Bài Nhóm Môn

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

4.

PP Khái niệm: Là phương a) Ưu điểm: Yêu cầu trọng tâm Ví dụ 1:


Thực pháp GV tổ chức cho HV - Phát triển năng lực tư duy, - Luyện tập phải nhắm vào Trong bối cảnh thị trường lao
hành luyện tập, ứng dụng kiến hoạt động trí tuệ và hình mục tiêu, yêu cầu nhất định động có nhiều biến động như
(Nhóm thức đã học vào thực tế để thành kỹ năng, kỹ xảo cho để có cách tổ chức, luyện tập hiện nay, 6 tháng đầu năm
2) giúp các em khắc sâu kiến HV. cho phù hợp. 2023, Sở LĐ-TB-XH TP.
QTKD thức đã học, tìm tòi kiến - Kích thích tư duy sáng - Phải dạy và học lý thuyết HCM đã nhận thông báo cho
thức mới và mục tiêu quan tạo: PP thực hành khuyến trước khi luyện tập. người lao động thôi việc của
trọng nhất là hình thành ở khích tư duy sáng tạo và - Các bài luyện tập phải đi từ 23 doanh nghiệp vì lý do thay
HV hệ thống kỹ năng, kỹ khả năng tìm ra các giải dễ đến khó, từ đơn giản đến đổi cơ cấu, công nghệ với
xảo theo mục tiêu dạy pháp mới cho các vấn đề phức tạp, từ tái tạo đến sáng tổng số lao động mất việc là
học. Phương pháp này bao thực tế. tạo. 1.137 người.
gồm: Phương pháp luyện - Phát triển kỹ năng mềm: - Bài luyện tập phải vừa sức Giả định bạn là một chủ DN
tập và phương pháp thực Thực hành giúp sinh viên với HV. trong số 23 DN nêu trên, bạn
hành thí nghiệm phát triển kỹ năng mềm như - Liên kết giữa lý thuyết và sẽ đưa ra những phương án
- PP luyện tập: Là PP làm việc nhóm, giao tiếp thực tế: Đảm bảo rằng các nào để giảm tối thiểu việc cắt
trong đó dưới sự chỉ dẫn hiệu quả, quản lý thời gian hoạt động thực hành được giảm lao động và tạo tối đa
của GV, HV sẽ lặp đi lặp và phản hồi tốt với sự thay thiết kế sao cho có sự liên công ăn việc làm cho người
lại nhiều lần những hành đổi. kết rõ ràng giữa lý thuyết và lao động?
động nhất định trong - Giúp cho HV hiểu rõ hơn thực tế. Giúp sinh viên hiểu
những hoàn cảnh khác về kiến thức được áp dụng cách áp dụng kiến thức học Ví dụ 2:
nhau nhằm hình thành và kiến thức vào các tình được vào các tình huống Sử dụng những kiến thức về
phát triển kỹ năng, kỹ xảo huống thực tế, học cách giải thực tế. Marketing, Quản trị nguồn
sau khi lĩnh hội kiến thức quyết vấn đề thực tế và làm - Mục tiêu học tập rõ ràng: nhân lực, v.v; hãy xây dựng
- PP thực hành thí nghiệm: việc trong môi trường thực Xác định mục tiêu học tập một chiến lược định vị giá trị
Là PP mà GV tổ chức cho tế giúp nhớ bài lâu. cụ thể cho mỗi hoạt động thương hiệu cho Công ty bạn.
HV làm thí nghiệm qua đó - Thực hành giúp phát triển thực hành. Điều này giúp (hoặc cụ thể là xây dựng EVP
giúp HV lĩnh hội được các kỹ năng thực tiễn, kỹ định rõ những gì sinh viên - Employer Value
kiến thức mới hoặc củng năng mềm và kỹ năng nghề cần đạt được và tập trung Proposition).
cố, vận dụng kiến thức đã nghiệp cần thiết cho công vào các kỹ năng, kiến thức Với việc xây dựng EVP này,
học việc sau này để sẵn sàng hoặc khả năng cụ thể. tập trung phát triển các kênh
tham gia vào môi trường - Hoạt động thực hành thúc tuyển dụng (free of charge) để
Bản chất của PP thực làm việc thực tế đẩy tư duy sáng tạo: Thiết kế đạt được mục tiêu có được
hành là tạo cơ hội cho HV - Giúp HV sẽ tự tin hơn về các hoạt động thực hành mà 300 hồ sơ tiềm năng cho vị trí
áp dụng kiến thức học khả năng của mình và sẵn khuyến khích sinh viên sử Nhân viên hành chính trong 1
được vào các tình huống lòng đối mặt với những khó dụng tư duy sáng tạo để giải tháng từ ngày 1/08/2023 tới
thực tế và học hỏi kinh khăn. quyết vấn đề và đạt được kết hết ngày 30/09/2023.
nghiệm trực tiếp. - Học tập tích cực: Sinh quả mong muốn.
viên tham gia tích cực hơn - Hướng dẫn rõ ràng: Cung Hằng:
trong quá trình học tập, vì cấp hướng dẫn chi tiết và rõ => Theo mình, phần ví dụ 1
họ thấy được sự liên quan ràng về cách thực hiện các đang bị nhầm lẫn với PPDH
giữa kiến thức và thực tế và hoạt động thực hành. Điều giải quyết vấn đề.
cảm nhận được giá trị của này giúp tránh hiểu lầm và => Đề xuất ví dụ trong
việc học. tạo điều kiện cho sinh viên chương 4 (Bài học nhóm
- Cho phép HV khám phá tham gia một cách hiệu quả. chọn): BT thực hành: Giáo
nghề nghiệp: Sinh viên có - Tạo môi trường học tập viên đưa ra báo cáo của doanh
cơ hội thực tập và làm quen tích cực: Khích lệ tinh thần nghiệp. Dựa vào các tiêu chí
với môi trường công việc tham gia tích cực bằng cách đánh giá đã học, sinh viên hãy
thực tế, giúp họ xác định tạo ra môi trường học tập đánh giá tính hiệu quả của
hướng nghề nghiệp phù hợp thân thiện và khuyến khích hoạt động tuyển dụng trong
với sở thích và kỹ năng của sự tương tác và hợp tác giữa doanh nghiệp này.
mình. sinh viên.
b) Hạn chế: - Phản hồi liên tục: Cung cấp
- Nếu bài tập không vừa phản hồi định kỳ và xây
sức với HV sẽ không gây dựng từ phía giáo viên để
hứng thú hoặc tạo sự căng giúp sinh viên cải thiện và
thẳng quá mức cho HV. phát triển trong quá trình
- Thời gian và tài nguyên: thực hành.
Phương pháp thực hành có - Đa dạng hóa hoạt động: Sử
thể yêu cầu nhiều thời gian dụng một loạt các hoạt động
và tài nguyên hơn để chuẩn thực hành để đảm bảo sự đa
bị và thực hiện, đặc biệt là dạng và phong phú trong trải
khi liên quan đến các hoạt nghiệm học tập của sinh
động thực tế hoặc dự án viên.
lớn. - Tạo cơ hội cho thảo luận
- Khoảng cách giữa lý và chia sẻ: Khuyến khích
thuyết và thực tế: Đôi khi, sinh viên thảo luận, chia sẻ ý
việc áp dụng kiến thức vào kiến và trao đổi thông tin
thực tế có thể gặp khó khăn trong quá trình thực hành,
và tạo ra sự không rõ ràng giúp họ học hỏi từ nhau và
trong việc liên kết giữa lý xây dựng kiến thức chung.
thuyết và thực tế. - Tích hợp công nghệ: Sử
- Độ phức tạp: Các hoạt dụng công nghệ để tăng
động thực hành có thể phức cường trải nghiệm học tập
tạp và đòi hỏi quá trình thực hành, bao gồm việc sử
hướng dẫn cụ thể, đặc biệt dụng các ứng dụng, phần
đối với các môn học phức mềm và tài liệu trực tuyến
tạp. phù hợp.
- Không phù hợp cho mọi - Đánh giá đầy đủ và công
ngành học: Phương pháp bằng: Thiết lập các phương
thực hành không phù hợp tiện đánh giá thích hợp để đo
cho tất cả các ngành học và lường sự thành công của
chủ đề. Đôi khi, một số hoạt động thực hành và đảm
khía cạnh lý thuyết cần bảo tính công bằng trong
được giảng dạy một cách cụ việc đánh giá kết quả học
thể trước khi áp dụng vào tập.
thực tế.
- Đánh giá khó khăn: Đánh
giá kết quả của phương
pháp thực hành có thể khá
phức tạp và đòi hỏi sự linh
hoạt trong việc định lượng
kết quả học tập.

