Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

A wolf pack

Một đàn sói

“For the strength of the pack is the wolf, and the strength of the wolf is the pack.” – Rudyard Kipling,
The Law for the Wolves
“Sức mạnh của đàn đến từ những con sói và sức mạnh của sói đến từ bầy đàn.” - Rudyard Kipling,
Luật lệ của những con sói
“For the strength of the pack is the wolf, and the strength of the wolf is the
pack.” – Rudyard Kipling, The Law for the Wolves
“Sức mạnh của đàn đến từ những con sói và sức mạnh của sói đến từ bầy
đàn.” - Rudyard Kipling, Luật lệ của những con sói
A wolf pack is an extremely well-organised family group with a WELL-
DEFINED social structure and a clear-cut code of conduct.
Một bầy sói là một nhóm gia đình cực kỳ có tổ chức với cấu trúc xã hội
được xác định rõ ràng và có cách quản lý rõ ràng.
Every wolf has a certain place and function within the pack and every
member has to do its fair share of the work.
Mỗi con sói có một vị trí và chức năng nhất định trong đàn và mỗi thành
viên phải có phần đóng góp ngang nhau về công việc.
The supreme leader is a very experienced wolf – the alpha – who has
dominance over the whole pack.
Con đầu đàn quan trọng nhất là một con sói dày dạn kinh nghiệm - alpha-
con có địa vị thống trị của cả đàn.
It is the protector and decision-maker and directs the others as to where,
when and what to hunt.
Nó là con bảo vệ và đưa ra quyết định và điều khiển các con khác đi đâu,
khi nào và săn cái gì.
However, it does not lead the pack into the hunt, for it is far too valuable
to risk being injured or killed.
Tuy nhiên, nó không dẫn đàn vào cuộc săn, bởi vì nó quá quan trọng trong
đàn nên không nên mạo hiểm để bị thương hay chết đi.
That is the responsibility of the beta wolf, who assumes second place in
the hierarchy of the pack.
Đó là trách nhiệm của con có vị trí thứ hai trong hệ thống thứ bậc của đàn-
con sói beta.
The beta takes on the role of enforcer – fighter or ‘tough guy’– big, strong
and very aggressive.
Beta giữ vai trò của con thi hành- làm con chiến đấu hay một gã cứng rắn,
dai sức- to lớn, mạnh mẽ, và rất hung hăng.
It is both the DISCIPLINARIAN of the pack and the alpha’s bodyguard.
Nó vừa là con chấp hành kỉ luật của đàn vừa là con bảo vệ cho con anpha
(con đầu đàn).
The tester, a watchful and DISTRUSTFUL character, will alert the alpha
if it encounters anything suspicious while it is scouting around looking for
signs of trouble.
Con kiểm tra, với tính cảnh giác và hay nghi ngờ sẽ cảnh báo con alpha
(con đầu đàn) nếu nó gặp bất cứ điều gì đáng ngờ trong khi nó đang do
thám xung quanh để tìm kiếm các dấu hiệu rắc rối.
It is also the quality controller, ensuring that the others are deserving of
their place in the pack.
Nó cũng là người kiểm tra có năng lực, đảm bảo rằng những con khác
xứng đáng với vị trí của chúng trong đàn.
It does this by creating a situation that tests their bravery and courage, by
starting a fight, for instance.
Nó làm việc này bằng việc tạo ra một tình huống để kiểm tra sự dũng cảm
và gan dạ của những con khác, ví dụ như khơi lên một cuộc chiến.
At the bottom of the SOCIAL LADDER is the omega wolf,
SUBORDINATE and SUBMISSIVE to all the others, but often playing
the role of peacemaker by intervening in an intra-pack SQUABBLE and
defusing the situation by clowning around.
Ở dưới cùng của nấc thang xã hội là con sói omega, có địa vị thấp hơn và
phục tùng tất cả những người khác, nhưng thường đóng vai trò là người
hòa giải bằng cách can thiệp vào một cuộc cãi vã ầm ĩ trong nội bộ đàn và
xoa dịu tình hình bằng cách làm trò hề đây đó.
Whereas the tester may create conflict, the omega is more likely to resolve
it.
Trong khi con kiểm tra có thể gây nên xung đột, con omega lại có thể giải
quyết xung đột.
The rest of the pack is made up of mid- to low-ranking non-breeding
adults and the immature offspring of the alpha and its mate.
Phần còn lại của đàn được tạo thành từ những con trưởng thành không
sinh sản, từ thứ hạng trung bình đến thấp và con non của con đầu đàn và
bạn đời của nó.
The size of the group varies from around six to ten members or more,
depending on the abundance of food and numbers of the wolf population
in general.
Quy mô của đàn dao động từ khoảng sáu đến mười con hoặc nhiều hơn,
tùy thuộc vào sự phong phú của thức ăn và số lượng của quần thể sói nói
chung.
Wolves have earned themselves an undeserved reputation for being
RUTHLESS predators and a danger to humans and livestock.
Chó sói đã tạo cho mình một danh tiếng không đáng có vì là kẻ săn mồi
tàn nhẫn và là mối nguy hiểm cho con người và gia súc.
The wolf has been portrayed in fairy tales and folklore as a very bad
creature, killing any people and other animals it encounters.
Con sói đã được miêu tả trong truyện cổ tích và văn hóa dân gian là một
sinh vật rất xấu, giết chết bất kỳ người nào và các động vật khác mà nó
