Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

1. Thế nào là tri thức khoa học?

- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển vật chất
sự vật hiện tượng tự nhiên, xh và tư duy
- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa
học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan
sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong
hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các
ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học,
sinh học,…
VD: Định luật Newton
( Quy luật đc hiểu là mô hình quan sát được từ các hành vi còn lí thuyết được là sự
kiến giải có tính hệ thống về hiện tượng or hành vi đó )
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích lũy ngẫu nhiên qua trải nghiệm
cuộc sáng hàng ngày và là tiền đề của tri thức KHTN
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa

2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?

Các ngành khoa học xã hội và nhân văn có thể kể đến bao gồm: Nhân chủng học, Xã
hội học, Tâm lý học xã hội, Khoa học chính trị, Kinh tế, khoa học kinh doanh và quản
trị, Địa lý Kinh tế xã hội, Giáo dục - phát triển nguồn nhân lực, Lịch sử, Luật học.

3. Khái niệm KHXH và nhân văn.


* Khái niệm
- KHXH&NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con người,
về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người; nghiên cứu những
quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của XH, VH, nghiên cứu cơ chế vận
dụng quy luật đó, nhằm thúc đẩy XH vận động, phát triển.
* Định nghĩa
- KHXH&NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong những mối
quan hệ nhân tạo - con người với XH, con người với tự nhiên, con người với chính
mình, nhằm thúc đẩy XH và con người vận động, phát triển.
* Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nhận thức Mục đích dự báo Mục đích xây dựng
- Nhận thức về con người - - Dự báo những nguy cơ - Xây dựng con người có
nhân cách và VH tinh thần. phtr nhân cách VH lệch nhân cách, có VH tốt đẹp,
- Nhận thức về các hiện chuẩn của con người. có khả năng tự hoàn thiện
tượng, quy luật XH. - Dự báo những rủi ro, nhân cách của bản thân.
nguy cơ về phát triển XH - Xây dựng XHNV, phtr
thiếu cân bằng, hài hòa. hài hòa bền vững.
4. Phân biệt khoa học xã hội và khoa học nhân văn?

KHXH KH nhân văn


Nghiên cứu đời sống tinh thần
Nghiên cứu những quy luật vận của con người, những cách xử
Khái niệm
động và phát triển của XH. sự, hoạt động của cá nhân và tập
thể.
KHXH và NV nghiên cứu mặt xh của con người, những quy luật về
mối liên hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội,
Nghiên cứu
những quy luật về sự hình thành, tồn tại và phát triển của XH loài
người.
Định hướng, mở đường, thúc đẩy sự phát triển KHTN, KHCN, cung
Mối quan hệ
cấp công cụ nhận thức cho KHTN, KHCN: phép biện chứng duy vật.

5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?

6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?

* Đối tượng nghiên cứu


KHXH&NV:
- G.Hegel( 1770-1831): đối tượng của KHXH&NV là “ những hoạt động có chủ đích
của con người”
- M.Bakhtin( 1985-1975): đối tượng của KHXH&NV là xã hội, lịch sử, văn hóa, nhân
cách
- G.Rickert: đối tượng của KHXHNV là “ các hành trình văn hóa”. nhân loại văn hóa
-> Đối tượng của KHXHNV là con người - con người trong hệ thống quan hệ “con
người và thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và chính mình”
KHTN:
- Các hiện tượng, quy luật tự nhiên xảy ra trên trái đất cũng như ngoài vũ trụ.

* Về mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu


- Đặc điểm chung
+ Dựa trên luận chứng khoa học
+ Mục đích tìm hiểu nguyên nhân và quy luật của các hiện tượng nghiên cứu
+ Đưa ra những giả thuyết khẳng định lý thuyết hoặc bác bỏ
+ Sử dụng các cấu trúc logic phổ biến
+ Hoạt động theo nguyên tắc giải thích nhân quả

- So sánh

KHXH&NV KHTN
Nghiên cứu những quy luật vận Nghiên cứu đời sống tinh thần của con
Khái
động và phát triển của XH. người, những cách xử sự, hoạt động
niệm
của cá nhân và tập thể.
- Nhận thức, mô tả, giải thích và - Nhận thức, mô tả, giải thích và trên
tiên đoán về các hiện tượng quy động vật về các hiện tượng, quy luật
luật xã hội. tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu
- Giúp con người nhận thức được được kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ
thế giới xung quanh và chính bản con người, nâng cao chất lượng cuộc
thân mình một cách khách quan sống.
Mục hơn.
đích - Định hướng hành động cho con
người.
- Trao đổi cho con người những
kiến thức về lịch sử, văn hoá để từ
đó áp dụng hiệu quả trong việc
xây dựng nền kinh tế, xã hội ổn
định.
- Là còn người, con người trong - Các hiện tượng, quy luật tự nhiên
Đối hệ thống quan hệ, con người với xảy ra trên trái đất cũng như ngoài vũ
tượng thế giới, còn người với xã hội và trụ.
con người với chính mình.
- KHXH: Kinh tế học, xã hội học - Vật chất: Toán tin, hóa – lí, thiên văn
Phạm vi chính trị học, văn hóa học, nhà học, khoa học về trái đất.
nghiên nước và pháp luật. - Sự sống, sinh học, sinh thái học,
cứu - KHNV: Văn hóa, ngôn ngữ, lịch khoa học môi trường.
sử, nhân loại học.

* Về sản phẩm nghiên cứu


Sản phẩm KHXH&NV Sản phẩm KHTN
- Hệ giá trị tinh thần, mang tính trừu tượng, - Mang tính cụ thể, chính xác dễ định
khái quát cao lượng
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu, có lý thuyết - Có thể thực nghiệm để sáng chế rất lâu
- Sau một thời gian áp dụng vào cuộc sống sau mới có lý thuyết
mới được thực tế kiểm nghiệm - Được tìm tòi, nghiên cứu, sửa chữa thí
- Mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội rộng lớn nghiệm trước khi đưa ra cuộc sống
những mặt hiện tượng nhất định - Mang lại hiệu quả trực tiếp và nhanh
- Kết quả nghiên cứu các nước khác nhau chóng
mang tính tham khảo
- Gắn chặt với hệ tư tưởng - Có thể xuất nhập khẩu từ nước ngoài
không gây ảnh hưởng đến
- Gắn với sản xuất xu hướng
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể
nghiên cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?

Tương quan khách quan - chủ quan + Tương quan chủ thể - khách quan
=> Tiếp cận của chủ thể nghiên cứu
Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ thuộc vào
một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến
việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
Tiên đề, sự thật, chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc mặc nhiên coi
là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể).
Thực tại khách quan (tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc
lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể).
KHÁCH QUAN KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU KHXH&NV.
(giải quyết đúng đắn mối QH giữa khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
- Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách quan
là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu KH. Tính khách quan là đặc điểm của nghiên
cứu KH và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu KH.
- Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự thật,
chân lý đúng đắn.
- Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện lịch sử -
cụ thể, chú trọng và điều chỉnh những thay đổi của thực tiễn, kiểm chứng kết quả bằng
thực tiễn; chú trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt lọc hiện tượng cá biện,
đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.

