Bộ 40 Đề Văn 11

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 86

Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

BỘ 40 ĐỀ KIỂM TRA
ĐỊNH KÌ
NGỮ VĂN 11
(Dùng chung cho cả 03 bộ sách)

BỘ ĐỀ BAO GỒM:
1. 40 đề kiểm tra định kì + đáp án chi tiết
2. Bao gồm tất cả các thể loại của cả năm học:
- Truyện ngắn: 5 đề
- Thơ trữ tình: 5 đề
- Truyện thơ: 5 đề
- Kí (tùy bút/ tản văn): 5 đề
- Bi kịch: 5 đề
- Văn bản thông tin: 5 đề
- Văn bản nghị luận: 5 đề
- Tác giả Nguyễn Du: 5 đề

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ


Môn: Ngữ Văn 11
(Thời gian: 90 phút, không kể thời gian phát đề)
THỂ LOẠI TRUYỆN NGẮN
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(Lược dẫn: Vợ của nhân vật xưng “tôi” mua một con chó, nhưng nó rất xấu xí nên chẳng ai
dám đến gần. Mấy người quen của nhân vật “tôi” định bụng sẽ giết thịt nó để làm một chầu
nhậu, nhưng rồi giặc đến, mọi người đều phải bỏ làng chạy giặc. Vì vướng víu nên gia đình,
nhân vật “tôi” đành phải bỏ con chó lại nhà cụ bếp Móm và nhờ cụ nuôi hộ. Trước khi ra đi, vợ
của nhân vật “tôi” đã xích con chó vào gốc cây để nó khỏi chạy theo).

1
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
“Ắng!… Ắng! Ắng!…” Tiếng con chó lồng lộn, cuống quít đằng sau bước chân tôi. Nó như
gọi tôi, nó như kêu cứu, như than khóc, oán trách…
Ra khỏi ngõ tôi thoảng nghe tiếng chị vợ cả nói với chồng:
– Vợ chồng nhà ấy họ đi đấy à? Này, họ bỏ lại con chó cậu ạ.
Và tiếng anh chồng dấm dẳn:
– Đến người cũng chả chắc giữ được nữa là con chó!…
Tôi xóc lại cái quai ba lô, bước theo hút cái bóng nhà tôi đang đi xăm xắm xuống đồi.
[…]
Tiếng con chó từ trong nhà cụ bếp Móm đưa ra vẫn nghe rõ mồn một “Ắng!… Ắng! Ắng!…”.
Tiếng con chó da diết, nhọn hoắt xói vào ruột gan tôi. “Thôi để chuyến này về tao nuôi. Tao sẽ
nuôi mày, tao không bỏ mày đâu…”.
Tôi nhủ thầm với tôi một lần nữa như vậy.
(Lược một đoạn: sau khi giặc rút, gia đình nhân vật “tôi” về lại làng, nhưng nhân vật “tôi” đã
quên bẵng con chó).
Một hôm tôi chợt thấy cặp kính trắng lấp loáng của Đặng “cồn” từ đầu ngõ đi vào, bấy giờ
tôi mới giật mình, sực nhớ đến con chó. Tôi quay lại hỏi nhà tôi:
– À, mình này! Con chó nhà ta đâu nhỉ? Mình chưa vào trong cụ bếp dắt nó về à?
Nhà tôi đứng ngẩn ra một lúc. Có lẽ nhà tôi cũng không ngờ rằng tôi đã về bằng ấy ngày giời
rồi vẫn không nói chuyện con chó ấy với tôi.
– Nó chết rồi!… – Nhà tôi nói khe khẽ.
– Chết rồi? Làm sao mà chết được?…
Tôi trố mắt lên hỏi lại. Nhà tôi cúi mặt xuống, thở dài:
– Nó chết thương lắm cơ mình ạ. Không phải nó chết trong cụ bếp Móm đâu. Nó về nhà ta nó
chết đấy.
Nhà tôi ngừng lại, cắn môi chớp chớp hai mắt nhìn ra ngoài sân. Lát sau, nhà tôi đứng dậy
mời Đặng vào trong nhà, rót nước mời anh rồi mới tiếp tục câu chuyện.
Chao ôi! Con chó xấu xí ấy của tôi! Con chó từ lúc mua, đến lúc chết không được một lần
vuốt ve! Nó đã chết một cách thảm thương và trung hậu quá. Từ hôm vợ chồng tôi gửi lại nó
cho ông cụ bếp Móm, con chó không chịu ăn uống gì. Nó chỉ kêu. Nó kêu suốt ngày, suốt đêm.
Một đêm, ông cụ bếp không thấy con chó kêu nữa, thì ra nó đã xổng xích đi đâu mất rồi.
Hôm nghe tin giặc rút, ở trong khe đồn Khau Vắt dọn về, nhà tôi tạt vào nhà cụ bếp Móm
định đem con chó về nhân thể, nhưng vào đến nơi thì nó không còn đấy nữa. Lúc ấy nhà tôi
cũng yên trí là con chó mất rồi. Chắc chắn nó sẽ lạc vào một trại ấp nào đấy và người ta làm
thịt nó.
Nhưng khi nhà tôi về đến nhà, bà con xóm giềng vừa chạy sang láo nháo thăm hỏi thì, ở
ngoài vườn sau, có mấy tiếng chó hú lên thảm thương và ghê rợn.
Từ sau bụi dứa rậm rạp, con chó khốn khổ ấy lảo đảo đi ra. Người nó run lên bần bật. Nó
gầy quá, chỉ còn một dúm xương da xộc xệch, rụng hết lông. Nó đói quá, đi không vững nữa. Nó
đi ngã dụi bên này, dụi bên kia. Rồi nó không còn đủ sức mà đi nữa. Nó nằm bệt trên đất, rúm
người lại, lết lết về phía nhà tôi. Lúc ấy cả người nó chỉ còn có cái đuôi là còn ngó ngoáy được
để mừng chủ và cái lưỡi liếm liếm vào tay chủ. Khốn nạn con chó! Được gặp chủ nó mừng quá.

2
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ trong hai con mắt đờ đẫn của nó mấy giọt nước chảy ra. Lát sau thì nó không liếm được
nữa, cái đuôi ngoáy yếu dần, yếu dần rồi im hẳn. Nó chết.
Tôi tối sầm mặt lại, vừa thương xót con chó, vừa thấy xấu hổ. Quả thật tôi chỉ là một thằng
tồi. Một thằng ích kỷ. Tôi chỉ nghĩ đến mình và vợ con mình. Đến như con chó mình nuôi, mình
đối xử với nó có được như cái tình nghĩa của nó đối xử với mình đâu?
[…]
(Trích Con chó xấu xí, Kim Lân, in trong Tuyển tập Kim Lân, Nxb Văn học)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 2. Đoạn trích trên chủ yếu được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Nhân vật người vợ
B. Nhân vật xưng “tôi”
C. Nhân vật Đặng
D. Nhân vật cụ bếp Móm
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói đúng về đặc điểm của lời kể trong truyện? (0,5 điểm)
A. Chỉ có lời nhân vật
B. Chỉ có lời người kể chuyện
C. Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật
D. Bao gồm cả lời người kể chuyện, lời nhân vật và lời tác giả
Câu 4. Chi tiết nào sau đây khiến nhân vật tôi cảm thấy “vừa thương xót con chó, vừa thấy
xấu hổ” ? (0,5 điểm)
A. Phải gửi lại con chó ở nhà cụ bếp Móm
B. Tiếng kêu của con chó khi gia đình nhân vật “tôi” bỏ nó ra đi
C. Con chó lết về nhà chủ rồi chết
D. Con chó lết về, mừng và xúc động khi gặp lại chủ rồi chết
Câu 5. Hình tượng “con chó xấu xí” là biểu tượng cho: (0,5 điểm)
A. Những con người có ngoại hình xấu xí
B. Những con người có tính cách yếu đuối
C. Những con người bị hắt hủi nhưng sống nghĩa tình
D. Những con người thấp cổ bé họng nhưng đã can đảm đứng lên
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của truyện? (0,5 điểm)
A. Gia đình nhân vật “tôi” mua một con chó xấu xí, đối xử với nó một cách hờ hững và khi
chạy giặc đã bỏ lại nó. Nhưng con chó vẫn trung thành với chủ, tìm về nhà gặp chủ rồi mới chết.
Hành động đó đã khiến nhân vật “tôi” vừa thương xót con chó vừa hối hận vì cách hành xử của
mình.
B. Gia đình nhân vật “tôi” mua một con chó xấu xí, đối xử với nó một cách hờ hững và khi
chạy giặc đã bỏ lại nó.

3
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Gia đình nhân vật “tôi” mua một con chó xấu xí, đối xử với nó một cách hờ hững và khi
chạy giặc đã bỏ lại nó. Nhưng con chó vẫn trung thành với chủ, tìm về nhà gặp chủ rồi mới chết.
D. Gia đình nhân vật “tôi” mua một con chó xấu xí, đối xử với nó một cách hờ hững và khi
chạy giặc đã bỏ lại nó. Nhân vật “tôi” đã rất thương xót con chó và hối hận vì cách hành xử của
mình.
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên chủ đề của truyện: (0,5 điểm)
A. Phê phán lối sống vô tình vô nghĩa.
B. Ca ngợi lối sống tình nghĩa, trước sau như một
C. Lên án chiến tranh đã gây ra sự loạn li
D. Cả A và B
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có nhận xét gì về người vợ của nhân vật “tôi” trong câu chuyện? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ truyện ngắn trên, bạn suy nghĩ gì về tác hại của thói vô cảm trong cuộc sống.
(Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ
thuật của truyện ngắn đã cho ở phần Đọc hiểu.

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(Lược dẫn: Con Mực là con chó có nhiều tật xấu. Người ta đã định giết thịt nó, nhưng vì
nhiều lí do nên ngày xử con Mực liên tục bị hoãn lại. Cuối cùng, người ta quyết định sẽ giết con
Mực để mừng người con trai tên Du xa nhà nhiều năm nay mới trở về).
Bữa ăn xong, con Hoa cầm bát cơm ra: một tay nó xách cái thúng như để rồi xếp bát. Thấy
được ăn, tất cả thú tính của con Mực hoàn toàn nổi dậy. Nó nhảy tới vẫy đuôi hếch mõm nhìn
và đợi. Cơm vừa đổ xuống nó vội vàng chúi mõm ăn ngay. Miếng chưa qua cổ thì cái thúng đã
chụp quanh trên mình. Nó rít lên, vùng mạnh; nhưng Hoa đã tì cả người lên cái thúng rồi, và
con Mực bị thu gọn ở trong vừa vặn đến nỗi không còn giẫy và kêu được. Lũ trẻ con réo ầm lên.
Người ta lấy sẵn dao thớt và dây để trói. Phần mở thúng đã đành phải về Du: ông chủ đi vắng,
cả nhà chỉ có chàng là đàn ông, mà không lẽ đi mượn hàng xóm trói giùm một con chó đã úp
gọn gàng chỉ việc hơi hé cạp thúng lên, hễ chó thò đầu ra thì một đứa em đặt gậy lên cổ nó để
chân chàng dận xuống. Nhưng tay chàng thấy run run. Và khi con chó vừa thò đầu ra thì nó
quẫy luôn một cái mạnh, vùng ra được. Con Hoa tủm tỉm cười. Lũ em ngơ ngác nhìn theo con
chó vừa ẳng ẳng vừa chạy ở ngoài vườn. Còn Du thì mặt đỏ như gấc chín. Chàng thấy mình yếu
tay hơn cả con Hoa. Có lẽ nào chàng lại dịu lòng hơn cả một người con gái. Và tự nhiên chàng
giận con Mực. Người ta còn lo con Mực sợ hãi mà đi mất. Quả nhiên suốt ngày hôm ấy nó
không về. Nó vẩn vơ vườn hàng xóm, lẩn lút như một con chó trước khi hóa dại.
Người ta tưởng đã mất toi. Nhưng tối hôm ấy nó lần vào gầm giường rồi Du lại nghe thấy cái
thứ tiếng gà gáy của nó rít lên ở phía ngõ.
Sáng hôm sau nó vẫn bỏ cơm. Trưa cũng thế. Và cứ thấy bóng người lại cúp đuôi chạy mất.

4
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Du thương hại sai người đem cơm đổ ra vườn. Một lúc sau Mực lại gần. Nó trông trước trông
sau, đưa mõm rê trên những hạt cơm rồi vô cớ giật mình chạy thẳng. Có lẽ cái kỷ niệm khủng
khiếp vừa lóe ra và đập mạnh vào thần kinh nó như luồng điện. Du thấy bồn chồn và vẩn vơ:
thương, hối hận hay là thẹn.
Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của
tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết
người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết
một con chó mà tim cũng đập?
Sự do dự đã hết rồi. Khi có một ý định thì ý định ấy chóng thành mạnh mẽ. Du thấy lòng
cứng cỏi. Ðã có lúc chàng tưởng đến cái thú dí con dao vào súc thịt giẫy lên đành đạch để máu
ấm phọt vào tay. Và chiều hôm ấy khi thấy con chó ở vườn thì chàng gần như mừng rỡ. Con vật
khốn nạn đói và sợ đã mệt lử đi rồi. Nó hiện ngủ bên bờ giậu. Du cầm cái gậy to rón rén lại
gần. Nhưng giơ gậy lên chàng bỗng thấy tim run một cái. Chàng tưởng như ngạt thở và ngừng
lại một giây để nhìn con chó. Giấc ngủ của nó có lẽ đầy ác mộng vì thỉnh thoảng khắp mình nó
lại giật lên. Du thấy lòng quả quyết tiêu tán hết. Nhưng con chó bỗng giật mình. Du hoảng hốt
thẳng cánh vụt mạnh trên mình nó, bụng nó thót hẳn vào rồi lại phình ra như một khối cao su.
Nó rống lên gượng dậy loạng choạng mấy vòng rồi chui bừa qua giậu trong khi Du vụt cuống
cuồng theo xuống đất... Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi
và nhất định không giết con chó nữa.
Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên.
Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị
Hoa úp được. Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng
sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái
mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái
đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.
- Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!
Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới
thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi
ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước,
chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.
Du nghẹn ngào nén khóc...
(Trích Cái chết của con Mực, Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học)

Lựa chọn đáp án đúng:


Câu 1. Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 2. Đoạn trích trên chủ yếu được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Điểm nhìn của nhân vật Hoa
B. Điểm nhìn của nhân vật Du

5
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Điểm nhìn của người kể chuyện
D. Cả B và C
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói đúng về đặc điểm của lời kể trong truyện? (0,5 điểm)
A. Chỉ có lời nhân vật
B. Chỉ có lời người kể chuyện
C. Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật
D. Bao gồm cả lời người kể chuyện, lời nhân vật và lời tác giả
Câu 4. Tình huống chính trong truyện ngắn trên là gì ? (0,5 điểm)
A. Du trở về sau nhiều năm xa nhà
B. Cái chết của con Mực
C. Mọi người tìm cách giết con Mực
D. Du không nỡ giết con Mực
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của truyện? (0,5 điểm)
A. Kể về quá trình giết chết con Mực và thái độ, tâm trạng của Du trước sự việc ấy
B. Kể về việc Du trở về và người ta giết con Mực để ăn mừng
C. Kể về việc Du không dám ra tay giết con Mực
D. Kể về thái độ và tâm trạng của Du trước cái chết của con Mực
Câu 6. Qua quá trình tìm cách giết con Mực, bạn thấy nhân vật Du là một con người như thế
nào? (0,5 điểm)
A. Một con người tàn nhẫn
B. Một con người có lòng trắc ẩn
C. Một con người không có chính kiến
D. Cả B và C
Câu 7. Qua cái chết của con Mực, Nam Cao muốn gửi gắm thông điệp gì? (0,5 điểm)
A. Không nên hành động theo đám đông mà hãy hành động theo lương tri
B. Không nên đối xử một cách tàn nhẫn với loài vật
C. Trước mọi sự việc, con người cần có sự quyết đoán
D. Con người cần biết tàn nhẫn thì mới có thể sống thanh thản
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Câu chuyện trên khiến bạn nhớ tới truyện ngắn nào của Nam Cao đã được học trong
chương trình Ngữ Văn ở bậc THCS? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ truyện ngắn trên, bạn suy nghĩ gì về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc trong
nghệ thuật xây dựng tình huống của Nam Cao ở truyện ngắn trên.

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc truyện ngắn sau:
Con bé Em cười tủm tỉm khi nghĩ tới cái áo đầm màu hồng mà má nó mới mua cho:

6
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tết này, mình mà mặc cái áo đó đi chơi, đẹp như tiên cho mà coi.
Nó nghĩ và nó muốn chia sẻ với con Bích, bạn nó.
Con Bích ở trong hẻm, nhà nó nghèo, má nó đi bán bắp nướng ngoài đầu hẻm, con bé Em
thích con Bích vì nó hiền, với lại ngồi kế nhau từ lớp một tới lớp năm, làm sao mà không thân
cho được. Hôm hai mươi sáu, học buổi cuối năm, hai đứa nôn Tết quá trời nên tính trước, nếu
mùng một con bé Em đi về ngoại thì mùng hai hai đứa đi tới nhà cô giáo. Bây giờ con bé Em
tính trong đầu, tới bữa đó chắc nhiều bạn nữa, cho nên nó sẽ mặc cái áo đầm mới thắt nơ, bâu
viền kim tuyến cho tụi bạn lé con mắt luôn.
Con Bích đang ngồi nướng bắp thế cho má nó đi xách cặn cho heo. Bé Em muốn khoe liền
nhưng bày đặt nói gièm:
- Còn mấy ngày nữa Tết rồi hen, mầy có đồ mới chưa?
- Có, má tao đưa vải cho cô Ba thợ cắt rồi, má tao nói gần Tết đồ nhiều, dồn đống, chắc tới
hai mươi tám mới lấy được.
- Vậy mầy được mấy bộ?
- Có một bộ hà.
Con bé Em trợn mắt:
- Ít quá vậy?
- Con Út Mót với Con Út Hết được hai bộ. Tao lớn rồi, nhường cho tụi nó.
- Vậy à?
Bé Em mất hứng hẳn, nó lựng khựng nửa muốn khoe, nửa muốn không.
Nhưng rõ ràng là con Bích không quên nó:
- Còn mầy?
- Bốn bộ. Má tao mua cho đủ mặc từ mùng một tới mùng bốn, bữa nào cũng mặc đồ mới hết
trơn. Trong đó có bộ đầm hồng nổi lắm, hết sẩy luôn.
- Mầy sướng rồi.
Con Bích nói xong vẫn cười nhưng mắt nó xịu xuống, buồn hẳn. Nhà nó nghèo, sao bì được
với nhà con bé Em. Hồi nhỏ nó chuyên mặc áo con trai của anh hai nó để lại. Áo nó thì chuyền
cho mấy đứa em, tới con Út Hết là đồ đã cũ mèm, mỏng tang, kéo nhẹ cũng rách. Được cái mấy
chị em nó biết thân, lo học chớ không so đo chuyện cũ mới. Má nó nói hoài: “Nhà mình nghèo
quá hà, ráng vài năm nữa, khá giả rồi má sắm cho”. Con bé Em nhìn con Bích lom lom rồi cúi
xuống, trở trở trái bắp nướng:
- Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen?
Rồi tới mùng một, mùng hai, bé Em lại rủ con Bích đi chơi. Hai đứa mặc đồ hơi giống nhau,
chỉ khác là con Bích mặc áo trắng bâu sen, con bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự. Cô
giáo tụi nó khen:
- Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng.
Hai đứa cười. Lúc đó con bé Em nghĩ thầm, mình mà mặc bộ đầm hồng, thế nào cũng mất
vui. Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn
thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, có mặc áo gì Bích vẫn
quý bé em. Thiệt đó.
(Áo Tết, Nguyễn Ngọc Tư, in trong Bánh trái mùa xưa, Nxb Văn học)
Lựa chọn đáp án đúng:

7
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 1. Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 2. Đoạn trích trên chủ yếu được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Điểm nhìn của nhân vật bé Em
B. Điểm nhìn của nhân vật Bích
C. Điểm nhìn của nhân vật người kể chuyện
D. Cả B và C
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói đúng về đặc điểm của lời kể trong truyện? (0,5 điểm)
A. Chỉ có lời nhân vật
B. Chỉ có lời người kể chuyện
C. Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật
D. Bao gồm cả lời người kể chuyện, lời nhân vật và lời tác giả
Câu 4. Sự kiện đáng chú ý nhất trong truyện ngắn trên là: (0,5 điểm)
A. Bích và bé Em được may đồ Tết
B. Bích và bé Em mặc đồ mới đi chúc Tết cô giáo
C. Bé Em có bốn bộ đồ Tết, trong khi Bích chỉ có một bộ
D. Bé Em cố ý mặc đồ hơi giống bộ đồ của Bích khi đi chúc Tết cô giáo
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của truyện? (0,5 điểm)
A. Kể về chuyện may đồ Tết của Bích và bé Em và cách hành xử tế nhị của bé Em trong
ngày hai đứa mặc đồ mới đi chúc Tết cô giáo
B. Kể về việc bé Em được may bốn bộ đồ Tết trong khi đó Bích chỉ được mẹ may cho một bộ
C. Kể về việc bé Em đã cố tình mặc đồ hơi giống Bích trong ngày hai đứa mặc áo mới đi
thăm cô giáo
D. Kể về cuộc trò chuyện thân mật giữa Bích và bé Em về chuyện may đồ Tết
Câu 6. Việc bé Em quyết định không mặc bộ đầm hồng mà mặc bộ đồ hơi giống bạn của
mình khi cùng bạn đi thăm cô giáo cho thấy bé Em là một cô bé như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là một cô bé có tâm hồn tinh tế
B. Là một cô bé thích thể hiện
C. Là một cô bé khiêm tốn
D. Là một cô bé giảu lòng nhân ái
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên chủ đề của truyện ngắn trên? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi tấm lòng tinh tế, cách hành xử tế nhị của nhân vật bé Em
B. Ca ngợi tình bạn chân thành, cao đẹp của bé Em và Bích
C. Phê phán sự phân biệt giàu nghèo trong xã hội
D. Cả A và B
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Ở bậc THCS, bạn cũng đã từng được học một truyện ngắn nói về sự đồng cảm, tình
yêu thương của những đứa trẻ con nhà giàu đối với những đứa trẻ con nhà nghèo khó. Đó là
truyện ngắn nào, của tác giả nào? (0,5 điểm)

8
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 9. Bạn rút ra được bài học gì về tình bạn sau khi đọc truyện ngắn trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ truyện ngắn trên, bạn suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự đồng cảm đối với người khác
trong hoàn cảnh khó khăn? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ
thuật trong việc xây dựng hình tượng nhân vật bé Em ở truyện ngắn trên.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc truyện ngắn sau:
Một hôm tôi gọi cô Iulia Vasilievna - gia sư của bọn trẻ đến phòng làm việc. Đã đến hạn
thanh toán tiền công cho cô ấy.
- Cô ngồi xuống đi, cô Iulia Vasilievna - tôi nói
- Tôi sẽ thanh toán tiền công cho cô. Tôi chắc cô cũng cần tiền, nhưng là một người tự trọng
nên chắc cô không tiện hỏi, đúng không? Chúng ta đã thoả thuận với nhau là 30 rúp một tháng
nhỉ.
- 40 rúp chứ ạ...
-Không, chỉ 30 rúp thôi. Tôi có ghi vào sổ rồi mà. Bao giờ tôi cũng chỉ trả cho gia sư 30 rúp
một tháng thôi. Xem nào, cô đã làm cho chúng tôi hai tháng rồi nhỉ.
- Hai tháng 5 ngày ạ....
- Không chính xác hai tháng. Tôi có ghi đây mà. Vậy là phải trả cho cô 60 rúp... trừ đi 9
ngày chủ nhật... Các chủ nhật cô chỉ đưa thằng Koha đi dạo thôi mà, có học hành gì đâu... cộng
3 ngày lễ...
Cô Iulia Vasilevna mặt đỏ bừng, tay mân mê gấu áo, nhưng vẫn không nói gì.
- 9 chủ nhật, 3 ngày lễ vị chi là 12 rúp. Thằng Kolia bị ốm mất 4 hôm, không học, cô chỉ
trông mỗi con Varia... 3 ngày cô bị đau răng vợ tôi cho cô nghỉ buổi chiều... 12 với 7 là 19. Sáu
mươi rúp trừ đi 19 rúp, vậy chỉ còn 41 rúp, đúng không cô?
Mắt trái của cô Iulia đỏ ngầu và ngân ngấn nước mắt, cằm cô run lên bần bật. Nhưng chỉ
thấy cô ho và xì mũi, tuyệt nhiên không nói lời nào!
- Đêm giao thừa cô đánh vỡ cái tách uống trà với các đĩa cùng bộ. Tôi sẽ trừ tiền lương của
cô đi 2 rúp nữa... Thực ra cái tách ấy đắt hơn kia, vì đó là đồ gia bảo mà, nhưng thôi! Cũng
không nên so đo quá với cô. Một lần do cô không cẩn thận đã để thằng Kolia trèo lên cây làm
rách mất chiếc áo khoác... Trừ thêm 10 rúp nữa... Rồi cũng vì cô lơ là nên con hầu đã ăn cắp
mất đôi giày của con Varia. Cô phải trông nom chúng cẩn thận chứ. Tôi trả lương để cô dạy dỗ
và trông chúng nó cơ mà...Vậy trừ tiếp 5 rúp... Hôm mồng 10 tháng giêng cô mượn của tôi 10
rúp...
- Tôi có mượn đâu ạ... Giọng cô Iulia nghèn nghẹn.
- Tôi đã ghi cả đây mà lị.
- Vâng, thế cũng được ạ.
- Vậy là 41 trừ đi 27 còn lại 14. Lúc này thì hai mắt cô giáo trẻ đã đầy nước... Trên chiếc mũi
thanh, cao của cô đã lấm tấm mồ hôi. Thật tội nghiệp!
- Tôi chỉ vay vợ ông có 3 rúp - giọng cô run run - Đúng có một lần 3 rúp mà thôi.

