Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

HỘI THÁNH TIN LÀNH VIỆT NAM BAN TRƯỜNG CHÚA NHẬT

CHI HỘI SÀI GÒN

TÀI LIỆU ÔN THI HẠ BÁN NIÊN 2023


ĐỢT 2 – CHÚA NHẬT 26/11/2023
KHỐI A: ÔN 7 BÀI: 65, 69, 72, 73, 74, 75, 76 KHỐI B: ÔN 5 BÀI: 65, 69, 72, 73, 74

KHỐI TTH: ÔN 4 BÀI: 65, 69, 72, 74

-----  -----

Bài 65 : ĐIỀU KIỆN THEO CHÚA


Kinh Thánh: Ma-thi-ơ 16: 21-28
Câu ghi nhớ: “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Nếu ai muốn theo ta, thì phải liều
mình, vác thập tự giá mình mà theo ta.”
Ma-thi-ơ 16: 24
Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Điều kiện Chúa Giê-xu đặt ra cho những người theo Ngài là gì?
a. Vác thập tự giá.
b. Đóng đinh trên thập tự giá.
c. Chịu nghèo đói và thiếu thốn.
2/ Trong thế kỷ thứ nhất, thập tự giá là biểu hiện của:
a. Đạo Tin Lành.
b. Những người Do Thái.
c. Đau khổ và sự chết.
3/ Ngày nay, chúng ta vác thập tự giá là:
a. Mang lấy đau khổ và chết vì Danh vinh hiển của Chúa.
b. Phải ghét hết mọi người trong gia đình.
c. Mang hình thập tự giá bằng gỗ, bạc, vàng trên người.
4/ Chọn câu Sai:
a. Vác thập tự giá là chết đối với tội lỗi, và chết đối với thể xác.
b. Liều mình, sẵn sàng chịu mất mọi sự, kể cả mạng sống vì Danh Chúa.
c. Yêu Chúa hơn cả cha mẹ và con cái, vâng lời Chúa hơn là vâng lời cha mẹ.
5/ Ai vác thập tự giá theo Chúa sẽ không bao giờ hối tiếc, vì khi Ngài trở lại sẽ được phần
thưởng xứng đáng, không có thập tự giá không có mão triều thiên.
a. Đúng. b. Sai

1
6/ Các trưởng lão, thầy tế lễ và các thầy thông giáo cho người đi bắt Chúa Giê-xu lúc trời rạng
sáng.
a. Đúng b. Sai
7/ Tiên tri Ê-sai mô tả Chúa Giê-xu không có hình dung tốt đẹp, Ngài như:
a. Một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô.
b. Chiên con câm trước mặt kẻ hớt lông.
c. Cả a và b đúng.
8/ Theo Khải Huyền 22: 12, trong ngày Chúa Giê-xu tái lâm, mỗi một Cơ-Đốc nhân sẽ được
nhận phần thưởng:
a. Tùy theo công việc họ làm.
b. Tùy theo lượng thời gian họ đi nhà thờ.
c. Cả a và b sai.
9/ Do không hiểu về sự chết của Chúa, nên Phi-e-rơ đã can Chúa Giê-xu, “Đức Chúa Trời nào
nỡ vậy?” là vì ông:
a. Thấy sự việc một cách phiến diện và thiển cận.
b. Nghĩ rằng Đấng Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời không thể nào phải chịu khổ, chịu chết
và sống lại.
c. Cả a và b đúng.
10/ Vác thập tự giá theo Chúa có ý nghĩa trong một khía cạnh sâu sắc hơn nữa là:
a. Liều mình, từ chối mình, sẵn sàng chịu mất tất cả, kể cả mạng sống vì Danh Chúa.
b. Liều mình lao vào trong bóng tối để chiến trận.
c. Cả a và b sai

