Professional Documents
Culture Documents
CHG 4 (20NapNen)
CHG 4 (20NapNen)
• Quá trình nạp đồng thời là quá trình quét khí thải khỏi xylanh và diễn ra từ cuối quá trình giãn
nở tới đầu hành trình nén.
• Khi piston đi xuống, tại điểm b cửa thải mở sớm, sản vật cháy được thải tự do vào đường ống
thải. Khi áp suất trong xylanh nhỏ hơn áp suất khí quét Pk, khí nạp mới đi vào xylanh quét khí
thải ra và chiếm thể tích xylanh.
• Áp suất khí quét Pk khi qua cửa quét cũng bị giảm đi một lượng Pk.
Quá trình nạp của động cơ 2 kỳ
Vk Vk hv
h =
'
= =
(1 − ) Vh 1−
v '
V h
Vh − Vh'
=
Vh
M1 Gk Vk
hv = = =
M h h .Vh Vh
Vk: thể tích khí nạp mới qui về điều kiện Pk, Tk.
• Với động cơ 2 kỳ hv theo định nghĩa trên là hệ số nạp lý thuyết, ngoài ra còn dùng hệ số nạp thực
tế ứng với thể tích có ích V'h: h'v.
Vk Vk hv
h =
'
= =
(1 − ) Vh 1−
v '
V h
Vh − Vh'
=
Vh
: hệ số tổn thất hành trình
• Hệ số quét khí (hệ số tổn thất không khí quét)
Để đánh giá mức độ tổn thất không khí quét trong động cơ 4 kỳ có quét khí và động cơ 2 kỳ,
người ta dùng hệ số quét khí hq là tỉ số giữa lượng không khí quét đi vào xilanh trong một chu
trình với lượng không khí có trong xilanh sau khi đóng cơ cấu thay đổi khí.
Gq Mq
hq = =
Gk Mk
• Hệ số khí sót:
Để đánh giá chất lượng quá trình thải và nạp khí người ta còn dùng hệ số khí sót là tỉ số giữa
số mol khí sót và số mol khí nạp mới: M
r = r
M1
• Hệ số thải sạch:
Trong động cơ 2 kỳ chất lượng quét sạch khí thải còn được đánh giá bằng hệ số thải sạch hs
Mr 1
hs = =
M1 + M r 1 + r
4.1.2. Những thông số cơ bản của quá trình nạp:
4.1.2.1. Áp suất cuối quá trình nạp Pa:
Giả thuyết dòng khí nạp mới đi vào xilanh là liên tục ổn định và vì áp suất thay đổi nhỏ
khi qua xupap nạp nên xem như chất khí không chịu nén = const.
Khi đó phương trình Becnoulli:
Pk 2k Pa' a2 2x
+ + z 1g = + + 0 + z 2g
k 2 k 2 2
• Pa', 'a: áp suất và vận tốc dòng khí tại điểm bất kỳ trong xilanh
• x: vận tốc dòng khí qua họng xupap
• k: tốc độ ban đầu của dòng khí nạp vk 0
• o: hệ số cản của hệ thống nạp
• bỏ qua ảnh hưởng của chiều cao Z; Gọi b=wa/wx : hệ số hãm khí
Pk Pa 2x
= + ( 2 + 0 )
k k 2
Fp S.n Fp n
x .f n = Fp .C m = .C m = . = k.
fn 30 f n fn
▪ Tăng diện tích lưu thông của xupap fk bằng cách tăng đường kính của xupap nạp, giảm tỉ số
S/D để tăng D do đó tăng được fn, đặt xupap nghiêng so với đường tâm xylanh, tăng số xupap
nạp (Multi vavles).
▪ Chú ý: Trong động cơ xăng khi thay đổi tải trọng sẽ thay đổi bướm ga, do đó thay đổi o và làm
Pk thay đổi, khi giảm tải o tăng và Pa giảm.
▪ Trong động cơ 2 kỳ quá trình nạp xảy ra phức tạp hơn và Pa phụ thuộc áp suất không khí quét
Pk, kích thước và sự bố trí cơ cấu nạp thải... khi n tăng Pk tăng.