9
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Thế à? Vậy mà tôi không hề biết gì cả. Thảo nào trong sổ tôi không thấy ghi. 14 rúp trừ 3
còn 11. Đây, tiền lương của cô đây, cô giáo thân mến ạ! 3 này, 3 này, 8 này, 1 rúp, 1 rúp. Xin
cô nhận cho?
Và tôi đưa cho cô 11 rúp. Cô nhận lấy chúng bằng những ngón tay run rẩy rồi nhét vào túi.
- Cám ơn ông - cô nói thì thầm.
Tôi đứng dậy và tiến lại phía cô. Một sự tức giận xâm chiếm lấy tôi. Tôi cáu phát điên lên.
- Cô cám ơn cái gì? - Tôi sẵng giọng.
- Vì ông đã trả lương cho tôi...
- Nhưng cô không thấy là tôi ăn chặn của cô, bóc lột cô hay sao? Cô còn cám ơn cái nỗi gì?
- Ở những nơi khác người ta còn chẳng trả cho tôi đồng nào kia.
- Không trả ư? Cũng dễ hiểu thôi! Thì tôi cũng vừa đùa cô đấy thôi. Tôi muốn dạy cho cô một
bài học. Nhưng xin cô cứ yên tâm, tôi sẽ trả đủ 80 rúp cho cô. Chúng ở trong chiếc phong bì kia
kìa, tôi đã chuẩn bị sẵn rồi. Nhưng tôi không hiểu tại sao cô lại có thể nhẫn nhục đến thế? Sao
cô không cãi lại tôi? Sao cô cứ ngồi im như thóc thế. Chẳng lẽ có thể nhu nhược đến thế sao?
Cô giáo mỉm cười rầu rĩ và tôi đã đọc được trên mặt cô hai chữ "có thể".
Tôi đã xin lỗi cô gia sư vì bài học tàn nhẫn vừa rồi và đưa cho cô cả 80 rúp mà cô đáng được
nhận trong sự ngạc nhiên đến tột độ của cô. Cô ngượng nghịu cảm ơn và lui ra. Tôi nhìn theo
cô hồi lâu và chợt nghĩ: "Trên đời này làm kẻ mạnh mới dễ làm sao!".
(Nhu nhược, Anton Chekhov, Hằng Như dịch,
in trong 100 truyện cực ngắn thế giới, Nxb Hội Nhà Văn)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 2. Đoạn trích trên chủ yếu được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Điểm nhìn của nhân vật cô gia sư
B. Điểm nhìn của nhân vật xưng “tôi”
C. Điểm nhìn của nhân vật người kể chuyện
D. Cả B và C
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói đúng về đặc điểm của lời kể trong truyện? (0,5 điểm)
A. Chỉ có lời nhân vật
B. Chỉ có lời người kể chuyện
C. Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật
D. Bao gồm cả lời người kể chuyện, lời nhân vật và lời tác giả
Câu 4. Người chủ đã dùng cách gì để thử thách lòng can đảm của cô gia sư? (0,5 điểm)
A. Mắng cô gia sư là người nhu nhược
B. Cố tình tính thiếu tiền công cho cô gia sư
C. Trả cho cô gia sư đủ số tiền mà cô xứng đáng được hưởng
D. Xin lỗi cô gia sư vì hành động tàn nhẫn của mình
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của truyện? (0,5 điểm)

10
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Người chủ cố tình tìm mọi cách để ăn chặn tiền công của cô gia sư
B. Người chủ cố tình tính thiếu tiền công cho cô gia sư để dạy cho cô một bài học về thói nhu
nhược
B. Người chủ cố tình tính thiếu tiền công cho cô gia sư nhưng cô gia sư không dám cãi lại
C. Người chủ cố tình tính thiếu tiền công cho cô gia sư nhưng sau đó đã thương hại và trả đủ
số tiền
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói đúng về tính cách của cô gia sư? (0,5 điểm)
A. Là một con người thật thà
B. Là một con người nhu nhược
C. Là một con người không so đo tính toán
D. Là một con người không ưa tranh luận
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên chủ đề của truyện ngắn trên? (0,5 điểm)
A. Phê phán những kẻ ỷ mạnh hiếp yếu
B. Phê phán thói gian dối của con người
C. Phê phán thói nhu nhược của con người
D. Phê phán cách làm việc thiếu trách nhiệm
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Theo bạn, tình tiết nào giúp “mở nút” cho câu chuyện? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ truyện ngắn trên, bạn suy nghĩ gì về tác hại của thói nhu nhược trong cuộc sống?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ
thuật tạo tình huống, xây dựng nhân vật ở truyện ngắn trên.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc truyện ngắn sau:
Có một người đàn ông miệt mài đào đất. Cái hố ông đào cứ sâu dần, một dòng nước chảy ra
và dưới đó, cuối cùng đã lộ ra một lớp đất sét màu xanh.
- Đây chính là thứ mình cần - người đàn ông reo lên, hăng hái xúc đầy những xô đất sét.
Có lẽ ông ta đã đào tới cả ngàn xô đất cho tới khi bên cạnh cái hố mọc lên một đống đất sét
cao ngút. Khi ấy người đàn ông mới yên tâm chui lên từ cái hố, lúc này đã là một cái giếng khá
sâu. Sau đó người đàn ông bắt đầu dùng đống đất sét để hì hục nặn tượng chính mình.
Sau ba ngày lao động cật lực, bức tượng đã hoàn thành. Người đàn ông chăm chú nhìn nó và
mỉm cười mãn nguyện:
- Rồi mai đây, nhiều thế hệ sẽ ngắm bức tượng này và nhớ đến ta. Giờ thì ta có thể yên tâm
chết được rồi.
Năm tháng qua đi. Vào một buổi trưa hè nóng bức, sau khi múc một xô nước mát lạnh lên
uống cho dịu cơn khát, một đám khách qua đường quay sang nhìn đống đất sét lùm lùm bên
cạnh và nói với nhau:
- Ai đã đào cái giếng này quả là một con người tuyệt vời.

11
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Bức tượng, S. Antov – Trích từ 100 truyện cực ngắn thế giới, Hà Việt Anh
dịch, Nxb Hội Nhà Văn, 2001, Tr.75)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong truyện là: (0,5 điểm)
A. Biểu cảm B. Thuyết minh
C. Nghị luận D. Tự sự
Câu 2. Truyện ngắn trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ nhất D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói đúng về đặc điểm của lời kể trong truyện? (0,5 điểm)
A. Chỉ có lời nhân vật
B. Chỉ có lời người kể chuyện
C. Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật
D. Bao gồm cả lời người kể chuyện, lời nhân vật và lời tác giả
Câu 4. Người đàn ông trong truyện đã miệt mài đào đất nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)
A. Đào giếng để lấy nước uống
B. Đào đất để tìm kho báu
C. Đào để lấy đất sét nặn tượng chính mình
D. Đào giếng để người đời sau có nước uống
Câu 5. Đáp án nào sau đây nói lên nội dung khái quát của truyện? (0,5 điểm)
A. Kể về việc một người đàn ông đào đất để lấy đất sét nặn tượng chính mình
B. Kể về việc một người đàn ông đào đất để lấy đất sét nặn tượng chính mình, nhưng rốt
cuộc, việc làm có ích của ông ta không phải là nặn bức tượng, mà là để lại cái giếng nước.
C. Kể về việc một người đàn ông đào đất và để lại cái giếng nước cho những người đời sau.
D. Kể về việc một người đàn ông đào đất để lấy đất sét nặn tượng chính mình, với hy vọng
được người đời sau nhớ tới.
Câu 6. Chủ đề của truyện ngắn trên là: (0,5 điểm)
A. Mọi việc mà chúng ta làm chỉ có ý nghĩa khi nó hướng đến lợi ích của người khác
B. Chúng ta sẽ bị lãng quên khi chỉ làm việc vì lợi ích của chính bản thân mình
C. Khi làm việc, chúng ta cần nghĩ đến lợi ích của bản thân trước khi nghĩ đến lợi ích của
người khác.
D. Cả A và B
Câu 7. Thông qua câu chuyện trên, người kể đã gián tiếp bộc lộ thái độ gì? (0,5 điểm)
A. Phê phán suy nghĩ và việc làm ích kỉ của người đàn ông
B. Ca ngợi tinh thần lao động hăng say của người đàn ông
C. Ca ngợi những con người lao động quên mình vì người khác
D. Ca ngợi lòng biết ơn của những người đời sau đối với người đi trước.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Hãy thử đặt một nhan đề thích hợp cho câu chuyện trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Theo bạn, chi tiết bức tượng qua năm tháng chỉ còn là “một đống đất sét lùm lùm” có
ý nghĩa gì? (1,0 điểm)

12
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 10. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc truyện ngắn trên? (Viết khoảng
5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận khuyên người khác từ bỏ lối sống ích kỉ.

13
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THỂ LOẠI THƠ TRỮ TÌNH
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
(1) Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...

(2) Ta nghe hè dậy bên lòng


Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
(Khi con tu hú, Tố Hữu, in trong Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Biểu cảm
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Bảy chữ
B. Song thất lục bát
C. Tự do
D. Lục bát
Câu 3. Bài thơ nói về mùa nào trong năm? (0,5 điểm)
A. Mùa xuân
B. Mùa hè
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến trong đoạn (1)? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Đối lập
C. Liệt kê
D. So sánh
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Ta nghe hè dậy bên lòng
B. Khi con tu hú gọi bầy
C. Trời xanh càng rộng càng cao
D. Ngột làm sao, chết uất thôi

14
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói đúng về cặp đối lập được sử dụng trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Không gian tự do và không gian ngục tù
B. Thời gian tâm lí và thời gian vật lí
C. Cuộc sống hiện tại và mơ ước trong tương lai
D. Con người và thiên nhiên mùa hè
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về chủ đề của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Tâm trạng ngột ngạt, u uất của chủ thể trữ tình khi bị giam hãm trong chốn ngục tù
B. Niềm khát khao muốn thoát khỏi cảnh ngục tù để sống đời tự do
C. Tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên mùa hè tràn đầy sức sống
D. Cả A và B
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Theo bạn, bức tranh mùa hè trong đoạn (1) là cảnh thực hay cảnh trong trí tưởng
tượng của tác giả? Lí giải? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu thơ “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”?
(1,0 điểm)
Câu 10. Hãy viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của bạn về vai trò của cuộc sống tự
do đối với mỗi con người. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật
của bài thơ “Khi con tu hú” (Tố Hữu).

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Áo trắng đơn sơ, mộng trắng trong,
Hôm xưa em đến, mắt như lòng
Nở bừng ánh sáng. Em đi đến,
Gót ngọc dồn hương, bước toả hồng.

Em đẹp bàn tay ngón ngón thon;


Em duyên đôi má nắng hoe tròn.
Em lùa gió biếc vào trong tóc
Thổi lại phòng anh cả núi non.

Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời;


Hồn em anh thở ở trong hơi.
Nắng thơ dệt sáng trên tà áo,
Lá nhỏ mừng vui phất cửa ngoài.

Đôi lứa thần tiên suốt một ngày.


Em ban hạnh phúc chứa đầy tay.
Dịu dàng áo trắng trong như suối

15
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Toả phất đôi hồn cánh mộng bay.
(Áo trắng, Huy Cận, in trong Lửa thiêng, Nxb Hội Nhà Văn)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Tự do
Câu 3. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là: (0,5 điểm)
A. Nhân vật “anh”
B. Nhân vật “em”
C. Tác giả
D. Cả A và B
Câu 4. Hình ảnh trung tâm của bài thơ là: (0,5 điểm)
A. Hình ảnh áo trắng
B. Hình ảnh cô gái
C. Hình ảnh bàn tay
D. Hình ảnh mái tóc
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về niềm vui gặp gỡ? (0,5 điểm)
A. Hôm xưa em đến mắt như lòng
B. Thổi lại phòng anh cả núi non
C. Đôi lứa thần tiên suốt một ngày
D. Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói về vẻ đẹp của cô gái trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Vẻ đẹp rực rỡ, tươi vui
B. Vẻ đẹp đoan trang, thùy mị
C. Vẻ đẹp tinh khôi, thánh thiện
D. Vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ? (0,5 điểm)
A. Tâm trạng hạnh phúc khi người yêu đến thăm
B. Tâm trạng nhớ nhung khi xa người yêu
C. Tâm trạng bối rối khi gặp người yêu
D. Tâm trạng ngỡ ngàng khi gặp người yêu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” trong bài thơ? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Theo bạn, tuổi học trò nên yêu không? Lí giải? (1,0 điểm)

16
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về cấu tứ và
hình ảnh trong bài thơ “Áo trắng” (Huy Cận)

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
(1) Giấc mơ của anh hề
Thấy mình thành triệu phú
Ác-lơ-canh nghèo khổ
Nằm mỉm cười sau tấm màn nhung.

Giấc mơ người hát xẩm nhục nhằn


Thức dậy giữa lâu đài rực rỡ
Thằng bé mồ côi lạnh giá
Thấy trong tay chiếc bánh khổng lồ
Trên đá lạnh người tù
Gặp bầy chim cánh trắng
Kẻ u tối suốt đời cúi mặt
Bỗng thảnh thơi đứng dưới mặt trời.

(2) Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày


Trong hư ảo người sống phần thực nhất
Cái không thể nào tới được
Đã giục con người
Vươn đến những điều đạt tới
Những giấc mơ êm đềm
Những giấc mơ nổi loạn
Như cánh chim vẫy gọi những bàn tay.

Đời sống là bờ
Những giấc mơ là biển
Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa....
(Giấc mơ của anh hề, Lưu Quang Vũ, in trong Thơ tình Lưu Quang Vũ, NXB Văn học, 2002)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Tự do
B. Ngũ ngôn
C. Lục bát
D. Song thất lục bát
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp tu từ được dùng phổ biến trong đoạn (1)? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa

17
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. So sánh
C. Liệt kê
D. Nói quá
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn (2) là: (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Miêu tả
D. Thuyết minh
Câu 4. Dòng thơ nào sau đây nói về ý nghĩa của giấc mơ? (0,5 điểm)
A. Giấc mơ người hát xẩm nhục nhằn
B. Bỗng thảnh thơi đứng dưới mặt trời.
C. Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày
D. Nằm mỉm cười sau tấm màn nhung.
Câu 5. Đặc điểm chung của những giấc mơ trong đoạn (1) là: (0,5 điểm)
A. Mơ về một cuộc sống tốt đẹp
B. Mơ về một cuộc sống giàu có
C. Mơ về một cuộc sống tự do
D. Mơ về một cuộc sống no đủ
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Ý nghĩa của giấc mơ đối với cuộc sống của mỗi con người
B. Ý nghĩa của niềm hy vọng đối với cuộc sống của mỗi con người
C. Ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với cuộc sống của mỗi con người
D. Ý nghĩa của sự nỗ lực đối với cuộc sống của mỗi con người
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua ba dòng thơ
cuối? (0,5 điểm)
A. Những giấc mơ đưa con người thoát khỏi sự chật chội của đời sống hằng ngày
B. Những giấc mơ khiến cho cuộc đời trở nên có ý nghĩa
C. Những giấc mơ thúc đẩy con người khám phá những vùng đất mới
D. Cả A và B
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu như thế nào về nội dung của hai dòng thơ: Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày/
Trong hư ảo người sống phần thực nhất? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn rút ra được bài học gì sau khi đọc bài thơ trên? (0,5 điểm)
Câu 10. Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả: Đời sống là bờ/ Những giấc mơ là biển/
Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa không? Lí giải? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ đã cho ở phần Đọc
hiểu.

18
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Phải đâu mẹ của riêng anh
Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi
Mẹ tuy không đẻ không nuôi
Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong.
Ngày xưa má mẹ cũng hồng
Bên anh mẹ thức lo từng cơn đau
Bây giờ tóc mẹ trắng phau
Để cho mái tóc trên đầu anh đen.
Đâu con dốc nắng đường quen
Chợ xa gánh nặng mẹ lên mấy lần
Thương anh thương cả bước chân
Giống bàn chân mẹ tảo tần năm nao.
Lời ru mẹ hát thuở nào
Chuyện xưa mẹ kể lẫn vào thơ anh
Nào là hoa bưởi hoa chanh
Nào câu quan họ mái đình cây đa.
Xin đừng bắt chước câu ca
Đi về dối mẹ để mà yêu nhau
Mẹ không ghét bỏ em đâu
Yêu anh em đã là dâu trong nhà.
Em xin hát tiếp lời ca
Ru anh sau nỗi lo âu nhọc nhằn
Hát tình yêu của chúng mình
Nhỏ nhoi giữa một trời xanh khôn cùng.
Giữa ngàn hoa cỏ núi sông
Giữa lòng thương mẹ mênh mông không bờ
Chắt chiu từ những ngày xưa
Mẹ sinh anh để bây giờ cho em.
(Mẹ của anh, Xuân Quỳnh, in trong Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Tự do
Câu 2. Đối tượng được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ là: (0,5 điểm)
A. Người mẹ
B. Người cha
C. Người anh

19
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Người em
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ: “Thương anh thương cả bước
chân/ Giống bàn chân mẹ tảo tần năm nao” ? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Hoán dụ
C. Điệp từ ngữ
D. So sánh
Câu 4. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là: (0,5 điểm)
A. Người mẹ
B. Người con trai
C. Người con dâu
D. Chủ thể ẩn
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về nỗi vất vả của người mẹ? (0,5 điểm)
A. Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong
B. Chợ xa gánh nặng mẹ lên mấy lần
C. Nhỏ nhoi giữa một trời xanh khôn cùng
D. Mẹ sinh anh để bây giờ cho em
Câu 6. Chủ thể trữ tình bộc lộ tình cảm gì đối với người mẹ? (0,5 điểm)
A. Lo lắng
B. Biết ơn
C. Nhớ nhung
D. Tiếc nuối
Câu 7. Chủ thể trữ tình hiện lên trong bài thơ là một người như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là một người đảm đang
B. Là một người vất vả
C. Là một người giàu tình cảm
D. Là một người nhân hậu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc bài thơ trên (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung của bài thơ, bạn có suy nghĩ gì về công ơn của người mẹ? (viết khoảng
5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật “em” trong bài thơ đã
cho ở phần Đọc hiểu.

20
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
(Cho Ngọc Trâm)
Cơn sốt thiêu con trên giàn lửa
Cha cũng có thể thành tro nữa
Thuốc đắng không chờ được rồi
Giữ tay con
Cha đổ
Ngậm ngùi thả lòng chén vơi...

Con ơi! Tí tách sương rơi


Nhọc nhằn vắt qua đêm lạnh
Và những cánh hoa mỏng mảnh
Đưa hương phải nhờ rễ cay.

Mồ hôi keo thành chai tay


Mùa xuân tràn vào chén đắng
Tuổi cha nước mắt lặng lặng
Sự thật khóc oà vu vơ.

Con đang ăn gì trong mơ


Cha để chén lên cửa sổ
Khi lớn bằng cha bây giờ
Đáy chén chắc còn bão tố.
(Thuốc đắng, Mai Văn Phấn, in trong Giọt nắng,
Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hải Phòng xuất bản, 1992)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Tự do
Câu 2. Người cha trong bài thơ đang tâm sự với ai? (0,5 điểm)
A. Người vợ
B. Người con
C. Người mẹ
D. Nói với chính mình
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ: “Và những cánh hoa mỏng
mảnh/ Đưa hương phải nhờ rễ cay” ? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ

21
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Điệp từ ngữ
D. So sánh
Câu 4. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là: (0,5 điểm)
A. Người cha
B. Người con
C. Người mẹ
D. Chủ thể ẩn
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây thể hiện tâm trạng lo lắng của người cha? (0,5 điểm)
A. Nhọc nhằn vắt qua đêm lạnh
B. Mùa xuân tràn vào chén đắng
C. Tuổi cha nước mắt lặng lặng
D. Cha cũng có thể thành tro nữa
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói về ý nghĩa của hai dòng thơ: “Và những cánh hoa mỏng
mảnh/ Đưa hương phải nhờ rễ cay”? (0,5 điểm)
A. Muốn chiến thắng phải trải qua khổ luyện
B. Muốn khỏi bệnh phải uống thuốc đắng
C. Muốn hạnh phúc phải trải qua khổ đau
D. Muốn trưởng thành phải trải qua vấp ngã
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Sự quan tâm, nỗi lo lắng và những suy tư của người cha khi con khi con bị ốm
B. Người cha lo lắng cho tương lai sau này của đứa con mình
C. Người cha chăm sóc đứa con bị ốm và nghĩ về cuộc đời mình
D. Người cha nghĩ về những đắng cay và bão tố trong cuộc đời
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì sau khi đọc bài thơ trên (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung của bài thơ, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của thử thách trong cuộc
sống? (viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích những tâm sự của người cha ở bài thơ trên.

