tài


Đề tài thiết kế MBA ngâm dầu ba pha hợp lý và đầy đủ các ý. Tuy nhiên
để đề tài được tốt hơn thì có thể thêm phần mô phỏng MBA ngâm dầu.
51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trần Khánh Hà - Nguyễn Hồng Thanh, Thiết kế máy điện, Hà Nội: NXB
khoa học và kỹ thuật, 2006.

You might also like