Professional Documents
Culture Documents
eBook Tâm Lý Học Trí Tuệ - Phan Trọng Ngọ - 960480
eBook Tâm Lý Học Trí Tuệ - Phan Trọng Ngọ - 960480
Created by AM Word2CHM
Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ
TUỆ TRONG TÂM LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
1.1. TIẾP CẬN LIÊN TƯỞNG VÀ TIẾP CẬN
HÀNH ĐỘNG TINH THẦN
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
1.2. TIẾP CẬN HÀNH VI
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
1.3. TIẾP CẬN SINH HỌC
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
1.3.3. Nghiên cứu vai trò của yếu tố di truyền trí tuệ
giữa các thế hệ.
Created by AM Word2CHM
1.4. TIẾP CẬN HÌNH THÁI (GHESTAN)
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
1.5. TIẾP CẬN PHÁT SINH TRÍ TUỆ (TIẾP
CẬN KIẾN TẠO)
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
- Trí tuệ tiền thao tác, từ 1.5 tuổi hay 2 tuổi đến
7 tuổi.
Quá trình phát triển trí tuệ qua các giai đoạn
trên phụ thuộc trước hết vào sự trưởng thành và chín
muồi các chức năng sinh lí thần kinh của trẻ em; phụ
thuộc vào sự luyện tập và kinh nghiệm thu được thông
qua hành động với đối tượng; phụ thuộc vào tương tác
của các yếu tố xã hội và vào tính chủ thể và sự phối
hợp chung của hành động. Chính yếu tố chủ thể làm
cho các yếu tố trên không tác động riêng rẽ, rời rạc, mà
chúng được kết hợp với nhau trong một thể thống nhất
trong quá trình phát triển của trẻ.
Created by AM Word2CHM
1.6. TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
1.7. TIẾP CẬN LÍ THUYẾT THÔNG TIN -
TÂM LÍ HỌC NHẬN THỨC
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 1: MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM
LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
2.1. VẤN ĐỀ KHÁI NIỆM TRÍ TUỆ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 2: CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ
Created by AM Word2CHM
2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẤU TRÚC TRÍ TUỆ
HAI THÀNH PHẦN
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 2: CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ
Đối với sự phát triển sau này của tâm lí học trí
tuệ, giá trị thực tiễn của mô hình cấu trúc hai nhân tố
do Spearman đề xuất không cao, vì nó quá chung và
trừu tượng. Tuy nhiên, đóng góp to lớn của ông chính
là ở chỗ, đã mở ra hướng mới trong nghiên cứu trí tuệ,
đặc biệt là trong lĩnh vực soạn thảo các trắc nghiệm đo
lường nó: Phương pháp phân tích nhân tố.
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 2: CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ
Mặt thao tác gồm các yếu tố, khả năng nhận
thức: nhận dạng các sự kiện; trí nhớ; tư duy hội tụ (tư
duy tái tạo); tư duy phân kì (tư duy sáng tạo); khả năng
đánh giá.
Trí nhớ
Tư duy hội tụ
Tư duy phân kỳ
Đánh giá.
Đơn vị
Lớp (loại)
Quan hệ
Hệ thống
Chuyển hoá
Tổ hợp
Hình ảnh
Biểu tượng
Khái niệm
Hành vi
Thứ nhất, phải có khả năng liên kết trí tuệ với
thế giới bên trong của con người và giải thích được cái
gì xảy ra khi con người suy nghĩ một cách thông minh.
Thứ ba, phải liên kết giữa thao tác trí tuệ với
kinh nghiệm cá nhân.
Hiện còn sớm để đánh giá mặt mạnh, hạn chế và ảnh
hưởng của mô hình Sternberg. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy sự hiểu biết sâu sắc của ông về trí tuệ và các
phương pháp phát triển nó trong dạy học. Đó cũng
chính là lí do mô hình trí tuệ của ông được nhiều
người biết và vận dụng.
Created by AM Word2CHM
2.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẤU TRÚC TRÍ TUỆ
THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐƠN VỊ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 2: CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ
Như vậy, hành vi trí tuệ bậc thấp có cấu trúc hai thành
phần: thứ nhất, các kích thích của môi trường (các bài
toán tư duy của chuột, chim bồ câu, khỉ trong các thí
nghiệm của Tooođai, Skinnơ, Kơlơ). Thứ hai, các
phản ứng của cơ thể. Những phản ứng này rất đa
dạng (có thể là các phản ứng mò mẫm, thử - sai, đến
"suy nghĩ- bừng hiểu... của con vật). Cấu trúc của loại
trí tuệ này phù hợp sơ đồ S - R mà ta thường gặp trong
các công trình nghiên cứu của tâm lí học liên tưởng và
tâm lí học hành vi.
