Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 55

Câu 1. Trình bày khái niệm quản lý nhà nước?

Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận
động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành
chính, luật nguyên tắc tương ứng.
Điều kiện quản lý:
– Phải có quyền uy.
– Có tổ chức
– Và có sức mạnh cưỡng chế.
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp
và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối
ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực
nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước
xã hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước.
Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý hành chính
nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ
quyền các cơ quan hành chính nhà nước.
Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của
cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật.
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực
nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành
hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng
quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng
quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động
điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.
Câu 2. Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính?
Định nghĩa nguồn:
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước, có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định.có
nội dung các quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Như vậy không phải mọi văn bản pháp luật đều là luật hành chính mà chỉ có những
văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chínhmới là nguồn của luật hành
chính. Còn các văn bản pháp luật không chứa đựng nội dung các quy phạm pháp
luật hành chính thì thuộc các ngành luật khác điều chỉnh, ví dụ:Luật tổ chức chính
phủ, luật bầu cử….Không phải tất cả văn bản pháp luật do nhà nước ban hành đều
là nguồn của luật hành chính.
Những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi
hành đối với đối tượng có liên quan được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà
nước mà nguồn của luật hành chính thuộc các ngành luật hành chính.
Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính:
Các văn bản pháp luật là nguồn ban hành của luật hành chính chủ yếu do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền độc lập ban hành. Có những văn bản do nhiều cơ quan nhà
nước phối hợp ban hành để giải quyết những công việc có liên quan và cùng nhau
phối hợp giải quyết.Ví dụ: thông tư liên bộ.
Có một số văn bản giả pháp luật liên tịch do cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức cơ bản và chủ yếu vì số lượng rất ít.
Câu 3. Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ
pháp luật hành chính?
Một quan hệ pháp luật hành chính muốn phát sinh, thay đổi phải có quy phạm pháp
luật hành chính. Sự kiện pháp lý hành chính và năng lực chủ thể.
Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo?
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà
nước. Hiến pháp 2013 quy định ở Điều 4 “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.”.
– Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu.
– Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng
hoạt động của bộ máy nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nướctạo điều
kiện để nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước. Lãnh đạo quản lý nhà
nước trước hết bằng các nghị quyết trong đó vạch ra đường lối chủ chương, chính
sách nhiệm vụ cho quản lý nhà nước. Phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ
quan quản lý về mặt tổ chức cơ cấu cũng như các hình thức và phương pháp hoạt
động chung. Mọi vấn đề quan trọng nhất của quản lý nhà nước kể cả những vấn đề
chiếm lược lâu dài đều được Đảng thảo luận quyết định.
– Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà
nước là tính tất yếu.
Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra.
* Các hình thức lãnh đạo của Đảng:
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua
quản lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp phân bổ cán bộ việc bổ nhiệm các chức vụ
quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng
tương đương.
Sau khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh
đạo của Đảng chuyển sang hình thức kiểm tra.
Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tếvà thông qua công tác kiểm tra
Đảng đánh giá được tính hiệu quả và tính thực tế của chính đường lối của mình.
Thông qua công tác kiểm tra này Đảng nắm được hoạt động thể chế hoá đường lối
của Đảng, của các cấp chính quyền như thế nào.
Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ có tính bắt buộc
trực tiếp thi hành đối với Đảng viên, nhưng bằng uy tín của Đảng, vai trò gương
mẫu của Đảng viên, sự lãnh đạo to lớn của Đảng đối với hệ thống quản lý nhà nước
bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà
nước và tổ chức xã hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
Thay các cơ quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan
hành chính thực hiện tốt chức năng của mình
Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ?
Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Đây là nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt độnh của nhà nước ta. Nguyên tắc này
quy dịnh trước hết là sự lãnh đạo tập trung. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan
cấp dưới ở địa phương và cơ sở có khả năng thực hiện quyết định của trung ương
đồng thời đảm bảo tính sáng tạo chủ động của địa phương vá cơ sở trong việc giải
quyết vấn đề ở địa phương và cơ sở đó. Tránh tập trung quan liêu cũng như dân chủ
quá trớn. Vô nguyên tắc dẫn đến cục bộ địa phương, phải bảo đảm quyền làm chủ
của các cấp quản lý quyền quyết định của trung ương đói với nhữngvấn đề then
chốt. Những vấn đề có tính chất chiến lược bảo đảm cho sự phát triển cân đối của
nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ:
1/ sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp. Đây là quan hệ Trực thuộc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của cơ
quan quản lý nhà nước trước cơ quan dân cư. Yếu tố tập trung này thể hiện rõ rệt
quan hệ giữa cơ quuan quyền lực và cơ quuan hành chính.
Yếu tố dân chủ còn được thực hiện trong việc cơ quan quyyền lực trao quyền sáng
tạo cho cơ quan hành chính và cơ quan quyền lực không làm.
2/ Sự phục tùng của cấp dưới tối đa với cấp trên. Địa phương với trung ương. Có sự
phục tùng đó thì trung ương mới tập trung được quyền lực nhà nước để chỉ đạo,
Giám sát hoạt động của cấp dưới. Sự phân cấp quản lý là phân định, chức trách,
nhiệm vị và quyền hạn của các cấp trong quản lý. Sự phân cấp cho địa phương
tránh cho các cơ quan trung ương phải làm những công việc thuộc quyền của địa
phương.
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
cấp dưới cụ thể là những khuyến khích sản xuất ra của cải vật chất bảo hộ quyền sở
hữu các tài sản hợp pháp. quyền lực chung của các đơn vị cơ sở. Giúp đỡ về mặt
vật chất hướng dẫn hoạt động.
3/ Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
Chiều dọc là phụ thuộc các cơ quan hành chính cấp trên để cơ quan hành chính cấp
trên có thể tập trung quyền lực để chỉ đạo cấp dưới phát huy thế mạnh địa phương
hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệ trong sử phạt vi phạm hành chính?
Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu dùng để biểu thị một khoảng
thời gian nhất định do pháp luật do pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính quy
định, mà hết hạn đó không được xử phạt đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành
chính.việc quy đinh thời hiệu có ý nghĩa rất quan trọng. Bơi nó tạo cơ sở pháp lý
thốnh nhất trong việc xử phạt và thi hành quyết định xử phạt hành chính, góp phần
đề cao trách nhiệm của cơ quan, của người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong
việc phát hiện kịp thời.Xử lý nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật những vụ
việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành và tác dụng giáo dục phòng
ngừa của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điều 9 điều 48 điều 56 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu
của xử lý vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, xay
dựng, môi trường nhà ở…. Thì thời hiệu trên được tính là 2 năm.
Trường hợp vụ án có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án và hành vi sử phạt
vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình
chỉ.
Các trường hợp nói trên không áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính cố tình trốn tránh cản trở việc xử phạt hoặc lại vi phạm hành chính mới khi
chưa hết thời hiệu xử phạt cũng như trường hợp trốn tránh thi hành quyết định xử
phạt hành chính.
Câu 7: Phân biệt hoạt động quản lý hành chinh nhà nước với hoạt động quan
lý của tổ chức xã hội.

quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội

Nhân danh nhà nước khi có tham gia Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ
Chủ thể
vào các quan hệ pháp luật. chức mình.

Đối
Toàn xã hội mọi cá nhân, tổ chức Hẹp hơn, chỉ có các thành viên
tượng

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp Các tổ chức xã hội quản lý bằng điều l
Phương
luật. Đảm bảo bằng cưỡng chế mang tính x
tiện
Được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng hội. Không được đảm bảo bằng Cưỡng
quản lý
chế nhà nước. chế nhà nước

