Nhóm 7 Bùi Thị Duyên Trần Thị Thùy Linh Đào Văn Đạt
Nguyễn Trọng Quân Mai Tuấn Đạt Nguyễn Kim Sơn
1.1.1 Khái niệm về bản đồ Theo luật đo đạc và bản đồ 2018 bản đồ là mô hình khái quát thể hiện các đối tượng địa lý và tỷ lệ nhất định theo quy tắc toán học, bằng hệ thống ký hiệu quy ước, dự trên kết quả xử lý thông ti, dữ liệu từ quá trình đo đạc Các tính chất của bản đồ + Cơ sở toán học: Cơ sở trắc địa, tỷ lệ, Phép chiếu, Bố cục bản đồ, khung bản đồ, sự phân mảnh và đánh số các bản đồ. + Hệ thống ký hiệu quy ước - Bản đồ thể hiện bằng ký hiệu quy ước - Là phương tiện phản ánh nội dung bản đồ - Phương tiện chủ yếu là các yếu tố đồ họa, màu sắc, tâm lý học, thẩm mỹ học - Sử dụng rộng rãi các dạng đồ họa, chữ cái, con số,màu sắc, từ ngữ. + Tổng quát hóa nội dung biểu hiện - Mục đích: Phản ánh đúng bản chất đối tượng và đáp ứng những yêu cầu đặt r. - Là sự lựa chọn và kết quả các đối tơngj trên bản đồ phù hợ với mục đích của bản đồ, đề tài, tỷ lệ, đặc điểm khu vực. - Là một mô hình có những tính chất của các loại mô hình khác: tính chọn lọ, tính trừu tượng, tính đơn vị, tính tương đối địa lý, tính trực quan, tính đo được 1.1.2. Phép chiếu bản đồ Là phương pháp xác định một mặt toán học nhất định
1.1.3. Phân loại
Theo nghị định:
+ Bản đồ đị lý chung - Bản đồ địa hình: Tỉ lệ >= 1/1.1000000 - Bản đồ khái quát: Tỉ lệ =< 1/11000000 + Bản đồ chuyên đề: - Bản đồ tự nhiên: địa chất, khí hậu thủy văn,... - Bản đồ kinh tế xã hội: dân cư, kinh tế, lịch sử,... 1.1.4 Vai trò của bản đồ Cho phép nhìn bao quát hông gian có giới hạn bất kì từ 1 khu vực không lớn lắm đến toàn bộ bề mặt Trái Đất. Cho thấy được hình dạng, độ lơn, vị trí tương quan, tu nhận đặc tính không gia, tọa độ, chiều dài, diện tích, chiều cao, khối lượng,... Là người dẫn đường đáng tin cậy nhất đất liền và ngoài đại dương, khi chuyển quân và hành trình du lịch cho các chuyến bay và đi bộ. Trong xây dựng công nghiệp, năng lượng, giao thông, bản đồ được sử dụng như là một cơ sở để thăm dò, thiết kế công trình. Trong nông nghiệp được sử dụng rộng rãi khi xây dựng đồng ruộng, làm thủy lợi, cải tạo đất nhằm tăng độ phì nhiêu đất, chống xói mòn. Đánh giá điều kiện địa lý phục vụ yêu cầu của kinh tế quốc dân, nghiên cứu, sử dụng và khôi phục tài nguyên thiên nhiên, xây dựng kế hoạch cải tạo tự nhiên, phân phối hợp lý lực lượng sản xuất, phát triển tổng hợp các vùng kinh tế. Ghi lại vị trí, trạng thái và những quan hệ không gian của các đối tượng, hiện tượng cụ thể, trình bày một cách tiết kiệm và rõ ràng những hiểu biết và cho phép phát hiện các quy luật của sự phân bố đó. Mặt Geoid Mục đích: Lựa chọn mặt quy chiếu khi Là mặt đại dương yên tĩnh, kéo dài xuyên qua lục muốn biểu diễn Trái Đất hay bề mặt Trái địa tạo thành mặt cong khép kín. Đất Tâm và trục quay của mặt Geoid trùng tâm và trục quay cuảTrái Đất. Đặc điểm: Luôn nằm ngang tại mọi điểm Mặt Geoid là mặt vật lý (được dùng để làm mặt quy chiếu xác định độ cao)
Hinh dạng tự nhiên của quả đất Mặt Elipxoid
HÌnh dạng quả cầu dẹt 2 cực Hmax ( Everest Hymadora: 8882 m Là mặt toán học nhận được bằng cách xoay Hmin ( Maria TBD) : - 11032 m hình Elip quanh trục nhỏ Độ cao TB của đất liền và mặt biển = 780 => Mặt Elipxoid Trái Đất có độ dẹt trong đó : m a là bán trục lớn Độ sâu Tb của đại dương = 3800 m b là bán trục nhỏ Chênh lệch nơi cao nhất và thấp nhất của => alpha = ( a - b ) / a vỏ quả đất = 20 km