Khi tính toán thường chọn Pa theo số liệu kinh nghiệm
4.1.2.2. Hệ số khí sót:
Để đánh giá chất lượng quá trình thải và nạp khí người ta còn dùng hệ số khí sót là tỉ số giữa số
mol khí sót và số mol khí nạp mới:
Mr
r =
M1
a) Động cơ 4 kỳ:
• Pr, Tr: áp suất và nhiệt độ của khí sót ở cuối hành trình thải
• Vr: Thể tích khí sót ứng với điều kiện Pr, Tr.
Vr
+ Hệ số quét buồng cháy
l2 =
Vc
- mCp, mCv”, mCv’ : tỉ nhiệt mol đẳng áp trung bình của khí nạp mới, khí sót và khí hỗn hợp công tác.
- Khí sót chiếm khoảng 3-4% so với môi chất mới, xem như sai lệch thành phần không đáng kể và
nhiệt độ Ta lớn hơn Tk+T một ít do có nhiệt độ khí sót nên có thể xem:
mC p = mC ' mC"p
p = lt
mC p
▪ Còn lt hệ số hiệu đính tỉ nhiệt: phụ thuộc nhiệt độ Tr và thành phần khí hỗn hợp.
m −1
▪ T'r có được là do khí sót giãn nở đa biến từ Pr đến Pa vậy: (m = 1,5)
Pa m
T = Tr
r
'
Thay vào ta được: m −1 Pr
Pa m
mC p (Tk + T ) M 1 + l t mC p M r Tr = mC p ( M 1 + M r )Ta
Pr
Pa Va
M 1 = l1
8314 Ta (1 + r )
Pk V h
Mh =
8314Tk
M1 Va Pa Tk
hv = = l1. . .
Mh Vh Pk Ta (1 + r )
Va Va
= =
Vh Va − Vc −1
Thay Ta(1 + r) từ công thức (4.3):
Pa Tk
h v = l1. . .
− 1 Pk Ta (1 + r ) (4.4)
Pa Tk
h v = l1. . . m −1
− 1 Pk
Pa m
Tk + T + r .l t Tr
Trường hợp: Pr
- Không nạp thêm: l1 = 1
- Bỏ qua sai khác tỉ nhiệt: lt = 1
- Không kể giãn nở khí sót: m=1
Ta có: Pa Tk
hv = . .
− 1 Pk Tk + T + r .Tr
b) Phương trình hệ số nạp của động cơ 4 kỳ: Mr
Với động cơ 4 kỳ có thể tính r r =
M1
Giả thiết cuối quá trình thải trong xilanh có thể tích khí sót là Vr với áp suất
Pr, nhiệt độ Tr và lượng khí sót Mr, theo trên ta có:
1 Pr .Vc
r = . .l 2
M 1 8314Tr
Pk .Vh
M r = hv . (4.6)
8314Tk
l2 Pr Tk
r = . .
( − 1)h v Pk Tr
Thay r vào biểu thức tổng quát hv, và rút ra:
m −1
1 Tk l 1 Pa Pa m
hv = . − l t .l 2 .
− 1 Tk + T
Pk Pr
m −1
1 Tk Pa Pr m
hv = . l 1 − l t .l 2 .
− 1 Tk + T Pk Pa
(4.7)
Thay (4.7) vào (4.6) ta được phương trình hệ số khí sót:
l 2 (Tk + T ) Pr 1
r = . . 1
Tr Pa
Pr m
l 1 − l 1 l 2
Pa
Trường hợp l1 = l2 = lt = m = 1
1 Tk Pa Pa Pr
hv = . −
− 1 Tk + T Pk Pk Pa
(Tk + T ) Pr
r = .
Tr Pa − Pr
• Từ đây ta thấy giải quyết kỹ thuật bao giờ cũng ưu tiên cho supap nạp.
• Khi Pa, Pr càng tăng thì Pa tăng lên Pa lần, còn Pr chỉ tăng 1 lần.
