Professional Documents
Culture Documents
ĐCNMKHXH&NV
ĐCNMKHXH&NV
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển vật chất
sự vật hiện tượng tự nhiên, xh và tư duy
- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa
học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan
sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong
hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các
ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học,
sinh học,…
VD: Định luật Newton
( Quy luật đc hiểu là mô hình quan sát được từ các hành vi còn lí thuyết được là sự
kiến giải có tính hệ thống về hiện tượng or hành vi đó )
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích lũy ngẫu nhiên qua trải nghiệm
cuộc sáng hàng ngày và là tiền đề của tri thức KHTN
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
Các ngành khoa học xã hội và nhân văn có thể kể đến bao gồm: Nhân chủng học, Xã
hội học, Tâm lý học xã hội, Khoa học chính trị, Kinh tế, khoa học kinh doanh và quản
trị, Địa lý Kinh tế xã hội, Giáo dục - phát triển nguồn nhân lực, Lịch sử, Luật học.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với khoa học
tự nhiên)?
- So sánh
KHXH&NV KHTN
Nghiên cứu những quy luật vận Nghiên cứu đời sống tinh thần của con
Khái
động và phát triển của XH. người, những cách xử sự, hoạt động
niệm
của cá nhân và tập thể.
- Nhận thức, mô tả, giải thích và - Nhận thức, mô tả, giải thích và trên
tiên đoán về các hiện tượng quy động vật về các hiện tượng, quy luật
luật xã hội. tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu
- Giúp con người nhận thức được được kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ
thế giới xung quanh và chính bản con người, nâng cao chất lượng cuộc
thân mình một cách khách quan sống.
Mục hơn.
đích - Định hướng hành động cho con
người.
- Trao đổi cho con người những
kiến thức về lịch sử, văn hoá để từ
đó áp dụng hiệu quả trong việc
xây dựng nền kinh tế, xã hội ổn
định.
- Là còn người, con người trong - Các hiện tượng, quy luật tự nhiên
Đối hệ thống quan hệ, con người với xảy ra trên trái đất cũng như ngoài vũ
tượng thế giới, còn người với xã hội và trụ.
con người với chính mình.
- KHXH: Kinh tế học, xã hội học - Vật chất: Toán tin, hóa – lí, thiên văn
Phạm vi chính trị học, văn hóa học, nhà học, khoa học về trái đất.
nghiên nước và pháp luật. - Sự sống, sinh học, sinh thái học,
cứu - KHNV: Văn hóa, ngôn ngữ, lịch khoa học môi trường.
sử, nhân loại học.
Tương quan khách quan - chủ quan + Tương quan chủ thể - khách quan
=> Tiếp cận của chủ thể nghiên cứu
Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ thuộc vào
một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến
việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
Tiên đề, sự thật, chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc mặc nhiên coi
là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể).
Thực tại khách quan (tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc
lập, không lệ thuộc vào ý thức chủ thể).
KHÁCH QUAN KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU KHXH&NV.
(giải quyết đúng đắn mối QH giữa khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn)
- Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật khách quan
là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu KH. Tính khách quan là đặc điểm của nghiên
cứu KH và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu KH.
- Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự thật,
chân lý đúng đắn.
- Nghiên cứu đối tượng bảo đảm tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện lịch sử -
cụ thể, chú trọng và điều chỉnh những thay đổi của thực tiễn, kiểm chứng kết quả bằng
thực tiễn; chú trọng đặc thù trường hợp, song luôn biết chắt lọc hiện tượng cá biện,
đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu.
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn?
ĐẶC THÙ
HIỆN
TƯỢNG
XH, VH. ĐẶC THÙ TIẾP CẬN ĐẶC THÙ
NỘI DUNG ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐẶC
NGHIÊN THÙ NỘI DUNG
CỨU NGHIÊN CỨU.
ĐẶC THÙ
NHÂN
CÁCH
Hãy trình bày ngắn gọn hiểu biết của mình về phương pháp… Nêu một vấn đề
nghiên cứu cụ thể thuộc lĩnh vực khoa học mà anh/chị quan tâm và lập kế hoạch
nghiên cứu trong đó có vận dụng phương pháp nghiên cứu … để giải quyết vấn đề.
