Thinking, Fast and Slow

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

THINKING, FAST AND SLOW

SUY NGHĨ, NHANH VÀ CHẬM

The idea that we are ignorant of our TRUE SELVES SURGED in the 20th century and became
common.
Ý kiến cho rằng chúng ta không đủ hiểu biết về con người thật của mình đã bùng lên vào thế
kỷ 20 và trở nên phổ biến
The idea that we are ignorant of our TRUE SELVES SURGED in the
20th century and became common.
Ý kiến cho rằng chúng ta không đủ hiểu biết về con người thật của
mình đã bùng lên vào thế kỷ 20 và trở nên phổ biến
It's still a COMMONPLACE, but it’s changing shape.
Nó vẫn là một thứ không có gì đặc biệt, nhưng đang thay đổi dáng
hình.
These days, the bulk of the explanation is done by something else:
the ‘dual-process’ model of the brain.
Những ngày gần đây, phần lớn những lời giải thích đã được đưa ra
bởi vài thứ khác nhau: mô hình “quá trình kép” của bộ não.
We now know that we apprehend the world in two RADICALLY
opposed ways, employing two FUNDAMENTALLY different modes
of thought: ‘System 1’ and ‘System 2’.
Ngày nay chúng ta nhận biết thế giới bởi hai ý kiến hoàn toàn trái
chiều nhau, áp dụng hai hình mẫu căn bản khác nhau về suy nghĩ:
“Hệ thống 1” và “Hệ thống 2”.
System 1 is fast; it's INTUITIVE, associative and automatic and it
can't be SWITCHED OFF.
Hệ thống một là nhanh; nó trực quan, liên kết và tự động và nó
không thể ngừng lại.
Its operations involve no sense of INTENTIONAL control, but it's the
"secret author of many of the choices and judgments you make"
and it's the hero of Daniel Kahneman's alarming, INTELLECTUALLY
STIMULATING book Thinking, Fast and Slow.
Nó hoạt động độc lập với những ý niệm kiểm soát, nhưng nó lại là”
tác giả giấu mặt của rất nhiều sự lựa chọn và đánh giá mà bạn đưa
ra” và cũng chính nó và là vị anh hùng về những cảnh báo của
Daniel, sách PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ - tư duy nhanh và chậm
System 2 is slow, DELIBERATE and EFFORTFUL. Its operations
require attention.
Hệ thống 2 là chậm, thận trọng và CẦN NHIỀU NĂNG LƯỢNG. Để nó
hoạt động được thì cần yêu cầu sự tập trung.
(TO SET IT GOING NOW, ask yourself the question "What is 13 x
27?").
(ĐỂ HIỂU RÕ HƠN NGAY BÂY GIỜ, hãy tự hỏi bản thân rằng “13x27
bằng bao nhiêu?”).
System 2 TAKES OVER, rather UNWILLINGLY, when things get
TRICKY.
Hệ thống 2 kiểm soát, thay vì làm MỘT CÁCH MIỄN CƯỠNG, khi
mọi thứ trở nên PHỨC TẠP.
It's "the CONSCIOUS being you call 'I'", and one of Kahneman's main
points is that this’s a mistake.
Đó là “Ý thức mà bạn gọi là ‘Tôi’”, là một điểm chính mà Kahneman
gọi là sai lầm.
You're wrong to identify with System 2, for you are also and equally
and PROFOUNDLY System 1.
Bạn đã sai khi nhận định bản thân tương đồng với hệ thống 2, vì bạn
cũng giống và sâu sắc như hệ thống 1
Kahneman compares System 2 to a SUPPORTING CHARACTER
who believes herself to be the lead actor and often has little idea of
what's going on.
Kahneman so sánh Hệ thống 2 như là một nhân vật phụ nhưng lại
nghĩ mình là nhân vật chính và thường ít nhận thức được những gì
đang diễn ra
System 2 is SLOTHFUL, and tires easily (a process called ‘EGO
DEPLETION’) - so it usually accepts what System 1 tells it.
Hệ thống 2 thì lười biếng và rất dễ mệt mỏi (một quá trình được