H.Gardner cho rằng, mọi người đều có các loại trí tuệ
trên, nhưng giữa các cá nhân khác nhau về trình độ
mỗi loại trí tuệ và khả năng kết hợp chúng.
Created by AM Word2CHM
Chương 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN TRÍ TUỆ QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỨA
TUỔI
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ
Created by AM Word2CHM
3.1 KHÁI QUÁT
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ QUA
CÁC GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI
Created by AM Word2CHM
3.2. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ TRẺ EM THEO LÍ THUYẾT CỦA
G.PIAGIÊ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ QUA
CÁC GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI
Các
dạng
Thuận Nghịch
quan
hệ
Bằng
nhau A= B B=A
(=)
Khác
nhau A≠ B B≠A
(≠)
Thuộc
AÎB BÎA
(Î)
Trong
AÌ B BÌA
(Ì)
Hơn
A> B B>A
(>)
Nhờ các cấu trúc thao tác trên, trẻ em có
được một số khái niệm: số, không gian, thời gian và
tốc độ, nguyên nhân và ngẫu nhiên.
3.3.2. Cơ chế hình thành hành động trí tuệ của trẻ em
Khi phân tích nguồn gốc phát sinh của tư duy và ngôn
ngữ L.X.Vưgôtxki, nhận thấy có sự phát sinh về
phương diện chủng loại và phát sinh cá thể.
Về chủng loại:
c. Các bước hình thành hành động trí tuệ của trẻ
Khi hành động trí tuệ đạt tới bước ngôn ngữ
bên trong, hành động thực hiện trở thành tự động hoá
và vượt ra khỏi sự kiểm soát của ý thức, sự chú ý, (sự
quan sát) chỉ nhận ra kết quả của hành động. Còn nội
dung vật chất của hành động trở thành một khách thể
của chú ý cần hướng tới và toàn bộ sự chú ý được
hướng vào nội dung này. Đối tượng được chú ý và sự
chú ý được nhập vào chung một hiện tượng. Khách
thể xuất hiện trong ý thức như là đối tượng để suy nghĩ
và bản thân ý nghĩ về đối tượng đó. Do vậy, hành động
trí tuệ hình như bị phân đôi, một mặt của nó là nội
dung vật chất được lồng vào hình thức "ngoài cảm
tính" của nghĩa, còn mặt kia là động tác chú ý "thuần
tuý" không có chút nội dung đồ vật. Nghĩa và ý của
hành động trí tuệ dã được hình thành.
Created by AM Word2CHM
3.4. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ QUA
CÁC GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI
3.4.1. Các quan điểm phân chia giai đoạn trí tuệ
d) Giai đoạn thao tác hình thức (11-12 đến 14-15 tuổi).
3.4.2. Nhịp độ phát triển trí tuệ trẻ em qua các giai
đoạn lứa tuổi
Mặc dù có cách nhìn khác nhau về căn cứ để
phân chia giai đoạn và giải thích nội dung phát triển
của mỗi giai đoạn đó nhưng hầu hết các nhà tâm lí
học lớn, trong đó có cả G.Piagie, H.Valông,
L.X.Vưgôtxki và nhiều nhà tâm lí học khác như
Thurstone (công trình nghiên cứu sự phát triển tốc độ
trí giác và khả năng suy luận-1955), Bayley (nghiên
cứu sự phát triển trí năng cá nhân - 1970) đã cung cấp
nhiều tư liệu lí luận và thực tiễn cho thấy nhịp độ phát
triển trí tuệ của trẻ em qua các giai đoạn khác nhau, từ
sơ sinh đến trưởng thành. Đây không phải là quá trình
tăng trưởng đều và ổn định, mà thay đổi thường xuyên
về nhịp độ và tốc độ. Đồng thời giữa các giai đoạn có
các cuộc khủng hoảng, tạo ra nhiều khả năng phát
triển theo các hướng khác nhau và theo chiều đi lên
hoặc thụt lùi nhanh chóng. Đó là những bước ngoặt
trong suốt tiến trình phát triển của trẻ.