Là người phân tích các quá trình XH và có khả


Chủ thể năng bảo đảm sự gia tăng tri thức XH và nhân
cá nhân văn.

Một tập hợp hệ thống tất cả các nhà KH (nhà


nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực KH
CHỦ THỂ nhất định.
NGHIÊN
CỨU KH
- Cộng đồng của tất cả các nhà KH trên thế
giới.
Chủ thể - Cộng đồng KHQG.
tập thể - Cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực
cộng kiến thức cụ thể.
đồng KH - Nhóm các nhà nghiên cứu thống nhất cách
giải quyết một vấn đề cụ thể.

CHỦ THỂ NGHIÊN CỨU TRONG KHXH&NV


- Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV không thể hoàn toàn khách quan với các khách thể
nghiên cứu của mình là con người - XH - VH - tư duy, vốn bao chứa cả chính mình
vào đó.
- Trong nhiều trường hợp, chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn cần phải thâm nhập
sâu vào đối tượng tới mức loại trừ QH chủ thể - khách thể, để thông hiểu đối tượng “từ
bên trong”.
- Chủ thể nghiên cứu KHXH&NV còn phải thể hiện rõ lập trường thái độ, đánh giá
đối tượng, các biểu hiện của nó và cả kết quả nghiên cứu.
TRỰC GIÁC VÀ Ý THỨC CHỦ THỂ TRONG NGHIÊN CỨU KHXH&NV
- Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép chúng ta hiểu,
biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân tích hay bắc cầu giữa phần
ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản năng và lý trí. Trực giác có thể là
một hoạt động nội tâm, nhận thấy những sự việc không hợp lý và dự cảm mà không
cần lý do…
- Ý thức là sự phản ánh năng động TG khách quan vào bộ óc con người một cách có
chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những gì cơ bản nhất mà con người quan tâm. Ý
thức đã bao hàm trong nó một thái độ đánh giá và có thể diễn đjat được bằng ngôn ngữ
sáng rõ.
- KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác, lẫn ý thức của chủ thể nghiên cứu ở mức
độ cao hơn so với KHTN. KH về tinh thần phải là ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở
thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới những MQH mang tính người trong TG. Do
vậy những yếu tố phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể nghiên cứu
KHXH&NV đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Ví dụ: Mối QH tác phẩm - nhà văn - bạn đọc
“Mình là ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm mình ư lại là ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành lửa cháy,
Gửi viên đá con, mình lại dựng lên thành”.
(Mình và ta - Chế Lan Viên)

8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?

* Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXH&NV.


- Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, XH, VH nào cũng có thể tồn tại như một giá trị, tức
là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng,…
- Giá trị không thể tách rời đánh giá - phương tiệc để ý thức giá trị.
- Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng, các tác nhân trong
điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các MQH đa chiều.
- Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có ý nghĩa giả trị đối
với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
- Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong một bối cảnh
không gian, thời gian, văn hóa xác định.

Khái niệm giá trị


- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể định giá là tích cực xét trong so sánh
các khác thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
Giá trị = tính chất của khách thể+ giá trị = định giá của chủ thể-> Giá trị= tính chất
của khách thể được chủ thể định giá
Giá trị = tính chất
của khách thể Giá trị = tính chất
của khách thể được
chủ thể định giá.
Giá trị = định giá
của chủ thể
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
- Chủ thể đánh giá 1 sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ,
những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận các nhân của mình, mà còn phải đặt
sự vật hiện tượng đó trong tương quan với các hệ giá trị của nhân loại, xã hội trong bối
cảnh không gian- thời gian văn hóa xác định
- Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của 1 khách thể được đánh giá trong 1 bối cảnh
không gian- thời gian văn hóa xác định cùng mạng lưới các mối quan hệ của chúng
- Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho 1 số hiện tượng nhất định
trong thực tại.
CÁC HỆ GIÁ TRỊ CHI PHỐI NGHIÊN CỨU KHXH&NV
Hệ giá trị thời đại- hệ giá trị toàn cầu- hệ giá trị chỉnh thể- hệ giá trị dân tộc, quốc gia-
hệ giá trị khu vực, vùng miền- hệ giá trị giai cấp, giai tầng nhóm XH- hệ giá trị nghề
nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp- các cơ quan hệ ngoài của đối tượng và khoa
học- NGHIÊN CỨU KHXH&NV

9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?

* Tính phức hợp - liên ngành trong KHXH&NV.


- Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư duy hệ
thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên cứu KH, nhất là
nghiêm cứu về con người và đời sống xã hội với tính phong phú, muôn vẻ của các
quan hệ và liên hệ trong lô-gíc và lịch sử của nó.
- Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tết và phiếm định nên nó lệ thuộc chặt chẽ
vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía , quan hệ, hoạt động, ứng
xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ mật thiết với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động,
ứng xử khác của con người. Nghiên cứu KHXH&NV do vậy mạng tính liên ngành từ
trong bản chất.

10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn?

* Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong KHXH&NV.

ĐẶC THÙ
HIỆN
TƯỢNG
XH, VH. ĐẶC THÙ TIẾP CẬN ĐẶC THÙ
NỘI DUNG ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC
NGHIÊN THÙ NỘI DUNG
CỨU NGHIÊN CỨU.
ĐẶC THÙ
NHÂN
CÁCH

ĐẶC THÙ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI, VĂN HÓA


Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng XH, VH bởi:
- Mỗi hiện tượng XH, VH có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối cánh không gian -
thời gian, VH cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp trước hết là cho môi trường cụ
thể đó, sau đó mới là áp dụng sang các trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú
trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
- Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy luật, việc chú
trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là xây dựng XH nhân
văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ
thể để cùng phá triển.

ĐẶC THÙ NHÂN CÁCH


Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng nghiên
cứu bởi:
- KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân cách,
những chủ thể kiến thiết văn hóa - xã hội, chú trọng đặc thù đối tượng nhân cách mới
có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả.
- KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn hóa, tinh
thần của con người trong XH, chú trọng đặc thù đối tượng nhân cách mới có thể thông
hiểu được đối tượng và tiến hành quá trình nghiên cứu có hiệu quả.
- KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn hóa, tinh
thần của con người trong XH, chú trọng đặc thù nhân cách đối tượng còn là đảm bảo
tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu.
Ví dụ: quan niệm về vẻ đẹp phụ nữ (Mona Lisa, Dương Mịch,…)

Nội dung 2 (7 điểm):

Hãy trình bày ngắn gọn hiểu biết của mình về phương pháp… Nêu một vấn đề
nghiên cứu cụ thể thuộc lĩnh vực khoa học mà anh/chị quan tâm và lập kế hoạch
nghiên cứu trong đó có vận dụng phương pháp nghiên cứu … để giải quyết vấn đề.

1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết trong nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn.