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết trong nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn.
* PP phân loại
- Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin, các căn cứ KH theo từng
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng 1 hướng phát
triển, cùng một mục đích trong nghiên cứu.
- Phân loại làm cho khoa học từ chỗ có kết cấu phức tạp trong ND thành cái dễ nhận
thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài.
- Phân loại còn giúp phát hiện các quy luật phát triển của khách thể, cũng như sự phát
triển của kiến thức khoa học, để từ đó mà dự đoán được các xu hướng phát triển mới
của KH và thực tiễn, … dần các xu hướng nghiên cứu, định hướng sự lựa chọn, tìm
tòi.
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
Quan điểm lịch sử - cụ thể là một trong những yêu cầu cơ bản của phương pháp
luận nghiên cứu khoa học. Quan điểm này yêu cầu nghiên cứu khoa học phải tuân thủ
hướng tiếp cận lịch sử - cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử, đặc biệt là đối với
KHXH và nhân văn - ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu gắn bó mật thiết với
đời sống con người và xã hội diễn ra trong những điều kiện lịch sử - cụ thể.
- Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát
sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát triển bản chất và quy
luật đối tượng, là phương pháp tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến trình
lịch sử, nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ thể của đối tượng, nắm
được vận động cụ thể của đối tượng trong toàn bộ tính phong phú của nó, luôn bám sát
đối tượng, theo dõi những bước quanh co, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi
dây lịch sử của toàn bộ sự phát triển ấy.
- Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các
tài liệu lý thuyết đã có, chăm phát hiện xu hướng, các trường phái nghiên cứu trong
tiến trình lịch sử khoa học.
Một số nguyên tắc cơ bản của phương pháp lịch sử
- Tính biên niên: trình bày quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng
theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực tế.
- Tính toàn diện: khôi phục đầy đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Tính minh xác: các nguồn dữ liệu phải chính xác; sự vật, hiện tượng phải được
nghiên cứu, trình bày một cách chân thực, minh bạch, khách quan.
- Tính liên kết: làm sáng tỏ các mối liên hệ đã dạng của sự vật, hiện tượng được
nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Một số phương pháp cụ thể của phương pháp lịch sử
- Phương pháp lịch đại: Nghiên cứu quá khứ theo các giai đoạn phát triển trước kia
của sự vật, hiện tượng. Phương pháp lịch đại bị hạn chế khi nghiên cứu các hiện tượng
xảy ra gần và có ưu thế khi nghiên cứu các hiện tượng xa về mặt thời gian.
- Phương pháp đồng đại: xác định các hiện tượng, quá trình khác nhau xảy ra cùng
một thời điểm, có liên quan đến nhau. Phaương pháp đồng đại giúp bao quát được
toàn vẹn và đầy đủ quá trình lịch sử: so sánh được sự vật, hiện tượng đã xảy ra trong
cùng một thời gian.
- Phương pháp phân kì: nghiên cứu các quá trình lịch sử, làm sáng tỏ nội dung và
đặc điểm các giai đoạn phát triển, các thời kì biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
* Những ngành KHXHNV thường sử dụng phương pháp lịch sử: lịch sử, nghiên cứu
văn học, ngôn ngữ, nhân chủng học, khảo cổ học…
Các bước nghiên cứu của phương pháp lịch sử trong nghiên cứu KHXH&NV
- Bước 1: xác định phạm vi tư liệu nghiên cứu (các dạng tư liệu: tranh ảnh, video, sơ
đồ biểu bảng, text, hiện vật,…), các nguồn tư liệu (từ ai, từ đâu, trong khoảng thời
gian, không gian nào, thuộc loại hình gì (bài báo, luận án, chuyên khảo, ghi chép…)).
- Bước 2: Thu nhập tư liệu.
- Bước 3: Xử lí tư liệu (phân loại, phân tích tư liệu,…)
- Bước 4: Trình bày kết quả nghiên cứu (tái hiện sự kiện tư liệu trong các nhìn lịch sử
về đối tượng nghiên cứu).
