Professional Documents
Culture Documents
Luan Van Tot Nghiep
Luan Van Tot Nghiep
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa kế toán
----------
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP YÊN THÀNH
HÀ NỘI – 2023
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành, em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.
Sinh viên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học viện Tài chính, dưới sự giảng dạy nhiệt
tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành, em đã hoàn
thành luận văn với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành”. Để hoàn thành luận văn,
em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trước tiên, em xin gửi lời
cảm ơn đến cô Th.S Mai Thị Thư – Giảng viên khoa Kế toán đã trực tiếp hướng
dẫn em trong thời gian thực tập, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em
xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các nhân viên trong Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Yên Thành đã tạo điều kiện cho em được thực tập, hướng
dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. i
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp..................................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ............................. 4
1.1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .............. 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ........................... 6
1.2. Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ................................. 7
1.2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán ............................................... 7
1.2.2. Các nguyên tắc, chuẩn mực áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh............................................................................................................................ 10
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ............................ 13
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................................. 23
1.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính ................. 26
1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................... 30
1.3. Tổ chức hệ thống sổ và hình thức kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ..................................................................................................................... 34
1.4. Tổ chức trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên
báo cáo tài chính .................................................................................................................. 36
1.5. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin (Phần mềm kế toán) ............................................................................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP YÊN THÀNH .............. 41
2.1. Khái quá chung về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành ....................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành…. .............................................................................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty ................................ 43
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty...................................................... 46
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Yên Thành .................................................................................... 50
2.2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán được áp dụng tại công ty. ... 50
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. ........................... 52
2.2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính ................................................... 77
2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................... 85
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Yên Thành .................................................................................... 92
2.3.1. Những ưu điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
…………………………………………………………………………………...92
2.3.2. Những nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty .................................................................................................................. 94
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP YÊN THÀNH .............. 97
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
……………………………………………………………………………………...97
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Yên Thành .................................................................................. 100
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. ............................................................................................................... 110
3.3.2. Đối với Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành ................................... 111
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán bán hàng trực tiếp ............................................. 15
Sơ đồ 1.02: Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp................................ 16
Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán bán hàng gửi đại lý ........................................... 16
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng hàng hóa tiêu dùng nội bộ 17
Sơ đồ 1.05: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu........................... 18
Sơ đồ 1.06: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKTX ..................... 22
Sơ đồ 1.07: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKĐK ..................... 22
Sơ đồ 1.08: Trình tự kế toán chi phí bán hàng ................................................ 24
Sơ đồ 1.09: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp............................ 25
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính .......................... 27
Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi phí hoạt động tài chính ............................... 28
Sơ đồ 1.12: Trình tự kế toán thu nhập khác .................................................... 29
Sơ đồ 1.13: Trình tự kế toán chi phí khác ....................................................... 30
Sơ đồ 1.14: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .................. 32
Sơ đồ 1.15: Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ............ 33
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy .................... 39
Sơ đồ 2.01: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ………………………………….45
Sơ đồ 2.02: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty ................................................ 47
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
muốn đứng vững trên thị trường thì phải có những chiến lược kinh doanh cụ
thể, rõ ràng, có những biện pháp tối ưu để kinh doanh có hiệu quả và thu được
lợi nhuận cao nhất.
Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng phải nắm bắt linh hoạt và đáp ứng được tâm
lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong
phú, đa dạng chủng loại. Bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một
yêu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh
và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về doanh thu
bán hàng và kết quả kinh doanh luôn được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan
tâm. Căn cứ vào các thông tin này, nhà quản lý mới có thể biết được quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không
và lãi lỗ như thế nào.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đang
là vấn đề được mỗi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến. Việc hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần
phản ánh đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý đề
ra những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả, đồng thời giúp
các nhà đầu tư có quyết định đầu tư đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán này, kết hợp với
những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế
thu thập từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành,
với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Mai Thị Thư và sự giúp đỡ tận tình của
Ban lãnh đạo công ty cùng các anh chị phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu
và lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và
những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh, từ
đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành
Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
Phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Yên Thành
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Yên Thành. Do hạn chế về thời gian nên em chỉ nghiên cứu lĩnh vực thương
mại của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
ở giác độ kế toán tài chính. Nghiên cứu lý luận trên cơ sở các chuẩn mực kế
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm tùy thuộc vào từng đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
❖ Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu
thụ hàng hoá nữa hay không. Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục
tiêu đó. Do vậy, công việc của kế toán bán hàng ảnh hưởng quan trọng đến độ
chính xác của kết quả kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Một là, quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kì, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng. Quản
lý chi tiết theo số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản
phẩm.
- Hai là, quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Ba là, quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng,
tình hình thanh toán của từng khách hàng. Doanh nghiệp phải xây dựng chính
sách bán hàng phù hợp với từng thời kì, từng thị trường, từng khách hàng nhằm
đẩy mạnh quá trình bán hàng của doanh nghiệp đồng thời phải tiến hành thăm
dò thị trường mở rộng các quan hệ kinh tế với các khách hàng mới.
- Bốn là, quản lý chặt chẽ việc xuất hàng hóa đi bán về giá vốn, số lượng,
chủng loại cũng như quản lý chặt chẽ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp;
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho việc
xác định kết quả kinh doanh.
- Năm là, đối với việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
phải tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của
quá trình kinh doanh, phản ánh và theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận. Riêng kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ dưới đây
để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh:
- Một là, phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu về số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Hai là, phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch
vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán
đúng đắn giá vốn của hàng hoá đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.
- Ba là, phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Bốn là, phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động của doanh nghiệp.
- Năm là, cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
❖ Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được
một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa
thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực
hiện bởi 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
• Bán buôn qua kho: Hàng hóa được giao bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
- Hình thức xuất bán trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp
xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa
của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng
khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký vào hóa đơn xác nhận đủ hàng.
- Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế
hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa
điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu, được
xác định là bán hàng và doanh thu được ghi nhận. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp bán hay khách hàng chịu tùy theo hợp đồng ký kết.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua
hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho
của bên bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng
tay ba, vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh
toán…
- Bán buôn giao tay ba: Doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung
cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy quyền đến nhận hàng trực
tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người
mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp,
thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển tùy theo hợp đồng ký kết.
❖ Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi hàng hóa
Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa là phương thức mà doanh nghiệp
thương mại xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ nhận
được hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của đại lý. Khi doanh
nghiệp xuất giao hàng hóa cho đại lý thì số hàng đó chưa xác định là tiêu thụ
và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên đại lý thông báo
đã bán được hàng hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp thì lúc đó mới
xác định là tiêu thụ hàng hóa.
Với phương thức này đòi hỏi các đại lý phải đảm bảo nhận hàng, giao tiền
đúng thời hạn quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp quy định.
❖ Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa: Là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với số lượng
ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Người bán giao hàng cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp thanh toán tiền.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và
nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác
đảm nhận.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn mặt
hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: Khi giao hàng cho khách hàng thì số hàng
đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó, khách
hàng thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một khoản tiền lãi nhất định. Số
tiền trả ở kỳ sau bao gồm một phần tiền gốc và lãi trả chậm.
Bên cạnh những phương thức bán hàng truyển thống, với sự phát triển của
công nghệ thông tin hiện nay còn có những phương thức mua bán trực tuyến.
Các giao dịch chủ yếu thông qua Internet, mạng xã hội,…Theo hình thức này,
khi người mua tìm thấy được thông tin mà người bán đăng trên mạng internet,
người mua xác định là mua hàng, phương thức thanh toán và ghi địa chỉ để bên
mua giao hàng đến đúng địa chỉ đó (hoặc bên bán có thể giao cho bên thứ ba
để giao hàng).
hàng, tương tự đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí được ghi sổ tại
thời điểm chi phí đó thực sự phát sinh.
- Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này, BCTC phải được lập trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần.
- Giá gốc: Theo nguyên tắc này, tài sản được ghi nhận theo giá gốc, được
tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc này chi phối
đến công tác kế toán giá vốn hàng bán của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
bán hàng, tính trị giá vốn và trích lập dự phòng của doanh nghiệp.
- Phù hợp: Theo nguyên tắc này, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Nguyên tắc
này chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả thể hiện ở việc khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Nguyên tắc này
ảnh hưởng đến các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho, phương pháp trích
khấu hao phải nhất quán, từ đấy ảnh hưởng đến chi phí giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thận trọng: các nội dung của nguyên tắc như sau: Phải lập dự phòng
nhưng không lập quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các
khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi
phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này ảnh hưởng trong việc trích
lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ảnh hưởng đến chi phí giá vốn
và ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí.
