Professional Documents
Culture Documents
N I Dung
N I Dung
Slide…
TRÂN ( chữ xanh: tiêu đề, Chữ đỏ: nội dung)
Step IV. Determine Terminal Value
Tại sao cần phải xác định giá trị cuối cùng ?
Phương pháp DCF trong định giá dựa vào việc xác định giá trị hiện tại của tất
cả các dòng tiền tự do tương lai được tạo ra bởi một công ty. Vì không thể dự
báo được dòng tiền tự do của một công ty mãi mãi, do đó chúng ta sẽ sử dụng
giá trị cuối cùng để thu thập giá trị của công ty sau giai đoạn dự báo.
Trong phương pháp này thì Giá trị cuối cùng thường chiếm một phần đáng kể
trong giá trị của một đôi khi lên đến ba phần tư hoặc hơn.
Slide khác
Tuy nhiên cần lưu ý tránh sử dụng bội số đỉnh hoặc đáy và/hoặc mức EBITDA
chưa được chuẩn hóa có thể dẫn đến kết quả bị lệch. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các công ty trong ngành kinh doanh theo chu kỳ.
Vì phương pháp Exit multiple ảnh hưởng lớn đến giá trị cuối cùng của doanh
nghiệp khi tính DCF, nhà phân tích thường tính toán với nhiều mức bội số
khác nhau để đánh giá độ nhạy. Ví dụ, exit multiple từ 7.0x đến 8.0x thì họ sẽ
tính giá trị với 6.5x, 7.0x, 7.5x, 8.0x và 8.5x.
Slide khác
Phương pháp tăng trưởng vĩnh viễn tính giá trị cuối cùng bằng cách giả sử
rằng dòng tiền tự do của doanh nghiệp tăng trưởng vĩnh viễn ở một tỷ lệ nhất
định. Phương pháp này phụ thuộc vào việc tính toán WACC được thực hiện
trong Bước III và yêu cầu phải đưa ra giả định về tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn.
Tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn thường được chọn trên cơ sở tốc độ tăng trưởng
ngành dài hạn dự kiến của công ty Các nhà phân tích thường sử dụng các tốc
độ tăng trưởng dài hạn như tăng trưởng GDP, thường có xu hướng nằm trong
khoảng từ 2% đến 4%. Cũng giống như exit multiple, họ tính toán giá trị công
ty với nhiều mức tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn khác nhau để xem giá trị công ty
dao động trong khoảng nào.
Slide khác
Khi áp dụng Quy ước giữa năm cho giai đoạn dự báo trong phương pháp Đánh
giá dòng tiền theo chiết khấu (DCF), việc chiết khấu Giá trị cuối cùng theo Mô
hình tăng trưởng vĩnh viễn ( ở buóc 4) cũng sẽ tuân theo quy ước này. Lý do là
vì PGM chiết khấu dòng tiền tự do (FCF) dự kiến sẽ được tạo ra mãi mãi, và
giả định rằng dòng tiền này được phân bổ đều trong suốt cả năm.
Ngược lại, Mô hình Thương vụ M&A (EMM) thường dựa trên các bội số
P/EBITDA (hoặc EBIT) tính toán từ các công ty cùng ngành tính đến cuối
năm dương lịch. Do đó, EMM sử dụng phương pháp chiết khấu cuối năm.
KHÁNH
Determine Valuation
Tính toán Giá trị Doanh nghiệp (EV) theo phương pháp DCF
Giá trị Doanh nghiệp (EV) của một công ty được xác định bằng cách tính tổng Giá trị hiện
tại của các khoản Dòng tiền tự do dự kiến (FCF) trong giai đoạn dự báo và Giá trị cuối kỳ
(Terminal Value).
Biểu đồ 3.27 minh họa cách tính toán EV theo phương pháp DCF cho một công ty với kỳ dự
báo 5 năm. Ví dụ này sử dụng cả Quy ước giữa năm và Exit Multiple Method.
Để tính implied equity value, nợ ròng của công ty, cổ phiếu ưu đãi và noncontrolling interest
được trừ đi từ giá trị doanh nghiệp tính toán (xem Biểu đồ 3.28)
Non-controlling interest (Lợi ích cổ đông không kiểm soát) được định nghĩa là Vốn chủ sở hữu tại công ty con không do công ty mẹ sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp. - IFRS.VN
Đối với các công ty đại chúng (publicly traded companies) được tính như sau:
Cổ phần pha loãng hoàn toàn (Fully-Diluted outstanding shares) là tổng số lượng cổ phần lưu hành của công ty nếu tất cả
những người đang nắm giữ các nguồn/quyền có thể chuyển đổi sang cổ phần phổ thông đều thực hiện quyền của mình. Điều
này dẫn đến gia tăng số lượng cổ phần phổ thông lưu hành của công ty.
Sự tồn tại của các quyền chọn mua cổ phiếu và chứng chỉ chứng khoán có quyền chuyển đổi
thành cổ phiếu với giá dưới thị trường ( in-the-money options and warrants). Nói cách khác,
giá trị vốn cổ phần trên mỗi cổ phiếu phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu đã pha loãng hoàn
toàn (fully diluted shares outstanding), và đồng thời, số lượng cổ phiếu đã pha loãng hoàn
toàn (fully diluted shares outstanding) phụ thuộc vào giá cổ phiếu ước tính (implied share
price). Điều này được khắc phục trong mô hình bằng cách kích hoạt chức năng lặp lại
(iteration function) trong Microsoft Excel (xem Bảng 3.30).
Khi chức năng lặp được kích hoạt, mô hình có thể lặp giữa ô xác định giá cổ phiếu ẩn của
công ty (xem phần in đậm “A” trong hình 3.31) và các ô xác định xem tùy chọn của chứng
khoán gộp có lời không (xem vùng in đậm “B” trong hình 3.31).
Hình 3.31 Tính toán mức giá cổ phiếu ẩn (implied share price) trên Excel
Những sai lầm thường gặp có thể gặp làm lệch giá trị DCF bao gồm việc sử dụng các dự báo
tài chính không thực tế (thường có tác động lớn nhất), hoặc các giả định về WACC và giá trị
cuối cùng. Phương pháp định giá theo bội số có thể không tính đến một số yếu tố cụ thể của
công ty mà có thể khiến mức độ định giá cao hơn hoặc thấp hơn.