Câu 8: X làm đơn khiếu lại với cơ quan có thẩm quyền về việc làm trái pháp
luật của một nhân viên nhà nước, cơ quan có thẩm quyền không giải quyết
khiếu lại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X và cơ quan có phát sinh ra
pháp luật hành chính không? Tại sao?
Khiếu lại của X là một yêu cầu hợp pháp do đó quan hệ xã hội phát sinh cơ quan
có thẩm quyền không giải quyết khiếu lại của X là sai về một trong 3 đặc điểm của
quan hệ pháp luật hành chính là: Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do
yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều
kiện bắt buộc phải có do sự hình thành quan hệ, khi thấy cần thiết phải kập quan hệ
với một chủ thể khác có liên quan để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực
chấp hành điều hành chính cụ thể. Khi đó quan hệ thiết lập hành chính giữa bên
yêu cầu và bên được yêu cầu sẽ phát sinh. KHông cần có sự đồng ý của bên được
yêu cầu.
Do vậy khiếu lại của ông X là yêu cầu hợp pháp buộc cơ quan có thẩm quyền phải
thụ lý đơn. Việc thụ lý đpn phải phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 9: Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính, để tham gia vào quân hệ phát luật hành chính công dân có điều kiện gì?
Hãy phân tích điều kiện đó.
Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực chấp hành điều hành của nhà nước, đièu chỉnh các quy phạm pháp luật
hành chính giữa chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của
pháp luật hành chính. Nhưng trường hợp công dân tham gia vào quân hệ pháp luật
hành chính.
– Công dân thực hiện quyền.
– Công dân thực hiện nghĩa vụ.
– Công dân không thể thực hiện nghĩa vụ khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm
và họ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
+ Điều kiện:
Công dân có năng lực chủ thể được pháp luật chi phép.
Câu 10: Những người được bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là
công chức.
Khẳng định trên là đúng. Vì công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
mọi công vụ trường xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương
theo ngân sách nhà nướccấp. Những người bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ
không phải là công chức.
Câu 11: Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam
hay người ở nước ngoài, không quốc tịch… đều là đối tượng của pháp luật xử
phạt vi phạm hành chính.
Khẳng định trên là đúng.
Câu 12: Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện
pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khẳng định trên là: Sai vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện,
trưởng công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. các chủ thể khác như
chiến sỹ cảnh sát giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.
Câu 13: Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
Khẳng định trên là Sai: Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường
hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính
xảy ra.
Khẳng định trên là sai: Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những
cá nhân không vi phạm hành chính.
Ví dụ: Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản.
Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn bản
quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là đúng vì: Viện kiểm sát có chức năng hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Như công tác quản lý cán bộ.
Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay Hà
Nội- Xingapo nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà
Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính
Việt Nam.
Khẳng định trên là sai vì: Nó không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Việt Nam. Máy bay đó tuy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của
họ. Máy bay theo quy định hành khách trong máy bay vi phạm không thuộc đối
tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam
Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính không
cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra?
Khẳng định trên là đúng vì: vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức nên
có đủ hành vi cấu thành vi phạm hành chính mà không cần hậu quả xảy ra. Hậu quả
chỉ là tình tiết để lựa chọn hình thức và mức độ xử phạt.
Câu 18: Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sử kiện pháp lý
hành chính làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là đúng vì:
Ví dụ: 2 công dân Việt Nam đến tuổi luật định họ xin đăng ký kết hôn hành vi này
làm phát sinh sự kiện pháp lý hành chính hợp pháp phát sinh quuan hệ giữa họ với
UBNDphường.
Câu 19: Quan hệ pháp luật mà một bên chủu thể là cơ quan hành chính nhà
nước mà quan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể của quan
hệ pháp luật dân sự.
Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước
ban hành.
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền
ban hành văn bản quản lý hành chính.các cơ quan khác họ cũng có quyền ban hành
văn bản quản lý hành chính.
Ví dụ: Thẩm phán có quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ
trưởng cơ quan ra quyết định tăng lương…..
Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là sai: vì cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý hành
chính nhà nước ngoài ra còn có các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng
này nhưng không phải là chức năng cơ bản.
Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri trung
ương) có phải là nguồn luật hành chính hay không? Tại sao?
Các nghị quyết của đảng không phải là các văn bản của cơ quan nhà Nhà nướcban
hành, không chứa các quy định pháp luật hành chính. Các văn bản đó tuy không
phải là nguồn của văn bản luật hành chính nhưng nó là cơ sở, căn cứ để nhà nước
có thể hoá thành quy phạm pháp luật hành chính. Do vây nghị quyết của Đảng
không phải là nguồn của luật hành chính
Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật có sự tham gia của các cơ quan hành chính
nhà nước đều là quuan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là sai:
Câu 24: Tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước có thâm quyền ban hành đều
là văn bản quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định sai vì: Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật văn
bản này không phải do chủ thể là cơ quan quyền lực nhà nước ban hành mà do cơ
quan quản lý hành chính nhà nước ban hành các văn bản này thực chất có một số
văn bản ban hành trước văn bản luật. Về nguyên tắc các cơ quan ban hành văn bản
phải căn cứ vào văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước để ban hành.
Câu 25: Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng đối với người chưa
thành niên từ độ tuổi 14 trở lên.
Khẳng định trên là sai: vì can cứ điều 27 của pháp lệnh đối tượng đưa vào trường
giáo dưỡng bao gồm người từ đủ 12 tuổi dưới 18 tuổi.
Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
có phải điều là quan hệ pháp luật hành chính hay không?
Khẳng định trên là sai:Đối tượng quả lý hành chính rất rộng, chỉ có quan hệ nào
được quy định trong pháp luật hành chính thì mới được coi là quuan hệ pháp luật
hành chính.
Câu 27: Mọi chủ thể của quản lý hành chính nhà Nhà nước đều là chủ thể của
quan hệ pháp luật
Khẳng định đúng: Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước,
các cán bộ nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức xã hội và cá nhân được nhà nước
trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể.
Câu 28: Các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều là cơ
quan hành chính nhà nước
Khẳng định trên là sai: Quyền hành pháplà quyền của nhà nước được giao cho
nhiều cơ quan.Quốc hội cũng có những hoạt động hành pháp. Trong trường hợp
cần thiết Quốc hội có thể thành đoàn kiểm tra quyền hành pháp.
Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành xảy ra đã hết thời hạn xử phạt hành
chính thì cơ quan hoặc cán bộ nhà nước có thẩm quyền có được phép áp dụng
các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay không? tai sao?trong trường
hợp nào?
Về nguyên tắc các vi phạm hành chính xảy ra nhưng đã hết thời hạn xử phạt vi
phạm hành chính thì không được xử lý vi phạm hành chính song trong một số
trường hợp cụ thể được pháp luật quy định thì mặc dù vi phạm hành chính đã xảy
ra hết thời hiệu xử phạt cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền không được phép ra
quyết định xử phạt hành chính nhưng có thể được phép áp dụng các biện pháp xử
phạt bổ sung 9 (trong trường hợp biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập)
tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu tang vật. Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại, các vật phẩm
gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc phải khắc phục tình trạng gây ô
nhiễm môi trường, buộc phải bồi thường thiệt hại đến 1 triệu động trong lĩnh vực
đất đai, xây dựng, tài chính, nghĩa vụ, ngân hàng.môi trường……..
Câu 30: Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều đối với cơ quan hành chính nhà nước
Khẳng định trên là sai: nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương không áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương.
Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, đều có thẩm quyền xưe phạt vi phạm hành chính.
Đúng.
Câu 32: Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người
chưa thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không phải thi hành
nữa.
Sai: Người không có khả năng thực hiện thì không phải thi hành.
Nếu cố ý lẩn tránh thời hiệu trên không được áp dụng (theo khoản 3 điều 9 pháp
lệnh 1995)
Có trường hợp hết thời hiệu họ vẫn phải thi hành nếu có vi phạm mới (xử mới và sẽ
cộng cả vi phạm cũ- có thể lỗi tại cơ quan nhà nước)
Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật
hành chính.
Khẳng định trên là sai: Vì nguồn luật hành chính là những văn bản có chứa đựng
các quy phạm pháp luật hành chính
Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà néơc đều là viên chức nhà
nước.
Khẳng định trên là sai: Vì người làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm:
– Viên chế.
– Hợp đồng.
Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý hành
chính một cách thống nhất.
Đúng.
Câu 36: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có thể thực hiện bằng không
hành động.
Đúng.
Câu 37: Mọi nghị định của chính phủ ban hành đều là nguồn của luật hành
chính.
Sai:vì Nghị định của chính phủ và văn bản áp dụng pháp luật.
Câu 38: Cơ quan hành chính nhà nước là loại cơ quan duy nhất trong bộ máy
nhà nước có hệ thống các đơn vị trực thuộc.
Sai: Vì các cơ quan khác như TATC, Viện kiểm sát tối cao, Quốc hội vẫn có đơn vị
cơ sở trực thuộc.
Ví dụ: Toà án nhân dân tối cao có trưởng cán bộ toà án
Câu 39: Các tổ chức hoạt động cho lợi ích công đều là cơ quan hành chính nhà
nước.
Sai: Vì Viện kiểm sát không phải là cơ quan hành chính cá nhân, không phải là cơ
quan hành chính.
Câu 40: Mọi công dân đều là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Sai: Vì người chưa đủ tuổi luật định, người có năng lực học hành.
Ví dụ như bệnh tâm thần…. không có thể là chủ thể của quan hệ luật hành chính.
Câu 41: So sánh quản lý nhà nước với quản lý?
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp
và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoai của nhà nước.
Nói cách khác quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà
nước chủ yếu bằng pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối
nội và chức năng đối ngoại của nhà nước.
Từ khái niệm này, căn cứ vào phạm vi, vào chủ thể và khách thể của hoạt động của
quản lý nhà nước nói riêng cũng như hoạt động quản lý nói chung ta có thể dễ dàng
phân biệt (hay so sánh sự giống và khác nhau giữa 2 hoạt động này

Quản lý (xã hội) Quản lý nhà nước


a/ Khái niệm: Có thể diễn đạt bằng công thức
sau: quản lý = chỉ đạo: a/ Khái niệm: Có thể biểu đạt như sau:
+ Hệ thống, quá trình quản lý nhà nước = hoạt động:
+ quy luật, định luật + lập pháp
+ Phương hướng cụ thể + Hành pháp
để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo + tư pháp
một trình tự nhất định.
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ng
b/ phạm vi của quản lý (xã hội): bao hàm rất của nhà nước.
rộng trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của
đời sống gia đình, quản lý tôn giáo, quản lý b/ Phạm vi của quản jý nhà nước: Chỉ tro
chính trị đạo đức. lĩnh vực lập pháp, hành pháp.tư pháp.

c/ Chủ thể quản lý: rất rộng. c/ chủ thể quản lý nhà nước.

– con người là chủ thể quản lý xã hội. – Phải là các cơ quan nhà nước cà nhà nư

– Các cơ quan nhà nước. – Các cá nhân và tổ vhức xã hội được tra
quyền lực nhà nước.
– cá nhân được trao quyền hoặc không được trao
quyền. d/ Khách thể của cơ quan nhà nước:

d/ Khách thể của quản lý: Đó là trật tự quản lý Đó chỉ là trật tự quản lý nhà nước được x
nói chung được xá định bởi các quy phạm trong định bởi các quy phạm pháp luật.
đạo đức chính trị, tôn giáo, pháp luật………..

*Tóm lại: Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc của xã hội do nhà
nước quản lý. Nói đến hoạt động quản lý nhà nước là nói đến hoạt động của chính
bộ máy nhà nước của mình. Hoạt động quản lý xã hội mang phạm vi rộng lớn hơn,
bao trùm hơn trong đó có hoạt động quản nhà nước chỉ là một bộ phận quan trọng
ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động quản lý khác.
Câu 42: “So sánh giữa quản lý hành chính nhà nước và quản lý nhà nước”
Xuất phát từ khaí niệm quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối ngoại của nhà
nước, ta thấy giữa 2 hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính
nói riêng (tức là quan lý nhà nước chỉ trong lĩnh vực hành pháp đólà hoạt động chỉ
đạo thực hiện pháp luật gọi là quản lý hành chính nhà nước). Có những điểm riêng
sau:
n lý nhà nước uản lý hành chính nhà nước

* Khái niệm: rộng hơn


Quản lý nhà nước = chỉ đạo hoạt động * Khái niệm: Hẹp hơn.
+ lập pháp Quản lý hành chính nhà nước= hoạt động
đạo pháp luật (hành pháp)
+ Hành pháp
Bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh
+ Tư pháp
nghị quyết, của cơ quan quyền lực nhà nướ
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
(cơ quan dân chủ)
của nhà nước.
* chủ thể:
* Chủ thể:
– cơ quan hành chính nhà nước.
– Nhà nước và các cơ quan nhà nước.
– cán bộ nhà nước có thẩm quyền.
– các tổ chức xã hội và cá nhân được trao
quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước. *Khách thể:
* Khách thể: Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều hành t
cơ sở pháp luật để chỉ đạo thực hiện pháp l
Trật tự quản lý nhà nước mới được xác định
bởi quy phạm pháp luật.

