Professional Documents
Culture Documents
PHÂN MÔN VẬT LÍ
PHÂN MÔN VẬT LÍ
PHÂN MÔN VẬT LÍ
Ví dụ:
Dẫn nhiệt: Đưa một đầu thanh sắt vào bếp lò, một lúc sau cầm đầu còn lại ta thấy nóng.
Đối lưu: Đun một ấm nước từ đáy ấm, một lúc sau sờ vào mặt nước trong ấm ta thấy nóng.
Bức xạ nhiệt: Đứng gần bóng đèn dây tóc, ta thấy nóng.
3.
- Các vật dẫn nhiệt tốt:
+ Bàn là inox
+ Ấm nước bằng kim loại
+ Xoong nhôm/ inox
+ Thìa inox
- Các vật dẫn nhiệt kém:
+ Áo bông, nỉ
+ Găng tay len, cao su
+ Cốc uống nước bằng sứ
+ Thìa gỗ
II. Bài tập
1.
- Bỏ đá vào cốc nước thì nước trong cốc lạnh dần: Nhiệt độ của nước giảm dần do đã truyền bớt nhiệt năng cho cục đá, nhiệt độ của
đá tăng dần (đá tan dần) vì đã nhận thêm được nhiệt năng từ nước.
- Khi xoa hai tay vào nhau thì tay nóng lên vì các hạt cấu trúc, phân tử, nguyên tử trong tay chúng ta dao động nhiều hơn, chuyển
động nhanh hơn làm tăng nhiệt năng.
2.
Các hình thức truyền nhiệt:
- Bức xạ nhiệt : truyền năng lượng dạng sóng điện từ từ bề mặt nóng hơn sang bề mặt lạnh hơn. ...
- Dẫn nhiệt: năng lượng nhiệt truyền trong lòng chất rắn, chất lỏng, hoặc qua các bề mặt tiếp xúc thông qua dao động phân tử.
- Đối lưu nhiệt: thông qua dòng chuyển động của chất lỏng/ chất khí. Dạng đối lưu nhiệt gây cảm giác nóng cho con người là do sự đối lưu của dòng
không khí.
3.
*Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt trong kĩ thuật và đời sống:
- Khinh khí cầu: Sử dụng việc đốt nóng không khí làm cho không khí nở ra, khối lượng riêng của không khí giảm, nên khí cầu có thể bay
lên cao, nhờ sức gió mà di chuyển được.
- Băng kép (bộ phận chính của rơle nhiệt)