gặp phải.
However, the truth is that wolves only kill to eat, never kill more than they
need, and rarely attack humans unless their safety is threatened in some
way.
Tuy nhiên, sự thật là sói chỉ giết để ăn, không bao giờ giết nhiều hơn mức
cần thiết và hiếm khi tấn công con người trừ khi sự an toàn của chúng bị
đe dọa theo một cách nào đó.
It has been suggested that hybrid wolf-dogs or wolves suffering from
RABIES are actually responsible for many of the historical offences as
well as more recent incidents.
Có ý kiến cho rằng chó sói lai hay chó sói mắc bệnh dại mới thực sự là
nguyên nhân của nhiều vụ tấn công trong lịch sử cũng như các sự cố gần
đây.
Wolves hunt mainly at night.
Chó sói chủ yếu săn mồi về đêm.
They usually seek out large HERBIVORES , such as deer, although they
also eat smaller animals, such as beavers, hares and rodents, if these are
obtainable.
Chúng thường tìm kiếm những động vật ăn cỏ lớn, chẳng hạn như hươu,
mặc dù chúng cũng ăn những động vật nhỏ hơn, như hải ly, thỏ rừng và
loài gặm nhấm, nếu những con có thể bắt được.
Some wolves in western Canada are known to fish for salmon.
Một số con sói ở miền tây Canada được biết săn lùng cả cá hồi.
The alpha wolf picks out a specific animal in a large herd by the scent it
leaves behind.
Con sói đầu đàn chọn ra một con mồi cụ thể trong một đàn lớn bằng mùi
hương mà nó để lại.
The prey is often a very young, old or injured animal in poor condition.
Con mồi thường là một con non,già yếu hoặc bị thương nghiêm trọng.
The alpha signals to its hunters which animal to take down and when to
strike by using tail movements and the scent from a gland at the tip of its
spine above the tail.
Các tín hiệu con đầu đàn được gửi đến các con có nhiệm vụ đi săn về việc
hạ gục con vật nào và khi nào tấn công bằng cách sử dụng chuyển động
đuôi và mùi hương từ một tuyến ở đầu cột sống của nó phía trên đuôi.
Wolves kill to survive.
Loài sói giết chóc để sinh tồn.
Obviously, they need to eat to maintain strength and health but the way
they feast on the prey also reinforces social order.
Rõ ràng, chúng cần ăn để duy trì sức mạnh và sức khỏe nhưng cách chúng
ăn thịt con mồi cũng củng cố trật tự xã hội.
Every member of the family has a DESIGNATED spot at the carcass and
the alpha directs them to their places through various ear postures: moving
an ear forward, flattening it back against the head or swivelling it around.
Mọi thành viên trong gia đình nhà sói đều có một vị trí được chỉ định tại
xác con thú săn được và con đầu đàn hướng các con trong đàn đến vị trí
của chúng thông qua các dáng tai khác nhau: di chuyển một tai về phía
trước, cụp về phía sau đầu hay xoay xung quanh.
The alpha wolf eats the prized internal organs while the beta is entitled to
the muscle-meat of the rump and thigh, and the omega and other low ranks
are assigned the intestinal contents and less desirable parts such as the
backbone and ribs.
Con sói đầu đàn ăn các cơ quan nội tạng quí trong khi con loại hai được
quyền ăn thịt cơ bắp và đùi, và omega và các cấp bậc thấp khác được chia
cho phần ruột và các bộ phận ít hấp dẫn hơn như xương sống và xương
sườn.
The rigid class structure in a wolf pack entails frequent displays of
SUPREMACY and respect.
Cấu trúc cấp bậc cứng nhắc trong bầy sói đòi hỏi phải thường xuyên thể
hiện uy quyền và sự tôn trọng.
When a higher-ranking wolf approaches, a lesser-ranking wolf must slow
down, lower itself, and pass to the side with head averted to show
deference; or, in an extreme act of passive submission, it may roll onto its
back, exposing its throat and belly.
Khi một con sói cấp cao hơn đến gần, một con sói có thứ hạng thấp hơn
phải giảm tốc độ, hạ thấp cơ thể và đi qua một bên với cái đầu ngoảnh đi
để thể hiện sự tôn kính; hoặc, trong một hành động cực đoan của sự phục
tùng thụ động, nó có thể lăn bằng lưng, để lộ cổ họng và bụng.
The dominant wolf stands over it, stiff-legged and tall, asserting its
SUPERIORITY and its authority in the pack.
Con sói chiếm ưu thế đứng trên đôi chân dài rắn chắc của nó,, khẳng định
sự vượt trội và uy quyền của nó trong bầy đàn.
1-33 of 33
Từ vựng trong bài
well-defined(wel) (dɪˈfaɪn) : xác định rõ ràng
rabies(ˈreɪ.biːz) : bệnh dại
submissive(səbˈmɪs.ɪv) : dễ phục tùng, dễ quy phục
distrustful(dɪˈstrʌst.fəl) : hay nghi ngờ, ngờ vực
superiority(səˌpɪr.iˈɔːr.ə.t̬ i) : sự vượt trội, sự mạnh hơn
social ladder(ˈsoʊ.ʃəl) (ˈlæd.ɚ) : nấc thang xã hội
supremacy(suːˈprem.ə.si) : uy quyền tối cao, uy thế
ruthless(ˈruːθ.ləs) : tàn nhẫn, độc ác, không thương xót
squabble(ˈskwɑː.bəl) : cuộc cãi vã ầm ĩ
disciplinarian(ˌdɪs.ə.plɪˈner.i.ən) : người chấp hành kỷ luật
herbivores(herbivores*) : động vật ăn cỏ lớn
designated(ˈdez.ɪɡ.neɪt) : được chỉ định
subordinate(səˈbɔːr.dən.ət) : có địa vị hoặc cấp bậc thấp hơn

You might also like