Ghi chú:
Hiện còn ít các nghiên cứu về diễn biến (sự phát triển,
phương thức triển khai các thao tác, độ ổn định và
thoái hoá) trí tuệ của người trưởng thành và người cao
tuổi: Tuy nhiên, với các kết quả đã có cho thấy không
có dấu hiệu suy giảm trí tuệ trước 60 tuổi. Thậm chí,
nhiều người còn hoạt động với hiệu suất cao, nhất là
về cấu trúc tri thức và khả năng làm chủ các khái niệm
trừu tượng. Điều dễ nhận thấy là phương thức hoạt
động trí tuệ của người trưởng thành phụ thuộc nhiều
vào lĩnh vực hoạt động chuyên môn và lối sống của
mỗi cá nhân.
Created by AM Word2CHM
3.5. VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA TRÍ TUỆ TRẺ EM
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ QUA
CÁC GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI
Vấn đề xã hội hoá là nội dung thứ hai của lí thuyết phát
sinh, phát triển các cấu trúc trí tuệ của G.Piagie. Xung
quanh vấn đề này cần phải làm sáng tỏ hai khía cạnh.
Thứ nhất: cơ chế nhập tâm, tức là giải thích quá trình
chuyển hoá từ hành động bên ngoài thành thao tác
bên trong. Thứ hai: con đường biến "cái xã hội" thành
"cái cá nhân" trong quá trình phát sinh trí tuệ.
Chuyển chức
Chuyển
Đi kèm năng tâm lý bên
chức
1 theo hoạt ngoài thành
năng tâm
động tự kỷ chức năng tâm
lý
lý bên trong
Hướng ra
Hướng Hướng vào ngôn
3 ngôn ngữ
phát triển ngữ bên trong
xã hội
Created by AM Word2CHM
Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CÁ NHÂN
Created by AM Word2CHM
4.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
Created by AM Word2CHM
4.2. MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
CÁ NHÂN
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
Created by AM Word2CHM
4.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ SINH
HỌC - XÃ HỘI VÀ CHỦ THỂ TRONG SỰ
PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CÁ
NHÂN.
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
4.3.1. Quan hệ giữa chủ thể với yếu tố sinh học của
nó
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
Vai trò của cảm xúc đối với hoạt động trí tuệ,
hoạt động nhận thức của cá nhân được đề cập trong
các công trình của nhiều nhà tâm lý học lớn như
P.Janet, Claparede, G.Piagie, L.X.Vưgôtxki v.v. Các nhà
tâm lí học này đều thống nhất cho rằng, trong mối tác
động qua lại giữa chủ thể với hoàn cảnh được thông
qua "trường cư xử”, trong đó các cảm xúc là động lực
của các ứng xử, còn tri giác, vận động và trí tuệ là sự
cấu trúc hoá của các ứng xử đó. Chẳng hạn, G.Piagiê
(1997) quan niệm, mỗi ứng xử bao hàm hai mặt: mặt
năng lượng và mặt nhận thức hay cấu trúc. Mặt năng
lượng là do cảm xúc tạo ra, còn cấu trúc hay nhận thức
là kết quả của trí tuệ. Như vậy, xúc cảm và nhận thức
không thể tách rời nhau, mặc dù chúng khác biệt
nhau. Theo G.Piagiê một hành động trí tuệ bao hàm
sự điều tiết năng lượng liên quan tới cảm xúc và sự
cấu trúc hoá sự vật liên quan tới thao tác trí tuệ. Tương
tự như G.Piagie, L.X.Vưgôtxki cho rằng, trong tư duy
ngôn ngữ, ý không phải là điểm tận cùng của toàn bộ
quá trình...Ý không phải được nảy sinh từ ý nghĩ khác,
mà từ lĩnh vực động cơ của ý thức. Đằng sau ý là xu
hướng, cảm xúc, nhu cầu, ý chí...ông ví ý nghĩ như
đám mây đen mang cơn mưa từ ngữ, còn động cơ
của ý nghĩ như cơn gió làm đám mây chuyển động và
đổ ra trận mưa từ ngữ đó. Vì vậy, ông cho rằng việc
phân tích tâm lí một ý nghĩ nào đó chỉ triệt để khi phát
hiện ra được chính bình diện động cơ, cảm xúc bên
trong bị che lấp bởi các tư duy ngôn ngữ.