6. PPDH - Khái niệm: Phương - Ưu điểm: - Cách thức và yêu cầu Ví dụ:
tình pháp tình huống là một kỹ + Nâng cao tính thực tiễn. thực hiện: + Trình bày tình huống: Hoa
huống thuật giảng dạy trong đó + Nâng cao tính chủ động, + Soạn thảo/Trình bày tình hậu Ý Nhi có nhiều phát ngôn
(Nhóm các thành tố chủ yếu của sáng tạo và sự hứng thú cho huống cho sinh viên tại lớp. khi mới đăng quang và dư
2, 5) nghiên cứu tình huống sinh viên. + Dành thời gian để sinh luận có đến hai luồng ý kiến:
QTKD, được trình bày với những + Nâng cao kỹ năng làm viên nghiên cứu (đọc hiểu) (1) Đánh giá là chưa đủ trình
KHTN người học với các mục việc nhóm, kỹ năng phân tình huống. độ đại diện hình ảnh Việt
đích minh hoạ hoặc các tích, giải quyết vấn đề, kỹ + Dành thời gian và yêu cầu Nam, không thông cảm và
kinh nghiệm giải quyết năng trình bày, bảo vệ và sinh viên thực hiện phân yêu cầu thu hồi vương miện.
vấn đề (Nguyễn Hữu Lam, phản biện ý kiến trước đám tích, xử lý tình huống. (2) Bạn còn trẻ và chưa có
2003). đông. + Báo cáo kết quả trước lớp nhiều kinh nghiệm ứng xử
- Bản chất: + Giảng viên - trong vai trò và được nhận xét, phản biện trước truyền thông, nên thông
Trình bày tình huống thực của người dẫn dắt - tiếp thu từ các sinh viên khác. cảm và cho thêm thời gian
tiễn để người học nhận được kinh nghiệm và những uốn nắn - trau dồi.
biết trực quan và có thể cách nhìn/giải pháp mới từ Bạn có suy nghĩ gì và đưa ra
vận dụng. học viên. hướng xử lý đề xuất cho đơn
+ Tình huống tốt có tính vị chủ quản hoa hậu Ý Nhi -
chất liên kết lý thuyết rất công ty Sen Vàng?
cao. + Cả lớp nghiên cứu tình
- Nhược điểm: huống để liên hệ với bài học:
+ Không thật sự tạo ra kinh “Xử lý khủng hoảng truyền
nghiệm thực tiễn nếu GV thông”
không đầu tư hoặc lựa chọn
chưa phù hợp.
+ Do đã quen với cách tiếp
thu kiến thức thụ động
(thầy giảng trò ghi chép)
nên khi chuyển qua phương
pháp ình huống - đòi hỏi sự
năng động, khả năng tư duy
và tính sáng tạo của học
viên rất cao.
+ Khi sử dụng phương pháp
tình huống quá liều lượng
nó có thể làm phản tác dụng
vì học viên có thể chỉ chú
trọng giải quyết các tình
huống cụ thể và cho rằng
thực tiễn luôn diễn ra như
tình huống.
+ Đòi hỏi môi trường, điều
kiện vật chất tốt.

