Thiet Ke He Thong Dien Nang Luong Mat Troi Cung Cap Cho Nha Dan

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 69

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG MẶT
TRỜI CUNG CẤP CHO NHÀ DÂN

Sinh viên thực hiện: HOÀNG QUỐC CHUNG


Lớp 54K2 – CNKT Đ, ĐT
Giảng viên hướng dẫn: TRẦN ĐÌNH DŨNG
Cán bộ phản biện: Th.S LƯU VĂN PHÚC

Nghệ An, 5-2018


SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Đánh giá đồ án tốt nghiệp

(Dùng cho giảng viên hƣớng dẫn)


Giảng viên đánh giá:..............................................................................................................
Họ và tên Sinh viên:................................................ MSSV:……………………………......
Tên đồ án: ................................... ................................... .....................................................
………………………………………………………………………………………………………
Chọn các mức điểm phù hợp cho sinh viên trình bày theo các tiêu chí dưới đây:
Rất kém (1); Kém (2); Đạt (3); Giỏi (4); Xuất sắc (5)
Có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành (20)
Nêu rõ tính cấp thiết và quan trọng của đề tài, các vấn đề và
1 các giả thuyết (bao gồm mục đích và tính phù hợp) cũng như 1 2 3 4 5
phạm vi ứng dụng của đồ án
2 Cập nhật kết quả nghiên cứu gần đây nhất (trong nước/quốc tế) 1 2 3 4 5
3 Nêu rõ và chi tiết phương pháp nghiên cứu/giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5
Có kết quả mô phỏng/thưc nghiệm và trình bày rõ ràng kết quả
4 1 2 3 4 5
đạt được
Có khả năng phân tích và đánh giá kết quả (15)
Kế hoạch làm việc rõ ràng bao gồm mục tiêu và phương pháp
5 thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết một cách có hệ 1 2 3 4 5
thống
Kết quả được trình bày một cách logic và dễ hiểu, tất cả kết
6 1 2 3 4 5
quả đều được phân tích và đánh giá thỏa đáng.
Trong phần kết luận, tác giả chỉ rõ sự khác biệt (nếu có) giữa
kết quả đạt được và mục tiêu ban đầu đề ra đồng thời cung cấp
7 1 2 3 4 5
lập luận để đề xuất hướng giải quyết có thể thực hiện trong
tương lai.
Kỹ năng viết (10)
Đồ án trình bày đúng mẫu quy định với cấu trúc các chương
logic và đẹp mắt (bảng biểu, hình ảnh rõ ràng, có tiêu đề, được
đánh số thứ tự và được giải thích hay đề cập đến trong đồ án,
8 1 2 3 4 5
có căn lề, dấu cách sau dấu chấm, dấu phẩy v.v), có mở đầu
chương và kết luận chương, có liệt kê tài liệu tham khảo và có
trích dẫn đúng quy định
Kỹ năng viết xuất sắc (cấu trúc câu chuẩn, văn phong khoa
9 1 2 3 4 5
học, lập luận logic và có cơ sở, từ vựng sử dụng phù hợp v.v.)
Thành tựu nghiên cứu khoa học (5) (chọn 1 trong 3 trƣờng hợp)
Có bài báo khoa học được đăng hoặc chấp nhận đăng/đạt giải
SVNC khoa học giải 3 cấp Viện trở lên/các giải thưởng khoa
10a 5
học (quốc tế/trong nước) từ giải 3 trở lên/ Có đăng ký bằng
phát minh sáng chế
Trường Đại Học Vinh
1
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Được báo cáo tại hội đồng cấp Viện trong hội nghị sinh viên
nghiên cứu khoa học nhưng không đạt giải từ giải 3 trở
10b 2
lên/Đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế
khác về chuyên ngành
10c Không có thành tích về nghiên cứu khoa học 0
Điểm tổng /50
Điểm tổng quy đổi về thang 10

3. Nhận xét thêm của Thầy/Cô (giảng viên hướng dẫn nhận xét về thái độ và tinh thần
làm việc của sinh viên)
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................

Nghệ An, ngày…..tháng 05 năm 2018


Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trường Đại Học Vinh


2
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Đánh giá đồ án tốt nghiệp


(Dùng cho cán bộ phản biện)
Giảng viên đánh giá:.......................................................................................................
Họ và tên Sinh viên:................................................ MSSV:……………………………
Tên đồ án: ................................... ................................... ..............................................
…………………………………………………………………………………………..
Chọn các mức điểm phù hợp cho sinh viên trình bày theo các tiêu chí dưới đây:
Rất kém (1); Kém (2); Đạt (3); Giỏi (4); Xuất sắc (5)
Có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành (20)
Nêu rõ tính cấp thiết và quan trọng của đề tài, các vấn đề và
1 các giả thuyết (bao gồm mục đích và tính phù hợp) cũng như 1 2 3 4 5
phạm vi ứng dụng của đồ án
2 Cập nhật kết quả nghiên cứu gần đây nhất (trong nước/quốc tế) 1 2 3 4 5
3 Nêu rõ và chi tiết phương pháp nghiên cứu/giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5
Có kết quả mô phỏng/thưc nghiệm và trình bày rõ ràng kết quả
4 1 2 3 4 5
đạt được
Có khả năng phân tích và đánh giá kết quả (15)
Kế hoạch làm việc rõ ràng bao gồm mục tiêu và phương pháp
5 thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết một cách có hệ 1 2 3 4 5
thống
Kết quả được trình bày một cách logic và dễ hiểu, tất cả kết
6 1 2 3 4 5
quả đều được phân tích và đánh giá thỏa đáng.
Trong phần kết luận, tác giả chỉ rõ sự khác biệt (nếu có) giữa
kết quả đạt được và mục tiêu ban đầu đề ra đồng thời cung cấp
7 1 2 3 4 5
lập luận để đề xuất hướng giải quyết có thể thực hiện trong
tương lai.
Kỹ năng viết (10)
Đồ án trình bày đúng mẫu quy định với cấu trúc các chương
logic và đẹp mắt (bảng biểu, hình ảnh rõ ràng, có tiêu đề, được
đánh số thứ tự và được giải thích hay đề cập đến trong đồ án,
8 1 2 3 4 5
có căn lề, dấu cách sau dấu chấm, dấu phẩy v.v), có mở đầu
chương và kết luận chương, có liệt kê tài liệu tham khảo và có
trích dẫn đúng quy định
Kỹ năng viết xuất sắc (cấu trúc câu chuẩn, văn phong khoa
9 1 2 3 4 5
học, lập luận logic và có cơ sở, từ vựng sử dụng phù hợp v.v.)
Thành tựu nghiên cứu khoa học (5) (chọn 1 trong 3 trƣờng hợp)
Có bài báo khoa học được đăng hoặc chấp nhận đăng/đạt giải
SVNC khoa học giải 3 cấp Viện trở lên/các giải thưởng khoa
10a 5
học (quốc tế/trong nước) từ giải 3 trở lên/ Có đăng ký bằng
phát minh sáng chế
Được báo cáo tại hội đồng cấp Viện trong hội nghị sinh viên
10b 2
nghiên cứu khoa học nhưng không đạt giải từ giải 3 trở

Trường Đại Học Vinh


3
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

lên/Đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế
khác về chuyên ngành
10c Không có thành tích về nghiên cứu khoa học 0
Điểm tổng /50
Điểm tổng quy đổi về thang 10

3. Nhận xét thêm của Thầy/Cô


..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................

Nghệ An, ngày…..tháng 05 năm 2018


Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trường Đại Học Vinh


4
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 7
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG
MẶT TRỜI ..................................................................................................................... 10
1.1. Giới thiệu chung ......................................................................................................... 10
1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống năng lượng mặt trời: ...................................... 10
1.3. Cấu hình tiêu biểu của hệ thống điện năng lượng mặt trời: .................................. 11
1.4. Ưu thế của năng lượng mặt trời ................................................................................ 16
1.5. Tìm hiểu chung về pin năng lượng năng lượng mặt trời:...................................... 17
1.6. Ưu, Nhược điểm của năng lượng mặt trời: ............................................................. 25
1.7. Ứng dụng pin mặt trời ở Việt Nam .......................................................................... 27
CHƢƠNG 2: BỘ KÍCH INVERTER VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC ......................... 34
2.1. Loại Inverter cho hệ thống năng lượng mặt trời: .................................................. 34
2.2. Hoạt động của inverter .............................................................................................. 34
2.3. Bộ điều khiển sạc ....................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: BATTERY (Ắc-quy): ........................................................................... 47
3.1. Giới thiệu chung về ắc quy: ...................................................................................... 47
3.2. Cấu tạo của ắc-quy: .................................................................................................... 47
3.3. Phân loại và nguyên lý hoạt động của ắc quy: ....................................................... 49
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG
MẶT TRỜI ..................................................................................................................... 62
4.1. Tính tổng lượng tiêu thụ điện của tất cả các thiết bị mà hệ thống điện năng
lượng mặt trời cần cung cấp. ............................................................................................... 62
4.2. Tính số công suất hệ thống điện các tấm pin năng lượng mặt trời phải cung cấp
cho toàn tải mỗi ngày. .......................................................................................................... 62

Trường Đại Học Vinh


5
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

4.3. Tính toán kích cỡ tấm pin mặt trời cần sử dụng ..................................................... 63
4.4. Tính toán bộ inverter .................................................................................................. 63
4.5. Tính toán ắc quy ......................................................................................................... 64
4.6. Tính toán bộ điều khiển sạc cho năng lượng mặt trời ........................................... 65
4.7. Tính toán chi phí cần dùng để thiết kế hệ thống điện năng lượng mặt trời ........ 65
4.8. Tính toán thời gian hoàn vốn khi sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời .. 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 68

Trường Đại Học Vinh


6
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU


Trong tiến trình phát triển của loài người, việc sử dụng năng lượng là đánh dấu một
cột mốc rất quan trọng. Từ đó đến nay, loài người sử dụng năng lượng ngày càng nhiều,
nhất là trong vài thế kỷ gần đây. Trong cơ cấu năng lượng hiện nay, chiếm phần chủ yếu
là năng lượng tàn dư sinh học than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên. Kế là năng lượng nước thủy
điện, năng lượng hạt nhân, năng lượng sinh khối (bio.gas, …) năng lượng mặt trời, năng
lượng gió chỉ chiếm một phần khiêm tốn. Xã hội loài người không phát triển nếu không
có năng lượng.

Ngày nay, năng lượng tàn dư sinh học, năng lượng không tái sinh ngày càng kiệt,
giá dầu mỏ tăng từng ngày, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi
trường sống. Tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế là nhiệm vụ cấp bách của các nhà
khoa học, kinh tế, các chính trị gia,… và mỗi người chúng ta. Nguồn năng lượng thay
thế đó phải sạch, thân thiện với môi trường, chi phí thấp, không cạn kiệt (tái sinh), và dễ
sử dụng.

Từ lâu, loài người đã mơ ước sử dụng năng lượng mặt trời. Nguồn năng lượng hầu
như vô tận, đáp ứng hầu hết các tiêu chí nêu trên. Nhiều công trình nghiên cứu đã được
thực hiện, năng lượng mặt trời không chỉ là năng lượng của tương lai mà còn là năng
lượng của hiện tại.

Bạn không nên nghĩ rằng ứng dụng năng lượng mặt trời là công việc của riêng của
các nhà khoa học, đây cũng chính là nơi bạn có thể phát huy óc sáng tạo, sự khéo tay, và
tính kiên nhẫn của bạn. Còn gì thú vị hơn khi bạn tự thực hiện và ứng dụng năng lượng
mặt trời trong chính ngôi nhà của mình.

Cuốn sách này giới thiệu chi tiết các ứng dụng năng lượng mặt trời trong ngôi nhà
hoặc trên mảnh vườn của bạn. Các dự án đó tương đối đơn giản, chi phí trong tầm tay
của bạn, nhưng hiệu quả cao, không đồi hỏi lý thuyết cao siêu, chỉ cần bạn nhận ra lợi
ích của việc sử dụng năng lượng mặt trời và quyết tâm thực hiện. bạn có thể thực hiện
Trường Đại Học Vinh
7
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

từng bước theo hướng dẫn trong từng dự án, khi dạt kết quả, bạn hoàn toàn có thể chỉnh
sửa, cải tiến để năng cao hiệu suất và giảm chi phí tùy theo sự năng động và tính sáng
tạo của bạn. Các dự án này còn có thể được thực hiện trong trường học, trường phổ
thông và trường dạy nghề, giúp cho thầy cô giáo có thêm phương cách thí nghiệm, học
đi đôi với hành, giúp cho học sinh tính sáng tạo và hứng thú học tập.

Trường Đại Học Vinh


8
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Trước khi vào nội dung đồ án chúng em xin chân thành cảm ơn đến Thầy: Trần
Đình Dũng giảng viên ngành CNKTĐ, ĐT đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em
trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành đồ án này cùng toàn thể thầy cô bộ môn đã
tận tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt nguồn kiến thức sâu rộng và những kinh nghiệm
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tại trường.

Xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thực hiện đồ án tốt nghiệp này.

Và cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bố mẹ đã ủng
hộ và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đồ án này.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian có hạn nên
không thể tránh được những sai sót trong lúc thực hiện đồ án này, em kính mong quý
thầy cô chỉ dẫn, giúp đỡ em để ngày càng hoàn thiện hơn kiến thức của mình và có thể
tự tin bước vào cuộc sống với vốn kiến thức đã có được.

Trường Đại Học Vinh


9
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG


LƢỢNG MẶT TRỜI

Hình 1.1: Ví dụ về sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời

1.1. Giới thiệu chung

Một tế bào quang điện (cell) Tấm Pin năng lượng mặt trời (solar cells panel) Pin
mặt trời, hay pin quang điện, ký hiệu là PV, là hệ thống các tấm vật liệu đặc biệt có khả
năng chuyển đổi quang năng của ánh sáng mặt trời thành điện năng. Pin mặt trời được
cấu tạo bằng các tế bào quang điện (cells) đơn tinh thể (monocrystalline) và đa tinh thể
(polycrystalline) có hiệu suất cao (15% - 18%), công suất từ 25Wp đến 240Wp và có
tuổi thọ trung bình 30 năm.