Nói tóm lại, suy cho cùng mọi hành động trí tuệ đều có
sự tham gia của cảm xúc. Nó thâm nhập vào ngay từ
các hoạt động tri giác đến việc lựa chọn các thao tác và
ra quyết định trí tuệ. Mức độ ảnh hưởng này rất lớn và
trải ra trên một phổ rộng, từ những cảm xúc đơn giản,
đến tình cảm phức hợp và cuối cùng là sự tham gia
của những linh cảm trực giác.
Vấn đề cấu trúc và vai trò của trí tuệ cảm xúc
đã được đề cập trong công trình của nhiều nhà nghiên
cứu. P.Salovey đưa ra cấu trúc bao gồm 5 thành phần:
1). Khả năng thấu hiểu những cảm xúc của chính
mình; 2). Khả năng phát hiện và đặt tên từng cảm xúc
riêng của mình và của người khác; khả năng phân tích,
phê phán và truyền đạt rõ ràng các cảm xúc; 3) Khả
năng thấu cảm, đồng cảm, đánh giá đúng, thúc đẩy và
truyền cảm hứng, khuyến khích và an ủi người khác; 4)
Khả năng đưa ra các quyết định thông minh, tạo ra sự
cân bằng giữa cảm xúc và lý trí, không quá nghiêng về
bên nào. 5) Làm chủ các mối liên hệ người - người, dễ
dàng tiếp xúc với người khác, tức là khả năng đặc biệt
để quản lí các cảm xúc của mình. Theo H.Steve, có 3
dấu hiệu để nhận dạng loại trí tuệ này: 1).Biết cảm xúc
của bản thân cũng như của người khác và biết hành
động sẽ xảy ra khi có cảm xúc đó; 2).Biết nguyên nhân
dẫn đến các cảm xúc tích cực và tiêu cực. Biết cách
chuyển các cảm xúc tiêu cực thành tích cực; 3).Nhận
thức dược cảm xúc, sự nhạy cảm và những kỹ năng
quản lý cảm xúc, giúp con người tăng tối đa hạnh phúc
trong cuộc sống.
Trên đây là một số mô hình cấu trúc trí tuệ
cảm xúc. Cho tới nay công việc này vẫn dược tiến hành
không ngừng. Tuy nhiên, hiện thời có thể nhấn thạnh
những thành phần chủ yếu sau đây của trí tuệ cảm
xúc: 1). Khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm
xúc bản thân. Khía cạnh này bao gồm các nhận thức
được cảm xúc của họ và suy nghĩ của họ về cảm xúc
đó; 2).Khả năng nhận biết và đánh giá cảm xúc của
người khác. Việc đánh giá cảm xúc của người khác
(khả năng nhận biết chính xác cảm xúc của người
khác) và thể hiện cảm xúc đó (khả năng thể nghiệm lại
cảm xúc đó vào bản thân mình) đều liên quan tới sự
thấu cảm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy việc
đánh giá cảm xúc của chính mình và của người khác
liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy sự thấu cảm liên
quan tới cả khả năng cá nhân nhận biết cảm xúc của
người khác và sự đánh giá cảm xúc của chính mình; 3)
Khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và của
người khác. Khía cạnh này đề cập tới kinh nghiệm
cảm xúc của cá nhân hay sự theo dõi, đánh giá và xử
sự để thay đổi, điều hoà cảm xúc. Khả năng tự điều
chỉnh cảm xúc này liên quan tới việc nỗ lực khắc phục
những cảm xúc tiêu cực trong khi vẫn duy trì những
cảm xúc có lợi của bản thân. Điều chỉnh cảm xúc cũng
bao gồm cả những năng lực thay đổi các phản ứng
tương ứng của người khác (làm dịu, kiềm chế cơn
nóng giận.v.v. của người khác); 4) Sử dụng cảm xúc để
định hướng hành động. Những cảm xúc của người có
vai trò như là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm hành
động; tạo ra sự định hướng, sự chú ý của cá nhân đối
với hành động nào đó. Vì vậy việc sử dụng cảm xúc để
điều khiển hành vi là một trong những thành phần
quan trọng của trí tuệ cảm xúc. Chẳng hạn, điều khiển
hành vi nóng nảy, hành vi ôn hoà,v.v. Những thành
phần trên tuy mới chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh nhận
thức và tính chất quá trình của trí tuệ cảm xúc nhưng là
các thành phần có thể đo lường được bằng các trắc
nghiệm
Created by AM Word2CHM
4.5. DẠY HỌC VÀ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ.
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ CÁ NHÂN
4.5.1. Mối quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
trẻ em
Đối với những nhà tiến hoá luận thì hành vi trí
tuệ của con người chỉ là kết quả của quá trình tiến hóa
lâu dài theo con đường tập nhiễm. Sự phát triển của
các hành vi này đã được lập trình từ đầu trong cả cuộc
đời của mỗi cá thể. Còn theo những người chủ trương
di truyền trí tuệ, thì sự phát triển và khác biệt về trí tuệ
của cá nhân đã được quy định bởi yếu tố gen. Trong
cả hai cách tiếp cận trên, dạy học chỉ là yếu tố làm bộc
lộ sự phát triển đã tiềm tàng trong cơ thể.
4.5.2 Các phương hướng nâng cao hiệu quả dạy học
phát triển trí tuệ
Created by AM Word2CHM
Chương 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TRÍ TUỆ TRONG TÂM LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
5.1. PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
TRONG ĐO LƯỜNG
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ
TRONG TÂM LÍ HỌC
>
Ưu tú 1
139
120 Rất
- thông 11
139 minh
11
Thông
0 - 18
minh
119
100
Trung
- 46
bình
109
90 - Chậm
15
99 chạp
70 - Khờ
6
79 dại
< Chậm 3
70 khôn
>
Ưu tú 2,2
129
120 Rất
- thông 6,7
129 minh
110
Thông
- 16,1
minh
119
90 - Trung
50,0
109 bình
80 - Khờ
16,1
89 dại
70 -
Kém 6,7
79
< Chậm
2,2
70 khôn
+ Chim không bò
Một hình thức thể hiện khác của bài tập dạng
ngôn ngữ, có liên quan tới các số. Chẳng hạn: các bài
tập điền số. Trong dãy số sau, số kế tiếp là số nào:
l.3.5.7..........; các bài tập đọc xuôi và ngược dãy số, các
phép tính.v.v...
Các bài tập phi ngôn ngữ (bài tập dưới hình
thức hình ảnh) được dùng để khắc phục các hạn chế
nêu trên của hình thức ngôn ngữ. Hình thức này có
trong hầu hết các trắc nghiệm. Nhiều trắc nghiệm chỉ
sử dụng loại bài tập này (trắc nghiệm trí tuệ đa dạng
của R.Gille, Trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn của
J.C.Raven, các trắc nghiệm vẽ hình của Rey, của
Gooodenough...). Chẳng hạn, một bài tập trong số 60
bài của trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn (Bài C7):
Created by AM Word2CHM
5.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC TRONG
CHẨN ĐOÁN TRÍ TUỆ TRẺ EM
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ
TRONG TÂM LÍ HỌC
Created by AM Word2CHM
PHẦN GIỚI THIỆU TRẮC NGHIỆM VÀ
HƯỚNG DẪN CÁCH THỰC HIỆN
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 5: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ
TRONG TÂM LÍ HỌC
Sau khi kiểm tra và hoàn tất các thông tin ghi
trong phần đầu của bản trắc nghiệm, nghiệm viên bắt
đầu hướng dẫn nghiệm thể tiến hành trắc nghiệm.
Hình 13, 14, 15, 16, 17. Hãy nhìn hàng dưới.
Mỗi ô đều có hai hình vẽ. Có khi hai hình đó giống
nhau, có khi khác nhau. Em hãy đánh dấu (+) vào
những ô có hai hình khác nhau Hình 18. Trong hình có
một cái bàn và những con gấu. Hãy đánh dấu (+) vào
con gấu ở trước bàn, đánh dấu (-) vào con gấu trên
bàn.
Hình 22, 23, 24, 25. Bây giờ chúng ta hãy nhìn
tất cả những hình ở hàng này. Hình 22 vẽ đầu người
đàn bà, hình 23 vẽ cái đồng hồ, hình 24 vẽ cái kéo và
hình sau cùng vẽ những nét trang trí. Em hãy vẽ thêm
những cái gì thiếu trong mỗi hình đó. Hãy vẽ đi.
Hình 36. 37. 38. 39. Bây giờ các em hãy nhìn
tất cả các hình vẽ, có quả đu đủ, chiếc găng tay, cái
nhà, cái xe đẩy. Trong mỗi hình đều có 1 chi tiết vô lí.
Em hãy đánh dấu (+) vào tất cả những chi tiết vô lí đó.