-----  -----

Bài 69 : CHÚA GIÊ-XU DẠY VỀ SỰ THA THỨ


Kinh Thánh: Ma-thi-ơ 18: 15-35
Câu ghi nhớ: “Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức
Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.”
Ê-phê-sô 4: 32
Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Nếu ai đó mắc lỗi với chúng ta thì mình nên làm gì trước tiên?
a. Trách người đó trước mặt mọi người.
b. Gặp riêng người đó và nói cho họ biết.
c. Đem mọi sự trình lên trước Hội Thánh.
2/ Khi chúng ta tha thứ cho người khác thì được gì?
a. Phước và may mắn.
2
b. Giàu có và thịnh vượng.
c. Chúa nhậm lời cầu xin.
3/ Chúng ta tha thứ cho người mắc lỗi với mình ra sao?
a. Bất quá tam, không quá ba lần.
b. Bảy lần bảy là quá đủ.
c. Luôn luôn và trọn vẹn.
4/ Chọn câu Sai:
a. Chúng ta phải lấy lành trả dữ, sẵn sàng tha thứ mọi người và tha thứ hết.
b. Chúng ta làm cho người khác được phước, thì mình cũng được phước và ngược lại.
c. Sự tha thứ hoàn toàn đặt trên một nền tảng duy nhất là sự hối tiếc.
5/ Nếu không tha thứ chúng ta sẽ:
a. Không được vào Nước Thiên Đàng.
b. Không được vui vẻ và hạnh phúc.
c. Không được bình an và khỏe mạnh.
6/ Tha thứ trọn vẹn là phải lấy ơn báo oán, lấy lành trả dữ, sẵn sàng tha thứ mọi người và tha
thứ hết.
a. Đúng b. Sai
7/ Chúa Giê-xu dạy về sự tha thứ, “Nếu mỗi người trong các ngươi không hết lòng tha lỗi cho
anh em mình, thì’:
a. “Cha ta ở trên trời cũng sẽ xử với các ngươi như vậy”.
b. Ngài vẫn tha thứ cho họ.
c. Cả a và b đúng.
8/ Khi chúng ta buộc tội người khác thì:
a. Chúng ta cũng buộc tội chính mình.
b. Chúng ta không được vào Nước Trời.
c. Cả a và b sai.
9/ Chúa cũng phán dạy, “Nếu anh em ngươi đã phạm tội hãy quở trách họ, và nếu họ ăn năn,
thì”:
a. Hãy giải cứu.
b. Hãy tha thứ.
c. Hãy yêu thương.
10/ Trong thí dụ về đầy tớ không thương xót, khi người chủ nghe điều độc ác của tên đầy tớ
vừa được tha đã làm với người khác thì:
a. Sẵn sàng tha thứ cho tên đầy tớ đó.
b. Giận lắm, bắt nó bỏ vào ngục cho đến chừng trả hết nợ.
c. Cả a và b đúng.

-----  -----


3
Bài 72 : CHÚA GIÊ-XU DẠY VỀ SỰ CẦU NGUYỆN

Kinh Thánh: Lu-ca 11 :1-13


Câu ghi nhớ: “Ta lại nói cùng các ngươi: Hãy xin, sẽ ban cho; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ
mở cho. Vì hễ ai xin thì được, ai tìm thì gặp, và sẽ mở cửa cho ai gõ.”

Lu-ca 11: 9,10


Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Chúa Giê-xu đã cầu nguyện như thế nào?
a. Dầu làm việc cả ngày rất mệt nhọc, Chúa Giê-xu vẫn dành thì giờ cầu nguyện.
b. Chúa dành cả đêm rồi có khi từ lúc sáng sớm đến trưa chỉ để cầu nguyện.
c. Cả a và b đúng.
2/ Sau khi Chúa cầu nguyện xong, các môn đồ xin Chúa dạy điều gì?
a. Dạy họ cách giảng dạy.
b. Dạy họ cách cầu nguyện.
c. Dạy họ cách làm phép lạ.
3/ Chọn câu Sai:
a. Chúng ta cầu nguyện ít thì được ít, cầu nguyện nhiều thì được nhiều, không cầu nguyện
thì không được gì cả.
b. Năng lực cầu nguyện day động được cánh tay đại quyền của Đức Chúa Trời, nếu chúng
ta cầu nguyện, Ngài sẽ làm.
c. Người theo Chúa lâu năm đã biết cầu nguyện, nên không cần cầu nguyện nhiều.
4/ Tại sao chúng ta cầu nguyện mà Chúa không nhậm?
a. Cầu nguyện theo ý riêng.
b. Không đọc Kinh Thánh mà chỉ cầu nguyện.
c. Cả a và b đúng.
5/ Hằng ngày, chúng ta phải xin Chúa dạy cầu nguyện, thì Thánh Linh sẽ giúp đỡ điều mình
phải cầu xin và Ngài cầu thay cho chúng ta.
a. Đúng b. Sai
6/ Cơ-Đốc nhân phục vụ Chúa phải là người cầu nguyện, vì:
a. Ngoài Chúa ra, chúng ta không làm chi được.
b. Sự cầu nguyện rất quan trọng.
c. Cả a và b đúng.
7/ Cơ-Đốc nhân phải biết, phải kinh nghiệm năng lực phi thường của sự cầu nguyện vì:
a. Năng lực của sự cầu nguyện lay động cánh tay đại quyền của Đức Chúa Trời.
b. Nếu họ không cầu nguyện thì không được gì cả.
c. Cả a và b đúng.
4
8/ Người cầu nguyện cố xin cho đừng mưa thì không mưa xuống đất trong ba năm rưỡi, đó là:
a. Tiên tri Ê-sai.
b. Tiên tri Ê-li.
c. Tiên tri Giê-rê-mi.
9/ Sau khi Chúa cầu nguyện xong, các môn đồ xin Chúa dạy họ cách cầu nguyện, nhưng
không xin Chúa dạy họ:
a. Làm phép lạ, giảng dạy.
b. Đuổi quỷ, khiến kẻ chết sống lại.
c. Cả a và b đúng.
10/ Lời của một người khôn ngoan đã viết “Người nào xây tai không khứng nghe luật pháp”
thì lời cầu nguyện của người ấy là:
a. Một sự gớm ghiếc.
b. Một sự rườm rà.
c. Một sự trái lẽ.

