Professional Documents
Culture Documents
Bài Nhóm Môn
Bài Nhóm Môn
Bài Nhóm Môn
6. PPDH - Khái niệm: Phương - Ưu điểm: - Cách thức và yêu cầu Ví dụ:
tình pháp tình huống là một kỹ + Nâng cao tính thực tiễn. thực hiện: + Trình bày tình huống: Hoa
huống thuật giảng dạy trong đó + Nâng cao tính chủ động, + Soạn thảo/Trình bày tình hậu Ý Nhi có nhiều phát ngôn
(Nhóm các thành tố chủ yếu của sáng tạo và sự hứng thú cho huống cho sinh viên tại lớp. khi mới đăng quang và dư
2, 5) nghiên cứu tình huống sinh viên. + Dành thời gian để sinh luận có đến hai luồng ý kiến:
QTKD, được trình bày với những + Nâng cao kỹ năng làm viên nghiên cứu (đọc hiểu) (1) Đánh giá là chưa đủ trình
KHTN người học với các mục việc nhóm, kỹ năng phân tình huống. độ đại diện hình ảnh Việt
đích minh hoạ hoặc các tích, giải quyết vấn đề, kỹ + Dành thời gian và yêu cầu Nam, không thông cảm và
kinh nghiệm giải quyết năng trình bày, bảo vệ và sinh viên thực hiện phân yêu cầu thu hồi vương miện.
vấn đề (Nguyễn Hữu Lam, phản biện ý kiến trước đám tích, xử lý tình huống. (2) Bạn còn trẻ và chưa có
2003). đông. + Báo cáo kết quả trước lớp nhiều kinh nghiệm ứng xử
- Bản chất: + Giảng viên - trong vai trò và được nhận xét, phản biện trước truyền thông, nên thông
Trình bày tình huống thực của người dẫn dắt - tiếp thu từ các sinh viên khác. cảm và cho thêm thời gian
tiễn để người học nhận được kinh nghiệm và những uốn nắn - trau dồi.
biết trực quan và có thể cách nhìn/giải pháp mới từ Bạn có suy nghĩ gì và đưa ra
vận dụng. học viên. hướng xử lý đề xuất cho đơn
+ Tình huống tốt có tính vị chủ quản hoa hậu Ý Nhi -
chất liên kết lý thuyết rất công ty Sen Vàng?
cao. + Cả lớp nghiên cứu tình
- Nhược điểm: huống để liên hệ với bài học:
+ Không thật sự tạo ra kinh “Xử lý khủng hoảng truyền
nghiệm thực tiễn nếu GV thông”
không đầu tư hoặc lựa chọn
chưa phù hợp.
+ Do đã quen với cách tiếp
thu kiến thức thụ động
(thầy giảng trò ghi chép)
nên khi chuyển qua phương
pháp ình huống - đòi hỏi sự
năng động, khả năng tư duy
và tính sáng tạo của học
viên rất cao.
+ Khi sử dụng phương pháp
tình huống quá liều lượng
nó có thể làm phản tác dụng
vì học viên có thể chỉ chú
trọng giải quyết các tình
huống cụ thể và cho rằng
thực tiễn luôn diễn ra như
tình huống.
+ Đòi hỏi môi trường, điều
kiện vật chất tốt.
Trung:
+ Phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
+ Mỗi PPDH có một giá trị riêng, cần phối hợp sử dụng các PPDH.
+ Các PP có cách thức tổ chức khác nhau nhằm đạt được những mục đích học tập khác nhau. Có những phương pháp đòi hỏi người
học phải hoạt động nhóm để tìm ra vấn đề. Tuy nhiên, một số phương pháp lại cần người học tự chủ động, sáng tạo.
+ Các PP phải phụ thuộc vào các yếu tố để tiến hành (điều kiện lớp học, số lượng HV, CSVC, trình độ sinh viên v.v…).
+ Một phương pháp sử dụng quá nhiều lần sẽ gây ra kém hiệu quả, và nhàm chán cho tiết học.
My:
Mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có phương pháp
nào là “vạn năng”. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và
hạn chế nhược điểm của chúng, nhất là trong giảng dạy các môn học mang tính chất lý luận. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, các phương tiện dạy học hiện đại ngày càng được sử dụng rộng rãi trong dạy học nhưng điều đó không thể thay
thế được vai trò, chức năng của người GV mà nó chỉ có tác dụng giảm nhẹ sức lao động, tăng thêm năng lực dạy học, giáo dục của
họ. Người GV không chỉ là cầu nối giúp SV đến với tri thức khoa học mà còn giúp SV có thế giới quan khoa học, lí tưởng, niềm tin
đúng đắn, khơi dậy và bồi dưỡng cho SV những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, năng lực sáng tạo của một người công dân. Người GV
trong nền giáo dục hiện đại phải là người đề xướng, thiết kế nội dung và lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp nhằm
phát triển năng lực tư duy sáng tạo của SV, giúp SV biết cách học, cách tự rèn luyện để hình thành những năng lực cần thiết. Điều đó
đặt ra cho mỗi người GV phải không ngừng trau dồi, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hình thành năng lực sáng
tạo và khả năng thích ứng thay đổi. Đây là một trong những năng lực chìa khoá rất cần thiết cho con người nói chung và người GV
hiện nay nói riêng. Năng lực này giúp người GV có thể vận dụng một cách sáng tạo các nội dung, phương pháp dạy học vào trong bài
giảng của mình, có thể thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên cập nhật những tri thức hiện đại và vận dụng có
hiệu quả những tri thức đó vào trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Hằng:
Mỗi PPDH đều có những đặc điểm riêng biệt nhất định. Giáo viên không ngẫu nhiên lựa chọn một PPDH bất kì cho người học mà
dựa vào 4 yếu tố chính sau:
- Lựa chọn PPDH có khả năng cao nhất để thực hiện mục tiêu dạy học.
- Lựa chọn PPDH cần tương thích với nội dung học tập.
- Lựa chọn PPDH cần chú ý đến hứng thú, thói quen của người học và kinh nghiệm sư phạm của người dạy.
- Lựa chọn PPDH cần phù hợp với điều kiện, môi trường dạy học.
Mỗi mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, môi trường dạy học, người dạy và người học khác nhau sẽ có những PPDH phù hợp khác
nhau. Do đó, không thể có một PPDH toàn năng cho mọi trường hợp. Tuỳ thuộc vào các yếu tố và mục đích khác nhau mà ta nên sử
dụng các PPDH khác nhau cho phù hợp.