Professional Documents
Culture Documents
Toan Kinh Te II
Toan Kinh Te II
--□&□--
Toán Kinh Tế II
Lớp : K26KTA
a. Xác suất để một người trả lời cuộc thăm dò sở hữu một căn nhà là bao nhiêu?
b. Xác suất để một người trả lời trong độ tuổi 18-34 sở hữu một căn nhà là bao nhiêu?
c. Xác suất để một người trả lời cuộc thăm dò không sở hữu một căn nhà là bao nhiêu?
d. Xác suất để một người trả lời trong độ tuổi 18-34 không sở hữu 1 căn nhà là bao nhiêu?
Giải
1249
Ta có: P ( A )= =0.5999
2082
b. Gọi B=¿ “Người trả lời độ tuổi 18-34 sở hữu 1 căn nhà”
117
Ta có: P ( B )= =0.26
450
c. Gọi A=¿ “Người trả lời không sở hữu 1 căn nhà”
Bài 47: Một nhà quản lý tài chính thực hiện hai khoản đầu tư mới, một vào ngành dầu mỏ và một
vào trái phiếu đô thị. Sau một năm, mỗi khoản đầu tư sẽ được phân loại là thành công hoặc không
thành công. Hãy coi việc thực hiện hai khoản đầu tư này là một thử nghiệm.
a. Có bao nhiêu điểm mẫu tồn tại cho thí nghiệm này?
b. Vẽ sơ đồ cây và liệt kê ra các điểm mẫu.
c. Đặt O=¿ “đầu tư vào ngành dầu mỏ thành công” và đặt M =¿ “đầu tư vào trái phiếu đô thị
thành công”. Liệt kê ra các điểm mẫu trong O và trong M .
d. Liệt kê ra các điểm mẫu trong tập hợp các biến cố (O ∪ M ).
e. Liệt kê ra các điểm mẫu trong sự giao nhau của các biến cố (O ∩ M ) .
f. Biến cố O và M có loại trừ lẫn nhau không? Giải thích.
Giải
Đặt T là “đầu tư thành công” và K là “đầu tư không thành công”.
a. Trong thử nghiệm này, có hai khoản đầu tư được thực hiện, mỗi khoản có hai kết quả có thể xảy ra
(thành công hoặc không thành công). Do đó, tổng số điểm mẫu của thí nghiệm này là 2 x 2 = 4.
- Ta có sơ đồ
ĐẦU TƯ
c. Các điểm mẫu nằm trong O (đầu tư vào ngành dầu mỏ): T, K.
Các điểm mẫu nằm trong M (đầu tư vào trái phiếu đô thị): T, K.
f. Biến cố O và M không loại trừ lẫn nhau vì chúng có điểm mẫu chung, đó là T (đầu tư thành công).
Các sự kiện loại trừ lẫn nhau không thể xảy ra cùng một lúc, nhưng trong trường hợp này, cả hai
khoản đầu tư đều có thể thành công.
Bài 48: Đầu năm 2003, Tổng thống Bush đề xuất loại bỏ việc đánh thuế cổ tức đối với các cổ đông với
lý do đó là đánh thuế hai lần. Các công ty đóng thuế đối với thu nhập sau đó được trả dưới dạng cổ
tức. Trong một cuộc thăm dò ý kiến 671 người Mỹ, TechnoMetrica Market Intelligence phát hiện ra
rằng 47% ủng hộ đề xuất này, 44% phản đối và 9% không chắc chắn (Investor's Business Daily,
13/01/2003). Khi xem xét phản hồi giữa các đảng phái, cuộc thăm dò cho thấy 29% đảng viên Đảng
Dân chủ ủng hộ, 64% đảng viên Cộng hòa ủng hộ và 48% đảng viên Độc lập ủng hộ.
a. Có bao nhiêu người trong số những người được thăm dò ủng hộ việc loại bỏ thuế đánh vào
cổ tức?
b. Tính xác suất người được thăm dò là đảng viên Đảng Dân chủ và có ủng hộ?
c. Việc Đảng phái có độc lập với việc ủng hộ đề xuất không?
d. Nếu cho rằng phản hồi của mọi người phù hợp với lợi ích riêng của họ, thì nhóm nào sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất từ việc thông qua đề xuất?
Giải
a. Để tính số người ủng hộ việc loại bỏ thuế đối với cổ tức, ta có thể nhân số người được thăm dò với
tỷ lệ ủng hộ:
195
=> Xác suất cần tìm= ≈ 0,291.