1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống năng lượng mặt trời:

Từ giàn pin mặt trời, ánh sáng được biến đổi thành điện năng, tạo ra dòng điện một
chiều (DC). Dòng điện này được dẫn tới bộ điều khiển là một thiết bị điện tử có chức
năng điều hoà tự động các quá trình nạp điện vào ắc-quy và phóng điện từ ắc-quy ra các
thiết bị điện một chiều (DC). Trường hợp công suất giàn pin đủ lớn, trong mạch điện sẽ

Trường Đại Học Vinh


10
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

được lắp thêm bộ đổi điện để chuyển dòng một chiều thành dòng xoay chiều (AC), chạy
được thêm nhiều thiết bị điện gia dụng (đèn, quạt, radio, TV…).

1.3. Cấu hình tiêu biểu của hệ thống điện năng lượng mặt trời:

S
Tên thiết bị Ghi chú
TT

Solar Cells Panel Monocrystalline (đơn tinh thể ), Polycrytalline (đa tinh thể)
1

Solar Regulator Lựa chọn tùy mức điện thế và công suất của hệ thống
2

DC-AC Inverter Dạng sóng ra : Step Wave hoặc Sine Wave


3

Battery (ắc-quy) Bình khô, kín khí, không cần bảo dưỡng.
4

Khung, gá Chuyên dụng cho hệ thống


5

Dây cáp Chuyên dụng cho hệ thống (ngoài trời và trong nhà)
6

Phụ kiện lắp đặt Linh, phụ kiện đồng bộ khác


7

Trường Đại Học Vinh


11
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

1.3.1. Panel mặt trời:

Tấm pin Panel mặt trời (solar cells panel) biến đổi quang năng hấp thụ từ mặt trời
để biến thành điện năng. Một số thông tin cơ bản về tấm pin mặt trời: hiệu suất: từ 15% -
18%, công suất: từ 25Wp đến 175 Wp, số lượng cells trên mỗi tấm pin: 72 cells, kích
thước cells: 5 – 6 inchs, loại cells: monocrystalline và polycrystalline, chất liệu của
khung nhôm, tuổi thọ trung bình của tấm pin: 30 năm. Có khả năng kết nối thành các
trạm điện mặt trời công suất lớn không hạn chế, có thể hòa lưới (grid), hoặc hoạt động
độc lập như 1 hệ thống back-up điện. Trong một ngày nắng, mặt trời cung cấp khoảng 1
kW/m² đến mặt đất (khi mặt trời đứng bóng và quang mây, ở mực nước biển). Công suất
và điện áp của một hệ thống sẽ phụ thuộc và cách chúng ta nối ghép các tấm pin Panel
mặt trời lại với nhau. Các tấm pin Panel mặt trời được lắp đặt ở ngoài trời để có thể
hứng được ánh nắng tốt nhất từ mặt trời nên được thiết kế với những tính năng và chất
liệu đặc biệt, có thể chịu đựng được sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu, nhiệt độ…

1.3.2. Bộ điều khiển sạc:

- Là thiết bị thực hiện chức năng điều tiết sạc cho ắc-quy, bảo vệ cho ắc-quy chống
nạp quá tải và xả quá sâu nhằm nâng cao tuổi thọ của bình ắc-quy, và giúp hệ thống pin
mặt trời sử dụng hiệu quả và lâu dài.

- Bộ điều khiển còn cho biết tình trạng nạp điện của Panel mặt trời vào ắc-quy giúp
cho người sử dụng kiểm soát được các phụ tải.

- Bộ điều khiển còn thực hiện việc bảo vệ nạp quá điện thế (>13,8V) hoặc điện thế
thấp (<10,5V). Mạch bảo vệ của bộ điều khiển sẽ thực hiện việc ngắt mạch khi bộ điều
khiển xác nhận bình ắc-quy đã được nạp đầy hoặc điện áp bình quá thấp.

1.3.3. Ac-dc inverter:

- Là bộ biến điện nghịch lưu. Inverter chuyển đổi dòng điện 12V DC từ ăc-quy thành
dòng điện AC (110VAC, 220VAC). Được thiết kế với nhiều cấp công suất từ 0.3kVA –
10kVA.

Trường Đại Học Vinh


12
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

- Inverter có nhiều loại và cách phân biệt chúng bằng dạng sóng của điện áp đầu ra:
dạng sóng hình sin, giả sin, sóng vuông, sóng bậc thang…

1.3.4. Battery (Ắc-quy):

- Là thiết bị lưu trữ điện để sử dụng vào ban đêm hoặc lúc trời ít hoặc không còn ánh
nắng.

- Ắc-quy có nhiều loại, kích thước và dung lượng khác nhau, tùy thuộc vào công
suất và đặc điểm của hệ thống pin panel mặt trời. Hệ thống có công suất càng lớn thì cần
sử dụng ăc-quy có dung lượng lớn hoặc dùng nhiều bình ắc-quy kết nối lại với nhau.

1.3.5. Khung giá và dây cáp:

- Để đảm bảo cho hệ thống pin Panel mặt trời đặt đúng vị trí tốt nhất (nắng nhiều
nhất và lâu nhất) và hiệu suất sử dụng hệ thống luôn được ổn định lâu dài, chúng ta cần
dùng đến bộ khung giá và dây cáp chuyên dụng.

- Để tối đa hóa hiệu suất của hệ thống, các tấm pin Panel mặt trời cần được lắp đặt
theo 1 góc nghiêng và 1 hướng nhất định (tùy thuộc từng vị trí lắp đặt cụ thể).

- Lưu ý khi lắp đặt tránh các vùng có khả năng bị che, khuất nắng, nên lựa chọn
những vị trí có thể hứng được nắng tốt nhất cho cả ngày.

- Các phụ kiện đồng bộ kèm theo: ống, công tắc, bảng điện, Vaseline, domino, ổ
cắm… để lắp hoàn chỉnh hệ thống điện mặt trời

Trường Đại Học Vinh


13
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.2: Lắp đặt các thiết bị trong hệ thống điện năng lượng mặt trời

 1 : Tấm pin mặt trời (Solar Panel)

 2: Bộ điều khiển sạc mặt trời (Solar Charger Controller)

 3: Bộ kích điện DC-AC (Solar Inverter)

 4: Cầu dao chuyển mạch (Solar Inverter)

 5: Ắc quy (Battery)

Trường Đại Học Vinh


14
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.3: Hệ thống sản xuất điện mặt trời hòa lưới có dự trữ

Mô tả hoạt động của hệ thống:

- Đây là sự tích hợp của hai hệ thống thành một hệ thống liên hoàn bao gồm:
- Hệ thống Sản xuất điện năng từ Mặt trời thành điện 220VAC/50Hz bổ sung vào
điện lưới (On grid).
- Hệ thống Lưu trữ biến đổi điện điện năng từ Mặt trời thành điện 220VAC/50Hz
(Off grid).

Tuy nhiên, quý khách vẫn có thể sử dụng từng hệ thống trên một cách độc lập tùy
theo nhu cầu cụ thể.

- Khi khởi động Battery bank luôn được ưu tiên nạp điện từ Mặt trời cho đến khi
đầy. Lúc này Grid-Tie Solar Inverter (GTSI) chưa làm việc.
- Khi Battery bank đầy bộ Inverter-Solar Charger (ISC) sẽ ngưng sạc và bộ GTSI sẽ
hoạt động: Biến đổi điện DC từ Solar panel thành điện AC 220V có điện áp, tần số - pha

Trường Đại Học Vinh


15
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

trùng với điện lưới và được hòa trực tiếp vào lưới điện – Việc bán điện sẽ được thông
qua đồng hồ W1.
- Khi có điện lưới, điện năng cho tải thông thường và tải ưu tiên sẽ được cấp qua
đồng hồ điện W2 (điện mua) - do ISC lúc này đang ở chế độ On grid.
- Khi mất điện lưới, ISC sẽ lấy điện DC từ Battery bank và Solar để biến đổi thành
điện AC 220V cung cấp cho tải ưu tiên. Đồng thời GTSI sẽ ngưng làm việc.
1.4. Ưu thế của năng lượng mặt trời
1.4.1. Năng lượng hiện tại

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng khối lượng năng lượng khổng lồ.
Cuộc sống của chúng ta xoay quanh sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tiêu
thụ năng lượng.

- Phần lớn trong tỷ lệ tiêu thụ năng lượng dược dùng cho sưởi ấm 58% một phần
trong số này có thể cung cấp từ năng lượng mặt trời .
- Kế tiếp là nấu nước, chiếm 24% tổng năng lượng tiêu thụ, hoàn toàn có thể nấu
nước bằng năng lượng mặt trời .
- Điều dó có nghĩa là có thể đáp ứng 83% nhu cầu năng lượng bằng công nghệ năng
lượng mặt trời .
- Phần năng lượng, 13% được dùng để tạo ra điện năng để cung cấp cho chiếu sáng
và các thiết bị gia dụng.
- Năng lượng được dùng cho nấu ăn, 5% cũng có thể tạo ra từ năng lượng.
1.4.2. Lý do chọn năng lượng mặt trời

Năng lượng mặt trời là dạng năng lượng sạch, xanh, miễn phí, và có giá trị sử dụng
tốt nhất. mặt trời đã xuất hiện cách đây 5 tỷ năm và tiếp tục thêm 5 tỷ năm nữa, quá đủ
cho loài người.

Chúng ta đang tìm các công nghệ sử dụng dạng năng lượng này một cách hiệu quả
nhất, do đây là năng lượng sạch, rất thân thiện vơi môi trường. Đây thực sự là nguồn tài
nguyên khổng lồ. tuy năng lượng mặt trời tập chung chủ yếu ở vùng châu Phi.

Trường Đại Học Vinh


16
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

1.4.3. Năng lượng hiện nay

Cơ quan năng lượng quốc tế dự báo khai thác năng lượng của 33 trong số 48 nhà
sản xuất dẩu mõ hàng đầu thế giới đang giảm. Điều đó đang thành hiện thực.

Không chỉ có đỉnh sản lượng dầu mỡ, hiện nay còn có đỉnh than đá, đỉnh khí tự
nhiên, và đỉnh uranium. Tất cả các nguồn tài nguyên này đều có giới hạn, không thể khai
thác mãi mãi.

Điều đó có nghĩa là những người tin tưởng vào năng lượng hạt nhân có thể bị sốc,
năng lượng hạt nhân từng được coi là nguồn thay thế hửu hiệu cho nhiên liệu tàn dư sinh
học, nhưng mọi người phải đối mặt với cùng một vấn đề. Nếu tất cả đều chuyển sang
năng lượng hạt nhân, tốc độ tiêu thụ uranium sẽ tăng nhanh, chưa kể các nguy cơ về an
toàn hạt nhân.

1.5. Tìm hiểu chung về pin năng lượng năng lượng mặt trời:

Hình 1.4: Pin năng lượng mặt trời

Trường Đại Học Vinh


17
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

1.5.1. Hướng đặt:

Điều khiển tấm pin theo mùa (xuân, hạ, thu, đông) cũng là 1 vấn đề chúng ta đã
biết, với mỗi mùa khác nhau, tại 1 địa điểm nhất đinh, mặt trời sẽ có 1 góc chiếu khác
nhau.

Trường Đại Học Vinh


18
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.5: Cách đặt hướng pin năng lượng mặt trời theo các mùa

1.5.2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo

Nhiên liệu hóa thạch theo tính toán của các nhà khoa học và môi trường học sẽ cạn
kiệt trong vòng 50 năm nữa nếu cứ sử dụng với tốc độ hiện nay. Việc tìm năng lượng
thay thế là bài toán cấp bách của toàn nhân loại. Có ý kiến cho rằng điện hạt nhân là một
giải pháp, nhưng với mức độ an toàn và bản chất của quá trình không thuận nghịch của
phản ứng hạt nhân không cho ta kết quả như mong đợi .Năng lượng mặt trời xét về lâu
dài mới là giải pháp cho tương lai. Một trong các nguyên nhân khác của việc sử dụng
năng lượng mặt trời đó là do tính sạch của nó về mặt môi trường. Trong quá trình sử
dụng nó không sinh ra khí nhà kính hay gây ra các hiệu ứng tiêu cực tới khí hậu toàn
cầu. Việc dạy học gắn với nội dung này nhằm giáo dục ý thức môi trường và sự chuẩn bị
hành trang cho chủ nhân tương lai là cần thiết và phù hợp . Có 2 cách chính sử dụng
năng lượng mặt trời:

- Sử dụng dưới dạng nhiệt năng: lò hấp thụ mặt trời, nhà kính...

- Sử dụng thông qua sự chuyển hoá thành điện năng: Hệ thống pin mặt trời

Câu hỏi đặt ra là pin mặt trời hoạt động thế nào

Pin mặt trời là thiết bị ứng dụng hiệu ứng quang điện trong bán dẫn (thường gọi là
hiệu ứng quang điện trong - quang dẫn) để tạo ra dòng điện một chiều từ ánh sáng mặt
Trường Đại Học Vinh
19
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

trời. Loại pin mặt trời thông dụng nhất hiện nay là loại sử dụng Silic tinh thể. Để hiểu về
nguyên lý làm việc của pin mặt trời loại này chúng ta cần biết một vài đặc điểm của chất
bán dẫn Silic.

Trong bảng tuần hoàn Silic (Si) có số thứ tự 14- 1s22s22p63s23p2 . Các điện tử của
nó được sắp xếp vào 3 lớp vỏ. 2 lớp vỏ bên trong được xếp đầy bởi 10 điện tử. Tuy
nhiên lớp ngoài cùng của nó chỉ được lấp đầy 1 nửa với 4 điện tử 3s 23p2. Điều này làm
nguyên tử Si có xu hướng dùng chung các điện tử của nó với các nguyên tử Si khác.
Trong cấu trúc mạng tinh thể nguyên tử Si liên kết với 4 nguyên tử Si lân cận để lớp vỏ
ngoài cùng có chung 8 điện tử (bền vững).

Hình 1.6: Cấu tạo tinh thể Si của pin mặt trời

Tinh thể Si tinh khiết là chất bán dẫn dẫn điện rất kém vì các điện tử bị giam giữ
bởi liên kết mạng, không có điện tử tự do. Chỉ trong điều kiện kích thích quang, hay
nhiệt làm các điện tử bị bứt ra khỏi hiên kết, hay nói theo ngôn ngữ vùng năng lượng là
các điện tử (tích điện âm) nhảy từ vùng hóa trị lên vùng dẫn bỏ lại vùng hóa trị 1 lỗ
trống (tích điện dương), thì khi đó chất bán dẫn mới dẫn điện.