-----  -----

Bài 73 : CHÚA GIÊ-XU DẠY ĐỪNG NƯƠNG TỰA NƠI TIỀN CỦA
Kinh Thánh: Lu-ca 12: 13-21
Câu ghi nhớ: “Hãy giữ cẩn thận chớ hà tiện gì hết; vì sự sống của người ta không phải cốt tại
của cải mình dư dật đâu.”
Lu-ca 12:15b
Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Bài học hôm nay, Chúa bảo mọi người phải cẩn thận về điều gì?
a. Hãy cẩn thận về cách ăn, cách ở của các ngươi.
b. Hãy cẩn thận và giữ mình về mọi thứ tham lam.
c. Hãy cẩn thận giữ mình về men của người Pha-ri-si.
2/ Vài người tham lam được ghi lại trong Kinh Thánh là những ai?
a. A-đam, Ghê-đê-ôn, Ghê-ha-xi.
b. Gióp, A-can, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
c. Ba-la-am, A-can, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
3/ Chúng ta có được gia tài cũng không bằng có được sự cứu rỗi, mất gia tài không quan trọng
bằng mất linh hồn, vì mất linh hồn là mất hết mọi sự.
a. Đúng b. Sai
4/ Tại sao Chúa lại gọi người giàu trong câu chuyện này là kẻ dại?
a. Vì người này lúc nào cũng suy tư về “ta”, “của ta” mà không biết đến Chúa.
b. Không biết Chúa đã ban cho mình sự sống và muốn cất đi lúc nào tùy ý Ngài.
5
c. Cả a và b đúng.
5/ Chúa dạy chúng ta phải chứa của cải ở đâu?
a. Dưới đất.
b. Trên trời.
c. Trong kho.
6/ Cơ-Đốc nhân được dạy đừng nương tựa nơi tiền của để rồi trở thành nô lệ cho Ma-môn,
nhưng hãy hết lòng nương cậy Chúa.
a. Đúng b. Sai
7/ Người đã tham lam hai ta lâng bạc, hai bộ áo nên đã mất chức vụ và mang bệnh phung cùi
suốt đời đó là:
a. Na-a-man.
b. Ghê-ha-xi.
c. Giu-đa-ích-ri-ốt.
8/ Một người tham lam ba mươi miếng bạc đã phản Chúa, sau đó đã hối hận và rồi tự tử là:
a. Ông Lót.
b. Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.
c. Đê-mê-triu.
9/ Được cả thiên hạ không bằng được sự cứu rỗi, vì đó là cơ nghiệp:
a. Không hư đi, không ô uế.
b. Không suy tàn, để dành trong các từng trời cho chúng ta.
c. Cả a và b đúng.
10/ Sự tham lam tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác, không làm cho con người thêm được gì mà
chỉ:
a. Sự mất mát.
b. Chuốc lấy nhiều điều đau đớn.
c. Cả a và b đúng.