*Tóm lại: Hoạt động quản lý hành chính nhà nước (tức là hoạt động hành pháp
bằng chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật trên cơ sở pháp luật) là một hoạt động
rộng lớn thường xuyên quan trọng trong quản lý nhà nước nhưng nằm trong khuôn
khổ của nhà nước.
Câu 43: Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước.
Xuất phát từ thực trạng cơ sở kinh tế xã hội nước ta hiện nay nền kinh tế còn nhỏ
bé yếu kém, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ còn thấp, đội ngũ cán bộ viên
chức nhà nước ít được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ chuyên
môn…. Vì vậy để đưa đất nước đi lên việc tiến hành cải tiến hành chính và tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước là rất quan trọng, cấp bách có tính sống còn.
Nhà nước ta là một tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, do dân và vì dân, vì
vậy để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trước hết chúng ta phải.
Luôn luôn tôn trọng nêu cao vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
tiếp tục cải cách bộ máy hành chính, tiêu chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức
nhà nước, muốn vậy chúng ta cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Tăng cường pháp chế XHCN, tiếp tục sửa đổi và xây dựng hệ thống pháp luật về
kinh tế, hành chính, về quyền và nghĩa vụ của công dân.nâng cao trình độ của các
cơ quan lập pháp, tuyên truyền nâng cao dân trí thức pháp luật cho nhân dân.
– Xác định rõ lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp tỉnh, huyện, đề cao
quyền chủ động và trách nhiệm của địa phwơng đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo
thống nhất của chính quyền trung ương, xây dựng chính quyền cấp xã vững mạnh.
– Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật.xử lý nhanh chóng kịp
thời, ngiêm minh các vi phạm pháp luật.
– Kiên quyết dũng cảm sắp xếp lại tổ chức và tinh giảm biên chế các cơ quan hành
chính sự nghiệp làm cho bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả.
– Kiên quyết, kiên trì tiến hành thường xuyên lâu dài cuộc đấu tranh tham nhũng
bằng những biện pháp khác nhau từ giáo dục tư tưởng, khuyến khích kinh tế.đến
trừng phạt nghiêm khắc.
– Thực hiện tốt các biện pháp trên đây đòi hỏi sự nỗ lực đoàn kết nhất trí của đông
đảo nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, góp phần to
lớn vào việc xây dựng nhà nước ta thực sự trở thành nhà nước của nhân dâ, do dân
và vì dân, đại diện tập trung quyền lực của nhân dân thực hiện sự nghiệp dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh đúng như lời Bác Hồ dạy: “dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Câu 44: Trình bày đối tượng của luật hành chính, trong các nhóm nào là cơ
bản quan trọng nhất? tại sao?
* Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính: Là những quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình điều hành quản lý nhà nước bao gồm 3 đối tượng:
– Nhóm I: Bao gồm những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện chấp hành điều hành bao gồm:
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước
cấp dưới theo hệ thống dọc.
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ
hành chính nhà nước có thẩm quyện chuyên môn cung cấp.
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấpcấp trên
với cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấp dưới trực tiếp.
 Quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
cùng cấp với nhau nhưng được pháp luật quy định cơ quan này có thẩm
quyền nhất định đối với cơ quan kia. Trong quan hệ này chủ thể quản lý
thường là cơ quan có chức năng chuyên môn tổng hợp.
 Quan hệ giữa cơ quuuan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị
trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó
 Quan hệ giưa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc
 Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
 Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân người nước ngoài,
người không có quốc tịch làm ăn sinh sống ở Việt Nam.
– Nhóm II: Bao gồm những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình các cơ quan
xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ cơ quan, nhằm ổn định về mặt tổ chức
để hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình.
– Nhóm III: Bao gồm những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình cá nhân,
hoặc tổ chức được nhà nứơc trao quyền quản lý hành chính nhà nưổctng một số
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Trong các nhóm đối tượng điều chỉnh của luật hành chính thì nhóm 1 là quan trọng
cơ bản nhất vì nó là nnhóm quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực
hiện pháp luật. Trong quá trình chaaps hành, điều hành của quẩn lý nhà nước đó là:
– Phạm vi những quan hệ trong nhóm này diễn ra trong nhiều lĩnh vực chính tri,
kinh tế, văn hoá.
– chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước, là chủ thể không thể thiếu được. Là chủ
thể quan trọng chủ yếu, là cơ quan., cá nhân được trao quyền.
– Số lượng quan hệ diễn ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Tần số lớn từng
ngày, từng giờ…Bao gồm 9 nhóm nhỏ.
Câu 45: Chứng minh rằng phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là
phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt buộc.
Xuất phát từ khái niệm về luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật nước ta bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quuan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình hoạt động qủan lý hành chính nhà nước của các cơ quan
hành chính nhà nước. Trong nội bộ cơ uan hành chính nhà nước và trong quá trình
các cá nhân hay tổ chức được trao quyền hay tổ chức thực hiện tổ chức quản lý
hành chính nhà nước đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định. Mặy khác
phương pháp điều chỉnh của một ngành luật nói chung là cách thức tác động của
ngành luật ấy nên đối tượng của nó. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành
chính là cách thức mà luật hành chính tác động đến các nhóm đối tượng của luật
hành chính.
Vậy thực tiễn nhất phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là do xuất phát từ
việc thực hiện chấp hành, điều hành nên phương pháp điều chỉnh của luật hành
chính là mệnh lệnh, đơn phương được hình thành từ quan hệ “Quyền lực-phục
tùng” giưã một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc thi
hành đối với một bên có nghĩa vụ, phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính quan hệ này
đã thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà
nước.
Những biểu hiện sau đây làm sáng tỏ thêm phương pháp điều chỉnh của luật hành
chính là phương pháp bất bình đẳng về ý chí:
– chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình nên đối
tượng quản lý. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể quản
lý nên đối tượng quản lý cũng được thực hiện trong nhiều trường hợp khác:
+ Hoặc bên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy
định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra thực hiện chúng. phía bên kia phải thực
hiện các mệnh lệnh, các quy định đó. Ví dụ: Chính phủ ra mệnh lệnh cho các cấp,
các ngành phải tích cực phòng chống lụt bão trong mùa mưa bão đồng thời kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện này đối với các cấp, các ngành, Chính phủ đặt ra các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính…Các đối tượng quản lý có liên quan phải tuân
thủ và thực hiện các mệnh lệnh và những quy định đó.
+ Hoặc bên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu,
kiến nghị của đối tượng quản lý. Trong trường hợp này quyền quyết định vẫn thuộc
về cơ quan có thẩm quyền, Vì vây nếu có sự trùng hợp ý chí.Ví dụ: Công dân có
quyền làm đơn yêu cầu UBND huyện cấp giấy sử dụng đất hay giấy xây dựng nhà
ở, UBND huyện có thể chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu này của công dân.
+ Hoặc cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng ở bên này quyết điều gì phải
được bên kia cho phép hay phê chuẩn cùng phối hợp quyết định. Khi đó phải có sự
phối hợp giữa nhiều chủ thể nhân danh nhà nước mới thực hiện việc áp đặt ý chí
đối với đối tượng uản lý.
Ví dụ: cơ quan công an cần bắt giữ đối tượng quản lý phải có sự phối hợp đồng ý
của cơ quan Viện kiểm sát, lệnh bắt phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng viện
kiếm sát nhân dân thì mới được áp dụng.
– Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng còn thể hiện ở chỗ một bên có thể áp
dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực
hiện mệnh lệnh của mình. Sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính nhà nước luôn biểu hiện rõ nét không phụ thuộc vào các quan hệ đó. Sự
không bình đẳng giữa các bên là cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã
hội, đơn vị kinh tế, công dân và các đối tượng quản lý khác không bắt nguồn từ
quan hệ tổ chức mà bắt nguồn từ quan hệ “phục tùng”trong các quan hệ đó cơ quan
hành chính nhà nước, nhân danh nhà nứơc để thực hiện chức năng chấp hành – điều
hành đối với đối tượng quản lý, các đối tượng quản lý phải phục tùng ý chí của nhà
nước mà người đại diện là cơ quan hành chính.
Sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước còn
thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương bắt buộc của các quyết định hành chính
nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính đưa vào thẩm quyền của mình trên cơ
sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện
pháp cưỡng chế nhà nước. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng là cưỡng chế mà
còn dựa vào các biện pháp khác như giáo dục thuyết phục không có hiệu quả mới
dùng đến cưỡng chế.
Kết luận: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh
đơn phương bắt nguồn từ quan hệ “quyền lợi- phục tùng”. Phương pháp này được
xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia qquan hệ hành chính, một
bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các bên
quyết định hành chính còn bên kia phải phục tùng các quyết định đó.
+ Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết định công
việc một cách đơn phương xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội
trong phạm vi quyền hạn của mình để chấp hành pháp luật.
+ Quyết định đơn phương cử bên sử dụng quyền lực nhà nước co hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà
nước.
Câu 46: Có phải trong mọi trường hợp 2 cơ quan hành chính nhà nước ngang
cấp có cùng địa vị pháp lý đều phát sinh quan hệ pháp luật hành chính hay
không?
Như chúng ta đã biết quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội pháp
sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật hành chính giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy
định của pháp luật hành chính.
Căn cứ vào khái niệm này ta thấy không phải mọi trường hợp giưa 2 cơ
Ví dụ: Giữa 2 UBND cùng cấp như UBND xã Xvà UBND xã Ylà 2 cơ quan quan
hành chính nhà nước ngang cấp có cung địa vị pháp lý cũng phát sinh quan hệ pháp
luật hành chính hành chính cùng cấp nhưng khôbg xảy ra quan hệ pháp luật hành
chính với nhau vì đây không gần với hoạt động chấp hành, điều hành hoặc giữa
UBND tỉnh lạng Sơn với UBND tỉnh Long Hải cũng vây đều là cơ quan hành chính
ngang cấp nhưng không phát sinh quan hệ hành chính cũng bởi vì không gắn liền
với hoạt động điều hành.
Giữa bộ khoa học công nghệ Môi trường với Bộ Nội vụ Quốc phòng cũng không
phải là lúc nào cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính vì không gần với hoạt
động chấp hành điều hành
Giữa cơ sở đối ngoại và cơ sở nông lâm cũng không phát sinh quan hệ pháp luật
hành chính bởi cũng không gắn liền với hoạt động chấp hành điều hành.
Chỉ khi nào giữa các cơ quan hành chính ngang cấp cũng có cùng địa vị pháp lý, có
phối hợp với nhau găn với hoạt động chấp hành điều hành thì mới phát sinh quan
hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Bộ tài chính với Bộ Nông nghiệp. Bộ giáo dục và đào tạo. Bộ giao thông
vận tải…..Do bộ tài chính là cơ quân tổng hợp nắm giữ quyền thu chi và phân bổ
ngân sách tới các bộ, cơ quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
pháp luật hành chính gắn với hoạt động chấp hành điều hành chung của chính phủ
nen giữa bộ tài chính vad các bộ khác sẽ thường phát sinh quan hệ pháp luật hành
chính.
Giữa Bộ kế hoạch và đầu tư với các Bộ khác của chính phủ, do là bộ có chức năng
tổng hợp là hàng năm đều xét duyệt các chi tiêu phân bổ với các Bộ khác nên gắn
liền với quyền và nghĩa vụ của các bộ liên quan đến hoạt động chấp hành điều hành
chính phủ nên sẽ phát sinh quan hệ pháp luật hành chính
Ví dụ: Giữa 2 UBDN cùng cấp như UBND xã X và UBND xã y là 2 cơ quan hành
chính cùng cấp nhưng không xảy ra quan hệ pháp luật hành chính vì ở đây không
gắn liền với hoạt động chấp hành điều hành hoặc giữa UBND tỉnh Lạng sơn với
UBND tỉnh Minh Hải cũng vậy đều là cơ quan hành chính ngang cấp nhưng không
phát sinh quan hệ pháp luật hành chính vì không gắn với hoạt động chấp hành điều
hành.
Giữa Bộ khoa học công nghệ và Môi trường với Bộ nôi vụ, Bộ Quốc phòng cũng
không phaỉ lúc nào cũng phát sinh quuan hệ pháp luật hành chính vì không gắn với
hoạt động chấp hành điều hành
Giữa Sở đối ngoại và Sở Nông Lâm cũng không phát sinh quan hệpháp luật hành
chính bởi cũng không gắn với hoạt động chấp hành điều hành.
Chỉ khi nào giiữa các cơ quan hành chính ngang cấp có quyền địa vị pháp lý, có
phối hợp với nhau gắn với hoạt động chấp hành điêù hành thì mới phát sinh quan
hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Bộ tài chính với Bộ nông nghiệp, Bộ giáo dụcvà Đào tạo. Bộ giao thông vận
tải…Do Bộ tài chính là cơ quan tổng hợp nắm giữ quyền thu chi và phân bổ ngân
sách tới các bộ, các cơ quan khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ pháp luật hành chính gắn với hoạt động chấp hành điều hành
chung của chính phủ nên giữa bộ tài chính và các bộ khác thường phát sinh quan hệ
pháp luật hành chính.
Hoặc giữa Bộ kế hoạch và đầu tư với các bộ khác của chính phủ. Đó là Bộ có chức
năng tổng hợp là hàng năm đều xét duyệt các chỉ tiêu phân bổ tới các bộ khác nên
gắn liền vì quyền và nghĩa vụ của các bộ liên quan đến hoạt động chấp hành điều
hành của chính phủ nên sẽ phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 47: Hãy phân tích các yêu cầu của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính trong xử phạt vi phạm hành chính?
Để vào phân tích các yêu cầu của việc áp dụng quy pham pháp luật hành chính
trong xử phạt vi phạm hành chính trước hết chúng ta cần phải biết rằng: Quy phạm
pháp luật hành chính là những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chủ yếu để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.
Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan nhà nước, cán bộ nhà
nước cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công
việc cụ thể pháp sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng
quy phạm pháp luật hành chính khác với việc chấp hành quy phạm pháp luật hành
chính, Hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thường là sự kiện pháp
lý làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể vì
vậy hoạt động áp dụng quy phạm phapppps luật hành chính đòi hỏi tuân theo
những yêu cầu sau:
1/ Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng với nội dung và mục
đích của quy phạm pháp luật hành chính. Bởi vì nếu áp dụng sai nội dung thì hoạt
động đó trái với pháp luật. Nêúu chỉ quan tâm đến nội dung mà không chú ý đến
mục đích của chúng thì khi áp dụng sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.
Không mở rộng được dân chủ, không kích thích được tính sáng tạo của quần chúng
nhân dân. không góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức pháp luật XHCN ví
dụ: Khi áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính về xử phạt hành chính để xử lý
đối với người vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạtphải cân nhắc lựa chọn
hình thức xử phạt phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Nếu chỉ chú trọng sử dụng
hình phạt trên (thậm chí mức cao) đối với mọi hành vi vi phạm hành chính thì việc
sử lý không đạt được, mục đích của pháp luật nước ta là giáp dục và cảm hoá chứ
không phải là trừng trị người vi phạm.
2/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi cơ quan có
thẩm quyền. Thẩm quyền này được quy định trong những văn bản pháp luật khác
nhau đối với từng công việc cụ thể. Do vây chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới
được áp dụng luật. Nếu việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thực
hiện bởi một chủ thể không có thẩm quyền thì việc áp dụng đó không có hiệu lực
thi hành và người áp dụng phảo chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước Ví
dụ: Người không có thẩm quyền ra quyết định về giải quyết đơn tố cáo của công
dân. Quyết định này không có hiệu lực kể từ khi ban hành và gười đưa ra quyết
định này phải chịu trach nhiệm pháp lý trước nhà nước.
3/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tiến hành theo đúng thủ tục
do pháp luật quy định. Đối với mỗi cômg việc cụ thể phát sinh trong quản lý hành
cchính nhà nước, pháp luật hành chính đều đã quy định các thủ tục cần thiết cho
quá trình áp dụng pháp luật. Nếu vi phạm vào các quy định về các thủ tục đó các cơ