* PP phân loại và hệ thống hóa lý thuyết


Trước và trong khi phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, bao giờ người nghiên cứu
cũng phải phân tích và tổng hợp lý thuyết.
PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lí luận
khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng nội dung nhỏ, từng
mặt theo lịch sử thời gian, để hiểu vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin
từ các lý thuyết đã thu nhập được, để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc
về chủ đề nghiên cứu.
- Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có cách thức thực hiện có vẻ đối lập nhau,
song thực chất chúng lại thông nhất biện chứng với nhau. Phân tích chuẩn bị những tài
liệu cho tổng hợp, còn tổng hợp lại giúp cho phân tích càng sâu sắc hơn.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết thường được sử dụng khi nghiên cứu ở giai đoạn bắt
đầu, từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc các lý thuyết, các trường phái, các xu
hướng, phát triển của lý thuyết. Từ phân tích ngươi ta lại tổng hợp chúng lại để xây
dựng thành một hệ thống khái niệm, chuẩn hóa các khái niệm, phạm trù, tiến tới tạo
thành các giả thuyết và lý thuyết khoa học mới, bắt đầu một nội dung, nảy sinh một
vấn đề cần sáng tỏ.
- Phân tích lý thuyết gồm các nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí, báo cáo KH, tác phẩm KH, tài liệu lưu trữ thông
tin)
+ Phân tích tác giả: tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc,
tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương đại hay quá cố.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung)
- Tổng hợp lý thuyết gồm những nội dung sau:
+ Bố cục tài liệu nếu phát hiện thiếu sót, sai lệch sau phân tích.
+ Lựa chọn tài liệu: chỉ lựa chọn những tài liệu cần thiết đủ để xây dụng luận cứ
+ Sắp xếp tài liệu theo bố cục lịch đại, bố cục đồng đại, bố cục nhân quả để nhận dạng
tương tác.
+ Tái hiện quy luật (bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu)
+ Giải thích quy luật: đưa ra những phán đoán về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng)

* PP phân loại
- Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ KH theo từng
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng 1 hướng phát
triển, cùng một mục đích trong nghiên cứu.
- Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong ND thành cái dễ nhận
thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
- Phân loại còn giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát
triển của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng phát triển mới
của KH và thực tiễn, … dần các xu hướng nghiên cứu, định hướng sự lựa chọn, tìm
tòi.

* PP hệ thống hóa lý thuyết


- PP hệ thống hóa lý thuyết là phương pháp sắp xếp những trí thức KH đã phân loại
theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ thống với một kết câu
chặt chẽ trên cơ sở đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng
đầy đủ và sâu sắc hơn.
- PP hệ thống hòa lý thuyết tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
* Mối QH giữa phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Phân loại và hệt thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã
có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ thống hóa làm
cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn.

* Phạm vi ứng dụng pp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết


- Trong các công trình nghiên cứu KHXH&NV, trước khi đi vào nghiên cứu chính
thức, bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy được 1
cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm hiểu như
thế nào, mức độ tới dân, những thành tựu đã đạt được, những nội dung nào còn chưa
khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại và hệ thống
hóa.
- Trên cơ sở phân loại tài liệu nghiên cứu, người nghiên cứu hệ thống hóa dữ liệu theo
một mô hình thống nhất, thiết lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình
nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong KHXH&NV thường được sử
dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và trong khâu xây dựng mô
hình, cở sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
* Các bước tiến hành phương pháp
- B1: Thu nhập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu KH
+ Các nguồn thu nhập tài liệu (Luận cứ KH, định lý, quy luật, định luật, khái niệm,…
có thể thu nhập đc từ SGK, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo,…; Các số liệu,
tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí KH, tập san, báo cáo
chuyên đề KH,…; Số liệu thống kê được thu nhập từ các Niên Giám Thống Kê: chi
cục thống kê, tống cục thống kê,...; Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, vb về luật, chính
sách,… thu nhập từ các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - XH,…; )
+ Các loại tài liệu
Tài liệu sơ cấp: tài liệu mà người nghiên cứu tự thu nhập, phỏng vấn trực tiếp,
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải.
Tài liệu thứ cấp: loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân
tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như: sgk, báo chí, bài
báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, internet, sách
tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống kê, hình ảnh, video, băng cassette, tài
liệu- văn thư, bản thảo viết tay,...
Tài liệu tam cấp: là các chi mục, danh mục tài liệu tham khảo về các nguồn trợ
giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ như các trang web tìm kiếm thông tin Internet.
+ Các phương pháp để thu nhập thông tin
Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để kế thừa những thành tựu mà các đồng
nghiệp đã đạt được trong nghiên cứu…
Tiến hành quan sát trên đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra quá trình mà
người nghiên cứu quan tâm.
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc trên
mô hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối tượng nghiên cứu

- B2: Phân loại tài liệu


+ Sau khi thu nhập và tổng hợp được nguồn tài liệu cần thiết, ta phải đọc thật kỹ và
đưa ra đánh giá liệu những tài liệu ấy có phù hợp với hướng nghiên cứu hay không và
đã đủ dữ kiệu hay chưa.
+ Tiếp đến, dựa trên ND của tài liệu ta tiến hành phân loại, sắp xếp và ghi chú:
Tài liệu liên quan đến lý thuyết (cơ sở lý luận)
Tài liệu liên quan đến các pp nghiên cứu
Tài liệu về các kết quả nghiên cứu liên quan
Tài liệu là các dữ liệu cần cho hướng nghiên cứu
=> việc phân loại tài liệu theo đề cương chi tiết giúp ta phân loại và hệ thống 1 cách
KH lượng tài liệu mà mình đã thu nhập được, từ đó ta sẽ dễ dàng hơn trong việc sử
dụng những nguồn tài liệu ấy trong hoạt động nghiên cứu. Hơn thế, nó còn giúp ta hạn
chế được tối đã thời gian và công sức trong việc tìm các tài liệu liên quan đến phần
mục mà mình đang thực hiện.

- B3: Xử lí số liệu, tài liệu


~ Sàng lọc tài liệu:
+ Phân loại tài liệu
+ Chọn lọc tài liệu, tư liệu, số liệu, lí thuyết
+ Hệ thống hóa tài liệu, tư liệu, số liệu, lí thuyết.
=> Yêu cầu: hệ thống hóa lí thuyết cần tuân theo quan điểm hệ thống- cấu trúc/ quan
điểm toàn diện
~ Xử lí tài liệu:
+ Xử lí logic với thông tin định tính: đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện,
thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện, đưa ra các phân hệ trong hệ thống các sự
kiện.
+ Xử lí toán học với thông tinh định lượng: sử dụng thống kê toán học để xác định xu
hướng của tập hợp số liệu thu được (xác định quy luật thống kê của tập hợp số liệu).

- B4: Kiểm tra kết quả nghiên cứu

- B5: Kết luận và đề nghị.

VÍ DỤ: Phân kì văn học Việt Nam( Nguyễn Đình Chú)


Tư liệu, 5 cách phân kì, đề xuất

2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.

Quan điểm lịch sử - cụ thể là một trong những yêu cầu cơ bản của phương pháp
luận nghiên cứu khoa học. Quan điểm này yêu cầu nghiên cứu khoa học phải tuân thủ
hướng tiếp cận lịch sử - cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử, đặc biệt là đối với
KHXH và nhân văn - ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu gắn bó mật thiết với
đời sống con người và xã hội diễn ra trong những điều kiện lịch sử - cụ thể.

- Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát
sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát triển bản chất và quy
luật đối tượng, là phương pháp tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình
lịch sử, nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tượng, nắm
được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong phú của nó, luôn bám sát
đối tượng, theo dõi những bước quanh co, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi
dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
- Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các
tài liệu lý thuyết đã có, chăm phát hiện xu hướng, các trường phái nghiên cứu trong
tiến trình lịch sử khoa học.
Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp lịch sử
- Tính biên niên: trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng
theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
- Tính toàn diện: khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Tính minh xác: các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải được
nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
- Tính liên kết: làm sáng tỏ các mối liên hệ đã dạng của sự vật, hiện tượng được
nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Một số phương pháp cụ thể của phương pháp lịch sử
- Phương pháp lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia
của sự vật, hiện tượng. Phương pháp lịch đại bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng
xảy ra gần và có ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xa về mặt thời gian.
- Phương pháp đồng đại: xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng
một thời điểm, có liên quan đến nhau. Phaương pháp đồng đại giúp bao quát được
toàn vẹn và đầy đủ quá trình lịch sử: so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong
cùng một thời gian.
- Phương pháp phân kì: nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và
đặc điểm các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
* Những ngành KHXHNV thường sử dụng phương pháp lịch sử: lịch sử, nghiên cứu
văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học…

Các bước nghiên cứu của phương pháp lịch sử trong nghiên cứu KHXH&NV
- Bước 1: xác định phạm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu: tranh ảnh, video, sơ
đồ biểu bảng, text, hiện vật,…), các nguồn tư liệu (từ ai, từ đâu, trong khoảng thời
gian, không gian nào, thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi chép…)).
- Bước 2: Thu nhập tư liệu.
- Bước 3: Xử lí tư liệu (phân loại, phân tích tư liệu,…)
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiện sự kiện tư liệu trong các nhìn lịch sử
về đối tượng nghiên cứu).

Phương pháp logic lịch sử


- Phương pháp lịch sử có mối quan hệ mật thiết với phương pháp logic lịch sử
Phương pháp logic lịch sử “ đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của
các hiệ tượng”, nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển, tức là nắm lấy quy luật
của nó”, “ nắm lấy những nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những
phạm trù, quy luật nhất định”, từ đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng( Theo Văn Tạo, Phương pháp lịch sử và
phương pháp logic, Viện Sử học xuất bản, Hà Nội, 1995).
- Phương pháp logic lịch sử đi từ tiến trình lịch sử để phát hiện ra các quy luật phát
triển của đối tượng, tức là tìm ra quy luật chi phối xuyên suốt lịch sử, có thể đi ngược
lại truy xét những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, cũng có thể dự báo được các sự
kiện sẽ diễn ra trong tương lai.
- Phương pháp lịch sử khôi phục bức tranh quá khứ của hiện thực. Phương pháp logic
lịch sử đi tìm cái logic, cái tất yếu bên trong “ bức tranh quá khứ” để chỉ ra bản chất,
quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.

- Mối quan hệ giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic


+ Phương pháp lịch sử khôi phục bức tranh quá khứ của hiện thực
+ Phương pháp logic đi tìm cái logic, cái tất yếu bên trong” bức tranh quá khứ” để
vạch ra bản chất, quy luật vận động, phát triển khách quan của hiện thực.
THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế một cuộc nghiên cứu khoa học và thực hành phương pháp trên đề
tài cụ thể.
- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
NGHIÊN CỨU VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÀNG
LỤA VẠN PHÚC - HÀ ĐÔNG
Lịch sử hình thành và phát triển của làng lụa Vạn Phúc - Hà Đông
Trải qua 3 giai đoạn lịch sử

* Lí thuyết hạt nhân


+ Lịch sử (sử học): là môn khoa học nghiên cứu vê quá khứ, đặc biệt là các sự kiện
liên quan đến con người.
+ Hình thành và phát triển:
Hình thành là một động tư thể hiện sự nảy sinh, sự xuất hiện của một cái mới là
kết quả của quá trình vận động như học tập, thích nghi, giao tiếp,…
Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

* Khái quát chung về làng Lụa Vạn Phúc


- Làng lụa Vạn Phúc là một làng nghề dệt lụa tơ tằm đẹp nổi tiếng có từ ngàn năm
trước.
- Làng lụa Hà Đông hay Làng lụa Vạn Phúc (nay thuộc phường Vạn Phúc, quận Hà
Đông, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km).

* Sự ra đời của ngôi làng tơ lụa lâu đời nhất Việt Nam - Làng lụa Vạn Phúc
- Theo truyền thuyết, cách đây khoảng hơn 1100 năm, bà Lã Thị Nga là vợ của Cao
Biền, thái thú Giao Chỉ, từng sống ở trang Vạn Bảo. Trong thời gian ở đây, bà đã dạy
dân cách làm ăn và truyền nghề dệt lụa. Sau khi mất, bà được phong làm thành hoàng
làng.

* Làng lụa Vạn Phúc - Cơ sở cách mạng thời kháng chiến chống Pháp, nơi vang lên "
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến".
- Làng lụa Vạn Phúc – Cơ sở cách mạng thời kháng chiến chống Pháp
+ Năm 1938, Chi bộ Đảng đầu tiên của Hà Đông được thành lập ở Vạn Phúc.
+ Những năm 1936-1945, Vạn Phúc là An toàn khu của Trung ương Đảng và Xứ ủy
Bắc Kỳ và cũng được chọn làm nơi chỉ đạo khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng
trước các địa phương khác.
- Làng lụa Vạn Phúc-Nơi Bác Hồ từng sống và làm việc
+ Trong ngôi nhà của ông Nguyễn Văn Dương nằm giữa làng, từ 3 đến 19-12-1946,
Bác Hồ đã về đây ở và làm việc. Nơi Bác Hồ ở và làm việc chính là căn phòng riêng
của cậu tú hồi đó. Cùng ở với Bác có đồng chí Nguyễn Lương Bằng và gần Bác có các
anh bảo vệ có tên do Bác đặt là: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
Cùng ở với Bác có đồng chí Nguyễn Lương Bằng và gần Bác có các anh bảo vệ có tên
do Bác đặt là: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
Ông Nguyễn Quang Hải - con thứ hai của cụ Nguyễn Quang Oánh kể: “ Vào mùa
thu năm 1939, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ đã về làm việc ở Vạn Phúc một
thời gian. Cơ sở đã bố trí nơi ở, làm việc cho đồng chí Tổng Bí thư ở tầng hai nhà tôi.
Thời kỳ này, nhà tôi cũng là nơi đặt xưởng in tờ báo "Cờ Giải phóng” - cơ quan tuyên
truyền của Xứ ủy Bắc kỳ trong hai năm 1938 - 1939. Nhà tôi còn là địa điểm mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng chính trị khóa đầu tiên cho cán bộ cách mạng”

- Làng lụa Vạn Phúc - nơi vang lên "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"
18-19/12/1946 Bác đã chủ trì cuộc họp mở rộng Ban Thường vụ Trung ương,
quyết định phát động cuộc kháng chiến trong cả nước. Hội nghị đã vạch ra đường lối
cơ bản cho cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ sau này và thông qua "Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch.

* Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc – Nét đẹp lưu giữ ngàn năm, dấu lặng giữa chốn đô thị
phồn hoa, nhộn nhịp.
- Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc – Nét đẹp lưu giữ ngàn năm
+ Lụa Vạn Phúc từng được chọn để may trang phục triều đình và đặc biệt các sản
phẩm tơ lụa của làng được ưa chuộng dưới triều nhà Nguyễn .
+ 70 năm trải qua những biến động lịch sử, căn phòng nơi Bác viết “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến” vẫn còn được giữ gìn, bảo vệ tốt các di vật căn phòng còn ấm hơi
Người.
- Làng Vạn Phúc – dấu lặng giữa chốn đô thị phồn hoa, nhộn nhịp
+ Ngày nay làng lụa Vạn Phúc đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng gần xa, trở
thành cái nôi lụa gấm của Việt Nam.
+ Làng lụa Vạn Phúc cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn phát sinh trong
thời đại mới.
+ Để giữ gìn và tiếp nối làng nghề truyền thống, Hiệp hội làng nghề lụa Vạn Phúc đã
ra đời được hơn 10 năm với mục tiêu giữ gìn và phát triển thương hiệu làng nghề bền
vững.

3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc.

Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học


- Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp tri giác
có mục đích có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình( hay hành vi cử chỉ của
con người) trong những hoàn cnahr tựn nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu,
dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu nhập các dữ liệu sơ
cấp( primary data) ( Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa sẵn có, được thu thập lần
đầu, do chính người nghiên cứu thu thập) về đối tượng khảo sát và ghi nhậm bằng giác
quan( hoặc máy tính, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm…) các yếu tố liên quan đến
đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXHNV, phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc nghiệm,
thực nghiệm.
Chức năng, đặc điểm của quan sát khoa học
- Chức năng:
+ Chức năng thu thập thông tin thực tiễn
+ Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có
+ Chức năng so sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn,
thực tế.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có
những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
+ Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm, thế
giới quan cảm xúc tâm lí khác nhau, quan sát bao giờ cũng thông qua lăng kính chủ
quan của “cái tôi” ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát. Quan sát còn chịu
sự chi phối của quy luật ảo giác của cảm giác, tri giác trong hoạt động nhạn thức.
+ Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý các thông tin
của người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định.
PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC QUAN SÁT KHOA HỌC
- Quan sát tự nhiên- quan sát có kiểm soát
- Quan sát công khai- quan sát không công khai( bí mật)
- Quan sát trực tiếp- quan sát gián tiếp
- Quan sát có chuẩn bị- quan sát không chuẩn bị.
- Quan sát một lần- quan sát nhiều lần( quan sát liên tục, định kỳ, chu kỳ)
- Quan sát do con người- quan sát bằng thiết bị
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT ĐẶC THÙ CHO KHXHNV
- Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát( khác
biệt với quan sát không tham dự- người nghiên cứu không tham gia vào nhóm đối
tượng, mà đứng bên ngoài quan sát)
- Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề mục dần dần
hình thành trong quá trình quán sát- định tính( khác biệt với quan sát có cấu trúc- quan
sát hành vi, đề mục được xác định trược- định lượng)
- Tự quan sát(introspection- tự cảm, tự ý thức) - quan sát người khác (empathy- thấu
cảm)
CÁC BƯỚC CƠ BẢN CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC
1. Xác định đối tượng quan sát, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan sát
để làm gì?
(Quan sát ngày Black Friday ở thị trường Hà Nội/ Ngày Noel ở HN) đánh giá
sức mua của thị trường HN năm 2021/ sự thâm nhập của Thiên chúa giáo vào đời sống
tôn giáo của người HN đầu TK 21) đánh giá tình hình kinh tế thủ đô năm 2021)
Ví dụ: Cùng một công việc là quan sát học tập của một lớp học sinh. Nếu với
mục đích là quan sát sự chú ý của học sinh trong lớp học thì quan sát sẽ tập trung chủ
yếu vào học sinh. Nhưng, nếu với mục đích là quan sát phương pháp dạy của thầy sao
cho thu hút sự chú ý của học sinh thì các dữ liệu quan sát chủ yếu là ở người thầy, các
dữ liệu của học sinh (ánh mắt, nét mặt,…) là để chứng minh cho việc ghi chép hoạt
động của thầy nhằm thu hút sự chú ý của học sinh.

2. Xác định nội dung quan sát và phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như
thế nào và bằng cách nào? Nội dung quan sát thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát,
số lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát. Căn cứ vào quy
mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương pháp, phương tiện quan
sát (nhà KH, công tác QS trực tiếp, công cụ như camera, máy ảnh…)
(Mẫu QS: các TTTM, các siêu thị lớn, thời điểm 26.11, thời lượng: từ lúc mở
cửa đến lúc đóng cửa, hiện nay trở thành tuần mua sắm, giới hạn 3 ngày…)

3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể
khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, yêu cầu ghi
chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm ghi được bằng số, bằng
chữ “có” hoặc “không”, câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ hơn một số thông tin có thể
chưa được rõ khi quan sát).
( Phiếu QS: yêu cầy ghi chép; số lượt mua sắm; số lượt thanh toán; 30 phút
quầy thu ngân xử lí bao nhiêu trường hợp thanh toán…)

4. Tiến hành quan sát: quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với hoàn cảnh
đang có thường ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống khác thường
trong các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất
rõ ràng hơn. Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian,
không gian, điều kiện, diễn biến, ghi âm, chụp ảnh, quay phim các sự việc); kiểm tra
lại kết quả quan sát (trò chuyện thêm với những người tham gia tình huống; sử dụng
các tài liệu khác liên quan để đói chiếu; quan sát lặp lại; sử dụng người có trình độ cao
hơn quan sát lại để kiểm nghiệm)

5. Xử lí kết quả quan sát: tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích
để đi đến một nhận định khoa học.

Quan sát để nghiên cứu về ngày black Friday ở Hà Nội năm 2021

Bước 1: QS ngày BF ở HN: Để làm gì? Đánh giá năng lực mua sắm của người HN
năm 2021 (khi dịch Covid19 đang phức tạp) đánh giá về diện mạo kinh tế của thủ đô
khi chịu ảnh hưởng của đại dịch.
Bước 2:
Nội dung quan sát: lựa chọn mẫu (trung tâm mua sắm, siêu thị lớn: Vincom, Lotte,
Canifa,,,), thời gian (24h).
Bước 3: Kế hoạch( biểu mẫu)
Bước 4:
- Ghi chép kết quả quan sát
- Kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện, phỏng vấn 1 khách hàng, nhân viên bán
hàng, đối sánh ngày BF của VN với Mỹ)
Bước 5: phân tích dữ liệu, đưa nhận định (năng lực giảm sút, nhu cầu thu hẹp, thái độ
mua sắm cẩn trọng…)
Ưu điểm của quan sát khoa học
- Quan sát có ưu điểm trong việc thu nhập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép ghi
nhận những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên, cho
phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây phản ứng từ phía
đối tượng
- Quan sát có lọi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên
cứu những ý tưởng thích hợp, đối với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo
quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng
- Kỹ thuật quan sát không bị bỏ buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ tạo điều kiện cho
người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như trẻ em,
chẳng hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơn là phỏng vấn thái độ, hành vi của
các em.
HẠN CHẾ CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của hiện tượng, đối tượng.
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát
1 không gian giới hạn.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát.
- Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ
- Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều
tra.

