Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

2.1.3.

Quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất:
2.1.3.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Được căn cứ theo nguyên tắc tại Điều 35 của Luật đất đai 2013:
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội;
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Dân chủ và công khai.
Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc
gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
2.1.3.2. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
2.1.3.2.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Căn cứ xác lập dựa vào Khoản 1 Điều 38 Luật đất đai 2013
Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế-xã hội;
Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia kỳ trước;
Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Ngoài ra, còn xác lập các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh
quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế-xã hội; chiến lược quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Định hướng sử dụng đất 10 năm
Xác định chỉ tiêu sử dụng đối với từng nhóm đất; đồng thời xác định diện tích đất của
một số loại đất thuộc các nhóm đất và đất thuộc khu danh lam thắng cảnh.
Xác định diện tích các loại đất của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh
và vùng kinh tế-xã hội.
Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế xã hội khác
Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ lập kế hoạch dựa vào Khoản 3 Điều 38 Luật đất đai 2013 dựa theo các nguyên
tắc:
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia dựa vào Khoản 4 Điều 38 Luật đất đai
2013
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế
hoạch sử dụng đất 05 năm;
Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã
hội;
Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2.1.3.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Căn cứ xác lập
Tương tự với căn cứ xác lập sử dụng đất cấp quốc gia được quy định ở Khoản 1 Điều
38 Luật đất đai 2013 nhưng ở phạm vi cấp tỉnh. Đồng thời, có những điểm khác biệt:
Định mức sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Định hướng sử dụng đất 10 năm
Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia và các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh, huyện.
Xác định khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng
Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ lập kế hoạch dựa vào Khoản 3 Điều 39 Luật đất đai 2013 dựa theo các nguyên
tắc:
Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia dựa vào Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai
2013
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế
hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm
và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào
các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch
sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông
thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2.1.3.2.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Căn cứ xác lập Khoản 1 Điều 40 Luật đất đai 2013
Tương tự với căn cứ xác lập sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh được quy định ở
Khoản 1 Điều 38, Khoản 1 Điều 39 Luật đất đai 2013 nhưng ở phạm vi cấp huyện.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa vào Khoản 2 Điều 40 Luật đất đai
2013
Định hướng sử dụng đất 10 năm;
Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành
chính cấp xã;
Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa,
khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Căn cứ lập kế hoạch dựa vào Khoản 3 Điều 40 Luật đất đai 2013 dựa theo các nguyên
tắc:
Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia dựa vào Khoản 4 và Khoản 5 Điều 40
Luật đất đai 2013
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế
hoạch;
Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất
vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì
phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải
xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ
trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
2.1.3.2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Căn cứ xác lập dựa vào Khoản 1 Điều 41 Luật đất đai 2013
Ở loại đất này cũng tương tự như các loại đất vừa nêu trên nhưng thay vào đó là loại
đất thuộc đất quốc phòng, an ninh. Những quy định về loại đất này được quy định rõ
trong Điều 41 Luật đất đai 2013
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Tương tự loại đất trước