671
Vậy xác suất người được thăm dò là đảng viên Đảng Dân chủ và có ủng hộ là 0,291 .
c.
- Nếu việc ủng hộ đề xuất không phụ thuộc vào Đảng, thì các xác suất này gần như bằng nhau. Tuy
nhiên, vì các xác suất khác nhau, chúng ta có thể kết luận rằng việc ủng hộ đề xuất không phụ thuộc
vào Đảng.
d. Dựa trên thông tin được cung cấp, chúng ta không thể xác định chính xác nhóm nào sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất từ việc thông qua đề xuất. Câu hỏi giả định rằng các phản hồi của mọi người
phù hợp với lợi ích cá nhân của họ, nhưng nó không cung cấp thông tin về tình hình tài chính hoặc lợi
ích của các nhóm khác nhau. Do đó, không thể xác định nhóm nào sẽ được hưởng lợi nhiều nhất mà
không có thông tin bổ sung.
Bài 49: Một nghiên cứu trên 31.000 trường hợp nhập viện ở bang New York cho thấy 4% số trường
1
hợp nhập viện đã dẫn đến thương tích do điều trị. trong số các thương tích do điều trị này dẫn
7
1
đến tử vong và là do sơ suất. Các khiếu nại về sai sót hành nghề đã được nộp ở một trong số 7,5
4
trường hợp liên quan đến sơ suất và các khoản thanh toán được thực hiện ở một trong hai khiếu
nại.
a. Xác suất một người nhập viện sẽ bị chấn thương do sơ suất trong quá trình điều trị là bao
nhiêu?
b. Xác suất một người nhập viện sẽ tử vong vì vết thương do điều trị là bao nhiêu?
c. Trong trường hợp thương tích do điều trị sơ suất gây ra, xác suất yêu cầu bồi thường do sơ
suất sẽ được thanh toán là bao nhiêu?
Giải
Gọi: A=Vết thương
B=Tử vong
C=Sơ suất
Theo đề bài ta có:
4% nhập viện dẫn đến các thương tích do điều trị gây ra → P ( A )=0 , 04.
1 1
trong số các thương tích do điều trị dẫn đến tử vong → P ( B )= .
7 7
1 1
do sơ suất gây ra → P ( C )= .
4 4
Gọi: E=Sai sót
F=Khoản thanh toán
a. Xác suất một người nhập viện sẽ bị chấn thương do sơ suất trong quá trình điều trị là:
1
P ( A ∩C ) =P ( A ) × P ( C )=0 ,04 × =0 ,01
4
b. Xác suất một người nhập viện sẽ tử vong vì vết thương do điều trị là:
1
P ( A ∩B )=P ( A ) × P ( B )=0 , 04 × =0,0057. c. Theo đề bài ta có:
7
Các khiếu nại về sai sót hành nghề đã được nộp cho một trong số 7,5 trường hợp liên quan
đến sơ suất.
1
→ P ( E )=
7 ,5
Các khoản thanh toán được thực hiện ở 1 trong 2 yêu cầu bồi thường.
1
→ P ( F )=
2
=> Xác suất yêu câu bồi thường do sơ suất hành nghề là:
1 1
P ( E ∩ F ) =P ( E ) × P ( F )= × =0,0067.
7,5 2
Bài 50: Một cuộc khảo sát qua điện thoại để xác định phản ứng của người xem đối
với một chương trình truyền hình mới đã thu được dữ liệu sau.
Xếp hạng Tần số
Tệ 4
Dưới trung bình 8
Trung bình 11
Trên trung bình 14
Xuất sắc 13
a. Xác suất mà một người xem được chọn ngẫu nhiên sẽ đánh giá chương trình mới là trung
bình hoặc tốt hơn là bao nhiêu?
b. Xác suất mà một người xem được chọn ngẫu nhiên sẽ đánh giá chương trình mới dưới mức
trung bình hoặc tệ hơn là bao nhiêu?
Giải
a. Gọi A=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình trung bình
B=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình trên trung bình
C=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình xuất sắc
D=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình trung bình hoặc tốt hơn
Bảng phân phối xác suất:
Xếp hạng Tần số P( X)
Tệ 4 4
50
Dưới trung bình 8 8
50
Trung bình 11 11
50
Trên trung bình 14 14
50
Xuất sắc 13 13
50
11 14 13 19
Ta có: P ( D )=P ( A ) + P ( B )+ P ( C )= + + = .