gọi là “SUY YẾU CÁI TÔI”) - nên nó thường chấp nhận những thứ mà
Hệ thống 1 đã đề xuất.
It's often right to do so, because System 1 is for the most part pretty
good at what it does; it's highly SENSITIVE to SUBTLE
environmental CUES, signs of danger, and so on.
Nó thường đúng khi làm như vậy, bởi lẽ Hệ thống 1 trong nhiều
trường hợp thường ra quyết định phù hợp; chúng rất nhạy cảm với
những tín hiệu môi trường dù nhỏ nhất, dấu hiệu của sự nguy
hiểm, và hơn thế nữa.
It does, however, pay a high price for speed. It loves to simplify, to
ASSUME WYSIATI (‘what you see is all there is’).
Tuy nhiên, việc ra quyết định nhanh thường đi kèm với một giá. Nó
thích sự đơn giản, tự cho rằng những gì bạn thấy là tất cả gì nó có
(WYSIATI)
It's hopelessly bad at the kind of STATISTICAL thinking often
required for good decisions, it jumps wildly to conclusions and it's
subject to a fantastic range of IRRATIONAL cognitive BIASES and
INTERFERENCE effects, such as CONFIRMATION bias and
HINDSIGHT bias, to name but two.
Nó thật sự rất tệ cho việc suy nghĩ và phân tích (tư duy thống kê) ,
việc đòi hỏi ra quyết định đúng đắn, nó đi đến kết luận ngay và lệ
thuộc vào ĐỊNH KIẾN phi lý và các biến nhiễu, như là THIÊN KIẾN
xác nhận và THIÊN LỆCH NHẬN THỨC MUỘN, cùng tên nhưng là
hai thứ khác nhau.
The general point about our SELF-IGNORANCE extends beyond the
details of Systems 1 and 2.
Điểm chung của sự thiếu hiểu biết của chúng ta vượt ra khỏi
những chi tiết về Hệ thống 1 và Hệ thống 2.
We're ASTONISHINGLY SUSCEPTIBLE to being influenced by
features of our surroundings.
Chúng ta DỄ BỊ ảnh hưởng một cách đáng kinh ngạc bởi những
yếu tố xung quanh.
One famous (pre-mobile phone) experiment centred on a New York
City phone booth.
Một thí nghiệm nổi tiếng (trước khi có điện thoại di động) tập trung
ở một bốt điện thoại ở Thành phố New York.
Each time a person came out of the booth after having made a call,
an accident was staged - someone dropped all her papers on the
PAVEMENT.
Mỗi khi có một người ra khỏi bốt sau một cuộc điện thoại, một tai
nạn đã được dàn dựng - ai đó đã làm rơi tài liệu của họ xuống vỉa
hè.
Sometimes a DIME had been placed in the phone booth, sometimes
not (a DIME was then enough to make a call).
Vài lần một đồng xu nằm trong bốt, những lần khác thì không ( một
đồng xu đủ để gọi một cuộc).
If there was no dime in the phone booth, only 4% of the exiting
callers helped to pick up the papers.
Nếu không có sự xuất hiện của đồng xu, chỉ có 4% những người gọi
điện nhặt những tài liệu này lên.
If there was a dime, no fewer than 88% helped.
Còn nếu có, hơn 88% người nhặt giúp.
Since then, thousands of other experiments have been conducted,
all to the same general effect.
Kể từ đó, hàng ngàn những thí nghiệm khác nhau đã được tiến
hành, tất cả đều cho ra hiệu ứng chung.
We don't know who we are or what we're like, we don't know what
we're really doing and we don't know why we're doing it.
Chúng ta không biết chúng ta là ai và chúng ta như thế nào, chúng
ta lại không biết chúng ta thực sự đang làm gì và tại sao chúng ta
lại làm điều ấy.
For example, Judges think they make considered decisions about
PAROLE based strictly on the facts of the case.
Để ví dụ, những vị thẩm phán nghĩ rằng họ đưa ra những quyết định
thả tự do DO CÓ BIỂU HIỆN TỐT dựa trên những tình tiết của vụ án.