22
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THỂ LOẠI TRUYỆN THƠ
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Cô gái và chàng trai yêu nhau nhưng bố mẹ cô gái lại ham giàu, gả cô cho một
người khác. Đoạn trích dưới đây nói về tâm trạng và hành động của cô gái khi biết tin cha mẹ đã
gả mình cho một người mà mình không yêu.
Nghĩ đến anh mà nát ruột gan
Như nặn nến sáp không nên
Như ôm cây to không xuể
Em lập cập chạy vào đằng quản
Cất tiếng xa gần trách chú:
- “Giúp cháu với bác trai gái nhà trên
Giúp cháu với ơi chú ơi thím nhà dưới!”
- “Chúng ta không giúp nổi cháu ơi!
Ta đã ăn gói trầu nhỏ người mang tới gửi
Gói cau con người mang tới dạm
Dây trầu không người đã tới cuốn leo!”
Em yêu lại kêu:
- “Giúp tôi với hỡi chị em dâu rể trong nhà!”
Chị em dâu rể trong nhà cũng đáp:
- “Không giúp được em ơi!
Ta cũng ăn gói trầu nhỏ người mang tới gửi
Gói cau con người mang tới dạm
Dây trầu không người đã tới cuốn leo!”
Nghe chim cu trên ngọn cây cúc cu:
“Cũng đừng khóc cô ơi!
Cây tre nó thành giấy
Cây nứa nó thành ống
Con gái thành nàng dâu
Bố gả chồng cho đừng chối cô à!”
[…]
Lời đã trao lời liền như chiếc chiếu
Lời chắc đanh như dao sắc chặt dong
Như lá dong kia đã lót ủ men nồng
Dẫu van xin cha cũng không buông không thả
Ngẫm thân em chỉ bằng thân con bọ ngựa
Bằng con chẫu chuộc thôi.
(Trích Tiễn dặn người yêu – Xống chụ xon xao,
Mạc Phi dịch và giới thiệu, Nxb Văn học, Hà Nội, 1973)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Nhân vật chính của đoạn trích trên là: (0,5 điểm)

23
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Cô gái
B. Chàng trai
C. Chú thím
D. Chị em dâu rể
Câu 2. Đoạn trích trên nói về đề tài gì? (0,5 điểm)
A. Gia đình
B. Hôn nhân
C. Chiến tranh
D. Lễ hội
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ: “Ngẫm thân em chỉ bằng thân
con bọ ngựa/ Bằng con chẫu chuộc thôi” ? (0,5 điểm)
A. Ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. Nhân hóa
D. So sánh
Câu 4. Đoạn trích trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về tâm trạng của nhân vật “em” trong đoạn trích? (0,5
điểm)
A. Tâm trạng hạnh phúc
B. Tâm trạng đau khổ
C. Tâm trạng nuối tiếc
D. Tâm trạng giận dữ
Câu 6. Đoạn trích gián tiếp phê phán tập tục gì trong xã hội xưa? (0,5 điểm)
A. Mê tín dị đoan
B. Tin vào số mệnh
C. Hôn nhân sắp đặt
D. Thách cưới nặng nề
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tình yêu tươi đẹp của cô gái và chàng trai
B. Sự đổ vỡ trong cuộc sống gia đình
C. Nỗi đau khổ khi bị ép buộc trong tình yêu
D. Sự đối xử bất công đối với người phụ nữ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về những hậu quả của tục lệ hôn nhân ép
buộc? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

24
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ
thuật của đoạn trích trên.

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Tú Uyên là một thư sinh nghèo, cha mẹ mất sớm. Một lần đến Bích Câu, thấy
phong cảnh đẹp chàng bèn làm nhà ở đấy để học. Một hôm nhân tiết xuân, Tú Uyên đi chơi hội
chùa Ngọc Hồ, nhặt được một chiếc "lá hồng" có đề một câu thơ. Chàng định họa lại thì thấy
một thiếu nữ tuyệt đẹp xuất hiện trước cửa tam quan. Cô gái ấy là Giáng Kiều, một nàng tiên
giáng trần. Đoạn trích dưới đây nói về cuộc gặp gỡ ấy.
Thấy người trước cửa tam quan
Theo sau ba bảy con hoàn nhởn nhơ
Lạ lùng con mắt người thơ
Hoa còn phong nhụy, trăng vừa tròn gương
Rành rành xuyến ngọc thoa vàng
Quần Nghê tha thướt, sóng Tương rườm rà
Mỉa chiều nét ngọc làn hoa
Cá chìm mặt nước, nhạn sa lưng trời
Gần xem vẻ mặt thêm tươi
Mùi hương thoang thoảng thơm rơi ít nhiều
Làn thu lóng lánh đưa theo
Não người nhăn chút lông nheo cũng tình
Vốn mang cái bệnh Trương sinh
Gặp người nghiêng nước nghiêng thành biết sao?
Đưa tình một nét sóng đào
Dẫu lòng sắt đá cũng xiêu, lọ người
Nhân duyên ví chẳng tự trời
Từ lang chưa dễ lạc vời non tiên.
(Trích Bích Câu kì ngộ, Thi Nham Đinh Gia Thuyết đính chính
và chú thích, Cổ văn Việt Nam, 1952)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên là? (0,5 điểm)
A. Tự do
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2. Đoạn trích trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

25
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 3. Đề tài của đoạn trích trên là: (0,5 điểm)
A. Hôn nhân
B. Gặp gỡ
C. Đoàn tụ
D. Chia li
Câu 4. Câu chuyện trên được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào? (0,5 điểm)
A. Nhân vật chàng trai
B. Nhân vật cô gái
C. Nhân vật ẩn danh
D. Cả A và C
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về cảm xúc của chàng trai khi nhìn thấy cô gái? (0,5 điểm)
A. Hồi hộp
B. Ngạc nhiên
C. Buồn bã
D. Say đắm
Câu 6. Tác giả sử dụng bút pháp nào sau đây khi miêu tả cô gái? (0,5 điểm)
A. Bút pháp ước lệ
B. Bút pháp tả thực
C. Bút pháp tả cảnh ngụ tình
D. Bút pháp chấm phá
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Nỗi buồn của chàng trai khi phải xa người mình yêu dấu
B. Tình yêu say đắm của chàng trai và cô gái
C. Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa chàng trai và cô gái
D. Sự say đắm của chàng trai trước vẻ đẹp của cô gái
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Câu thơ “Cá chìm mặt nước, nhạn sa lưng trời” lấy ý từ câu thành ngữ nào? (0,5
điểm)
Câu 9. Bạn có nhận xét gì về nhân vật chàng trai trong đoạn trích trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn hãy lí giải vì sao tác giả gọi cuộc gặp gỡ nói trên của chàng trai và cô gái là một
cuộc kì ngộ? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ
thuật của đoạn trích trên.

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Hôm mai trong chốn thâm khuê,
Kẻ đường kim chỉ, người nghề bút nghiên.
Canh khuya bạn với sách đèn,
Mỏi lưng chàng mới tựa bên cạnh nàng.

26
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phải khi liếc mắt trông chàng,
Thấy râu mọc ngược ở ngang dưới cằm.
Vô tâm xui bỗng gia tâm,
Dao con sẵn đấy, mới cầm lên tay.
Vừa giơ sắp tiễn cho tày,
Giật mình chàng đã tỉnh ngay bấy giờ.
Ngán thay sửa dép ruộng dưa,
Dẫu ngay cho chết, cũng ngờ rằng gian.
Thất thần nào kịp hỏi han,
Một lời la lối rằng toan giết người,
Song thân nghe tiếng rụng rời,
Rằng: "Sao khuya khoắt mà lời gớm thay?"
Thưa rằng: "Giấc bướm vừa say,
"Dao con nàng bỗng cầm tay kề gần.
"Hai vai hộ có quỷ thần,
"Thực hư đôi lẽ xin phân cho tường."
Nàng vâng thưa hết mọi đường,
Rằng: "Từ gảy khúc loan hoàng đến nay
Án kia nâng để ngang mày,
Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.
Bởi chàng đèn sách mỏi mê,
Gối Ôn Công thủa giấc hòe thiu thiu.
Thấy râu mọc chút chẳng đều,
Cầm dao tiễn để một chiều như nhau.
Há rằng có phụ tình đâu
Muôn trông xét đến tình đầu kẻo oan.
Thác đi phỏng lại sinh hoàn,
"Thì đem lá phổi buồng gan giãi bày".
Cô, công rằng: "Bảo cho hay,
Trộm hương, cắp phấn cũng đầy chan chan.
Mấy người một ngựa một an,
Nay Trương, mai Lý thế gian hiếm gì?
Ấy may mà tỉnh ngay đi,
Đỉnh-đình-đinh nữa có khi còn đời.
Sự này chớ lấy làm chơi",
Sai người tức khắc đến mời Mãng Ông.
Trách rằng: "Sự mới lạ lùng,
Sinh con ai dễ sinh lòng ấy đâu?
Sắt cầm bỗng dở dang nhau,
Say đâu với đứa trong dâu hẹn hò.
Sông kia còn có kẻ dò,
Lòng người ai dễ mà đo cho cùng.”

27
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(Trích Quan Âm Thị Kính, in trong Tổng tập Văn học Việt Nam,
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, H.2000)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Miêu tả
Câu 2. Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)
A. Tự do
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Thất ngôn tứ tuyệt
Câu 3. Đoạn trích trên sử dụng điểm nhìn trần thuật ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Cả B và C
Câu 4. Hành động nào của Thị Kính dẫn đến việc nàng bị nghi oan tội giết chồng? (0,5 điểm)
A. Quạt cho chồng ngủ
B. Thức khuya cùng chồng
C. Dệt cửi đợi chồng
D. Cắt râu cho chồng
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây nói về nhân cách của Thị Kính? (0,5 điểm)
A. Kẻ đường kim chỉ, người nghề bút nghiên.
B. Muôn trông xét đến tình đầu kẻo oan.
C. Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.
D. Trộm hương, cắp phấn cũng đầy chan chan.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Thị Kính hết lòng hết dạ nuôi chồng ăn học
B. Cha mẹ chồng vu oan Thị Kính có ý định giết chồng
C. Người chồng vu oan Thị Kính Có ý định giết mình
D. Thị Kính cắt râu cho chồng và bị vu cho tội muốn giết chồng
Câu 7. Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ gì đối với Thị Kính? (0,5
điểm)
A. Lên án, tố cáo
B. Đồng cảm, xót thương
C. Mỉa mai, chế giễu
D. Không bày tỏ thái độ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu như thế nào về thành ngữ “sửa dép ruộng dưa” được sử dụng trong đoạn
trích (0,5 điểm)

28
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 9. Qua những lời thoại của người chồng của Thị Kính, bạn có nhận xét gì về tính cách
của nhân vật này? (1,0 điểm)
Câu 10. Hãy bày tỏ cảm xúc của bạn trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu. (Viết
khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật
của đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Dẫn: Sau khi bị nghi oan giết chồng, Thị Kính cải trang thành nam và vào chùa đi tu, nhưng
tai họa vẫn chưa hết: Thị Kính bị Thị Mầu vu oan làm mình có thai. Vì không dám để lộ thân
phận nên Thị Kính không thể minh oan cho mình. Đoạn trích dưới đây nói về tâm trạng của Thị
Kính lúc ở chùa, sau khi phải chịu hai nỗi oan ức trên.
Bạch vân kìa nẻo xa xa,
Song thân ta đấy là nhà phải không?
Bể, non chưa chút đền công,
Bấy lâu nay những nặng lòng vì con.
Ngỡ đà qua nạn Cự môn,
Ai hay Thái tuế hãy còn theo đây.
Tiền sinh nghiệp chướng còn đầy,
Cho nên trời mới đem đày nhân gian.
Mắt phàm khôn tỏ ngay gian,
Hai phen đem buộc tiếng oan tày trời.
Châu kinh tụng mấy muôn lời,
Tai ương hay cũng rụng rời như tro.
Sá thù chi đứa dâm ô,
Nước tùy duyên rửa đi cho kẻo mà!
Chữ rằng: "Nhẫn nhục nhiệm hòa,
Nhẫn điều khó nhẫn mới là chân tu".
Lọc vàng nào quản công phu,
Mắt ngừng trên vách, mấy thu đã chầy.
(Trích Quan Âm Thị Kính, in trong Tổng tập Văn học Việt Nam,
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, H.2000)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thể thơ được sử dụng ở đoạn trích trên là: (0,5 điểm)
A. Tự do
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Thất ngôn tứ tuyệt
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: (0,5 điểm)
A. Biểu cảm
29
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Tự sự
C. Thuyết minh
D. Nghị luận
Câu 3. Đoạn trích trên sử dụng điểm nhìn của ai? (0,5 điểm)
A. Tác giả
B. Thị Kính
C. Thị Mầu
D. Thiện Sĩ
Câu 4. Bốn câu thơ đầu là nỗi lòng của Thị Kính đối với ai? (0,5 điểm)
A. Đối với cha mẹ
B. Đối với chồng
C. Đối với cha mẹ chồng
D. Đối với Thị Mầu
Câu 5. Những dòng thơ nào sau đây nói về tấm lòng bao dung của Thị Kính? (0,5 điểm)
A. Ngỡ đà qua nạn Cự môn/ Ai hay Thái tuế hãy còn theo đây.
B. Mắt phàm khôn tỏ ngay gian/ Hai phen đem buộc tiếng oan tày trời.
C. Lọc vàng nào quản công phu/ Mắt ngừng trên vách, mấy thu đã chầy.
D. Sá thù chi đứa dâm ô/ Nước tùy duyên rửa đi cho kẻo mà!
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung tóm tắt của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tâm trạng của Thị Kính khi vào chùa đi tu
B. Tâm trạng của Thị Kính khi phải chịu hai nỗi hàm oan
C. Tâm trạng của Thị Kính khi phải xa cha mẹ
D. Tâm trạng của Thị Kính khi phải xa chồng của mình
Câu 7. Giá trị nào của văn học được thể hiện qua đoạn trích trên? (0,5 điểm)
A. Giá trị nhân đạo
B. Giá trị hiện thực
C. Giá trị thẩm mĩ
D. Giá trị nhận thức
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Từ hai dòng thơ: Chữ rằng: "Nhẫn nhục nhiệm hòa/ Nhẫn điều khó nhẫn mới là chân
tu", bạn rút ra được bài học gì cho bản thân? (0,5 điểm)
Câu 9. Xác định chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về ý nghĩa của lòng vị tha trong cuộc
sống? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích tâm trạng của nhân vật Thị Kính trong đoạn trích đã
cho ở phần Đọc hiểu.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:

30
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tóm tắt nội dung: Cô gái và chàng trai yêu nhau nhưng bố mẹ cô gái lại ham giàu, gả cô cho
một người khác. Đoạn trích dưới đây nói về nỗi lòng của cô gái:
Em đã tính mà tính không đủ
Em đã lo mà lo chẳng tròn
Làm không nổi, sống coi như chết
Như ăn lá ngón lìa đời
Như nậy đá to đá sập
Vần đá tảng đè tay
Đè tay đè tay phải ngón út
Máu không rớt mà đau tận ruột
Máu không rơi mà buốt tận tim
Đau trong ruột không người đoái hoài
Buốt trong tim thăm hỏi nào ai?
Xót xa em trùm chăn thầm khóc
Cúi mặt nước mắt rỏ
Ngẩng lên hàng lệ rưng
Nước mắt rỏ hai dòng
Rỏ ba dòng
Dòng rơi đằng trước đủ rửa rau muôn rổ
Dòng rơi đằng sau đủ rửa rau muôn vườn.
(Trích Tiễn dặn người yêu – Xống chụ xon xao,
Mạc Phi dịch và giới thiệu, Nxb Văn học, Hà Nội, 1973)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 2. Đoạn trích trên sử dụng lời kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Cả A và C
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ: “Em đã tính mà tính không
đủ/ Em đã lo mà lo chẳng tròn”? (0,5 điểm)
A. Điệp
B. Ẩn dụ
C. Hoán dụ
D. So sánh
Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói về đề tài của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tình bạn
B. Tình yêu

31
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Tình vợ chồng
D. Tình mẫu tử
Câu 5. Dòng thơ nào sau đây KHÔNG nói về tâm trạng của cô gái trong đoạn trích? (0,5
điểm)
A. Xót xa em trùm chăn thầm khóc
B. Máu không rơi mà buốt tận tim
C. Làm không nổi, sống coi như chết
D. Đè tay đè tay phải ngón út
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tâm trạng đau đớn của cô gái khi không đến được với người mình yêu
B. Tâm trạng đau đớn của cô gái khi không người sẻ chia, thấu hiểu
C. Tâm trạng đau đớn của cô gái khi phải sống một mình
D. Cả A và B
Câu 7. Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ gì đối với nhân vật “em”?
(0,5 điểm)
A. Lên án, tố cáo
B. Đồng cảm, xót thương
C. Mỉa mai, chế giễu
D. Không bày tỏ thái độ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nêu tác dụng của biện pháp nói quá được sử dụng trong hai dòng thơ “Dòng rơi đằng
trước đủ rửa rau muôn rổ/ Dòng rơi đằng sau đủ rửa rau muôn vườn” ? (0,5 điểm)
Câu 9. Xác định chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về sự cần thiết của tự do yêu đương?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích tâm trạng của nhân vật “em” ở đoạn trích trên.

32
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THỂ LOẠI KÍ (Tùy bút/ Tản văn)
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo
trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những
cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm
mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất
hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong
xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới xác định được, người ta
gặt mang về. Rồi đến một loạt cách chế biến, những cách thức làm truyền từ đời này sang đời
khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, cái cô gái Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm
ấy. Tất nhiên là nhiều nơi cũng biết cách thức làm cốm, nhưng không có đâu làm được hạt cốm
dẻo, thơm và ngon được bằng ở làng Vòng, gần Hà Nội.
Tiếng cốm Vòng đã lan khắp tất cả ba kì, và đến mùa cốm, các người của Hà Nội 36 phố
phường vẫn thường ngóng trông cô hàng cốm xinh xinh, áo quần gọn ghẽ, với cái dấu hiệu đặc
biệt là cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng...
Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát
xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An
Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không gì còn hợp hơn với sự vương vít
của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi... Và
không bao giờ có hai màu lại hoà hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch
quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng
đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền. (…)
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm
nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của
hoa cỏ dại ven bờ: trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của
cốm, cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. Thêm vào cái mùi hơi ngát của lá sen già, ướp
lấy từng hạt cốm một còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ. Chúng ta có thể nói
rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen. Khi các cô gái
làng Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ, và tinh
khiết, không có mảy may một chút bụi nào. Hỡi các bà mua hàng! Chớ có thọc tay mân mê thức
quà thần tiên ấy, hãy nhẹ nhàng mà nâng đỡ, chút chiu mà vuốt ve. Phải nên kính trọng cái lộc
của Trời, cái khéo léo của người, và sự cố sức tiềm tàng và nhẫn nại của thần Lúa. Sự thưởng
thức của các bà sẽ được trang nhã và đẹp đẽ hơn, và cái vui cũng sẽ tươi sáng hơn nhiều lắm.
(Một thứ quà của lúa non: cốm, Thạch Lam,
in trong Hà Nội băm sáu phố phường, Nxb Đời Nay, Hà Nội, 1943)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là? (0,5 điểm)
A. Biểu cảm và thuyết minh
B. Tự sự và biểu cảm

33
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Thuyết minh và nghị luận
D. Tự sự và nghị luận
Câu 2. Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: (0,5 điểm)
A. Lúa non
B. Cốm
C. Lá sen
D. Các cô gái làng Vòng
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “là cái đòn gánh hai đầu cong vút
lên như chiếc thuyền rồng”? (0,5 điểm)
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Nói quá
Câu 4. Dòng nào sau đây nói về đặc điểm của hạt cốm? (0,5 điểm)
A. “Phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ”
B. “Màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già”
C. “Cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc”
D. “Cái chất quý trong sạch của Trời”
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về trình tự các ý chính trong văn bản? (0,5 điểm)
A. Nguồn gốc của cốm – Cách làm ra cốm – Giá trị của cốm
B. Nguồn gốc của cốm – Giá trị của cốm – Cách làm ra cốm
C. Nguồn gốc của cốm – Giá trị của cốm – Cách thưởng thức cốm
D. Nguồn gốc của cốm – Đặc điểm của cốm – Cách làm ra cốm
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của văn bản (0,5 điểm)
A. Cảm nghĩ của tác giả về cốm làng Vòng
B. Quan niệm của tác giả về cách thưởng thức cốm làng Vòng
C. Những giá trị mà cốm làng Vòng mang lại cho con người
D. Kêu gọi mọi người hãy biết trân trọng cốm làng Vòng
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? (0,5 điểm)
A. Cái tôi tinh tế, nhạy cảm
B. Cái tôi tài hoa, uyên bác
C. Cái tôi đa cảm, trữ tình
D. Cái tôi thông minh, sắc sảo
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung văn bản, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của các giá trị văn hóa truyền
thống? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài thuyết minh về bánh chưng (có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu
tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).