Để tăng khả năng dẫn điện của bán dẫn silicon người ta thường pha tạp chất vào
trong đó. Trước tiên ta xem xét trường hợp tạp chất là nguyên tử phospho (P) với tỷ lệ

Trường Đại Học Vinh


20
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

khoảng một phần triệu. P có 5 điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng nên khi liên kết trong tinh thể
Si sẽ dư ra 1 điện tử. Điện tử này trong điều kiện bị kích thích nhiệt có thể bứt khỏi liên
kết với hạt nhân P để khuếch tán trong mạng tinh thể.

Hình 1.7: Điện tử bổ sung vào tinh thể Si

Chất bán dẫn Si pha tạp P đƣợc gọi là bán dẫn loại N :

(Negative) vì có tính chất dẫn điện bằng các điện tử tự do. Ngược lại, nếu chúng ta
pha tạp tinh thể Si bằng các nguyên tử Boron (B) chỉ có 3 điện tử ở lớp vỏ, chúng ta sẽ
có chất bán dẫn loại P (Positive) có tính chất dẫn điện chủ yếu bằng các lỗ trống.

Trường Đại Học Vinh


21
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.8: Điện tử còn thiếu trong tinh thể Si

Điều gì sẽ xảy ra khi ta cho 2 loại bán dẫn trên tiếp xúc với nhau. Khi đó, các điện
tử tự do ở gần mặt tiếp xúc trong bán dẫn loại N sẽ khuyếch tán từ bán dẫn loại N -> bán
dẫn loại P và lấp các lỗ trống trong phần bán dẫn loại P này.

Liệu các điện tử tự do của bán dẫn N có bị chạy hết sang bán dẫn P hay không?
Câu trả lời là không. Vì khi các điện tử di chuyển như vậy nó làm cho bán dẫn N mất
điện tử và tích điện dương, ngược lại bán dẫn P tích điện âm. Ở bề mặt tiếp xúc của 2
chất bán dẫn bây giờ tích điện trái ngược và xuất hiện 1 điện trường hướng từ bán dẫn N
sang P ngăn cản dòng điện tử chạy từ bán dẫn N sang P. Và trong khoảng tạo bởi điện
trường này hầu như không có e hay lỗ trống tự do .

Hình 1.9: Sự tiếp xúc chất bán dẫn P và N trong tinh thể Si

Trường Đại Học Vinh


22
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Thiết bị mà chúng ta vừa mô tả ở trên chính là 1 đi ốt bán dẫn. Điện trường tạo ra ở
bề mặt tiếp xúc làm nó chỉ cho phép dòng điện tử chạy theo 1 chiều, ở đây là từ bán dẫn
loại P sang bán dẫn loại N, dòng điện tử sẽ không được phép chạy theo hướng ngược lại.
Để lí giải vì sao bạn có thể liên hệ một cách đơn giản đến phần tĩnh điện.

Pin quang điện không phải cái gì khác chính là một đi ốt bán dẫn có diện tích bề
mặt rộng và có lớp N cực mỏng để ánh sáng có thể truyền qua. Khi chiếu ánh sáng vào
pin quang điện một phần sẽ bị phản xạ ( và do đó trên bề mặt pin quang điện có một lớp
chống phản xạ) và một phần bị hấp thụ khi truyền qua lớp N. Một phần may mắn
hơn đến được lớp chuyển tiếp, nơi có các cặp e và lỗ trống nằm trong điện trường của bề
mặt giới hạn p-n. Với các bước sóng thích hợp sẽ truyền cho e một năng lượng đủ lớn để
bật khỏi liên kết. Sẽ không thể có chuyện gì nếu không có điện trường nhỏ tạo bởi lớp
chuyển tiếp. Đó là lí do giải thích vì sao nếu ta chiếu ánh sáng vào một vật bán dẫn thì
không thể sinh ra dòng điện .

Nhưng cặp e và lỗ trống này nằm trong tác dụng của điện trường do đó e sẽ bị kéo
về phía bán dẫn loại n còn lỗ trống bị kéo về phía bán dẫn loại p. Kết quả là nếu ta nối
hai cực vào hai phần bán dẫn loại n và p sẽ đo được một hiệu điện thế. Giá trị hiệu điện
thế này phụ thuộc vào bản chất của chất làm bán dẫn và tạp chấp được hấp phụ . Với Si
(B;P) thì giá trị này ở khoảng 0,6V.

Ánh sáng mặt trời cung cấp cho chúng ta khoảng 1 kilowatt/m2 ( Chính xác là 1,34
KW/m2: Đây chính là hằng số mặt trời), tuy nhiên các hiệu suất chuyển thành điện năng
của các pin mặt trời chỉ vào khoảng 8% đến 12%. Tại sao lại ít vậy. Câu trả lời là ánh
sáng mặt trời có phổ tần số khá rộng. Không phải tần số nào cũng có đủ năng lượng để
kích thích điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn. Chỉ có những photon năng lượng cao
hơn khe vùng bán dẫn mới làm được điều này. Đối với bán dẫn Si khe vùng vào khoảng
1.1eV. Các photon năng lượng thấp hơn sẽ không sử dụng được. Nếu photon có năng
lượng cao hơn khe vùng thì phần năng lượng dư đó cũng không có đóng góp gì thêm.
Vậy tại sao chúng ta không chọn các vật liệu có khe vùng hẹp để tận dụng nguồn photon
tần số thấp. Vấn đề là khe vùng cũng xác định hiệu điện thế (hay điện trường) ở bề mặt

Trường Đại Học Vinh


23
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

tiếp xúc. Khe vùng càng bé thì hiệu điện thế này càng bé. Nên nhớ công suất của dòng
điện bằng hiệu điện thế nhân với dòng. Người ta đã tính toán được khe vùng tối ưu là
vào khoảng 1.4eV, khi đó công suất dòng điện thu được tối đa.

Một nguyên nhân nữa cũng cản trở việc nâng cao hiệu suất của pin mặt trời, đó là
cách chúng ta bố trí các tiếp xúc kim loại để lấy dòng điện. Ở mặt dưới của tấm pin hiển
nhiên ta có thể cho tiếp xúc với 1 tấm kim loại nhưng ở mặt trên nó cần trong suốt để
ánh sáng có thể đi qua. Nếu chỉ bố trí các tiếp xúc ở mép tấm pin thì các điện tử phải di
chuyển quá xa trong tinh thể Si mới vào được mạch điện (chú ý là bán dẫn Si dẫn điện
kém, tức điện trở của nó lớn). Vì vậy người ta thường dùng 1 lưới kim loại phủ lên bề
mặt của pin mặt trời. Tuy nhiên kích thước lưới không thể giảm vô hạn nên cũng phần
nào làm giảm hiệu suất chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện.

Có người nói: năng lượng làm ra một hệ thống pin mặt trời lớn hơn năng lượng nó
thu được trong quá trình dùng ( hay nói một cách đời sống hơn tiền mua nó đắt hơn tiền
mua điện: Điều này trước đây là đúng, tuy nhiên với công nghệ hiện nay tỉ lệ này là 1:4
nghiêng về tiền thu được. Tức là bỏ 1 triệu mua hệ thống thì sẽ thu được 4 triệu tiền
năng lượng thu được )

Một thực tế là việc sử dụng năng lượng Mặt trời ở nước ta còn quá xa vời là do ta ỷ
vào nguồn năng lượng thủy điện (cũng là một loại năng lượng sạch) nhưng thực tế nhu
cầu tiêu thụ điện và sự khổ sở vì tình trạng các hồ chứa xuống dưới mức chết đã gióng
một hồi chuông nhẹ tới suy nghĩ này của toàn bộ mọi người!

1.5.3. Sơ đồ cơ bản của hệ thống điện năng lượng mặt trời

Trường Đại Học Vinh


24
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.10: Sơ đồ cơ bản của hệ thống điện năng lượng mặt trời

1.6. Ưu, Nhược điểm của năng lượng mặt trời:

1.6.1. Ưu điểm:

 Giúp tiết kiệm tiền:

- Sau khi đầu tư ban đầu đã được thu hồi, năng lượng từ mặt trời là thiết thực miễn
phí.

- Thời kỳ hoàn vốn cho đầu tư này có thể rất ngắn tùy thuộc vào bao nhiêu hộ gia
đình của bạn sử dụng điện.
- Ưu đãi tài chính có hình thức chính phủ sẽ giảm chi phí của bạn.
- Nếu hệ thống pin mặt trời sản xuất năng lượng nhiều hơn bạn sử dụng, chính phủ
của bạn có thể mua điện từ bạn.
- Nó sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền trên hóa đơn điện của bạn hàng tháng.
- Năng lượng mặt trời không đòi hỏi bất cứ nhiên liệu.
- Nó không bị ảnh hưởng bởi việc cung cấp và nhu cầu nhiên liệu và do đó không
phải chịu mức giá ngày càng tăng của xăng dầu.
- Tiết kiệm được ngay lập tức và trong nhiều năm tới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời gián tiếp làm giảm chi phí y tế.

Trường Đại Học Vinh


25
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

 Thân thiện với môi trƣờng:


- Năng lượng mặt trời sạch, tái tạo (không giống như dầu, khí đốt và than đá) và bền
vững, góp phần bảo vệ môi trường của chúng tôi.
- Nó không gây ô nhiễm không khí do khí carbon dioxide phát hành, oxit nitơ, khí
lưu huỳnh hoặc thủy ngân vào khí quyển giống như nhiều hình thức truyền thống của
các thế hệ điện không.
- Vì vậy năng lượng mặt trời không đóng góp cho sự nóng lên toàn cầu, mưa axit
hoặc sương mù.
- Nó tích cực góp phần vào việc giảm phát thải khí nhà kính có hại.
- Đó là tạo ra nơi cần thiết.
- Bằng cách không sử dụng bất kỳ nhiên liệu, năng lượng mặt trời không đóng góp
cho các chi phí và các vấn đề của việc thu hồi và vận chuyển nhiên liệu hoặc lưu trữ chất
thải phóng xạ.
 Độc lập, bán độc lập
- Năng lượng Mặt trời có thể được sử dụng để bù đắp năng lượng tiêu thụ, cung cấp
tiện ích. Nó không chỉ giúp giảm hóa đơn điện của bạn, nhưng cũng sẽ tiếp tục cung cấp
điện trong trường hợp bị cúp điện.
- Một hệ thống năng lượng mặt trời có thể hoạt động hoàn toàn độc lập, không đòi
hỏi một kết nối đến một mạng lưới điện hoặc khí ở tất cả. Hệ thống do đó có thể được
cài đặt trong vị trí từ xa (giống như đăng nhập cabins kỳ nghỉ), làm cho nó thực tế hơn
và hiệu quả hơn tiện ích cung cấp điện cho một trang web mới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời làm giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nước
ngoài và/hoặc tập trung năng lượng, ảnh hưởng do thiên tai, các sự kiện quốc tế và vì thế
góp phần vào một tương lai bền vững.
- Năng lượng mặt trời hỗ trợ việc làm địa phương và tạo ra sự giàu có, thúc đẩy nền
kinh tế địa phương.
- Các hệ thống năng lượng mặt trời hầu như bảo dưỡng miễn phí và sẽ kéo dài trong
nhiều thập kỷ.
- Sau khi cài đặt, không có chi phí định kỳ.
Trường Đại Học Vinh
26
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

- Họ hoạt động âm thầm, không có bộ phận chuyển động, không có mùi khó chịu
phát hành và không yêu cầu bạn phải thêm bất kỳ nhiên liệu.
- Thêm tấm pin mặt trời có thể dễ dàng được thêm vào trong tương lai khi nhu cầu
của gia đình bạn phát triển.

1.6.2. Khó khăn năng lượng mặt trời (nhược điểm)

- Các chi phí ban đầu là bất lợi chính của việc cài đặt một hệ thống năng lượng mặt
trời, phần lớn là vì chi phí cao của các vật liệu bán dẫn được sử dụng trong việc xây
dựng một.
- Chi phí năng lượng mặt trời cũng là cao so với tiện ích cung cấp điện không tái
tạo. Như tình trạng thiếu năng lượng đang trở nên phổ biến hơn, năng lượng mặt trời
ngày càng trở nên giá cạnh tranh.
- Tấm năng lượng mặt trời đòi hỏi khá một vùng rộng lớn để cài đặt để đạt được một
mức độ tốt hiệu quả.
- Hiệu quả của hệ thống cũng phụ thuộc vào vị trí của mặt trời, mặc dù vấn đề này
có thể được khắc phục với việc cài đặt các thành phần nhất định.
- Việc sản xuất năng lượng mặt trời bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các đám mây,
gây ô nhiễm trong không khí.
- Tương tự như vậy, không có năng lượng mặt trời sẽ được sản xuất vào ban đêm
mặc dù một hệ thống pin dự phòng và / hoặc đo net sẽ giải quyết vấn đề này.
1.7. Ứng dụng pin mặt trời ở Việt Nam

Pin mặt trời là phương pháp sản xuất điện trực tiếp từ năng lượng mặt trời (NLMT) qua
thiết bị biến đổi quang điện. Pin mặt trời (PMT) có ưu điểm là gọn nhẹ, có thể lắp bất kỳ
ở đâu có ánh sáng mặt trời, đặc biệt là trong lĩnh vực tàu vũ trụ. Ứng dụng NLMT dưới
dạng này được phát triển với tốc độ rất nhanh, nhất là ở các nước phát triển. Ngày nay
ứng dụng NLMT để chạy xe thay thế dần nguồn năng lượng truyền thống.

Tuy nhiên giá thành thiết bị pin mặt trời còn khá cao, trung bình hiện nay khoảng
5 - 10 USD/Wp, nên ở những nước đang phát triển, pin mặt trời hiện mới chỉ có khả

Trường Đại Học Vinh


27
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

năng duy nhất là cung cấp năng lượng điện sử dụng cho các vùng sâu, vùng xa, nơi
đường điện quốc gia chưa có.

Ở Việt Nam, với sự hỗ trợ của nhà nước (các bộ, ngành) và một số tổ chức quốc tế
đã thực hiện thành công việc xây dựng các trạm pin mặt trời có công suất khác nhau
phục vụ nhu cầu sinh hoạt và văn hóa của các địa phương vùng sâu, vùng xa, các công
trình nằm trong khu vực không có lưới điện. Tuy nhiên hiện nay pin mặt trời vẫn đang
còn là món hàng xa xỉ đối với các nước nghèo như chúng ta.