• Do đó hệ số nạp vẫn tăng. Mặt khác, tăng Pa thì ảnh hưởng đến toàn bộ thể tích xilanh còn
tăng Pr chỉ ảnh hưởng đến thể tich Vc.
▪ Động cơ 2 kỳ vì không xác định được lượng khí sót còn lại trong xilanh nên không thể xác định
r theo giải tích được mà phải dùng phương pháp thực nghiệm phân tích khí.
▪ Gọi rCO2 là thành phần thể tích khí CO2 trong quá trình nén và cuối quá trình giãn nở (sản vật
cháy).
▪ Khi thực nghiệm người ta hút khí ra sau khi piston che kín cửa quét và xả, tính ra được MCO2
▪ Cuối quá trình giãn nở ta có:
M CO 2
= rCO
'
M1 + M r 2
M CO 2
= rCO
'
2
Mr
Vì thành phần sản vật cháy giống thành phần khí sót.
Số lượng MCO2 ở đầu quá trình nén và cuối quá trình giãn nở như nhau vì
MCO2 thực tế chỉ có trong khí sót và trong sản vật cháy. Ta có:
"
rCO 2
.M r = rCO 2 ( M 1 + M r )
'
r"
CO 2 . r = r
'
CO 2 (1 + r )
'
rCO
r = 2
"
rCO 2
− r '
CO 2
4.1.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hệ số nạp:
4.1.3.1 Ảnh hưởng của :
Xét đối với động cơ 4 kỳ:
a) Khi quét sạch buồng cháy (l2 = 0), r = 0 ta có:
Pa Tk
hv = l1 . →1 hv →
− 1 Pk Tk + T → hv → B→ 1
hv
hv = B
−1
Vậy khi tăng thì hv sẽ giảm.
b) Khi không quét buồng cháy l2 = 1
Giả sử l2 = 1, lt = l1 = m = 1
1 Tk Pa Pr Pa 1 Pr
hv = − = A . −
− 1 Tk + T Pk Pk − 1 Pk − 1 Pk
dh v A Pr Pa
= − 0
d ( − 1)2 Pk Pk
Khi tăng thì hệ số nạp hv tăng.
• Trường hợp quét buồng cháy với động cơ có tỉ số nén nhỏ là có lợi.
• Dù động cơ 4 kỳ nào cũng có quét buồng cháy 1 phần do thời kỳ trùng điệp xupap.
Qua thực nghiệm ta thấy ảnh hưởng rất ít đến hv.
• Đường --- là đường quét buồng cháy ở mức độ khác nhau
4.1.3.2 Ảnh hưởng của Pa:
Từ các biểu thức tính hv ta thấy khi tăng Pa thì hv tăng, Pa phụ thuộc vào
Pk đều ảnh hưởng tới hv.
4.1.3.3 Ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ trong ống nạp Pk Tk:
Pa
Khi Pk tăng thì Pa tăng, xét tỉ số
Ta có Pa = P - P Pk
k k
Pa Pk
= 1−
Pk Pk
Tuy nhiên hv tăng khi tăng Tk không có nghĩa là lượng khí nạp
mới chứa trong xilanh tăng vì Tk tăng thì k nhỏ, →khối lượng
môi chất mới sẽ ít đi.
4.1.3.4.Ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ khí sót Pr,Tr.
• Nếu Tr= const, khi tăng Pr làm hv giảm. Khi Pr tăng làm tổn hao một phần hành
trình cho việc giãn nở khí sót và do đó lượng khí nạp mới M1 nạp vào sẽ ít đi, →
hv giảm.
• Ống thải nhám, nhỏ, bẻ ngoặt nhiều, có tiêu âm, tuôcbin khí; số vòng quay lớn;
tiết diện lưu thống của xupap thải nhỏ... làm tăng Pr → tăng Pr do đó giảm hv.
• Tr ảnh hưởng đến hệ số nạp thông qua tích ltrTr hay rTr khi bỏ qua sai khác tỉ
nhiệt. Tr tăng làm giảm lượng khí sót dẫn đến r giảm, khi đó tích rTr hầu như
không tăng. Có thể xem Tr không ảnh hưởng tới hv.