34
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Mỗi sáng mẹ tôi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vàng vàng, thế nào rồi cũng có ít tóc rối. Mẹ
vo vo giắt nó lên đòn tay chỗ mái hiên nhà. Rồi chị tôi cũng làm thế, bắt chước mẹ cũng gỡ tóc,
vo vo giắt mớ tóc rối lên chỗ ấy.
Thỉnh thoảng trên đường làng có bà cụ rao to: “Ai tóc rối đổi kẹo không?”. Một bên thúng
là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,… còn bên kia chỉ có cái niêu đất, đúng hơn là một
cái ang, cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê.
Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que, thật khéo, kẹo cứ lồng khồng, trông
rất nhiều, nhưng cho vào miệng nó xẹp lại chỉ còn tí tẹo. Bà cụ đưa kẹo cho chúng tôi, đổi lại
nắm tóc rối của bà, của mẹ hay của chị.
Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi. Thế là mỗi lần bà cụ
qua ngõ, tôi lại kiễng chân, với tay lên chỗ mái hiên… Mẹ bảo đó là kẹo mầm làm bằng mầm
cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả. Nhưng sao nó ngọt thế, hơn cả kẹo
bột, kẹo bi.
Mẹ tôi đã mất. Chị tôi đi lấy chồng xa…
Cứ mỗi lần có ai đi qua rao lên: “Ai đổi kẹo”, tôi lại tưởng như thấy mẹ tôi ngồi đầu hè gỡ
tóc bằng cái lược gỗ màu vàng vàng, đầu mẹ nghiêng nghiêng, sóng tóc đổ dài một bên vai, và
rồi mẹ vuốt cái lược, vo vo nắm tóc, giắt nó lên mái hiên nhà…
Que kẹo mầm tuổi thơ… Mẹ ơi…. Còn có bao giờ con được thấy mẹ ngồi gỡ tóc như thế
nữa.
(Kẹo Mầm, Băng Sơn, in trong Ngữ văn 7, tập 1,
Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 2017, Tr. 138)
Câu 1. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là? (0,5 điểm)
A. Biểu cảm và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 2. Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: (0,5 điểm)
A. Tóc rối
B. Kẹo mầm
C. Bà cụ bán kẹo mầm
D. Hình ảnh người mẹ
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Một bên thúng là mảnh chai vỡ,
đồng nát, lông vịt, tóc rối,…”? (0,5 điểm)
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Liệt kê
Câu 4. Dòng nào sau đây nói về đặc điểm của món kẹo mầm? (0,5 điểm)
A. “cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê”

35
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. “Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que”
C. “Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi”
D. “kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả”
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của văn bản? (0,5 điểm)
A. Hồi tưởng về tuổi thơ đã qua
B. Hồi tưởng về món kẹo mầm thuở nhỏ
C. Hồi tưởng về món kẹo mầm tuổi thơ và hình ảnh người mẹ, người chị
D. Hồi tưởng về hình ảnh mẹ và chị ngồi gỡ tóc rối dưới mái hiên nhà
Câu 6. Cảm xúc chủ đạo của văn bản là: (0,5 điểm)
A. Nhớ tiếc quá khứ
B. Trân trọng tuổi thơ
C. Yêu thương mẹ và chị
D. Khát khao trở về quá khứ
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? (0,5 điểm)
A. Cái tôi đa cảm
B. Cái tôi tài hoa
C. Cái tôi uyên bác
D. Cái tôi sắc sảo
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung văn bản, bạn có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của thời thơ ấu? (Viết khoảng 5 –
7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài thuyết minh về hiện tượng nghiện trò chơi điện tử của giới trẻ hiện nay (có
lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(…) Vào hạ, sự chuyển dịch của trời đất như chùng lại trên cây cối; vẻ bay bướm xuân thì đã
qua đi, thiên nhiên ổn định hẳn trong mầu lục trầm trầm của lá già. Vườn lá không đẹp, dù vậy,
nó chưa bao giờ làm cho tôi chán mắt; bởi nó toát ra khí mạnh của nhựa cây, và trong những ổ
lá rậm rịt kia, các loại trái đang lớn lên dưới sức nóng hun đúc. Hạ chí trở đi, vườn An Hiên
vào mùa quả, khởi đầu là mùa thơm: giống thơm Nguyệt Biều vỏ chín đỏ như lửa cắt ra từng lát
tròn to vừa lòng cái đĩa bàn, vàng rệu mầu mật ong, tưởng chừng có cô gái nào đó ở trong cây
đã làm sẵn hoàn chỉnh một chiếc bánh kem sinh nhật. Dâu chín vào tháng năm, tháng sáu. Cây
dâu Truồi ở vườn bà Lan Hữu rất đẹp, tán lá khum khum úp sát mặt đất kín mít, bên trong rỗng,
trái chín vàng hươm từng chuỗi dài đổ úp thành đống quanh gốc cây. Nhìn đống quả đầy ứ như
là ai đã hái sẵn đổ ra kia, tôi chợt mỉm cười với một ý nghĩ lạ lùng: giả như đời chẳng còn
nhiệm vụ gì, tôi sẽ trải một tấm chiếu nhỏ dưới vòm lá kín đáo kia, nằm đó đọc sách ăn dâu.
Suốt mùa hè. Sau vườn, cạnh giếng nước, có một vạt đất trồng mức làm chái cho những loại cây
leo: hồ tiêu, thanh long v.v… Cây thanh long đặc sản nổi tiếng vùng Nha Trang, có lẽ là giống
36
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cây hiền lành nhất trong vườn: thân nhánh dài ngoằng nằm ún đống trên chạc cây mức trông
như một đống dây chão; trồng một lần rồi chẳng bao giờ cần ngó lại, nó sống như một vật bỏ
quên sau vườn, đến mùa lại cho con người hoa trái. Cây xấu xí mà hoa đẹp thế, hoàn toàn
giống hoa quỳnh, cũng nở và tàn trong một đêm nên nhiều khi muốn ngắm hoa, bà Lan Hữu đã
phải thắp đèn ra vườn lúc nửa đêm. Trái Thanh Long màu cánh sen chín vào những ngày nóng
nhất của mùa hè, ruột trong như bột lọc, làm mát và khỏe người; ấy là món quà hảo tâm của
thiên nhiên dành cho người làm vườn. Cuối hạ, mỗi hoàng hôn, lũ dơi lại xuất hiện, đảo liệng
khắp vườn rồi chui vào những vòm lá tối, nơi đó tỏa ra mùi vải chín. Hè năm ngoái, tôi về
huyện Nam Thanh, Hải Hưng; miền quê cây trái hào hiệp, mời khách ăn vải thiều không tiếc
của, cứ đổ luôn trên mặt bàn thành đống cao như khoai như ngô. Giống trái quý này xưa kia
dùng để tiến nạp cho vua ăn, bây giờ chúng tôi được đãi theo lối xả láng, ăn đến no bụng.
Giống vải thiều Hưng Yên đưa vào Huế vẫn giữ được phẩm chất của nó, quả lớn hạt nhỏ cùi
trắng nõn trông như một miếng mỡ, thơm và ngọt lịm. Vườn An Hiên còn có mấy cây vải Phụng
Tiên, giống vải Huế quả lớn hơn quả nhãn một chút, hạt bé bằng hạt tiêu, hương vị không kém
vải thiều xứ Bắc. Giống vải này được xếp vào dòng quí tộc, xưa chỉ trồng nơi cung cấm; bà Lan
Hữu xin lại từ vườn của một viên thái giám. Đối ứng với mấy cây vải thiều miền Bắc, góc vườn
bên kia có hai cây sầu riêng Lái Thiêu; bà Lan Hữu mang về trồng đã hai mươi năm, cách đây
vài năm mới cho mùa quả đầu, trái to múi thơm không khác trái vườn trong Nam.
Càng vào thu, khu vườn càng hiện ra trong vẻ đẹp của trái, càng gợi cho người đi dạo vườn
cái cảm giác khinh khoái của một phòng trưng bày tranh tĩnh vật. Cam và thanh trà làm khu
vườn nặng trĩu xuống khác với dạo đầu mùa hạ; và đến cuối tháng tám, những cây thị nhung
chi chít những quả đỏ. Loại thị này, giống như quả táo tây, cũng là một loại cây trái lạ, do mấy
ông cố đạo mang đến từ một xứ nhiệt đới xa xôi nào đó. Cuối vụ thu là mùa hái hồng. Mấy cây
hồng này già tuổi nhất trong vườn, vốn là quà tặng của cụ Nghè Mai - chắt nội cụ Nguyễn Du -
tặng cho chồng bà Lan Hữu ngày mới lập vườn. Hồng Tiên Điền là giống của quê hương Nghệ
Tĩnh ngàn vạn trái không có một hạt, trái chín lụn, đài vẫn dính chặt vỏ, không bị tróc mất như
các loại hồng thường. Sau mùa trái nó trút hết lá, cây cỗi cành trơ, nhìn cứ tưởng là nó đã chết
khô. Qua tiết đông, thoắt cái nó nẩy lộc chi chít, mươi hôm sau lá đã phủ kín cây; lá hồng tròn
dày, xanh bóng, nhạy cảm với từng tia nắng, sáng trưng lên trong niềm vui phục sinh của mùa
xuân. Tháng hai hồng ra hoa, trong lòng mỗi đóa hoa xanh biếc đã kết một trái non. Từ đó đến
lúc chín, trái non rụng dần, rụng như một hành động tự đào thải tàn nhẫn. (…)
(Trích Hoa trái quanh tôi, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Tạp chí Sông Hương, số 3 (T.10-1983)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đối tượng chủ yếu mà đoạn trích đề cập đến là gì?
A. Các loại hoa
B. Các loại trái
C. Các loại cây
D. Các loại hoa trái
Câu 2. Khu vườn An Hiên được tác giả miêu tả chủ yếu qua những mùa nào trong năm? (0,5
điểm)
A. Mùa xuân và mùa hạ

37
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Mùa hạ và mùa thu
C. Mùa thu và mùa đông
D. Mùa đông và mùa xuân
Câu 3. Đoạn trích có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào sau đây: (0,5 điểm)
A. Tự sự, biểu cảm
B. Tự sự, miêu tả
C. Tự sự, thuyết minh, hành chính công vụ
D. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Câu 4. Những loại trái cây nào được tác giả nói tới trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Thơm, thanh long, vải, sầu riêng, cam, thanh trà, thị, hồng, mức
B. Thơm, dâu, thanh long, vải, sầu riêng, cam, thanh trà, thị, hồng, hồ tiêu
C. Thơm, dâu, thanh long, vải, sầu riêng, cam, thanh trà, thị, hồng
D. Thơm, dâu, thanh long, vải, nhãn, sầu riêng, cam, thanh trà, thị, hồng
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Vẻ đẹp của khu vườn An Hiên
B. Sự đa dạng của các loại cây trong khu vườn An Hiên
C. Đặc điểm của từng loại trái cây trong khu vườn An Hiên
D. Cây trái trong khu vườn An Hiên qua từng mùa
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên cảm xúc chủ đạo của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tình yêu đối với những thứ cây trái mà thiên nhiên ban tặng
B. Lòng biết ơn đối với chủ nhân của khu vườn An Hiên
C. Sự ngỡ ngàng trước vẻ đẹp trù phú và đa dạng của khu vườn
D. Tấm lòng gắn bó đối với khu vườn tươi đẹp
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? (0,5 điểm)
A. Cái tôi tinh tế, uyên bác
B. Cái tôi đa cảm, mơ mộng
C. Cái tôi thông minh, sắc sảo
D. Cái tôi hóm hỉnh, hài hước
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn ấn tượng với loại trái cây nào nhất trong khu vườn An Hiên? Lí giải? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung văn bản, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống
con người? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài thuyết minh về xu hướng tìm về với thiên nhiên của con người ngày nay (có
lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).

38
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
(…)
(1) Người ta nhớ nhà, nhớ cửa, nhớ những nét mặt thương yêu, nhớ những con đường đã đi
về năm trước, nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trên những con đường vắng vẻ ngào
ngạt mùi hoa xoan còn thơm ngát hơn cả hoa cau, hoa bưởi. Người ta nhớ heo may giếng vàng;
người ta nhớ cá mè, rau rút; người ta nhớ trăng bạc, chén vàng.
Nhớ quá, bất cứ cái gì của Hà Nội cũng nhớ, bất cứ cái gì của Bắc Việt cũng nhớ, nhớ từ
cánh đồng lúa con gái mơn mởn nhớ đi, nhớ từ tiếng hát của người mẹ ru con buổi trưa hè mà
nhớ lại; nhớ hoa sấu rụng đầu đường Hàng Trống, nhớ quả bàng ở Hải Hậu rụng xuống bờ
sông Đào, nhớ sen Linh Đường thơm ngào ngạt của bầu trời nhớ lên, nhớ nhãn Hưng Yên, vải
Vụ Bản, cá anh vũ Việt Trì, na Láng, bưởi Vạn Phúc, cam Bố Hạ, đào Sa Pa mà nhớ xuống.
Nhớ không biết bao nhiêu, nhớ bát canh rau sắng chùa Hương, nhớ khóm tiễn xuân la trồng
ở bên giậu trúc; nhớ mưa bụi, vợ chồng nửa đêm thức giấc đi uống một ly rượu ấm ở cao lâu,
nhớ những buổi trưa hè có ve sầu kêu rền rền, nhớ luôn cả những cô gái Thổ cưỡi ngựa thổ đi
trong rừng có những cánh hoa đào rơi lả tả nơi vai áo...
Càng nhớ như vậy thì càng yêu Hà Nội biết bao nhiêu, lại càng say đắm Bắc Việt biết bao
nhiêu!
(2) Hà Nội! Bắc Việt của một ngày xa xưa ơi! Bây giờ liễu ở Hồ Gươm có còn xanh mươn
mướt như hồi ta bước ra đi? Những trồi sơn trúc, thạch nương ở Nghi Tàm có còn chưa phong
quanh như cũ? Núi Nùng ra sao? Hồ Tây thế nào? Con đường Bách Thảo thơm nức mùi lan tây,
hàng đêm, ta vẫn cùng đi với người vợ bé nhỏ, bồng con ở trên tay để đến thăm người bạn sống
cô chích ở trong vườn "Bình Bịp" bây giờ ra thế nào? Trên con đường Phú Thọ, Yên Bái, Lào
Cai các đồn điền cam quýt ở hai bên bờ sông Thao vẫn còn tốt tươi như cũ và các cô gái ngăm
ngăm da dâu có còn nắm lấy tay các du khách mà ví von ca hát không cho về? Ở trước cửa chợ
Đồng Xuân, có còn chăng những hàng nước chè tươi; ở chợ Hôm, những hàng phở gánh bán
cho khách ăn đêm; và ở trên khắp nẻo đường, những người đội thúng, cầm một chiếc đèn dầu ở
tay, lặng lẽ đi trong đêm rao "giò, dầy"?
(3) Nhớ không biết chừng nào là nhớ, nhớ sao nhớ quá thế này! Thì ra cái người nhớ Hà Nội,
nhớ Bắc Việt cũng như thể chàng trai nhớ gái; bất cứ thấy ai cũng tưởng ngay đến người
thương của mình và đem ra so sánh thì bao nhiêu người đẹp ở trước mắt đều kém người thương
mình hết. (…)
(Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng, Nxb Văn học, Hà Nội, 2001)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là? (0,5 điểm)
A. Biểu cảm và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 2. Văn bản trên viết về vùng đất nào? (0,5 điểm)
A. Hà Nội

39
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Bắc Việt
C. Hồ Gươm
D. Cả A và B
Câu 3. Biện pháp tu từ nào sau đây được sử dụng phổ biến trong đoạn (1) (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. Liệt kê
D. Hoán dụ
Câu 4. Biện pháp tu từ nào sau đây được sử dụng phổ biến trong đoạn (2) (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Câu hỏi tu từ
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 5. Cảm xúc chủ đạo của văn bản trên là: (0,5 điểm)
A. Nỗi nhớ
B. Nỗi buồn
C. Nỗi thất vọng
D. Nỗi day dứt
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của văn bản? (0,5 điểm)
A. Nỗi nhớ da diết đối với Hà Nội nói riêng và Bắc Việt nói chung
B. Nỗi nhớ da diết về một thời đã qua đi không trở lại
C. Ước mong cháy bỏng được trở về thăm lại cảnh cũ, người xưa
D. Nỗi buồn vì những vẻ đẹp của Hà Nội xưa nay đã không còn nữa
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? (0,5 điểm)
A. Cái tôi tài hoa
B. Cái tôi uyên bác
C. Cái tôi trữ tình
D. Cả A và C
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì sau khi đọc văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung văn bản, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của quê hương đối với mỗi con
người? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài thuyết minh về lòng yêu nước của con người Việt Nam (có lồng ghép một
hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).

40
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(…)
(1) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong
mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích,
chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm , Sông Lô. Mùa thu nước
Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở
một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như
thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu,
rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(2) Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn
Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng.
Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước
mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái
miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui
như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày
rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố
nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng
thác lũ ngay đấy”. (…)
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.190-191)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng điểm nhìn trần thuật ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Cả A và C
Câu 2. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là? (0,5 điểm)
A. Biểu cảm và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 3. Những đặc điểm nào của con sông Đà được tác giả nói tới trong đoạn (1) (0,5 điểm)
A. Màu sắc và độ sâu
B. Màu sắc và độ dài
C. Độ dài và ghềnh thác
D. Màu sắc và độ rộng
Câu 4. Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài
như một áng tóc trữ tình”?

41
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. So sánh và liệt kê
B. So sánh và nhân hóa
C. So sánh và ẩn dụ
D. So sánh và điệp
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về vẻ đẹp của con sông Đà trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Vẻ đẹp độc đáo và gợi cảm
B. Vẻ đẹp hùng vĩ và dữ dội
C. Vẻ đẹp hoang sơ và thanh bình
D. Vẻ đẹp rực rỡ và trong sáng
Câu 6. Tác giả thể hiện tình cảm gì khi gặp lại con sông Đà ở đoạn (2) (0,5 điểm)
A. Nhớ nhung
B. Vui mừng
C. Ngưỡng mộ
D. Buồn bã
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Cái tôi tài hoa
B. Cái tôi đa cảm
C. Cái tôi trữ tình
D. Cả A và C
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Chọn phân tích một vẻ đẹp của con sông Đà ở trong đoạn trích mà bạn tâm đắc nhất?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nghiện facebook của giới trẻ hiện nay. (có
lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).

42
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THỂ LOẠI BI KỊCH
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(…)
VŨ NHƯ TÔ - Cảnh ngộ chúng tôi có khác chi cảnh ngộ bà? Có phần khổ nhục hơn nữa.
Chế độ thì nghiệt ngã vô lý: nhà không cho làm cao, áo không cho mặc đẹp. Ai xây một kiểu nhà
mới khả quan, thì lập tức kết vào tội lộng hành đem chém. Thành thử không ai dám vượt ra
khuôn sáo nghìn xưa, nghề kiến trúc đọng lại như một vũng ao tù. Người có tài không được thi
thố đành phải tiến về mặt tiểu xảo. Mà nói ngay đến những bọn này nào họ có được yên thân.
Họ phải lẩn lút, giấu giếm. Vô phúc mà triều đình biết, thế là gia đình tan nát. Họ bị đóng cũi
giải kinh, để làm những công việc nhà vua, thân giam trong nội như một tên trọng phạm, mãi
đến khi mắt mờ, tay chậm, họ mới được thải hồi nguyên quán. Triều đình còn không ban cho họ
một chút bổng nhờ để mưu sống buổi tàn niên. Cách đối đãi như thế, thì nhân tài nhiều sao
được, mà ai chịu luyện tập cho thành tài? Thậm chí người ta nói kẻ có tài đã không giúp cho
gia đình, còn là một cái vạ nữa.
ĐAN THIỀM - Thảo nào mà nước ta không có lấy một lâu đài nào ra hồn, khả dĩ sánh với
những lâu đài Trung Quốc. Ngay cả Chiêm Thành cũng hơn ta nhiều lắm...
VŨ NHƯ TÔ - Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tôi đã học văn, sau bỏ văn tập nghề,
nhưng tập thì tập, vẫn lo nơm nớp, chỉ sợ triều đình biết, thì vợ con ở nhà nheo nhóc, mà mình
cũng không biết bao giờ được tháo cũi xổ lồng. Vua Hồng Thuận ngày nay càng khinh rẻ chúng
tôi, cách đối đãi lại bạc ác. Chẳng qua là cái nợ tài hoa, chứ thực ra theo nghề ở ta lợi chẳng
có mà nhục thì nhiều.
ĐAN THIỀM - Chính vì thế mà ông càng đáng trọng.
VŨ NHƯ TÔ - Trọng để làm gì? Tìm danh vọng chúng tôi đã chẳng chọn nghề này. Đời lẩn
lút...
ĐAN THIỀM - Vậy thì các ông luyện nghề làm gì, luyện mà không đem ra thi thố?
VŨ NHƯ TÔ - Đó là nỗi khổ tâm của chúng tôi. Biết đa mang là khổ nhục mà không sao bỏ
được. Như bóng theo hình. Chúng tôi vẫn chờ dịp.
ĐAN THIỀM - Dịp đấy chứ đâu? Cửu Trùng Đài...
[…]
VŨ NHƯ TÔ - Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ
gái dâm ô? Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời
được.
ĐAN THIỀM - Ông biết một mà không biết hai. Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho
non sông, không nên để mục nát với cỏ cây. Ông không có tiền, ông không có thể dựng lấy một
tòa đài như ý nguyện. Chấp kinh, phải tòng quyền. Đây là lúc ông nên mượn tay vua Hồng
Thuận mà thực hành cái mộng lớn của ông... Ông khẽ tiếng. Đó là tiểu tiết. Ông cứ xây lấy một
tòa đài cao cả. Vua Hồng Thuận và lũ cung nữ kia rồi mất đi nhưng sự nghiệp của ông còn lại
về muôn đời. Dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước
ngoài, thế là đủ. Hậu thế sẽ xét công cho ông, và nhớ ơn ông mãi mãi. Ông hãy nghe tôi làm
cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian.

43
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VŨ NHƯ TÔ - Đa tạ. Bà đã khai cho cái óc u mê này. Thiếu chút nữa, tôi nhỡ cả. Những lời
vàng ngọc tôi xin lĩnh giáo. Trời quá yêu nên tôi mới được gặp bà.
ĐAN THIỀM - Tôi cũng may được gặp ông. Xin ông cố đi. Đức vua ngự tới…
(Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam,
Hà Minh Đức sưu tầm, biên soạn, giới thiệu, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích ? (0,5 điểm)
A. Đan Thiềm
B. Vũ Như Tô
C. Vua Hồng Thuận
D. Cả A và B
Câu 2. Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là: (0,5 điểm)
A. Lời tác giả
B. Lời chỉ dẫn sân khấu
C. Lời thoại
D. Lời thuyết minh
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết Vũ Như Tô có tài năng gì? (0,5 điểm)
A. Tài hội họa
B. Tài văn chương
C. Tài võ nghệ
D. Tài kiến trúc
Câu 4. Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích gì?
A. Lưu danh tiếng muôn thuở
B. Tô điểm cho đất nước
C. Phục vụ lợi ích của nhà vua
D. Cả A và B
Câu 5. Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người có tính cách như thế
nào? (0,5 điểm)
A. Không khuất phục trước cường quyền
B. Luồn cúi để cầu phú quý
C. Không có chính kiến rõ ràng
D. Bất chấp tất cả vì danh vọng
Câu 6. Nhận xét nào sau đây nói lên tính cách của Đan Thiềm? (0,5 điểm)
A. Có tấm lòng quý trọng người tài
B. Có lòng nghĩ cho non sông đất nước
C. Có con mắt nhìn xa trông rộng
D. Cả A và B
Câu 7. Phát biểu nảo sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để phục vụ nhà vua
B. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để hưởng phú quý
C. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài phục vụ nhân dân
D. Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài để tô điểm cho đất nước

44
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Qua lời thoại của Vũ Như Tô: “Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên
thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô?”, bạn rút ra được điều gì về bản chất của giai cấp thống trị
đương thời? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về sứ mệnh của người tài? (Viết khoảng 5
– 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích hình tượng nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm ở
đoạn trích trên.