1.2.2.2. Các chuẩn mực kế toán
- Chuẩn mực 01 – Chuẩn mực chung: Quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
- Chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Chuẩn mực này ảnh hưởng đến kế toán
giá vốn hàng bán.
- Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các
loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực
này ảnh hưởng đến cách ghi nhận doanh thu bán hàng
- Chuẩn mực 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực
này ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN.
- Chuẩn mực 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng: Quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị, các khoản bồi
hoàn, thay đổi các khoản dự phòng, sử dụng các khoản dự phòng, áp dụng
nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và
trình bày báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Quy định và hướng dẫn
các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
❖ Khái niệm:
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, nhưng không bao
gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu.
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Một là, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Hai là, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Ba là, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Bốn là, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Năm là, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
❖ Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-
BTC:
- Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hóa (chưa có
thuế GTGT) và các khoản phụ thu, phí thu thêm bên ngoài mà doanh nghiệp
được hưởng.
- Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT (chịu thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế
GTGT (tổng giá trị thanh toán).
- Doanh thu bán hàng trả chậm trả góp:
+ Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp đối với hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT.
+ Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp đối với hàng hóa
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán trả
tiền ngay đã có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được
hưởng.
- Đối với hoạt động trao đổi vật tư hàng hóa: Doanh thu bán hàng theo giá
trị hợp lý của hàng hóa nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc
trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về
thì doanh thu xác định theo giá trị của hàng hóa mang đi trao đổi sau khi điều
chỉnh thêm các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.
❖ Chứng từ kế toán sử dụng:
- Chứng từ hạch toán: Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ), hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng,…
- Các chứng từ liên quan khác: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu xuất
kho, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng,…
• Bán hàng trả chậm, trả góp: kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
• Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
• Doanh thu bán hàng của hàng hóa tiêu dùng nội bộ
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng hàng hóa tiêu dùng nội bộ
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
❖ Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng đã bán bị trả lại. Các khoản
giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toán.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc khách hàng đã
mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên khách hàng trong trường hợp đặc biệt vì vi phạm cam kết trong hợp đồng
bán hàng như: hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời hạn hoặc các cam kết khác đã ghi trong hợp đồng.
Cách tính doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
Doanh thu thuần Tồng doanh thu Các khoản
bán hàng và cung = bán hàng và cung - giảm trừ
cấp dịch vụ cấp dịch vụ doanh thu
❖ Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng chiết khấu, Bảng tính chiết khấu, Biên bản
hàng bán bị trả lại, Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Biên bản thỏa thuận
giảm giá
❖ Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu. (Theo thông tư 200)
TK 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2: TK 5211 – chiết
khấu thương mại, TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, TK 5213 – Giảm giá hàng
bán
❖ Trình tự kế toán
- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán theo một trong những phương
pháp sau:
+ Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho lô hàng
hóa nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh theo lô đó. Phương pháp này
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
giả định rằng giá thực tế của hàng hóa nhập kho trước sẽ làm giá để tính giá
thực tế hàng hóa xuất kho trước.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân gia quyền cuối kỳ và bình
quân gia quyền liên hoàn): Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng
hóa được tính theo giá trị trung bình của hàng hóa đó tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng thời kỳ (bình quân gia
quyền cuối kỳ) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng hóa (bình quân gia quyền liên
hoàn).
Trị giá mua thực tế của Số lượng hàng Đơn giá bình
= x
hàng xuất bán xuất bán quân
Trong đó: đơn giá bình quân được tính theo 1 trong 2 cách sau:
Đơn giá bình Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
+
quân gia hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
=
quyền cuối
kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến khối lượng hàng hóa mua
trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã
bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp như theo doanh thu,
trị giá mua, số lượng, trọng lượng,…Công thức phân bổ như sau:
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
❖ Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên bán hàng; chi
phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho hoạt động bán hàng.
❖ Chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương,
Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các
chứng từ liên quan
❖ Tài khoản sử dụng:
Theo thông tư 200, tài khoản sử dụng như sau:+ TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư và được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2: TK 6411 – Chi
phí nhân viên bán hàng, TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì, TK 6413 – Chi phí
dụng cụ, đồ dùng, TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6415 – Chi phí bảo
hành, TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
+ Các tài khoản liên quan như TK334, TK 338, TK156, TK 111,…
❖ Trình tự kế toán
1.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
tài chính
1.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
❖ Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch
đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu hoạt động tài
chính gồm: Tiền lãi: lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng trả chậm, trả
góp; lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con….
❖ Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền cho vay, Giấy báo Có, Phiếu
thu,…
❖ Tài khoản kế toán sử dụng:
+TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. TK 515 không có số dư
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 131, TK 121, TK
128, TK 221, TK 222, TK 228…
❖ Trình tự kế toán
❖ Trình tự kế toán
hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
❖ Nguyên tắc kế toán
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp thuế TNDN để ghi nhận số
thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ
vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ
hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm
vào chi phí thuế TNDN. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là
số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế
TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (giảm)
số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN của năm
phát hiện sai sót.
- Khi lập BCTC, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh vào
Tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh) để xác định LNST trong kỳ.
❖ Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán sử dụng: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai điều
chỉnh thuế TNDN, Tờ khai quyết toán thuế TNDN, Giấy nộp tiền vào Ngân
sách Nhà nước
❖ Tài khoản kế toán sử dụng:
+TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 821 không có số dư
cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2: TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành,TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Các tài khoản khác: TK 911, TK 111, TK 112
❖ Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.14: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả hoạt động Kết quả hoạt động kinh Kết quả
kinh doanh (Tổng doanh thông thường hoạt động
= +
lợi nhuận kế toán (Lợi nhuận thuần từ hoạt khác (Lợi
trước thuế) động kinh doanh) nhuận khác)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ hoạt động bán
hàng và hoạt động tài chính:
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng được tính trên cơ sở tổng doanh thu
bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu.
+Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác Thu nhập Chi phí
= -
(Lợi nhuận khác) thuần khác khác
Sơ đồ 1.15: Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.3. Tổ chức hệ thống sổ và hình thức kế toán trong kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Hệ thống sổ kế toán
❖ Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu
quản lý.
- Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được chi tiết
trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ, thẻ kế toán chi tiết không
quy định bắt buộc.
Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn tại Chế độ
kế toán về sổ, thẻ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở
các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
❖ Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ
Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản
kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung
sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định
trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên
Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ
các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc Có của các
TK
1.3.2. Hình thức kế toán
❖ Hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Bao gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua - bán hàng, Nhật ký thu - chi tiền,…
+ Sổ Cái các TK 511, 515, 711, 811, 3331, 632, 642, 911,…
+ Sổ chi tiết các TK 511, 515, 711, 811, 3331, 632, 642, 911,…
❖ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
- Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép theo trinhg tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký
- Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
1.4. Tổ chức trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trên báo cáo tài chính
❖ Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 -DN)
Các thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được
thể hiện trên Cột “Năm nay” của các chỉ tiêu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Có của TK 511 trong kỳ báo
cáo.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Có của TK 521 trong kỳ báo cáo đối
ứng bên Nợ của TK 511.
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu
này phản ánh tổng DTBH và CCDV đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
trong kỳ báo cáo: Mã số 10 = Mã số 01- Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số phát sinh lũy kế bên Có của TK 632 – giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo đối
ứng bên Nợ của TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Mã số 20 =
Mã số 10 – Mã số 11
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Nợ của TK 515 – doanh thu hoạt động
tài chính trong kỳ báo cáo đối ứng bên Có của TK 911 – xác định kết quả kinh
doanh.
- Chi phí tài chính (Mã số 22): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số phát sinh lũy kế bên Có của TK 635 – chi phí tài chính trong kỳ báo cáo đối
ứng bên Nợ của TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào Sổ kế
toán chi tiết TK 635.