-----  -----

Bài 74 : CHÚA GIÊ-XU DẠY PHẢI ĂN NĂN

Kinh Thánh: Lu-ca 13: 1-9


Câu ghi nhớ: “…nhưng nếu các ngươi chẳng ăn năn, thì hết thảy cũng sẽ bị hư mất như vậy.”
Lu-ca 13:5b
Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Tại sao mọi người đều phải ăn năn?
a. Vì mọi người đều đã phạm tội.
6
b. Vì không ăn năn sẽ bị hư mất đời đời.
c. Cả a và b đúng.
2/ Người dân Y-sơ-ra-ên kể chuyện Phi-lát giết mấy người Ga-li-lê lấy huyết trộn với của lễ,
ngụ ý gì?
a. Chính họ cần phải ăn năn.
b. Những người vi phạm Điều răn mới cần ăn năn.
c. Những người như vậy là có tội cần phải ăn năn, chứ không phải họ.
3/ Những người đã chết trước không phải họ có tội nặng hơn những người đang sống, bởi vì
càng sống lâu càng phạm tội nhiều. Đức Chúa Trời cho họ còn sống là chờ đợi họ ăn năn.
a. Đúng b. Sai
4/ Chọn câu Sai:
a. Đừng khoe khoang, đừng đoán xét người khác, hãy tự đoán xét mình và ăn năn.
b. Chúng ta thường nêu lên tội lỗi của người khác để che đậy tội lỗi của mình.
c. Tôi có tội, nhưng người khác có tội nhiều hơn tôi, nên tôi còn sống.
5/ Chúa luôn cho có cơ hội cuối cùng để tội nhân ăn năn, nếu không ăn năn thì:
a. Chúa tiếp tục cho thêm nhiều cơ hội nữa.
b. Chúa yêu thương nên Ngài vẫn cứu.
c. Sẽ bị hư mất.
6/ Từ khi Chúa Giê-xu bắt đầu chức vụ, Ngài đã kêu gọi mọi người:
a. Phải ăn năn.
b. Phải yêu thương Giăng Báp-tít.
c. Cả a và b đúng.
7/ Những kết quả thuộc linh mà Chúa cần thấy trong đời sống Cơ-Đốc nhân là:
a. Yêu thương, vui mừng, bình an, nhịn nhục.
b. Nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại và tiết độ.
c. Cả a và b đúng.
8/ Đối với tội nhân, Chúa luôn luôn muốn họ có cơ hội cuối cùng để ăn năn:
a. Như người trộm cướp bên cạnh Chúa trên thập tự giá.
b. Nhưng nếu không ăn năn thì sẽ bị hư mất.
c. Cả a và b đúng.
9/ Trong thí dụ về cây vả không kết quả, Cơ-Đốc nhân được ví như cây vả trong Hội Thánh
của Ngài. Nếu không kết quả, Chúa phán:
a. “Hãy đốn nó đi, cớ sao nó choán đất vô ích?”
b. “Tôi sẽ đào đất xung quanh nó rồi đổ phân vào”.
c. Cả a và b đúng.
10/ Hư mất đời đời có nghĩa là:
a. Sự chết thể xác, chết linh hồn.
7
b. Sự chết đời đời trong hỏa ngục.
c. Cả a và b đúng.

-----  -----

Bài 75 : CHÚA GIÊ-XU DẠY VỀ SỰ BỊ HƯ MẤT


Kinh Thánh: Lu-ca 15: 1-32
Câu ghi nhớ: "vì con ta đây đã chết mà bây giờ lại sống, đã mất mà bây giờ lại thấy được."
Lu-ca 15:24a
Khoanh tròn câu đúng nhất
1/ Ba thí dụ nào Chúa dùng để nói về loài người hư mất?
a. Con chiên, đồng bạc và đứa con bị mất.
b. Người chăn, đồng bạc và đứa con bị mất.
c. Nhân loại, đồng bạc và đứa con bị mất.
2/ Chúa Giê-xu là Người chăn đi tìm chiên lạc, Ngài đã từ trời giáng thế, tự hiến thân vàng
trên thập tự giá để cứu vớt tội nhân, nên không gì vui cho Ngài bằng thấy một tội nhân ăn năn.
a. Đúng b. Sai
3/ Sau khi tìm được một đồng bạc bị mất người đàn bà đã nói gì với bạn bè và hàng xóm của
bà?
a. Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được con chiên bị mất.
b. Hãy bắt bò mập và làm thịt đi, chúng ta hãy ăn mừng.
c. Hãy chung vui với tôi, vì tôi đã tìm được đồng bạc bị mất.
4/ Nhờ đâu mà người con hoang đàng tỉnh ngộ và ăn năn?
a. Nhờ vào lý trí cậu đã suy nghĩ và nhớ lại mọi sự.
b. Nhờ vào bạn bè, yêu thương, khuyên bảo cậu.
c. Nhờ vào ông chủ đối xử tốt, và khuyên cậu ăn năn.
5/ Ba thí dụ trong bài học này nói lên điều gì về Đức Chúa Trời?
a. Đức Chúa Trời Ba Ngôi không muốn một người nào chết mất.
b. Chúa muốn mọi người đều ăn năn, vì tình thương đời đời của Ngài.
c. Cả a và b đúng.
6/ Loài người bại hoại hư mất, nhưng tình thương của Đức Chúa Trời Ba Ngôi luôn sẵn sàng
tìm và cứu họ.
a. Đúng b. Sai
7/ Người có một trăm con chiên, mất một con, còn lại chín mươi chín con, để chúng lại trong
chuồng và:
a. Đi tìm con chiên đã mất.
b. Quyết định tìm cho đến khi gặp được.
8
c. Cả a và b đúng.
8/ Trong thí dụ về con trai phá của, sau khi tỉnh ngộ, đứng dậy trở về cùng cha mình và đã
thưa rằng:
a. Tôi đã đặng tội với trời và với cha, không đáng gọi là con của cha nữa.
b. Xin cha đãi tôi như đứa làm mướn của cha.
c. Cả a và b đúng.
9/ Thái độ của người anh cả khi được biết cha mình dọn tiệc và ăn mừng vì người em đi
phương xa, ăn chơi tiêu xài trở về:
a. Ghen tị và hằn học, không chút vui mừng.
b. Giận dữ, không chịu vào nhà.
c. Cả a và b đúng.
10/ Chúa phán với những người Pha-ri-si và các thầy thông giáo, “…. trước mặt các thiên sứ
của Đức Chúa Trời cũng như vậy, sẽ mừng rỡ”:
a. Cho một kẻ có tội ăn năn.
b. Cho kẻ công bình không cần phải ăn năn.
c. Cả a và b đúng.