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Cha của Hamlet, tức đức vua của Đan Mạch, bị người em ruột giết chết để chiếm
ngôi. Mẹ của Hamlet ngay sau đó đã tái giá với em chồng. Hamlet ở xa, biết tin cha mất đã trở
về và vô cùng đau buồn. Chàng quyết điều tra xem ai là kẻ đã giết cha mình. Đoạn trích dưới
đây nói về cuộc gặp gỡ giữa Hamlet với chú ruột (vua Đan Mạch mới) và mẹ.
[…]
HẬU – Hamlet yêu của mẹ, con hãy vứt bỏ mầu sắc ảm đạm kia đi, con hãy nhìn vua Đan
Mạch đây với cặp mắt thân yêu. Đừng ủ rũ cúi tìm chi mãi bóng hình người cha cao quý của
con trong cát bụi làm gì. Con há chẳng biết, đó là luật chung của tạo hóa, cái gì có sống phải
có chết, tất phải bước qua cõi đời này để đi tới nơi vĩnh viễn.
HAMLET – Đúng thế, tâu Lệnh bà, đó là luật chung mà.
HẬU – Đã thế sao con vẫn coi hình như là chuyện lạ lùng?
HAMLET – “Hình như” ư, tâu Lệnh bà? Không, thực chứ con nào có biết chuyện “hình
như”! Mẹ hiền ơi, chẳng phải chỉ có tấm áo khoác ngoài đen như mực này, bộ tang phục trọng
thể con mặc theo tục lệ này, cũng chẳng phải tiếng thở dài não nuột, nhọc nhằn, không, chẳng
phải những dòng suối lệ tràn đầy, chẳng phải bộ mặt sầu bi, cũng như những hình thức, những
kiểu cách, những bề ngoài thảm thương kia, tất cả đều chẳng nói lên được tâm trạng thực của
con. Những điều đó quả thật là chuyện “hình như” vì người ta rất có thể đóng kịch ra như thế.
Nhưng còn những điều chứa chất trong đáy lòng con đây, biểu lộ ra ngoài sao được. Những
biểu hiện ấy toàn là những tấm áo ngụy trang của niềm đau thương mà thôi.
VUA – Hamlet, cháu làm tròn bổn phận cư tang đối với thân phụ như thế, đủ tỏ bản chất dịu
hiền đáng khen của cháu. Nhưng có điều cháu nên biết, là thân phụ cháu cũng đã từng mất thân
phụ của người, và chính người thân phụ ấy lại cũng đã mất thân phụ của mình. Kẻ còn sống tất
nhiên vì chữ hiếu phải ấp ủ trong một thời gian mối sầu thương tang tóc, nhưng nếu cứ khư khư
đau buồn mãi thì đó là một sự ương ngạnh, một niềm đau không xứng đáng với kẻ nam nhi,
chẳng thuận lẽ trời, một trái tim yếu mềm, một tâm hồn không kiên định, một trí suy xét tầm
thường và ngu muội! Bởi vì cái việc ta đã biết tất phải như thế và cũng tầm thường như mọi sự
tầm thường nhất, thì tại sao lại cứ ương ngạnh, ấp ủ mãi trong lòng? Đó là một tội đối với trời,
một tội đối với người đã khuất, một tội đối với lẽ thường! Một sự vô lý! Lẽ phải thường tình là

45
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
mọi người cha đều phải chết; từ khi có cái thi hài đầu tiên cho đến người chết hôm nay, lẽ phải
đó luôn luôn kêu lên: “Ấy là việc tất nhiên!”. Hãy vứt bỏ nỗi sầu đau vô ích ấy đi và hãy coi
trẫm đây như cha đẻ; sao cho thiên hạ thấy rằng con sẽ là người kế tục trực tiếp của ngôi báu
này, và lòng ta đối với con cũng như một người cha thương yêu con nhất đời với tình yêu cao
quý. Còn việc con muốn trở lại học viện Wittenberg thì thật trái với ý ta lắm đấy. Ta tha thiết
mong con hãy vâng mệnh ta ở lại đây, cho ta được vui lòng đẹp ý. Con là người đứng đầu các
triều thần của ta, cháu ruột của ta, con ta…
HẬU – Hamlet con ơi, đừng để mẹ uổng công cầu xin. Mẹ van con, ở lại đây cùng chúng ta,
đừng đi Wittenberg nữa con ạ!
HAMLET – Tâu Lệnh bà, con cố hết sức vâng lời Lệnh bà.
VUA – Ồ! Câu trả lời đáng yêu và hay làm sao! Con hãy sống trên đất nước Đan Mạch này
như chính ta vậy. Nào ta đi thôi, ái khanh. Hamlet tự nguyện vui lòng ở lại làm ta đẹp lòng mãn
ý biết bao nhiêu. Để ban thưởng, ta ra lệnh: hôm nay, trên đất nước Đan Mạch này, cứ mỗi tuần
rượu hân hoan là tiếng đại bác lại dâng cao lời chúc tụng lên chín tầng mây và tiệc rượu của
trẫm sẽ tưng bừng, đất trời sẽ âm vang tiếng súng gầm rền rã. Nào ta đi.
Tiếng kèn đồng. Mọi người vào, trừ Hamlet
HAMLET – Ôi, thịt da rắn chắc, quá rắn chắc này hãy chảy ra đi, tan ra đi, biến thành một
giọt sương! Mong sao đấng bất diệt kia đừng trừng phạt kẻ tự hủy hoại mình. Ôi! Trời hỡi trời!
Bao nhiêu lạc thú trên đời này đối với ta sao mà chán chường, nhạt nhẽo và vô vị đến thế! Bẩn
thỉu thay là đời, ôi bẩn, bẩn! Chỉ là một cái vườn hoang mọc lên hạt giống độc, đầy rẫy những
cây cỏ thối tha. Sự tình đã đưa đến nỗi này! Mới chết được hai tháng! Mà không, làm gì được,
nào đã được hai tháng. Một đức vua hiển minh như thế, sánh với kẻ kia khác nào thần Hyperion
đem đọ với quỷ đêm. Người đã yêu quý mẹ ta, đến nỗi không muốn để gió trời thổi mạnh vào da
mặt bà. Trời đất hỡi: ta có nên nhớ lại nữa không? Mẹ ta đã từng bám lấy cổ người, tưởng
chừng như càng hưởng thụ lại càng thêm khao khát! Thế mà, chỉ trong một tháng… Thôi… ta
đừng nghĩ đến nữa! Nhẹ dạ, đích danh mi là đàn bà! Một tháng trời ngắn ngủi! Đôi giày tang
còn chưa mòn gót, mới ngày nào lê theo thi hài người cha đáng thương của ta, khóc như nàng
Niôbê đầm đìa giọt lệ; ấy thế mà mẹ ta, chính mẹ ta. Trời hỡi! Một con vật không biết điều hay
lẽ phải cũng còn để tang được lâu hơn – mẹ ta đã tái giá cùng chú ta, em ruột của cha ta.
Nhưng đem so y với người, có khác gì đem ta sánh với Hecquyn! Mới trong vòng một tháng!
Giọt lệ giả dối khóc chồng chưa kịp ráo trong khóe mắt đỏ hoe, thì đã vội bước đi bước nữa.
Ôi! Sao quá nhẫn tâm vội vàng đắm mình vào đống gối chăn loạn luân khéo léo đến thế! Như
vậy chẳng tốt đâu, trước sau chẳng thể nào tốt được! Nhưng tim ta ơi! Hãy nổ tung ra đi, vì ta
bắt buộc cứ phải chịu câm miệng! […]
(Trích Hamlet, W. Shakespeare, Đào Duy Anh, Bùi Ý, Bùi Phụng dịch,
Nxb Sân khấu, Hà Nội, 2006)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích ? (0,5 điểm)
A. Hamlet và vua
B. Vua và Hậu
C. Hamlet và hậu
D. Vua, hậu, Hamlet

46
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2. Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là: (0,5 điểm)
A. Lời thoại
B. Lời tác giả
C. Lời chỉ dẫn sân khấu
D. Lời thuyết minh
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết vua và hậu muốn Hamlet làm gì? (0,5 điểm)
A. Thôi không đau buồn vì người cha đã mất
B. Không nuôi lòng căm thù đối với vua
C. Ở lại Đan Mạch, không đi Wittenberg
D. Cả A và C
Câu 4. Dựa vào lời độc thoại của Hamlet, hãy cho biết Hamlet khinh ghét mẹ mình vì điều
gì? (0,5 điểm)
A. Chồng chết nhưng không hề buồn đau
B. Chồng mới chết đã tái giá cùng em chồng
C. Thể hiện một thái độ buồn đau giả tạo
D. Không cho Hamlet nuôi ý định báo thù
Câu 5. Hamlet có thái độ như thế nào đối với vua? (0,5 điểm)
A. Tôn trọng
B. Yêu thương
C. Coi thường
D. Căm thù
Câu 6. Qua phần lược dẫn và phần lời thoại nhân vật, nhà vua được miêu tả là một con người
như thế nào? (0,5 điểm)
A. Giả dối, nham hiểm
B. Chân thành, trung thực
C. Yếu đuối, nhu nhược
D. Nóng nảy, nông cạn
Câu 7. Nhận xét nào sau đây nói lên bi kịch của Hamlet trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Không thể báo thù cho người cha quá cố
B. Không thể bộc lộ những suy nghĩ thật của mình
C. Không thể tiếp tục đi đến Wittenberg
D. Không thể tìm ra kẻ đã giết cha mình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nhân vật Hamlet bộc lộ nỗi niềm tâm sự gì qua những lời độc thoại? (0,5 điểm)
Câu 9. Qua những lời độc thoại của Hamlet, tác giả muốn gửi tới người đọc thông điệp gì?
(10,0 điểm)
Câu 10. Bạn có suy nghĩ gì về nhận định của Hamlet: Cuộc đời “chỉ là một cái vườn hoang
mọc lên hạt giống độc, đầy rẫy những cây cỏ thối tha”? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích hình hai tượng nhân vật vua và Hamlet ở đoạn trích
trên.

47
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Trương Ba là một người làm vườn hiền lành, nho nhã, có tài đánh cờ, vì sự bất cẩn
của Nam Tào mà phải chết. Đế Thích, một vị tiên cờ vốn thích chơi cờ với Trương Ba, đã cứu
cho Trương Ba sống lại bằng cách nhập hồn Trương Ba vào xác anh hàng thịt mới qua đời.
Đoạn trích dưới đây là màn đối thoại giữa Trương Ba với vợ, khi Trương Ba đã sống lại trong
thân xác của anh hàng thịt.
Hồn Trương Ba: Như vậy thì suýt nữa là tôi chết hẳn bà nhỉ?
Vợ Trương Ba: May mà có ông Đế Thích…
Hồn Trương Ba: Kinh thật! Chết hẳn không được sống nữa! (Ngẫm nghĩ). Ai bảo không sợ
chết là nói khoác, chứ tôi, tôi sợ lắm. Cứ nghĩ đáng nhẽ mình… là lại sợ. May quá, mình lại
được sống, lại được đi lại, làm lụng, trông thấy mặt trời, được ăn những trái cây trong vườn,
ngửi mùi hoa ngâu, hoa lý trước thềm, uống nước chè tươi bà nấu... Lại được bên bà, nhìn thấy
bà… Sống, thật là lý thú!
Vợ Trương Ba (Rụt rè): Nhưng…nhưng… ông đã…
Hồn Trương Ba: Đã khác hẳn trước, phải không? (Rầu rĩ). Bà đã quen hình vóc này của tôi
chưa?
Vợ Trương Ba: Đã gần một tháng, cũng… cũng quen dần ông ạ!
Hồn Trương Ba: Vậy là sao… Tôi vẫn chưa quen được! Cái thân xác có phải bộ quần áo đâu
mà dễ quen, dễ đổi. Có khi người ngoài nhìn vào còn dễ quen chứ chính bản thân mình thì… Đã
gần một tháng, tôi là tôi mà cứ như không phải là tôi… Trước kia tôi đâu có biết anh hàng thịt
này là ai... (Ngắm nghía lại tay chân mình). Cái thân xác cũ của tôi, tôi mang đã năm mươi
năm, chứ cái thân xác cồng kềnh này... (Lắc đầu).
Vợ Trương Ba: Quen dần… nhưng mà… Lắm lúc không hiểu sao tôi vẫn nhớ tới hình vóc
ông hôm qua, lại thương cho cái người nằm dưới đất ấy…
Hồn Trương Ba: Người nào? Dưới đất chỉ là cái xác… Thế mà bà bảo: Chỉ có cái hồn mới là
đáng kể! Thân xác là kẻ khác nhưng hồn vẫn là mình cơ mà!
Vợ Trương Ba: Tôi hỏi thật, từ hôm mang thân anh hàng thịt, mình thấy trong người thế nào,
có như xưa không?
Hồn Trương Ba: Tôi khỏi hẳn cái chứng đau lưng với bệnh hen suyễn. Người thấy khoẻ mạnh
lắm. Anh hàng thịt này là người lực lưỡng to béo nhất chợ mà.
Vợ Trương Ba: Giờ một bữa ông ăn tám, chín bát cơm. Trước ông ăn yếu lắm. Mà giờ ông
lại hay đòi uống rượu.
Hồn Trương Ba (Ngại ngùng): Chẳng hiểu tại sao. Chắc vì anh hàng thịt nghiện rượu. Xưa
tôi ghét nhất cái thứ đó! Bây giờ tôi vẫn ghét, nhưng cái thân xác tôi mang đã quen với thói cũ
của nó…
Vợ Trương Ba (Ngậm ngùi): Bây giờ ông trẻ hơn xưa đến hơn hai mươi tuổi, anh hàng thịt
mới ngoài ba mươi mà… Ông sức vóc như thế, mắt ông còn tinh, tóc ông đen nhánh còn tôi đã
già rồi, tôi đã là bà lão rồi…
Hồn Trương Ba: Kìa bà nó… Thì tôi có muốn thế đâu!
Vợ Trương Ba: Chiều qua ông lại sang nhà hàng thịt à?

48
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hồn Trương Ba: Bà vợ ông ta cứ sang đây! Bà ấy đã hiểu ra rằng tôi không phải là ông hàng
thịt nhưng bà ấy vẫn khóc lóc, nài nỉ kêu rằng giờ bà ấy bơ vơ không nơi nương tựa, quán hàng
thịt thà chẳng ai giúp cho! Bà ấy kể lể thảm quá, nghĩ cũng tội! Thôi chẳng gì mình cũng mượn
thân xác chồng người ta, cũng phải sang đỡ đần bà ấy ít việc nặng. Tôi lóng nghóng có biết mổ
lợn đâu, nhưng cũng phải đỡ đần bà ấy một tay.
Vợ Trương Ba: Tính ông hay thương người, mà bà ấy cứ được đằng chân lân đằng đầu, mới
đầu chỉ nói sang đây nhìn ông cho đỡ nhớ chồng, rồi lại lằng nhằng nhờ việc nọ kia! Mà nghe
đâu người ta nói mụ ta cũng không phải người đứng đắn đâu!
Hồn Trương Ba: Ô kìa! Thì tôi có…
Vợ Trương Ba: Chồng mới chết, đã cứ sang rủ rê ông về nhà, chẳng phải không đứng đắn là
gì? Phải mụ ta được cái có nhan sắc, người cứ phây phây ra, hai con mắt lúng la lúng liếng…
Hồn Trương Ba: Người ta thế nào liên quan gì đến tôi, bà rõ lẩn thẩn!
Vợ Trương Ba: Vâng, tôi lẩn thẩn, tôi già rồi mà…
Hồn Trương Ba: Mình thật là… (Buồn bực). Xưa nay có bao giờ mình nói năng như vậy với
tôi đâu!
(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ,
in trong Lưu Quang Vũ – Tuyển tập kịch, Nxb Sân khấu, Hà Nội 1994)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích ? (0,5 điểm)
A. Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
B. Hồn Trương Ba với vợ anh hàng thịt
C. Hồn Trương Ba và vợ
D. Hồn Trương Ba với Đế Thích
Câu 2. Phần đặt trong dấu ngoặc đơn được gọi là: (0,5 điểm)
A. Lời tác giả
B. Lời chỉ dẫn sân khấu
C. Lời thoại
D. Lời thuyết minh
Câu 3. Dựa vào phần lược dẫn và đoạn trích, hãy cho biết ai là người đã làm cho Trương Ba
sống lại? (0,5 điểm)
A. Vợ Trương Ba
B. Anh hàng thịt
C. Đế Thích
D. Vợ anh hàng thịt
Câu 4. Trương Ba đã có những sự thay đổi gì khi sống trong thân xác của anh hàng thịt? (0,5
điểm)
A. Khỏe mạnh hơn
B. Ăn nhiều hơn
C. Ốm yếu hơn
D. Cả A và B
Câu 5. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết nhân vật Trương Ba đang phải sống trong hoàn cảnh
đặc biệt nào? (0,5 điểm)

49
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Sống nhờ thân xác của anh hàng thịt
B. Sống ở nhà của anh hàng thịt
C. Phải sống vừa ở nhà mình vừa ở nhà anh hàng thịt
D. Sống trong sự xa lánh của mọi người
Câu 6. Vợ Trương Ba bộc lộ thái độ gì khi thấy chồng sống trong thân xác anh hàng thịt?
(0,5 điểm)
A. Ngậm ngùi
B. Vui mừng
C. Ghét bỏ
D. Oán giận
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên tình trạng của hồn Trương Ba khi phải sống trong thân
xác anh hàng thịt? (0,5 điểm)
A. Vẫn giữ được chính mình
B. Bắt cái xác phải sống theo ý mình
C. Bị cái xác làm cho biến đổi
D. Xung đột với cái xác
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hãy lí giải vì sao vợ Trương Ba không hoàn toàn vui khi Trương Ba sống lại
trong thân xác anh hàng thịt? (0,5 điểm)
Câu 9. Theo bạn, hai hình tượng hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt trong đoạn trích được
dùng để biểu tượng cho điều gì? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về sức mạnh của tiếng nói bản năng?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Con người cần được
sống là chính mình.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Prô-mê-tê là vị thần đã ăn cắp lửa đem xuống cho loài người. Vì hành động này
mà Prô-mê-tê bị thần Dớt trừng phạt nặng nề: bị đóng đinh trên đỉnh núi Cô-ca-dơ, bị một con
diều hâu ngày đêm moi gan móc ruột. Đoạn trích dưới đây là lời tâm sự của Prô-mê-tê về công
lao của thần đối với loài người.
[…]
Lắng nghe đây: bằng phép màu, từ những phường con trẻ
Ta đã biến họ thành những kẻ tinh khôn
Thông minh và có khả năng suy nghĩ đàng hoàng.
Ta nói vậy không phải nhằm phỉ báng,
Mà chứng tỏ tấm lòng ta độ lượng
Đã tưới nhuần ân huệ khách phù sinh.
Thuở xa xưa, họ có mắt vẫn không nhìn,

50
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tai họ có mà vẫn không nghe thấy,
Tương tự những bóng hình trong mộng mị
Trên đường đời, lẫn mọi sự mông lung.
Họ không biết xây nhà thoáng với gạch hồng,
Họ không biết xẻ, cưa, đóng gỗ.
Họ sống dập vùi như lũ kiến vàng lanh lẹ
Trong hang sâu thiếu ánh mặt trời,
Họ không biết tìm một dấu hiệu hẳn hoi
Để phân biệt mùa đông, mùa xuân tươi hoa thắm lá,
Hoặc mùa hạ cây cành trĩu quả
Họ làm hết mọi điều không dụng trí thông minh.
Cho đến một hôm ta bảo họ ngọn ngành
Cái nghệ thuật khó khăn biết đường nhận thức
Giờ sao lặn cũng như giờ sao mọc.
Cho thế gian, ta phát minh ra chìa khoá diệu kỳ
Rất tuyệt vời của khoa học tinh vi;
Những con số và cách xếp đặt
Các chữ cái rạch ròi theo nguyên tắc
Để có khả năng ghi nhớ mọi điều
Giúp họ trau dồi kỹ thuật về sau,
Người trước nhất ta kết buộc từng đôi súc vật,
Đặt lên lưng, trên cổ chúng cái yên, cái ách,
Để chúng thay người việc nặng nhất đảm đương.
Ta đã thắng vào xe những con ngựa dễ thuần
Đồ trang điểm của cuộc sống phồn vinh phú hậu.
Không ai khác, ngoài ta, sáng tạo
Những xe thuyền cánh dệt bằng gai
Cho thuỷ thủ ngồi lên chạy khắp biển trời.
Đấy, những cái mới mà ta mang đến
Cho người trần và bản thân ta, ôi bất hạnh !
Không có cách nào tự giải thoát đau thương…
(Trích Prô-mê-tê bị xiềng, Ét-sin, in trong Bi kịch Hy Lạp,
Hoàng Hữu Đản biên dịch, giới thiệu và chú thích, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Nghị luận
D. Thuyết minh
Câu 2. Đoạn trích trên được trình bày theo hình thức nào? (0,5 điểm)
A. Văn xuôi
B. Văn vần
C. Thơ lục bát

51
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Thơ bảy chữ
Câu 3. Trước khi được Prô-mê-tê chỉ bảo, loài người có cuộc sống như thế nào? (0,5 điểm)
A. Hạnh phúc
B. Giàu có
C. Mê muội
D. Thanh bình
Câu 4. Prô-mê-tê dạy loài người thứ gì để giúp họ ghi nhớ mọi điều? (0,5 điểm)
A. Dạy loài người cách làm nhà
B. Dạy loài người các con số và chữ cái
C. Dạy loài người thuần hóa loài vật
D. Dạy loài người chế tạo xe thuyền
Câu 5. Nhận xét nào sau đây nói về tình cảm của Prô-mê-tê dành cho loài người? (0,5 điểm)
A. Yêu thương
B. Trân trọng
C. Thương hại
D. Xa lánh
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Prô-mê-tê kể về những nỗi khổ mà mình đã phải trải qua
B. Prô-mê-tê nói về sự mê muội tối tăm của loài người
C. Prô-mê-tê kể về nỗi khổ mà hiện tại mình phải chịu đựng
D. Prô-mê-tê kể về những việc mà mình đã làm cho loài người
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi công lao to lớn của Prô-mê-tê đối với loài người
B. Phản ánh cuộc sống tối tăm, mê muội của loài người
C. Lên án hình phạt của thần Dớt đối với Prô-mê-tê
D. Đồng cảm với nỗi khổ mà Prô-mê-tê đang phải chịu đựng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Theo bạn, việc làm nào của Prô-mê-tê trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với con
người? Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 9. Qua lời kể của Prô-mê-tê trong đoạn trích, tác giả hướng tới lí giải điều gì? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có suy nghĩ gì về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người? (Viết khoảng 5 –
7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá hình tượng nhân vật Prô-mê-tê trong
đoạn trích đã cho.

52
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Rô-mê-ô, chàng trai nhà Mông-ta-ghiu một lần đã trà trộn vào dạ tiệc hóa trang
của nhà Ca-piu-let, ở đây, chàng đã gặp nàng Giu-li-ét và hai người yêu nhau ngay từ cái nhìn
đầu tiên. Tuy nhiên, hai dòng họ này có mang mối thù truyền kiếp đối với nhau. Đoạn trích sau
đây kể về việc, sau khi gặp lần đầu tiên, Rô-mê-ô đã lẻn đến vườn nhà Giu-li-ét để gặp nàng.
(Vườn nhà Ca-piu-let. Rô-mê-ô ra.)
RÔ-MÊ-Ô – Kẻ chưa từng bị thương thì há sợ gì sẹo.
(Giu-li-ét xuất hiện trên cửa số).
Ấy, khe khẽ chứ! Ánh sáng nào vừa lóe trên cửa sổ kia? Đấy là phương đông, và nàng Giu-li-
ét là mặt trời! – Vừng dương tươi đẹp ơi, hãy hiện lên đi, và giết chết ả Hằng Nga đố kị, héo
hon và nhợt nhạt vì đau buồn khi thấy cô hầu của ả lại đẹp hơn ả rất nhiều. Ả ghen với em thế
thì em theo ả làm gì? Bộ cánh đồng cốt của ả xanh xao nhợt nhạt, chỉ hợp với những đồ ngu
xuẩn, em hãy vứt nó đi. Đấy là người ta quý. Ôi! Đấy là người ta yêu! Ôi, giá nàng biết nhỉ! –
Nàng đang nói kìa, nhưng nàng có nói gì đâu: vậy là gì thế? Đôi mắt nàng lên tiếng, ta sẽ đáp
lời. Ta liều quá: có phải nàng nói với ta đâu, chẳng qua hai ngôi sao đẹp nhất bầu trời có việc
phải đi vắng, đã thiết tha nhờ mắt nàng lấp lánh, chờ đến lúc sao về. Ừ, nếu mắt nàng thay cho
sao, và sao xuống nằm dưới đôi lông mày kia thì thế nào nhỉ? Vẻ rực rỡ của đôi gò má nàng sẽ
làm cho các vì tinh tú ấy phải hổ ngươi, như ánh sáng ban ngày làm cho đèn nến phải thẹn
thùng; còn cặp mắt nàng trên bầu trời sẽ rọi khắp không gian một làn ánh sáng tưng bừng đến
nỗi chim chóc sẽ lên tiếng hót vang và tưởng là đêm đã tàn. Kìa, nàng tì má lên bàn tay! Ôi!
Ước gì ta là chiếc bao tay, để được mơn trớn gò má ấy!
GIU-LI-ÉT – Ôi chao!
RÔ-MÊ-Ô – Nàng lên tiếng! Hỡi nàng tiên lộng lẫy, hãy nói nữa đi! Bởi đêm nay, nàng tỏa
ánh hào quang trên đầu ta, như một sứ giả nhà trời có cánh, đang cưỡi những áng mây lững lờ
lướt nhẹ trên không trung, khiến những kẻ trần tục phải cố ngước đôi mắt trắng dã lên mà
chiêm ngưỡng.
GIU-LI-ÉT – Ôi, Rô-mê-ô, chàng Rô-mê-ô! Sao chàng lại là Rô-mê-ô nhỉ? Chàng hãy khước
từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi; hoặc nếu không thì chàng hãy thề là yêu em đi,
và em sẽ không còn là con cháu nhà Ca-piu-lét nữa.
RÔ-MÊ-Ô – (nói riêng) – Mình cứ nghe thêm nữa, hay mình nên lên tiếng nhỉ?
GIU-LI-ÉT – Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. Nếu chẳng phải là người họ
Mông-ta-ghiu thì chàng cũng vẫn cứ là chàng. Mông-ta-ghiu là cái gì nhỉ? Đó đâu phải là bàn
tay, hay bàn chân, hay cánh tay, hay mặt mũi, hay một bộ phận nào đấy của cơ thể con người.
Chàng ơi! Chàng hãy mang tên họ nào khác đi! Cái tên nó có nghĩa gì đâu? Bông hồng kia, giá
chúng ta gọi bằng một tên khác thì hương thơm cũng vẫn ngọt ngào. Vậy nếu chàng Rô-mê-ô
chẳng mang tên Rô-mê-ô nữa, thì mười phân chàng cũng vẫn vẹn mười… Rô-mê-ô chàng ơi,
chàng hãy vứt bỏ tên họ của chàng đi; chàng hãy đem tên họ ấy, nó đâu phải xương thịt của
chàng, đổi lấy cả em đây!
RÔ-MÊ-Ô – Đúng là miệng em nói thế đấy nhé! Chỉ cần em gọi tôi là người yêu, tôi sẽ thay
tên đổi họ; từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa.