50 50 50 25
b. Gọi: E=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình trung bình hoặc tệ hơn
F=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình tệ
G=người xem ngẫu nhiên đánh giá chương trình dưới trung bình
8 4 6
Ta có: P ( E )=P ( G ) + P ( F ) = + = .
50 50 25
Bài 51: Bảng sau đây cho thấy thu nhập hộ gia đình theo trình độ học vấn của chủ hộ
Giải
a. Từ bảng đã cho ta có thể xây dựng bảng xác suất tổng hợp bằng cách chia tất cả các giá trị riêng lẻ
cho tổng của bảng là 73,736, ta có bảng xác suất:
Trình Độ Học Vấn Dưới 25 25.0 – 49.9 50.0 – 74.9 75.0 – 99.9 100 trở lên Tổng
Không tốt nghiệp trung học 0,0571 0,0469 0,0188 0,0073 0,005 0,1351
Tốt nghiệp trung học 0,0667 0,0929 0,0682 0,0358 0,0362 0,2997
Cao đẳng 0,0381 0,0713 0,0634 0,0441 0,0553 0,2721
Cử nhân 0,012 0,0284 0,0386 0,035 0,0729 0,187
Sau cử nhân 0,0039 0,0112 0,0173 0,0168 0,0568 0,1061
Tổng 0,1777 0,2508 0,2064 0,139 0,2262 1
P(D / A 2)=0,0729
e. Theo bảng, xác suất để chủ hộ một gia đình có thu nhập dưới 25,000 USD là: 0,1777.
BÀI 52: Một cuộc khảo sát về sinh viên mới trúng tuyển MBA đã cung cấp dữ liệu sau cho sinh viên
năm 2018:
a. Đối với một sinh viên MBA được chọn ngẫu nhiên, hãy chuẩn bị một bảng xác suất chung cho
thí nghiệm bao gồm việc quan sát độ tuổi của sinh viên và liệu sinh viên đó có đăng ký vào
một trường hoặc nhiều trường nào không ?
b. Xác suất để một người nộp đơn được chọn ngẫu nhiên từ 24 tuổi trở xuống là bao nhiêu ?
c. Xác suất để một người nộp đơn được chọn ngẫu nhiên lớn hơn 26 tuổi là bao nhiêu ?
d. Xác suất để một ứng viên được chọn ngẫu nhiên nộp đơn vào nhiều trường là bao nhiêu ?
GIẢI
a.
Nhóm tuổi Đăng ký nhiều hơn một trường Chỉ đăng ký một trường
Dưới 24 tuổi 0,2561 0,1661
Từ 24 đến 26 tuổi 0,3700 0,3132
Từ 27 đến 30 tuổi 0,2290 0,2215
Từ 31 đến 35 tuổi 0,0817 0,1595
Trên 35 tuổi 0,0631 0,1397
b. Gọi P( A) là xác suất người nộp đơn dưới 24 tuổi, suy ra: P ( A )=0 ,2236
c. Gọi P(B) là xác suất người nộp đơn từ 26 tuổi trở lên, suy ra: P ( B )=0,5167
d. Gọi P(C ) là xác suất ứng viên nộp đơn vào nhiều hơn một trường, suy ra:
P ( C ) =0,4427
BÀI 53: Tham khảo lại số liệu khảo sát sinh viên mới trúng tuyển MBA ở bài tập 52
a. Giả sử một người nộp đơn vào nhiều trường, xác suất để người đó trong nhóm tuổi từ 24 đến 26
tuổi là bao nhiêu ?
b. Cho một người ở độ tuổi 35 trở lên, xác suất để người đó nộp đơn vào nhiều trường là bao
nhiêu ?
c. Xác suất để một người trong nhóm tuổi từ 24 đến 26 tuổi hoặc một người nộp đơn vào nhiều
trường là bao nhiêu ?
d. Giả sử một người được biết là chỉ nộp đơn vào một trường. Xác suất để người đó 31 tuổi trở lên là
bao nhiêu ?
e. Số lượng trường đăng ký có độc lập với độ tuổi không ? Giải thích.