4.1.3.5. Ảnh hưởng tới nhiệt độ sấy nóng khí nạp mới:
• Từ công thức hv ta thấy khi tăng T hệ số nạp sẽ giảm, vì vậy về nguyên tắc
cố gắng giảm T để tăng hv.
• Trong động cơ xăng khi cần thiết sấy nóng khí nạp mới để xăng dễ bay hơi
hòa trộn tốt cũng phải lưu ý tránh sấy quá nóng quá mức yêu cầu làm giảm hv
và do đó giảm công suất của động cơ.
• Ở động diesel thì luôn luôn tìm cách giảm bớt nhiệt độ sấy nóng khí nạp mới.
Bố trí đường ống nạp và thải ở 2 vùng đối nhau đối với đường trục trên nắp
qui lát có thể làm mát tốt đường ống nạp và cách nhiệt chúng đều là những
biện pháp giảm T.
4.1.3.5. Ảnh hưởng tới nhiệt độ sấy nóng khí nạp mới:
Q = wx . f x .t
d d t2
më
dQ = wx . f x .dt = wx f x dt
më t1
n j n
= = j = .t
30 t 30
t2
• Do đó thực chất tích phân
t1
f x dt là diện tích đồ thị (fx, j) → ta thấy lưu lượng môi chất đi qua
lớn hơn.
• Mặt khác góc phối khí còn tạo điều kiện để quét khí trong thời kỳ trùng điệp của xupap và tận
dụng độ chênh áp giữa đường ống nạp và xylanh để nạp thêm trong thời gian đóng muộn xupap
nạp. Do đó hệ số nạp được nâng cao.
• Góc phối khí đảm bảo hệ số nạp lớn nhất và công "bơm" nhỏ là góc phối khí tốt nhất.
• Góc phối khí tốt nhất được chọn theo thực nghiệm dựa vào đồ thị công.
• Góc phối khí tốt nhất phụ thuộc vào số vòng quay.
• Ứng với mỗi số vòng quay có một góc phối khí tốt nhất.
• Vì số vòng quay thay đổi trong phạm vi rộng, trong khi đó góc phối khí lại cố định nên người ta
thường chọn góc phối khí tốt nhất cho một khoảng số vòng quay nào đó tùy công dụng của
động cơ.
4.1.3.7. Ảnh hưởng của phụ tải:
Ảnh hưởng của phụ tải đến hv phụ thuộc loại động cơ
• Động cơ diesel: thay đổi tải trọng bằng cách thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho 1 chu trình,
không tác động lên hệ thống nạp thải.
– Vì vậy hệ số nạp phụ thuộc vào tải rất ít thông qua nhiệt độ sấy nóng T.
– Khi tăng tải nhiệt độ trung bình của các chi tiết nóng lên làm cho T tăng lên, do đó hv
giảm đi đôi chút (hv giảm từ 3-4%) (0 → toàn tải)
• Động cơ xăng thay đổi tải trọng bằng cách thay đổi bướm ga
– Nghĩa là thay đổi sức cản trên đường ống nạp.
– Khi tăng tải, mở rộng bướm ga, sức cản giảm → Pa tăng lên làm hv tăng lên ngược lại hv
giảm.
4.1.3.8. Ảnh hưởng của số vòng quay n:
– Độ sấy nóng T giảm do giảm thời gian tiếp xúc của khí nạp mới với các
chi tiết nóng.
▪ Kết luận đó chỉ đúng đối với trường hợp lý tưởng tức là trường hợp ta có thể
lựa chọn góc phối khí tốt nhất cho từng số vòng quay.
4.1.3.8. Ảnh hưởng của số vòng quay n:
Thực tế động cơ càng nhỏ vì tản nhiệt nhiều nên cần phải nâng cao thì
mới bảo đảm áp suất và nhiệt độ.
4.2.2.4. Tình trạng kỹ thuật:
• Piston, xecmăng, xilanh mòn lotị khí nhiều làm n1 giảm
• Kết muội than trên đỉnh piston, thành buồng cháy làm nhiệt truyền cho môi chất bị cản trở,
đồng thời tăng lượng nhiệt truyền cho môi chất ở đầu quá trình nén, do nó bị đốt nóng ở quá
trình giãn nở và giữ nhiệt đến quá trình nén làm cho n1 tăng lên.