* Sự ra đời của ngôi làng tơ lụa lâu đời nhất Việt Nam - Làng lụa Vạn Phúc
- Theo truyền thuyết, cách đây khoảng hơn 1100 năm, bà Lã Thị Nga là vợ của Cao
Biền, thái thú Giao Chỉ, từng sống ở trang Vạn Bảo. Trong thời gian ở đây, bà đã dạy
dân cách làm ăn và truyền nghề dệt lụa. Sau khi mất, bà được phong làm thành hoàng
làng.
* Làng lụa Vạn Phúc - Cơ sở cách mạng thời kháng chiến chống Pháp, nơi vang lên "
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến".
- Làng lụa Vạn Phúc – Cơ sở cách mạng thời kháng chiến chống Pháp
+ Năm 1938, Chi bộ Đảng đầu tiên của Hà Đông được thành lập ở Vạn Phúc.
+ Những năm 1936-1945, Vạn Phúc là An toàn khu của Trung ương Đảng và Xứ ủy
Bắc Kỳ và cũng được chọn làm nơi chỉ đạo khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng
trước các địa phương khác.
- Làng lụa Vạn Phúc-Nơi Bác Hồ từng sống và làm việc
+ Trong ngôi nhà của ông Nguyễn Văn Dương nằm giữa làng, từ 3 đến 19-12-1946,
Bác Hồ đã về đây ở và làm việc. Nơi Bác Hồ ở và làm việc chính là căn phòng riêng
của cậu tú hồi đó. Cùng ở với Bác có đồng chí Nguyễn Lương Bằng và gần Bác có các
anh bảo vệ có tên do Bác đặt là: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
Cùng ở với Bác có đồng chí Nguyễn Lương Bằng và gần Bác có các anh bảo vệ có tên
do Bác đặt là: Trường, Kỳ, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
Ông Nguyễn Quang Hải - con thứ hai của cụ Nguyễn Quang Oánh kể: “ Vào mùa
thu năm 1939, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ đã về làm việc ở Vạn Phúc một
thời gian. Cơ sở đã bố trí nơi ở, làm việc cho đồng chí Tổng Bí thư ở tầng hai nhà tôi.
Thời kỳ này, nhà tôi cũng là nơi đặt xưởng in tờ báo "Cờ Giải phóng” - cơ quan tuyên
truyền của Xứ ủy Bắc kỳ trong hai năm 1938 - 1939. Nhà tôi còn là địa điểm mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng chính trị khóa đầu tiên cho cán bộ cách mạng”
- Làng lụa Vạn Phúc - nơi vang lên "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"
18-19/12/1946 Bác đã chủ trì cuộc họp mở rộng Ban Thường vụ Trung ương,
quyết định phát động cuộc kháng chiến trong cả nước. Hội nghị đã vạch ra đường lối
cơ bản cho cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ sau này và thông qua "Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch.
* Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc – Nét đẹp lưu giữ ngàn năm, dấu lặng giữa chốn đô thị
phồn hoa, nhộn nhịp.
- Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc – Nét đẹp lưu giữ ngàn năm
+ Lụa Vạn Phúc từng được chọn để may trang phục triều đình và đặc biệt các sản
phẩm tơ lụa của làng được ưa chuộng dưới triều nhà Nguyễn .
+ 70 năm trải qua những biến động lịch sử, căn phòng nơi Bác viết “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến” vẫn còn được giữ gìn, bảo vệ tốt các di vật căn phòng còn ấm hơi
Người.
- Làng Vạn Phúc – dấu lặng giữa chốn đô thị phồn hoa, nhộn nhịp
+ Ngày nay làng lụa Vạn Phúc đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng gần xa, trở
thành cái nôi lụa gấm của Việt Nam.
+ Làng lụa Vạn Phúc cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn phát sinh trong
thời đại mới.
+ Để giữ gìn và tiếp nối làng nghề truyền thống, Hiệp hội làng nghề lụa Vạn Phúc đã
ra đời được hơn 10 năm với mục tiêu giữ gìn và phát triển thương hiệu làng nghề bền
vững.
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc.