GIẢI
a. Gọi P(E) là xác suất người trong nhóm tuổi từ 24 đến 26 tuổi nộp đơn đăng kí vào nhiều trường,
suy ra: P ( E )=0,3700
b. Gọi P(F) là xác suất người trong trên 35 tuổi nộp đơn đăng kí vào nhiều trường, suy ra:
P ( F ) =0,2318
c. Gọi P(G) là xác suất một người trong nhóm tuổi từ 24 đến 26 tuổi hoặc một người nộp đơn vào
nhiều trường, suy ra: i P ( G )=1,1595
d. Gọi P(H ) là xác suất người trên 31 tuổi chỉ nộp đơn vào một trường, ta có: P ( H )=0,3487
e.- Xác suất để nhóm người dưới 24 tuổi nộp đơn vào nhiều trường là 0,5073
- Xác suất để nhóm người từ 24 đến 26 tuổi nộp đơn vào nhiều trường là 0,4410
- Xác suất để nhóm người từ 27 đến 30 tuổi nộp đơn vào nhiều trường là 0,4084
- Xác suất để nhóm người từ 31 đến 35 tuổi nộp đơn vào nhiều trường là 0,2548
- Xác suất để nhóm người trên 35 tuổi nộp đơn vào nhiều trường là 0,2318
Từ đó, ta thấy xác suất ở các nhóm tuổi không như nhau. Vậy số lượng trường đăng ký phụ thuộc vào
độ tuổi.
BÀI 54: Một cuộc thăm dò IBD/TIPP được thực hiện để tìm hiểu về thái độ đối với đầu tư và nghỉ hưu
đã hỏi những người trả lời nam và nữ rằng họ cảm thấy mức độ rủi ro quan trọng như thế nào khi
lựa chọn khoản đầu tư hưu trí. Bảng xác suất chung sau đây được xây dựng từ dữ liệu được cung cấp
("Quan trọng" có nghĩa là người trả lời cho biết mức độ rủi ro là quan trọng hoặc rất quan trọng):
Nam Nữ
Quan trọng 0,22 0,27
Không quan trọng 0,28 0,23
a. Xác suất một người trả lời khảo sát sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là bao nhiêu ?
b. Xác suất một nam giới sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là bao nhiêu ?
c. Xác suất một nữ giới sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là bao nhiêu ?
d. Mức độ rủi ro có độc lập với giới tính hay không ? Tại sao ?
e. Thái độ của nam và nữ đối với rủi ro có khác nhau hay không ?
GIẢI
Gọi xác suất mức độ rủi ro khi phỏng vấn ở nam và nữ lần lượt là P( A) và P(B)
Gọi xác suất một người trả lời khảo sát sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là P(C ), xác suất một
người trả lời khảo sát sẽ nói rằng mức độ rủi ro là không quan trọng là P(D)
a. Ta có: P ( C ) =0 , 22+ 0 ,27=0 , 49
Vậy xác suất một người trả lời khảo sát sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng bằng 0,49
b. Gọi xác suất một nam giới sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là P(M )
Ta có:
P ( M ∩ A ) 0 , 22
P ( M / A )= = =0 , 44
P (A ) 0,5
Vậy xác suất một nam giới sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng xấp xỉ 0,44
c. Gọi xác suất một nữ giới sẽ nói rằng mức độ rủi ro là quan trọng là P ( N )
Ta có:
P ( N ∩ B ) 0 ,27
P ( N /B )= = =0 , 54
P(B) 0 ,5
Bài 55: Một công ty hàng tiêu dùng lớn đã thực hiện một quảng cáo trên truyền hình cho một trong
những sản phẩm xà phòng của mình. Dựa trên cơ sở cuộc khảo sát mà công ty đã tiến hành, xác suất
được ấn định cho các sự kiện sau:
a. Xác suất mua sản phẩm của một cá nhân đã xem quảng cáo là bao nhiêu ? Việc xem quảng
cáo có làm tăng khả năng cá nhân sẽ mua sản phẩm không ? Với tư cách là người ra quyết
định, bạn có tiếp tục quảng cáo sản phẩm trên truyền hình hay không ? (giả sử rằng chi phí
hợp lý)
b. Giả sử rằng những cá nhân không mua sản phẩm xà phòng của công ty lại mua sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh, hãy ước tính doanh thu của công ty ? Việc tiếp tục quảng cáo có tăng lợi
nhuận cho công ty không ? Tại sao ?
c. Công ty cũng đã thử nghiệm một quảng cáo khác và gán cho nó các giá trị như sau:
P ( S )=0 , 3 và P ( B ∩ S )=0 , 1. Quảng cáo P ( B /S ) này là gì ? Quảng cáo nào có tác động lớn
hơn tới việc mua hàng của khách hàng ?