-----  -----

Bài 76 : CHÚA GIÊ-XU DẠY VỀ ĐỜI SAU


Kinh Thánh: Lu-ca 16: 19-31
Câu ghi nhớ: “Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét,”
Hê-bơ-rơ 9: 27
Khoanh tròn câu đúng nhất

1/ Câu chuyện người giàu xấu nết và La-xa-rơ, Chúa Giê-xu cho chúng ta thấy gì?
a. Có hai thế lực rõ ràng, bóng tối và ánh sáng.
b. Có hai thế giới rõ ràng, đời này và đời sau.
c. Có hai thế lực rõ ràng, Chúa và ma quỷ.
2/ Không phải tất cả người không kính sợ Đức Chúa Trời đều giàu có và cũng không phải tất
cả người kính sợ Đức Chúa Trời đều nghèo như La-xa-rơ.
a. Đúng b. Sai
3/ Điểm giống nhau của người giàu và người nghèo là gì?
a. Cả hai đều chết.
b. Cả hai đều bất tử.
c. Cả hai đều sống thọ.
4/ Hai nơi con người sẽ ở sau khi chết là đâu?
9
a. Lòng Áp-ra-ham.
b. Âm phủ.
c. Cả a và b đúng.
5/ Chọn câu Sai:
a. La-xa-rơ có lòng kính sợ Chúa, hễ ai kính sợ Chúa thì tránh khỏi điều ác.
b. Người giàu không kính sợ Chúa, hễ ai không kính sợ Chúa bị kể là kẻ ác.
c. Chúa dùng các sứ đồ và tín đồ làm chứng về Thiên Đàng và Âm phủ cho thế giới.
6/ Người sống theo chủ nghĩa khoái lạc, tận hưởng sự sung sướng là đủ, không cần biết ai hoặc
làm gì cho ai trong thí dụ này là:
a. Si-môn, người Pha-ri-si.
b. Người giàu xấu nết.
c. Giô-sép, người A-ri-ma-thê.
7/ La-xa-rơ là người ước ao được ăn những đồ ăn trên bàn người giàu rớt xuống và nằm ngoài
cửa người giàu, khi chết:
a. Được thiên sứ đem để vào lòng Áp-sa-ham.
b. Được đem đi chôn ở nơi Âm phủ.
c. Được đem lên tầng trời thứ ba.
8/ Người giàu chết, ở nơi Âm phủ, đau đớn, ngước mắt lên kêu xin Áp-ra-ham, tổ mình xin
thương xót đến ông và sai La-xa-rơ:
a. Nhúng ngón tay vào nước, để làm cho mát lưỡi ông.
b. Vì ông bị khổ trong lửa này quá sức.
c. Cả a và b đúng.
9/ Sau khi nghe Áp-ra ham trả lời, người giàu xấu nết này tiếp tục thỉnh cầu Áp-ra-ham, xin sai
La-xa-rơ:
a. Đến nhà cha mình, làm chứng cho họ về những điều này.
b. Để cứu họ khỏi xuống nơi đau đớn nầy.
c. Cả a và b đúng.
10/ Cơ-Đốc nhân cần phải biết rằng:
a. “Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét”.
b. Sự chết của con người là chấm dứt mọi sự.
c. Cả a và b đúng.

10

You might also like