quan có thẩm quyền khó có thể giải quyết một cách đúng đắn trong các công việc
đã phát sinh. Ví dụ: Để giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo
của công dân một cách đúng đắn và nhanh chóng. Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của
công dân đã quy địng cụ thể cề thủ tục nhận đơn, trả lời người có đơn.
4/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được nhanh chóng trong thời hạn
pháp luật quy định và trả lpì công khai chính thức kết quả giải quyết cho các đối
tượng có liên quan. Qut định thời gian cần thiết cho việc giải quyết cho từng công
việc cụ thể. Nhà nước buộc cơ quan co thẩm quyền cho việc áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của các cơ
quân đó nhằm bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan. Việc
trả lời công khai, chính thức bằng văn bản nhằm mục đích hạn chế những tuỳ tiện
cũng như chống vi phạm trong quá trình áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
giúp cho nhân dân có thể tham gia rộng rãi voà việc giám sát hoạt động bộ máy nhà
nước.
5/ Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được đảm bảo thực hiện
trong thực tế nếu không hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính sẽ trở
thành vô nghĩa và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước.cần phỉa sử
dụng nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau kể cả bộ máy cưỡng chế để bắt
buộc các đối tượng có liên quanphải thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
hành chính, như vây pháp luật mới thực hiện triệt để được, tôn trọmh và tăng cường
được pháp chế XHCN.
Câu 48: Có phải mọi quan hệ pháp luật co cơ quan hành chính nhà nước tham
gia đều phải là quan hệ pháp luật hành chính hay không?
Như đã biết quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực chấp hành đièu hành được điều chỉnh các quy phạm pháp luật hành chính
giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp
luật hành chính.
Vì vậy không nhất thiết cứ mọi quan hệ pháp luật có cơ quan hành chính nhà nước
tham gia đều là quan hệ pháp luật hành chính.
Mặt khác để xem xét mối quan hệ đó phải là mối quan hệ hành chính ta căn cứ vào
làm cơ sở để làm phát sinh, chấm dứt đó là sự tham gia của qyt phạm pháp luật
hành chính và sự kiện pháp lý hành chính, đó là những sự kiện thực tế mà khi xảy
ra pháp luật hành chính với việc pháp sinh các quyền và nhiệm vụ pháp lý hành
chính
Do đó ta có thể rút ra trong mối quan hệ pháp luật khi có sự tham gia của cơ quan
hành chính nhà nước, nếu không có dấu hiệu tham gia của quy phạm pháp luật
hành chính và sự kiện pháp lý hành chính đồng thời không đặt đến khách thể của
trật tự quản lý hành chính nhà nước thì quan hệ đó không phải là quan hệ pháp luật
hành chính.
Ví dụ: A ký hợp đồng lao động với thủ trưởng cơ quan hành chính X trong mối
quan hệ này cũng là mối quan hệ pháp luật nhưng không là mối quan hệ pháp luật
hành chính.
Câu 49: Mỗi công dân đủ 18 tuổi trở lên đều là chủ thể của quan hệ pháp luật
hành chính, mệnh đề trên đúng hay sai? Tại sao?
Mệnh đề trên là không đúng. Như ta đã biết. Chủ thể của quân hệ hành chính là
những bên tham gia vào pháp luật hành chính có năng lực chủ thể, mang quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính có thể là cá nhân hay tổ chức. Nếu là cá
nhân có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch. Nếu
là tổ chức có thể là cơ quan nhà nước. Các tổ chức xã hội tổ chức kinh tế của Việt
Nam và người nước ngoài.
Cá nhân tổ chức muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính phải có
năng lực chủ thể. Mà năng lực chủ thể bao gồm:
– Năng lực pháp lý hành chính
– Năng lực hành vi hành chính
* Năng lực pháp lý hành chính mà khả năng pháp luật hành chính quy định cho cá
nhân tổ chức có thể được hưởng hoặc phải làm những nghiã vụ nhấ định trong quản
lý hành chính nhà nước.
* Năng lực hành vi hành chính là khả năng của mọi người được nhà nước thừa
nhận mà với khả năng này người đó có thể bằng hành vi của mình gánh vác nghĩa
vụ và hưởng các quyền hành chính một cách độc lập.
Từ đó ta có thể rút ra mọi công dân có năng lực chủ thể thì có thể trở thành chủ thể.
Câu 50: Phân tích đặc trưng của quan hệ pháp luật hành chính sau: “Trong
quan hệ pháp luật hành chính, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bao
giờ cũng gắn với hoạt động chấp hành và điều hành”.
Ở đây trước khi đi vào phân tích đặc trưng này chúng ta đã nghiên cứu và biết:
* Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh tromg lĩnh vực
phát hành điều hành được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa
những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối nhau theo quy định của pháp luật.
* Lĩnh vực chấp hành điều hành chính là biểu hiện của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước
– Chấp hành là việc làm đúng các yêu cầu của luật pháp thể hiện ở chỗ quản lý
hành chính nhà nước hoạt động của pháp luật vào thực tiễn quản lý nhà nước thực
hiện của các mệnh lệnh của cơ quan dân cư.
– Điều hành là việc chỉ đạo đối tượng thuộc quyền trong quá trình quản lý
– Trong lĩnh vực chấp hành điều hành vai trò của chủ thể vô cùng quan trọng bao
giờ cũng có: chủ thể bắt buộc và chủ thể thường (tức là đối tượng của hánh chính
nhà nước)
– Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn
với hoạt động chấp hành điều hành của nhà nước tức là chúng chỉ phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực như cính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục, kinh tế…..mà không phát sinh trong lĩnh vực lập pháp hay tư
pháp. Do vậy thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ này sẽ góp phần tích cực trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật
khác nhau như quan hệ pháp luật khác nhau như quan hệ đất đai, tài chính ngân
hàng…
– Quyền và nghĩa vụ cũng là nội dung của quan hệ pháp luật hành chính trong việc
chấp hành điều hành giữa các chủ thể tham gia
– Một bên có quyền nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước đơn phương
bắt buộc bên kia phải phục tùng ý chí của mình.
– một bên có quyền yêu cầu kién nghị bên xác lập quan hệ pháp luật hành chính.
Do đó quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia không năm trong lĩnh vực chấp
hành điều hành không phải là quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 51: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ? Tại sao biểu hiện phụ thuộc
hai chiếu chỉ có cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?
Dưới góc độ pháp lý nguyên tắc là những tư tưởng chỉ đạo bắt nguồn từ bản chất
của chế độ được quy định trong pháp luật tạo thành cơ sở cho việc tổ chức, hoạt
động của bộ mát nhà nước và trong các khâu của quá trình quản lý nhà nước
Những nguyên tắc pháp lý nói chung và nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước
nói riêng chủ yếu do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nó mang tính
khoa học ổn định. Những nguyên tắc này được xây dựng và được rút ra từ cuộc
sống trên cơ sở nghiên cứu những quy luật khách quan và cơ bản của đời sống xã
hội do đó nó phản ánh sâu sắc những quy luật phát triển khách quan đó.
Những nguyên tắc cơ bản không phải là những nguyên tắc đó mànó bất đi bất dịch.
Trái lại sự vận dụng các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước gắn liền quá
trình phát triên của xã hội, những nguyên tắc sẽ được sửa đổi bổ xung cho phù hợp
quy luật phát triển.
Một trong những nguyên tắc cơ bản về quản lý hành chính nhà nước là nguyên tắc
tập trubg dân chủ. Đay là một nguyên tắc hiến định. Hiến pháp 2013 – Điều 6 ghi
nhận “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.” nguyên tắc này bao hàm kết hợp
giữa 2 yếu tố:
– Tập trung là thâu tóm quyền lực nhà nước và chủ thể quản ký điều hành, chỉ đạo
việc thực hiện pháp luật. Tập trung ở đây không phải tập trung toàn diện và tuyệt
đối mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản nhất, chính yếu nhất và bản chất nhất. Sự
tập trung đó bảo đảm cho cấp dưới và đối tượng khác có khả năng thực hiện quyết
định của trung ương căn cứ vào điều kiện thực tế của mình như là: Nhân lực. điều
kiện thiên nhiên, khoáng sản, các tiềm năng khác. Đồng thời phát huy quyền chủ
động sáng tạo của địa phương và của cơ sở đó trong việc giải quyết những vấn đề
này.
– Dân chủ là việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập
thể vào hoạt động quản lý, phát huy hết khả năng tiềm tàng cuả đối tượng quản lý
trong quá trình thực hiện pháp luật, thực hiện mệnh lệnh của cấp trên.
– Nếu chỉ có sự lãnh đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ thì sẽ tạo điều kiện
cho các hành vi vi phạm quyền công dân, cho các tệ quan liêu tham nhũng, hách
dịch cửa quyền phát triển. Không có sự lãnh đạo tập trung thống nhất, sự phát triển
của xã hội sẽ trở thành tự phát, lực lượng dân chủ sẽ bị phân tán không đủ sức để
chốnh lại các thế lực phản động, phản dân chủ. Tập trung và dân chủ là 2 yếu tố có
sự kết hợp chặt chẽ với nhau, có mối quan hệ qua lại phụ thuộc và thúc đẩy nhau
cùng phát triển trong quản lý hành chính nhà nước.
Sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ là một yêu cầu khách quan
của”nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN”.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều(chiều dọc và chiều ngang). Mối phụ thuộc dọc
giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo thực hiện với cấp
dưới tạo nên một hoạt động chung thống nhất. Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp trên
có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo thực hiện với cấp dưới tạo nên mộy
hoạt động chung nhất. Mối phụ thuộc ngang tạo điều kiẹn cho cấp dưới có thể mở
rộmg dân chủ, phát huy thế mạnh của địa phương để hoàn thành nhiệm vụ cấp mà
cấp trên giao phó.
Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là khách quan
bảo đảm thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước với lợi ích của địa phương, giữa
lợi ích ngành với lợ ích vùng lãnh thổ.
Câu 52: Tại sao hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính
là chính thức cơ bản của hành chính nhà nước, hoạt động ban hành văn bản
áp dụng là chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước.
Có nhiều hình thức quản lý hành chính nhà nước như hình thức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, hình théc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính…
* Hoạt động ban hành các văn bản quy phạn pháp luật hành chính là hình thức cơ
bản và phổ biến, hình thức này quan trọng nhất mang tính chất pháp lý của các cơ
quan hành chính nhà nước nhằm để cụ thể hoá, chi tiết hoá những điều đã được quy
định trong các văn bản của pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước. Bởi vì
các cơ quan quyền lực nhà nước với các văn bản của mình thường chỉ quy định vấn
đề có tính chất cơ bản chung nhất chứ không quy định cụ thể và chi tiết
Việc các cơ quan hành chính nhà nước cá hình thức ban hành ra các văn bản quy
phạm pháp luật hành chính mhằm thực hiên chức năng quản lý hành chínhtrên mọi
lĩnh vực trên mọi đời sống xã hội. Vì vậy các văn bản quy phạm pháp luật hành
chính được ban hành ra để áp dụng trong thời gian dài, áp dụng nhiều lần vói các
đối tượng có liên quan. Các văn bản này trong đó quy định quyền hạn, trách nhiêm,
nghĩa vụ hoặc quyền quy định việc tổ chức hoạt động…
Ta có thể lấy ví dụ sau để làm sáng tỏ: can cứ vào các văn bản của Quốc hội và
UBTVQH(Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của
UBTVQH). chính phủ đã ban hành ra nghị định 36, nghị định 49 về việc lập lại an
toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị đồng thời phải xử lý đối
với các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực này.
Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quân hành chính nhà nước
còn gọi là hoạt động xay dựng pháp luật, hoạt động lập quy. Thhông qua hoạt động
đó các cơ quan hành chính nhà nước quy định về nhiều vấn đề như: Nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, những thủ tục cần
thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. chỉ có cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, và hoạt động cơ
bản và phổ biến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Hoạt động ban hành băn bản áp dụng quy pham pháp luật hành chính cũng là một
hoạt động chủ yếu của cơ quaaan hành chính nhà nước. Là một hình thức quản lý
rất quan trọmg không thể thiếu được. Bởi vì đây là những hình thức hoạt động
được tiến hành thường xuyên liên tục bất kỳ ở đâu khi có hoạt động quản lý hành
chính của các cơ quan quuản lý hành chính nhà nước có ban hành ra các văn bản áp
dụng các quy phạm pháp luật hành chính như: Quuyết định đề bạt, quyết định bổ
nhiêm, thuyên chuyển, bãi miễn…Những văn bản áp dụng này chỉ áp dụng trong
một lần trong trường hợp cụ thể và đối với đối tượng cụ thể nhất định. Đây là áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành
chính nhà nước trong quản lý hành chính.
Câu 53: Mối quan hệ giữa thuyết phục và cưỡng chế.
Trước khi vào phân tích mối quan hệ và thuyết phục và cưỡng chế ta cần biết rằng:
* Phương phát thuyết phục giáo dục cảm hoá là một trong những phương pháp
quản lý quan trọng nhất đem lại hiệu quả cao nhất. Phương phát này thể hiện tính
ưu việt của chế độ XHCN, thể hiện truyền thống nhân đạo của dân tộc ta. Thuyết
phục bao gồm một số những biện pháp như giải thích, hướng dẫn, động viên,
khuyến khích, trình bày chứng minh để đảm bảo sự cộng tác, tuân thủ hay phục
tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt được một số kết quả nhất định
Thuyết phục tuy không mang tính bắt buộc cứng rắn nhưng phương pháp này lại
mang tính chất pháp lý ví nó được quy định trong pháp luật được thực hiện bởi chủ
thể mang tính quyền lực nhà nước và được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật.
* Phương pháp cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định về mặt vật chất hay
tinh thần nhằm buộc cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định do
pháp luật quy định đối với tài sản cá nhân hay tổ chức hoạt động tự do thân thể của
các cá nhân đó. Đây là phương pháp không thể thiếu được chỉ áp dụng khi biện
pháp giáo dục cảm hoá không đem lại hiệu quả chỉ áp dụng đối với những kẻ chống
đối lại đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thông qua 4 loại
cưỡng chế: 1 cưỡng chế hình sự 2 cưỡng chế dân sự 3 cưỡng chế kỷ luật 4 cưỡng
chế hành chính.
* Giữa thuyết phục giáo dục cảm hoá với cưỡng chế có mối quan hệ gắn bó:
– Để đảm bảo việc thực thi pháp luật đúng đắn, hợp lý, có hiệu quả tuỳ trong từng
trường hợp cụ thể có thể áp dụng trước hoặc sau. không phải lúc nào cũng coi trọng
biện pháp này mà coi lơ là biện pháp kia.
– Để hoạt động đem lại hiệu quả cần phải chú ý đúng mức sự kết hợp giữa cưỡng
chế và thuyết phục.
+ Nếu không có cưỡng chế nhà nước thì kỷ luật nhà nước sẽ bị lung lay, pháp chế
XHCN không được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho tệ nạn xã hội phát triển,
kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc hoạt động chống phá cách mạng.
+ Nếu không có thuyết phục thì hoạt động quản lý nhà nước cũng kém hiệu quả,
không động viên được sự tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân, không nâng
cao được ý thức pháp luật và tinh thần tự chủ, không đảm bảo tính chất mềm dẻo
thực hiện truyền thống nhân đạo của dân tộc, sẽ làm thay đổi bản chất của nhà
nước.
– Nếu chỉ chú trọng cưỡng chế nhà nước sẽ trở thành nhà nước bạo lực, nhà nước
của cảnh sát.
– Do vậy cần pải kết hợp chặt chẽ hài hoà giữa 2 phương pháp quản lý và cần phải:
+ So sánh mối tương quan giai cấp, tương quan lực lượng.
+ Phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để thuyết phục trước rồi cưỡng chế sau.
Câu 54: Phân biệt cưỡng chế hành chính và trách nhiệm hành chính?
Để phân biệt trước hết chúng ta cần làm rõ nội dung đặc diểm của khái niệm này.
* Cưỡng chế hành chính là gì? Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế nhà
nước do cơ quan hành chính nhà nước cà trong những trường hợp nhất định thì do
toà án nhân dân quyétt định đối với tổ chức hay cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính hoặc hay đối với một số cá nhân hay tổ chức nhất định nhằm ngăn ngừa
những vi phạm có thể xảy ra hay ngăn chăn những thiệt hại do thiên tai, dịch hoạ
gây ra. Trình tự để áp dung biện pháp cưỡng chế hành chính cũng phải tuân theo
luật. Các biện phát cưỡng chế hành chính có 3 nhónm
Nhóm xử phạt hành chính.
Nhóm các biên pháp ngăn chặn hành chính.
Nhóm các biên pháp phòng ngừa hành chính.
*Trách nhiệm hành chính là gì: Trách nhiệm hành chính là hậu quả mà cá nhân hay
tổ chức vi phạm hành chính phải gánh chịu trước nhà nước áp dụng các biện pháp
xử phạt hành chính tức là nhà nước áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính phùu
hợp để giáo dục cá nhân hay tổ chức vi phạm hành chính đồng thời giáo dục phòng
ngừa đối với cá nhân hay tổ chức khác góp phần bảo đảm cho pháp luật được thực
hiện nghiêm minh.
Câu 55: Phân biệt xử phạt hành chính và biện pháp ngăn chặn hành chính?
Trong cưỡng chế hành chính thì biện pháp xử phạt hành chính và biện pháp ngăn
chặn hành chính là 2 biện pháp thường được áp dụng nhiều nhất. Tuy đều nằm
trong phương pháp quản lý hành chính cơ bản của nhà nước nhưng giữa 2 phương
pháp này có ngưng điểm khác nhau rõ rệt về mức độ cũng như nội dung của nó