2. Xác định nội dung quan sát và phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát như
thế nào và bằng cách nào? Nội dung quan sát thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan sát,
số lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát. Căn cứ vào quy
mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương pháp, phương tiện quan
sát (nhà KH, công tác QS trực tiếp, công cụ như camera, máy ảnh…)
(Mẫu QS: các TTTM, các siêu thị lớn, thời điểm 26.11, thời lượng: từ lúc mở
cửa đến lúc đóng cửa, hiện nay trở thành tuần mua sắm, giới hạn 3 ngày…)
3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ thể
khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, yêu cầu ghi
chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm ghi được bằng số, bằng
chữ “có” hoặc “không”, câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ hơn một số thông tin có thể
chưa được rõ khi quan sát).
( Phiếu QS: yêu cầy ghi chép; số lượt mua sắm; số lượt thanh toán; 30 phút
quầy thu ngân xử lí bao nhiêu trường hợp thanh toán…)
4. Tiến hành quan sát: quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với hoàn cảnh
đang có thường ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống khác thường
trong các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng tự bộc lộ bản chất
rõ ràng hơn. Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên bản, nhật ký, theo thời gian,
không gian, điều kiện, diễn biến, ghi âm, chụp ảnh, quay phim các sự việc); kiểm tra
lại kết quả quan sát (trò chuyện thêm với những người tham gia tình huống; sử dụng
các tài liệu khác liên quan để đói chiếu; quan sát lặp lại; sử dụng người có trình độ cao
hơn quan sát lại để kiểm nghiệm)
5. Xử lí kết quả quan sát: tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích
để đi đến một nhận định khoa học.
Quan sát để nghiên cứu về ngày black Friday ở Hà Nội năm 2021
Bước 1: QS ngày BF ở HN: Để làm gì? Đánh giá năng lực mua sắm của người HN
năm 2021 (khi dịch Covid19 đang phức tạp) đánh giá về diện mạo kinh tế của thủ đô
khi chịu ảnh hưởng của đại dịch.
Bước 2:
Nội dung quan sát: lựa chọn mẫu (trung tâm mua sắm, siêu thị lớn: Vincom, Lotte,
Canifa,,,), thời gian (24h).
Bước 3: Kế hoạch( biểu mẫu)
Bước 4:
- Ghi chép kết quả quan sát
- Kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện, phỏng vấn 1 khách hàng, nhân viên bán
hàng, đối sánh ngày BF của VN với Mỹ)
Bước 5: phân tích dữ liệu, đưa nhận định (năng lực giảm sút, nhu cầu thu hẹp, thái độ
mua sắm cẩn trọng…)
Ưu điểm của quan sát khoa học
- Quan sát có ưu điểm trong việc thu nhập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép ghi
nhận những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên, cho
phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây phản ứng từ phía
đối tượng
- Quan sát có lọi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên
cứu những ý tưởng thích hợp, đối với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể tạo
quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng
- Kỹ thuật quan sát không bị bỏ buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ tạo điều kiện cho
người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
- Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như trẻ em,
chẳng hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơn là phỏng vấn thái độ, hành vi của
các em.
HẠN CHẾ CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC
- Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của hiện tượng, đối tượng.
- Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả năng quan sát
1 không gian giới hạn.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát.
- Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ
- Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều
tra.
THỰC HÀNH
Vấn đề nghiên cứu: Nâng Cao Hiệu Quả Thuyết Trình Của Các Nhóm NHĐC
Thông Qua Kỹ Năng Giải Thích.
- Nhóm thuyết trình có kĩ năng giải thích tốt dựa trên các tiêu chí: rõ ràng, chính xác,
nhấn mạnh những điểm chính trong nội dung cần giải thích và hệ thống hóa câu trả lời
phù hợp.
- Nhóm vẫn cần rèn luyện thêm về phương diện lấy ví dụ minh họa, ngôn ngữ cơ thể
khi giải thích, có thể bổ trợ thêm cho việc giải thích bằng cách áp dụng các phương
tiện dạy học hiệu quả.
=> Từ đó, dựa trên tỉ lệ các mức độ đạt được của các tiêu chí (nhóm đạt 2/4 các tiêu
chí nền tảng và 2/3 các tiêu chí nâng cao), ta có thể đánh giá tổng thể kĩ năng giải
thích của nhóm đạt mức khá thành thạo.
4. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: phỏng
vấn có cấu trúc, phỏng vấn không có cấu trúc, phỏng vấn sâu.
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp hỏi- đáp, trao
đổi thông tin bằng ngôn ngữ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp cấp
thông tin, được tiến hành với mục đích, kế hoạch nhất định.
- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn
thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử trỉ, ngôn
ngữ thân thể của họ. Khi mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải thêm câu
hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin. Phỏng vấn là một quá trình điều tra
sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành 1 cách linh hoạt.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
- Người phỏng vấn đưa ra loạt câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng, với mục đích thu nhập
thông tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình, để người cung cấp thông
tin( đối tượng phỏng vấn) trả lời, mở rộng, trao đổi thêm về quan điểm của mình.
- Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng vấn
thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử chỉ, ngôn
ngữ thân thể của họ. Khi có mẫu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi thì phải có thêm
câu hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin.
- Phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành một
cách linh hoạt.
- Mục đích chính của việc phỏng vấn là tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, ý nghĩa và khám
phá các yếu tố mới thông qua đối tượng phỏng vấn( Kvale,1996)
- Những người phỏng vấn chuyên nghiệp có thể tận dụng buổi trò chuyện với những
đối tượng phỏng vấn để đào sâu, mở rộng thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn.
Khi thực hiện phỏng vấn, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của đối tượng
phỏng vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa trên biểu hiện của họ
(McNamara,1999)
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu khẳng
định, xác định vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp người nghiên cứu xây dựng
cớ sở lý thuyết, lý luận và mở rộng đề tài nghiên cứu
Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, có thể áp dụng tốt trong
những trường hợp:
- Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có
thể sửa hoặc xem xét lại trong quá trình nghiên cứu
- Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể
trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới
- Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa
trên thông tin từ người trả lời
- Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong
muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu
- Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân ( thái
độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ...)
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU
- Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua ngôn ngữ và biểu hiện của người ấy
- Phỏng vấn sâu thích hợp và hiệu quả nhất trong những nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
nhiều khía cạnh bản chất, nguyên nhân của vấn đề, động cơ của hành động hay một
loạt hành động nào đó gắn với những trường hợp cụ thể. Mục tiêu của phỏng vấn sâu
không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể, mà giúp hiểu sâu, hiểu kỹ
về một vấn đề nhất định.
2. Nghiên cứu thăm dò, khi chưa biết những khái niệm và biến số
Các loại câu hỏi thường sử dụng trong phỏng vấn sâu
- Câu hỏi mô tả: Yêu cầu đối tượng mô tả về sự kiện, người, địa điểm hay kinh
nghiệm của họ. Được sử dụng để bắt buộc cuộc phỏng vấn làm cho đối tượng cảm
thấy yên tâm vì tạo cho họ cảm giác chủ động.
- Câu hỏi cơ cấu: tìm hiểu xem đối tượng sắp xếp kiến thức của họ như thế nào.
- Câu hỏi đối lập: đối tượng so sánh các sự kiện và trao đổi về ý nghĩa của các sk đó.
- Câu hỏi về cảm nhận: tìm hiểu phản ứng tình cảm của đối tượng
- Câu hỏi về kiến thức: tìm hiểu xem đối tượng thực sự có những thông tin gì và quan
điểm của họ về những điều đó
- Câu hỏi về cảm giác: tìm hiểu về những gì mà đối tượng nhìn thấy, nghe thấy và
cảm thấy… Người được phỏng vấn mô tả về acsc tác động mà họ là đối tượng
- Câu hỏi về tiểu sử: tìm hiểu một số đặc điểm cá nhân của đối tượng
Đặc trưng
1. Có thông tin cần thiết về người trả lời và bối cảnh mà họ hoạt động
2. Lập kịch bản hoặc danh sách các chủ đề muốn đề cập sao cho dễ dàng thêm các câu
hỏi phụ khi cần.