• Đường nước làm mát nhiều cặn, lưu thông nước không tốt đều làm tăng nhiệt độ thành xilanh
do dó làm tăng n1.
4.2.2.5. Thay đổi chế độ làm việc của máy:
• Ở một chế độ làm việc (số vòng quay, phụ tải) ổn định nào đó ta có một giá trị n1
xác định. Nhưng cùng ở chế độ làm việc ấy trong trạng thái chuyển tiếp (đang
tăng giảm số vòng quay, phụ tải) giá trị của n1 lại khác.
• Trong quá trình tăng tốc, tăng tải n1 giảm đi và mức độ giảm tỉ lệ thuận với gia
tốc trục khuỷu, tốc độ tăng tải. Ngược lại n1 tăng lên.
• Ta thấy khi chạy ít tải, máy lạnh hơn nên tản nhiệt nhiều do đó n1 thấp hơn với n1
chạy ở tải ổn định (tải lớn).
4.2.3. Cân bằng nhiệt trong quá trình nén:
Theo định luật nhiệt động thứ nhất, phương trình cân bằng nhiệt
cho quá trình nén có thể viết:
Qac = Lac + Uac
Qac: nhiệt lượng cấp cho quá trình nén từ a đến c
Lac: công của quá trình nén
Uac= Uc - Ua: biến thiên nội năng của môi chất sau quá trình
nén.
1
(PaVa − PcVc )
Vc
Lac = pdv =
Va n1 − 1
Ta có:
MaRTa = PaVa
Ma = M1 + Mr = M1 (1 + r)
Xem vấn đề lọt khí không đáng kể: Ma Mc
8314(1 + r )M 1 8314
L ac = − (Tc − Ta ) = M 1 (1 + r )(Ta − Tc )
n1 − 1 n1 − 1
U ac = U c − U a = M c mC 'vc Tc − M a mC ,va Ta
(
= M1 (1 + r ) mC 'vc Tc − mC ,va Ta )
Thay vào phương trình nhiệt, biến đổi ta được:
Qac 8314
= mC vc Tc − mCva Ta −
' ,
(Tc − Ta )
M 1 (1 + r ) n1 − 1 (4.8)
b
mC ,
= a + Ta
,
2
va v
b
mC ,va = a v + Tc
'
2
Thay vào biến đổi ta được
Q ac b 8314
= a v + (Tc + Ta ) −
'
M 1 (1 + r )(Tc − Ta ) 2 n1 − 1
Qac 8314P1Tk
= mC vc Tc - mC va -
M 1 (1 + r ) Pk (1 + r )h v
Qac
( ) = a '
+
b
T (
n1 −1
+ 1 −)8314
P1Tk
( )
M 1 (1 + r )Ta n1 −1 − 1 Pk (1 + r )h vTa n1 −1 − 1
v a
2
Muốn xác định nhiệt lượng môi chất trao đổi với bên ngoài từ đầu quá trình
nén đến điểm x bất kỳ của hành trình piston, ta thấy P1 trung bình của giai
đoạn nén từ a đến x, Tc= Tx vào phương trình trên.
4.2.4. Nhiệt độ của môi chất trong quá trình nén:
PxVx
PxVx = 8314 mC x Tx =
8314 m x
Việc xác định nhiệt độ của mỗi chất ở từng thời điểm của quá trình nén
không thực hiện bằng thực nghiệm mà phải qua tính toán.
r r
Gr = r M r = r Gk = G1
k o
Động cơ diesel G1 = Gk = GnlL0
Gr khối lượng khí sót.
k Rr
o = :hệ số biến đổi phân tử của khí nạp mới và khí sót.
r Rk
Như vậy lượng môi chất công tác của động cơ:
• Động cơ xăng:
r
G = Gnl (1 + Lo )1 +
o
• Động cơ diesel:
r
G = Gnl L o 1 +
o
G1 R1 + Gr Rr 1M 1 R1 + r M r Rr
R= =
G1Gr 1 M 1 + r M r
Chia tất cả cho 1M1, biến đổi ta được:
1+ r
R = R1 .
