The Geography of Antarctica

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

The Geography of Antarctica

Địa lý của Nam Cực

The continent of Antarctica makes up most of the Antarctic region.


Lục địa Nam Cực chiếm phần lớn khu vực Nam Cực.
The continent of Antarctica makes up most of the Antarctic region.
Lục địa Nam Cực chiếm phần lớn khu vực Nam Cực.
The Antarctic is a cold, remote area in the Southern Hemisphere
encompassed by the Antarctic Convergence, an uneven line of
latitude where cold, northward-flowing Antarctic waters meet the
warmer waters of the world’s oceans.
Nam Cực là một vùng hẻo lánh, lạnh lẽo ở phía Nam bán cầu bao
quanh bởi đới hội tụ Nam Cực, đường vĩ độ không bằng phẳng tại
nơi mà dòng nước lạnh chảy từ Nam Cực về phương Bắc gặp dòng
nước ấm hơn của những đại dương khác trên trái đất.
The whole Antarctic region covers approximately 20 percent of the
Southern Hemisphere.
Toàn bộ vùng Nam Cực chiếm xấp xỉ 20% Nam Bán Cầu.
Antarctica is the fifth-largest continent in terms of total area, larger
than both Oceania and Europe.
Nam Cực là lục địa lớn thứ 5 về tổng diện tích, lớn hơn cả Châu Đại
Dương và Châu Âu.
It is unique in that it does not have a native population.
It is unique in that it does not have a native population.
There are no countries in Antarctica, although seven nations claim
different parts of it: New Zealand, Australia, France, Norway, the
United Kingdom, Chile, and Argentina.
Nam Cực không có bất kỳ quốc gia nào, mặc dù có 7 quốc gia yêu
cầu chủ quyền những phần khác nhau ở Nam Cực như: New
Zealand, Úc, Pháp, Na Uy, Vương Quốc Anh, Chile hay
Argentina.
The Antarctic Ice Sheet dominates the region.
Dải băng Nam Cực chiếm phần lớn trong khu vực.
It is the single piece of ice on Earth covering the greatest area.
Nó là tảng băng duy nhất trên trái đất bao trùm khu vực rộng lớn
này.
This ice sheet even extends beyond the continent when snow and
ice are at their most extreme.
Dải băng thậm chí còn mở rộng xâm lấn vào phần lục địa khi lượng
tuyết và băng đạt đỉnh.
The ice surface dramatically expands from about 3 million square
kilometers (1.2 million square miles) at the end of summer to about
19 million square kilometers (7.3 million square miles) by winter.
Ice sheet growth mainly occurs at the coastal ice shelves, primarily
the Ross Ice Shelf and the Ronne Ice Shelf.
Bề mặt băng đột ngột mở rộng ra từ 3 triệu kilomet vuông ( 1.2 triệu
dặm vuông) vào cuối mùa hè và khoảng 19 triệu kilomet vuông ( 7.3
triệu dặm ) vào mùa đông. Dải băng dày thêm chủ yếu dọc theo
biển, chủ yếu là thềm băng Ross và thềm băng Ronne.
Ice shelves are floating sheets of ice that are connected to the
continent.
Thềm băng là những rặng băng nổi mà kết nối với lục địa.
Glacial ice moves from the continent’s interior to these lower-
elevation ice shelves at rates of 10 to 1,000 meters (33-32,808 feet)
per year
Sông băng di chuyển từ bên trong của lục địa tới những thềm băng
có độ cao thấp hơn với vận tốc từ 10 tới 1000 mét ( 33-32.808 feet)
mỗi năm.
Antarctica has numerous mountain summits, including the
Transantarctic Mountains, which divide the continent into eastern
and western regions.
Nam cực có vô số các đỉnh núi cao, bao gồm cả dãy núi
Transantarctic mà phân chia lục địa thành phía đông và phía tây
lãnh thổ.
A few of these summits reach altitudes of more than 4,500 meters
(14,764 feet).
Có vài đỉnh núi đạt tới độ cao hơn 4.500 mét( 14.764 feet).
The elevation of the Antarctic Ice Sheet itself is about 2,000 meters
(6,562 feet) and reaches 4,000 meters (13,123 feet) above sea level
near the center of the continent.
Độ cao dải băng của Nam Cực khoảng 2.000 mét ( 6.562 feet) tới
4000 mét ( 13.123 feet) trên mực nước biển gần trung tâm của
lục địa.
Without any ice, the continent would emerge as two distinct areas:
a giant peninsula and archipelago of mountainous islands, known
as Lesser Antarctica, and a single large landmass about the size of
Australia, known as Greater Antarctica.
Không có băng, lục địa sẽ nổi lên 2 khu vực riêng biệt: Bán đảo
khổng lồ và quần đảo gồm những núi đảo, được biết đến như Tiểu
Nam Cực, và lục địa riêng lẻ có kích cỡ lớn bằng khoảng Australia,
được biết đến là Đại Nam Cực.
These regions have different geologies: Greater Antarctica, or East
Antarctica, is composed of older, igneous rocks whereas Lesser
Antarctica, or West Antarctica, is made up of younger, volcanic
rock.
Những vùng đất này có địa chất khác nhau: Đại Nam Cực hay Đông
Nam Cực được tạo tác bởi đá magma lâu đời, trong khi Tiểu Nam
Cực hay Tây Nam Cực hình thành từ đá núi lửa nóng mới.
Lesser Antarctica, in fact, is part of the “Ring of Fire,” a tectonically
active area around the Pacific Ocean.
Tiểu Nam Cực trên thực tế là một phần của “vành đai núi lửa”, một
khu vực hoạt động kiến tạo quanh Thái Bình Dương.
Tectonic activity is the interaction of plates on Earth’s crust, often
resulting in earthquakes and volcanoes.
Hoạt động kiến tạo là sự tương tác bề mặt của vỏ trái đất, thường là
kết quả của những trận động đất và núi lửa.
Mount Erebus, located on Antarctica’s Ross Island, is the
southernmost active volcano on Earth.