53
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
GIU-LI-ÉT – Người là ai, mà khuất trong đêm tối, chợt biết được điều tôi ấp ủ trong lòng?
RÔ-MÊ-Ô – Tôi không biết xưng danh cùng em thế nào. Nàng tiên yêu quý của tôi ơi, tôi thù
ghét cái tên tôi, vì nó là kẻ thù của em. Nếu chính tay tôi đã viết tên đó, thì tôi xé nát nó ra.
GIU-LI-ÉT – Tai tôi nghe chưa trọn một trăm tiếng thốt ra từ miệng đó mà tôi đã nhận ra
tiếng ai rồi. Chẳng phải anh Rô-mê-ô, và là họ nhà Mông-ta-ghiu đấy ư?
RÔ-MÊ-Ô – Hỡi nàng tiên kiều diễm, chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Mông-ta-ghiu,
nếu em không ưa tên họ đó.
GIU-LI-ÉT – Anh làm thế nào tới được chốn này, anh ơi, và tới làm gì thế? Tường vườn này
cao, rất khó trèo qua; và nơi tử địa, anh biết mình là ai rồi đấy, nếu anh bị họ hàng nhà em bắt
gặp nơi đây.
RÔ-MÊ-Ô – Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh nhẹ nhàng của tình yêu; mấy bức
tường đá ngăn sao được tình yêu; mà cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm; vậy người
nhà em ngăn sao nổi tôi.
GIU-LI-ÉT – Họ mà bắt gặp anh, họ sẽ giết chết anh.
RÔ-MÊ-Ô – Em ơi! Ánh mắt của em còn nguy hiểm cho tôi hơn hai chục lưỡi kiếm của họ;
em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại gì lòng thù hận của họ nữa đâu.
GIU-LI-ÉT – em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây.
(Rô-mê-ô và Giu-li-ét, W. Shakespeare, in trong Tuyển tập kịch Shakespeare,
Đặng Thế Bình dịch, Nxb Sân Khấu, Hà Nội, 1995)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích trên? (0,5 điểm)
A. Rô-mê-ô
B. Giu-li-ét
C. Bố mẹ của Giu-li-ét
D. Cả A và B
Câu 2. Phần nằm trong dấu ngoặc đơn được gọi là: (0,5 điểm)
A. Lời thoại của nhân vật
B. Lời tác giả
C. Lời chỉ dẫn sân khấu
D. Lời thuyết minh
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Đấy là phương đông, và nàng Giu-li-
ét là mặt trời!”?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 4. Giu-li-ét muốn Rô-mê-ô từ bỏ điều gì?
A. Từ bỏ tên gọi của mình
B. Từ bỏ dòng họ của mình
C. Từ bỏ cha của mình
D. Cả B và C
Câu 5. Rô-mê-ô say đắm và ngưỡng mộ điều gì ở Giu-li-ét?

54
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Sắc đẹp của nàng
B. Tính cách của nàng
C. Thân thế của nàng
D. Sự giàu có của nàng
Câu 6. Sức mạnh nào đã khiến Rô-mê-ô bất chấp nguy hiểm, lẻn đến vườn nhà Giu-li-ét?
(0,5 điểm)
A. Sức mạnh của thể chất
B. Sức mạnh của lòng can đảm
C. Sức mạnh của tình yêu
D. Sức mạnh của tiền bạc
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Kể về cuộc gặp gỡ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét
B. Kể về việc Rô-mê-ô bất chấp nguy hiểm đến tính mạng, lẻn đến gặp Giu-li-ét
C. Kể về cuộc gặp gỡ của Rô-mê-ô và Giu-li-ét và tình yêu say đắm mà họ dành cho nhau
D. Kể về tình yêu say đắm của Rô-mê-ô và Giu-li-ét và mối thù giữa hai dòng họ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nêu chủ đề của đoạn trích (0,5 điểm)
Câu 9. Qua những lời thoại của Rô-mê-ô trong đoạn trích, bạn có nhận xét gì về tình cảm mà
chàng dành cho Giu-li-ét? (1,0 điểm)
Câu 10. Qua việc Rô-mê-ô và Giu-li-ét bấp chấp mối thù của hai dòng họ để yêu nhau, tác
giả muốn gửi gắm thông điệp gì? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong
đoạn trích đã cho.

55
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nhân loại đang điên cuồng bóc lột trái đất: Chúng ta khoan vào trái đất trăm ngàn lỗ thủng,
chúng ta làm ô nhiễm các dòng sông, đại dương và không khí, chúng ta tập trung lại một chỗ,
dùng sắt thép và xi măng xây nên những công trình kiến trúc kỳ quái, đặt cho nó cái tên mỹ
miều là “thành phố”, chúng ta ở trong những thành phố này thoải mái phóng túng những dục
vọng của mình, tạo ra những thứ rác rưởi vĩnh viễn khó mà tiêu huỷ được.
So với người ở nông thôn, người thành thị là có tội, so với người nghèo, người giàu là có tội,
so với nhân dân, quan chức là có tội, theo một ý nghĩa nào đó mà nói, quan càng to, tội càng
lớn, vì quan càng cao, phạm vi cai quản càng rộng, dục vọng càng lớn, hao phí tài nguyên càng
nhiều.
So với các quốc gia chưa phát triển, quốc gia phát triển là có tội, vì dục vọng của các nước
phát triển còn lớn hơn, nước phát triển không chỉ làm hại trên lãnh thổ của mình, mà còn ảnh
hưởng đến các nước khác, đến Hải phận Quốc tế, đến Bắc cực, Nam cực, lên mặt trăng, đi lên
vũ trụ làm những việc có hại một cách mù quáng.
Địa cầu bốn bề lửa khói, toàn thân run rẩy, biển cả kêu gào, cát bụi bay khắp nơi, hạn hán lũ
lụt, bệnh tật lan tràn… đều liên quan đến sự phát triển bệnh hoạn của khoa học kỹ thuật dưới sự
kích thích bởi dục vọng tham lam của các nước phát triển […]
Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và kim
cương rất nhiều. Khi gặp động đất và sóng thần, người ta sẽ hiểu, cho dù có bao nhiêu biệt thự
hào hoa, khách sạn sang trọng, thì trong bàn tay vĩ đại của tự nhiên cũng chỉ là một đống bùn
đất. Khi con người huỷ hoại trái đất tới mức không còn phù hợp để sống được nữa, lúc đó, quốc
gia nào, dân tộc nào, chính đảng hay cổ phiếu nào cũng trở nên vô nghĩa…
(Mạc Ngôn, Theo Sound Of Hope, Minh Tâm biên dịch)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Thuyết minh
D. Miêu tả
Câu 2. Câu văn nào sau đây nói lên luận đề của văn bản? (0,5 điểm)
A. Nhân loại đang điên cuồng bóc lột trái đất
B. So với người ở nông thôn, người thành thị là có tội
C. So với các quốc gia chưa phát triển, quốc gia phát triển là có tội
D. Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và
kim cương rất nhiều
Câu 3. Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? (0,5
điểm)
A. Đưa ra các dẫn chứng cụ thể
B. Đưa ra các lí lẽ thấu đáo

56
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Kết hợp tự sự với biểu cảm
D. Cả A và B
Câu 4. Văn bản trên nói về đề tài gì? (0,5 điểm)
A. Tệ nạn xã hội
B. Ô nhiễm môi trường
C. Suy thoái đạo đức
D. Sùng bái vật chất
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của văn bản? (0,5 điểm)
A. Con người đang hủy hoại trái đất
B. Những hành động hủy hoại trái đất của con người và hậu quả của nó
C. Con người đang tàn phá môi trường
D. Những hậu quả do việc tàn phá môi trường gây ra
Câu 6. Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)
A. Cung cấp thông tin về tình trạng ô nhiễm môi trường
B. Cảnh báo con người về vấn đề ô nhiễm môi trường
C. Lên án những hành động hủy hoại trái đất
D. Tiên đoán về sự diệt vong của loài người
Câu 7. Tác giả bộc lộ thái độ gì qua văn bản trên? (0,5 điểm)
A. Lo lắng
B. Phẫn nộ
C. Căm thù
D. Cả A và B
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu
được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và kim cương rất nhiều” không? Lí giải? (1,0
điểm)
Câu 10. Theo bạn, mỗi cá nhân cần làm gì để ngăn chặn tình trạng “bóc lột trái đất”? (Viết
khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay.

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[…] Nhưng thơ Xuân Diệu chẳng những diễn đạt được cái tinh thần cố hữu của nòi giống.
Vả chăng tinh thần của nòi giống có cần gì phải bất di bất dịch. Sao phải bắt ngày hôm nay
phải giống hệt hôm qua? Nêu ra một mớ tính tình, tư tưởng, tục lệ, rồi bảo: người Việt Nam
phải như thế, là một điều tối vô lý. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng
thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội
vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi
buồn, người đều nồng nàn, tha thiết.

57
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhưng sự sống muôn hình thức mà trong những hình thức nhỏ nhặt thường lại ẩn náu một
nguồn sống dồi dào. Không cần phải là con hổ ngự trị trên rừng xanh, không cần phải là con
chim đại bàng bay một lần chín vạn dặm mới là sống. Sự bồng bột của Xuân Diệu có lẽ đã biểu
hiện ra một cách đầy đủ hơn cả trong những rung động tinh vi. Sau khi đọc đi đọc lại nhà thơ
có tâm hồn phức tạp này, sau khi đã tìm kiếm Xuân Diệu hoài, tôi thấy đây mới thực là Xuân
Diệu.
Trong cảnh mùa thu rất quen với thi nhân Việt Nam, chỉ Xuân Diệu mới để ý đến:
Những luồng run rẩy rung rinh lá ...
cùng cái:
Cành biếc run run chân ý nhi.
Nghe đàn dưới trăng thu, chỉ Xuân Diệu mới thấy:
Linh lung bóng sáng bỗng rung mình.
và mới có cái xôn xao gửi trong mấy hàng chữ lạ lùng này:
Thu lạnh, càng thêm nguyệt tỏ ngời:
Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận:
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người.
Cũng chỉ Xuân Diệu mới tìm được nơi đồng quê cái cảnh:
Mây biếc về đâu bay gấp gấp,
Con cò trên ruộng cánh phân vân.
Từ con cò của Vương Bột lặng lẽ bay với ráng chiều đến con cò của Xuân Diệu không bay
mà cánh phân vân, có sự cách biệt của hơn một ngàn năm và của hai thế giới.
Cho đến khi Xuân Diệu yêu, trong tình yêu của người cũng có cái gì đó rung rinh. Người hồi
tưởng lại:
Rượu nơi mắt và nhìn khi ướm thử;
Gấm trong lòng và khi đứng chờ ngây;
Và nhạc phấn dưới chân mừng sánh bước;
Và tơ giăng trong lời nhỏ khơi ngòi;
Tà áo mới cũng say mùi gió nước;
Rặng mi dài xáo động ánh dương vui. […]
(Trích Một thời đại trong thi ca, in trong Thi Nhân Việt Nam,
Hoài Thanh – Hoài Chân, Nxb Văn học, Hà Nội 2012)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: (0,5 điểm)
A. Nghị luận
B. Tự sự
C. Thuyết minh
D. Hành chính – công vụ
Câu 2. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm)
A. Văn xuôi Xuân Diệu
B. Thơ Xuân Diệu
C. Cuộc đời Xuân Diệu

58
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu
Câu 3. Để tăng tính thuyết phục, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Kết hợp yếu tố ngôn ngữ với các yếu tố phi ngôn ngữ
B. Kết hợp tự sự với trữ tình
C. Kết hợp lí lẽ với dẫn chứng
D. Kết hợp miêu tả và biểu cảm
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Xuân Diệu say đắm tình yêu, say
đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình”?
(0,5 điểm)
A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Nhân hóa
D. Liệt kê
Câu 5. Đặc điểm nào sau đây của thơ Xuân Diệu dẫn đến nhận định của tác giả: “đây mới
thực sự là Xuân Diệu”? (0,5 điểm)
A. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn
tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình
B. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết.
C. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ
này
D. Sự bồng bột của Xuân Diệu có lẽ đã biểu hiện ra một cách đầy đủ hơn cả trong những
rung động tinh vi
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Những nhận định, đánh giá của tác giả về tình yêu trong thơ Xuân Diệu
B. Những nhận định, đánh giá của tác giả về cái mới trong thơ Xuân Diệu
C. Những nhận định, đánh giá của tác giả về đặc điểm thơ Xuân Diệu
D. Những nhận định, đánh giá của tác giả về con người Xuân Diệu
Câu 7. Mục đích của tác giả ở bài viết trên là gì? (0,5 điểm)
A. Bộc lộ tình cảm yêu mến đối với thơ Xuân Diệu
B. Chỉ ra sự khác nhau giữa Xuân Diệu và các nhà thơ khác
C. Chỉ ra những nét độc đáo trong phong cách thơ Xuân Diệu
D. Cả A và C
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Từ nhận định của tác giả về thơ Xuân Diệu: “Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm
cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình.”, bạn
rút ra được bài học gì cho bản thân mình? (0,5 điểm)
Câu 9. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn sau: “Không cần phải là
con hổ ngự trị trên rừng xanh, không cần phải là con chim đại bàng bay một lần chín vạn dặm
mới là sống”? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn hiểu như thế nào là sự “rung động tinh vi” mà tác giả nói tới trong đoạn trích?
(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

59
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải biết trân trọng cuộc
sống.

60
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Xin chào, tôi là Severn Suzuki, thay mặt cho ECO – Tổ chức trẻ em vì môi trường.
Chúng tôi là một nhóm những người 12 – 13 tuổi đang cố gắng tạo nên vài sự thay đổi:
Vanessa Suttie, Morgan Geisler, Michelle Quigg và tôi. Và chúng tôi đã tự quyên tiền, đi hơn
6000 km để đến đây nói với người lớn các vị rằng, các vị phải thay đổi. Chúng tôi đến đây
không có mục đích nào khác ngoài việc đấu tranh cho tương lai của chính mình.
Đánh mất tương lai không giống như đánh mất chiếc ghế trong bầu cử, hay trượt một vài
điểm trên sàn chứng khoán. Tôi đến đây để lên tiếng cho các thế hệ mai sau…, lên tiếng cho
muôn loài động vật đang chết dần trên trái đất này vì chẳng còn nơi sinh sống. Giờ tôi sợ phải
bước đi dưới ánh mặt trời vì những lỗ thủng trên tầng Ozon. Tôi sợ phải hít thở vì không biết
không khí đang chứa những hóa chất nào. Tôi vẫn thường đi câu cá cùng ba ở Vancouver, quê
hương tôi, cho đến vài năm trước, khi tôi biết lũ cá đang đầy bệnh tật. Ngày ngày, chúng ta đều
nghe những tin về việc các loài động vật, thực vật đang dần tuyệt chủng, rồi biến mất mãi mãi.
Trong cuộc sống của tôi, tôi đã luôn mơ về những đàn thú hoang dã đông đúc, về những cánh
rừng rậm và rừng mưa nhiệt đới đầy các loài chim và bướm. Nhưng giờ tôi lại tự hỏi, liệu con
cái chúng tôi còn có cơ hội được thấy chúng nữa không? Hồi bằng tuổi tôi, các vị có phải lo
lắng về những điều này không?
Mọi chuyện đang diễn ra rành rành trước mắt, nhưng các vị lại hành động như thể chúng ta
vẫn còn thừa thời gian và các biện pháp hữu hiệu. Tôi chỉ là một đứa trẻ và không nghĩ ra được
các giải pháp, nhưng tôi mong các vị hãy nhận ra rằng, chính các vị cũng thế. Các vị không biết
cách vá lại các lỗ hổng trên tầng Ozon, không biết cách mang cá hồi về những dòng suối đã cạn
khô, không biết cách làm sống lại các loài vật đã tuyệt chủng. Các vị cũng không thể biến
những cánh rừng giờ đã thành sa mạc xanh tươi trở lại. Một khi đã không biết cách phục hồi,
xin các vị đừng tàn phá nữa.
[…]
Xin đừng quên lý do các vị dự hội nghị này. Các vị làm việc này vì ai? Lớp trẻ chúng tôi là
con cháu của các vị. Chính các vị là người quyết định con cháu mình sẽ lớn lên trong một thế
giới như thế nào. Lẽ ra bố mẹ sẽ an ủi con cái rằng, mọi chuyện sẽ ổn thôi, đây không phải là
ngày tận thế đâu, và bố mẹ sẽ làm những gì tốt nhất có thể. Nhưng tôi không nghĩ giờ đây các vị
còn có thể nói vậy. Chúng tôi có còn nằm trong danh sách được ưu tiên của các vị nữa không?
Bố tôi thường nói: Hành động sẽ tạo nên con người con, chứ không phải lời nói. Vâng, nhưng
những gì các vị làm khiến tôi khóc hằng đêm. Các vị luôn nói rằng các vị yêu chúng tôi, nhưng
tôi xin thách thức các vị hãy hành động đúng như những gì đã nói. Xin cám ơn!
(Trích bài phát biểu của Severn Suzuki tại Hội nghị vì môi trường được tổ chức ở
Rio – Barazin, 1992, toomva.com dịch)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Nghị luận B. Tự sự
C. Miêu tả D. Thuyết minh

61
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? (0,5 điểm)
A. Vấn đề giáo dục
B. Vấn đề kinh tế
C. Vấn đề môi trường
D. Vấn đề văn hóa
Câu 3. Để tăng tính thuyết phục, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Kết hợp yếu tố ngôn ngữ với các yếu tố phi ngôn ngữ
B. Kết hợp tự sự với trữ tình
C. Kết hợp lí lẽ với dẫn chứng
D. Kết hợp miêu tả và biểu cảm
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn văn: Các vị không biết cách vá
lại các lỗ hổng trên tầng Ozon, không biết cách mang cá hồi về những dòng suối đã cạn khô,
không biết cách làm sống lại các loài vật đã tuyệt chủng. Các vị cũng không thể biến những
cánh rừng giờ đã thành sa mạc xanh tươi trở lại?
A. Ẩn dụ
B. Điệp
C. Nhân hóa
D. So sánh
Câu 5. Mục đích của tác giả khi tham gia hội nghị là gì? (0,5 điểm)
A. Lên tiếng đấu tranh cho bản thân
B. Lên tiếng đấu tranh cho đất nước mình
C. Lên tiếng đấu tranh cho các thế hệ mai sau
D. Lên tiếng đấu tranh cho các thế hệ đi trước
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Nêu lên thực trạng về môi trường và các hành động tàn phá môi trường
B. Phản ánh tình trạng tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã
C. Cảnh báo về vấn đề ô nhiễm môi trường trên thế giới
D. Lên án những hành động tàn phá môi trường và thực trạng môi trường không thể cứu vãn
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên thái độ của tác giả?
A. Thái độ sợ hãi
B. Thái độ tức giận
C. Thái độ bất bình
D. Thái độ bàng quan
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả: Hành động sẽ tạo nên con người con,
chứ không phải lời nói không? Lí giải? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có nhận xét gì về con người của tác giả được thể hiện qua đoạn trích? (Viết
khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về các giải pháp cần thiết để
bảo vệ môi trường.