It turns out (to simplify only slightly) that it is their blood-sugar
levels really sitting in judgment.
Hóa ra rằng (để đơn giản hóa một chút) mức đường trong máu của
họ ảnh hưởng đến phán quyết.
If you hold a pencil between your teeth, forcing your mouth into the
shape of a smile, you'll find a cartoon funnier than if you hold the
pencil pointing forward, by pursing your lips round it in a FROWN-
INDUCING way.
Nếu bạn giữ một cây bút chì giữa răng, buộc miệng bạn theo kiểu
đang cười, bạn sẽ thấy một tập phim hoạt hình sẽ hài hơn là khi
ngậm chặt cây bút theo hướng thẳng về phía trước một cách cau
mày.
In an experiment designed to test the ‘anchoring effect’, highly
experienced judges were given a description of a shoplifting
offence.
Trong một thí nghiệm được thiết kế để kiểm tra ‘hiệu ứng mỏ neo’,
những thẩm phán nhiều kinh nghiệm được đưa ra những miêu tả về
một vụ trộm vặt cửa hàng.
They were then ‘anchored’ to different numbers by being asked to
roll a pair of dice that had been secretly loaded to produce only two
totals - three or nine.
Họ đã được ‘neo lại’ bởi những con số khác nhau bởi việc được yêu
cầu gieo những con xúc xắc đã được cài đặt bí mật để chỉ đưa ra
tổng số là ba hoặc chín.
Finally, they were asked whether the PRISON SENTENCE for the
shoplifting offence should be greater or fewer, in months, than the
total showing on the dice.
Cuối cùng, họ được hỏi liệu rằng bản án cho tội trộm cắp sẽ nhiều
hơn hay ít hơn, tính bằng tháng, so với tổng số được thể hiện trên
những con xúc xắc.
Normally the judges would have made extremely similar judgments,
but those who had just rolled nine proposed an average of eight
months while those who had rolled three proposed an average of
only five months. All were UNAWARE of the anchoring effect.
Thông thường những vị thẩm phán sẽ đưa ra những phán quyết cực
kì giống nhau, nhưng những người đã gieo được chín sẽ đưa ra mức
án trung bình là tám tháng trong khi những người gieo được ba đưa
ra trung bình là năm tháng. Tất cả họ đều không hề hay biết về hiệu
ứng neo.
The same goes for all of us, almost all the time. We think we're
smart; we're confident we won't be UNCONSCIOUSLY SWAYED by
the high list price of a house.
Kết quả tương tự sẽ đến với chúng ta, hầu hết với mọi lúc. Chúng ta
nghĩ rằng chúng ta thông minh; chúng ta tự tin rằng chúng ra sẽ
không bị KIỂM SOÁT TRONG vô thức bởi giá niêm yết cao của một
ngôi nhà.
We're wrong. (Kahneman admits his own INABILITY to counter
some of these effects.) For example, another systematic error
involves ‘DURATION NEGLECT’ and the ‘PEAK-END rule’.
Chúng ta đã sai. (Kahneman thừa nhận rằng chính ông cũng không
có khả năng đếm được số ít trong những hiệu ứng này). Ví dụ, lỗi hệ
thống khác có liên quan tới ‘PHỚT LỜ YẾU TỐ THỜI GIAN’ và ‘QUY
TẮC ĐỈNH-KẾT’
Looking back on our experience of pain, we prefer a larger, longer
amount to a shorter, smaller amount, just so long as the closing
stages of the greater pain were easier to bear than the closing
stages of the lesser one.
Nhìn lại những trải nghiệm của chúng ta về nỗi đau, chúng ta thích
nỗi đau lớn hơn, lâu hơn so với một nỗi đau ngắn hơn, nhỏ hơn, miễn
rằng giai đoạn kết thúc của cơn đau lớn ngắn hơn so với giai đoạn
kết thúc của cơn đau ít hơn.
1-35 of 35
Từ vựng trong bài