GIẢI
a. Để tìm xác suất một cá nhân mua sản phẩm khi họ nhớ lại đã xem quảng cáo, chúng ta có thể sử
dụng công thức:
P ( B ∩S ) 0 ,12
P ( B /S )= = =0 ,3
P ( S) 0 ,3
Xác suất để một cá nhân mua sản phẩm nếu họ nhớ lại đã xem quảng cáo là 0,3. Vì vậy, xem quảng
cáo làm tăng xác suất mua hàng. Nếu là người đưa ra quyết định, tôi sẽ tiếp tục quảng cáo sản phẩm
trên truyền hình với chi phí hợp lý.
b. Để ước tính doanh thu của công ty, ta có xác suất để một cá nhân không mua sản phẩm xà
phòng của công ty:
P ( B )=1−P ( B )=1−0.2=0. 8
Việc tiếp tục quảng cáo có thể làm tăng thị phần của công ty vì nó làm tăng khả năng các cá nhân
mua sản phẩm.
P ( B ∩S ) 0 , 1
P ( B /S )= = =0 ,3333
P ( S) 0 ,3
So sánh giá trị này với P ( B /S ) của quảng cáo trước đó là 0,3, ta thấy quảng cáo đầu tiên có tác động
lớn hơn một chút đến việc mua hàng của khách hàng. Quảng cáo có giá trị P ( B /S ) lớn hơn cho thấy
tác động lớn hơn đến việc mua hàng của khách hàng.
Bài 56: Cooper Realty là một công ty bất động sản nhỏ có trụ sở tại Albany, New York, chuyên chủ
yếu về danh sách nhà ở. Gần đây, họ bắt đầu quan tâm đến việc xác định khả năng một trong những
danh sách nhà ở mà họ có thể được bán trong một số ngày nhất định. Một phân tích về doanh số
bán 800 căn nhà của công ty trong những năm trước đã cho ra dữ liệu sau:
a. Nếu A là trường hợp một ngôi nhà được niêm yết hơn 90 ngày trước khi được bán, hãy ước
tính xác suất của A .
b. Nếu B là trường hợp giá chào bán ban đầu dưới 150 (nghìn đô la), hãy ước tính xác suất xảy
ra B.
c. Tính xác suất để A ∩ B.
d. Giả sử một hợp đồng vừa được ký để niêm yết một ngôi nhà có giá chào bán ban đầu dưới
150 (nghìn đô la), xác suất ngôi nhà mất hơn 90 ngày để Cooper Realty bán là bao nhiêu ?
e. Hai biến cố A và B có phải là hai biến cố độc lập không ?
GIẢI
BÀI 57: Một công ty đã nghiên cứu số vụ tai nạn mất thời gian xảy ra tại nhà máy Brownsville, Texas.
Hồ sơ lịch sử cho thấy 6% nhân viên bị tai nạn lao động vào năm ngoái. Ban quản lý tin rằng một
chương trình an toàn đặc biệt sẽ giảm số vụ tai nạn như vậy xuống 5% trong năm nay. Ngoài ra,
người ta ước tính rằng 15% nhân viên gặp tai nạn lao động vào năm ngoái sẽ gặp tai nạn lao động
trong năm hiện tại.
a. Tỉ lệ phần trăm nhân viên được dự đoán bị tai nạn lao động trong cả hai năm ?
b. Tỉ lệ phần trăm nhân viên sẽ phải chịu ít nhất một vụ tai nạn lao động trong khoảng thời gian
hai năm?
GIẢI
a. Ta có:
Gọi P 1 là xác suất số vụ tai nạn lao động trong năm ngoái, suy ra: P 1 = 0,06
P 11 là xác suất xảy ra tai nạn lao động trong cả hai năm, suy ra: P 11=0.06 ×0 , 15=0,009
Vậy tỉ lệ phần trăm nhân viên được dự đoán bị tai nạn lao động trong cả hai năm là 0,9%
b. Ta có:
Gọi P 00 là xác suất nguời lao động không gặp lao động trong cả hai năm
P 10 là xác suất nhân viên gặp tai nạn trong năm ngoái nhưng không gặp tai nạn trong năm nay
P 01 là xác suất nhân viên gặp tai nạn trong năm nay nhưng không gặp tai nạn trong năm ngoái
Theo câu a, xác suất nhân viên gặp tai nạn trong cả hai năm là 0,009 (1)
Từ (1), (2) và (3) ta có xác suất nhân viên bị tai nạn trong cả hai năm là: