Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Nhóm 03
Báo Cáo Nhóm 03
• Creatz3D Pte Ltd là nhà phân phối ủy quyền của tập đoàn máy in 3D Stratasys tại
Singapore và Việt Nam. Công ty có 4 dòng máy chính: Idea, Design, Production,
Dental... Và còn rất nhiều công ty khác trên thị trường Việt Nam.
5. Ứng dụng
Công nghệ sản xuất chế tạo:
Tất nhiên, các ngành công nghiệp sản xuất đã trở thành đối tượng sử dụng in 3D
nhiều nhất. Li do chính khiến công nghệ sản xuất đắp dần được sử dụng rộng dãi trong
môi trường công nghiệp là do nó cho phép sản xuất các bộ phận với số lượng ít, bộ phận
có hình dạng phức tạp, cắt giảm phế liệu, tạo nhanh sản phẩm thử nghiệm, sản xuất theo
yêu cầu. Lí do nữa là in 3D giúp giảm độ phức tạp trong quản lí chuỗi cung ứng, cho
phép sản xuất các bộ phận tại chỗ thay vì phải sản xuất ở nơi khác mang đến.
Ngành công nghiệp ô tô đã sử dụng in 3D để sản xuất những chiếc xe hoàn chỉnh.
Trên thực tế, một chiếc xe tên là Urbee đã được sản xuất toàn bộ bằng công nghệ in 3D.
Nhà sản xuất chiếc xe này đã tập trung vào việc tăng tối đa số lượng các bộ phận xe
được in 3D với mục tiêu chính là tiết kiệm nhiên liệu.
Trong gia đình:
Máy in 3D để bàn có thể cho phép bạn sản xuất những gì bạn muốn ngay trong căn
nhà riêng của mình, tất nhiên là với kích thước phù hợp với máy in và các nguyên liệu
có thể có. Các vật dụng yêu thích như đồ chơi, đồ dùng và đồ trang trí là những ứng
dụng phổ biến nhất. Nhờ máy in 3D để mỗi người có thể tự thiết kế và sản xuất vật dụng
theo yêu cầu riêng biệt, làm nên cá tính của bản thân...
* Kết luận:
Máy in 3D được xem là một phát minh mới lạ và đã không còn quá xa lạ với giới
chuyên môn. Ở Việt Nam, máy in 3D đang bắt đầu tiếp cận thị trường thông qua các
hãng với thương hiệu nước ngoài hay các máy in do Việt Nam sản xuất. Sau khi tìm
hiểu em sẽ đi nghiên cứu, chế tạo một máy in 3D mini cá nhân. Dự kiến kết quả đạt
được như sau:
Nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu tổng hợp về máy in 3D, cơ sở lí thuyết và nguyên lí hoạt động của
máy.
+ Nghiên cứu thiết kế, gia công, lắp giáp cơ khí cho máy in.
+ Nghiên cứu về lựa chọn các module điều khiển cho máy in.
Dự kiến kết quả thực tế:
❖ Chế tạo thành công máy in 3D: thiết kế, chế tạo máy in 3D mini có kích
thước 415x415x415mm, khổ in 230x230x230mm
❖
Tổng chi phí thực hiện đề tài 10.000.000VND
❖ Danh sách các linh kiện:
SỐ
HÌNH TÊN LINH KIỆN ĐƠN VỊ
LƯƠNG
Nhôm EU 2020
370mm 8 Cây
410mm 4 Cây
190mm 2 Cây
Bộ E3D V6 1 Bộ
Bộ ốc ráp voron 1 Bộ
+ Momen xoắn:
M = F. d = F*D/2 = 0.025 * 0.0006 = 0.000015 (Nm)
Trong đó:
M: momen xoắn (Nm).
F: Lực tác dụng lên trục.
d: chiều dài cánh tay đòn (m). chiều dài cánh tay đòn được tính bằng phân nửa đường kính
puli.
D: đường kính của Puli đai (m). Đường kính của puli được tính như sau:
D = C/3.14 với: C là chu vi của puli, sử dụng puli 20 răng có chu vi là
4mm.
3.2. Tính toán trục y
Lực tác dụng lên trục Y:
F = m.a = 0.3 * 0.05 = 0.0015 (N)
Trong đó:
m: là khối lượng của trục y (kg). Sau khi lắp ráp, tụi em đo được cân nặng của trục y xấp
xỉ 0.3kg.
a: gia tốc (m/s^2). Dựa vào khảo sát của một số mô hình máy in 3D, gia tốc của trục y rơi
vào khoảng 0.05 (m/s^2)
+ Momen xoắn:
M = F. d = F*D/2 = 0.0015 * 0.0006 = 0.000015 (Nm)
Trong đó:
M: momen xoắn (Nm).
F: Lực tác dụng lên trục.
d: chiều dài cánh tay đòn (m). chiều dài cánh tay đòn được tính bằng phân nửa đường kính
puli.
D: đường kính của Puli đai (m). Đường kính của puli được tính như sau:
D = C/3.14 với: C là chu vi của puli, sử dụng puli 20 răng có chu vi là
4mm.
Chọn d = 6 mm
3.2.2.7. Chọn ổ bi:
- Tính phản lực tại các ổ
A4988 là mạch điều khiển động cơ bước cực kỳ nhỏ gọn, hỗ trợ nhiều chế độ làm việc, điều chỉnh
được dòng ra cho động cơ, tự động ngắt điện khi quá nóng. Mạch điều khiển động cơ bước A4988
hỗ trợ nhiều chế độ hoạt động như Full, 1/2, 1/4, 1/8 và 1/16
Thông số kỹ thuật của A4988
Điện áp nguồn cấp tối thiểu: 8 V
Điện áp cấp cực đại: 35 V
Dòng cấp liên tục cho mỗi pha khi không có tản nhiệt, làm mát: 1A
Dòng cấp liên tục cho mỗi pha khi có tản nhiệt, làm mát: 2A
Điện áp logic 1 tối thiểu: 3V
Điện áp logic 1 tối đa: 5.5V
Độ phân giải (chế độ điều khiển bước): full, 1/2, 1/4, 1/8, và 1/16
Tính năng tự động ngắt điện khi quá nhiệt
Kích thước mạch: 15.24 x 20.32 (cm)
Cách sử dụng A4988
Thông qua 3 chân MS1, MS2, MS3 bạn sẽ lựa chọn các chế độ full hay 1/2 hay 1/4…. Bạn có thể
nối thẳng 3 chân này với công tắc bit 3p để dễ thiết lập từ trên phần cứng. Lưu ý là nếu thả nổi 3
chân này tức là mode full step.
Chân ENABLE sẽ bật tắt động cơ, mức LOW là bật module, mức HIGH là tắt module
Chân DIR điều khiển chiều quay của động cơ
Chân STEP điều khiển bước của động cơ, mỗi xung là tương ứng với 1 bước (hoặc vi bước)
Hai chân Reset và Sleep luôn nối với nhau.
Series LRS-350
Loại output CV
Vỏ Kim Loại
Hình 4.1
-Thay vì tạo mẫu sáp thông qua ép phun hoặc chạm khắc, bạn sẽ thiết kế các bộ phận trong phần
mềm thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính (CAD) và in 3D chúng bằng sáp. Có các chương trình phần
mềm dành riêng cho đúc trong công nghiệp, nha khoa và đồ trang sức, vì vậy chúng ta không cần
có kỹ năng thiết kế chuyên sâu. Chúng ta cũng có thể tìm được một bộ phận hiện có bằng cách quét
3D và tải nó lên phần mềm CAD của mình.
-In 3D cho phép chúng ta tạo ra từng mẫu khác nhau (không cần khuôn mới cho máy ép phun) và
chúng ta có thể hợp nhất các bộ phận trong mẫu in 3D của mình thay vì phải lắp ráp nhiều bộ phận
đúc. Ví dụ, với các chi tiết trang sức nhỏ hơn, chúng ta có thể in toàn bộ mẫu cùng một lúc mà
không cần lắp ráp.
-Mô hình sáp in 3D đang trở thành phương pháp được ưa chuộng trong một số ngành công nghiệp.
2. Các phương pháp tạo phôi phổ biến hiện nay:
2.1. In 3D bằng sáp trực tiếp (Direct Wax Printing):
-Công nghệ: Sử dụng máy in 3D chuyên dụng để in phôi trực tiếp từ sáp. Máy in hoạt động bằng
cách phun sáp lỏng hoặc nấu chảy sáp để tạo thành các lớp liên tiếp.
-Quy trình: Các lớp sáp được đùn ra qua một đầu phun theo mẫu thiết kế đã lập trình sẵn, lớp này
chồng lên lớp kia cho đến khi hoàn thành mô hình.
-Ưu điểm: Độ chính xác cao, bề mặt mịn, và khả năng tạo ra các chi tiết phức tạp,giá thành hợp lí.
-Nhược điểm: Chờ sáp đông lại, thời gian in khá lâu.
-Ứng dụng: Thường dùng trong chế tác trang sức, nha khoa và các mẫu đúc phức tạp.
2.2. In 3D SLA (Stereolithography) với sáp:
-Công nghệ: Sử dụng máy in SLA với sáp quang hóa, trong đó sáp lỏng được làm cứng lại bằng tia
laser.
-Quy trình: Một tia laser UV chiếu lên bề mặt của một bồn chứa sáp lỏng, làm cứng sáp theo mẫu
thiết kế từng lớp một. Sau khi một lớp hoàn thành, bề mặt sáp được hạ xuống và tiếp tục với lớp
tiếp theo.
-Ưu điểm: Độ phân giải rất cao, tạo được các chi tiết nhỏ và phức tạp.
-Nhược điểm: giá thành cao, đòi hỏi sáp tiêu chuẩn, sản phẩm được tạo ra có độ bền cơ học không
cao. Đặc biệt, nếu như tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với ánh sáng mặt trời.
-Ứng dụng: Sử dụng rộng rãi trong ngành trang sức và nha khoa để tạo ra các mẫu thử và khuôn
đúc chính xác.
2.3. In 3D DLP (Digital Light Processing) với sáp:
-Công nghệ: Tương tự như SLA, nhưng thay vì dùng tia laser, Sử dụng nguyên lý chiếu sáng và
polymerization, công nghệ này cho phép tạo ra các sản phẩm
Hình 4.2
-Quy trình: Ánh sáng UV chiếu qua một mặt nạ kỹ thuật số, làm cứng lớp sáp theo mẫu từng lớp
một. Sau khi hoàn thành một lớp, bề mặt sáp được hạ xuống và tiếp tục với lớp tiếp theo.
-Ưu điểm: Tốc độ in nhanh, độ phân giải cao, và khả năng tạo ra các chi tiết phức tạp.
-Nhược điểm: Chi phí sản phẩm cao,chi phí vật liệu cao,yêu cầu về môi trường làm việc có thể ảnh
hưởng chất lượng in.
-Ứng dụng: Thường được sử dụng trong sản xuất trang sức và các ứng dụng yêu cầu độ chi tiết
cao.
2.4. In 3D MJP (MultiJet Printing) với sáp:
-Công nghệ: đây là công nghệ đột phá sử dụng các đầu phun để phun các giọt sáp lỏng rất nhỏ tạo
thành từng lớp theo mẫu thiết kế.
-Quy trình: Các đầu phun phun sáp lỏng lên bề mặt, sau đó làm cứng từng lớp bằng đèn UV. Quá
trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi hoàn thành mô hình.
-Ưu điểm: Độ chính xác cao, bề mặt mịn, và khả năng tạo ra các chi tiết nhỏ và phức tạp,sẽ tối ưu
hơn với các kiểu in khác nếu như sản xuất hàng loạt.
-Nhược điểm: giá thành đầu tư thiết bị cao.
-Ứng dụng: Thích hợp cho các ứng dụng cần độ chính xác cao như sản xuất trang sức và các bộ
phận nhỏ kỹ thuật.
2.5. In 3D bằng công nghệ FDM (Fused Deposition Modeling) với sáp:
-Công nghệ: Sử dụng công nghệ FDM để đùn sáp nóng chảy thành từng lớp.
-Quy trình: Sáp nóng chảy được đùn ra qua một đầu phun và xây dựng mô hình theo từng lớp. Mỗi
lớp sáp được đặt chồng lên lớp trước đó cho đến khi hoàn thành mô hình.
-Ưu điểm: Chi phí thấp, dễ sử dụng và bảo trì.
-Ứng dụng: Thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu chi phí thấp và tốc độ in nhanh hơn
là độ chính xác cao.
-Nhược điểm: phải có loại sáp chuyên dụng cho máy FDM
Hình 4.3
Kết Luận: Vì các phương pháp như SLA,DLP cần phải có loại sáp in chuyên dụng trên thị trường
có giá thành khá cao.
Hình 4.4
Và phải sử dụng đèn UV để làm đông sáp kinh phí cao. Nên phương án tối ưu nhất là in trực tiếp
bằng sáp sau khi làm nóng cho sáp chảy ra có thể tùy ý chọn loại sáp, không phải dùng sáp chuyên
dụng.
Phân tích sản xuất đơn chiếc và hàng loạt.
2.6. Sản xuất đơn chiếc
-Phương pháp: In 3D bằng sáp trực tiếp hoặc SLA/DLP với sáp.
-Ưu điểm:
+ Độ chính xác cao: Các phương pháp như SLA và DLP cho phép tạo ra các chi tiết nhỏ và phức
tạp với độ phân giải rất cao.
+Tùy biến linh hoạt: Dễ dàng tùy chỉnh và thay đổi thiết kế theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
+Chi phí đầu tư ban đầu thấp: Không cần đầu tư vào các thiết bị sản xuất hàng loạt đắt tiền.
-Nhược điểm:
+Thời gian sản xuất dài hơn: So với sản xuất hàng loạt, thời gian sản xuất cho mỗi sản phẩm đơn
chiếc có thể lâu hơn.
+Chi phí sản xuất cao hơn trên mỗi sản phẩm.
2.7. Sản xuất hàng loạt
-Phương pháp: In 3D bằng công nghệ MJP hoặc SLA với sáp trong quy mô lớn.
-Ưu điểm:
+Tốc độ sản xuất nhanh hơn: Sản xuất hàng loạt cho phép in nhiều sản phẩm cùng lúc, giảm thời
gian chờ đợi.
+Giảm chi phí sản xuất trên mỗi sản phẩm: Chi phí cố định được chia sẻ trên nhiều sản phẩm, làm
giảm chi phí đơn vị.
+Khả năng sản xuất đồng đều: Các sản phẩm sản xuất hàng loạt thường có chất lượng đồng đều
hơn.
-Nhược điểm:
+Chi phí đầu tư ban đầu cao: Yêu cầu đầu tư vào các thiết bị và máy móc có khả năng sản xuất
hàng loạt.
+Khả năng tùy chỉnh thấp hơn: Khó khăn hơn trong việc thay đổi thiết kế cho từng sản phẩm cụ
thể.
2.8. So sánh giữa sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt
-Chi phí: Sản xuất đơn chiếc có chi phí cao hơn trên mỗi sản phẩm, nhưng chi phí đầu tư ban đầu
thấp hơn. Sản xuất hàng loạt tiết kiệm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nhưng yêu cầu đầu tư ban
đầu lớn.
-Thời gian: Sản xuất đơn chiếc có thể nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường, trong khi sản xuất
hàng loạt yêu cầu thời gian chuẩn bị dài hơn nhưng thời gian sản xuất từng sản phẩm ngắn hơn.
-Chất lượng và tính linh hoạt: Sản xuất đơn chiếc cho phép linh hoạt thay đổi thiết kế và phù hợp
với sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao. Sản xuất hàng loạt đảm bảo tính nhất quán cao cho sản
phẩm nhưng kém linh hoạt hơn khi cần thay đổi thiết kế.
Kết luận:Việc lựa chọn phương án nào phụ thuộc vào mục tiêu sản xuất cụ thể của doanh nghiệp.
Nếu cần sản xuất sản phẩm theo yêu cầu cá nhân, số lượng ít, và cần thay đổi thiết kế thường xuyên,
sản xuất đơn chiếc là lựa chọn phù hợp. Ngược lại, nếu sản xuất với số lượng lớn, yêu cầu tính nhất
quán cao và muốn giảm chi phí trên mỗi sản phẩm, sản xuất hàng loạt là phương án tối ưu. Việc
tối ưu hóa các yếu tố như chi phí, thời gian, và chất lượng trong từng phương án sẽ giúp đạt hiệu
quả sản xuất cao nhất.
Chương 5. Phương pháp gia công
Việc gia công cơ khí để tạo ra từng bộ phận của máy in 3D bằng sáp đòi hỏi sự chính xác cao
và kỹ thuật tiên tiến. Dưới đây là phân tích cách gia công cơ khí cho từng bộ phận:
Cơ cấu di chuyển (Movement Mechanism): Các bộ phận cơ cấu di chuyển như trục vít, ray trượt,
và bánh răng thường được sản xuất bằng phương pháp tiện CNC và phay CNC để đảm bảo độ
chính xác và độ bền cần thiết cho việc di chuyển chính xác và mượt mà.
Với 3 trục chuyển động X, Y, Z trong đó: trục X chuyển động trên trục Z, trục Y chuyển
động vuông góc với trục X, trục Z chuyển động tịnh tiến theo phương thẳng đứng so với trục Y.
Các trục X, Y, Z có cấu tạo gồm các thành phần sau:
Trục X gồm 2 phần: phần cố định và phần chuyển động.
Phần chuyển động là chuyên động trượt của mặt bích trên 2 thanh trục trơn qua chuyển
động dây đai.
Trục Y được gắn cố định trên bàn máy. Chuyển động trên trục Y là
chuyển động của bàn nhiệt, bàn nhiệt được gắn liền với các mặt bích chuyển
động trượt trên trục Y qua chuyển động dây đai.
Trục Z gồm 2 phần: phần cố định và phần chuyển động.
Phần chuyển động: là chuyển động vít me tịnh tiến theo phương thẳng đứng.
Đầu phun (Nozzle): Đầu phun thường được sản xuất bằng phương pháp phay CNC hoặc
tiện CNC, cho phép tạo ra các hình dạng phức tạp với độ chính xác cao. Các kỹ thuật này sử dụng
máy cơ khí tự động được điều khiển bởi máy tính để cắt và tạo hình từ phôi kim loại.
Đầu đùn nhựa được gắn trên mặt bích chuyển động trượt trên trục X và lên xuống theo trục
Z.
Hệ thống cấp sáp (Wax Feeding System): Các bộ phận như bình chứa và ống dẫn thường
được làm từ nhựa hoặc kim loại và có thể được sản xuất thông qua kỹ thuật đúc hoặc in 3D. Đúc
là phương pháp truyền thống để tạo ra các bộ phận lớn, trong khi in 3D cho phép tạo ra các bộ phận
phức tạp với ít chất thải hơn.
Bàn in (Print Bed): Bàn in cần có bề mặt phẳng và chịu nhiệt. Nó có thể được gia công từ
kim loại như thép hoặc nhôm bằng phương pháp phay CNC, đảm bảo bề mặt mịn và độ phẳng cần
thiết1.
Hệ thống điều khiển (Control System): Bộ phận này bao gồm cả phần cứng và phần mềm.
Phần cứng thường được sản xuất bằng phương pháp đúc hoặc mạch in PCB, trong khi phần mềm
được phát triển thông qua các ngôn ngữ lập trình và phần mềm CAD/CAM/CAE1.
Khung máy: Khung máy in 3D thường được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng, đảm bảo
độ chắc chắn và ổn định cho máy trong quá trình hoạt động.
Gia công kim loại: Khung máy kim loại thường được gia công bằng phương pháp cắt gọt
CNC từ các thanh kim loại phôi. Các bộ phận khác nhau của khung máy được ghép nối với nhau
bằng hàn, vít hoặc keo dán.
Gia công nhựa: Khung máy bằng nhựa cứng thường được gia công bằng phương pháp ép
phun hoặc đúc. Phương pháp ép phun sử dụng khuôn để tạo hình cho nhựa nóng chảy, còn phương
pháp đúc sử dụng khuôn để tạo hình cho nhựa lỏng.
Hệ thống ép đùn:
Hệ thống ép đùn chịu trách nhiệm làm nóng và đẩy vật liệu in (như nhựa, kim loại, hoặc
sinh học) qua đầu in.
Bộ phận gia nhiệt: Bộ phận gia nhiệt thường sử dụng điện trở hoặc tia laser để làm nóng
vật liệu in đến nhiệt độ nóng chảy.
Bánh răng đẩy: Bánh răng đẩy sử dụng lực để đẩy vật liệu in nóng chảy qua đầu in.
Các phương pháp gia công cơ khí như CNC Milling và CNC Turning là chìa khóa để sản xuất các
bộ phận máy in 3D bằng sáp với độ chính xác cao. Các kỹ thuật này cho phép lập trình máy cơ khí
để tự động sản xuất các bộ phận theo thiết kế CAD đã được lập trình trước1. Điều này không chỉ
giúp tăng năng suất mà còn đảm bảo chất lượng và độ chính xác của sản phẩm cuối cùng.
Chương 6. Kiểm tra,đánh giá và cải tiến
1. Kiểm tra:
Kiểm tra lại việc đấu nối:
Đảm bảo an toàn, hiệu suất, và độ ổn định của máy, tăng tuổi thọ, giảm lỗi và nâng cao chất
lượng sản phẩm in.
Kiểm tra nguồn điện:
Đảm bảo rằng nguồn điện cung cấp cho máy in 3D ổn định và đúng với yêu cầu kỹ thuật của
máy. Kiểm tra dây nguồn, phích cắm và các kết nối điện để đảm bảo an toàn và không có hư hỏng.
Kiểm tra hoạt động của hệ thống dẫn động:
Đánh giá sự di chuyển mượt mà và chính xác của các trục X, Y và Z. Kiểm tra các ray dẫn
hướng, đai dẫn động và các ổ trục để đảm bảo không có hiện tượng kẹt hay mài mòn quá mức.
Kiểm tra các endstop và đầu dò:
Đảm bảo rằng các công tắc giới hạn (endstop) hoạt động chính xác để ngăn chặn các trục di
chuyển quá giới hạn cho phép. Kiểm tra cảm biến đầu dò (probe) để đảm bảo chúng nhận diện
đúng vị trí.
Kiểm tra các động cơ bước:
Đảm bảo rằng các động cơ bước hoạt động chính xác và không bị quá tải. Kiểm tra dây nối và
các driver điều khiển động cơ để đảm bảo không có lỗi.
Kiểm tra nhiệt độ:
Đảm bảo rằng các cảm biến nhiệt độ trên đầu in và bàn nhiệt hoạt động chính xác. Kiểm tra
xem nhiệt độ đạt được có ổn định và đúng với thiết lập ban đầu hay không.
Bù cân bằng bàn nhiệt:
Đảm bảo rằng bàn nhiệt (heatbed) được cân bằng đúng cách để tránh hiện tượng in lệch hoặc
không đồng đều. Sử dụng các công cụ cân bằng để điều chỉnh độ cao của bàn nhiệt cho phù hợp.
2. Đánh giá:
Đánh giá độ ổn định: Sau khi hoàn tất việc lắp ráp máy in, tiến hành kiểm tra lần lượt chuyển
động của từng trục.
Trục X: Cắm nguồn khởi động máy in, điều khiển trục X chuyển động bằng tay. Qua quá trình
quan sát, nhận thấy trục X chuyển động ổn định, dây đai không bị trùng.
Trục Y:Tiếp tục điều khiển trục Y chuyển động bằng tay. Quan sát thấy trục Y chuyển động ổn
định, dây đai vẫn căng trong quá trình chuyển động.
Trục Z: Cuối cùng, điều khiển trục Z chuyển động bằng tay. Quan sát thấy trục Z chuyển động
ổn định, trục vít me và trục định hướng không bị lắc hay chênh lệch quãng đường giữa hai bên trục
Z.
Sau khi kiểm tra chuyển động của các trục bằng tay, tiến hành in thử một vật thể trong 1 ngày.
Khi quá trình in kết thúc, sản phẩm in hoàn thiện đúng như thiết kế, không gặp lỗi hay dừng đột
ngột trong quá trình in.
Dựa trên các lần kiểm tra trên, các trục chuyển động không có hiện tượng sai lệch, dây đai
không bị trùng. Máy in 3D hiện tại hoạt động ổn định.
Kiểm tra độ chính xác đầu phun:
Tiến hành in thử một vật thể, tăng nhiệt độ đầu đùn lên 200 độ C, quan sát quá trình đầu đùn hoạt
động, nhận thấy nhựa in được đùn ra đều, các lớp nhựa xếp chồng khít nhau mà không tạo khe hở.
Khi quá trình in kết thúc, kích thước vật in đúng với thiết kế.
➢ Đầu đùn hoạt động ổn định và chính xác.
3. Cải tiến:
a) Nâng cấp hệ thống cơ khí:
Sử dụng thanh dẫn hướng chất lượng cao: Thay thế thanh dẫn hướng hiện tại bằng loại có độ
chính xác và độ bền cao hơn để giảm thiểu sai lệch trong quá trình in.
Cải tiến trục vít me và đai: Đảm bảo các trục vít me và đai có chất lượng tốt, giảm hiện tượng
lắc và tăng độ ổn định cho các trục chuyển động.
b) Tối ưu hóa hệ thống điện và điều khiển:
Nâng cấp động cơ bước: Sử dụng động cơ bước có độ phân giải cao hơn để cải thiện độ chính
xác của các chuyển động.
Tích hợp hệ thống điều khiển tiên tiến: Áp dụng các bộ điều khiển hiện đại với khả năng tối ưu
hóa chuyển động và giảm thiểu rung lắc.
c) Cải thiện hệ thống đùn sáp:
Sử dụng đầu phun chính xác: Đầu phun có độ chính xác cao giúp sáp được đùn ra đều và mịn,
tránh hiện tượng tắc nghẽn và tạo khe hở.
Tăng cường kiểm soát nhiệt độ: Cải tiến hệ thống gia nhiệt để đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định
trong quá trình đùn sáp, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm in.
d) Cập nhật phần mềm và firmware:
Tối ưu hóa phần mềm điều khiển: Sử dụng phần mềm điều khiển có khả năng tối ưu hóa các
lệnh in, giảm thiểu thời gian và tăng hiệu suất in.
Cập nhật firmware: Đảm bảo firmware của máy in luôn được cập nhật để khai thác hết các tính
năng mới và sửa lỗi.