Căn cứ lập kế hoạch dựa vào Khoản 3 Điều 41 Luật đất đai 2013 dựa theo các nguyên
tắc:
Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia dựa vào Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai
2013
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ
trước;
Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế
hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương
quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
2.1.4. Lập, thẩm định, quyết định, xét duyệt quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất
2.1.4.1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 42 Luật đất đai 2013 trách nhiệm tổ chức lập quy hoach, kế hoạch kế
hoạch sử dụng đất như sau:
Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi
trường sẽ giúp sức cho Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp mình, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giúp sức Uỷ
ban nhân dân cùng cấp mình.
Bộ quốc phòng có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân khi lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện.
Hình thức của việc lấy ý kiến:
 Đất cấp quốc gia, cấp tỉnh sẽ lấy ý kiến theo hình thức công khai thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tìa nguyên
và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
 Đất cấp huyện sẽ được tổ chức theo hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực
tiếp va công khai thông tin nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
 Đối với đất Quốc phòng, an ninh Bộ quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung của việc lấy ý kiến là các chỉ tiêu, dự án, công trình thực hiện trong thời kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thời hạn lấy ý kiến là 30 ngày kể từ ngày cơ quan tổ chức có thẩm quyền quyết định
tổ chức lấy ý kiến.
2.1.4.2. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Khi tiến hành thẩm định, Thủ tướng chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp sức Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh, đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương có
trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thẩm định.
Chủ tích ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Cơ quan thẩm định trong quá trình thẩm định.
Hội đồng thẩm định quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết
quả thẩm định cho cơ quan đã lập. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc
biệt là chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
2.1.4.2. Quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 45 Luật đất đai 2013:
Quốc Hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, đất quốc phòng, an
ninh. Trước khi trình Chính phủ phê duyệt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng
nhân dân thông qua.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi trình lên
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục
các dự án cần thu hồi để phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội trước khi phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
2.1.7. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Căn cứ theo Điều 49 Luật đất đai 2013 về thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất. Cụ thể như sau:
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh.
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng
đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được
tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà
ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà
ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy
định của pháp luật.
Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố
phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm
chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và
phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần
diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa
thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.e
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Bộ Tài nguyên và
Môi trường khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch,
kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ ngoài thực địa.
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được
xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, ngành
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội cùng cấp đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tiếp tục thực
hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt nhưng
trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử
dụng đất.
2.2.2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất:
Theo quy định của pháp luật hiện hành có 2 căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất
như sau:
Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Trong đó, kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện là cấp thấp
nhất thể hiện nội dung chi tiết các biện pháp, thời gian cụ thể để thực hiện quy hoạch sử
dụng đất. do đó khi giao đất cho thuê đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm
của cấp huyện. Nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của huyện, thì căn cứ vào
Điều 51 Luật đất đai 2013 dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất, giao đất. Khi giao
đất, cho thuê đất cần xem xét nhu cầu của người sử dụng, tránh gây lãng phí đất đai, giảm
hiệu quả sử dụng đất và lợi nhuận kinh tế mà đất đai mang lại. Dự án đầu tư cần đáp ứng
các điều kiện :
Đối với dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các
mục đích khác mà không thuộc trường hợp Quốc hội quyết định, Thủ tướng chính phủ
chấp nhận chủ trương đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho
thuê đất khi có một trong các văn bản sau:
 Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng từ 10 hecta đất trồng lúa trở lên; từ 20 hecta đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trở lên.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng dưới 10 hecta đất trồng lúa; dưới 20 hecta đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có
liên quan.
 Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã,
phường, thị trấn biên giới;
 Bộ quốc phòng đối với khu vực đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền
kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu
vực cấm theo quy định;
 Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với
khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
Đối với những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê, để bán kết hợp
cho thuê thì phải theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất phải đáp ứng các điều kiện:
 Có năng lực tài chính để đảm bảo vuệc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu

 Có vốn thuộc sở hữu của mình, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối
với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20hecta; không thấp hơn 15% tổng
mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20hecta trở lên
 Có khả năng huy động vốn
 Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư
 Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất
 Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
 Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành
việc góp vốn, hủy động vốn theo tiến độ
 Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người
sử dụng đất khác
 Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao
được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Mức kí quỹ đảm bảo thực hiện dự án từ 1%-3% vốn đầu tư của dự án. Ký quỹ được
hoàn trả cho nhà đầu tư, trừ một số trường hợp khác. Mức kí quỹ được tính bằng tỷ lệ
phần trăm trên vốn đầu tư của dự án ( không bao gồm các khoản khác )
 Phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%
 Phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1000 tỷ đồng , mức ký quỹ là 2%
 Phần vốn trên 1000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%
Không vì phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất
đồ nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư khác.
Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu
trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm
pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
Ngoài ra việc giao đất, cho thuê đất phải đáp ứng điều kiện của Điều 53 Luật đất đai
2013, Nhà nước chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng. Đây là một điểm mới so với Luật
đất đai 2003.
1. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
- Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.
- Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện được lập hàng năm.
2. Theo Luật Đất đai 2013, trường hợp nào Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất?
A. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở
B. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
C. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê
D. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng
Đáp án: B, Căn cứ Khoản 1 Điều 54; Khoản 1, 2, 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013

You might also like