- Chi phí bán hàng (Mã số 25): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số phát sinh lũy kế bên Có của TK 641 – chi phí bán hàng trong kỳ báo cáo đối
ứng bên Nợ của TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Có của TK 642 – chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 – xác định kết quả kinh
doanh.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24 – Mã số 25 – Mã
số 26
- Thu nhập khác (Mã số 31): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
phát sinh lũy kế bên Nợ của TK 711 – thu nhập khác trong kỳ báo cáo đối ứng
bên Có của TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí khác (Mã số 32): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
phát sinh lũy kế bên Có của TK 811 – chi phí khác trong kỳ báo cáo đối ứng
bên Nợ của TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40): Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50): Mã số 50 = Mã số 30 +
Mã số 40
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Có của TK 821 – chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
❖ Trên Bảng cân đối kế toán
Các thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thể
hiện trên cột “Số cuối năm” của các chỉ tiêu:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước: số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư cuối kỳ TK 333
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư cuối kỳ TK 421
1.5. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin (Phần mềm kế toán)
❖ Khái niệm
Phần mềm kế toán là hệ thống các chương trình để duy trì sổ sách kế toán
trên máy tính. Với phần mềm kế toán, người ta có thể ghi chép các nghiệp vụ
và duy trì các số dư tài khoản và chuẩn bị các báo cáo và thông tin về tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy: Công việc của kế toán được
thực hiện trên một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng
không bắt buộc phải hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
❖ Quy trình làm việc với phần mềm kế toán
Quy trình kế toán máy:
- Nhập liệu đầu vào: Nhân viên kế toán sẽ phân loại chứng từ, hóa đơn
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Sau đó nhập dữ liệu vào
phần mềm trên máy tính. Nhập xong phần mềm kế toán sẽ tự động lưu trữ thông
tin.
- Xử lý thông tin: Từ dữ liệu nhập đầu vào, phần mềm sẽ trích lọc các
thông tim trên chứng từ để ghi vào file lưu trữ.
- Kết xuất dữ liệu đầu ra: Căn cứ vào kết quả xử lý dữ liệu, phần mềm kế
toán tự động kết xuất các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính.
2.1. Khái quá chung về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Yên Thành
*Thông tin về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tên quốc tế: Yen Thanh agricultural materials joint stock company
Mã số thuế: 2901084506
Địa chỉ: Khối 3, thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện: Nguyễn Văn Thọ
Điện thoại: 0976991323
Ngày hoạt động: 26/05/2009
Vốn điều lệ: 1.100.000.000 VNĐ
*Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành là một công ty chuyên
cung cấp các loại vật tư nông nghiệp đa dạng: phân bón các loại (NPK, Kali,
Đạm..); các loại giống lúa (Thụy Hương, nếp, Long Hương…); giống ngô nếp;
thuốc trừ sâu; các loại giống cây trồng…bắt đầu hoạt động từ ngày 26/05/2009.
Trong suốt quá trình hoạt động, giai đoạn đầu trong những ngày tháng
khởi nghiệp, công ty cổ phần vật tư Yên Thành gặp rất nhiều khó khăn trong
kinh doanh: vốn điều lệ chưa lớn, thị trường tiêu thụ còn hạn chế, đặc biệt phải
cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp khác trên địa bàn. Mặc dù có nhiều
khó khăn trở ngại nhưng công ty đã vượt qua và đến nay đã khẳng định được
uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực thương mại vật tư nông
nghiệp. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, Công ty đã xây dựng những chiến lược
kinh doanh cho mình, trong đó trọng tâm nhất vẫn là đầu tư vào chất lượng của
vật tư nông nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao về chất lượng sản phẩm, công ty
còn mở rộng kinh doanh thêm nhiều mặt hàng và mở rộng đối tượng khách
hàng ở các địa bàn lân cận.
Qua gần 14 năm hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
đã tạo được uy tín đối với khách hàng. Hiện nay, công ty tự hào trở thành công
ty chuyên cung cấp vật tư nông nghiệp hàng đầu trên địa bàn huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An.
Tổng quan về kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
2020 2021 2022
Chỉ tiêu
Doanh thu bán
hàng và cung cấp 24.386.203.750 35.552.382.596 43.995.601.007
dịch vụ
Các khoản giảm
58.880.800 19.336.000 95.778.000
trừ doanh thu
Doanh thu thuần 24.237.322.950 35.533.046.596 43.899.823.007
Bảng 2.01: Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh 2020-2022
Qua bảng thống kê trên có thể thấy rằng giai đoạn 2020 – 2022, công ty
cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng dần qua từng năm. Điều này phản ánh công tác bán hàng của công ty
có sự phát triển tốt. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty trong
3 năm gần đây đều dương, chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên lợi
nhuận sau thuế TNDN của công ty trong giai đoạn này lại giảm đi do ảnh hưởng
của một số chỉ tiêu khác.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành được biết đến là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp vật tư nông nghiệp tại tỉnh
Nghệ An, đặc biệt là huyện Yên Thành.
Hiện nay công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trong đó
vẫn tập trung chủ yếu vào phát triển kinh doanh vật tư nông nghiệp. Công ty có
đầy đủ các vật tư nông nghiệp cung cấp cho các hợp tác xã tại địa bàn huyện
cũng như cung cấp cho các hộ gia đình kinh doanh vật tư nông nghiệp và các
cá nhân có nhu cầu mua lẻ.
Với nỗ lực bền bỉ trong 14 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Yên Thành tự hào đã mang đến những vật tư nông nghiệp
với chất lượng tốt mà giá thành ưu đãi đến các khách hàng.
*Các ngành nghề kinh doanh mà công ty đã đăng ký kinh doanh cụ thể
dưới đây:
- Khai thác lâm sản khác trừ gỗ
- In ấn các loại bao bì
- Sản xuất phân bón và hợp chất nito
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống.
Chi tiết: Mua bán hàng nông sản
- Bán buôn gạo
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: bán
buôn phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
*Hàng hóa kinh doanh của công ty
Hàng hóa kinh doanh chủ yếu của công ty: phân bón các loại (đạm, kali,
tổng hợp,…); giống lúa các loại ( thụy hương, long hương, nếp,…); hạt giống
ngô; cây giống
Một số hàng hóa khác của công ty như: nilong, nước sạch (nước sạch đóng
chai, đóng thùng dùng để uống).
Hàng hóa chủ yếu của công ty là những sản phẩm cần thiết trong nông
nghiệp, hàng hóa của công ty rất đa dạng về các mặt hàng, đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ của công ty cũng rất lớn do địa bàn huyện Yên Thành,
tỉnh nghệ an là nơi chuyên trồng lúa cũng như các loại cây trồng. Công ty
chuyên cung cấp vật tư nông nghiệp cho các hợp tác xã, các hộ kinh doanh cũng
như những khách lẻ có nhu cầu mua vật tư nông nghiệp
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. Việc hạch
toán các nghiệp vụ vào sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện
trên máy. Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ chi tiết. Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định về sổ kế toán.
Để tăng độ chính xác và giảm bớt gánh nặng cho kế toán viên, Giám đốc
công ty đã quyết định mua và đưa vào sử dụng phần mềm kế toán Misa để hỗ
trợ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán của
công ty, đồng thời thực hiện những công việc cụ thể đối với từng phần hành kế
toán.
2.1.3.3. Đặc điểm phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
Hiện nay Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành đang sử dụng
phần mềm kế toán Misa. Một số đặc điểm của phần mềm như sau:
- Mô hình hoá chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ trên màn hình
- Giao diện trực quan bằng tiếng việt, dễ nhập liệu
- Quản lý tiền tệ theo nhiều đơn vị tiền tệ
- Quản lý chi tiết vật tư hàng hoá theo: mã hàng, nhóm hàng, nguồn gốc,
kho hàng, nhà cung cấp, người mua, …
- Quản lý tài sản cố định chi tiết theo: mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá,
giá trị còn lại, hao mòn luỹ kế, nguồn hình thành tài sản, …
- Quản lý công nợ phải thu - phải trả chi tiết từng khách hàng theo từng
hoá đơn
- Quản lý chi phí và tính giá thành đến từng đơn hàng, sản phẩm, công
trình
- Tất cả các báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- An toàn dữ liệu với tính bảo mật cao, phân quyền chi tiết cho từng kế
toán, dễ dàng tích hợp với những chức năng mới phù hợp từng giai đoạn phát
triển doanh nghiệp.
Giao diện của phần mềm Misa được sử dụng tại Công ty:
Hình 2.01: Màn hình giao diện phần mềm kế toán Misa của công ty
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
2.2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán được áp
dụng tại công ty.
2.2.1.1. Phương thức bán hàng
Hiện nay, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành sử dụng hai
phương thức bán hàng là: Bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn qua kho: công ty bán với số lượng lớn chủ yếu cho khách hàng
quen của công ty và công ty sẽ vận chuyển tới tận nơi người mua yêu cầu hoặc
người mua trực tiếp đến kho của công ty nhận hàng.