Đi đầu trong việc phát triển ứng dụng này là ngành bưu chính viễn thông. Các trạm
pin mặt trời phát điện sử dụng làm nguồn cấp điện cho các thiết bị thu phát sóng của các
bưu điện lớn, trạm thu phát truyền hình thông qua vệ tinh. Ở ngành bảo đảm hàng hải,
các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng làm nguồn cấp điện cho các thiết bị chiếu sáng,
cột hải đăng, đèn báo sông. Trong ngành công nghiệp, các trạm pin mặt trời phát điện sử
dụng làm nguồn cấp điện dự phòng cho các thiết bị điều khiển trạm biến áp 500 kV,
thiết bị máy tính và sử dụng làm nguồn cấp điện nối với điện lưới quốc gia. Trong sinh
hoạt của các hộ gia đình vùng sâu, vùng xa, các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng để
thắp sáng, nghe đài, xem vô tuyến. Trong ngành giao thông đường bộ, các trạm pin mặt
trời phát điện dần được sử dụng làm nguồn cấp điện cho các cột đèn đường chiếu sáng.
Để hiểu được hết tác dụng, hiệu quả và tầm quan trọng của hệ thống pin mặt trời phát
điện, chúng ta có thể tìm hiểu sơ đồ nguyên lý hệ thống điện pin mặt trời nối lưới điển
hình dưới đây:

Công trình ứng dụng

Khu vực phía Nam ứng dụng các dàn PMT phục vụ thắp sáng và sinh hoạt văn hoá
tại một số vùng nông thôn xa lưới điện. Các trạm điện mặt trời có công suất từ 500 -
1.000 Wp được lắp đặt ở trung tâm xã, nạp điện vào ắc qui cho các hộ gia đình sử dụng.
Các dàn PMT có công suất từ 250 - 500 Wp phục vụ thắp sáng cho các bệnh viện, trạm
xá và các cụm văn hoá xã. Đến nay có khoảng 800 - 1.000 dàn PMT đã được lắp đặt và
sử dụng cho các hộ gia đình, công suất mỗi dàn từ 22,5 - 70 Wp. Khu vực miền Trung

Trường Đại Học Vinh


28
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

có bức xạ mặt trời khá tốt và số giờ nắng cao, rất thích hợp cho việc ứng dụng PMT.
Hiện tại ở khu vực miền Trung có hai dự án lai ghép với PMT có công suất lớn nhất Việt
Nam, đó là:

- Dự án phát điện ghép giữa PMT và thuỷ điện nhỏ, công suất 125 kW được lắp đặt
tại xã Trang, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, trong đó công suất của hệ thống PMT là
100 kWp (kilowatt peak) và của thuỷ điện là 25 kW. Dự án được đưa vào vận hành từ
cuối năm 1999, cung cấp điện cho 5 làng. Hệ thống điện do Điện lực Mang Yang quản
lý và vận hành.

Hình 1.11: Sơ đồ điển hình lắp đặt hệ thống điện pin mặt trời nối lưới

Trường Đại Học Vinh


29
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.12: Sơ đồ hệ thống điện gia đình

- Dự án phát điện lai ghép giữa PMT và động cơ gió phát điện với công suất là 9
kW, trong đó PMT là 7 kW. Dự án trên được lắp đặt tại làng Kongu 2, huyện Đak Hà,
tỉnh Kon Tum, do Viện Năng lượng thực hiện. Công trình đã được đưa vào sử dụng từ
tháng 11/2000, cung cấp điện cho một bản người dân tộc thiểu số với 42 hộ gia đình. Hệ
thống điện do sở Công thương tỉnh quản lý và vận hành.

- Các dàn pin đã lắp đặt ứng dụng tại các tỉnh Gia Lai, Quảng Nam, Bình Định,
Quảng Ngãi và Khánh Hoà, hộ gia đình công suất từ 40 - 50 Wp. Các dàn đã lắp đặt ứng
dụng cho các trung tâm cụm xã và các trạm y tế xã có công suất từ 200 - 800 Wp. Hệ
thống điện sử dụng chủ yếu để thắp và truyền thông; đối tượng phục vụ là người dân, do
dân quản lý và vận hành.

Ở khu vực phía Bắc, việc ứng dụng các dàn PMT phát triển với tốc độ khá nhanh,
phục vụ các hộ gia đình ở các vùng núi cao, hải đảo và cho các trạm biên phòng. Công
suất của dàn pin dùng cho hộ gia đình từ 40 - 75 Wp. Các dàn dùng cho các trạm biên
phòng, nơi hải đảo có công suất từ 165 - 300 Wp. Các dàn dùng cho trạm xá và các cụm
văn hoá thôn, xã là 165 - 525 Wp.

Tại Quảng Ninh có hai dự án PMT do vốn trong nước (từ ngân sách) tài trợ:

- Dự án PMT cho đơn vị bộ đội tại các đảo vùng Đông Bắc. Tổng công suất lắp đặt
khoảng 20 kWp. Dự án trên do Viện Năng lượng và Trung tâm Năng lượng mới Trường

Trường Đại Học Vinh


30
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện. Hệ thống điện sử dụng chủ yếu để thắp sáng và
truyền thông, đối tượng phục vụ là bộ đội, do đơn vị quản lý và vận hành.

- Dự án PMT cho các cơ quan hành chính và một số hộ dân của huyện đảo Cô Tô.
Tổng công suất lắp đặt là 15 kWp. Dự án trên do Viện Năng lượng thực hiện. Công trình
đã vận hành từ tháng 12/2001.

Công ty BP Solar của Úc đã tài trợ một dự án PMT có công suất là 6.120 Wp phục
vụ cho trạm xá, trụ sở xã, trường học và khoảng 10 hộ gia đình. Dự án trên được lắp đặt
tại xã Sĩ Hai, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Dự án “Ứng dụng thí điểm điện mặt trời cho vùng sâu, vùng xa” tại xã Ái Quốc,
tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành vào tháng 11/2002. Tổng công suất dự án là 3.000 Wp,
cung cấp điện cho trung tâm xã và trạm truyền hình, chủ yếu để thắp sáng và truyền
thông; đối tượng phục vụ là người dân, do dân quản lý và vận hành.

Trung tâm Hội nghị Quốc gia sử dụng ĐMT: Tổng công suất pin mặt trời 154 kWp
là công trình ĐMT lớn nhất ở Việt Nam. Hệ thống pin mặt trời hòa vào mạng điện
chung của Trung tâm Hội nghị quốc gia.

Trạm pin mặt trời nối lưới Viện Năng lượng công suất 1.080 Wp bao gồm 8
môđun.

Trạm pin mặt trời nối lưới lắp đặt trên mái nhà làm việc Bộ Công thương, 54 Hai
Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công suất lắp đặt 2.700 Wp.

Lắp đèn năng lượng mặt trời trên đường phố Đà Nẵng sử dụng nguồn năng lượng
mặt trời. Hệ thống thu góp điện năng được “dán” thẳng trên thân trụ đèn. Bên trong trụ
có 8 bình ắc qui dùng để tích năng lượng.

Hai cột đèn năng lượng mặt trời kết hợp năng lượng gió đầu tiên được lắp đặt
thành công tại Ban quản lý dự án Công nghệ cao Hòa Lạc. Hai cột đèn trị giá 8.000
USD, do Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Kim Đỉnh lắp đặt. Hiện tại, hai cột đèn này
có thể sử dụng trong 10 h mỗi ngày, có thể thắp sáng bốn ngày liền nếu không có nắng
và gió.
Trường Đại Học Vinh
31
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Tóm lại:

- Tổng công suất lắp đặt: Khoảng 1,45 MWp.

- Số địa phương lắp đặt: 40 tỉnh và thành phố; Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Quốc
phòng, Bộ Giao thông, v.v.

- Mục đích sử dụng: Sinh hoạt (chiếu sáng, TV, đài, bơm nước, v.v.), thông tin liên
lạc, tín hiệu giao thông, v.v.

- Kinh phí viện trợ không hoàn lại, thông qua các dự án hợp tác quốc tế: 30 - 35%.

- Kinh phí các doanh nghiệp: 40 - 45%.

- Chính phủ (trung ương, địa phương): 20 - 30%.

Những khó khăn chính trong quá trình triển khai ứng dụng:

* Về kỹ thuật

- Người sử dụng không tuân theo qui trình vận hành. Đấu tắt không qua bộ điều
khiển khi ắc qui yếu, làm ắc qui cạn kiệt, dẫn đến mau hỏng.

- Trong 100 dàn đầu tiên cho các hộ gia đình lắp tại tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh, vì
công suất mỗi dàn quá nhỏ (22,5 Wp), nhu cầu dùng lại lớn nên ắc qui luôn luôn ở trạng
thái cạn kiệt và dẫn đến hỏng hàng loạt ắc quy.

* Về kinh tế

Trước mắt, PMT chỉ ứng dụng ở các vùng sâu, vùng cao và hải đảo, nơi không thể
đưa lưới điện quốc gia đến được. Song phần lớn thu nhập của người dân vùng này thấp,
trong khi giá thành đầu tư ban đầu của PMT hiện tại còn rất cao.

* Giá thành của PMT

Giá thành lắp đặt dàn PMT bình quân chung trong cả nước vào khoảng 12 - 14
USD/Wp (áp dụng cho hộ gia đình và dàn tập thể). Giá thành trên không bao gồm chi
phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển vào khoảng 5 - 7% giá trị thiết bị.

Kinh nghiệm triển khai ứng dụng

Trường Đại Học Vinh


32
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Để việc triển khai ứng dụng đạt được hiệu quả tốt, cần tiến hành những bước sau:

- Các sở khoa học công nghệ hoặc các sở công nghiệp của các tỉnh nên mở các lớp
tập huấn và tuyên truyền, quảng cáo.

- Phối hợp với các cơ quan địa phương mở lớp tập huấn cho các cán bộ kỹ thuật địa
phương về lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.

- Sau khi lắp đặt, cần hướng dẫn cặn kẽ cho các hộ sử dụng về qui định vận hành,
bảo quản và bảo dưỡng thiết bị.

- Trên cơ sở kết quả ứng dụng thí điểm, nghiên cứu thiết kế kỹ thuật lắp đặt phù hợp với
trình độ dân trí và hợp lý về qui mô công suất để đáp ứng nhu cầu và khả năng kinh tế
của dân địa phương.

Trường Đại Học Vinh


33
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƢƠNG 2: BỘ KÍCH INVERTER VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC

2.1. Loại Inverter cho hệ thống năng lượng mặt trời:

Hình 2.1: Sơ đồ thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời

2.2. Hoạt động của inverter

2.2.1. Nguyên tắc hoạt động

Inverter chuyển đổi quyền lực trong hai giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên là chuyển đổi
điện một chiều DC-DC, chuyển đổi điều này làm tăng điện áp DC thấp ở đầu khi vào
biến tần điện áp DC này lên (khoảng 125-300V DC). Giai đoạn thứ hai là giai đoạn biến
tần thực tế. Nó chuyển đổi DC điện áp cao sang điện áp xoay chiều (110-225V AC, tần
số 60 hoặc 50Hz AC).

Trường Đại Học Vinh


34
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.2: Nguyên tắc hoạt động của inverter

2.2.2. Nguyên lý hoạt động bộ kích điện Inverter:

 Nguyên lý làm việc của bộ kích:

Những đặc tính cơ bản của kích điện:

Khác với loại “kích điện” mà người ta đã dùng để đánh bắt cá hàng loạt trước đây
(mà cũng chính từ các loại đó mà có lẽ mới có tên là kích điện), loại kích điện dùng
trong dân dụng có các đặc tính kỹ thuật cơ bản sau:

Sử dụng ắc quy (12, 24 hay 48V DC…)

Điện áp đầu ra có đặc tính giống như điện áp của lưới điện quốc gia: 220V, xoay
chiều, tần số 50 Hz.

Các đặc tính này xuất phát từ yêu cầu thông thường về nguồn điện của các thiết bị
sử dụng điện trong dân dụng hàng ngày. Tuy không phải tất cả các thiết bị dùng điện đều
có yêu cầu trên, nhưng để tương thích với phần lớn các thiết bị điện nên chúng bắt buộc
phải có các thông số như vậy.

 Nguyên lý làm việc của kích điện

Trường Đại Học Vinh


35
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.3: Nguyên lý làm việc của bộ inverter

Dưới đây liệt kê một số nguyên lý cơ bản của kích điện dân dụng:

- Biến đổi một bƣớc: từ điện một chiều sang điện xoay chiều 220V thông qua các
transitor công suất và một biến áp sắt từ ở tần số 50 Hz (bước biến đổi DC-AC).
- Biến đổi hai bƣớc: từ điện một chiều ắc quy ở mức thấp (12, 24V DC) sang điện
một chiều ở mức điện áp cao (khoảng 300V DC) thông qua mạch dao động tần số cao và
biến áp xung (bước biến đổi DC-DC), rồi từ điện một chiều (lúc này có điện thế cao) dao
động thành điện xoay chiều 220V AC (tức bước biến đổi DC-AC).

Tuỳ loại nguyên lý mà kích điện được tạm phân ra thành hai loại: Loại biến đổi
một bước và loại biến đổi hai bước – thường gọi là kích “điện tử”.

- Loại biến đổi một bƣớc:

Hình bên giải thích phần nguyên lý của kích điện. Nếu muốn tăng điện thế thì cần
phải có cuộn biến áp, mà biến áp lại chỉ hoạt động được với dòng điện xoay chiều. Vậy
để biến đổi thành dòng điện xoay chiều thì có thể dùng một công tắc như hình bên phải
(phía trên) và một biến áp: Khi chuyển đổi nhanh và liên tục công tắc sang các vị trí lên
và xuống, ta sẽ có dòng điện lần lượt chạy vào nửa cuộn dây sơ cấp biến áp, tại cuộn thứ
cấp (ghi chữ output) sẽ có điện áp xoay chiều có tần số tương ứng với tần suất chuyển
mạch. Tất nhiên chẳng ai lại dùng tay để vận hành kích điện một cách liên tục như vậy
nên người ta đã sử dụng các linh kiện điện tử để thay cho việc chuyển mạch này. Bạn

Trường Đại Học Vinh


36
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

xem hình phía dưới sẽ thấy dạng mạch cho các kích điện thông dụng đang được bán trên
thị trường hiện nay.

