Professional Documents
Culture Documents
CH Nghĩa T Do
CH Nghĩa T Do
+ Đặc điểm: bao gồm các tư tưởng thiếu hệ thống, mang nặng tính triết lý, chủ yếu
tập trung vào chính trị nội bộ (dosmetic politics)
+ Các đại diện tiêu biểu:
Khổng Tử, Mạnh Tử: “Nhân chi sơ tính bản thiện” bản chất tốt đẹp của
con người
Phe.De Victoria: mang khái niệm luật pháp và đạo lý vào quan hệ quốc tế
John Locke (“Hai chuyên luận của chính quyền dân sự”): khế ước xã hội
Adam Smith: “Bàn tay vô hình”
Immanuel Kant (Nền hòa bình vĩnh viễn): không tin rằng kết cục xã hội sẽ
luôn là xung đột, tin vào nền hòa bình có thể đạt được.
Các tư tưởng và trào lưu tự do khác ở châu Âu và Mỹ trong thế kỷ XVIII và
XIX, bao gồm chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa hòa bình.
CÁC TƯ TƯỞNG CHÍNH
Chính trị và đạo đức là thống nhất, các quyền tự nhiên của con người là
không thể tước bỏ được và việc bảo đảm các quyền này là ưu tiên hàng đầu
Bản chất con người là tốt đẹp (nếu xấu thì có thể can thiệp qua giáo dục,
cảm hóa) và lợi ích giữa các cá nhân về cơ bản là hòa hợp với nhau.
Trong xã hội tự do, nhà nước – quốc gia chỉ đóng vai trò tối thiểu, chủ yếu là
trọng tài phân xử các tranh chấp cá nhân và duy trì các điều kiện để bảo đảm
quyền của cá nhân.
Không phủ nhận tình trạng vô chính phủ và xung đột, chiến tranh trong
QHQT, nhưng cho rằng do bản chất tốt đẹp của con người, các quốc gia có
thể tạo ra sự hòa hợp về lợi ích và đi đến thiết lập một nền hòa bình ‘vĩnh
viễn” bằng nhiều cách: thông qua thúc đẩy tự do thương mại, mở rộng chế
độ dân chủ, cùng nhau xây dựng bộ luật và thể chế chung điều tiết lợi ích
giữa các quốc gia.
Chú ý: tư tưởng “nhóm lợi ích
Phân hóa thành 3 khuynh hướng chính khi đi vào luận giải vấn đề cụ thể của
QHQT
+ Chủ nghĩa quốc tế: Immanuel Kant
+ Chủ nghĩa lý tưởng: W.Wilson
+ Chủ nghĩa thế chế:
Thuyết liên kết (David Mitrany)
Thuyết đa nguyên (Ernest B. Haas): tôn trọng tính đa nguyên trong xã hội và
xã hội quốc tế
Thuyết xuyên quốc gia và tủy thuộc lẫn nhau (Joseph Nye, Robert
Keohance): quan hệ quốc tế ngày càng chằng chịt, đan xen trên mọi lĩnh vực
và không nước nào có giải quyết vấn đề một cách đơn độc.
(khuynh hướng này cũng coi trọng vai trò của quốc gia như những người hiện thực
chủ nghĩa)
Sau khi Mỹ rút lui biệt lập và không đóng vai trò lãnh đạo thế giới, thờ ơ với
chủ nghĩa đa phương (sau CT Việt Nam), những tổ chức đa phương vẫn tiếp
tục tồn tại và phát triển dù người đẻ ra nó (Mỹ) rút.
Các tổ chức quốc tế là những chủ thể độc lập (khác chủ nghĩa hiện thực chỉ
là các nation độc lập) bên ngoài các quốc gia => Sách “Hậu bá quyền” tạo nền
tảng cho chủ nghĩa tự do thể chế mới
(2) BẢN CHẤT QHQT: vô chính phủ không phải là bản chất bất biến của
QHQT (có thể điều chỉnh và giảm nhẹ). Tăng cường vai trò của các tổ chức
quốc tế, của luật pháp và đạo đức, truyền bá giá trị và lý tưởng dân chủ sẽ
hạn chế và làm giảm thiểu tình trạng này.
(3) Quá trình chính: hợp tác và tùy thuộc lẫn nhau là quá trình chính của
QHQT (CNHT cho rằng xung đột cạnh tranh giữa các quốc gia là quá trình
chính của QHQT)
(4) MỤC TIÊU CỦA CÁC CHỦ THỂ: là đa dạng với niềm tin chung là sự ưu
tiên các giá trị và lý tưởng dân chủ phổ cập
(5) PHƯƠNG TIỆN cơ bản: để đạt được mục tiêu đề ra: là an ninh tập thể,
thành lập các tổ chức quốc tế, phát triển và hoàn thiện luật pháp quốc tế,
tăng cường hợp tác, truyền bá giá trị tự do.
(6) TƯƠNG LAI QHQT: xung đột và chiến tranh sẽ được khắc phục, “nền hòa
bình vĩnh viễn” sẽ được thiết lập
(7) XUẤT PHÁT ĐIỂM: các giá trị và tư tưởng dân chủ vốn có nguồn gốc ở
bản chất tốt đẹp của con người (khao khát tự do, bình đẳng, công lý bác ái),
là động lực, mục tiêu, phương tiện của mọi chính trị trong đó có chính trị
quốc tế.
ĐÁNH GIÁ:
Là 1 lý thuyết QHQT, đồng thời là 1 lý thuyết KTCTQT
Những mặt giải thích được
Những mặt giải thích chưa thuyết phục
Có phải là 1 lý thuyết tốt? (phạm vi giải thích bao xa, phủ quát được mọi vấn
đề không, giải thích được những mặt nổi trội sau CTL không?)
Thể hiện 2 bức tranh vừa tương đồng với đối lập. Cả 2 lý thuyết đều xuất phát
từ hành vi cá nhân