UNAWARE(ˌʌn.əˈwer) : không hề hay biết


SWAYED(sweɪ) : lung lay
BIASES(ˈbaɪəsɪz) : định kiến, thiên hướng
FROWN-INDUCING(fraʊn) (ɪnˈduːs) : cau mày
UNWILLINGLY(ʌnˈwɪl.ɪŋ.li) : chiếm giữ
SWITCHED OFF(swɪtʃ) (ɑːf) : ngừng lại
ASSUME(əˈsuːm) : nhận định
RADICALLY(ˈræd.ɪ.kəl.i) : hoàn toàn
CONFIRMATION(ˌkɑːn.fɚˈmeɪ.ʃən) : xác nhận
EFFORTFUL(ˈef.ɚt.fəl) : nổ lực
INABILITY(ˌɪn.əˈbɪl.ə.t̬i) : không có khả năng
INTUITIVE(ɪnˈtuː.ɪ.t̬ɪv) : trực quan
TRUE SELVES SURGED(truː) (selvz) (sɝːdʒ) : sự phát triển thực sự
của bản thân
TAKES OVER(teɪks) (ˈoʊ.vɚ) : kiểm soát
APPREHEND(ˌæp.rəˈhend) : nhận biết
BULK(bʌlk) : phần lớn
ASSOCIATIVE(əˈsoʊ.ʃi.ə.t̬ɪv) : liên kết
ASTONISHINGLY(əˈstɑː.nɪ.ʃɪŋ.li) : một cách đáng kinh ngạc
IRRATIONAL(ɪˈræʃ.ən.əl) : phi lý
SELF-IGNORANCE(self) (ˈɪɡ.nɚ.əns) : sự thiếu hiểu biết
SLOTHFUL(ˈslɔːθ.fəl) : lười biếng
CUES(kjuz) : tín hiệu
PROFOUNDLY(prəˈfaʊnd.li) : sâu sắc
DELIBERATE(dɪˈlɪb.ɚ.ət) : thận trọng
UNCONSCIOUSLY(ʌnˈkɑːn.ʃəs.li) : vô thức
STATISTICAL(stəˈtɪs.tɪ.kəl) : phân tích
SUSCEPTIBLE(səˈsep.tə.bəl) : mẫn cảm
DIME(daɪm) : đồng xu
SENSITIVE(ˈsen.sə.t̬ɪv) : nhạy cảm
SUBTLE(ˈsʌt̬.əl) : dù nhỏ nhất
FUNDAMENTALLY(ˌfʌn.dəˈmen.t̬əl.i) : nguyên tắc
TRICKY(ˈtrɪk.i) : khó nắm bắt
PRISON SENTENCE(ˈprɪz.ən) (ˈsen.təns) : bản án
SUPPORTING CHARACTER(səˈpɔːr.t̬ ɪŋ) (ˈker.ək.tɚ) : nhân vật phụ
TO SET IT GOING NOW(tuː) (set) (ɪt) (ˈɡoʊ.ɪŋ) (naʊ) : Để hiểu rõ hơn
ngay bây giờ
PAVEMENT(ˈpeɪv.mənt) : vỉa hè
PAROLE(pəˈroʊl) : thả tự do
NEGLECT(neglect*) : bỏ bê
DURATION(duːˈreɪ.ʃən) : thời lượng
COMMONPLACE(ˈkɑː.mən.pleɪs) : không có gì đặc biệt
INTENTIONAL(ɪnˈten.ʃən.əl) : ý niệm
PEAK-END(piːk) (end) : đỉnh cao
HINDSIGHT(ˈhaɪnd.saɪt) : muộn màng
INTERFERENCE(ˌɪn.t̬ɚˈfɪr.əns) : can thiệp
CONSCIOUS(ˈkɑːn.ʃəs) : Ý thức
INTELLECTUALLY STIMULATING(ˌɪn.t̬ əlˈek.tʃu.ə.li) (ˈstɪm.jə.leɪ.t̬ ɪŋ) :
tư duy trí tuệ
EGO DEPLETION(ˈiː.ɡoʊ) (depletion*) : kiệt sức

You might also like