- Bán lẻ: công ty áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên
bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng tại cửa hàng. Thủ kho
lập các báo cáo bán hàng để đưa lên phòng kế toán kèm theo báo cáo quỹ tiền
mặt và lệnh giao hàng.
Chính sách bán hàng của công ty: Nếu là khách hàng lớn, mua với khối
lượng nhiều hoặc là khách hàng quen thuộc, khách hàng tiềm năng công ty áp
dụng theo giá bán buôn. Nếu là khách hàng mới, khách hàng mua hàng với khối
lượng ít, nhu cầu mua là hạn chế thì công ty sẽ áp dụng giá bán lẻ, mức giá cao
hơn giá bán buôn và vẫn căn cứ vào từng đối tượng khách hàng mà giá bán lẻ
có thể là khác nhau.
2.2.1.2. Hình thức thanh toán
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: công ty chuyển giao hàng hóa, sản phẩm cho
khách hàng và thu ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đây là hình thức
thanh toán an toàn nhất. Trong đó:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, khi người
mua nhận được hàng từ công ty thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt. Thông
thường, phương thức này sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng nhỏ, mua với số lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
+ Thanh toán qua ngân hàng: Phương thức này thuận tiện cho các khách
hàng sử dụng tài khoản ngân hàng, tốc độ thanh toán nhanh, khách hàng sẽ
chuyển vào tài khoản của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành.
- Bán hàng trả chậm: công ty chuyển giao hàng hóa cho khách hàng, khách
hàng nợ lại tiền hàng. Đối tượng khách hàng này thường là khách hàng thân
thiết, khách hàng lâu năm của công ty.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành chủ yếu buôn bán các vật
tư nông nghiệp và một số mặt hàng khác. Công ty nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của công ty là giá bán không bao gồm
thuế GTGT.
❖ Chứng từ kế toán sử dụng và sổ sách kế toán:
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kết toán do Bộ tài chính ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BT, gồm các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, Hợp
đồng kinh tế, Đơn đặt hàng, Bảng kê bán hàng, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Giấy
báo Có của ngân hàng.
Sổ kế toán sử dụng: Tại nghiệp vụ bán hàng, thông tin kế toán sẽ đi vào
các sổ kế toán như: sổ Nhật lý chung, sổ cái TK 511, sổ cái các TK liên quan
như: TK 111, TK 112, TK 131,…
❖ Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán; mở chi tiết TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa chung cho tất cả các mặt
hàng.
+ Các tài khoản liên quan: TK 131: Phải thu khách hàng, TK 3331: Thuế
GTGT phải nộp, TK 1111: Tiền mặt, TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
❖ Trình tự lập và luân chuyển chứng từ trong công ty
Bước 1: Phòng kinh doanh làm việc với khách hàng về giá và số lượng
hàng mua, các thủ tục liên quan. Sau đó bộ chứng từ được chuyển cho kế toán
bán hàng bao gồm: Đơn đặt hàng, Hợp đồng.
Bước 2: Kế toán bán hàng đối chiếu với số lượng hàng có trong kho để
tiến hành giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Kế toán bán hàng lập phiếu
đề nghị xuất kho.
Bước 3: Kế toán lập phiếu xuất kho gồm 2 liên, liên 1 giữ ở kho để đối
chiếu, liên 2 chuyển cho nhân viên giao hàng cùng hàng hóa để chuyển cho
khách hàng.
Bước 4: Khi giao hàng, nhân viên giao hàng lập biên bản bàn giao vật tư
có 2 liên, khách hàng và nhân viên giao hàng ký nhận vào 2 liên và mỗi bên
giữ 1 liên.
Bước 5: Phiếu xuất kho và biên bản giao nhận được chuyển về cho kế toán
làm căn cứ để viết hóa đơn và ghi nhận doanh thu.
Bước 6: Kế toán tổng hợp trực tiếp lập hóa đơn điện tử trên phần mềm hóa
đơn điện tử của công ty (Phần mềm Meinvoice): Vào mục hóa đơn, chọn loại
hóa đơn muốn lập, nhấn thêm mới sau đó khai báo thông tin người mua, chọn
hình thức thanh toán, tiếp theo khai báo thông tin hàng hóa, dịch vụ bán ra rồi
nhấn lưu. Sau khi ký hóa đơn điện tử bằng chữ ký số thì phát hành hóa đơn đó
rồi gửi mail cho khách hàng. Đồng thời, kế toán tổng hợp căn cứ vào hóa đơn
giá trị gia tăng để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm Misa.
❖ Ví dụ minh họa quy trình hạch toán, ghi nhận doanh thu bán hàng
Ngày 27/12/2022, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành xuất
bán một lô hàng hóa (gồm NPK 16-16-8 và NPK 15-5-20) cho Lê Văn Dũng
thuộc đơn vị Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Yên Thành với giá chưa
thuế là 417.536.000 VNĐ, không chịu thuế GTGT, tổng giá thanh toán:
417.536.000 theo hóa đơn số 79. Khách hàng đã nhận được hàng hóa và chấp
nhận thanh toán.
Hình 2.02: Hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra số 79 ngày 27/12/2022
Hình 2.03: Giao diện hạch toán doanh thu bán hàng theo hóa đơn số 79
*Ngày 28/12/2022, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt cho công ty với
số tiền 417.536.000 VNĐ .
Hình 2.04: Phiếu thu tiền bán hàng theo hóa đơn 79
Sau khi thu tiền, kế toán vào phân hệ Qũy để nhập liệu phiếu thu cho
nghiệp vụ này.
Màn hình nhâp liệu phiếu thu trên phần mềm Misa:
Hình 2.05: Màn hình nhập liệu phiếu thu tiền bán hàng hóa đơn số 79
Sau khi nhập xong dữ liệu doanh thu bán hàng và thu tiền khách hàng vào
máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan.
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2022
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
Đơn vị tính: VNĐ
Nhật ký Số
Ngày, Chứng từ hiệu Số tiền
chung
tháng ghi Diễn giải Tra TK
sổ Số Ngày STT đối
ng Nợ Có
hiệu tháng sổ dòng ứng
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong
kỳ
Bán hàng cho Trung
tâm dịch vụ nông
BH002/
7/1/2022
2022
7/1/2022 nghiệp huyện Yên 131
625.950.000
Thành theo hóa đơn
0000018
Bán hàng cho UBND
BH004/
10/1/2022
2022
10/1/2022 xã Công Thành theo 131
624.000.000
hóa đơn 0000020
… … … … … … … … …
Bán hàng cho Phan
BH019/
17/2/2022
2022
17/2/2022 Thị Hà theo hóa đơn 131
130.909
0000035
… … … … … … … … …
Bán hàng cho Trung
tâm dịch vụ nông
BH153/
27/12/2022
2022
27/12/2022 nghiệp huyện Yên 131 417.536.000
Thành theo hóa đơn
79
… … … … … … … … …
Bán hàng cho Trung
tâm dịch vụ nông
BH158/
31/12/2022
2022
31/12/2022 nghiệp huyện Yên 131
49.086.000
Thành theo hóa đơn
85
NV
Kết chuyển lãi lỗ đến
31/12/2022 K051/ 31/12/2022 521
2022 ngày 31/12/2022 56.330.500
NV
Kết chuyển lãi lỗ đến
31/12/2022 K051/ 31/12/2022 911
2023 ngày 31/12/2022 2.015.262.116
Căn cứ vào hóa đơn số 73 và phiếu chi, kế toán nhập liệu vào phần mềm
như sau:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào phân hệ “Bán hàng”/ Chọn “Giảm giá hàng bán”
Bước 3: Nhập dữ liệu như sau:
+Chọn “Bán hàng hóa, dịch vụ
+ Tích vào ô Trả lại tiền mặt
+ Khách hàng: Nhập mã “HND HUYEN”
+Lý do chi: Chi chiết khấu bán hàng HND Huyện
+Ngày hạch toán: 19/12/2022, Ngày chứng từ: 19/12/2022
+ Nhập mã hàng, TK giảm giá: 5212, TK tiền: 1111, thành tiền
Bước 4: Ấn “Cất”
Hình 2.07: Màn hình nhập liệu chứng từ giảm giá hàng bán
bán trong kỳ. Việc tính trị giá vốn xuất kho được thực hiện tự động thông qua
phân mềm kế toán Misa.
❖ Chứng từ kế toán sử dụng và sổ sách kế toán:
Các chứng từ sử dụng trong công ty: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm kê hàng hóa, Hợp đồng mua hàng.