Loại kích điện một bước thường được biết đến khá lâu trước đây.

- Kích điện tử (loại biến đổi hai bƣớc):

Đối với loại kích “điện tử”, mạch điện cấp thứ nhất: (DC-DC) cũng có nguyên lý
giống như kích điện từ, nhưng thay vì hoạt động ở tần số 50 Hz thì kích loại này sử dụng
tần số cao hơn nhiều lần để có thể sử dụng loại biến áp xung có hiệu suất cao và kích
thước nhỏ gọn. Sau biến áp xung, dòng điện xoay chiều tần số cao được nắn thành điện
một chiều để phục vụ mục đích biến đổi thành điện xoay chiều với tần số 50Hz phù hợp
với nhu cầu sử dụng. Tuỳ theo công suất của kích điện mà kích điện tử có thể dùng một
hay nhiều các biến áp xung. Cấp thứ 2: (DC-AC) của kích điện tử là biến đổi điện một
chiều thành điện xoay chiều với tần số phù hợp với lưới điện quốc gia (50Hz). Phần
mạch biến đổi thành xoay chiều ở cấp tiếp theo này không cần sử dụng biến áp nữa bởi
chúng không cần tăng thêm điện thế, mà chỉ cần dùng các linh kiện đện tử thay đổi chiều
đi qua tải của dòng điện đầu ra. Vậy làm thế nào để biến đổi điện một chiều thành xoay
chiều được? Lấy một ví dụ đơn giản và thô thiển như thế này: Bạn có một ắc quy, muốn
cấp dòng xoay chiều qua một cái bóng đèn thì có thể nối hai cực ắc quy đó vào bóng
đèn, rồi ngắt dây ra đổi ngược lại cực ắc quy, rồi lại đổi xuôi, đổi ngược cứ thế trong
thời gian cực nhanh, bạn sẽ tạo ra một dòng điện xoay chiều đi qua bóng đèn.

Trên thực tế thì nguyên lý mạch điện tử biến đổi điện một chiều thành xoay chiều
lúc này qua cầu H như sau (xem hình dưới): Ban đầu dòng điện đi từ (+) đến transistor
phía trên - bên trái, đi qua tải theo chiều từ trái sang phải rồi đi qua transistor phía dưới
bên phải để đi vào cực âm. Sau đó dòng điện đi từ cực dương đến transistor phía trên
bên phải, đi qua tải (Load) theo chiều từ phải qua trái rồi đi qua transistor phía dưới bên
trái để đi vào cực âm. Dòng điện đi như vậy theo các chiều khác nhau sẽ cho ra dòng
xoay chiều trên tải. Việc dẫn các dòng theo các chiều như vậy được thực hiện nhờ sự
điều khiển các transistor.

Trường Đại Học Vinh


37
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 2.4: Nguyên lý biến đổi 1 chiều thành xoay chiều

- Dạng sóng đầu ra:

Phần lớn các kích “điện tử” luôn có kích thước và trọng lượng nhỏ hơn so với loại
kích còn lại nếu cùng công suất do không sử dụng biến áp sắt từ có kích thước lớn, một
phần còn lại các kích điện tử có thể có trọng lượng lớn bởi chúng sử dụng biến áp sắt từ
thông thường dành cho việc nạp ắc quy.

Hình 2.5: Dạng sóng đầu ra của inverter

Trên hình, có ba dạng sóng hình cơ bản thường thấy trong kích điện: Đường màu
xanh là sóng hình sin (hay thường gọi là “sin chuẩn”); Đường màu màu vàng là dạng
sóng xung vuông; Đường màu đỏ là mô phỏng theo sóng sin. Về biên độ sóng, mức điện

Trường Đại Học Vinh


38
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

áp của sóng sin ở lưới điện 220V dân dụng tại đỉnh trên là 310V còn dạng mô phỏng sin
(modified sine wave) và loại xung vuông (square wave) thì có mức điện áp thấp hơn.

Chính vì các mức điện áp đỉnh này nên việc đo điện áp đầu ra của các kích điện
bằng đồng hồ hiển thị số loại bình thường sẽ không chính xác bởi chúng thường đo theo
mức điện áp đỉnh rồi chia căn 2, muốn đo chuẩn thì nên dùng một số loại đồng hồ kim
hoặc đồng hồ số có chức năng đo RMS. Lưu ý thêm về điều này là nếu bạn dùng kích
dạng mô phỏng hoặc dạng xung vuông với một ổn áp kiểu như LiOA thì sẽ cho ra mức
điện áp cao với mức năng lượng lớn và chắc chắn sẽ gây cháy các thiết bị sử dụng điện
trong nhà bạn.

Theo cách thức hoạt động của các loại kích điện mà chúng có dạng sóng đầu ra
khác nhau. Ta thử xem với các loại nguyên lý nào sẽ cho ra dạng sóng gì trong các loại
dưới đây:

Đối với các loại kích điện từ (kích cơ):

Có các dạng nguyên lý hoạt động:

Loại thứ nhất:

Có nguyên lý giống như hình đã minh họa cho nguyên lý kích điện trình bày phía
đầu bài này - nhưng có một mạch tạo ra mẫu sóng sin rồi sau đó khuyếch đại chúng lên
bằng các transistor công suất và biến áp. Về nguyên lý thì cách này có thể thực hiện
được, nhưng trong thực tế thì người ta không hoặc hiếm khi áp dụng bởi chúng làm tổn
hao nhiều công suất cho cái hình sin đẹp đẽ ấy – dẫn đến hiệu suất của bộ kích điện là
rất thấp. Lý do hiệu suất thấp bởi nguyên lý này hoạt động giống như một bộ amply
công suất lớn mà đặc tính của các transistor thông thường có tổn hao thấp nếu như chỉ ở
hai trạng thái: “đóng” (không cho dòng đi qua) và “mở” (cho dòng đi qua hoàn toàn theo
khả năng của transistor đó), còn ở trạng thái mở một phần (biến thiên để cho được ra
dạng hình sin hoặc dạng khuyếch đại âm thanh) thì transistor sẽ toả ra nhiều nhiệt và
hiệu suất sử dụng điện là thấp. Bạn có chấp nhận sử dụng một kích điện với hiệu suất rất
thấp (cỡ dưới 50%) chỉ để ra được dạng sóng sin cực chuẩn hay không?

Trường Đại Học Vinh


39
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Tuy nhiên, nguyên lý hoạt động này lại thường áp dụng cho các loại kích tạo ra
dạng sóng vuông hoặc mô phỏng sóng sin (hai loại còn lại trong hình trên). Do sự hoạt
động của transistor để tạo ra sóng vuông hoặc mô phỏng sin là đóng hoặc mở hoàn toàn
nên với nguyên lý này cho các loại kích 'không sin' là phù hợp.

Đặc điểm nhận biết dạng kích hoạt động theo nguyên lý này là ở cuộn sơ cấp (cuộn
có dây kích thước rất lớn để có thể cho dòng đến vài chục Ampe chạy qua) có 3 đầu dây
ra: Một đầu là điểm giữa được nối với cực dương hoặc âm của ắc quy, đầu còn lại nối
với các transistor - giống như hình trình bày nguyên lý ở phía đầu bài này.

Loại thứ hai:

Tạo ra dạng sóng sin bằng cách sử dụng cầu H để cho ra dạng sóng xoay chiều ở
mức điện áp thấp (mức điện áp ắc quy) rồi sử dụng biến áp sắt từ để biến đổi chúng
thành mức điện áp 220V AC sử dụng thông thường. Nguyên lý này thường thấy ở nhiều
loại kích thông dụng trên thị trường như các thương hiệu: MAXQ, Apollo, Netcca, Hồ
Điện....

Đặc điểm nhận biết dạng kích hoạt động theo nguyên lý này là các đầu vào sơ cấp
của biến áp sắt từ chỉ có hai đầu dây (thay vì 3 như loại sóng vuông hoặc mô phỏng).

Đối với loại kích điện tử:

Việc tạo ra dạng sóng hình sin được thực hiện nhờ vào việc điều tiết tại 4 transistor
đầu ra (cầu H - như đã trình bày ở phần trên). So với loại kích điện từ đã nói ở trên thì
do điều tiết dạng sóng ở phần điện đầu ra nên dòng điện cần điều chỉnh nhỏ hơn (ví dụ
1000VA thì dòng chỉ khoảng 5A), do vậy nhiệt hao phí thấp hơn so với điều chỉnh ở
phần điện áp thấp (12,24...V) với dòng vài chục Ampe - chính vì vậy mà kết hợp với
việc sử dụng các biến áp xung có hiệu suất cao ở tầng trước nên các kích điện loại này
có hiệu suất cao, có thể đạt trên 80% đến trên 85% hoặc cao hơn nữa tuỳ thuộc vào công
suất và loại tải. Một số thương hiệu cho loại kích này là: Thành Công, Hi-Lite và một số
loại UPS online của các hãng sản xuất khác.

Trường Đại Học Vinh


40
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Trong cả hai loại trên chất lượng sóng sin hoàn toàn phụ thuộc vào việc điều khiển
các transistor, nếu như các bước điều khiển được băm càng nhỏ (xem hình bên) thì sóng
càng có chất lượng tốt. Không những thế, việc điều chỉnh điện áp và dạng sóng tuỳ theo
mức tải (công suất), loại tải (thuần/kháng/dung/kết hợp) cũng rất phức tạp, chính do vậy
mà chỉ với các nguyên lý cơ bản trên nhưng các hãng sản xuất khác nhau lại có cách làm
khác nhau (hoặc ngay một hãng cũng có cách thiết kế khác nhau để phù hợp với nhu cầu
sử dụng của từng đối tượng) và cũng có chất lượng điện đầu ra khác nhau.

- Ảnh hưởng của dạng sóng không sin tới thiết bị tiêu thụ điện:

Bởi dạng sóng điện đầu ra của các kích điện không hoàn toàn với dạng sóng của
lưới điện dân dụng (tức hình sin) nên chúng có thể gây ảnh hưởng đến một số thiết bị sử
dụng điện, một số thiết bị khác lại hoàn toàn không ảnh hưởng bởi dạng này.

Dạng sóng xung vuông thường gây khó khăn cho sự hoạt động các thiết bị điện có
tính chất cảm kháng – chủ yếu là các động cơ điện (ở trong quạt điện, điều hoà, tủ lạnh,
máy bơm nước…). Nếu như với sóng sin chuẩn, các động cơ điện hoạt động một cách
“mượt mà” thì với dạng sóng xung (như hình) các động cơ thường làm hiệu suất kém
hơn, phát tiếng kêu và có thể gây nóng hơn bình thường. Nguyên nhân có lẽ do sự
chuyển đổi mức điện áp của sóng vuông khiến từ trường giữa các cuộn dây thay cũng
thay đổi đột ngột, dẫn đến các roto (phần quay của động cơ) làm việc cũng có mô men
thay đổi đột ngột: tăng đột ngột (khi trạng thái từ 0V đến mức cực đại) hoặc hãm đột
ngột (về mức 0V). và dẫn đến hiệu suất làm việc kém và các cuộn dây thường bị nóng.

Tuỳ thuộc vào chất lượng và các đặc điểm riêng các động cơ điện mà có thể có ảnh
hưởng sau:

Nếu động cơ có chất lượng không cao (định vị cuộn dây không chắc chắn, lõi sắt
không chặt…), do sự biến thiên đột ngột giữa các mức điện áp nên cuộn dây và lõi thép
không chặt sẽ bị rung, gây ồn.

Nếu roto có quán tính không lớn (đa số các quạt bàn, quạt cây đều nằm trong
trường hợp này) thì chính bản thân các roto quay không đều (thời điểm điện áp xung cao

Trường Đại Học Vinh


41
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

thì roto có mô men lớn – nhưng nó chưa kịp quay theo phù hợp thì mô men đó bị ngắt
bởi đến thời điểm điện áp xuống thấp, do quán tính thấp nên tốc độ quay lại giảm đi, rồi
lại đến mức điện áp cao…cứ như vậy liên tục nên roto quay một cách giật cục không
đều như đối với dòng điện có dạng sin chuẩn (tuy nhiên điều này không nhìn được bằng
mắt thường bởi sự quay giật cục đó xảy ra rất nhiều lần trong một giây).

Đối với loại động cơ có trọng lượng roto lớn thì hiện tượng quay giật cục xuất hiện
rõ nét trong thời điểm khởi động và sẽ giảm dần đến mức tối thiểu khi đã đạt tốc độ
quay. Thực tế khi sử dụng hai chiếc quạt trần khác nhau (một cái 5 cánh của Panasonic,
một cái 3 cánh của Phong Lan) ở nhà tôi đã cho thấy điều này. Tôi cảm nhận rằng do
qán tính lớn nên tốc độ quay của roto lúc này đã không tăng lên/giảm đi đột ngột tương
ứng với sự thay đổi của điện áp. Như vậy trong đa số trường hợp khi sử dụng quạt với
kích điện, bạn nên hạn chế sự giảm hiệu suất làm việc bằng cách sử dụng với tốc độ cao
nhất của quạt.

- Ảnh hưởng của dạng sóng không sin tới thiết bị tiêu thụ điện

Bởi dạng sóng điện đầu ra của các kích điện không hoàn toàn giống với dạng sóng
của lưới điện dân dụng (tức hình sin) nên chúng có thể gây ảnh hưởng đến một số thiết
bị sử dụng điện, một số thiết bị khác lại hoàn toàn không ảnh hưởng bởi dạng này.

Dạng sóng xung vuông thường gây khó khăn cho sự hoạt động các thiết bị điện có
tính chất cảm kháng – chủ yếu là các động cơ điện (ở trong quạt điện, điều hoà, tủ lạnh,
máy bơm nước…). Nếu như với sóng sin chuẩn, các động cơ điện hoạt động một cách
“mượt mà” thì với dạng sóng xung (mô phỏng hình sin) thì các động cơ thường làm hiệu
suất kém hơn, phát tiếng kêu và có thể gây nóng hơn bình thường. Nguyên nhân có lẽ do
sự chuyển đổi mức điện áp của sóng vuông khiến từ trường giữa các cuộn dây của động
cơ cũng thay cũng thay đổi đột ngột, dẫn đến roto (phần quay của động cơ) làm việc
cũng có momen thay đổi đột ngột và dẫn đến hiệu suất làm việc kém. Tuỳ thuộc vào
chất lượng và các đặc điểm riêng các động cơ điện mà có thể có ảnh hưởng sau:

Trường Đại Học Vinh


42
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Nếu động cơ có chất lượng không cao (định vị cuộn dây không chắc chắn, lõi sắt
không chặt…), do sự biến thiên đột ngột giữa các mức điện áp nên cuộn dây và lõi thép
không chặt sẽ bị rung, gây ồn, phát nóng hơn.

Nếu roto có quán tính không lớn (đa số các quạt bàn, quạt cây đều nằm trong
trường hợp này) thì chính bản thân các roto quay không đều (thời điểm điện áp xung cao
thì roto có mô men lớn – nhưng nó chưa kịp quay theo phù hợp thì mô men đó bị ngắt
bởi đến thời điểm điện áp xuống thấp, do quán tính thấp nên tốc độ quay lại giảm đi, rồi
lại đến mức điện áp cao…cứ như vậy liên tục nên roto quay một cách giật cục không
đều như đối với dòng điện có dạng sin chuẩn (tuy nhiên điều này không nhìn được bằng
mắt thường bởi sự quay giật cục đó xảy ra rất nhiều lần trong một giây).

Đối với loại động cơ có trọng lượng roto lớn thì hiện tượng quay giật cục xuất hiện
rõ nét trong thời điểm khởi động và sẽ giảm dần đến mức tối thiểu khi đã đạt tốc độ
quay. Như vậy trong đa số trường hợp khi sử dụng quạt với kích điện, bạn nên hạn chế
sự giảm hiệu suất làm việc bằng cách sử dụng với tốc độ cao nhất của quạt.

Còn điều mà nhiều người có thắc mắc: Kích điện có gây hỏng cho các thiết bị có
tính cảm kháng hay không? Theo tôi thì đối với các thiết bị điện có động cơ với chất
lượng quá tệ sẽ gây hiện tượng rung, nóng bên trong các cuộn dây và có thể gây om dây
(làm mất tính chất cách điện của lớp vỏ) rồi dẫn đến chạm chập sau thời gian dài. Còn
lại với các thiết bị có chất lượng từ trung bình trở lên (đến tốt) nếu được làm việc ở chế
độ tốc độ lớn thì sẽ không ảnh hưởng nhiều – có chăng là sự khó chịu đối với một số
người bởi tiếng kêu khác lạ so với khi sử dụng điện lưới thông thường. Nếu bạn sử dụng
kích điện xung vuông đối với các thiết bị có động cơ, bạn có thể kiểm tra nhiệt độ làm
việc của thiết bị (bằng cách sờ vào vỏ quạt chẳng hạn) nếu không quá nóng thì bạn có
thể yên tâm sử dụng vào các thời gian sau này mà không cần kiểm tra lại.

Ngoài các thiết bị điện có sử dụng động cơ điện trực tiếp được nêu trên, các thiết bị
điện còn lại hầu như hoạt động tốt với các dạng sóng xung. Thật vậy, các thiết bị như ti
vi, máy tính, màn hình máy tính, bóng đèn compact, đèn tuýp có chấn lưu điện tử đều

Trường Đại Học Vinh


43
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

biến đổi điện xoay chiều 220V thành điện một chiều ở đầu vào mạch của nó. Bạn có thể
tham khảo một số mạch điện của ti vi hay của nguồn máy tính để thấy điều này.

Cũng lưu ý thêm về đèn tuýp bởi có hai loại thông dụng hiện nay: Loại đèn có chấn
lưu dây quấn (mà đi kèm với nó là tắc te – hay “chuột”) và loại dùng chấn lưu điện tử.
Đối với loại đèn tuýp sử dụng chấn lưu điện tử thì cơ chế sử dụng điện của chúng cũng
như ti vi và máy tính – tức là chúng dùng cầu đi ốt để chuyển thành điện một chiều trước
khi dao động thành tần số cao để cung cấp cho bóng đèn (tương tự, các loại đèn compact
tiết kiệm điện cũng có các chấn lưu điện tử nằm ở đui đèn), vậy loại đèn này cũng sử
dụng tốt với kích điện. Loại đèn tuýp còn lại sử dụng chấn lưu bằng các vòng dây cuốn
thông thường cùng với tắc te (chuột): bật đèn khá khó khăn khi sử dụng với các kích
điện đầu ra là xung vuông. Nếu như bạn sử dụng các bộ kích điện và cảm thấy bật đèn
khó khăn thì bạn nên chuyển sang sử dụng một bộ chấn lưu điện tử (việc này chỉ cần
thay thế chấn lưu và đấu lại mạch điện theo sơ đồ trên vỏ của chúng, tuy chấn lưu điện
tử không bền bằng loại dây quấn, nhưng chúng đảm bảo sử dụng đèn tuýp không bị sáng
nhấp nháy và gây cận thị như loại chấn lưu dây quấn).

2.3. Bộ điều khiển sạc

Bộ điều khiển sạc Bộ điều khiển sạc năng Bộ điều khiển sạc năng
Solar 12V/20AH lƣợng mặt trời 24V/20AH lƣợng mặt trời 48V/30AH

Hình 2.6: Các loại bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời

Trường Đại Học Vinh


44
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Dựa trên cơ sở so sánh điện áp của IC khuếch đại thuật toán đối chiếu với lưu
lượng điện trong bình mà mạch dưới đây có khả năng nạp tự động điều chỉnh lượng điện
áp nạp cho bình:

Hình 2.7: Nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời

Nguyên lý hoạt động rất đơn giản nhƣ sau:

Điotzen tạo điện áp tham chiếu ở đây sử dụng điotzen 6V . Nhờ điot này mà điện
áp tham chiếu vào chân 2 luôn được giữ cố định dù bình đã vơi điện .

Biến trở và các điện trở phân áp vào chân số 3 lấy điện áp thực tế của bình so sánh
với điện áp tham chiếu ở chân số 2 . Khi điện áp của bình chứa đầy điện áp ở chân số 3
nhỏ hơn điện áp chân 2 đầu ra khuếch đại thuật toán ở mức 0 , rơle chưa có điện áp kích
mở , dòng điện được nạp ở bình nhờ cầu điot. Khi bình đầy chân số 3 điện áp lớn hơn
điện áp so sánh , lúc này chân 6 cấp dòng kích mở transitor đóng điện cho rơle, khi đó sẽ
cách ly bình với dòng nạp , đèn led báo sáng , khi đó ta có thể ngắt bình ra được.

- Chú ý: bình ắc quy đầy ở điện áp tầm 13,7V sử dụng biến trở điều chỉnh đúng điện
áp sao cho rơle tự ngắt ở điện áp này, nếu không có điotzen 6v thì dùng điotzen 3v vẫn

Trường Đại Học Vinh


45
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

được nhưng cần phân áp lại, IC ở đây là Lm741 có thể thay thế bằng các loại khác như
Lm358, 324... Cần xác định đúng chân trước khi dùng.

Dòng nạp nhỏ hơn 1/10 dung lượng ắc quy sẽ kéo dài tuổi thọ của bình , với loại
bình 25A thì biến áp chọn loại 3A là hợp lý.

Rơle sẽ không đóng ngay lập tức mà từ từ do đó sẽ điều chỉnh được dòng nạp hợp
lý ta không cần băn khoăn về điều này.

Trường Đại Học Vinh


46
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƢƠNG 3: BATTERY (Ắc-quy):

3.1. Giới thiệu chung về ắc quy:

Hình 3.1: Một số loại ắc quy

Ắc-quy là loại bình điện hóa học dùng để tích trữ năng lượng điện và làm nguồn
điện cung cấp cho các thiết bị sữ dụng điện

Các tính năng cơ bản của ắc-quy:

- Sức điện động lớn, ít thay đổi khi phóng điện nạp.
- Sự tự phóng điện bé nhất.
- Năng lượng nạp vào bao giờ cũng bé hơn năng lượng điện mà ắc-quy phóng ra.
- Điện trở của ắc-quy nhỏ. Nó bao gồm điện trở của các bản cực, điện trở dung dịch
điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các bản cực. thường trị số
điện trở trong của ắc-quy khi nạp điện đầy là 0,001 ôm -0.0015 ôm và ắc-quy phóng
điện hoàn toàn là 0.02-0.025.
3.2. Cấu tạo của ắc-quy:
Các bộ phận chủ yếu của ắc-quy axit gồm:
- Các lá cực dương làm bằng Pb2 được ghép song song với nhau thành một bộ chùm
cực dương.
- Các lá cực âm làm bằng Pb được ghép song song với nhau thành một bộ chùm cực
âm.

Trường Đại Học Vinh


47
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Bộ chùm cực âm và chùm cực dương đặt xen kẽ với nhau theo kiểu cái răng lược,
sao cho cứ một lá cực (-) rồi đến một lá cực (+).
- Lá cách đặt giữa các lá cực âm và lá cực dương để tránh hiện tượng chập mạch
giữa các điện cực khác dấu.
- Vỏ bình thường được làm bằng cao su cứng đúc thành hình hộp, chịu được khí
nóng lạnh, va chạm mạnh và chịu được axit. Dưới đáy bình có các đế cao để dắt các lá
cực lên, khi mùn của chất hoạt động rụng xuống thì đọng dưới rãnh đế như vậy tránh
được hiện tượng chập mạch giữa các điện cực do mùn gây ra, nắp đậy ắc-quy cũng làm
bằng vỏ cao su cứng, nắp có các lỗ để đổ dung dịch điện phân và đầu cực luồn qua. Nút
đậy để dung dịch khỏi đổ ra.
- Cấu nối bằng chì để nối tiếp các đầu cực âm của ngăn ắc-quy này với cực dương
của ngăn ắc-quy kế tiếp.

Trường Đại Học Vinh


48
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 3.2: Cấu tạo của ắc quy


3.3. Phân loại và nguyên lý hoạt động của ắc quy:
Nếu điểm qua các loại ắc quy thì có lẽ có thể có nhiều cách gọi như: ắc quy nước,
ắc quy axít, ắc quy axít kiểu hở, ắc quy kín khí, ắc quy không cần bảo dưỡng, ắc quy
khô, ắc quy GEL, ắc quy kiềm...Thực ra thì cách nói như trên là các cách gọi khác nhau
của vài loại ắc quy cơ bản mà thôi, các loại như vậy chính là cách gọi có thể bao hàm
vào nhau mà nếu nghe qua bạn đừng hoang mang rằng tại sao có nhiều loại ắc quy như
vậy. Trên thực tế thường phân biệt thành hai loại ắc quy thông dụng hiện nay là ắc quy
sử dụng điện môi bằng a xít (gọi tắt là ắc quy a xít hoặc ắc quy Chì-Axít) và ắc quy sử
dụng điện môi bằng kiềm (gọi tắt là ắc quy kiềm). Tuy có hai loại chính như vậy nhưng

Trường Đại Học Vinh


49
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

ắc quy kiềm có vẻ ít gặp nên đa số các ắc quy mà bạn gặp trên thị trường hiện nay là ắc
quy axít.

Trong cùng loại ắc quy axít cũng được phân chia thành hai loại chính: ắc quy axít
kiểu hở thông thường và ắc quy axít kiểu kín khí. Hai loại này đang bị gọi nhầm một
cách thông dụng là: ắc quy nước và ắc quy khô (đúng ra thì ắc quy điện môi dạng keo
mới gọi là ắc quy khô). Khi đã hiểu về nguyên lý hoạt động của ắc quy axít thì bạn dễ
dàng phân biệt được chúng và các đặc tính riêng của từng loại ắc quy này.

Để biết được nguyên lý hoạt động của ắc quy, bạn có thể xem hình dưới đây:

Hình 3.3: Mô phỏng bản cực ắc quy a-xít

Trong hình này vẽ đại diện hai bản cực của một ắc quy, trong đó cực cả hai cực
được làm bằng Chì (Pb) và oxít Chì (PbO2). Điền đầy giữa các bản cực là dung dịch axít
sulfuric (H2SO4) loãng, và tất nhiên là dung dịch loãng như vậy thì chứa Nước (H 2O) là
chiếm phần lớn thể tích

Trường Đại Học Vinh


50
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Ở trạng thái được nạp đầy, các bản cực ắc quy ở trạng thái hóa học nêu trên (như
hình, tức là cực dương là PbO2, cực âm là Pb), trong các quá trình phóng điện và nạp
điện cho ắc quy, trạng thái hóa học của các cực bị thay đổi. Có thể xem về trạng thái hóa
học trong các quá trình phóng - nạp như hình dưới đây:

Hình 3.4: Trạng thái hóa học trong các quá trình phóng - nạp của ắc quy

Trường Đại Học Vinh


51
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Quá trình phóng điện diễn ra nếu như giữa hai cực ắc quy có một thiết bị tiêu thụ
điện, khi này xảy ra phản ứng hóa học sau:

Tại cực dương: 2PbO2 + 2H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O + O2

Tại cực âm: Pb + H2SO4 = PbSO4 + H2

Phản ứng chung gộp lại trong toàn bình là:

Pb+PbO2+2 H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O

Quá trình phóng điện kết thúc khi mà PbO2 ở cực dương và Pb ở cực âm hoàn toàn
chuyển thành PbSO4.

Quá trình nạp điện cho ắc quy, do tác dụng của dòng điện nạp mà bên trong ắc quy
sẽ có phản ứng ngược lại so với chiều phản ứng trên, phản ứng chung gộp lại trong toàn
bình sẽ là:

2PbSO4 + 2H2O = Pb+PbO2+2 H2SO4.

Kết thúc quá trình nạp thì ắc quy trở lại trạng thái ban đầu: Cực dương gồm: PbO2,
cực âm là Pb.

Trong thực tế, các bản cực ắc quy không giống như ở trên, các cực của ắc quy có
số lượng nhiều hơn (để tạo ra dung lượng bình ắc quy lớn) và mỗi bình ắc quy lại bao
gồm nhiều ngăn như vậy. Nhiều tấm cực để tạo ra tổng diện tích bản cực được nhiều
hơn, giúp cho quá trình phản ứng xảy ra đồng thời tại nhiều vị trí và do đó dòng điện cực
đại xuất ra từ ắc quy đạt trị số cao hơn - và tất nhiên là dung lượng ắc quy cũng tăng lên.