BÀI TẬP QUAN SÁT KHOA HỌC


Hãy lập phiếu khảo sát cho 1 đề tài nghiên cứu sau:
1. Quan sát 1 lớp học để có nhận xét về tình hình học tập của lớp ấy
2. Quan sát để đánh giá sơ bộ chất lượng 1 buổi tự học của bạn mình( hoặc em mình,
anh mình) ở ktx (hoặc ở nhà)
3. Quan sát 1 buổi học online của sinh viên 1 lớp học nào đó( hoặc lớp mình) để sơ bộ
đánh giá kỉ cương học tập của lớp
4. Quan sát một lễ hội (quan sát tham dự- điền dã), phong tục

THỰC HÀNH

Vấn đề nghiên cứu: Nâng Cao Hiệu Quả Thuyết Trình Của Các Nhóm NHĐC
Thông Qua Kỹ Năng Giải Thích.

B1: xác định vấn đề nghiên cứu


- Lĩnh vực quan tâm: Thuyết trình
- Vấn đề nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả thuyết trình của các nhóm Nhân học thông
qua kĩ năng giải thích.
- Đối tượng quan sát: Các nhóm thuyết trình môn Nhân học chiều thứ 3 - Trường
ĐHSPHN
- Thời gian quan sát: 3 tiết học (150p)
- Cách thức tiếp cận để quan sát: Quan sát có tham dự, quan sát một lần
• Mục tiêu nghiên cứu:
- Nhận thức thực trạng sinh viên sử dụng kĩ năng giải thích trong một bài thuyết trình
- Định hướng, đưa ra các giải pháp nâng cao kĩ năng giải thích trong thuyết trình.
B2: Xây dựng mô hình phân tích (thao tác hóa các khái niệm)
- Thuyết trình là trình bày trước nhiều người về một vấn đề nhằm mục đích thuyết
phục, cung cấp thông tin hoặc tạo sức ảnh hưởng đến người nghe.
- Giải thích là sử dụng cách diễn đạt dễ hiểu giúp giải đáp những vấn đề thắc mắc của
người hỏi.
=> Kĩ năng giải thích là kĩ năng quan trọng để thuyết trình hiệu quả, để truyền tải trọn
vẹn những nội dung, thông điệp
Bước 3: Thiết kế cuộc nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu thông tin: Phiếu quan sát
- Phương pháp nghiên cứu: Quan sát (Quan sát một lần)
Bước 4: Thu thập dữ liệu, thông tin
Phân tích và xử lý thông tin
A. THÔNG TIN CHUNG
Đối tượng: Nhóm 12 Môn học: Nhân học
Khóa: K72 Trường: Đại học Sư phạm Hà Nội
Nội dung thuyết trình: Giao lưu tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc Việt Nam
Thời gian quan sát: 40 Phút; Từ 14h30 đến 15h10
Ngày 21 tháng 03 năm 2023

B. TIẾN HÀNH QUAN SÁT


- Quan sát quá trình thuyết trình của nhóm (cử chỉ, ngôn ngữ, giọng điệu, phong
thái, ...) -> đánh giá kỹ năng của nhóm.
- Quan sát cách nhóm trả lời, thảo luận các câu hỏi -> đánh giá mức độ hiểu vấn đề
của nhóm .
- Từ quan sát, đánh giá nhóm theo các tiêu chí ở bảng sau:
Các mức độ đánh giá
Rất Khá Chưa Không
CÁC TIÊU CHÍ CỦA KĨ NĂNG GIẢI THÍCH Thành
thành thành thành có kĩ
thạo
thạo thạo thạo năng
Lời giải thích rõ ràng, chính xác, người
Q
nghe có thể hiểu đầy đủ nội dung.
Lời giải thích nhấn mạnh những điểm
chính/chủ chốt của nội dung cần giải Q
NỀN
thích
TẢN
Những ví dụ và minh họa phù hợp với
G Q
nội dung cần giải thích.
Người thuyết trình sử dụng hiệu quả
các phương tiện dạy học bổ trợ cho
việc giải thích
Cách lắng nghe và phản hồi câu trả lời
của người hỏi (sau khi thuyết trình Q
xong)
NÂN
Cách hệ thống hóa câu trả lời của
G
người hỏi và nhóm thuyết trình đưa ra Q
CAO
đáp án cho phần giải thích.
Người thuyết trình sử dụng ngôn ngữ
Q
phù hợp (bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể).

STT Các tiêu chí Các đánh giá


1 Lời giải thích rõ ràng, chính xác, người Nhóm thuyết trình trả lời câu hỏi khá tốt
nghe có thể hiểu đầy đủ nội dung. và chuẩn xác về mặt nội dung (đã có sự
kiểm chứng về mặt nội dung từ giảng
viên)
2 Lời giải thích nhấn mạnh những điểm Lời giải thích có nhấn mnajh những quan
chính/chủ chốt của nội dung cần giải điểm chính thông qua ngữ điệu, cử chỉ
thích và biểu cảm của nhóm thuyết trình. Lời
giải thích khá cụ thể và có trọng tâm.
3 Những ví dụ và minh họa phù hợp với Sai sót về kiến thức bộ môn. Ví dụ chưa
nội dung cần giải thích. chính xác (cụ thể: nhóm lấy ví dụ về bản
Lao Chảo ở Sapa để chứng minh cho quá
trình giao lưu tiếp biến văn hóa mở
đường cho phát triển kinh tế.
4 Người thuyết trình sử dụng hiệu quả Nhóm không thành thạo trong việc sử
các phương tiện dạy học bổ trợ cho việc dụng các phương tiện dạy học để hỗ trợ
giải thích cho việc giải thích.
5 Nhóm có thái độ làm việc khá chuyên
Cách lắng nghe và phản hồi câu trả lời nghiệp, cụ thể: nhóm ghi chép các câu
của người hỏi (sau khi thuyết trình hỏi vào một tờ giấy, thảo luận với nhau
xong) trong vòng 10p để trả lời câu hỏi đã đặt
ra.
6 Cách hệ thống hóa câu trả lời của người Nhóm hệ thống hóa câu trả lời của người
hỏi và nhóm thuyết trình đưa ra đáp án hỏi tốt và chính xác.
cho phần giải thích.
7 Người thuyết trình sử dụng ngôn ngữ Nhóm không sử dụng ngôn ngữ cơ thể
phù hợp (bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể). để hỗ trợ cho việc giải thích.

C. ĐƯA RA KẾT LUẬN


Đánh giá một cách tổng thể kĩ năng giải thích của sinh viên (Tham khảo phần giải
thích trước khi quyết định mức độ đánh giá).

Chưa thành Không có kĩ


Rất thành thạo Thành thạo Khá thành thạo
thạo năng
R

D. KẾT QUẢ QUAN SÁT

Dựa trên phiếu quan sát:

- Nhóm thuyết trình có kĩ năng giải thích tốt dựa trên các tiêu chí: rõ ràng, chính xác,
nhấn mạnh những điểm chính trong nội dung cần giải thích và hệ thống hóa câu trả lời
phù hợp.
- Nhóm vẫn cần rèn luyện thêm về phương diện lấy ví dụ minh họa, ngôn ngữ cơ thể
khi giải thích, có thể bổ trợ thêm cho việc giải thích bằng cách áp dụng các phương
tiện dạy học hiệu quả.