Sổ kế toán sử dụng: Thông tin kế toán giá vốn hàng xuất bán sẽ đi vào các
sổ kế toán như: sổ Nhật lý chung, sổ cái TK 632, sổ cái TK 156…
❖ Tài khoản sử dụng:
Kế toán giá vốn hàng xuất bán ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán để phản ánh giá vốn hàng bán của
tất cả hàng hóa mà công ty kinh doanh.
- Kế toán ghi chép toàn bộ nghiệp vụ mua hàng làm căn cứ để phần mềm
Misa tính giá xuất kho tự động theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
khi doanh nghiệp bán hàng.
❖ Ví dụ minh họa quy trình nhập liệu nghiệp vụ mua hàng
Ngày 07/11/2022, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành có mua
1 lô hàng hóa (NPK 15-5-20 và NPK 8-10-3) của Công ty cổ phần lương thực
thực vật nông nghiệp Nghệ An theo hóa đơn số 00001684, giá trị trước thuế
95.530.000 vnđ, không chịu thuế GTGT, giá thanh toán là: 95.530.000 vnđ.
Hình 2.09: Màn hình nhập liệu phiếu nhập kho theo hóa đơn 00001684
Căn cứ vào số lượng, giá trị tồn kho đầu kỳ và toàn bộ số lượng, giá trị
nhập kho trong kỳ theo các phiếu nhập kho, Kế toán vào phân hệ Kho chạy
Tính giá xuất kho
Thì phần giá vốn phần mềm sẽ tự động chạy theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ. Theo ví dụ bán hàng theo hóa đơn số 79, ta có: Phiếu xuất kho:
Hình 2.12: Giao diện giá vốn hàng bán theo hóa đơn số 79
Hình 2.14: Phiếu chi mua xăng dầu theo hóa đơn số 249287
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán vào phần mềm như sau:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào phân hệ “Mua hàng” / Chọn “Chứng từ mua hàng”
Bước 3: Điền dữ liệu vào chứng từ mua hàng như sau:
+ Chọn “Mua hàng trong nước không qua kho”
+ Tích vào mục “Thanh toán ngay”
+ Nhà cung cấp: Điền mã “CTY XANGDAU NA”, máy tự động hiện
thông tin liên quan đến nhà cung cấp đã khai báo từ trước trong danh mục.
+ Diễn giải: Chi tiền mua hàng Công ty xăng dầu Nghệ An theo hóa đơn
249487
+Ngày hạch toán: 06/12/2022, ngày chứng từ: 06/12/2022
+Mã hàng: điền “ LPXD”, tên hàng tự hiện sau khi điền mã hàng
+TK chi phí chọn 6417, TK tiền: 1111
+ Số lượng: 1, đơn giá: 1.500.000
Bước 4: ấn “Cất”
Hình 2.15: Màn hình nhập liệu chi phí bán hàng
Hình 2.16: Hóa đơn GTGT số 472934 (tiền điện tháng 12/2022)
Hình 2.17: Phiếu chi thanh toán tiền điện theo hóa đơn số 472934
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán vào phần mềm như sau:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào phân hệ “Mua hàng” / Chọn “Chứng từ mua hàng”
Bước 3: Điền dữ liệu vào chứng từ mua hàng như sau:
+ Chọn “Mua hàng trong nước không qua kho”
+ Tích vào mục “Thanh toán ngay”
+ Nhà cung cấp: Điền mã “EVNNPC”, máy tự động hiện thông tin liên
quan đến nhà cung cấp đã khai báo từ trước trong danh mục.
+ Diễn giải: Chi tiền mua hàng Công ty điện lực Nghệ An – Chi nhánh
Tổng công ty điện lực miền Bắc theo hóa đơn 472934.
+Ngày hạch toán: 26/12/2022, ngày chứng từ: 26/12/2022
+Mã hàng: điền “ DIEN”, tên hàng tự hiện sau khi điền mã hàng
+TK chi phí chọn 6427, TK tiền: 1111
+ Số lượng: 1, đơn giá: 1.364.779
Bước 4: ấn “Cất”
Màn hình giao diện nhập liệu chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Hình 2.18: Màn hình nhập liệu chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.2.6.1. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của công ty, doanh thu tài chính của
công ty chủ yếu đến từ lãi tiền gửi của công ty tại các ngân hàng, nhận chiết
khấu thanh toán từ tổng công ty và các khoản doanh thu khác liên quan đến
hoạt động tài chính của công ty.
❖ Chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán
Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu tài chính: giấy báo Có của ngân
hàng, Sao kê của ngân hàng, Phiếu thu
Sổ kế toán sử dụng: Tại nghiệp vụ phát sinh doanh thu tài chính, thông tin
kế toán sẽ đi vào các sổ kế toán như: sổ Nhật lý chung, sổ cái TK 515, sổ cái
các TK liên quan như: TK 111, TK 112,…
❖ Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu tài chính ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành sử dụng TK 515 – Doanh thu tài chính để phản ánh các khoản doanh thu
tài chính phát sinh trong kỳ của công ty.
❖ Ví dụ minh họa doanh thu tài chính
Ngày 31/12/2022, công ty nhận được tiền lãi DDA tháng 12/2022 vào TK
111000143512 từ ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Bắc Nghệ An,
với số tiền: 1.177 vnđ.
Hình 2.19: Sao kê ngân hàng – Tiền lãi DDA tháng 12/2022 của Vietinbank
Căn cứ vào Sao kê của ngân hàng, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm như sau:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào phân hệ “Ngân hàng” chọn “Thu tiền”
Bước 3: Điền dữ liệu như sau:
+ Nộp vào TK : 111000143512, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Bắc Nghệ An
+ Lý do thu: Thu khác
+ Ngày hạch toán: 31/12/2022, ngày chứng từ: 31/12/2022
+ Diễn giải: Lãi DDA.
+TK Nợ: 1121V, TK Có: 515
+ Số tiền: 1.177
Bước 4: ấn “Cất”
Màn hình nhập liệu lãi tiền gửi ngân hàng như sau:
Hình 2.20: Màn hình nhập liệu thu lãi tiền gửi ngân hàng
Hình 2.21: Bảng tính tiền lãi chậm thanh toán của Tổng công ty cổ phần vật
tư nông nghiệp Nghệ An
Căn cứ vào Bảng tính tiền lãi chậm thanh toán năm 2022 Tổng công ty CP
VTNN Nghệ An gửi kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm như sau:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào phân hệ “Tổng hợp” chọn “Chứng từ nghiệp vụ khác”
Bước 3: Điền dữ liệu như sau:
+ Diễn giải: Tổng Cty CP VTNN Nghệ An Thu lãi chậm thanh toán
+ Ngày hạch toán: 31/12/2022, ngày chứng từ: 31/12/2022
+TK Nợ: 635, TK Có: 331
+ Số tiền: 799.700
Bước 4: ấn “Cất”
Hình 2.22: Màn hình nhập liệu chi phí tài chính
NTTK014/
17/1/2022 17/1/2022 Thu tiền hỗ trợ bán hàng 1121
2022 11.700.000
NVK013/ Kết chuyển lãi lỗ đến ngày
31/03/2022 31/03/2022 911
2022 30/03/2022 11.700.000
NTTK236/
26/10/2022 26/10/2022 Tiền khen thưởng 1121 93.382.500
2022
NV K051/ Kết chuyển lãi lỗ đến ngày
31/12/2022 31/12/2022 911
2022 31/12/2022 93.382.500
- Cộng số phát sinh 105.082.500 105.082.500
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 105.082.500 105.082.500
nộp của năm đó, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh
lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Kết thúc năm tài chính, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế TNDN hiện
hành phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định
kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Mức thuế suất thuế TNDN của công ty hiện nay là 20%
❖ Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ, Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Tài khoản kế toán sử dụng là:
+ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 821, TK 333
❖ Ví dụ minh họa
Theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022 của công ty, ta có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu: 43.995.601.007
Các khoản giảm trừ doanh thu: 95.778.000
Doanh thu hoạt động tài chính: 38.970.269
Giá vốn hàng bán: 42.052.113.009
Chi phí bán hàng: 1.012.293.068
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 681.583.299
Chi phí tài chính: 18.283.919
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 174.519.981
Thu nhập khác: 105.082.500
Chi phí khác: 0
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN: 279.602.481 > 0
Thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh: 55.920.497
❖ Trình tự kế toán
Phần mềm kế toán Misa cho phép thực hiện các bút toán kết chuyển tự
động để xác định kết quả kinh doanh.