Biện pháp xử phạt hành chính Biện pháp ngăn chặn hành chính
– Khái niệm: Xử phạt hành chính là biện pháp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với cá – Khái niệm: Ngăn chặn hành chính c
nhân hay tổ chức: Có hành vi vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền á
nhằm truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá dụng đối với cá nhân hay tổ chức có t
nhân hay tổ chức vi phạm hành chính. Có vi phạm hoặc không có vi phạm h
chính nhằm ngăn chặn vi phạm hành
Cơ sở xử phạt hành chính: có vi phạm hành chính chính có thể xảy ra.
xảy ra.
Cơ sở ngăn chặn hành chính hoặc cũn
– Nội dung; các biện pháp xử phạt hành chính: co thể không vi phạm hành chính, trư
+ phạt chính: cảnh cáo, Phạt tiền khi có vi phạm hoặc vi phạm đang xả

+ Phạt bổ sung: tịch thu tang vật phương tiện vi – Nội dung bao gồm các biện pháp hà
phạm. chính khác và các biện pháp ngăn chặ
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành c
Tước quyền sử dụng giấy phép. quy định trong điều 12 và điều 22 phá
+ Biện pháp khác: Buộc tháo dỡ khôi phục tình lệnh xử phạt vi phạm hành chính có 1
trạng ban đầu. biện pháp có 5 biện pháp tạm giữ ngư
phương tiện tang vật, khám người, kh
Các biện pháp này được quy định cụ thể tại điều 1, nơi ở giữ tang vật phươnh tiện vi phạ
13, 14, 15, của pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính. Chủ thể: Quy định trong điều 40 lệnh
phạt vi phạm hành chính.
– Chủ thể có thẩm quyền được quy định trong điều
26 đến điều 37 của pháp lệnh xử phạt vi phạm hành – Trình tự thủ tục: Tuỳ theo từng trườ
chính. hợp cụ thể mà có các quyền quyết địn
phù hợp
– Trình tự thủ tục: thông qua ban hành quyết định
xử phạt – Mục đích: Ngăn chặn vi phạm hành
chính xảy ra khắc phục thiệt hại do v
– Mục đích: trừng phạt đối với vi phạm giáo dục phạm hành chính gây ra
từng người khác

Câu 56: Phân biệt văn bản quản lý hành chính với văn bản là nguồn của luật
hành chính?
Hình thức ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý
hành chính nhà nước.Tông qua hoạt động này các chủ thể có thẩm quyền có thể đạt
ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực chấp
hành điều hành trên mọi mặt của đời sống xã hội. Cũng có thể giải quyết những vấn
đề cụ thể riêng biệt đối với đối cới đối tượng quản lý nhất định. Chúng ta cũng cần
phân biệt rã những văn bản quản lý hành chính vói văn bản được coi là nguốn của
luật hành chính.
bản coi là nguồn của luật hành chính Văn bản quản lý hành chính