62
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[…]
Nguyễn Du dùng hiện thực phê bình dựng những nhân vật phản phái, vẽ bọn chúng rất xấu,
mặc dầu có khi cho chúng một cái hình thù “coi được” như Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn
nhụi, áo quần bảnh bao”. Nhưng đến khi dựng những nhân vật chính diện, thì Nguyễn Du phải
dùng ngòi bút vừa hiện thực, vừa lãng mạn. Cái bút pháp này, chúng ta đã thấy Nguyễn Du
dùng cho Kim Trọng là một nhân vật Nguyễn Du quý mến, nhưng chưa phải đã gửi tâm sự của
mình vào. Những nhân vật Nguyễn Du gửi tâm sự, hoài vọng của mình vào là Thúy Kiều và Từ
Hải. Nguyễn Du yêu mến họ như xương thịt mình, đem hết bút lực tài tình mà vẽ họ. Vẽ họ đẹp
đến nỗi, phong phú và tổng hợp đến nỗi tất cả những nhân vật khác, ta đều có thể lấy tên mà đặt
cho người trong đời thường: mụ ấy là Tú Bà, chàng kia là Kim Trọng, cô nọ là Thúy Vân, đến
một anh con trai có hai người chị đẹp, thì chúng bạn gọi anh là Vương Quan; nhưng chẳng bao
giờ ai có thể gọi ai trong đời thường cô ấy là Thúy Kiều, hay chàng ấy là Từ Hải! Với Kiều, với
Từ, đã là ngòi bút lãng mạn phượng múa rồng bay, đã là mở cửa cho mộng tưởng, cho lý tưởng
từ xa xăm về hòa thành sự sống. Thúy Kiều là kết tinh của tài hoa, Từ Hải là kết tinh của khí
phách. Thúy Kiều là “tiếng hạc bay qua”, là “hoa trôi man mác”, là “tay tiên gió táp mưa
sa”,… bao nhiêu cái gì ước mơ xinh đẹp mà chưa có, là thành Thúy Kiều. Từ Hải là “gươm đàn
nửa gánh, non sông một chèo”, là “dọc ngang nào biết trên đầu có ai”, là “những phường giá
áo túi cơm sá gì”, bao nhiêu đạp phá, sảng khoái, vẫy vùng, là thành Từ Hải. Nhưng hai cái
lãng mạn tuyệt vời ấy luôn luôn vẫn rất thực. Mỗi lời nàng Kiều nói đều gắn vào đời sống; nàng
đã lấy cái chân thực mà trả cái nợ đời thực, chìm nổi khổ nhục như nàng Kiều, thì ai nghĩ đến
cũng phải ghê người. Còn Từ Hải “dọc ngang trời rộng, vẫy vùng biển khơi” như thế, thì
Nguyễn Du, ở trong thời đại của ông, không có cách nào giải quyết hơn cách trong “Truyện
Kiều” đâu! […]
(Trích Nhà thơ thiên tài dân tộc Nguyễn Du, Xuân Diệu, in trong
Bình luận các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2006)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Miêu tả
D. Thuyết minh
Câu 2. Đoạn trích trên bàn về tác phẩm nào của Nguyễn Du? (0,5 điểm)
A. Truyện Kiều
B. Độc Tiểu Thanh kí
C. Văn tế thập loại chúng sinh
D. Thác lời trai phường Nón
Câu 3. Để tăng tính thuyết phục, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Kết hợp yếu tố ngôn ngữ với các yếu tố phi ngôn ngữ
B. Kết hợp tự sự với trữ tình

63
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Kết hợp lí lẽ với dẫn chứng
D. Kết hợp miêu tả và biểu cảm
Câu 4. Những nhân vật nào mà theo tác giả là Nguyễn Du đã “đem hết bút lực tài tình mà vẽ
họ”? (0,5 điểm)
A. Tú Bà và Mã Giám Sinh
B. Thúy Vân và Kim Trọng
C. Thúy Kiều và Vương Quan
D. Từ Hải và Thúy Kiều
Câu 5. Để dựng các nhân vật chính diện, Nguyễn Du đã sử dụng kết hợp những bút pháp
nào? (0,5 điểm)
A. Tả thực và tả thần
B. Hiện thực và lãng mạn
C. Cổ điển và hiện đại
D. Chấm phá và đặc tả
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nêu lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tài năng xây dựng nhân vật của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”
B. Giá trị hiện thực và nhân đạo trong “Truyện Kiều”
C. Bút pháp tả thực và lãng mạn trong “Truyện Kiều”
D. Nhân vật chính diện và phản diện trong “Truyện Kiều”
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về mục đích của tác giả? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi vẻ đẹp của Thúy Kiều
B. Ca ngợi tài nghệ của Từ Hải
C. Ca ngợi tài năng của Nguyễn Du
D. Ca ngợi giá trị của “Truyện Kiều”
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Kể tên hai đoạn trích thuộc “Truyện Kiều” mà bạn đã được học ở bậc THCS? (0,5
điểm)
Câu 9. Bạn hiểu thế nào về bút pháp tả thực và bút pháp lãng mạn được tác giả nói tới trong
đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 10. Phân tích mối quan hệ giữa các lí lẽ và bằng chứng trong đoạn trích trên? (Viết
khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ đối với cuộc sống
mỗi con người.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
[…]
Tôi từ chối không chấp nhận sự tuyệt vọng như câu trả lời cuối cùng cho những điều mơ hồ
của lịch sử. (…)
Tôi từ chối không chấp nhận cái ý tưởng cho rằng con người chỉ là những vật vô giá trị,

64
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
những đám rong rêu nổi trôi trên con sông của cuộc đời, và không có khả năng ảnh hưởng đến
những biến cố đang xảy ra chung quanh anh ta.
Tôi từ chối không chấp nhận cái quan điểm cho rằng nhân loại đã bị buộc một cách bi thảm
vào đêm đen không trăng sao của chủ nghĩa chủng tộc và chiến tranh đến nỗi ánh sáng của
ngày mới, của hòa bình và tình Huynh đệ không bao giờ có thể trở thành hiện thực.
Tôi từ chối không chấp nhận cái khái niệm yếm thế cho rằng hết nước này đến nước khác
phải chịu đi theo vòng xoáy quân sự của bậc thang đi xuống đến địa ngục của sự hủy diệt của
chiến tranh nguyên tử.
Tôi tin rằng sự thật, một thứ sự thật tay không, không sử dụng tới vũ khí, và tình yêu thương
vô điều kiện sẽ có tiếng nói chung cuộc trong thực tế. Đó là lý do tại sao, dân quyền, dù tạm
thời bị đánh bại, vẫn mạnh mẽ hơn sự chiến thắng của sự xấu xa.
Tôi tin rằng ngay cả giữa những tiếng súng và tiếng đạn bay mang tính chất ta thán, vẫn còn
có hy vọng cho một ngày mai tươi sáng hơn.
Tôi tin rằng nền công lý bị tổn thương – đang nằm sóng soài trên những con đường đẫm máu
của đất nước chúng tôi – có thể được nhấc ra khỏi đống bụi bặm của sự tủi nhục, để chiếm lại
vị trí cao cả trong lòng những người con của nhân loại.
Tôi dám cả gan tin tưởng rằng những dân tộc ở mọi nơi đều có thể có được ba bữa ăn một
ngày để nuôi dưỡng thể chất của họ, có giáo dục và văn hóa cho tâm trí, và nhân phẩm, bình
đẳng, và tự do cho tâm linh của họ. Tôi tin rằng những điều mà những kẻ vị kỷ đã phá hủy thì
những người vị tha khác có thể xây dựng lại.
Tôi tin rằng có một ngày nhân loại sẽ cúi đầu trước bàn thờ Thượng Đế và được trao cho
vương miện chiến thắng chiến tranh và xương máu, và thiện ý cứu rỗi bất bạo động sẽ được
tuyên xưng là luật pháp trên trái đất. Và sư tử cùng chiên con sẽ cùng nằm xuống với nhau, và
mọi người sẽ ngồi dưới tàn cây nho hay cây vải của mình mà không còn sợ hãi gì nữa hết.
Tôi tin rằng chúng ta sẽ vượt qua những thách thức và trở lực.
Niềm tin này có thể cho ta sự dũng cảm để đối diện với những bất trắc của tương lai. Niềm
tin này có thể tạo cho đôi chân đã mệt mỏi của chúng ta một sức mạnh mới khi dấn bước về
phía trước hướng tới thành phố của tự do. Khi những ngày trong đời ta trở nên ảm đạm với
những đám mây bao phủ và những đêm trở nên tối tăm hơn cả ngàn lúc nửa đêm, ta biết rằng ta
đang sống trong tình trạng hỗn mang đầy tính sáng tạo của một nền văn minh mới đang nỗ lực
để được sinh ra. […]
(Trích Diễn văn nhận giải Nobel Hòa bình của Mục sư Martin Luther King,
nguồn: https://icevn.org/)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Thuyết minh
D. Nghị luận
Câu 2. Gọi tên một biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Ẩn dụ
B. Nhân hóa

65
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Điệp
D. So sánh
Câu 3. Để tăng tính thuyết phục, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Kết hợp yếu tố ngôn ngữ với các yếu tố phi ngôn ngữ
B. Kết hợp tự sự với trữ tình
C. Kết hợp lí lẽ với dẫn chứng
D. Kết hợp nghị luận và biểu cảm
Câu 4. Câu văn nào sau đây nêu lên luận đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Tôi từ chối không chấp nhận sự tuyệt vọng như câu trả lời cuối cùng cho những điều mơ
hồ của lịch sử
B. Tôi từ chối không chấp nhận cái ý tưởng cho rằng con người chỉ là những vật vô giá trị
C. Tôi tin rằng ngay cả giữa những tiếng súng và tiếng đạn bay mang tính chất ta thán, vẫn
còn có hy vọng cho một ngày mai tươi sáng hơn
D. Tôi tin rằng chúng ta sẽ vượt qua những thách thức và trở lực
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Nói về trạng bất công trong xã hội và niềm tin vào một xã hội tự do
B. Nói về tình trạng phân biệt sắc tộc ở nhiều quốc gia trên thế giới
C. Nói về đường lối đấu tranh bất bạo động để đi đến tự do
D. Nói về sức mạnh của niềm tin trong việc tranh đấu cho tự do
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên quan điểm của tác giả trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Thể hiện nỗi tuyệt vọng về thực trạng bất công trên thế giới
B. Thể hiện niềm tin mãnh liệt vào một tương lai công bằng và nhân ái
C. Thể hiện sự phẫn nộ trước những tội ác của con người
D. Thể hiện nỗi lo âu trước một thế giới phi nhân tính
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên mục đích của tác giả? (0,5 điểm)
A. Kêu gọi mọi người kiên định đấu tranh để đi đến cuộc sống tự do
B. Kêu gọi mọi người dùng bạo lực để đấu tranh chống lại cái ác
C. Kêu gọi mọi người chấm dứt những hành động phản nhân văn
D. Kêu gọi các chính phủ đưa ra những chính sách hợp lí
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn rút ra được thông điệp gì cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Tôi từ chối không chấp nhận cái ý
tưởng cho rằng con người chỉ là những vật vô giá trị, những đám rong rêu nổi trôi trên con
sông của cuộc đời, và không có khả năng ảnh hưởng đến những biến cố đang xảy ra chung
quanh anh ta” không? Lí giải? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có nhận xét gì về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả được thể hiện qua đoạn trích? (Viết
khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của niềm hy
vọng.

66
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

67
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VĂN BẢN THÔNG TIN
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ SÓNG THẦN?
1. Định nghĩa
Sóng thần, trong tiếng Nhật gọi là tsunami, là chuỗi sóng biển chu kì dài (từ vài phút tới
hàng giờ), lan truyền với vận tốc lớn. Tùy theo độ sâu của đáy biển, vận tốc lan truyền sóng
thần có thể đạt từ 720km/giờ trở lên. Khi vào bờ, sóng thần có súc tàn phá rất ghê gớm.
Không như nhiều người tưởng, sóng thần không phải là những ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn
tiến vào đất liền mà người ta có thể mục kích và nghe được âm thanh của nó từ ngoài khơi xa.
Ngay cả khi ngồi trên thuyền ngoài khơi, bạn cũng không thể biết nó từ ngoài khơi xa, không thể
biết khi nào sóng thần bắt đầu xuất hiện. Do đó, bạn khó có thể nhận thấy dấu hiệu báo trước
của một đợt sóng thần. Có thể vì thế mà trong phút chốc, cơn sóng thần do trận động đất mạnh
ở Ấn Độ Dương gây ra ngày 26/12/2004 đã lấy đi mạng sống của hàng trăm nghìn người ở hơn
chục quốc gia.
2. Cơ chế hình thành sóng thần
Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, con sóng rất nhỏ vì nước quá sâu nhưng đó là
một chuỗi sóng có tốc độ rất cao, lên đến 800km/giờ. Khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương,
chiều dài từ chóp sóng trước đến chóp sóng sau có thể cách xa hàng trăm km hoặc hơn và độ
cao chóp sóng chỉ khoảng vài mét. Do vậy, người ta không thể thấy dấu hiệu rõ ràng của sóng
thần. Nói cách khác, sóng thần không phải là sự di chuyển của bề mặt sóng mà là toàn bộ khối
nước. Sóng thần chỉ thật sự hiện nguyên hình với sức mạnh hủy diệt kinh hoàng khi nó đến gần
bờ. Ở vùng nước nông, một con sóng thần khổng lồ có thể cao đến 30m hoặc hơn (ngọn sóng
thần tấn công vịnh Lytuya, Alaska vào năm 1958 cao đến 525m.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở
đất và các vụ nổ dưới đáy biển. (…)
4. Dấu hiệu sắp có sóng thần
Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình. Dấu hiệu đầu tiên là
nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng không đổ, chứ không như sóng mạnh của
một cơn bão sắp tới. Bỗng nhiên, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt
biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thủy triều.
Hoặc bạn có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm
thanh lạ,… Do vậy, khi đứng trên bãi biển và nhìn thấy nước biển đột ngột rút nhanh xuống,
bạn hãy thông báo cho mọi người xung quanh biết là sắp có sóng thần và di chuyển nhanh khỏi
bãi biển, đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến. […]
(Theo Một số kiến thức về sóng thần, báo Nhân dân, ngày 16/03/2022)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào sau đây: (0,5 điểm)
A. Truyện ngắn
B. Thơ ca

68
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Văn chính luận
D. Văn bản thông tin
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Miêu tả
Câu 3. Nhan đề “Bạn đã biết gì về sóng thần?” có tác dụng: (0,5 điểm)
A. Cung cấp thông tin chính của văn bản
B. Gợi sự tò mò cho người đọc
C. Nói lên quan điểm của người viết
D. Cả A và B
Câu 4. Việc tác giả đưa những số liệu vào trong văn bản có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Tăng tính thuyết phục cho lí lẽ
B. Tăng độ tin cậy cho thông tin
C. Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
D. Tăng sự kịch tính cho câu chuyện
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên các thông tin chính của văn bản? (0,5 điểm)
A. Nguyên nhân, cơ chế hoạt động của sóng thần
B. Định nghĩa, cơ chế, dấu hiệu sắp có sóng thần
C. Định nghĩa, cơ chế, nguyên nhân xuất hiện sóng thần
D. Định nghĩa, cơ chế, nguyên nhân, dấu hiệu của sóng thần
Câu 6. Mục đích chính của tác giả khi viết văn bản trên là gì?
A. Chỉ ra những việc cần làm để tránh sóng thần
B. Trình bày những hậu quả ghê gớm mà sóng thần có thể gây ra
C. Cung cấp cho mọi người những hiểu biết cơ bản về sóng thần
D. Cả A và C
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm của cách đưa tin ở văn bản trên ? (0,5 điểm)
A. Mang tính thời sự
B. Trực quan sinh động
C. Thuyết minh có lồng ghép nhiều yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm
D. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn có được thông tin gì hữu ích cho bản thân sau khi đọc văn bản? (0,5 điểm)
Câu 9. Theo bạn, trong bốn thông tin được đánh số thứ tự 1, 2, 3,4 ở trên, thông tin nào là
quan trọng nhất? Lí giải? (1,0 điểm)
Câu 10. Theo bạn, việc cung cấp những thông tin cần thiết cho người khác sẽ đem lại lợi ích
gì? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về Facebook, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu
tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

69
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
SAO BĂNG LÀ GÌ VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ SAO BĂNG?
1. Sao băng là gì?
Sao băng thực chất là đường nhìn thấy của các thiên thạch khi chúng đi vào khí quyển Trái
Đất với vận tốc rất lớn (khoảng 100 000km/giờ). Lực ma sát của không khí đốt cháy thiên thạch
làm nó phát sáng khi di chuyển. Thiên thạch có nguồn gốc là bụi vũ trụ, mảnh vụn từ các sao
chổi hoặc các tiểu hành tinh. Hầu hết các thiên thạch bị đốt cháy trước khi chạm vào mặt đất.
Tuy nhiên, nếu có kích thước lớn, chúng có thể rơi xuống và tạo nên những hố lòng chảo sâu
trên lục địa.
2. Mưa sao băng là gì?
Mưa sao băng là hiện tượng nhiều sao băng xuất hiện đồng thời hoặc nối tiếp nhau từ chung
một điểm xuất phát trên bầu trời. Khi quan sát những trận mưa sao băng, chúng ta đều có thể
dễ dàng nhận thấy các sao băng đều xuất phát hoặc hướng về một khu vực trên bầu trời. Khu
vực đó được gọi là tâm điểm của mưa sao băng. Tên của các trận mưa sao băng. Tên của các
trận mưa sao băng sẽ được đặt theo tên khu vực chòm sao mà tâm điểm của trận mưa sao băng
đó hướng tới.
Mỗi trận mưa sao băng thường kéo dài trong nhiều ngày, tuy nhiên khoảng thời gian sao
băng xuất hiện nhiều nhất lại khá ngắn và trong khoảng cực điểm ấy, số lượng sao băng quan
sát được có thể từ 10 cho đến 100 sao hoặc nhiều hơn nữa. Thỉnh thoảng, có những trận mưa
sao băng dày đặc, mật độ sao quan sát được có thể lên đến hảng nghìn hay thậm chí hàng chục
nghìn sao mỗi giờ. Những cơn mưa sao băng như thế được gọi là bão sao băng.
[…]
3. Vì sao mưa sao băng lại có chu kì?
Sao băng là sự xuất hiện ngẫu nhiên của các thiên thạch trên bầu trời, vậy tại sao mưa sao
băng lại có thể xuất hiện theo chu kì? Bên cạnh bụi vũ trụ thì trên thực tế, nguyên nhân chính
làm xuất hiện mưa sao băng chính là các sao chổi. Sao chổi là những thiên thể quay quanh mặt
trời với quỹ đạo riêng. […] Do được cấu tạo bởi băng, bụi và đá nên khi chuyển động gần Mặt
Trời, đuôi sao chổi bị sức nóng của Mặt Trời đốt cháy, tạo thành những dải bụi trên quỹ đạo.
Nếu quỹ đạo của Trái Đất cắt ngang quỹ đạo của dải bụi này thì ít nhất vào mỗi năm vào đúng
một thời điểm nhất định, Trái Đất sẽ đi xuyên qua dải bụi đó và hiện tượng mưa sao băng sẽ
xảy ra trong thời gian đó. Vì vậy, hầu hết các trận mưa sao băng đều có chu kì là một năm.
(Theo voh.com.vn)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào sau đây: (0,5 điểm)
A. Truyện ngắn
B. Văn bản thông tin
C. Thơ ca
D. Văn chính luận
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? (0,5 điểm)
A. Tự sự

70
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Miêu tả
Câu 3. Nhan đề “Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?” có tác dụng: (0,5
điểm)
A. Cung cấp thông tin chính của văn bản
B. Nói lên quan điểm của người viết
C. Gợi sự tò mò cho người đọc
D. Cả A và C
Câu 4. Các mục được in đậm ở trong văn bản có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Tạo nên tính lôi cuốn cho văn bản
B. Tăng tính thuyết phục cho văn bản
C. Tạo nên tính mạch lạc cho văn bản
D. Tạo nên độ tin cậy cho văn bản
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên các thông tin chính của văn bản? (0,5 điểm)
A. Định nghĩa, đặc điểm của sao băng và mưa sao băng
B. Định nghĩa về sao băng và mưa sao băng
C. Lý giải vì sao mưa sao băng lại có chu kì
D. Nói về đặc điểm của mưa sao băng
Câu 6. Mục đích chính của tác giả khi viết văn bản trên là gì?
A. Mô tả vẻ đẹp của các trận mưa sao băng
B. Trình bày về các khoảng thời gian mà sao băng có thể xuất hiện
C. Cung cấp cho mọi người những hiểu biết cơ bản về sao băng
D. Giúp mọi người không bỏ lỡ cơ hội được ngắm mưa sao băng
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm của cách đưa tin ở văn bản trên ? (0,5 điểm)
A. Mang tính thời sự
B. Trực quan sinh động
C. Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
D. Thuyết minh có lồng ghép nhiều yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn thu nhận được điều gì bổ ích cho bản thân sau khi đọc văn bản? (0,5 điểm)
Câu 9. Chỉ ra tác dụng của các dòng chữ được in đậm trong văn bản? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn hãy nhận xét, đánh giá về cách trình bày thông tin của tác giả trong văn bản?
(Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về “Giờ Trái Đất”, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

71
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHUYẾN DU HÀNH VỀ TUỔI THƠ
“Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” như một chuyến tàu đưa ta trở về với tuổi thơ. Ta vừa vui
sướng khi gặp lại hình ảnh của chính ta ngày thơ bé vừa bồi hồi vì những ngày tháng ấy sao
mà xa xôi quá!
1. Với “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ”, Nguyễn Nhật Ánh đã trao tận tay độc giả chiếc vé
quý giá trở về những ngày ấu thơ xa vắng, cùng sống lại với những kỷ niệm tinh khôi, cùng đắm
mình trong dòng suối mát của những năm tháng thiếu thời vô lo nghĩ. Một cuốn sách đáng đọc
“cho tất cả những ai đã từng là trẻ con”.
2. Cuốn sách là lời tự thuật của cả Mùi bé và Mùi lớn, một là cậu bé tám tuổi tinh nghịch,
lắm điều, hai là người đàn ông trải đời, biết suy nghĩ. Xuôi theo dòng hồi tưởng của Mùi về
những năm tháng quá khứ, người đọc có dịp được tham gia vào thế giới đầy màu sắc của Mùi
và những người bạn – Hải cò, con Tủn và Tí sún. Ở đó không có những nỗi lo thường trực về
vật chất, cũng chẳng có những rạn vỡ đau đớn về tinh thần, có chăng cũng chỉ là những nỗi
buồn bâng quơ khi trốn học đi chơi bất thành, khi bị cha mẹ la mắng và cùng lắm là ê ẩm mình
mẩy khi bị phết nhẹ mấy roi vào mông.
Mỗi ngày mới trong thế giới kỳ diệu kia, lạ lùng thay, lại đều bắt đầu bằng những lời than
thở: “Một ngày, tôi chợt nhận thấy cuộc sống thật là buồn chán và tẻ nhạt”. Tuy nhiên, cái tẻ
nhạt và buồn chán ấy không phải là cảm giác vô vị, bất lực trước cuộc đời mà nó thuần túy chỉ
là vẻ chán ngán bởi phải thực hiện hàng tá những hành động lặp đi lặp lại: tỉnh giấc, ăn sáng,
đi học, ngủ trưa, đi học rồi lại học bài, đi ngủ và tỉnh giấc. Bởi vậy, cậu chàng quyết định sẽ lấp
đầy những ngày buồn tẻ bằng những “phi vụ” nghịch ngợm mà cũng hết sức đáng yêu. Bắt đầu
từ trò chơi giả bộ làm phụ huynh, rồi tới việc đặt tên đồ vật bằng những cái tên chẳng-liên-
quan-tẹo-nào, chưa kể tới việc xới tung cả khu vườn để lùng tìm một thùng báu vật không có
thật, nuôi nấng một đàn chó hoang, hay thậm chí là mở cả tá phiên tòa để “xét xử” tội danh
người lớn.
3. Từng câu chữ, từng trang viết trong “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” đều thấm đượm dư vị
ngọt ngào của những ngày tấm bé, đều phảng phất hương thơm dịu ngọt của những kỷ niệm đẹp
đẽ khó có thể phai mờ, khiến người đọc không khỏi bật cười thích thú. Đọc cuốn sách này, ta
vừa vui sướng khi bắt gặp hình ảnh của chính bản thân ta, vừa ngỡ ngàng vì những tháng ngày
xưa nhìn vậy sao mà xa xôi quá.
4. “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” thực sự là một tác phẩm nhỏ xinh cho những ai mong
muốn được trở về những ngày tháng xưa, được lắng đọng vài giây để chiêm nghiệm về quá trình
trưởng thành của mỗi con người.
(Trần Mạnh Cường, nguồn: nxbtre.com.vn)
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
A. Thuyết minh, tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Thuyết minh, tự sự, nghị luận, biểu cảm
C. Thuyết minh, tự sự, hành chính – công vụ, biểu cảm
D. Thuyết minh, miêu tả, hành chính – công vụ

72
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 2. Đoạn văn sa-pô (in đậm) ở đầu văn bản có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Giới thiệu tóm tắt nội dung văn bản
B. Thu hút sự chú ý của người đọc
C. Thể hiện quan điểm của người viết
D. Cả A và B
Câu 3. Văn bản trên được triển khai theo cách nào sau đây:
A. Diễn dịch
B. Tổng – Phân – Hợp
C. Quy nạp
D. Song hành
Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của phần 2? (0,5 điểm)
A. Nêu giá trị của quyển sách
B. Nêu thông điệp của quyển sách
C. Tóm tắt nội dung của quyển sách
D. Kể lại quá trình viết quyển sách
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của phần 3? (0,5 điểm)
A. Nêu cảm nhận chung về quyển sách
B. Nêu tác động của quyển sách đối với bản thân
C. Thể hiện sự tiếc nuối đối với tuổi thơ đã đi qua
D. Cả A và B
Câu 6. Mục đích của tác giả ở phần 4 là gì? (0,5 điểm)
A. Đánh giá giá trị của quyển sách
B. Đánh giá tài năng của tác giả
C. Kêu gọi mọi người tìm đọc quyển sách
D. Nhắc nhở mọi người nhớ về tuổi thơ của mình
Câu 7. Tác giả bảy tỏ thái độ gì đối với quyển sách qua văn bản trên? (0,5 điểm)
A. Yêu thích
B. Phê phán
C. Ngưỡng mộ
D. Tiếc nuối
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nhận xét về các đặt nhan đề của tác giả? (0,5 điểm)
Câu 9. Mục đích của tác giả khi viết văn bản trên là gì? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có cảm nghĩ như thế nào về quyển sách sau khi đọc văn bản trên? (Viết khoảng
5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn thuyết minh về tác phẩm “Cây chuối non đi giày xanh” của tác giả
Nguyễn Nhật Ánh.