Núi Erebus, nằm trên đảo Ross của Nam Cực là ngọn núi lửa đang
hoạt động ở điểm cực Nam trái đất.
Antarctica has an extremely cold, dry climate.
Nam Cực có khí hậu lạnh và khô.
Winter temperatures along Antarctica’s coast generally range from -
10° Celsius to -30° Celsius (14° Fahrenheit to -22° Fahrenheit).
Nhiệt độ mùa đông kéo dài ở bờ biển Nam Cực thường giao động
trong khoảng -10 độ Celsius tới -30 độ Celsius ( 14 độ Fahrenheit
tới -22 độ Fahrenheit)
During the summer, coastal areas hover around 0°C (32°F) but can
reach temperatures as high as 9°C (48°F). In the mountainous,
interior regions, temperatures are much colder, dropping below -
60°C (-76°F) in winter and -20°C (-4°F) in summer.
Trong suốt mùa hè, khu vực ở bờ biển khoảng 0 độ C( 32 độ F)
nhưng có thể đạt tới 9 độ C ( 48 độ F). Ở các dãy núi, bên trong khu
vực, nhiệt độ lạnh hơn, hạ xuống dưới tầm -60 độ C( 76 độ F) vào
mùa đông và -20 độ C ( -4 độ F) vào mùa hè.
In 1983, Russia’s Vostok Research Station measured the coldest
temperature ever recorded on Earth: -89.2°C (-128.6°F).
Năm 1983, Trạm nghiên cứu Vostok của Nga ghi nhận nhiệt độ lạnh
nhất từng có trên trái đất là -89.2 độ C( -128.6 độ F).
An even lower temperature was measured using satellite data taken
in 2010: -93.2°C (-135.8°F)
Có mức nhiệt độ thấp hơn được ghi nhận bởi dữ liệu vệ tinh năm
2010 ở mức -93.2 độ ( -135.8 độ F)
Precipitation in the Antarctic is hard to measure.
Lượng mưa của Nam Cực rất khó để đo lường
It always falls as snow.
Nó luôn rơi như tuyết.
Antarctica’s interior is believed to receive only 50 to 100 millimeters
(2-4 inches) of water (in the form of snow) every year.
Người ta cho rằng lượng mưa sâu trong lục địa Nam Cực chỉ
khoảng 50 đến 100 mili mét (dưới dạng tuyết) mỗi năm.
The Antarctic desert is one of the driest deserts in the world.
Sa mạc Nam cực là một trong những sa mạc khô cằn nhất thế giới.
The oceans surrounding Antarctica provide an important physical
component of the Antarctic region.
Những đại dương bao quanh Nam Cực cung cấp một thành phần
vật chất quan trọng cấu thành vùng Nam Cực.
The waters surrounding Antarctica are relatively deep, reaching
4,000 to 5,000 meters (13,123 to 16,404 feet) in depth.
Nước bao quanh nam cực rất sâu, đạt 4000 tới 5000 meters
( 13.123 tói 16.404 feet).
The Antarctic region has an important role in global climate
processes.
Khu vực Nam cực đóng vai trò quan trọng trong quá trình biến đổi
khí hậu.
It is an integral part of the Earth’s heat balance.
Nó là phần không thể thiếu trong việc cân bằng nhiệt trên trái đất.
This balance, also called the energy balance, is the relationship
between the amount of solar heat absorbed by Earth’s atmosphere
and the amount deflected back into space.
Trạng thái cân bằng này hay còn gọi là cân bằng năng lượng, là mối
quan hệ giữa lượng nhiệt từ mặt trời được hấp thụ bởi bầu khí quyển
trái đất và lượng nhiệt bị phản chiếu trở lại không gian.
Antarctica has a larger role than most continents in maintaining
Earth’s heat balance and ice is more reflective than land or water
surfaces.
Nam Cực đóng có vai trò to lớn hơn phần lớn các lục địa còn lại
trong việc duy trì cân bằng nhiệt của trái đất và băng thì phản xạ lại
nhiều hơn so với đất và mặt nước.
As a result, the massive Antarctic Ice Sheet reflects a large amount
of solar radiation away from Earth’s surface.
Kết quả là tảng băng đồ sộ ở Nam Cực phản chiếu lại một lượng lớn
bức xạ khỏi bề mặt trái đất.
As global ice cover (ice sheets and glaciers) decreases, the
reflectivity of Earth’s surface also diminishes.
Khi lượng băng bao phủ toàn cầu ( dải băng và sông băng) giảm, độ
phản chiếu của bề mặt trái đất cũng giảm theo
This allows more incoming solar radiation to be absorbed by the
Earth’s surface, causing an unequal heat balance linked to global
warming, the current period of climate change.
Điều đó làm cho nhiều hơn sự bức xạ mặt trời được hấp thụ bởi bề
mặt trái đất, nguyên nhân của sự mất cân bằng nhiệt dẫn tới hiện
tượng nóng lên toàn cầu, thời kỳ biến đổi khí hậu ngày nay.
Interestingly, NASA scientists have found that climate change has
caused more ice to form in some parts of Antarctica.
Điều đáng chú ý là, các nhà khoa học của NASA đã tìm ra rằng biến
đổi khí hậu đã làm gia tăng lượng băng hình thành ở một số vùng
Nam Cực.
They say this is happening because of new climate patterns caused
by this change, which in turn create a strong wind pattern called the
‘polar vortex.’
Họ cho rằng điều đó xảy ra bởi kiểu khí hậu mới có nguyên nhân từ
sự thay đổi này lần lượt tạo luồng gió mạnh gọi là “ xoáy cực”.
These kinds of polar winds lower temperatures in the Antarctic and
have been building in strength in recent decades—as much as 15
percent since 1980.
Dạng gió “xoáy cực” này làm giảm nhiệt độ ở Nam Cực và nó ngày
càng mạnh ở những thập kỷ gần đây- mạnh hơn 15% kể từ năm
1980.
This effect is not seen throughout the Antarctic, however, and some
parts are experiencing ice melt.
Hiệu ứng của nó không nhìn thấy hết ở Nam Cực tuy nhiên ở một vài
khu vực thì hiện tượng băng tan vẫn đang diễn ra
1-42 of 42
Từ vựng trong bài