Cách thực hiện bút toán kết chuyển trên phần mềm:
Bước 1: Mở phần mềm Misa
Bước 2: Vào “Tổng hợp”/ Vào “Kết chuyển lãi lỗ” , chọn ngày kết chuyển,
phần mềm sẽ tự động kết chuyển.
Bước 3: ấn “Cất”
Màn hình giao diện kết chuyển lãi, lỗ tự động trên phần mềm kế toán
Misa của công ty:
Hình 2.24: Màn hình kết chuyển lãi, lỗ tự động trên phần mềm Misa
Hình 2.25: Giao diện xem báo cáo trên phần mềm Misa
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2022 của công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Yên Thành như sau:
Hình 2.26: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2022 của công ty
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
2.3.1. Những ưu điểm trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Yên Thành, em nhận thấy được những ưu điểm trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty đạt được:
- Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
được tổ chức theo mô hình tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo
ra quyết định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của
công ty. Kế toán trưởng có trình độ cao, chuyên môn và tinh thần trách nhiệm
rất tốt.
- Thứ hai, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty
tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản như: ghi nhận doanh thu bán hàng theo
cơ sở dồn tích, ghi nhận giá vốn hàng bán theo nguyên tắc giá gốc, áp dụng
nhất quán phương pháp tính giá xuất kho…Đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
02, 14, 17, 21.
- Thứ ba, về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán:
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo TT
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính và được chi tiết theo từng
tiểu khoản. Nhìn chung, hệ thống tài khoản được tổ chức hợp lý, chi tiết theo
từng đối tượng, mục đích quản lý và đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty.
Các tài khoản 131, 331, 511, 632…được mở chi tiết
thường xuyên về tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa phục vụ kịp thời cho yêu
cầu quản lý.
Bên cạnh đó, với cách xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình
quân gia quyền cuối kỳ cũng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Việc tính toán giá vốn hàng bán được lập chi tiết cho từng loại hàng hóa giúp
cho nhà quản lý nắm rõ tình hình kinh doanh cũng như lượng nhập xuất tồn của
từng loại hàng hóa.
2.3.2. Những nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành vẫn tồn tại
một số hạn chế cần được lưu ý, đòi hỏi phải có các biện pháp khắc phục.
- Thứ nhất: Bộ máy kế toán của công ty có quá ít nhân viên kế toán các
phần hành, nên công việc của kế toán trưởng rất nhiều, gần như kế toán trưởng
phải làm hết mọi việc. Ngoài kế toán trưởng, phòng kế toán chỉ có một nhân
viên kế toán và thủ quỹ. Việc phân công phân nhiệm cho nhân viên kế toán còn
thiếu chặt chẽ chưa giúp cho nhân viên kế toán phát huy tối đa được những
điểm mạnh của bản thân.
- Thứ hai: Việc phân bổ chi phí mua hàng trong quá trình mua hàng phát
sinh chi phí mua mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ Kế toán thường
phân bổ ngay vào trị giá hàng nhập kho khi thực hiện nhập dữ liệu trên Misa
việc đó tuy không gây ảnh hưởng trọng yếu đến số liệu trên báo cáo tài chính
và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó lại gây tốn thời gian.
- Thứ ba, về tổ chức lưu chứng từ hợp lý, hợp lệ: Tại phòng kế toán, mọi
chứng từ tập hợp về chưa có công tác phân loại ngay (theo từng nội dung) mà
được lưu chung thành một tập gồm: Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu
chi,...Theo quy định về bộ chứng từ đầy đủ để được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào, các Phiếu chi, Giấy báo nợ phải được kẹp với Hóa đơn GTGT đầu vào và
sắp xếp theo thứ tự kê khai thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT. Tuy nhiên,
thực tế kế toán viên thường không kẹp và sắp xếp những chứng từ này một cách
thường xuyên mà thường đến kỳ thanh tra thuế mới bắt đầu kẹp và sắp xếp
chứng từ. Như vậy sẽ dẫn đến thời gian làm việc không cân bằng, có khoảng
thời gian kế toán viên sẽ nhàn rỗi và sẽ có khoảng thời gian kế toán viên phải
làm thêm giờ và nhiều áp lực ảnh hưởng đến chất lượng công việc kế toán. Bên
cạnh đó, khi muốn đối chiếu số liệu hay tìm kiếm chứng từ sẽ khó khăn và tốn
thời gian.
- Thứ tư, về chính sách chiết khấu bán hàng: Công ty chưa thực hiện các
chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn để
khuyến khích thanh toán sớm, thu hồi nợ hiệu quả. Như vậy sẽ không khuyến
khích được khách hàng thanh toán sớm, khách hàng sẽ có xu hướng thanh toán
vào hạn thanh toán để được hưởng lợi tối đa trong việc chiếm dụng vốn, thậm
chí thanh toán chậm, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ phải thu khó đòi,
gây ảnh hưởng xấu tới nguồn vốn của công ty.
- Thứ năm, có một vài nghiệp vụ hạch toán không đúng bản chất nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ như khoản chiết khấu cho hội nông dân do mua hàng
với số lượng lớn, hiện nay công ty đang hạch toán là một khoản giảm giá hàng
bán nhưng bản chất đây là khoản chiết khấu thương mại.
- Thứ sáu, về trích lập dự phòng:
+Công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi.
Có những khoản nợ phải thu khó đòi nhưng công ty không trích lập dự phòng
ảnh hưởng tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
+ Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Do hình thức kinh doanh thực
tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động bán
hàng, vì vậy việc này không tránh khỏi sự giảm giá của hàng hóa trong kho.
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vẫn chưa được tiến hành nên nó
gây ảnh hưởng đến việc bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ bảy, kế toán chưa lập các dự toán và báo cáo quản trị cần thiết phục
vụ cho việc kinh doanh và giám đốc đưa ra quyết định kịp thời.
đúng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, phù hợp với thông lệ kế toán
quốc tế.
Để hoàn thiện kế toán này phải dựa trên nền tảng là các văn bản kế toán
mà Nhà nước ban hành như chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, cùng với các thông tư, văn bản, quyết định
bổ sung, sửa đổi theo tinh thần cơ bản của Luật kế toán và các chuẩn mực kế
toán.
- Thứ hai, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm quản lý
của công ty, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý - kinh doanh, đặc điểm tổ
chức công tác kế toán nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Mỗi cách tổ chức đều
cần có điều kiện riêng biệt, đó là điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
công nhân viên,…
- Thứ ba, Phải hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán
cho công tác quản trị trong nội bộ công ty cũng như cho các nhà quản trị tài
chính, những người quan tâm về tình hình tài chính của công ty, phải đảm bảo
đáp ứng đáp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp theo yêu cầu quản lý.
- Thứ tư, phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và có khả năng thực
hiện: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong
việc quản lý kinh tế. Theo nguyên tắc này, trước khi thực hiện bất kỳ một công
việc sản xuất kinh doanh nào thì chúng ta phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và
kết quả đạt được. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với hoàn thiện Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Thứ năm, việc hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải kết hợp chặt chẽ giữa Kế toán tổng hợp và Kế toán chi tiết, giữa Kế
toán tài chính và Kế toán quản trị.
Tóm lại, hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành trong quá trình thực hiện phải
cố gắng đảm bảo tốt và đồng bộ các yêu cầu có tính nguyên tắc nêu trên.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhưng vẫn
mang tính khoa học vì mục tiêu cuối cùng của Công ty là kinh doanh có lãi với
hiệu quả cao. Để hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh
phải đảm bảo các nguyên tắc kế toán sau :
Nguyên tắc khoa học, hợp lý: Nguyên tắc khoa học phải đảm bảo từ việc
xác định, xây dựng mô hình tổ chức đên xác định nội dung, phạm vi của công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh; nguyên tắc hợp lý đòi hỏi
không chỉ dừng lại ở việc bố trí cơ cấu, phân công công việc một cách hợp lý
mà còn phải xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau,
giữa kế toán với chức năng quản lý, kiểm soát doanh nghiệp.
Nguyên tắc phù hợp: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Phù hợp giữ doanh thu và chi
phí, phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh của công ty, trình độ quản lý
và yêu cầu sử dụng thông tin của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là phải đảm bảo hài hòa giữa chi phí bỏ ra và lợi ích
thu được. Vì mục đích của hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, quản lý kinh doanh.