73
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“Không gia đình” là tiểu thuyết nổi tiếng nhất trong sự nghiệp văn chương của Hector
Malot. Hơn một trăm năm nay, tác phẩm giành giải thưởng của Viện Hàn Lâm Văn học
Pháp này đã trở thành người bạn thân thiết của tất cả những người yêu mến trẻ em trên
khắp thế giới.
1. “Không gia đình” kể chuyện một em bé không cha mẹ, không họ hàng thân thích, đi theo
một đoàn xiếc, rồi dẫn đầu đoàn ấy đi lưu lạc khắp nước Pháp, sau đó bị tù ở Anh, cuối cùng
tìm thấy mẹ và em. Em bé Rêmi ấy đã lớn lên trong gian khổ. Em đã chung đụng với mọi hạng
người, sống khắp mọi nơi, “Nơi thì lừa đảo, nơi thì xót thương”. Em đã tự lao động để sống, lúc
đầu dưới quyền điều khiển của ông già tốt bụng, cụ Vitali, về sau thì tự lập và không những lo
cho mình mà còn bảo đảm việc biểu diễn và sinh sống cho cả một gánh hát rong.
Đã có khi em và cả đoàn lang thang suốt mấy ngày không có chút gì trong bụng. Đã có khi
em bị lụt ngầm chôn trong giếng mỏ mười mấy ngày đêm. Đã có khi em mắc oan, bị giải ra
trước toà án và bị ở tù. Và cũng có khi em được nuôi nấng đàng hoàng, no ấm. Nhưng dù ở đâu,
trong cảnh ngộ nào, em vẫn noi theo nếp rèn dạy của ông già Vitali: giữ phẩm chất làm người.
2. Cuốn tiểu thuyết đã phản ánh cuộc sống lao động của nhân dân và công nhân trong chế độ
tư sản, đồng thời ca ngợi sự lao động bền bỉ, tinh thần tự lập, chịu đựng gian khó, khích lệ tình
bạn chân chính và lòng nhân ái, tình yêu cuộc sống, ý chí vươn lên không ngừng. Nó mang đến
một bài học quý giá cho mỗi chúng ta về tình yêu thương giữa con người với con người, về tính
tự lập, tự bước đi trên đường đời. Quan trọng nhất, để những ai có gia đình phải suy ngẫm, trân
trọng may mắn, hạnh phúc mà mình đang có. Cuốn sách chứa đựng giá trị của tình thân mà
không bao giờ lỗi thời. Một câu chuyện cảm động về tình yêu thương con người trong những
hoàn cảnh gian nan nhất. “Không gia đình” có lẽ vì thế đã vượt qua biên giới nước Pháp và để
lại dấu ấn sâu sắc trong lòng độc giả toàn thế giới trong suốt hơn một thế kỉ qua.
(Theo http://thcsphandinhphungdh.quangtri.edu.vn)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
A. Thuyết minh, tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Thuyết minh, tự sự, nghị luận, biểu cảm
C. Thuyết minh, tự sự, hành chính – công vụ, biểu cảm
D. Thuyết minh, miêu tả, hành chính – công vụ
Câu 2. Đoạn văn sa-pô (in đậm) ở đầu văn bản có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Giới thiệu tóm tắt nội dung văn bản
B. Thể hiện quan điểm của người viết
C. Thu hút sự chú ý của người đọc
D. Cả A và C
Câu 3. Văn bản trên được triển khai theo cách nào sau đây:
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song hành

74
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Tổng – Phân – Hợp
Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của phần 1? (0,5 điểm)
A. Nêu giá trị của quyển sách
B. Nêu thông điệp của quyển sách
C. Tóm tắt nội dung của quyển sách
D. Kể lại quá trình viết quyển sách
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của phần 2? (0,5 điểm)
A. Nêu giá trị nội dung của quyển sách
B. Nêu tác động của quyển sách đối với bản thân
C. Nêu lên bối cảnh xã hội được phản ánh trong quyển sách
D. Nêu lên vẻ đẹp của tâm hồn con người được thể hiện trong quyển sách
Câu 6. Mục đích của tác giả khi viết văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
A. Đánh giá giá trị của quyển sách
B. Đánh giá tài năng của tác giả
C. Cung cấp những thông tin cơ bản về quyển sách
D. Cả A và C
Câu 7. Tác giả bảy tỏ thái độ gì đối với quyển sách qua văn bản trên? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi
B. Phê phán
C. Ngưỡng mộ
D. Không thể hiện thái độ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hãy thử đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 9. Thông điệp nào từ quyển sách được tác giả trình bày ở phần 2 có ý nghĩa nhất đối với
bạn? Lí giải? (1,0 điểm)
Câu 10. Trình bày cảm xúc của bản thân về quyển sách “Không gia đình” sau khi đọc văn
bản trên? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về lối sống vô cảm trong xã hội hiện đại.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
1. Chiều 13.3.1954, chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn, diễn biến qua 3 đợt.
Đợt 1 (13-17.3), ta đập tan thế trận phòng ngự vòng ngoài của địch ở phía bắc và đông bắc,
mở đầu bằng trận Him Lam (13.3.1954), tiếp đó tiêu diệt cụm cứ điểm đồi Độc Lập (15.3.1954),
bao vây, bức hàng cụm cứ điểm Bản Kéo (16.3.1954), đánh bại nhiều đợt phản kích của địch.
Đợt 2 (30.3-30.4), sau hơn mười ngày xây dựng trận địa tiến công và bao vây với hàng trăm
ki lô mét hào giao thông, hàng ngàn công sự và ụ súng các loại, ta tiến công diệt các cứ điểm E,
D1, D2, C1 trên dãy đồi phía đông và 106, 311 trên hướng tây bắc sân bay Mường Thanh,
nhưng đánh cứ điểm A1 và các cứ điểm C2, 105 không thành công, bị địch phản kích chiếm lại
nửa đồi C1.

75
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ 16.4 ta phát triển trận địa bao vây, tiến công, đánh lấn diệt các cứ điểm 105 (ngày 18.4),
206, đào hào cắt đôi sân bay Mường Thanh, đánh lui nhiều đợt phản kích của địch nhằm giành
lại sân bay, kết hợp bắn tỉa và đưa pháo phòng không xuống cánh đồng Mường Thanh, khống
chế rồi triệt hẳn tiếp tế đường không của địch.
Đợt 3 (1-7.5), ta lần lượt đánh chiếm các điểm cao còn lại ở phía đông (C1, C2 và A1), diệt
một số cứ điểm ở phía Tây, tăng cường vây ép phân khu Hồng Cúm, bao vây uy hiếp sở chỉ huy
trung tâm, dập tắt hy vọng rút chạy của địch; 15 giờ 7.5, tổng công kích vào trung tâm Mường
Thanh, bắt tướng De Castrie và toàn bộ ban tham mưu tập đoàn cứ điểm, buộc số địch còn lại ở
phân khu trung tâm phải đầu hàng, truy kích và bắt gọn bộ phận địch ở Hồng Cúm định rút
chạy.
2. Chiến dịch Điện Biên Phủ giành toàn thắng, diệt và bắt hơn 16.200 địch (có 1 thiếu tướng,
369 sĩ quan từ đại tá đến thiếu uý), thu toàn bộ vũ khí trang bị, bắn rơi 62 máy bay.
3. Chiến dịch Điện Biên Phủ là đòn tiến công tiêu diệt lớn nhất, điển hình nhất của quân và
dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, cùng với thắng lợi trên các chiến trường khác
trong Đông Xuân 1953-1954 đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp,
góp phần đưa hội nghị Giơnevơ về Đông Dương (8.5-21.7.1954) đến thành công; là sự phát
triển đến đỉnh cao của nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến dịch Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp.
(Nguồn: vietnamdefence.com)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
A. Thuyết minh, tự sự
B. Thuyết minh, tự sự, nghị luận
C. Thuyết minh, hành chính – công vụ, biểu cảm
D. Thuyết minh, miêu tả, hành chính – công vụ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn 1 là? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Biểu cảm
D. Hành chính – Công vụ
Câu 3. Căn cứ vào đoạn trích, hãy cho biết chiến dịch Điên Biên Phủ diễn ra qua mấy đợt?
(0,5 điểm)
A. 1 đợt
B. 2 đợt
C. 3 đợt
D. 4 đợt
Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung chính của đoạn 1? (0,5 điểm)
A. Chiến lược của chiến dịch Điện Biên Phủ
B. Kết quả của chiến dịch Điện Biên Phủ
C. Diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ
D. Nguyên nhân của chiến dịch Điện Biên Phủ
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung chính của đoạn 3? (0,5 điểm)

76
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Kết quả của chiến dịch Điện Biên Phủ
B. Nguyên nhân của chiến dịch Điện Biên Phủ
C. Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ
D. Bài học kinh nghiệm từ chiến dịch Điện Biên Phủ
Câu 6. Mục đích của tác giả ở văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
A. Cung cấp thông tin về chiến dịch Điện Biên Phủ
B. Đánh giá về ý nghĩa lịch sử to lớn của chiến dịch Điện Biên Phủ
C. Ca ngợi sự anh dũng của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp
D. Cả A và B
Câu 7. Tác giả gián tiếp bộc lộ thái độ gì qua văn bản trên? (0,5 điểm)
A. Yêu mến
B. Tự hào
C. Ngưỡng mộ
D. Trân trọng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Hãy thử đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có cảm nghĩ gì sau khi đọc nội dung văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 10. Từ nội dung văn bản, bạn có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ hôm nay đối với
đất nước? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn thuyết minh về tinh thần đoàn kết của nhân dân ta.

77
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TÁC GIẢ NGUYỄN DU
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi chơi
xuân, khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì
được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.
Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Phũ phàng chi bấy hoá công,
Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
Sống làm vợ khắp người ta,
Hại thay thác xuống làm ma không chồng.
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tích lục tham hồng là ai ?
Đã không kẻ đoái người hoài,
Sẵn đây ta thắp một vài nén nhang.
Gọi là gặp gỡ giữa đàng,
Họa là người dưới suối vàng biết cho.
Lầm rầm khấn vái nhỏ to,
Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.
Một vùng cỏ áy bóng tà,
Gió hiu hiu thổi một và bông lau.
Rút trâm giắt sẵn mái đầu,
Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần.
Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối, châu sa vắn dài.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nxb Dân Trí, Hà Nội, 2013)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Lục bát
B. Tự do
C. Song thất lục bát
D. Ngũ ngôn
Câu 2. Đoạn trích trên có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Tự sự và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận

78
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 3. Đoạn trích sử dụng điểm nhìn của nhân vật nào?
A. Đạm Tiên
B. Thúy Kiều
C. Thúy Vân
D. Vương Quan
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bốn câu thơ cuối? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. Hóa dụ
C. So sánh
D. Điệp
Câu 5. Tâm trạng của Thúy Kiều khi nghe câu chuyện về Đạm Tiên là? (0,5 điểm)
A. Nhớ nhung
B. Thương xót
C. Buồn tủi
D. Yêu mến
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Nỗi thương cảm của Thúy Kiều đối với Đạm Tiên
B. Nỗi thương cảm của Thúy Kiều đối với những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh
C. Nỗi căm phẫn của Thúy Kiều đối với những người đàn ông bạc tình
D. Cả A và B
Câu 7. Tác giả thể hiện thái độ gì qua đoạn trích trên? (0,5 điểm)
A. Đồng cảm, xót thương đối với những kiếp người hồng nhan bạc mệnh
B. Lên án chế độ trọng phong kiến nam khinh nữ
C. Phê phán những kẻ đàn ông vô tình vô nghĩa
D. Thể hiện ước mơ về một xã hội mà ở đó nam nữ được bình đẳng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nêu chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 9. Theo bạn, quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời
chung có còn đúng với xã hội hiện nay không? Lí giải?
Câu 10. Bạn có suy nghĩ gì về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi
đọc đoạn trích? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của đoạn trích.

79
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Lược dẫn: Sau khi bị mắc mưu Sở Khanh lừa đi trốn và bị Tú Bà bắt lại, Thúy Kiều buộc
phải ra tiếp khách làng chơi. Đoạn trích sau đây nói về tâm trạng của Thúy Kiều khi sống trong
hoàn cảnh ấy.
Ôm lòng đòi đoạn xa gần,
Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!
Nhớ ơn chín chữ cao sâu ,
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà.
Dặm nghìn nước thẳm non xa,
Nghĩ đâu thân phận con ra thế này.
Sân hoè đôi chút thơ ngây,
Trần cam ai kẻ đỡ thay việc mình?
Nhớ lời nguyện ước ba sinh,
Xa xôi ai có thấu tình chăng ai?
Khi về hỏi liễu Chương Đài,
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay!
Tình sâu mong trả nghĩa dày,
Hoa kia đã chắp cành này cho chưa ?
Mối tình đòi đoạn vò tơ,
Giấc hương quan luống lần mơ canh dài.
Song sa vò võ phương trời ,
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nxb Dân Trí, Hà Nội, 2013)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Lục bát
B. Tự do
C. Song thất lục bát
D. Ngũ ngôn
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm của lời nhân vật trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Đối thoại
B. Độc thoại
C. Độc thoại nội tâm
D. Cả A và B

80
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà
đau? (0,5 điểm)
A. Liệt kê
B. Hoán dụ
C. Nhân hóa
D. Tiểu đối
Câu 5. Những đối tượng nào được Thúy Kiều nhắc tới trong đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Cha mẹ và các em
B. Các em và người yêu
C. Cha mẹ và người yêu
D. Cha mẹ, các em và người yêu
Câu 6. Tâm trạng chủ đạo của Thúy Kiều trong đoạn trích là? (0,5 điểm)
A. Nhớ thương
B. Luyến tiếc
C. Tuyệt vọng
D. Chán chường
Câu 7. Tác giả thể hiện thái độ gì đối với Thúy Kiều qua đoạn trích trên? (0,5 điểm)
A. Đồng cảm, xót thương
B. Yêu mến, trân trọng
C. Tôn kính, ngưỡng mộ
D. Bàng quan, lãnh đạm
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nêu chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 9. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Thúy Kiều ở đoạn trích trên? (1,0 điểm)
Câu 10. Phân tích ngắn gọn về bút pháp ước lệ tượng trưng được tác giả sử dụng trong đoạn
trích? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều ở
đoạn trích trên.

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Một mẹ cùng ba con
Lê la bên đường nọ
Đứa bé ôm trong lòng
Đứa lớn tay mang giỏ
Trong giỏ đựng những gì?
Mớ rau lẫn tấm cám
Nửa ngày bụng vẫn không
Quần áo vẻ co dúm
[…]

81
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lần phố xin miếng ăn
Cách ấy đâu được mãi
Chết lăn rãnh đến nơi
Thịt da béo cầy sói
Mẹ chết có tiếc gì!
Thương đàn con vô tội
Nỗi đau như xé lòng
Trời cao có thấu nổi?
[…]
Đêm qua trạm Tây Hà
Mâm cổ sang vô kể
Vây cá hầm gân hươu
Lợn dê mâm đầy ngút
Quan lớn không gắp qua
Các thầy chỉ nếm chút
Thức ăn thừa đổ đi
Quanh xóm no đàn chó
Biết đâu bên đường quan
Có mẹ con đói khổ
Ai vẽ bức tranh này
Dâng lên nhà vua rõ.
(Trích Sở kiến hành – Nguyễn Du, Nguyễn Hữu Bông dịch,
in trong Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1978)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Lục bát
B. Ngũ ngôn
C. Tự do
D. Song thất lục bát
Câu 2. Bài thơ trên có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Tự sự và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 3. Nhân vật chính trong bài thơ là?
A. Người mẹ
B. Người mẹ cùng ba đứa con
C. Quan lớn
D. Nhà vua
Câu 4. Những dòng thơ nào sau đây miêu tả cuộc sống đói rách của mẹ con người ăn xin?
(0,5 điểm)
A. Một mẹ cùng ba con/ Lê la bên đường nọ

82
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Trong giỏ đựng những gì/ Mớ rau lẫn tấm cám
C. Chết lăn rãnh đến nơi/ Thịt da béo cầy sói
D. Nửa ngày bụng vẫn không/ Quần áo vẻ co dúm
Câu 5. Bài thơ vẽ lên hai bức tranh tương phản giữa: (0,5 điểm)
A. Cuộc sống của người mẹ và người con
B. Cuộc sống của mẹ con người ăn xin và cuộc sống của nhà vua
C. Cuộc sống của bọn quan lại và cuộc sống của nhà vua
D. Cuộc sống của mẹ con người ăn xin và cuộc sống của bọn quan lại
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên thái độ của tác giả được thể hiện qua bài thơ? (0,5 điểm)
A. Lên án cuộc sống xa hoa lãng phí của giai cấp thống trị
B. Đồng cảm, xót thương đối với những người dân đói khổ
C. Phê phán sự cai quản thiếu sáng suốt của nhà vua
D. Cả A và B
Câu 7. Bài thơ trên chứa đựng những giá trị nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Giá trị hiện thực và giá trị thẩm mĩ
B. Giá trị nhân đạo và giá trị nhận thức
C. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
D. Giá trị thẩm mĩ và giá trị giáo dục
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu thế nào về nội dung của hai dòng thơ: Ai vẽ bức tranh này/ Dâng lên nhà
vua rõ? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của tác giả được thể hiện qua bài thơ? (Viết khoảng
5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
(1) Ở phủ Thái Bình1 có ông lão,
Hai mắt mù mặc áo vải thô.
Nắm tay trẻ dắt ngoại ô,
Ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn.
Thuyền bên có kẻ ham nghe hát,
Dẫn ông già xuống sát cửa thuyền.
Lúc này thuyền tối không đèn,
Cơm thừa canh cặn đổ tràn tứ tung.
Lò dò vô trong cùng, một góc,
Hai ba lần lóc ngóc cám ơn.

1 Phủ Thái Bình, Trung Quốc


83
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Miệng ca, tay nắn dây đàn,
Một hơi đàn hát chẳng lần nghỉ ngơi.
[…]
(2) Chục người xem mà đành phăng phắc,
Gió ru trăng vằng vặc trên sông.
Miệng sùi, tay mỏi lão ông,
Cất đàn, ngồi lại, thưa rằng đã xong.
Gần một canh, hết lòng hết sức,
Năm sáu đồng kiếm được thế thôi.
Ðứa em dẫn khỏi thuyền rồi,
Còn quay đầu lại gửi lời chúc may.
Chợt nhìn thấy cảnh này đau xót,
Phàm người ta chết tốt hơn nghèo.
Trung Hoa no ấm, nghe nhiều,
Trung Hoa cũng có người nghèo thế ư?
Kìa không thấy sứ từ xa lại,
Gạo thịt đầy thuyền cái thuyền con.
Người ăn no ứ vẫn còn,
Ðáy sông cơm ngọt món ngon đổ chìm.
(Trích Thái Bình mại ca giả – Nguyễn Du, Đặng Thế Kiệt dịch,
in trong Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1978)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn (2) của bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Lục bát
B. Ngũ ngôn
C. Tự do
D. Song thất lục bát
Câu 2. Bài thơ trên có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Tự sự và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận
D. Tự sự và biểu cảm
Câu 3. Nhân vật chính trong bài thơ là?
A. Sứ giả
B. Người nghe hát
C. Ông lão hát xẩm
D. Đứa em
Câu 4. Những dòng thơ nào sau đây miêu tả cuộc sống của ông lão hát xẩm? (0,5 điểm)
A. Nắm tay trẻ dắt ngoại ô/ Ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn.
B. Miệng ca, tay nắn dây đàn/ Một hơi đàn hát chẳng lần nghỉ ngơi.
C. Miệng sùi, tay mỏi lão ông/ Cất đàn, ngồi lại, thưa rằng đã xong.
D. Ðứa em dẫn khỏi thuyền rồi/ Còn quay đầu lại gửi lời chúc may.

84
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 5. Bài thơ vẽ lên hai bức tranh tương phản giữa: (0,5 điểm)
A. Cuộc sống của ông lão hát xẩm và đứa bé
B. Cuộc sống người nghèo và người giàu
C. Cuộc sống của chủ nhà và sứ từ xa lại
D. Cuộc sống của nhân dân và nhà vua
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên thái độ của tác giả được thể hiện qua bài thơ? (0,5 điểm)
A. Lên án cuộc sống xa hoa lãng phí của tầng lớp quan lại
B. Lên án cuộc sống xa hoa lãng phí của vua chúa
C. Đồng cảm, xót thương đối với những người dân đói khổ
D. Cả A và C
Câu 7. Bài thơ trên chứa đựng những giá trị nào sau đây? (0,5 điểm)
A. Giá trị hiện thực và giá trị thẩm mĩ
B. Giá trị thẩm mĩ và giá trị giáo dục
C. Giá trị nhân đạo và giá trị nhận thức
D. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Hai câu thơ: Trung Hoa no ấm, nghe nhiều/ Trung Hoa cũng có người nghèo thế ư?
thể hiện thái độ gì của tác giả? (0,5 điểm)
Câu 9. Nêu chủ đề của bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của tác giả được thể hiện qua bài thơ? (Viết khoảng
5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ trên.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
Trai tài đầu bạc ngóng trời than,
Dựng nghiệp, mưu sinh luống lỡ làng.
Thu cúc xuân lan thành chuyện hão,
Hạ nồng đông rét giục ngày tàn.
Chó vàng thủ mãi quanh Hồng Lĩnh,
Mây trắng đau nằm cạnh Quế Giang.
Vẫn thích ở quê luôn có rượu,
Ba mươi đồng sẵn túi còn mang.
(Tạp thi 1 – Nguyễn Du, Nguyễn Thạch Giang dịch,
in trong Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1978)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
A. Thất ngôn tứ tuyệt
B. Thất ngôn bát cú Đường luật
C. Song thất lục bát

85
Đề kiểm tra 11 tài liệu có bản quyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
D. Lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là? (0,5 điểm)
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 3. Gọi tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ: Trai tài đầu bạc ngóng trời
than? (0,5 điểm)
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Hoán dụ
D. Thậm xưng
Câu 4. Tác giả thể hiện tâm trạng gì qua câu thực: Thu cúc xuân lan thành chuyện hão/ Hạ
nồng đông rét giục ngày tàn? (0,5 điểm)
A. Buồn bã trước sự trôi chảy của thời gian
B. Buồn bã trước sự ngắn ngủi của cuộc đời
C. Buồn bã trước sự luân chuyển của bốn mùa
D. Cả A và B
Câu 5. Phát biểu nào sau đâu nói lên nội dung của hai câu luận: Chó vàng thủ mãi quanh
Hồng Lĩnh/ Mây trắng đau nằm cạnh Quế Giang? (0,5 điểm)
A. Cuộc sống quẩn quanh, tù túng ở chốn quê nhà
B. Thú vui điền viên ở chốn quê nhà
C. Công việc thường ngày ở chốn quê nhà
D. Những ngày đau ốm ở chốn quê nhà
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên cảm xúc chủ đạo của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Vui tươi
B. Lạc quan
C. Chán nản
D. Âu lo
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên nội dung khái quát của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Nỗi lòng của tác giả khi con đường sự nghiệp còn dang dở
B. Nỗi lòng của tác giả trước sự phù du của kiếp người
C. Nỗi lòng của tác giả trước sự trôi nhanh của thời gian
D. Nỗi lòng của tác giả khi tuổi già đã đến
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu như thế nào về hình ảnh “trai tài đầu bạc” ở câu đầu của bài thơ? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? (1,0 điểm)
Câu 10. Từ nội dung bài thơ, bạn có suy nghĩ gì về trách nhiệm của con người đối với xã
hội? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề: khát vọng cống
hiến.

86

You might also like