Khái niệm: là những văn bản quy phạm pháp – Khái niệm: Văn bản quản lý hành chính n
luật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm nước là các văn bản dưới luật ban hành trên
quyền ban hành theo thủ tục trình tự nhất định sở và để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệ
có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp và nghị quyết của các cơ quan quyền lực nh
luật hành chính. Có hiệu quả bắt buộc thi nước.
hành, đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
– Chủ thể ban hành:
cưỡng chế nhà nước.
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước.
– Chủ thể ban hành:
+ các cá nhân có thẩm quyền như trưởng m
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước
bay, tàu biển, thẩm phán ra quyết định, thủ
+ Các cơ quan nhà nước khác như toà án, Viện trưởng, cơ quan toà án, kiểm sát, thủ trưởng
kiểm sát hoặc thủ trưởng các cơ quân xét xử, đơn vị cơ sở.
kiểm sát thủ trưởng các đơn vụ cơ sở (ban
+ Chủ thể hẹp hơn.
hành quy định nội quy)
– Nội dung: Chứa đựng quản lý pháp lý hàn
+ Các cá nhân co thẩm quyền như chủ tịch
chính và các mệnh lệnh cụ thể.
nước
Ví dụ: Nghị định chính phủ, văn bản cấp đấ
+ Chủ thể ở đây rộng hơn
cấp nhà.
– Nội dung: Chỉ chứa đựngquản lý hành chính
– Hình thức văn bản: bao giờ cũng là văn b
nhà nước
dưới luật từ nghị định trở xuống (để cụ thể
– Hình thức văn bản: có thể là văn bản luật chi tiết hoá các văn bản của cơ quan quyền
hoặc dưới luật (nghị định, chỉ thị). lực).
– Trình tự ban hành: Theo hình thức nhất – Trình tự thủ tục ban hành: Tuỳ theo từng
định. trường hợp cụ thể nhưng không trái với luậ

Câu 57: Phân biệt viên chức là công chức với viên chức không phải là công
chức. Việc phân biệt có ý nghĩa gì? cũng một vi phạm thì viên chức nhà nước
chịu nhiều nhất là mấy trách nhiệm pháp lý?
Để phân biệt viên chức là công chức với viên chức không phải là công chức ta cần
căn cứ vào định nghĩa (Khái niệm) và căn cứ vào đặc điểm riêng, tính chất công
việc theo bảng so sánh sau:

Viên chức không phải là công chức Viên chức là công chức

– Định nghĩa: Viên chức nhà nước là – Định nghĩa: công chức nhà nước là công dân Việ
người lao động làm trong các cơ quan
nhà nước do được bầu hoặc bổ nhiệm
Nam được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng giữ một công
hay tuyển dụng giữ một chức vụ nhất
việc thường xuyên trong công sở nhà nước ở trung
dịnh hoặc bằng hoạt động của mình
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước
góp phần vào việc thực hiện một chức
được xếp vào ngạch bậc và được hưởng lương từ n
vụ nhất định hoặc trả lương theo chức
sách nhà nước.
vụ hoặc hoạt động đó,
– Công việc của viên chức là công chức bao giờ cũ
– Công việc được bầu theo nhiệm kỳ.
thường xuyên.
– Đối tượng sau đây mới gọi là viên
– Đối tượng sau đây được gọi là công chức.
chức không phải là viên chức
+ Là người làm việc trong cơ quan hành chính nhà
+Sỹ quan, hạ sỹ quan trong quân đội,
nước ở trung ương, tỉnh, huyện và cấp tương đươn
bộ đội biên phòng.
+ Là người làm việc trong cơ quan đại diện sứ quá
+ Là người giữ chức vụ trong cơ quan
lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài.
quyền lực nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan kiểm sát, cơ + Những người làm việc trong trwơngd học, viện
quan xét xử được bầu hoặc cử theo nghiên cứu, ở đài phát thanh. đài truyền hình, cơ qu
nhiệm kỳ báo chí được hưởng lương từ ngân sách.
+ Là người làm việc trong các đơn vị + Các nhân viên dân sự làm việc trong cơ quan bộ
cơ sow thuộc bộ máy quản lý bộ máy quốc phòng.
hành chính nhà nước.
+ Những người được tuyển dụng bổ nhiệm để giữ m
– Viên chức nhà nước không trực tiếp công việc thường xuyên trong cơ quan kiểm sát, xé
sản xuất ra của cải vật chất nhưng bằng xử.
hoạt động của mình họ bảo đảm việc
+ Những người được tuyển dụng bổ mhiệm để giữ
lãnh đạo kiểm tra quá trình đó. Xác
công việc thường xuyên trong bộ máy nhà nước nh
định phương hướng phát triển khoa
Văn phòng Quốc Hội.UBTVQH. HĐND các cấp v
học kỹ thuật phục vụ sản xuất. thực
ngững người khác theo quy định của pháp luật.
hiện biện pháp có tổ chức.
– Hoạt động của họ gián tiếp làm phát sinh., thay đ
– Hoạt động của họ tạo điều kiện hoặc
hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt các quuuan hệ cụ thể.

* Việc phân biệt giữa viên chức là công chức với viên chức không phải là công
chức có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
quuản lý nhà nước ta. Giúp cho các cơ quan chức năng có thể:
– Xây dựng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
– Áp dụng chế độ đúng và chính xác đối với đội bgũ công chức.
– Tạo điều kiện cho công cuộc cải cách hành chính, thúc đẩy công việc đổi mới của
đất nước,
* Cũng một vi phạm thì viên chức nhà nước chịu nhiều nhất là 4 trách nhiệm là:
– Trách nhiệm hình sự
– Trách nhiệm dân sự.
– Trách nhiệm kỷ luật.
– Trách nhiệm hành chính.
Tương ứng với mỗi loại trách nhiệm là các hình thức cưỡng chế để truy cứu trách
nhiệm
Qua đây ta thấy nếu viên chức nhà nước vi phạm pháp luật có thể chịu nhiều nhất 3
loại trách nhiệm: hình sự, dân sự, kỷ luật.
Câu 58: Trình bày các trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính, lấy ví dụ minh hoạ?
Hiến pháp 2013 tại Điều 49 ghi nhận “Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.” Ở nước ta công dân có quyền về chính
trị. Quyền công dân được quy định khá cụ thể và thực hiện đầy đủ vì người dân lao
động là người chủ lực của đất nước, có mối quan hệ khá khăng khít bền vững với
nhà nước. Công dân được thực hiện, sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể trong đó có quan hệ pháp luật hành
chính.Mối quan hệ này được hình thành trong các trường hợp tham gia sau đây:
a. khi công dân sử dụng quyền:
Ví dụ: khi công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật,
làm đơn xin cấp giấy phép kinh doanh gửi UBND quận, huyện- cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh.
b. khi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ:
Ví dụ: Việc công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc sẽ làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính giữa công dân đó và cơ quan quân sự cấp quận
huyện.
c. Khi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm, họ đòi hỏi nhà nước
phải bảo vệ và phục hồi những quyền đó:
Ví dụ: khi có hành vi trái pháp luật mọi công chức xâm phạm tới quyền được
hưởng tới quyền chế độ bảo hiểm của công dân, công dân có đơn khiếu nại gửi thủ
trưởng trực tiếp của viên chức đó. Đã làm phát sinh mối quân hệ pháp luật hành
chính giữa công dân có đơn khiéu nại với cán bộ nhà nước có thẩm quyền giải
quyết đơn khiếu nại.
d. Khi công dân không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
Ví dụ: Công dân, buôn bán theo pháp luật không nộp thuế kinh doanh làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính giữâ dân đó với UYBND quận, huyện hoặc phòng
thuế trực thuộc.
Tóm lại muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính công dân phải có
năng lực chủ thể (năng lực pháp lý hành chính và năng lực hành vi hành chính).
Nhà nước quy định năng lực chủ thể của công dân trong trong quan hệ pháp luật
hành chính thể hiện sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của công dân. Việc bảo
đảm thực hiện quyền, bảo đảm nghĩa vụ đều quan rọng như nhau. Nhà nước quy
định những bảo đảm về chính trị, vật chât, tổ chức pháp lý cần thiết để công dân có
thể tham gia đông đảo và đầy đủ vào quản lý nhà nước nhằm thực hiện quyện và
nghĩa vụ của công dân.
Câu 59: A ở độ tuổi vị thành niên thực hiện vi phạm hành chính. Hỏi: Những
trường hợp A không bị truy cứu trách nhiệm hành chính? Những trường hợp
A bị truy cứu trách nhiệm hành chính?
* A bị truy cứu trách nhiệm hành chính trong các trường hợp sau:
– Khi A đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và tinh thần, thể chất phát triển bình thường,
thực hiên vi phạm hành chính với lỗi cố ý.
– Khi A từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, tinh thânf thể chất phát triển bình thường
phải chịu trách nhiệm hành chính kể cả có lỗi cố ý và vô ý khi thực hiện vi phạm
hành chính.
– Khi A vi phạm hành chính không nằm trong các trường hợp miễn truy cứu trách
nhiệm hành chính như tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính
đáng…..xảy ra.
* A không bị truy cứu trách nhiệm hành chính trong các trường hợp sau:
– Khi chưa đủ 14tuổi.
– Khi chưa đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng thực hiện vi phạm hành chính với lỗi
vô ý.
– Khi A đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng việc vi phạm hành chính với lỗi vô ý.
– Khi A đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện vi phạm hành chính trong trường
hợp miễn truy cứu ttrách nhiệm hành chính như: Tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ,
phòng vệ chính đáng ….
Câu 60: Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hành chính đối với công dân?
Đối với công dân đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị truy cứu trách nhiệm hành
chính khi họ thực hiện hành vi vi phạm hành chính với điều kiện sau:
– Không mắc bệnh tâm thần, không bị rối loạn thần kinh, không bị một bệnh nào
mất khả năng điều khiển hành vi.
– Hành vi vi phạm đã được quy định trong các văn bản co quy định về phạt vi
phạm hành chính.
– Thực hiện hành vi vi phạm không thuộc các trường hợp sau:
Sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hành chính.
* Đối với người vị thành niên:
– Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi thực hiên hành vi vi phạm hành chính trong
những điều kịên như công dân đủ 18 tuổi trở lên.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hành chính đối với
những hành vi vi phạm hành chính với lỗi cố ý và mức phạt cao nhất chỉ đến …
đồng.
– Người chưa đủ 14 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hành chính nếu họ vi
phạm hành chính thì chỉ áp dụng biện pháp giáo dục.
Câu 61: Biểu hiện phụ thuộc 2 chiều trong tổ chức hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Lấy ví dụ minh hoạ?
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc phụ thuộc theo 2 chiều (Chiều dọc và chiều ngang).Mối phụ thuộc
dọc giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo hoạt động với
cấp dưới tạo nên một hoật động chung thống nhất. MốI phụ thuộc ngang tạo điều
kiện cần thiết cho cấp dưới có thể mở rộng dân chủ, phát huy thế mạnh của địa
phương để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều này đảm bảo sự thóng nhất giưỡ lợi ích chung của cả
nước với lợi ích của địa phương. Giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Ví dụ: ội đồng nhân dân Từ Liêm ban nhân dân huyện Từ Liêm.
Câu 62: Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính có tính chất bắt buộc khi xử
lý vi phạm hành chính không?
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hay
vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điêu 3 – Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ghi rõ: Nguyên tắc xử lý vi phạm
hành chính:
1/ Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành vi vi
phạm dúng quy định của pháp lluật.
2/ Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành
chính do pháp luật quy định.
Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp khác trong các trường hợp quy định tại điều
21, 22, 23, 24 và 25 của pháp lệnh này.
3/ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời cà phải bị đình chỉ ngay.
Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, mọ hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật.
4/ Mọi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần.
Một người khác thực hiện hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm.
Nhiều người cùng thực hiện 1 hành vi vi phạm hành chính thì mõi người vi phạm
đều bị xử phạt.
5/ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
thân nhân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để giải quyết định hình thức, biện
pháp xử lý thích hợp.
6/ Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh
tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình.
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiệh kịp thời xử lý công minh nhanh chóng
theo đúng pháp luật
Việc phát hiện xử lý kịp thời đối với các vi phạm hành chính không chỉ làm cho vi
phạm đó bị chấm dứt trên thực tế mà còn có tác dụng lớn lao trong việc tác động
tích cực vào ý thức của người vi phạm và của các công dân khác trong việc củng cố
và uy tín của nhà nước đối với nhân dân, khi bị xử lý vi phạm phải đảm bảo sự
công minh đúng pháp luật nghiêm minh khi bị xử lý không có ý nghĩa là xử phạt
nặng đối với người vi phạm mà co nghĩa là bất kỳ vi phạm cũng nêu được đưa ra
xử lý theo pháp luật không để lọt người vi phạm, cũng không phạt oan người không
vi phạm
Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần: Một người thực hiện nhiều vi phạm
hành chính thì bị xử phạt từng vi phạm, nhưng tổng hợp từng vi phạm, tổng hợp
hình thức phạt chung không thể vượt mức cao nhất của mức xử phạt áp dụng đối
với vi phạm nặng nhất ;
Ví dụ: Trần A lái xe cơ giới mà không có bằng lái xe, đã lái xe đi vào khu vực có
biển báo cấm. Khi A dã thực hiện 2 vi phạm hành chính:
+ Đi vào khu vực đã có biển báo cấm (Điểm c khoản 1 điều 5, nghị định
141/HĐBTngày 25/4/1991của HĐBTvề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh trật tự).
+ Lái xe cơ giới mà không có bằng lái (điểm c khoản 2 điều 7 Nghị định trên). Do
vậy mức phạt tối đa đối với vi phạm thứ nhất là 50.000đ, vi phạm thứ 2 là
200.000đ, cho nên khi tổng hợp mức phạt thì mức cao nhất có thể áp dụng tối đa
với A là 2000.000đ.
Nhiều người cùng thực hiện một vi phạm hành chính thì mỗi người đều bị xử phạt.
tuy nhiên khi bị xử lý cũng cần xem xét tới các yếu tố chủ quan, khách quan có liên
quan tới từng người vi phạm để xác định mức phạt cho thoả đáng.
Cơ quan nhà nược có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm, nhân thânvà các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ đêr quyết định
hình thức, mức phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Điều 37 Nguyên tắ phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính (pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính).
1/ UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước ở địa phương.
2/ Cơ quan quản lý nhà nước chuyển ngành có tgẩm quyền xử lý các vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực ngành mình.
3/ trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan
thì việc xử lý do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
Ví dụ: Các vi phạm trong lĩnh vực thuộc quuyền xử lý của cơ quan thuế và chủ tịch
UBND. Các cơ quan khác đã thụ lý ban đầu đều phải chuyển hồ sơ cho cơ quan
thuế xử lý.
Câu 63: Ý nghĩa của thời hiệu trong xử phạt hành chính?
Vi phạm hành chính là do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách có ý hay vô ý,
xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của phát luật phải xử phạt vi phạm hành chính.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính – Điêù 9: Thời hiệu xử phạt hành chính.
1/ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính
được thực hiện. Tời hạn trên được tính là 2 năm đối với các vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực tài chính. Xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất
bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh. Các hành vi buôn lậu, sản xuất
buôn hàng, bán hàng giả, nếu quá các thời hạn nói tên thì không xử phạt nhưng có
thể bị áp dụng các biện pháp qy định các điểm a, b và d-khoản 3- Điều 11 của pháp
lệnh này.
2/ Đối cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét sử theo thủ
tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều vụ án thì bị xử phạt hành chính
là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.
3/ trong thời hạn được quy định tại điều khoản 1 điều này nếu cá nhân tổ chức có vi
phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp
dụng thời hiệu nói tại điều khoản 1 và điều 2 này.
Thời hiệu quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điều 9 của
pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 919/7/1995. có mộy ý nghĩa thực tiễn trong tổ
chức hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trách nhiệm cá nhân.
Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện, đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN
Đồng thời đề cao trách nhiệm của các cán bộ cơ quan nhà nước là phải nhanh
chóng kịp thời chính xác phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
Câu 64: Phân tích nguyên tắc một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần?
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách vô ý hay
cố ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự theo
quy định của pháp luật phải bị sử phạt hành chính.
“Một người vi phạm hành chính chỉ bị sử phạt một lần”.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi
vi phạm đều bi xử phạt.
(Điều 3- phần 4- pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính)
Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều vi
phạm hành chính thì bị xử phạt từng vi phạm, nhưng tổng hợp hình thức phạt
chung không được vượt quá mức cao nhất của mắc xử phạt áp dụng đối với vi
phạm nặng nhất.
Ví dụ: Trần Q lái xe cơ giới mà không có bằng lái xe, đã lái xe đi vào khu vực có
biển báo cấm.Khi A đã thực hiện 2 vi phạm hành chính:
+ Đi vào khu vực đã có biển báo cấm (Điểm c khoản 1 điều 5 Nghị định
141/HĐBT ngày 25/4/1991 của HĐBT về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự.)
+ Lái xe cơ giới mà không có bằng lái (điểm c, khoản 2 điều 7 Nghị định trên).
Mức phạt tối đa đối với vi phạm thứ nhất là 50.000đ, vi phạm thứ 2 là 200.000đ.
cho nên khi tổng hợp mắc phạt tjì mắc cao nhất có thể áp dụng đối với A là 200,
000đ
Câu 65: Phân tích vi phạm hành chính (hoặc phân tích khái niệm, đặc điểm vi
phạm hành chính) cho ví dụ minh hoạ?
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách vô ý
hay cố ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là hình sự và
theo quy định của pháp luật bị xử phạt hành chính.
Hành vi vi phạm hành chính được xác định là hành vi vi phạm mà cá nhân hoặc tổ
chức khi vi phạm do lỗi cố ý hay vô ý đều được xác định là vi phạm hành chính. Vi
phạm hành chính có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội hình sự. Vi
phạm hành chính khác với tội vi phạm hình sự ở tính chất và mức độ nguy hiểm
của hành vi vi phạm. Tính cất nguy hiểm của hành vi phụ thuộc vào khả năng gây
thiệt hại của hành vi.Nếu khả năng này lớn thì tính nguy hiểm của hành vi cao và
ngược lại mức độ nguy hiểm của hành vi phụ thuộc vào quy mô vi phạm và thiệt
hại thực tế đã xảy ra
Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính không chỉ do luật mà còn do
văn bản dưới luật điều chỉnh và chủ yếu thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan nhà
nước và theo thủ tục hành chính. Trong thực tế số lượng vi phạm hành chính
thường xuyên xảy ra ở các lĩnh vực của đời sống xã hội và tác hại của nó cũng rất
lớn.
Ví dụ: Do chấp hành luật lệ giao thông không nghiêm nên hàng ngày trên các quốc
lộ thường xuyên xảy ra do các hành vi vi phạm luật lệ giao thông dẫn đến mắc độ
thiệt hại về người và phương tiện rất lớn.