=> Từ đó, dựa trên tỉ lệ các mức độ đạt được của các tiêu chí (nhóm đạt 2/4 các tiêu
chí nền tảng và 2/3 các tiêu chí nâng cao), ta có thể đánh giá tổng thể kĩ năng giải
thích của nhóm đạt mức khá thành thạo.

E. ĐỀ RA PHƯƠNG HƯỚNG RÈN LUYỆN


Cần cải tiến về:
1. Độ chuẩn xác trong kiến thức, trong cách lấy ví dụ và trả lời câu hỏi
2. Ngôn ngữ diễn đạt (bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể)
Các phương pháp giúp nâng cao kĩ năng giải thích trong thuyết trình:
- Chuẩn bị kĩ nội dung, nắm chắc các đơn vị kiến thức.
- Luyện tập kĩ năng giải thích
- Lựa chọn kĩ thuật giải thích phù hợp với vấn đề đặt ra ( phương pháp giải thích hay
cách tiếp cận vấn đề…)

Bước 5: Công bố kết quả


Thông qua quan sát, nhóm thuyết trình đã biết cách giải thích nội dung trong một bài
thuyết trình, có sự vận dụng linh hoạt giữa các kĩ thuật giải thích. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế đã được góp ý và sửa đổi.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần nhận thức rõ những tiêu chí làm nên một bài thuyết trình có hiệu quả (chú
trọng vào kĩ năng).
- Nâng cao khả năng biểu đạt ngôn từ, diễn giải vấn đề một cách rõ ràng, chính xác, có
trọng tâm (chú trọng vào nội dung).
- Rèn cho sinh viên tinh thần trách nhiệm trong việc xác thực nội dung và có ý thức tự
rèn luyện kĩ năng giải thích trong thuyết trình.

4. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: phỏng
vấn có cấu trúc, phỏng vấn không có cấu trúc, phỏng vấn sâu.

Khái niệm phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp hỏi- đáp, trao
đổi thông tin bằng ngôn ngữ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp cấp
thông tin, được tiến hành với mục đích, kế hoạch nhất định.

- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn
thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử trỉ, ngôn
ngữ thân thể của họ. Khi mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải thêm câu
hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin. Phỏng vấn là một quá trình điều tra
sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành 1 cách linh hoạt.

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
- Người phỏng vấn đưa ra loạt câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng, với mục đích thu nhập
thông tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình, để người cung cấp thông
tin( đối tượng phỏng vấn) trả lời, mở rộng, trao đổi thêm về quan điểm của mình.

- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn
thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử chỉ, ngôn
ngữ thân thể của họ. Khi có mẫu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải có thêm
câu hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin.

- Phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành một
cách linh hoạt.

MỤC ĐÍCH CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

- Mục đích chính của việc phỏng vấn là tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám
phá các yếu tố mới thông qua đối tượng phỏng vấn( Kvale,1996)

- Những người phỏng vấn chuyên nghiệp có thể tận dụng buổi trò chuyện với những
đối tượng phỏng vấn để đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn.
Khi thực hiện phỏng vấn, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng
phỏng vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ
(McNamara,1999)

CHỨC NĂNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu khẳng
định, xác định vấn đề nghiên cứu

- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu xây dựng
cớ sở lý thuyết, lý luận và mở rộng đề tài nghiên cứu

PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, có thể áp dụng tốt trong
những trường hợp:

- Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có
thể sửa hoặc xem xét lại trong quá trình nghiên cứu

- Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể
trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới

- Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa
trên thông tin từ người trả lời

- Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong
muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu

- Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân ( thái
độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ...)
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU

Khái niệm, mục đích, phạm vi áp dụng

- Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua ngôn ngữ và biểu hiện của người ấy

- Phỏng vấn sâu thích hợp và hiệu quả nhất trong những nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
nhiều khía cạnh bản chất, nguyên nhân của vấn đề, động cơ của hành động hay một
loạt hành động nào đó gắn với những trường hợp cụ thể. Mục tiêu của phỏng vấn sâu
không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể, mà giúp hiểu sâu, hiểu kỹ
về một vấn đề nhất định.

- Phỏng vấn sâu thường được áp dụng khi

1. Chủ thể nghiên cứu mới và chua được xác định rõ

2. Nghiên cứu thăm dò, khi chưa biết những khái niệm và biến số

3. Cần tìm hiểu sâu

4. Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn...

Các loại câu hỏi thường sử dụng trong phỏng vấn sâu

- Câu hỏi mô tả: Yêu cầu đối tượng mô tả về sự kiện, người, địa điểm hay kinh
nghiệm của họ. Được sử dụng để bắt buộc cuộc phỏng vấn làm cho đối tượng cảm
thấy yên tâm vì tạo cho họ cảm giác chủ động.

- Câu hỏi cơ cấu: tìm hiểu xem đối tượng sắp xếp kiến thức của họ như thế nào.

- Câu hỏi đối lập: đối tượng so sánh các sự kiện và trao đổi về ý nghĩa của các sk đó.

- Câu hỏi về cảm nhận: tìm hiểu phản ứng tình cảm của đối tượng

- Câu hỏi về kiến thức: tìm hiểu xem đối tượng thực sự có những thông tin gì và quan
điểm của họ về những điều đó

- Câu hỏi về cảm giác: tìm hiểu về những gì mà đối tượng nhìn thấy, nghe thấy và
cảm thấy… Người được phỏng vấn mô tả về acsc tác động mà họ là đối tượng

- Câu hỏi về tiểu sử: tìm hiểu một số đặc điểm cá nhân của đối tượng

ĐẶC ĐIỂM,YÊU CẦU CỦA PHỎNG VẤN SÂU

Đặc trưng

- Cấu trúc linh hoạt


- Tương tác
- Chuyên sâu
Yêu cầu về đối tượng phỏng vấn: đối tượng phỏng vấn sâu phải là kết quả lựa chọn có
chú ý, theo những tiêu chí đáp uesng tối đa mục tiêu nghiên cứu

Yêu cầu về người thực hiện phỏng vấn:

- nắm rõ và hiểu biết chi tiết về vấn đề nghiên cứu


- có kỹ năng chuyên môn
- có kinh nghiệp tiếp xúc và giao tiếp
- biết lắng nghe thông tin và có tính kiễn nhẫn

LƯU Ý TRONG PHỎNG VẤN SÂU

1. Có thông tin cần thiết về người trả lời và bối cảnh mà họ hoạt động
2. Lập kịch bản hoặc danh sách các chủ đề muốn đề cập sao cho dễ dàng thêm các câu
hỏi phụ khi cần.
3. Lên lịch phỏng vấn dựa theo lịch trình, lựa chọn của người được hỏi.
4. Đặt câu hỏi 1 cách tự tin và để người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái, để họ
cũng tự tin và có thể trả lời cả câu hỏi khó 1 cách dễ dàng.
5. Đặt thời lượng hợp lý để người được hỏi không bị quá tải.
6. Quan sát và ghi chú lại các biểu hiện, cử chỉ của người được phỏng vấn.
7. Khách quan, trung thực, tôn trọng người được hỏi trong suốt quá trình.
8. Diễn giải các đoạn ghi âm phỏng vấn và xác minh với người được phỏng vấn.