Nguyên tắc kế thừa: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh không có nghĩa xây dựng mới hoàn toàn mà là kế thừa những ưu
điểm đã đạt được trước đây để chọn lọc và phát triển thêm nhằm hoàn thiện
hơn trong công tác kế toán tại đơn vị.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
Trong thời gian thực tập, được tìm hiểu tình hình thực tế về công tác Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Yên Thành, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán của công ty đã
tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên
bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đạt được, công tác tổ chức Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn không tránh khỏi
những mặt tồn tại còn chưa hợp lý. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn
tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
như sau:
- Thứ nhất: Hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty
Công ty nên tuyển thêm các kế toán viên có trình độ chuyên môn, có các
kỹ năng cần thiết để bộ máy kế toán của công ty được đầy đủ hơn. Đồng thời
phân chia công việc cho các kế toán viên làm các phần hành khác nhau để giảm
bớt áp lực công việc cho kế toán trưởng. Đối với kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh cần có các kế toán viên đảm nhiệm kế toán bán hàng, kế
toán thanh toán, kế toán hàng tồn kho, kế toán công nợ. Việc phân chia rõ ràng
các phần hành sẽ giảm thiểu được những sai sót trong việc hạch toán.
Bên cạnh đó, công ty cần tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia các
khóa học nâng cao nghiệp vụ, các kỹ năng về tin học và ngoại ngữ.
- Thứ hai: Về việc phân bổ chi phí mua hàng
Công ty vẫn chưa xây dựng cách thức phân bổ chi phí mua hàng hợp lý.
Để đảm bảo việc phân bổ chi phí mua hàng một cách hiệu quả hơn, tiết kiệm
thời gian và nhân lực của công ty, tránh việc lãng phí thời gian và nhân lực thì
doanh nghiệp nên nên có cách phân bổ chi phí mua hàng hợp lý và khoa học
hơn. Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan
đến khối lượng hàng hóa mua trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ nên cần phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ theo tiêu thức phù
hợp như theo doanh thu, trị giá mua, số lượng, trọng lượng,…
- Thứ ba: Hoàn thiện quy trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán
Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại,
sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu
số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Chẳng hạn có thể sắp xếp theo
cách sau: các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…mỗi loại được lưu vào một
tập khác nhau. Trong mỗi tập đó lại chia ra làm các tập nhỏ được phân loại theo
từng tháng. Như vậy khi cần số liệu ở ngày tháng nào, kế toán có thể dễ dàng
có số liệu mình cần.
Kế toán viên nên thường xuyên kẹp ghim các Phiếu chi, Giấy báo nợ với
Hóa đơn GTGT đầu vào và sắp xếp theo thứ tự kê khai thuế GTGT trên Tờ khai
thuế GTGT. Như vậy kế toán viên sẽ cân bằng được thời gian làm việc, tránh
được những áp lực công việc mỗi khi đến kỳ thanh tra thuế.
- Thứ tư, về công tác tiêu thụ hàng hóa:
Thị trường sản phẩm mà công ty cung cấp luôn có sự biến động và ngày
càng có nhiều đối thủ cạnh tranh vì thế công ty cần có biện pháp thích ứng tốt
hơn nữa để khai thác thêm thị trường mới giúp từ đó có thể duy trì và phát triển.
Hiện nay việc sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao đang có nhu cầu cao
nên việc tiêu thụ cũng cần phải có chiến lược đáp ứng nhu cầu đó tuy nhiên cần
phải có mối quan hệ và tìm được các khách hàng lớn có thể hợp tác lâu dài để
có thể tận dụng hết nguồn nhân lực,… để tăng hiệu suất xử lí công việc và tạo
ra lợi nhuận cao hơn
- Thứ năm, về chính sách chiết khấu bán hàng:
• Chiết khấu thanh toán
Công ty nên đưa ra chính sách chiết khấu thanh toán hợp lí, hấp dẫn cho
khách hàng khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Để từ đó khuyến khích
khách hàng nhanh chóng thanh toán nợ, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Công ty có thể áp dụng một trong các hình thức chiết khấu thanh toán,
lựa chọn sao cho phù hợp với điệu kiện kinh doanh tại đơn vị: Chiết khấu với
tỷ lệ % nhất định trên tổng giá trị người mua phải thanh toán hoặc chiết khấu
một số tiền nhất định cho tất cả đơn hàng.
Ví dụ:
Công ty có thế xem xét áp dụng thời hạn nợ đối với khách hàng là 30 ngày,
nhưng nếu khách hàng thanh toán sớm từ 5-10 ngày thì công ty sẽ cho khách
hàng hưởng chiết khấu thanh toán 0.2% trên tổng số tiền thanh toán, thanh toán
sớm từ 11-30 ngày thì khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán 0.5% trên
tổng số tiền thanh toán.
Ngày 01/12/2022, Hợp tác xã Hợp Thành mua hàng của Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Yên Thành với tổng giá trị thanh toán là 80.600.000 VNĐ.
Hạn thanh toán là 31/12/2022. Nhưng đến 24/12/2022 Hợp tác xã Hợp Thành
đã chuyển khoản thanh toán toàn bộ tiền hàng. Như vậy, Hợp tác xã đã thanh
toán sớm trước hạn 7 ngày.
Chiết khấu thanh toán mà Hợp tác xã Hợp Thành được hưởng là:
0.2% x 80.600.000 = 161.200 (VNĐ)
Số tiền Hợp tác xã Hợp Thành còn phải thanh toán:
80.600.000 – 161.200 = 80.438.800 (VNĐ)
Kế toán định khoản chiết khấu thanh toán như sau:
Nợ TK 112: 80.438.800
Nợ TK 635: 161.200
Có Tk 131: 80.600.000
Để tránh các rủ ro xảy ra doanh ngiệp nên thực hiện trích lập dự phòng.
Các khoản nợ phải thu khó đòi cần phải được quản lý bằng cách lưu trữ cẩn
thận những chứng từ chứng minh có tính pháp lý. Công ty cần tính trước trường
hợp có thể không đòi được nợ, từ đó tiến hành lập dự phòng và tính trước những
tổn thất có thể xảy ra, nhằm đưa ra những quyết định cần hiết để giảm thiểu tối
đa mức tổn thất mà công ty phải chịu. Cụ thể được trình bày dưới đây:
Thứ nhất, đối với khoản nợ phải thu khó đòi do quá hạn thanh toán, trích
lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1
năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Thứ hai, đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, tuy nhiên bên
nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất
tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang
thi hành án hoặc đã chết ... công ty cần nhanh chóng đưa ra dự kiến mức tổn
thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tiến
hành tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để
làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 229(3) “Dự phòng phải thu khó đòi”. Cuối kỳ kế toán
năm, kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc
hoàn nhập.
Ví dụ: Tại thời điểm ngày 31/12/2022, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Yên Thành có một khoản phải thu của chị Nguyễn Thanh Hà là 250.000.000
đồng từ tháng 6 năm 2021, tuy nhiên chị Nguyễn Thị Hà vẫn chưa thanh toán,
Công ty cần gửi thông báo nhắc nhở chị Nguyễn Thị Hà, đồng thời nên trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khoản nợ này được phân loại vào nhóm nợ
thứ II, tức nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm, mức trích lập dự phòng là 50%.
Khoản cần trích lập dự phòng: 250.000.000 × 50% = 125.000.000 đồng.
Kế toán định khoản nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật ký chung:
Nợ TK 642: 125.000.000
Có TK 2293: 125.000.000
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được hạch toán vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229(3) - Dự phòng phải thu khó đòi
Và nếu ngược lại số dự phòng cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
đã trích lập ở kỳ kế toán trước thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi
phí.
Nợ TK 229(3) - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được
được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính
sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải
thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 111,112,331,334...( Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229(3) - Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 138 – Phải thu khác
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau
đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu
hồi được ghi:
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 711 – Thu nhập khác
• Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
Đối tượng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, hàng hóa, thành phẩm,…mà giá gốc ghi trên sổ kế toán
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:
Giá trị
Lượng
thuần có
Mức trích lập hàng tồn Giá gốc
thể thực
dự phòng kho thực tế hàng tồn
= x - hiện
giảm giá hàng tại thời kho theo
được của
tồn kho điểm lập sổ kế toán
hàng tồn
BCTC năm
kho
Trong đó: + giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại chuẩn
mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
+ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh
nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ kinh doanh
tại thời điểm lập BCTC trừ đi chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ.