Hình 55, 56. Có hai cái cân. Hãy xem vật nào
nặng hơn trên mỗi cân. Em hãy đánh dấu (+) vào vật
nặng hơn do.
Hình 57, 58, 59, 60. Bây giờ các em hãy nhìn
các hình tiếp theo. Hãy vẽ các hình còn bỏ trống theo
quy tắc tương tự. Hãy vẽ di (nếu trẻ hỏi thì trả lời: em
hãy làm theo suy nghĩ của mình).
Hình 13, 15, 17. Mỗi trả lời đúng (hai hình
không giống nhau): 2đ. Nếu từ hình 13 đến hình 17
đều có ghi kí hiệu: 0 đ nhưng nếu chỉ có một hình có
ghi kí hiệu, thì cũng phải tính điểm những hình đúng.
Hình 18, 19, 20, 21, 22, 23. Mỗi trả lời đúng:
2đ. Tối đa của Hình 18, 19: 4đ. Tối đa của hình 20, 21,
22, 23: 2đ. Hình 18, 19: Nếu 3 vật được kí hiệu mà
trong đó có 2 vật đúng thì được 2đ, vì có 1 giải pháp
sai, còn giải pháp kia đúng. Hình 22, 23: Nếu chi tiết
được thêm đã dùng mà nghiệm thể còn thêm một số
chi tiết nữa, như thêm thân hay dây chuyền: 0đ
Hình 27, 28, 29. Mỗi trả lời đúng: 3đ. Tối đa:
9đ. Nếu có 1 trả lời sai: trừ 2đ. Nếu tất cả đều có ghi kí
hiệu: 0đ, nhưng không cho điểm âm.
Hình 30, 31, 32. Mỗi trả lời đúng: 3đ. Nếu
không kí hiệu vào ô vuông mà vẽ trực tiếp vào ô trống
thì coi là đúng.
Hình 33, 34, 35. Mỗi trả lời đúng: 2đ. Tối đa
hình 34: 6đ. Tối đa hình 35: 4d.
Hình 40. Mỗi trả lời đúng: 3đ. Tối da: 6đ.
Hình 41, 42. Mỗi trả lời đúng: 4đ. Nếu nhiệm
thể vẽ đúng số chuột hoặc thóc thì chỉ là đúng.
Hình 57, 58, 59, 60. Mỗi trả lời đúng: 4đ. Hình
57 giải đáp đúng phải đạt 2 tiêu chuẩn: a) hình vẽ phải
gấp đôi hình mẫu. b) hình tam giác được vẽ phải cùng
hướng với hình tam giác mẫu. Nghĩa là hai đường đáy
phải song song. Hình 58, 59, 60 giải đáp đúng là khi
chỉ hình thiếu được vẽ mà thôi. Nếu có thêm thì 0đ.
Created by AM Word2CHM
Chương 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
6.1.2 Các quan niệm xác định chậm phát triển trí tuệ.
6.1.1.1 Xác định mức chậm phát triển trí tuệ theo chỉ
số trí tuệ
6.1.1.2. Xác định chậm phát triển dựa trên khả năng
thích ứng của cá nhân
6.1.1.3. Xác định chậm trí tuệ dựa theo nguyên nhân
6.1.3. Phân loại các mức chậm phát triển trí tuệ
%
Mức IQ dựa IQ dựa tỉ lệ %
trong
độ theo test theo trong
số trẻ
chậm Stanford thang dân
chậm
trí tuệ Binet Wechsler số
trí tuệ
Chậm
nhẹ
52 - 69 55 - 69 90,0 2,00
Chậm vừa
36 -51 40 - 54 6,0 0,13
Chậm nặng
20 - 35 25 - 39 3,0 0,06
Chậm rất
< 20 < 25 1,0 0,02
nặng
Có phát
Phát triển
triển được ít
chút ít về
Chậm phát nhiều về
vận động
triển nhiều, vận động,
và ngôn
tiềm năng không tập
Trầm ngữ, hoàn
hoạt động làm lấy
trọng toàn không
tối thiểu về được công
(IQ <20) tự lo cho
tâm vận, việc tự phục
bản thân,
cần chăm vụ cần
cần được
sóc. được chăm
chăm sóc,
sóc hoàn
giám sát.
toàn.