Câu 66: Phân tích tính quyền lực của văn bản quản lý hành chính nhà nước?
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật do các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành trên cơ sở để thi hành các văn bản
của cơ quan quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình dưới
hình thức và thủ tục pháp luật quy định, có nội dung và mệnh lệnh pháp luật. Có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo và
thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

> Nhận định ĐÚNG. Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng.

2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính
với nhau.

> Nhận định SAI. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành chính
Nhà nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân.

3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.

> Nhận định ĐÚNG. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn
phương.

4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.

>Nhận định SAI. Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: Buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì vi
phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự.

5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính.

6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa. > Nhận định
SAI. Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa.
7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố dân
chủ.

=> Nhận định SAI. Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trên
nền tảng của dân chủ.

8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của cấp trên và
sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.

> Nhận định SAI. Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.

9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật Nhà nước.

> Nhận định SAI. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách.

10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng.

> Nhận định SAI. Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương và
đường lối.

11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc.

> Nhận định SAI. Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thực hiện
theo nguyên tắc nào.

12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu ra người
đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.

> Nhận định SAI. Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiện quyền
khiếu nại tố cáo.

13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa.

> Nhận định SAI. Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ý
thức chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội.

14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ của các
quy định pháp luật.

15. Công an tỉnh có quyền thực hiện một hình thức quản lý Nhà nước.

> Nhận định SAI. Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt động hành
chính Nhà nước.

> Nhận định SAI. Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp (Liệt kê).
17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình Nhà nước không
cần các phương pháp quản lý.

=> Nhận định SAI. Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế.

18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính
Nhà nước.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành.

19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả
cao.

=> Nhận định SAI. Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi vi
phạm pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.

20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.

> Nhận định SAI. còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quy
chế dân chủ.

21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.

> Nhận định SAI. quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mới có
đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt.

Page: Ôn Thi Pháp Luật

22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.

> Nhận định SAI. quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyết
định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án.

23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như nhau.

=> Nhận định ĐÚNG. các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên có
những trình tự thủ tục khác nhau

24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và
tính hợp lý.

=> Nhận định SAI. Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính hợp
pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện.

25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền.

> Nhận định SAI. Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợi
ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong.

26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm. > Nhận định SAI. Nghị quyết
của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo.
27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên
ngành.

> Nhận định SAI. Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiên
phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều chỉnh

28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm. > Nhận định SAI. Đây là
quyết định cá biệt.

Page: Ôn Thi Pháp Luật

29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới được
ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban hành.

30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.

> Nhận định SAI. Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành
chính.

31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.

> Nhận định ĐÚNG. Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.

32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.

33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung. > Nhận định SAI. Chỉ
có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung.

34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.

> Nhận định SAI. Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới đăng
công báo.

35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủ
thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền.

36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ
bình đẳng nhau.

> Nhận định SAI. đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyền
đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện.

37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện.

> Nhận định SAI. Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thể
trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ pháp luật
thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp pháp
của bất kỳ chủ thể nào.

39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục
hành chính.

> Nhận định SAI. Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sự
mong muốn của các chủ thể.

40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiện
quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu một trong
ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành

41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước
ngoài.

> Nhận định ĐÚNG. Vì quyết định hành chính quy phạm của chính phủ, Thủ tướng chính phủ
ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán hoặc lãnh sự
quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn).

42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt.

>Nhận định SAI. Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế
thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy định gồm nhiều
chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành … khi thi hành
công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họ không có thẩm quyền cưỡng chế
thi hành QĐXP đó.

43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong
giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách là người
bị kiện.

44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ
Nhà nước.

> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhà
nước các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời pháp
luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá
nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép. Điều 126
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất kỳ biện
pháp cưỡng chế hành chính nào.

> Nhận định SAI. Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu xử phạt hành chính thì người có
thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặc tháo dỡ
công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ công chức
khi đang còn là cán bộ công chức.

> Nhận định SAI. Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ, công chức
làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể
từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc liên doanh với nước ngoài.”

47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ nhau
hoạt động của hội.

> Nhận định SAI. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiến
thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổ chức
xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy định. Hoạt động nghề
nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý củacác cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Một số tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Trung tâm trọng tài, đoàn luật sư,…

Trong câu khẳng định trên đã nói: tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do đó sai rồi,
vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiến thành lập. Ở đây
câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãng lẽ nó nên nói: Trong tổ
chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm:… Mới là => ĐÚNG

48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật.

> Nhận định ĐÚNG. Theo khoản 2 Điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối
với công chức quy định:

2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:

a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;

b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi
vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức
của Ban Chấp hành Trung ương.

49. Biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảyra.

=> Nhận định SAI. Các biện pháp xử lý hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi có vi phạm
hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định thì áp
dụng biện pháp xử lý hành chính khác đối với: “A) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định
tại Bộ luật Hình sự”.
Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm hành chính.

50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.

> Nhận định SAI. Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại một vị trí nào đó. Tại Điều 59
Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc.
Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong
thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Vậy đối với những công chức
đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi việc.

51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi
hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm
chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.

Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví dụ như: Việc nhận con nuôi
(hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do chính phủ ban hành) thì sẽ làm phát sinh
quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi.