VÌ SAO KHÔNG CÓ PPDH “VẠN NĂNG” TRONG DẠY HỌC?

Trung:
+ Phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
+ Mỗi PPDH có một giá trị riêng, cần phối hợp sử dụng các PPDH.
+ Các PP có cách thức tổ chức khác nhau nhằm đạt được những mục đích học tập khác nhau. Có những phương pháp đòi hỏi người
học phải hoạt động nhóm để tìm ra vấn đề. Tuy nhiên, một số phương pháp lại cần người học tự chủ động, sáng tạo.
+ Các PP phải phụ thuộc vào các yếu tố để tiến hành (điều kiện lớp học, số lượng HV, CSVC, trình độ sinh viên v.v…).
+ Một phương pháp sử dụng quá nhiều lần sẽ gây ra kém hiệu quả, và nhàm chán cho tiết học.
My:
Mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có phương pháp
nào là “vạn năng”. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và
hạn chế nhược điểm của chúng, nhất là trong giảng dạy các môn học mang tính chất lý luận. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, các phương tiện dạy học hiện đại ngày càng được sử dụng rộng rãi trong dạy học nhưng điều đó không thể thay
thế được vai trò, chức năng của người GV mà nó chỉ có tác dụng giảm nhẹ sức lao động, tăng thêm năng lực dạy học, giáo dục của
họ. Người GV không chỉ là cầu nối giúp SV đến với tri thức khoa học mà còn giúp SV có thế giới quan khoa học, lí tưởng, niềm tin
đúng đắn, khơi dậy và bồi dưỡng cho SV những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, năng lực sáng tạo của một người công dân. Người GV
trong nền giáo dục hiện đại phải là người đề xướng, thiết kế nội dung và lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp nhằm
phát triển năng lực tư duy sáng tạo của SV, giúp SV biết cách học, cách tự rèn luyện để hình thành những năng lực cần thiết. Điều đó
đặt ra cho mỗi người GV phải không ngừng trau dồi, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hình thành năng lực sáng
tạo và khả năng thích ứng thay đổi. Đây là một trong những năng lực chìa khoá rất cần thiết cho con người nói chung và người GV
hiện nay nói riêng. Năng lực này giúp người GV có thể vận dụng một cách sáng tạo các nội dung, phương pháp dạy học vào trong bài
giảng của mình, có thể thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên cập nhật những tri thức hiện đại và vận dụng có
hiệu quả những tri thức đó vào trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Hằng:
Mỗi PPDH đều có những đặc điểm riêng biệt nhất định. Giáo viên không ngẫu nhiên lựa chọn một PPDH bất kì cho người học mà
dựa vào 4 yếu tố chính sau:
- Lựa chọn PPDH có khả năng cao nhất để thực hiện mục tiêu dạy học.
- Lựa chọn PPDH cần tương thích với nội dung học tập.
- Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của người học và kinh nghiệm sư phạm của người dạy.
- Lựa chọn PPDH cần phù hợp với điều kiện, môi trường dạy học.
Mỗi mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, môi trường dạy học, người dạy và người học khác nhau sẽ có những PPDH phù hợp khác
nhau. Do đó, không thể có một PPDH toàn năng cho mọi trường hợp. Tuỳ thuộc vào các yếu tố và mục đích khác nhau mà ta nên sử
dụng các PPDH khác nhau cho phù hợp.

You might also like