* Phỏng vấn có cấu trúc: thực hiện nghiêm ngặt theo công cụ hướng dẫn - bảng hỏi
đã được xây dưng từ trước, người phỏng vấn giải thích sáng tỏ cho người được phỏng
vấn về chủ đề nghiên cứu/phỏng vấn đang tiến hành, và đặt câu hỏi dưới dạng đúng
như đã chuẩn bị.

* Phỏng vấn không có cấu trúc: phỏng vấn tự do, trong công cụ hướng dẫn chỉ các
câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi thăm dò có thể thay đổi cho phù hợp với
người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.

I. Đề tài: Thói quen sử dụng Tiktok của giới trẻ


II. Xác định vấn đề nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu
2. Lí do chọn đề tài
- Thói quen sử dụng Tiktok của giới trẻ là vấn đề luôn gây ra nhiều tranh cãi, bàn luận
trên các diễn đàn mạng xã hội.
- Tiktok đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tư tưởng của nhiều thế hệ sử
dụng. Đặc biệt, sinh viên khoa Ngữ Văn cần nhận thức đúng đắn, sử dụng Tiktok một
cách phù hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
- Giúp giới trẻ hiểu được những tiện ích mà tik tok mang lại để phát huy.
- Nhận biết được những tác hại, mặt trái khi sử dụng tik tok không hợp lý.
- Đề xuất một số khuyến nghị giúp giới trẻ sử dụng tik tok một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ
- Mô tả thực trạng sử dụng tik tok của giới trẻ (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng,
thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng).
- Rút ra đề xuất, kiến nghị giúp phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực của việc sử dụng tik tok đến học tập và đời sống của giới trẻ.
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của tik tok đến giới trẻ trong việc thu thập,tiếp nhận,
kết nối, chia sẻ và truyền phát thông tin, cũng như quan điểm của họ về Tiktok.
III. Xây dựng mô hình phân tích
- Thói quen: Là những hoạt động được lặp đi lặp lại trong cuộc sống hàng ngày của
chúng ta được hình thành bằng nhiều cách do rèn luyện ,do bắt chước… và nó bền
vững trong nếp sống cũng như mạng xã hội.
- Tik tok được biết đến là một nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội, trên đó
người dùng đăng các video nhạc dài từ 15 giây, có nguồn gốc từ Trung Quốc, với
phiên bản gốc là Douyin, được phát triển bởi ByteDance.
- Việt Nam là một trong những quốc gia Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng
người dùng Tik Tok cao nhất tính đến cuối tháng 3 năm 2020, nền tảng này đã có
12 triệu người dùng thường xuyên đăng ký tại Việt Nam, 41% người dùng Tik
Tok ở độ tuổi từ 16-24.
IV. Thu thập và xử lý phân tích dữ liệu
Thu thập và xử lý phân tích dữ liệu
Thực trạng
Tại Việt Nam, tỉ lệ người đang sử dụng Tiktok tăng từ 34 % ( 2020) lên 62 %
( 2022) với thời lượng sử dụng tăng gấp đôi từ 4% lên 8% . Người dùng tiktok tập
trung cao ở độ tuổi từ 18 đến dưới 30 tuổi (Số liệu từ ICT - Chuyên trang công nghệ
thông tin và truyền thông).
Phỏng vấn thực trạng bằng bảng hỏi

NGUYÊN NHÂN
1. TikTok nắm bắt đúng thị hiếu người dùng.
- Video ngắn -> lướt hàng chục video giải trí trong thời gian nghỉ ngơi ngắn
- Việt Nam là một trong những quốc gia Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng
người dùng Tik Tok cao nhất tính đến cuối tháng 3 năm 2020, nền tảng này đã có
2.TIKTOK SỬ DỤNG NHỮNG THUẬT TOÁN THÔNG MINH
- Dựa trên một vài video bạn lướt xem, TikTok sẽ biết bạn muốn xem và quan tâm
điều gì. Sau đó, những video đề xuất tiếp theo sẽ liên quan đến nội dung đó.
3.VIDEO TIKTOK RẤT DỄ THỰC HIỆN
- TikTok được đánh giá là một nền tảng thân thiện với người dùng -> dễ dàng tạo
video trực tiếp trên ứng dụng.
- Người dùng không cần phải có nhiều kỹ năng, thiết bị tiên tiến, kinh nghiệm chỉnh
sửa video để tạo ra các content sáng tạo.
4. Âm thanh cuốn hút
- Âm thanh mới nhất nhanh chóng được cập nhật -> người dùng nhanh chóng bắt trend
- Cho phép sử dụng nhạc mà không bị vi phạm bản quyền.
- Bảng xếp hạng âm nhạc ngày nay bị ảnh hưởng nặng nề bởi các xu hướng của
TikTok.
5. TIKTOK LUÔN CÓ CÁC XU HƯỚNG HOT TREND MỚI
- Những trend này liên tục được thay đổi, cập nhật, khiến người dùng quan tâm đến
việc tạo nội dung mới (dẫn đầu xu hướng). Gần như mỗi tuần đều có một xu hướng
âm thanh, điệu nhảy, makeup, game, thử thách mới, v.v. để khuyến khích cũng như
thúc đẩy người dùng tạo thêm nội dung.
6. TIKTOK MANG ĐẾN TIỀM NĂNG NỔI TIẾNG
- Nhiều bạn trẻ dễ dàng trở nên nổi tiếng, trở thành các Tiktoker, KOL kiếm tiền
khủng chỉ bằng những video ngắn.

7. MUA HÀNG TRÊN TIKTOK - TIKTOK SHOP

* ẢNH HƯỞNG CỦA TIKTOK ĐẾN GIỚI TRẺ


- Ảnh hưởng tích cực đến giới trẻ:
+ Giải trí
+ Sáng tạo nội dung
+ Cung cấp kiến thức bổ ích
+ Kinh doanh
+ Kết nối bạn bè.
- Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Lãng phí thời gian
+ Lan truyền thử thách nguy hiểm
+ Nội dung thiếu an toàn
+ Bạo lực mạng

* GIẢI PHÁP
- Quản lý thời gian sử dụng.
- Tham gia hoạt động thực tế.
- Chọn lọc nội dung tiếp nhận.
- Tôn trọng người dùng khác.
CÁC VẤN ĐỀ ĐÃ THI CÁC NĂM TRƯỚC

Câu 1: Đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn về mục đích, đối tượng nghiên
cứu? Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ.

Câu 2:

A) Trình bày những hiểu biết của anh/chị về 1 đặc tính của khoa học xã hội và nhân
văn. Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ.
B) Suy nghĩ của anh/ chị về việc vận dụng đặc tính đó để nghiên cứu 1 hiện tượng xã
hội hoặc 1 vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học chuyên ngành mà anh/ chị quan tâm.

You might also like