con người trong lịch sử 2. Quan điểm TH Mác - Lênin về con người 3. Vấn đề con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh 4. Vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay 1. Khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử a. Quan điểm triết học phương Đông về con người - Trong lịch sử tư tưởng triết học phương Đông đã có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc con người. • Theo quan điểm duy tâm, tôn giáo, con người do một vị thần tối cao sinh ra và chịu sự điều khiển của vị thần đó (trong Kinh Veda; Thuyết mệnh trời của Khổng Tử). • Theo quan điểm duy vật mộc mạc, con người do Thái cực, Ngũ hành hoặc do nước, lửa, khí… tạo thành (quan niệm của Tuân Tử; Lão Tử; Phật giáo không thừa nhận đấng sáng thế tạo ra con người). - Triết học phương Đông đã có những quan điểm khác nhau về bản chất con người. • Phật giáo coi con người khác con vật là có tâm và có thức. • Nho giáo tìm bản chất con người ở phương diện đạo đức, đồng thời cho rằng con người khác con vật ở chỗ biết hợp quần. • Đạo giáo coi con người là một bộ phận của TN và thần bí hóa bản chất XH của con người. - Tính người là một khía cạnh thuộc bản chất con người được quan tâm bàn đến. • Phật giáo cho rằng tính người có hai thuộc tính: tính Phật và tính trần tục. • Khổng Tử cho rằng tính người gần nhau, do tập nhiễm mà xa nhau; có thiện, có ác. • Mạnh Tử cho rằng bản tính con người là thiện, do không biết tu dưỡng và ảnh hưởng của tập quán mà trở nên ác, qua tu dưỡng có thể giữ được cái tốt. • Tuân Tử cho rằng bản tính con người là ác, và có thể cải biến được cái ác trở thành tốt. • Đổng Trọng Thư chia tính người làm ba loại: toàn thiện; có thiện, có ác; chỉ có ác. • Cáo Tử cho rằng tính người không thiện cũng không ác. Thiện hay ác là do hoàn cảnh và giáo dục tạo ra. • Hàn Phi Tử cho rằng tính người là ích kỉ, cá nhân, vụ lợi. b. Quan điểm triết học phương Tây trước Mác về con người - Thời kì cổ đại, cả TH duy vật và TH duy tâm đều có quan niệm khác nhau về con người. • Theo quan niệm của các nhà triết học tự nhiên, con người là một bộ phận cấu thành của thế giới, là một bản nguyên vật chất xác định. Democritus cho rằng mọi sinh vật đều có cấu tạo từ nguyên tử, linh hồn con người cũng là vật chất, được cấu tạo từ nguyên tử. • Chủ nghĩa duy tâm thời cổ đại đã có những quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của con người. Theo Pythagoras, mọi vật và con người có nguồn gốc từ con số, con người có thể xác và linh hồn, trong đó linh hồn là bất tử. Platon cho rằng con người có thể xác và linh hồn, thân thể là nhà tù của linh hồn. Aristotle cho rằng mọi sinh vật đều có linh hồn, con người có linh hồn lí tính, vị trí của linh hồn là ở trái tim. - Trong triết học thời kì trung cổ, quan niệm về con người bị chi phối bởi quan điểm duy tâm của tôn giáo. Theo giáo lí Kitô, con người do Chúa sáng tạo ra, con người có thể xác và linh hồn, thể xác mất đi, linh hồn sẽ còn lại. - Trong triết học Tây Âu thời kì Phục hưng - cận đại, quan niệm về con người có bước phát triển. Các nhà triết học duy vật, dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về vấn đề nguồn gốc, bản chất của con người. Theo F.Bacon, con người là một thực thể vật chất. Descartes cho rằng tư duy trí tuệ là bản chất của con người. Diderot khẳng định ý thức từ vật chất sinh ra, là thuộc tính của vật chất. - Trong triết học cổ điển Đức, quan niệm về con người đã phát triển mạnh mẽ cả hai khuynh hướng duy tâm và duy vật. Hegel cho rằng ý niệm tuyệt đối tha hóa thành tự nhiên, xã hội và con người. Chủ nghĩa duy vật nhân bản khẳng định rằng ý thức là sản phẩm của bộ óc, tinh thần là sản phẩm của vật chất, nhưng đã tuyệt đối hóa con người tự nhiên, sinh vật mà không thấy được bản chất xã hội - lịch sử của con người. c. Quan điểm về con người trong một số trào lưu triết học ngoài mácxít đương đại - Triết học nhân bản. - Triết học hiện sinh. - Chủ nghĩa thực chứng mới. - Thuyết nhân bản trong tôn giáo hiện đại. - Chủ nghĩa Freud và chủ nghĩa Freud mới. 2. Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người a. Khái niệm con người Con người là một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa của tự nhiên và lịch sử xã hội, vừa là chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa trên trái đất. b. Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất con người - Sự hình thành, phát triển con người là một quá trình gắn liền với lịch sử sản xuất vật chất. Triết học Mác - Lênin khẳng định, lao động là điều kiện chủ yếu quyết định sự hình thành, phát triển con người. Chính trong lao động, thông qua lao động mà con người biến đổi điều kiện tự nhiên bên ngoài; làm biến đổi bản chất tự nhiên, cải tạo bản năng sinh học của con người; đồng thời, hình thành và phát triển những phẩm chất xã hội của mình. - Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Về mặt sinh học, con người tồn tại ở cấp độ cơ thể, biểu hiện trong các hiện tượng sinh lí, di truyền, thần kinh... Về mặt này, con người phục tùng các quy luật của tự nhiên, sinh học. Về mặt xã hội, con người tồn tại ở cấp độ nhân cách, biểu hiện trong những quá trình ý thức, tính cách… là chủ thể quan hệ xã hội, lao động, giao tiếp… Về mặt này, con người phục tùng các quy luật xã hội. - Con người tồn tại, phát triển trong môi trường cư trú và mang thuộc tính xã hội - hành tinh - vũ trụ. Triết học Mác - Lênin tiếp cận con người trong hệ thống con người - môi trường cư trú, từ trái đất đến vũ trụ. Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Đó là toàn bộ hoàn cảnh tự nhiên và xã hội được thu hút vào quá trình đời sống con người. Theo nghĩa rộng nhất, môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. - Con người là một thực thể cá nhân - xã hội. • Trước hết con người là một nhân cách mang đặc trưng chung, đại biểu cho nhân loại. Thuộc tính chung nhất và cao nhất của con người là sáng tạo. Con người mang những phẩm chất đặc thù đại biểu cho một xã hội - cụ thể, đại biểu cho một dân tộc, giai cấp, tập đoàn xã hội, tập thể, nhóm xã hội, gia đình... Những phẩm chấ xã hội của con người mang dấu ấn của một thời đại lịch sử và những quan hệ xã hội cụ thể. • Những phẩm chất riêng có của mỗi người là cái đơn nhất, cái đặc thù của cá nhân tạo nên kinh nghiệm, tính đơn nhất về tâm lí xã hội của mỗi người. Cái riêng của con người do đặc điểm di truyền, do điều kiện sống riêng của mỗi người quy định. Nhờ những phẩm chất riêng mà phân biệt được giữa cá nhân này và cá nhân khác về trí tuệ, tình cảm, ý chí, động cơ hành động, tính cách… - Sự thống nhất biện chứng giữa con người giai cấp và con người nhân loại. • Tính nhân loại thể hiện trong thuộc tính chung nhất, cao nhất của con người là sáng tạo và trong những giá trị văn hóa chung mà nhân loại đạt được; thể hiện trong những quy tắc chuẩn mực của cuộc sống chung được hình thành như những đạo lí; thể hiện trong những giá trị chung mà con người quan tâm như nhân đạo, dân chủ, công bằng, hòa bình, bảo vệ môi trường… • Trong xã hội có giai cấp, con người mang tính giai cấp. Mỗi người là một thành viên của giai cấp mang địa vị kinh tế xã hội của giai cấp đó. Địa vị kinh tế xã hội mang tính khách quan, do toàn bộ điều kiện sinh hoạt vật chất quy định, mặc dù mỗi thành viên giai cấp có thể ý thức được hoặc không ý thức được địa vị của mình. - Con người thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do. Hoạt động của con người bị chi phối bởi tính tất yếu. Tính tất yếu tồn tại dưới hình thức các quy luật khách quan. Mặc dù con người nhận thức được quy luật khách quan hay không thì lịch sử xã hội vẫn vận động phát triển theo quy luật. Hoạt động của con người biểu hiện ra như là tất yếu “mù quáng”. Con người tự do là con người nhận thức sâu sắc quy luật và hoạt động tự giác. Tự do là tiền đề, điều kiện cho hoạt động sáng tạo của con người. - Hiện tượng tha hóa của con người. • Triết học Mác - Lênin nghiên cứu sự hình thành, phát triển con người trong quá trình lịch sử, khẳng định bên cạnh mặt chủ đạo của con người là sáng tạo, còn có hiện tượng con người bị tha hóa. Tha hóa là quá trình xã hội trong đó hoạt động của con người và sản phẩm của nó biến thành một lực lượng độc lập và thống trị lại con người. • Nguồn gốc của tha hóa là do sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự xuất hiện chế độ tư hữu. Tha hóa từ các phương diện: thao hóa của điều kiện lao động; tha hóa của kết quả lao động; tha hóa của thiết chế chính trị xã hội; tha hóa của tư tưởng … Khắc phục sự tha hóa là một quá trình lâu dài, gắn liền với xóa bỏ chế độ tư hữu. - Vấn đề giải phóng con người. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự xuất hiện chế độ tư hữu mà xuất hiện sự tha hóa con người. Khắc phục sự tha hóa chính là một quá trình giải phóng con người. Đấu tranh giai cấp cũng là một quá trình khắc phục sự thao hóa con người về mặt xã hội, giải phóng con người khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột. Thực chất của triết học Mác - Lênin là học thuyết giải phóng con người. 3. Vấn đề con người trong tư tưởng triết học Hồ Chí Minh a. Quan niệm về con người Quan niệm về con người của Hồ Chí Minh có thể khái quát như sau: Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội, chủ thể của các mối quan hệ xã hội - lịch sử, chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. b. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng và tiến bộ xã hội - Con người, tự do và hạnh phúc của con người là vấn đề trung tâm trong tư tưởng Hồ Chí Minh. • Mục tiêu cao nhất, bao trùm và thường xuyên mà HCM cống hiến toàn bộ cuộc đời là độc lập, tự do, hạnh phúc của con người. • Toàn bộ cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh là quá trình đấu tranh vì mục đích giải phóng con người. • Người xác định mục đích của chủ nghĩa xã hội là vì hạnh phúc con người. • Hồ Chí Minh nhấn mạnh Đảng và Nhà nước phải luôn luôn chăm lo đến con người. - Hồ Chí Minh coi con người là vốn quý nhất, thương yêu vô hạn và tin tưởng tuyệt đối vào con người. • Hồ Chí Minh coi con người là vốn quý nhất, trong đó, Người nhấn mạnh nhân dân. • Hồ Chí Minh luôn luôn có tư tưởng kính trọng nhân dân. • Hồ Chí Minh luôn trân trọng sinh mệnh con người. • Hồ Chí Minh rất chú trọng tiết kiệm sức người. • Hồ Chí Minh luôn luôn nhìn nhận mặt tiến bộ, tích cực của con người và tin tưởng ở con người, kể cả những người lầm đường lạc lối. • Hồ Chí Minh luôn luôn tin tưởng vô hạn vào sức mạnh của toàn dân được tổ chức, đoàn kết trong đấu tranh cách mạng. c. Phương thức phát huy, sử dụng vai trò động lực con người - Hồ Chí minh giải quyết mối quan hệ giữa sử dụng đúng và sử dụng khéo con người. - Hồ Chí Minh giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực cách mạng. - Hồ Chí Minh quan tâm việc kết hợp giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. - Hồ Chí Minh đề ra và thi hành chính sách xã hội hướng tới con người. 4. Vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay a. Quan niệm triết học về nhân tố con người Nhân tố con người là hệ thống các thuộc tính, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa những đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong quá trình phát triển lịch sử. b. Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay - Sự nghiệp đổi mới đặt con người vào vị trí trung tâm - vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. • Con người, tự do và hạnh phúc của con người là vấn đề trung tâm của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất, bao trùm của chủ nghĩa xã hội là độc lập, tự do, hạnh phúc của con người. • Cách mạng Việt Nam muốn giành được thắng lợi, đòi hỏi phải có phương thức phát huy, sử dụng đúng đắn vai trò động lực con người. - Vấn đề chiến lược con người ở VN hiện nay. • Việc xây dựng con người mới có tầm quan trọng đặc biệt, phải đi trước một bước so với hoàn cảnh kinh tế xã hội. Thực chất, đây là chuẩn bị nhân tố con người cho sự phát triển XH. • Mục tiêu của chiến lược con người là phát triển con người toàn diện, vừa “hồng” vừa “chuyên”, trong đó ưu tiên đạo đức cách mạng, coi đức là gốc. - Những động lực lớn phát huy nhân tố con người trong đổi mới đất nước hiện nay. • Quan tâm đến lợi ích của con người. • Thực hiện dân chủ hóa mọi mặt đời sống XH.