3. Lên lịch phỏng vấn dựa theo lịch trình, lựa chọn của người được hỏi.
4. Đặt câu hỏi 1 cách tự tin và để người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái, để họ
cũng tự tin và có thể trả lời cả câu hỏi khó 1 cách dễ dàng.
5. Đặt thời lượng hợp lý để người được hỏi không bị quá tải.
6. Quan sát và ghi chú lại các biểu hiện, cử chỉ của người được phỏng vấn.
7. Khách quan, trung thực, tôn trọng người được hỏi trong suốt quá trình.
8. Diễn giải các đoạn ghi âm phỏng vấn và xác minh với người được phỏng vấn.
* Phỏng vấn có cấu trúc: thực hiện nghiêm ngặt theo công cụ hướng dẫn - bảng hỏi
đã được xây dưng từ trước, người phỏng vấn giải thích sáng tỏ cho người được phỏng
vấn về chủ đề nghiên cứu/phỏng vấn đang tiến hành, và đặt câu hỏi dưới dạng đúng
như đã chuẩn bị.
* Phỏng vấn không có cấu trúc: phỏng vấn tự do, trong công cụ hướng dẫn chỉ các
câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi thăm dò có thể thay đổi cho phù hợp với
người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.
NGUYÊN NHÂN
1. TikTok nắm bắt đúng thị hiếu người dùng.
- Video ngắn -> lướt hàng chục video giải trí trong thời gian nghỉ ngơi ngắn
- Việt Nam là một trong những quốc gia Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng
người dùng Tik Tok cao nhất tính đến cuối tháng 3 năm 2020, nền tảng này đã có
2.TIKTOK SỬ DỤNG NHỮNG THUẬT TOÁN THÔNG MINH
- Dựa trên một vài video bạn lướt xem, TikTok sẽ biết bạn muốn xem và quan tâm
điều gì. Sau đó, những video đề xuất tiếp theo sẽ liên quan đến nội dung đó.
3.VIDEO TIKTOK RẤT DỄ THỰC HIỆN
- TikTok được đánh giá là một nền tảng thân thiện với người dùng -> dễ dàng tạo
video trực tiếp trên ứng dụng.
- Người dùng không cần phải có nhiều kỹ năng, thiết bị tiên tiến, kinh nghiệm chỉnh
sửa video để tạo ra các content sáng tạo.
4. Âm thanh cuốn hút
- Âm thanh mới nhất nhanh chóng được cập nhật -> người dùng nhanh chóng bắt trend
- Cho phép sử dụng nhạc mà không bị vi phạm bản quyền.
- Bảng xếp hạng âm nhạc ngày nay bị ảnh hưởng nặng nề bởi các xu hướng của
TikTok.
5. TIKTOK LUÔN CÓ CÁC XU HƯỚNG HOT TREND MỚI
- Những trend này liên tục được thay đổi, cập nhật, khiến người dùng quan tâm đến
việc tạo nội dung mới (dẫn đầu xu hướng). Gần như mỗi tuần đều có một xu hướng
âm thanh, điệu nhảy, makeup, game, thử thách mới, v.v. để khuyến khích cũng như
thúc đẩy người dùng tạo thêm nội dung.
6. TIKTOK MANG ĐẾN TIỀM NĂNG NỔI TIẾNG
- Nhiều bạn trẻ dễ dàng trở nên nổi tiếng, trở thành các Tiktoker, KOL kiếm tiền
khủng chỉ bằng những video ngắn.
* GIẢI PHÁP
- Quản lý thời gian sử dụng.
- Tham gia hoạt động thực tế.
- Chọn lọc nội dung tiếp nhận.
- Tôn trọng người dùng khác.
CÁC VẤN ĐỀ ĐÃ THI CÁC NĂM TRƯỚC
Câu 1: Đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn về mục đích, đối tượng nghiên
cứu? Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ.
Câu 2:
A) Trình bày những hiểu biết của anh/chị về 1 đặc tính của khoa học xã hội và nhân
văn. Phân tích ví dụ để làm sáng tỏ.
B) Suy nghĩ của anh/ chị về việc vận dụng đặc tính đó để nghiên cứu 1 hiện tượng xã
hội hoặc 1 vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học chuyên ngành mà anh/ chị quan tâm.