r
1+
o
Gk Rk + Gnl .K nl Lo 1
R1 = = Rk + Rnl
Gk + Gnl 1 + Lo Lo + 1
- Động cơ xăng:
PxV x
Tx =
Gnl (1 + r ) Lo R1
- Với động cơ diesel:
PxV x
Tx =
Gnl (1 + Lo )(1 + r )R1
4.2.5. Chọn tỉ số nén:
• Tỉ số nén là một trong những thông số nhiệt động quan trọng có ảnh hưởng đến
tính kinh tế và tính hiệu quả của động cơ.
• Khi tăng tỉ số nén hiệu suất và áp suất trung bình của chu trình tăng, nhưng trong
thực tế tăng tỉ số nén do tăng tổn thất cơ khí nên chỉ có lợi trong phạm vi nhất định
( = 11-12).
• Việc lựa chọn tỉ số nén phải xuất phát trước hết từ phương pháp hình thành và bốc
cháy hỗn hợp, tức là loại động cơ.
1. Động cơ hình thành hỗn hợp bên ngoài, đốt cháy cưỡng bức:
• Tỉ số nén phải chọn sao cho nhiệt độ của khí hỗn hợp cuối quá trình nén phải thấp hơn nhiệt độ
có thể sinh ra hiện tượng kích nổ hay cháy sớm.
• Vì vậy khi lựa chọn, phải xét đến những các yếu tố ảnh hưởng tới kích nổ hay cháy sớm như:
nhiên liệu, tính cao tốc của động cơ, kết cấu và vật liệu chi tiết buồng cháy, vấn đề làm mát và
công dụng của động cơ.
• Động cơ cùng nhiên liệu có số ốctan cao, số vòng quay định mức lớn, kết cấu buồng cháy gọn,
vật liệu chi tiết buồng cháy dẫn nhiệt tốt, làm mát tốt, nhất là với những chi tiết có nhiệt độ cao
(supap thải, đỉnh piston) thường làm việc với tải trọng trung bình và nhỏ (động cơ xe du lịch)
thường có thể chọn tỷ số nén tăng lên một cách thích ứng.
• Tăng số octan lên 11-12 đơn vị thì tăng 1 đơn vị.
• Thay nắp qui lát gang bằng hợp kim nhôm thì có thể tăng lên 0,5 đơn vị.
• Thay piston gang bằng piston hợp kim nhôm thì tỉ số nén có thể tăng từ 0,4- 0,7 đơn vị.
2. Động cơ hình thành hỗn hợp bên trong, bốc cháy do nén
• Tỷ số nén phải lớn đủ đảm bảo làm bốc cháy nhiên liệu fun vào.
• Nhưng với mục đích nâng cao nhiệt độ để rút ngắn thời gian cháy trễ của nhiên liệu, cho động
cơ làm việc êm (áp suất trong xilanh không tăng lên đột ngột) và để động cơ làm việc chắc chắn
khi nhiệt độ khí nạp vào thấp cũng như khởi động động cơ lạnh được dễ dàng, người ta chọn tỉ
số nén tăng lên một chút.
• Như vậy khi chọn tỉ số nén phải xét đến những yếu tố ảnh hưởng tới tính tự cháy của nhiên liệu,
nhiệt độ cuối quá trình nén như kết cấu buồng cháy, chế độ làm việc, kích thước xilanh, vật liệu
chế tạo chi tiết buồng cháy.
• Động cơ có buồng cháy ngăn cách (tỷ số Flm/Vh lớn) kích thước xilanh nhỏ Flm/Vh (lớn), vật liệu
chế tạo các chi tiết buồng cháy dẫn nhiệt tốt, thường làm việc với phụ tải và số vòng quay không
lớn, phải chọn tỉ số nén cao. Ngược lại với động cơ có kích thước lớn, piston và nắp quy láp làm
bằng gang và thường dùng làm việc ở phụ tải lớn thì tỉ số nén nên giảm.