Kế toán sử dụng TK 229(4) “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Khi lập
Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn
hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch là căn cứ để xác định doanh thu, doanh thu
dự kiến = Sản lượng dự kiến x giá bán dự kiến. Lịch thu tiền dự kiến được lập
căn cứ vào doanh thu từng kỳ và chính sách bán hàng trả chậm của công ty.
Mẫu dự toán tiêu thụ như sau:
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
Dự toán tiêu thụ năm N
Chỉ tiêu Qúy Că năm
I II III IV
Sản lượng tiêu thụ kế
hoạch
Giá bán dự kiến
Doanh thu
Lịch thu tiền dự kiến
Quý IV/N-1
Qúy I
Qúy II
Qúy III
Qúy IV
Cộng
+Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản
chi phí được ước tính sẽ phát sinh trong kỳ dự toán ở khâu bán hàng và quản lý
doanh nghiệp. Dự toán này là một trong những căn cứ để lập dự toán báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Một số lưu ý khi lập dự toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp: Tách chi phí thành biến phí và định phí; với
DN lớn, nên tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; định mức
biến phí đơn vị nên được phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc quy mô
bán hàng, không nên phân bổ theo giờ công lao động.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo
môi trường kinh tế, môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp.
+Nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện các văn bản và quy định trong Luật
kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách và chế độ kế toán. Đồng thời ban hành
một cách đồng bộ thống nhất hệ thống văn bản hướng dẫn để đảm bảo khả năng
thực hiện các doanh nghiệp. Các chính sách và chế độ kế toán ban hành cần
phải công khai rõ ràng và tương đối ổn định để doanh nghiệp có thể yên tâm áp
dụng, tránh tình trạng mất ổn định về chính sách gây ảnh hưởng về tâm lý doanh
nghiệp khi thực hiện các chế độ, chính sách về kế toán mà Nhà nước và các cơ
quan chức năng mới ban hành.
+Hoàn thiện hệ thống Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán cần phù hợp với
đặc điểm, cơ chế quản lý kinh tế đặc thù của Việt Nam đồng thời phải phù hợp
các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thứ hai, Về chính sách kế toán cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thiện và thống nhất mặt lý luận kế toán quản trị, cần làm rõ khái niệm, phạm
vi, nội dung của kế toán quản trị cho các đối tượng, cần có một chính sách kế
toán phân định phạm vi phản ánh của kế toán tài chính và kế toán quản trị với
các văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị được ban hành từ phía cơ
quan Nhà nước. Mặt khác, hội kế toán và kiểm toán Việt Nam với vai trò là
một tổ chức nghề nghiệp nên tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
thực hiện kế toán quản trị bằng việc đưa ra một số mô hình tổ chức kế toán
quản trị phù hợp với từng loại quy mô của doanh nghiệp. Với đặc điểm của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, mô hình tổ chức kế toán quản trị kết hợp với
kế toán tài chính là phù hợp.
Thứ ba, Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại một trong những
ngành mũi nhọn của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng nên tiếp
xúc thường xuyên với các doanh nghiệp để tạo môi trường thân thiện, thuận lợi
cho doanh nghiệp cũng như có thể tìm hiểu được những khó khăn vướng mắc
mà doanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó
có biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp.
Thứ tư, Nhà nước nên khuyến khích phát triển và tăng cường các hoạt
động dịch vụ tư vấn tài chính kế toán trong nền kinh tế thị trường; xúc tiến đào
tạo đội ngũ chuyên gia kế toán có trình độ, tạo môi trường thuận lợi để cán bộ
kế toán có điều kiện trao đổi nghề nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Nhà nước nên xây dựng và hướng dẫn, phổ biến lộ trình vận dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế phù hợp với chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Thứ năm, Nhà nước nên tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp xúc với các đối
tác nước ngoài, mở rộng thị trường hoạt động ra phạm vi quốc tế bằng cách ký
kết các hiệp định thương mại, đơn giản hóa các thủ tục hành chính…
Thứ sáu, Cơ quan thuế là một trong những cơ quan trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp, vậy nên việc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn
thông báo về các chính sách thuế mới để doanh nghiệp có thể cập nhật kịp thời
những thông tin mới nhằm thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
3.3.2. Đối với Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Thành
Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một vấn đề tất yếu, rất cần thiết và
cần được tiến hàng liên tục. Để đảm bảo tính chính xác, tính khoa học cho việc
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Yên Thành thì công ty cần phải đảm bảo được một số điều
kiện sau:
Thứ nhất: Cần đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt chưa được
tốt, đồng thời phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, kịp thời, từ đó có những
đóng góp có ích cho doanh nghiệp, tạo điểu kiện cho doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Thứ hai: Công ty cần cập nhật thường xuyên chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán và các quy định kế toán hiện hành mới nhất của Bộ tài chính cũng như
các quy định luật thuế có liên quan. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể
hiện từ việc tuân thủ các tài khoản sử dụng, chuẩn mực, phương pháp và trình
tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán hay lập báo cáo. Trên cơ
sở đó, áp dụng một cách đúng đắn, phù hợp vào kế toán công ty mình.
Thứ ba: Ban lãnh đạo của công ty phải có tinh thần trách nhiệm cao,
thường xuyên quan tâm đến nhân viên, đến tình hình tài chính và tất cả các mặt
của công ty: tăng cường chỉ đạo, kiểm tra giám sát chặt chẽ công việc của kế
toán, tránh xảy xa những sai sót hay sự không phù hợp với công việc kinh doanh
của công ty. Đồng thời ban lãnh đạo cũng cần phải đi đầu làm gương cho mọi
người trong việc tuân thủ các quy định của công ty.
Thứ tư: Công ty nên đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện
đại để phục vụ cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý. Bộ phận kỹ
thuật trong công ty cũng cần thường xuyên kiểm tra sự an toàn của hệ thống
máy tính, hệ thống mạng của công ty, đảm bảo cho các đường truyền được ổn
định, tránh làm gián đoạn công việc của các nhân viên trong công ty.
Thứ năm: Công ty cần phải tổ chức nhân sự cho phù hợp, đảm bảo đúng
về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đúng người đúng việc, đúng trình tự chuyên
môn. Phổ biến cho tất cả các thành viên trong công ty nhận thức rõ vai trò quan
trọng trong công tác bán hàng cũng như kế toán các nghiệp vụ bán hàng. Trên
cơ sở đó, mọi người đều sẽ cố gắng hết sức để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế toán bán hàng trong toàn công ty.
Thứ sáu: Công ty cần tạo sự gắn bó hơn với nhân viên để họ có thể sẵn
sàng cống hiến sức lực và trí tuệ cho sự phát triển bền vững của công ty. Cần
tạo môi trường làm việc thoải mái tránh căng thẳng, áp lực cho nhân viên để
nhân viên có thể hoàn thành tốt các công việc được giao một cách có hiệu quả
nhất.
Thứ bảy: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả, tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Hoàn thiện công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh phải cung cấp thông tin một các hữu ích nhất với
thời gian và tiết kiệm chi phí nhất, giảm thiểu các phần việc phức tạp, rườm rà,
không cần thiết gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán của công ty để thu được
hiệu quả cao nhất.
KẾT LUẬN
Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - tài chính ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan
trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá
trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên
Thành, em đã tìm hiểu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty,
nắm rõ các bộ phận, phòng ban và đồng thời được trực tiếp học tập và rèn luyện
kĩ năng trong nghiệp vụ kế toán của từng phần hành kế toán, đặc biệt là đối với
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Em đã từng bước làm quen
với việc thực hành trực tiếp trên phần mềm kế toán và tiếp thu được rất nhiều
kinh nghiệm cũng như các kỹ năng khác khi được tiếp xúc và chỉ dạy bởi các
cán bộ và nhân viên của công ty.
Nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty còn cồn tại những ưu và nhược điểm nhất
định, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong luận văn này
chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để luận văn của em được
tốt hơn nữa.
Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn Th.S. Mai Thị
Thư cũng như được Giám đốc công ty, các anh chị đồng nghiệp tạo điều kiện
chỉ dạy và cung cấp số liệu, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Do kiến
thức, năng lực cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, em rất mong nhận
được sự góp ý và nhận xét từ các Thầy Cô giáo chuyên ngành Kế toán doanh
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán – Học viện Tài
chính, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Mai Thị Thư!
Họ và tên người hướng dẫn khoa học: Th.S Mai Thị Thư
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên: Nguyễn Thị Thủy
Khóa: CQ57; Lớp: CQ57/21.18
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Yên Thành.
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................