Có thể tập
nói và
Có thể
truyền đạt:
tập được tham gia
Phát triển
một phần
kém về vận thói quen
vào việc lo
động, ngôn vệ sinh sơ
đẳng; cho bản
ngữ tối
thân, nếu
không tập
Nặng thiểu, được được giám
(IQ: 20- không làm những kỹ sát hoàn
35) lấy được năng thông toàn: có thể
việc phục dụng ở nhà phát triển
vụ, không trường: có kỹ năng tự
có hay có thể tập vệ ở mức
rất ít kỹ được thói độ tối thiểu
năng truyền quen, nếu trong môi
đạt. được huấn trường hạn
luyện có chế.
PP.
Có thể làm
Có thể nói công việc
và tập lao động
truyền đạt: ý Nếu được hay đòi hỏi
thức xã hội huấn luyện chút ít huấn
kém, phát đặc biệt có luyện
Trung triển khá về thể tập chuyên
bình vận động: được các kỹ môn, cần
(IQ: 36- có thể tập năng thông giám sát
52) tự lực cánh dụng ở hay hướng
sinh, chỉ trình độ lớp dẫn chút ít
cần giám 3 khi 15 hay khi gặp trở
sát vừa 16 tuổi ngại kinh tế
phải hay xã hội
nào đó.
Created by AM Word2CHM
6.2. ĐẶC TRƯNG TÂM LÍ CỦA TRẺ EM
CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ.
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
6.2.2. Trong cấu trúc tâm tí của trẻ chậm phát triển
trí tuệ có mối quan hệ vừa độc lập vừa tác động lẫn
nhau giữa yếu tố vận động và trí tuệ
6.2.3. Trong trí tuệ của trẻ em chậm phát triển, mức
độ và nhịp độ chậm của các thành phần không giống
nhau
6.2.4. Trong cấu trúc trí tuệ của trẻ chậm phát triển,
không có sự kết hợp giữa hai phương diện: tự nhiên
và văn hoá.
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
6.3.1 Các tác nhân chủ yếu gây chậm phát triển trí
tuệ
Tác nhân sinh học bao gồm một dải rộng các
yếu tố liên quan trực tiếp tới cấu trúc sinh học cơ thể,
từ những yếu tố di truyền nhiễm sắc thể, đến những rối
loạn các chuyển hoá chức năng hoặc tổn thương thực
thể trước, trong và sau khi sinh do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
- Ít có cơ hội đi học.
….....
Created by AM Word2CHM
6.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHĂM SÓC VÀ
GIÁO DỤC TRẺ EM CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ
Created by AM Word2CHM
Chương 7: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRỰC
GIÁC TRÍ TUỆ TRONG TRUYỀN THỐNG
VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ
Created by AM Word2CHM
7.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 7: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRỰC GIÁC TRÍ TUỆ TRONG
TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
Created by AM Word2CHM
7.2. VẤN ĐỀ TRỰC GÍAC TRÍ TUỆ TRONG
TRYỀN THỐNG TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 7: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRỰC GIÁC TRÍ TUỆ TRONG
TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
7.2.2. Trực giác trí tuệ trong các trào lưu triết học
Phương Tây
Created by AM Word2CHM
7.3. TRỰC GIÁC TRÍ TUỆ TRONG TRUYỀN
THỐNG VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
TÂM LÝ HỌC TRÍ TUỆ à Chương 7: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRỰC GIÁC TRÍ TUỆ TRONG
TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
Thứ hai: thế giới hiện hữu (cả thế giới của
thượng đế, thần linh, con người và vạn vật) đều là cái
có sau Khởi nguyên vũ trụ, chúng từ đó mà ra và là cái
hữu hạn. Thế giới này không phải được cấu tạo bởi cái
gì đó vững chắc, cố định. Ngược lại, đó là cái tuy có
nhưng hoàn toàn bất định, biến hoá theo chu trình
Sinh, Trụ, Di, Diệt hay Thành, Trụ, Hoại, Không, theo
vòng luân hồi: sinh, lão, bệnh, tử và chịu sự chi phối
của quy luật nhân duyên. Chính sự biến hoá này mới
là vĩnh viễn, thường có. Như vậy, vạn vật không phải là
tuyệt đối có, cũng không phải là tuyệt đối không có. Nó
là một trạng thái biến hoá của tự tính vũ trụ (theo truyền
thống Ấn Độ) hay của Thái cực, của Đạo (theo truyền
thống Trung Hoa). Thế giới hiện hữu (thế giới hữu
hình) chẳng qua chỉ là sự vận động và biến hoá của
của tinh thần vũ trụ, của Thái cực hay của Đạo. Từ đây
ta có một kết luận quan trọng về mặt nhận thức luận
trong các Đạo học Phương Đông: trong thế giới hữu
hình, hữu hạn và biến động có cái vô hình, tinh không
và tuyệt đối. Thế giới hữu hình, hữu hạn này là sự biến
hoá, sự biểu hiện của cái tuyệt đối, cái vô hình, vô hạn
(Đức là biểu hiện của Đạo).