Do kết cấu xếp lớp nhau giữa các tấm cực của ắc quy nên thông thường số cực
dương và cực âm không bằng nhau bởi sẽ tận dụng sự làm việc của hai mặt một bản cực
(nếu số bản cực bằng nhau thì các tấm ở bên rìa sẽ có hai mặt trái chiều ở cách nhau quá
xa, do đó phản ứng hóa học sẽ không thuận lợi). Ở giữa các bản cực của ắc quy đều có
tấm chắn, các tấm chắn này không dẫn điện nhưng có độ thẩm thấu lớn để thuận tiện cho
quá trình phản ứng xảy ra khi các cation và anion xuyên qua chúng để đến các điện cực.

Trường Đại Học Vinh


52
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 3.5: Các bản cực của ắc quy được gắn song song nhau

Mỗi một ngăn cực của ắc quy a-xít chỉ cho mức điện áp khoảng 2 đến 2,2 V do đó
để đạt được các mức 6, 12 V thì ắc quy phải ghép nhiều ngăn nhỏ với nhau, ví dụ ghép 3
ngăn để thành ắc quy 6V, ghép 6 ngăn để thành ắc quy 12V. Bạn có thể xem hình cấu
tạo của ắc quy dưới đây để thấy được các ngăn ắc quy được bố trí như thế nào.

Hình 3.6: Cấu tạo của ắc quy

Trường Đại Học Vinh


53
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Mặc dù điện áp của các ắc quy là một số chẵn của 2, ví dụ như ắc quy 2V, 6V,
12V, 24V… nhưng trên thực tế thì điện áp thông thường của các ắc quy không như vậy.
Mức điện áp mà ắc quy cung cấp thường lớn hơn so với định mức của chúng, ví dụ như
ắc quy 12V sẽ cung cấp điện áp tới 13V hoặc hơn. Có điều có vẻ vô lý này cũng xuất
phát từ mức độ điện áp trên mỗi ngăn bình của chúng: Mức điện áp mõi ngăn bình ắc
quy a-xít là , đến ,V (  0,05V). Do tính chất cố hữu của ắc quy axit mà các ngăn của
chúng không thể có mức điện áp cao hơn.

Cũng để đánh giá dung lượng của ắc quy axit, người ta có các thí nghiệm đo đạc và
cho thấy dung lượng ắc quy phụ thuộc vào mức độ điện áp (lúc không phát dòng) như
hình sau:

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của dung lượng ắc quy vào mức độ điện áp

Nếu biểu diễn ở dạng bảng thì thông số như bảng dưới đây. Nếu như ắc quy thuộc
loại 24V thì nhân thông số ở mục điện áp một ngăn với 12.

Trường Đại Học Vinh


54
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Dung lƣợng Điện áp ắc quy 12V Điện áp một ngăn

100% 12.7 2.12

90% 12.5 2.08

80% 12.42 2.07

70% 12.32 2.05

60% 12.20 2.03

50% 12.06 2.01

40% 11.9 1.98

30% 11.75 1.96

20% 11.58 1.93

10% 11.31 1.89

0 10.5 1.75

Bảng thông số thể hiện sự phụ thuộc của dung lượng ắc quy vào mức độ điện áp

Lưu ý rằng bảng trên đúng trong trường hợp ắc quy không mang tải, điều đó có
nghĩa là nếu như kích điện đang hoạt động và bạn đo được điện áp các ắc quy là một số
lượng nào đó thì không thể lấy giá trị đó để đánh giá lưu lượng bình ắc quy còn lại (là
bao nhiêu %). Điều này bởi vì khi phát dòng thì các ắc quy có điện áp tụt xuống, trong
trường hợp không phát dòng nữa thì mức điện áp đo được mới phản ánh đúng trạng thái
dung lượng còn lại của ắc quy. Khi đang phát dòng thì điện áp ắc quy giảm xuống

Trường Đại Học Vinh


55
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Cũng theo bảng trên thì dung lượng ắc quy sẽ cạn kiệt ở mức điện áp 10,5V, một
số kích điện loại "điện tử" (tức là theo dõi được mức độ điện áp đầu vào) sẽ lấy mốc
10,7V để ngừng hoạt động nhằm tránh cho sự sử dụng ắc quy cạn kệt (gây hại cho ắc
quy). Điều đó là hợp lý bởi nếu như sử dụng điện từ ắc quy ở trạng thái cạn kiệt thì các
bản cực của ắc quy sẽ nhanh bị hư hỏng, dẫn đến hư hỏng chung cho toàn bộ ắc quy
(trong một ắc quy 12V, chỉ một trong 6 ngăn hư hỏng thì toàn bộ ắc quy đó sẽ hư hỏng).

Các ắc quy thông dụng thường chế tạo ở mức điện áp 12V, số lượng ít hơn là các
ắc quy 6V dùng cho một số quạt hoặc đèn tích điện. Các ắc quy 24V trở lên không phải
là không có nhưng rất hiếm và thường việc tìm kiếm thay thế cho các ắc quy này rất khó
khăn (ở nơi làm việc cũ của mình có một xe chạy điện sử dụng ắc quy 24V, khi nó hỏng
thì rất khó mua ắc quy này). Vậy nếu như kích điện của bạn sử dụng mức điện áp 24V
thì bạn nên dùng nối tiếp các ắc quy 12V (tốt nhất là có cùng hãng sản xuất, cùng dung
lượng và cùng lô sản xuất) lại với nhau chứ không nên nhất thiết phải tìm kiếm đúng loại
ắc quy 24V cho chúng.

Dung lƣợng ắc quy và ảnh hƣởng bởi chế độ phóng

Dung lượng là thông số cơ bản, tham số này cho biết được khả năng lưu trữ điện
năng của ắc quy. Đơn vị tính của thông số này được tính thông dụng theo Ah (Ampe
giờ), một số ắc quy nhỏ hơn (và thường là các pin) thì tính theo mức mAh (mili-ampe
giờ).

Một cách đơn giản để dễ hình dung về tham số dung lượng ắc quy như sau: Ah là
tham số bằng số dòng điện phát ra (tính bằng Ampe) trong khoảng thời gian nào đó (tính
bằng giờ). Ví dụ như ắc quy 10 Ah thì có thể phát một dòng điện 10A trong vòng một
giờ, hoặc 5A trong 2 giờ, ... hay 1A trong 10.

Nhưng trên thực tế thì dung lượng ắc quy lại bị thay đổi tuỳ theo cường độ dòng
điện phóng ra. Nếu dòng điện phóng càng lớn thì dung lượng ắc quy còn lại càng nhỏ và
ngược lại, dòng điện phóng nhỏ thì dung lượng được bảo toàn ở mức cao. Ví dụ về dung

Trường Đại Học Vinh


56
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

lượng của ắc quy phụ thuộc vào cường độ dòng phóng được thể hiện như bảng dưới đây
(số liệu sưu tầm)

Thời Accu 100Ah Accu 26Ah


gian
(phút) Dòng phát (A) Dung lượng (Ah) Dòng phát (A) Dung lượng (Ah)

90 57 85 13 19

60 74 74 19 19

50 86 71 21 18

45 93 70 23 17

40 102 68 25 17

30 129 64 31 15

20 174 58 40 13

15 213 53 49 12

10 275 45 63 10

Bảng thể hiện dung lượng của ắc quy phụ thuộc vào cường độ dòng phóng

Theo bảng trên thì nếu như phóng điện với dòng 57A, ắc quy 100Ah chỉ còn dung
lượng là 85Ah và tương ứng chỉ phóng điện được 90 phút. Vì đa số các kích điện đang
được sử dụng thuộc loại công suất từ 800VA đến 1000VA nên dòng tiêu thụ cực đại sẽ
xấp xỉ với mức 57A nêu trên nên người dùng nên chú ý đến thông số này.

Trường Đại Học Vinh


57
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Vậy thì phóng dòng điện càng lớn thì dung lượng của ắc quy càng giảm đi. Muốn
dung lượng ắc quy đúng như số liệu công bố của các hãng sản xuất thì có lẽ phải phóng
với một dòng đủ nhỏ mà chỉ có thể thực hiện được điều này thông qua việc sử dụng điện
tiết kiệm (sử dụng với nhu cầu tối thiểu) hoặc phải trang bị một hệ thống nhiều ắc quy.

Có điều gì vô lý ở đây chăng? Năng lượng tích trữ trong ắc quy bị mất đi - và điều
đó vi phạm định luật bảo toàn năng lượng? Chắc chắn là không phải, năng lượng không
tiêu hao đi mất, nó sẽ vẫn nằm trong ắc quy nhưng không thể phóng được ra mà thôi.

Nhìn lại hình phía trên ta thấy rằng khi ắc quy trong trạng thái còn có thể phóng
điện thì cực dương là PbO2 còn cực âm là Pb quá trình phóng điện sẽ làm cho cả hai đều
biến thành PbSO4. Nếu quá trình phóng điện diễn ra một cách từ từ thì các cực được lần
lượt chuyển thành PbSO4 mà chúng không bị đè lên nhau (tức là lớp PbSO4 đè lên lớp
PbO2 ở cực dương hoặc Pb ở cực âm), do đó dung lượng ắc quy không bị mất đi. Nếu
phóng điện với dòng điện lớn thì phản ứng xảy ra mạnh, PbSO4 sinh ra nhiều và bám
vào các cực đè lên các lớp PbO2 hoặc Pb khiến cho sau một thời gian ngắn thì chúng
không còn phản ứng được nữa (do đã bị nằm phía trong của bản cực), điều đó dẫn đến
dung lượng bình thực tế bị giảm đi.

Các tham số khác của ắc quy

Dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps) Là một tham số thường được
quan tâm khi dùng ắc quy cho các ô tô mà chủ yếu là dùng cho khởi động. Dòng khởi
động nguội là dòng điện có thể phát ra được trong trạng thái nhiệt độ 0 độ F (tức bẳng -
17,7 độ C) trong vòng 30 giây. Tham số này thường chỉ được quan tâm tại các nước có
nhiệt độ thấp (dưới 0 độ C), khi đó việc khởi động của động cơ gặp khó khăn vì độ nhớt
dầu không đảm bảo và việc các phản ứng hóa học xảy ra trong điều kiện nhiệt độ thấp
thường khó khăn hơn so với khi ở nhiệt độ cao.

Dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) Tương tự như dòng khởi động
nguội, nhưng nó được tính tại nhiệt độ 80 độ F (tức khoảng 26,7 độ C). Tham số này

Trường Đại Học Vinh


58
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

thường ít quan trọng hơn so với thông số khởi động nguội (và thông số này cũng ít khi
được ghi vào nhãn của các ắc quy).

Dung lượng RC (Reserve Capacity) Là tham số thể hiện thời gian phóng điện với
dòng 25A ở nhiệt độ 25 độ C cho đến khi điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức sử dụng
được. Thông số này khá trực quan, thể hiện sự hoạt động liên tục của ắc quy ở chế độ
bình thường với nhu cầu sử dụng thông thường (đa phần người dùng kích điện thường
phát dòng ở mức này).

Trên đây là các thông số của một ắc quy. Tất cả các ắc quy đều ghi thông số về
điện áp và dung lượng, còn lại hai thông số khá quan trọng sau nó là CCA và RC thì ít
được ghi trên nhãn của chúng hơn. Cá nhân tôi thì thường thiện cảm đối với các loại ắc
quy được ghi rõ ràng các thông số như vậy bởi nó gần như một sự đảm bảo về chất
lượng đã công bố.

So sánh hai loại ắc quy thông dụng

Thị trường hiện có hai loại ắc quy thông dụng là: ắc quy axít kiểu hở và ắc quy axít
thiết kế theo kiểu kín khí – miễn bảo dưỡng (loại này hay bị gọi là „ắc quy khô‟ nhưng
thực ra thì dùng từ này là không đúng lắm bởi ắc quy khô một cách chính xác là loại ắc
quy không dùng điện dịch). Sự khác nhau giữa hai loại ắc quy này thể hiện trong bảng
sau:

Trường Đại Học Vinh


59
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Tiêu chí Ắc quy axít thông thƣờng Ắc quy axít loại kín khí.
(loại hở)

Giá thành Rẻ hơn so với loại ắc quy Đắt hơn so với ắc quy thông thường, nhiều
kín khí bởi chế tạo đơn giản hãng phải nhập nước ngoài (Ví dụ loại
hơn. ATLAS nhập từ Hàn Quốc, Thunder do GS
nhập khẩu).

Cách phân Có các nút ở các ngăn bình Không có nút ở các ngăn bình, thường ghi
biệt hai loại (dùng để bổ sung nước cất rõ ắc quy không cần bảo dưỡng ở vỏ bình
sau quá trình sử dụng), nếu hoặc tài liệu kèm theo.
ắc quy 12V thì sẽ có 6 nút
này.

Trạng thái Tương đương nhau Tương đương nhau, nhưng sau khi phát
phóng điện dòng điện lớn thì ắc quy kín khí thường
phục hồi điện áp nhanh hơn, tuy nhiên điều
này không ảnh hưởng đến hoạt động của
kích điện.

Trạng thái - Khi nạp có thể phát ra khí - Khi nạp ắc quy không phát sinh khí ra
khi nạp cháy hoặc khí có mùi khói môi trường bên ngoài nên không có mùi.
điện và chịu. - Dòng điện nạp có thể lên tới 0,25 lần trị
dòng nạp - Dòng điện nạp lớn nhất số dung lượng ắc quy (ví dụ loại 100 Ah có
cho phép chỉ nên bằng 0,1 lần trị số thể nạp với dòng lớn nhất là 25A)
dung lượng ắc quy (Ví dụ
loại 100Ah chỉ nên nạp với
dòng cao nhất là 10A)

Trường Đại Học Vinh


60
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Chế độ bảo - Nếu mức điện dịch từng - Không phải bổ sung điện dịch trong quá
dưỡng ngăn ở ắc quy thấp hơn quy trình sử dụng.
định thì phải bổ sung. - Phải nạp điện định kỳ trong thời gian
- Định kỳ phải nạp điện bổ không sử dụng, nhưng chu kỳ nạp định kỳ
sung cho ắc quy. Chu kỳ dài hơn so với loại ắc quy axít thông
nạp định kỳ khoảng 3 thường.
tháng/lần nếu không nối với
thiết bị tiêu thụ điện.

Tuổi thọ Tuổi thọ thấp hơn so với Thường có tuổi thọ cao hơn so với ắc quy
loại ắc quy kín khí. loại hở thông thường.