make up most of(make*) (ʌp) (moʊst) (əv) : chiếm phần lớn


remote area(rɪˈmoʊt) (ˈer.i.ə) : vùng hẻo lánh
encompassed by(ɪnˈkʌm.pəs) (baɪ) : bao quanh bởi (về địa lý)
in terms of total area(ɪn) (tərmz) (əv) (ˈtoʊ.t̬əl) (ˈer.i.ə) : về tổng
diện tích
reach altitudes(riːtʃ) (ˈæltɪˌtudz) : đạt tới độ cao (so với mặt nước
biển)
elevation(ˌel.əˈveɪ.ʃən) : độ cao (về mặt kích thước)
above sea level(əˈbʌv) (siː) (ˈlev.əl) : trên mực nước biển
a single large landmass(ə) (ˈsɪŋ.ɡəl) (lɑːrdʒ) (ˈlænd.mæs) : vùng đất
rộng lớn duy nhất
composed of(kəmˈpoʊzd) (əv) : tạo tác bởi ( địa lý) / sáng tác bởi
( ca khúc)
made up of(meɪd) (ʌp) (əv) : tạo lên bởi
hard to measure(hɑːrd) (tuː) (ˈmeʒ.ɚ) : khó để đo lường
ring of fire(rɪŋ) (əv) (faɪr) : vành đai núi lửa
temperatures...generally range from… to(temperaturesgenerally*)
(reɪndʒ) (frɑːm) (tuː) : nhiệt độ giao động trong khoảng
in the form of(ɪn) (ðə) (fɔːrm) (əv) : dưới dạng
global climate processes(ˈɡloʊ.bəl) (ˈklaɪ.mət) (ˈprɑsɛsəz) : quá
trình biến đổi khí hậu
the earth’s heat balance(ðiː) (ərθs) (hiːt) (ˈbæl.əns) : cân bằng
nhiệt của trái đất
an integral part of(æn) (ˈɪn.t̬ə.ɡrəl) (pɑːrt) (əv) : phần không thể
thiếu của
linked to global warming(lɪŋk) (tuː) (ˈɡloʊ.bəl) (ˈwɔːr.mɪŋ) : dẫn tới
việc nóng lên toàn cầu
new climate patterns(nuː) (ˈklaɪ.mət) (ˈpætərnz) : những kiểu khí
hậu mới
lower-elevation ice shelves(ˈloʊ.ɚ) (ˌel.əˈveɪ.ʃən) (aɪs) (ʃelvz) :
thềm băng có độ cao thấp hơn (so với mực nước biển)
to be absorbed by(tuː) (biː) (əbˈzɔːrbd) (baɪ) : bị hấp thụ bởi

You might also like