Như đã thấy, trong nhận thức của con người, theo Phật
giáo nguyên thuỷ, có hai mức: nhận thức tri giác và tri
thức viên mãn (trí tuệ). Trong nhận thức tri giác có sự
tác động theo nguyên lý nhân duyên. Ở đây, tri thức
được hình thành là do có sự gặp gỡ của các giác quan
với các vật tương ứng: mắt với màu sắc, hình dáng; tai
với âm thanh; mũi với mùi, lưỡi với vị; da thịt với đụng
chạm. Mỗi giác quan vừa là nơi tiếp nhận kích thích
của các vật và được gọi là Căn (5 giác quan = ngũ
căn), vừa là nơi có khả năng phân biệt, tạo ra sự nhận
biết các kích thích đó và được gọi là Thức (ngũ
thức).Ngũ căn và ngũ thức là các cửa ngõ để nhận biết
ngoại giới: Theo các nhà Duy thức học, ngoài 5 thức
trên, con người còn 3 thức khác, cao hơn: thức thứ 6: ý
thức, có khả năng phân biệt, phối hợp 5 thức: thức thứ
7: ý căn hay căn thức (Mạt na thức), có công năng
nhận ra và kiểm soát ý thức (thức thứ 6), thức thứ 8:
Tàng thức (A-lạt-da thức), có công năng chứa đựng và
điều khiển tất cả các thức trên. Trong 8 thức của con
người, thức thứ 8 có công năng bao trùm các thức
khác, được gọi là Tâm thức (Tâm), tiếp đến là thức thứ
7, vừa là nơi truyền công năng của thức thứ 8, vừa là
căn của thức thứ 6 và khởi phát hoạt động của các
thức còn lại, được gọi là ý thức (ý), 6 thức còn lại gọi là
Thức. Như vậy, ta có hệ thống thứ bậc: Tâm-Ý-Thức.
Trong nhận thức của cá nhân, Thức (6 thức) tương
ứng với trạng thái thức tỉnh (A). Ý tương ứng trạng thái
mộng (U). Còn Tâm ứng với trạng thái ngủ say và cao
hơn là trạng thái siêu thoát. Theo một cách nhìn khác,
Thức (trạng thái thức), thuộc về nhận thức có ý thức
(hữu thức), còn ý và Tâm (ba trạng thái sau) thuộc về
lĩnh vực tiềm thức (vô thức-thức không nhìn thấy). Như
vậy, nhận thức bằng Thức là mức nhận thức giác
quan, còn nhận thức bằng Tâm mới là mức nhận thức
cao của con người-nhận thức trí tuệ. Đó chính là trực
giác trí tuệ. Như vậy trực giác trí tuệ trong quan niệm
của văn hoá Phương Đông cổ đại không đơn thuần là
nhận thức trực tiếp của trí tuệ, không phải là hành
động trí óc phi lôgic, mà là nhận thức bằng cả toàn bộ
sức mạnh trí tuệ và nhân cách của con người. Để có
được khả năng này, cá nhân phải tiến hành theo
phương pháp nhận thức đặc biệt: Tu thiền.
Created by AM Word2CHM
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN
Chương I
MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN TRÍ TUỆ TRONG TÂM LÍ
HỌC
1.5. Tiếp cận phát sinh trí tuệ (tiếp cận kiến
tạo) 1.6. Tiếp cận hoạt động
Chương II
CẤU TRÚC CỦA TRÍ TUỆ
Chương IV
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
CÁ NHÂN
Chương V
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÍ TUỆ TRONG
TÂM LÍ HỌC
Chương VI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
---//---
Tác giả:
PHAN TRỌNG NGỌ (Chủ biên)
– DƯƠNG DIỆU HOA – NGUYỄN LAN ANH
Biên tập và sửa bản in: PHAN TRỌNG NGỌ - BÙI THƯ
TRANG
Created by AM Word2CHM