So bảng trên thì bạn thấy rằng ắc quy kín khí sẽ có nhiều ưu việt hơn so với ắc quy
axít thông thường, nếu tình hình tài chỉnh cho phép thì bạn nên chọn loại ắc quy kín khí.
Nếu sử dụng loại ắc quy axít thông thường thì cần lưu ý đến điều chỉnh dòng nạp và đặc
biệt lưu ý không gây phát sinh tia lửa (do chạm chập dây hoặc hút thuốc) gần ắc quy khi
nạp bởi chúng dễ gây cháy nổ hơn loại kín khí (quá trình nạp có thể xảy ra sự điện phân
nước để tạo ra hai chất khí dễ cháy nổ là Hiđrô và ôxy).

Ngoài hai loại thông dụng trên thì thị trường cũng có một số loại ắc quy khô một
cách thực sự, chúng vẫn dùng cá bản cực bằng PbO2 và Pb với điện môi H2SO4 nhưng
được trữ ở dạng keo sệt (gel). Ưu điểm của loại ắc quy này là chúng không gây mùi khó
chịu khi nạp điện, không gây chảy axit khi bị vỡ, có thể hoạt động ở các vị trí đặt khác
nhau. Nhược điểm là chế độ nạp khắt khe và không chịu được quá nạp (khi nạp loại này
chỉ được nạp với dòng nhỏ hơn 1/20 dung lượng), nếu thường xuyên quá nạp loại ắc quy
này thì tuổi thọ của chúng sẽ giảm rất nhanh.

Trường Đại Học Vinh


61
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƢỢNG


MẶT TRỜI

Với 1 hệ thống nhà ở vùng nông thôn có diện tích tầm 240m2, chúng ta thiết kế hệ
thống pin năng lượng mặt trời cho hệ thống ngôi nhà này. Ở vùng nông thôn hiện nay,
nhiều gia đình đã sử dụng nguồn năng lượng năng lượng mặt trời để chạy các thiết bị
điện trong ngôi nhà.

4.1. Tính tổng lượng tiêu thụ điện của tất cả các thiết bị mà hệ thống điện năng
lượng mặt trời cần cung cấp.
Tính toán số thiết bị có trong ngôi nhà gồm 5 gian phòng:

S Tên đồ dùng điện Công Số lƣợng Thời gian sử Tiêu thụ điện
T suất dụng trong năng trong ngày
T P(W) ngày t(h) A(Wh)
1 Bóng đèn huỳnh quang 45 6 4 1080
2 Đèn trần 20 2 4 160
3 Đèn chùm 132 1 1 132
4 Tivi 70 2 4 560
5 Quạt trần 80 2 2 320
6 Quạt bàn 65 2 2 260
7 Bóng ngủ 12 2 8 192
8 Bóng đèn học 60 1 3 180
9 Tủ lạnh 120 1 12 1440
10 Nồi cơm điện 630 1 1 630
11 Máy giặt 410 1 0,5 205
12 Bình nóng lạnh 1500 1 0,5 750
13 Máy bơm nước 250 1 0,5 125
Vậy, trong 1 ngày, lượng điện năng tiêu thụ của ngôi nhà là:
1080  160 132  560  320  260 192 180 1440  630  205  750 125  6034 (Wh)
4.2. Tính số công suất hệ thống điện các tấm pin năng lượng mặt trời phải cung cấp
cho toàn tải mỗi ngày.

Do tổn hao trong hệ thống, công suất hệ thống điện (viết tắt là Wh) của pin mặt trời
cung cấp phải cao hơn tổng số lượng tiêu thụ điện năng trong 1 ngày của ngôi nhà.

Ta có Wh của pin mặt trời: PVpin  6034 1,3  7844, 2 (Wh/ngày)

Trường Đại Học Vinh


62
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

4.3. Tính toán kích cỡ tấm pin mặt trời cần sử dụng

Để tính toán kích cỡ các tấm pin mặt trời cần sử dụng, ta phải tính năng lượng sinh
ra (viết tắt là Wp), cần có của pin mặt trời. Lượng Wp mà pin mặt trời tạo ra lại tùy
thuộc vào khí hậu của từng vùng trên thế giới. Cùng 1 tấm pin mặt trời nhưng đặt ở nơi
này thì mức độ hấp thu năng lượng sẽ khác với khi đặt nó nơi khác. Để thiết kế chính
xác, người ta phải khảo sát từng vùng và đưa ra một hệ số gọi là hệ số phát điện của pin
mặt trời. Hệ số này là tích số của hiệu suất hấp thu và độ bức xạ năng lượng mặt trời
trong các tháng ít nắng của vùng, đơn vị tính của nó là kWh/m2/ngày.

Mức hấp thu năng lượng mặt trời tại Việt Nam là khoảng 4,58 kWh/m2/ngày cho
nên lấy tổng số Wh của pin mặt trời chia cho 4,58 ta sẽ có tổng số Wp của tấm pin mặt
trời.

Ta có tổng Wp của PVpin  7844, 2 / 4,58  1712,7 (Wp)

Ta chọn pin mặt trời 200Wp – SOLARKING do Đài Loan chế tạo có bán trên thị
trường thì số tấm pin cần dùng để cấp điện cho ngôi nhà là: 1712,7 / 250  7 (tấm)
Mỗi pin mặt trời loại này có kích thước 1646 x 995, vậy nên ta ghép 7 tấm pin mặt
trời nối tiếp thì diện tích tối ưu có thể dùng là ghép chiều dài của các tấm pin lại với
nhau ta được diện tích của toàn dãy pin là: 1646 x 6650 (mm). Vì vậy ta có thể dùng
diện tích mái hiên để đặt tấm pin mặt trời, đặt dãy pin ở đây ta sẽ dễ thu được cường độ
ánh sáng tốt nhất và phần diện tích trên mái hiên sẽ giảm bớt chiếm diện tích sinh hoạt
của ngôi nhà
4.4. Tính toán bộ inverter
Đối với hệ thống điện mặt trời độc lập, bộ inverter phải đủ lớn để có thể đáp ứng
được khi tất cả tải đều bật lên, như vậy nó phải có công suất bằng 125% công suất tải.
Nếu tải là motor thì phải tính toán thêm công suất để đáp ứng thời gian khởi động của
motor.
Ta có: Tổng công suất sử dụng thiết bị của ngôi nhà là:
45  20  132  70  80  65 12  60 120  630  410 1500  250  3394 (W)
Công suất inverter = 3394 125%  4242,5 (W)

Vậy chọn máy kích điện Inverter Power Star W7 5000W đang bán trên thị trường.

Trường Đại Học Vinh


63
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

4.5. Tính toán ắc quy


Ắc quy dùng cho hệ thống điện năng lượng mặt trời là loại dòng xả sâu (hay gọi là
deep-cycle). Loại này cho phép xả đến mức bình rất thấp và cho phép nạp đầy nhanh.
Loại này có khả năng nạp xả rất nhiều lần (có nhiều chu kỳ) mà không bị hỏng bên
trong, do vậy khá bền, tuổi thọ cao.
Số lượng ắc quy cần dùng cho hệ thống điện năng lượng mặt trời là số lượng đủ
cung cấp cho những ngày dự phòng khi các tấm pin mặt trời không sản sinh ra điện
được. Ta tính dung lượng ắc quy như sau:
- Hiệu suất của ắc quy chỉ khoảng 85% cho nên chia số Wh của tải tiêu thụ với 0,85
ta có Wh của ắc quy.
- Với mức DOD (mức xả sâu là 0,6 ta chia số Wh của ắc quy cho 0,6 ta sẽ có dung
lượng ắc quy.
tæng Wh tiªu thô mçi ng¯y
Dung l­îng battery(Ah) =
hiÖu suÊt battery x møc DOD x ®iÖn thÕ battery
tæng Wh tiªu thô mçi ng¯y
Dung l­îng battery(Ah) =
0,85 x 0,6 x ®iÖn thÕ battery
Kết quả trên cho ta biết dung lượng ắc quy tối thiểu cho hệ thống điện năng lượng
mặt trời không có dự phòng. Khi có số ngày dự phòng (autonomy day) ta phải nhân
dung lượng ắc quy cho số ngày dự phòng để có số lượng ắc quy cần cho hệ thống.

tæng Wh tiªu thô mçi ng¯y


Dung l­îng battery(Ah) = x sè autonomy day
0,85 x 0,6 x ®iÖn thÕ battery
6034
Dung lượng ắc quy = = 493
0,85  0, 6  24
Vì Việt Nam tương đối nhiều mưa nên ta chọn 3 ngày dự phòng.
Với 3 ngày dự phòng, dung lượng bình = 493 x 5 = 2465 (Ah)
Như vậy chọn ắc quy viễn thông ACCU DELKOR đang bán trên thị trường với
thông số kỹ thuật (12V/200Ah) thì chúng ta cần 13 bình ắc quy để cấp điện dự phòng
cho ngôi nhà.

Trường Đại Học Vinh


64
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

4.6. Tính toán bộ điều khiển sạc cho năng lượng mặt trời
Bộ điều khiển sạc cho năng lượng mặt trời có điện thế vào phù hợp với điện thế
của pin mặt trời và điện thế ra tương ứng với điện thế của ắc quy. Vì bộ điều khiển sạc
cho năng lượng mặt trời có nhiều loại cho nên bạn cần chọn loại điều khiển sạc cho pin
mặt trời nào phù hợp với hệ năng lượng mặt trời của bạn. Đối với các hệ pin mặt trời
lớn, nó được thiết kế thành nhiều dãy song song và mỗi dãy sẽ do một điều khiển sạc
cho pin mặt trời phụ trách. Công suất của bộ điều khiển phải đủ lớn để nhận điện năng từ
pin mặt trời và đủ công suất để nạp ắc quy.
Thông thường ta chọn bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời có dòng Imax = 1,3 x
dòng ngắn mạch của pin.
Ta chọn pin mặt trời 250W – TYNSOLAR của Đài Loan chế tạo
Ta có thông số của mỗi pin mặt trời: Pm = 250Wp, Vm = 31,2 Vdc, Im = 8,03 A,
Voc = 37,2 A, Isc = 8,52 A
Như vậy, bộ điều khiển sạc năng lượng mặt trời là:
(7 tấm PV x 8,52A) x 1,3 = 77,532 (A)
Vậy ta chọn bộ điều khiển sạc pin năng lượng mặt trời MPPT 80A – 12/24V có
bán trên thị trường.
4.7. Tính toán chi phí cần dùng để thiết kế được hệ thống điện năng lượng mặt trời

Bảng thông số tổng chi phí của các thiết bị cần mua:

STT Tên sản phẩm Gía thành Số lƣợng Tổng chi phí
(vnđ) (cái) (vnđ)

1 Pin mặt trời 250Wp – TYNSOLAR 5.000.000 7 35.000.000

2 Inverter Power Star W7 5000W 24.000.000 1 24.000.000

3 Ắc quy viễn thông ACCU DELKOR 4.000.000 13 52.000.000

4 Sạc năng lượng mặt trời MPPT 80A 3.200.000 1 3.200.000

Trường Đại Học Vinh


65
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

Vậy tổng số chi phí cần thiết để thiết kế hệ thống điện năng lượng mặt trời cho
ngồi nhà là :

35.000.000 + 24.000.000 + 52.000.000 + 3.200.000 = 114.200.000 (vnđ)

4.8. Tính toán thời gian hoàn vốn khi sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời
Số lượng tiêu thụ điện trong 1 tháng của ngôi nhà:
6034 x 30 = 181020 (Wh) = 181,02 (kWh)
Ta có bảng giá điện sinh hoạt do Điện lực Việt Nam niêm yết:

Giá bán điện


TT Nhóm đối tƣợng khách hàng
(đồng/kWh)
1 Giá bán lẻ điện sinh hoạt
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.549
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.600
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 1.858
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.340
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 2.615
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 2.701
2 Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả trước 2.271
Vậy trong 1 tháng chi phí ngôi nhà bỏ ra nếu sử dụng điện lưới quốc gia:
50 x 1549 + 50 x 1600 + 81,02 x 1858 = 307985 (vnđ)

Thời gian để hoàn lại vốn đầu tư hệ thống điện năng lượng mặt trời:

114.200.000 / (12 x 307.985)  31 (năm)

Vậy sau 31 năm thì số vốn đầu tư hệ thống điện năng lượng mặt trời mới được
hoàn vốn so với khi sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia. Dù thời gian lâu nhưng đây
vẫn là 1 giải pháp lâu dài cho tương lai sử dụng nguồn năng lượng tái sinh, độ ổn định
cao và hiệu quả.

Trường Đại Học Vinh


66
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

KẾT LUẬN
Như vậy, với nhiệm vụ đặt ra, sản phầm thu được của đề tài là đã thiết kế thành
công mô hình thiết kế hệ thống điện năng lượng mặt trời sử dụng cho nhà dân.

Hệ thống mô hình nhà sử dụng năng lượng mặt trời được xây dựng với năng hiệu
quả, phù hợp với các ngôi nhà trong tương lai sử dụng nguồn năng lượng sạch. Với hệ
thống trên, hoàn toàn có thể phát triển, hoàn thiện và đưa vào ứng dụng thực tế.

Trên đây là kết quả của đề tài “Thiết kế hệ thống điện năng lượng mặt trời cung
cấp cho nhà dân”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song thời gian hạn chế, nên bản đồ án có
thế có nhiều khuyết điểm. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè để đồ án
ngày càng được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Trường Đại Học Vinh


67
SV: Hoàng Quốc Chung Đồ Án Tốt Nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình năng lượng mặt trời của thầy Nguyễn Bốn & Hoàng Dương Hùng.
2. Giáo trình Trang bị điện ôtô, tác giả Nguyễn Văn Chất.
3. Trịnh Quang Dũng (1992), Điện mặt trời, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
4. Welberer (9/2008), giám đốc điều hành Solar word Châu Á, Công nghiệp PV và
sự phát triển của ngành năng lượng mặt trời trên thế giới, Báo cáo tại hội thảo
quốc tế về: “Điện mặt trời công nghiệp từ sản xuất chế tạo đến khai thác hiệu
quả”, thành phố HCM.
5. Đặng Đình Thống (2005), Pin mặt trời và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật.
6. Trần Văn Thịnh, (2005), tính toán thiết kế thiết bị điện tử công suất, Nhà xuất
bản Giáo dục.
7. Các nguồn tài liệu trên Internet.

Trường Đại Học Vinh


68

You might also like