52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.

> Nhận định ĐÚNG. Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt
Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận
nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội.

Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ. Do đó khẳng
định trên là đúng

53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều

> Nhận định SAI. Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ chức
và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ thể.
Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích của địa phương
giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.

Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví dụ như đối
với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và chính phủ. Ở đây các bộ
ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ được thành lập hoặc bãi bỏ bởi đề
nghị của thủ tướng chính phủ lên Quốc hội (Điều 20 Luật tổ chức chính phủ). Và các bộ chỉ có
quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếu các bộ đó không nhất trí
thì phải trình lên thủ tướng quyết định (Điều 25 luật tổ chức chính phủ 2001).

Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó ta có thể
khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trên sai

54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.
> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến
hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động
của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi
các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến,
chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.

Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.

55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.

> Nhận định SAI. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng
những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do Nhà nước quy định.
Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhà nước hạn chế. Ví
dụ: Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Theo quy định của BLHS 2015).

56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính khác.

> Nhận định SAI. Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biện
pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát có thẩm
quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác ấy.
(Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìn kỹ xem điều luật
ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm).

57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.

> Nhận định SAI. Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điều
kiện được nêu thì mới nộp phạt tiền nhiều lần.

58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã báo cáo
với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định.

> Nhận định ĐÚNG. Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn đề này.

59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả
của sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực
hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo một trình
tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương,
biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ
thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.

Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết định hành chính
do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước ban hành là những văn bản
dưới luật nhằm thi hành luật. Do đó khẳng định trên chắc chắn => SAI

60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.
> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các
quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan và
được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước

Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1 phần hoặc
chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính do đó khẳng định
trên => SAI

61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp
ngăn chặn hành vi phạm hành chính.

=> Nhận định SAI. Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anh
chiến sĩ không chết oan thì khổ.

62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.

> Nhận định SAI. Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệ
pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khác thì độ
tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệ pháp luật hành
chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉ cần đủ 12 tuổi đã được
coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này.

63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính.

> Nhận định SAI. Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán | bộ công
chức không thể là quyết định hành chính.

64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.

> Nhận định ĐÚNG. Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người để
ý chữ “vị” nhé. Giống kiểu: Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lại không thi lại, mục
đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái. Nên chữ vì ở đây gắn với mục đích do tớ nghĩ
nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nên nói “vì lợi nhuận” – tức là hđ
với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vì nó nói “không được hoạt động vì lợi
nhuận”.

65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành
chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bên còn lại
có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc các cơ quan hành
chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đó chẳng hạn với người
công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏa thuận, bình đẳng.

66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của
Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loại thủ tục. Thủ tục lập
pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến
hành.

Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế do
các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành

Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được
quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục đích, cách
thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành
chính Nhà nước.

Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt
động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nước thực hiện nhưng
thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp.

67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt
sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.

> Nhận định SAI. Điều 69 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trường hợp
….

68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.

> Nhận định ĐÚNG. Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơ
quan hành chính: Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ (18 bộ và 4
cơ quan ngang bộ).

Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm: Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ quan hành
chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và cơ quan đại
diện của bộ ở địa phương.

Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như
Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống
kê.

69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.

> Nhận định SAI. Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trực
thuộc cơ quan hành chính.

70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên
phạm tội.

> Nhận định ĐÚNG. Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính.

71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền lực
Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lý hành
chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫn có thể giữa 2
cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trường hợp cụ thể đối với công
dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trong trường hợp cụ thể được Nhà
nước giao phó. (Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máy bay khi máy bay đã rời sân bay).

72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp dụng 2
hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

> Nhận định ĐÚNG. Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều vi
phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.

Ví dụ: một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy định, không
đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều khiển xe chạy dàn hàng
ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện ba hành vi vi phạm. Đối với hành vi
thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt tiền 150.000 đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền
90.000 đồng, thì mức phạt chung sẽ là 240.000 đồng.

73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý.

=> Nhận định SAI. Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí (sự kiện
pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phát sinh, chấm
dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó). Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính
Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ: đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy…

74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.

> Nhận định SAI. Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu số
và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa trên cơ
sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhà nước đồng thời đảm
bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà
nước bao gồm: Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính

Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người có thẩm quyền
quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một
số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc
phòng hoặc lợi ích quốc gia.

Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức nhất định với
mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia. Ví dụ
như: Tạm giữ người, trưng dụng, trung mua

75. Bộ trưởng là công chức

> Nhận định SAI. Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ:

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhận quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì: ”Thủ tướng trình
Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ
tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”

Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách Nhà nước
(không thấy luật đầu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phán bừa theo định nghĩa
cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà). Do đó bộ trưởng là cán bộ chứ không phải công chức. Nên
khẳng định trên sai

76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phải vi phạm hành
chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lý của các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật này.
Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính. Chủ yếu
vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố: Mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và
khách thể.

Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi phạm khác,
như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặc vi phạm hành chính.
Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai.

77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.

> Nhận định SAI. Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cá
nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luật tích hợp
nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong trường hợp cụ thể
đưa ra áp dụng.

78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm.

> Nhận định ĐÚNG. Vì các nghị quyết của chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các nghị
định của chính phủ là quyết định quy phạm.

79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính.

> Nhận định SAI. Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phạt hành
chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trong xử
phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt vi phạm hành
chính.
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực hiện hình
thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.

> Nhận định SAI. Có một số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp của
chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật
Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thức cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyền khác quy định tại điều
87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.

> Nhận định SAI. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của
sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực
hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành theo 1 trình tự
dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra những chủ trương, biện
pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đó giải quyết một công việc xã hội cụ thể
trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước

Vậy đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính thì không
phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định pháp luật.

73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỳ luật như nhau.

> Nhận định SAI. Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện mức
kỷ luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức, hình thức kỷ luật cao nhất của cán bộ và
công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu trách nhiệm kỷ luật như
nhau.

74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.

> Nhận định ĐÚNG. Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn
đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể (khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại).

Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó quyết định lập
pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì được tiến hành theo thủ tục tố
tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính

75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền.

> Nhận định ĐÚNG. Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thì
thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an hay bộ
trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính không có thể áp
dụng hình thức phạt tiền.

76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.

> Nhận định ĐÚNG. hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào
thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ: Trong phiên tòa
có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hành chính theo thủ tục
hành chính chứ không phải theo thủ tục tố tụng.

77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là
các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước.

Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Quốc hội,… Những luật
đó do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành chính. Nhưng
trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1 trong những
nguồn của luật hành chính.

78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.

> Nhận định ĐÚNG. Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉ các
cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lý hành chính Nhà nước (do có chức năng
quản lý hành chính Nhà nước) mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước như Quốc hội, viện
kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nước như việc điều chỉnh
công tác nội bộ, khen thưởng,…

79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức.

> Nhận định SAI. Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ
chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá
nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật hoặc cộng
tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của chính phủ đã quy định rõ:

Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật

1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, C, d khoản 1 Điều
13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian trực tiếp làm
công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật
trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức…

80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành.

> Nhận định SAI. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi
1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị – xã hội phối hợp ban hành.

81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp
ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
> Nhận định SAI. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:….(Luật Xử lý vi phạm
hành chính)

Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như: chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công
vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không có quyền
tạm giữ người (Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn… những người
có thẩm quyền trong đó không có những người như ví dụ đưa ra).

82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu
quả đã xảy ra hay chưa.

> Nhận định SAI. Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảo vệ.
Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chính thì không
nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tại nơi có biển cấm ở
đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêu ấy đánh rơi đồ ra gây thiệt
hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới là vi phạm hành chính. Mà việc truy
cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chính xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của
việc truy cứu trách nhiệm hành chính.

83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.

> Nhận định ĐÚNG. Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáo công dân đã
thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo
pháp chế.

84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều.

> Nhận định SAI.

85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành
chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết
quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn
phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.

Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp luật khác
nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (không có tính bắt buộc lên đối tượng
quản lý), cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằng (mang tính thỏa thuận và thuyết
phục).

86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành chính.

> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết
quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn
phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.
Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ: Việc UBND
xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quan hệ pháp luật lao
động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính.

87. Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước.

> Nhận định SAI. Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính phủ chỉ ban hành nghị
định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêm rằng
chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chức năng của
chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước (Cái cần phải nói thêm này là tớ chém ra
đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thì trả lời).

88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà NộiSingapore nếu có
hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ
được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.

> Nhận định SAI. Vị trường hợp này không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt
Nam. Máy bay đó tùy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy bay theo
quy định hành khách trên máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính
Việt Nam.

89. Các hoạt động mang tính pháp lý khác là hình thức áp dụng pháp luật.

=> Nhận định ĐÚNG. Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành động
cụ thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành chính Nhà
nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nước trong hoàn
cảnh quản lý cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện tác
động quản lý. Một trong số những hình thức của hoạt động quản lý là: thực hiện những hoạt động
khác mang tính chất pháp lí.

Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạm pháp luật
trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng pháp luật.

90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả năng chịu
trách nhiệm hành chính.

> Nhận định SAI. Vì có những trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật
hành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ: Một em nhỏ 10 tuổi,
có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vực giáo dục (được đi
học), y tế (được chăm sóc sức khỏe) nhưng ở lứa tuổi đó thì không có năng lực trách nhiệm hành
chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnh vực này chưa đủ -> chưa phải chịu
trách nhiệm hành chính.

91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng quản
lý.

> Nhận định SAI. Mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy – phục tùng” và nhân
danh nhà nước. Các cơ quan nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính khác dựa vào thẩm
quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra
các biện pháp quản lý tích hợp đối với đối tượng cụ thể, bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ là đối
tượng quản lý phải phục tùng.
92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.

> Nhận định SAI. Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của
chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể có thẩm quyền
hoặc có yêu cầu của riêng mình.

93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính

> Nhận định SAI. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có
chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính nếu
văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:

+ Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ban hành.

+ Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội dung văn
bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.

94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.

> Nhận định SAI. Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của
pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước.

> Nhận định SAI. Tòa án nhân dân cấp huyện có chức năng xét xử còn chức năng Quản lý hành
chính chỉ là hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động hướng tới chức năng cơ bản của tòa án hoạt
động này có đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.

96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.

> Nhận định SAI. Cá nhân công dân là chủ thể mang quản lý nhà nước xuất phát từ nguyên tắc
“Quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân” nhưng cá nhân công dân chỉ trở thành chủ thể có
quyền quản lý trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khi được pháp luật trao quyền.

97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ
người theo thủ tục hành chính.

> Nhận định SAI. Vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công an cấp
tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. Các chủ thể khác như chiến sĩ cảnh sát giao thông, kiểm
lâm… Không có quyền tạm giữ người.

98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo sự phân công
trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.

> Nhận định SAI. Ủy ban nhân dân quản lý phân chia theo địa giới hành chính từ trước để thực
hiện hà quản lý theo chiều dọc Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền chung nên phải do chính phủ quản lý chung.

Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự phối hợp
giữa quản lý ngành với địa phương.

99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.

> Nhận định sai. Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi
phạm hành chính.

100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội.

> Nhận định SAI. Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý hành
chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính 1 cách cụ
thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện
hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với đối tượng quản lý
rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất.

101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức không
được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.

=> Nhận định SAI. Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những kiến
nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của mình. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bàn bạc với các cá nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có tính khả thi.

102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan
hệ pháp luật hành chính.

=> Nhận định SAI. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ
ba điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể hành chính sự kiện pháp lý hành
chính)

– Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.

– Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ. Vì vậy không thể nói sự kiện pháp lý hành chính là
yếu tố quan trọng nhất.

You might also like