Chương XIV. Carbohydrate 3

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

VII.

DISACCHARITDE
1. Maltose
Khái niệm disaccharide. Disaccharide là carbohydrate bao gồm hai
đơn vị monosaccharide được liên kết với nhau thông qua liên kết
glycosid giữa carbon anomer của một monosaccharide và một nhóm
hydroxyl của monosaccharide khác.
Ví dụ, maltose.
Maltose là sản phẩm của quá trình thủy phân tinh bột.

Cấu trúc: Nó bao gồm hai đơn vị α-D-glucopyranose


được nối giữa carbon anomeric (C1) của một đơn vị
glucopyranose và OH ở C4 của đơn vị glucopyranose
khác.

Gọi là liên kết 1 4

Có nhiều cách liên kết khác nhau giữa hai monosaccharide, nhưng liên kết 1-4 đặc biệt phổ biến
VII. DISACCHARITDE Một trong các vòng
• Maltose có hiện tượng quay hỗ biến. Tại sao? là một hemiacetal

Vị trí anomer của vòng


đó có khả năng đóng mở

Có cân bằng giữa


Sự chuyển hoá giữa các anomer xảy ra nhanh hơn khi có mặt xúc tác acid hoặc base hai anomer

• Maltose cũng là một đường khử. Tại sao?


Do, vòng là
hemiacetal và
dạng mạch hở
tồn tại cân bằng

nhóm aldehyde bị oxi hóa để tạo ra aldonic acid


VII. DISACCHARITDE
• Thực hành
Xác định xem lactose có phải
là đường khử hay không?

Carbon anomer trên mỗi vòng rất quan trọng

BƯỚC 1
Xác định vị trí anomer
trên mỗi vòng.
VII. DISACCHARITDE Chỉ cần một trong các vị trí Tất cả vị trí anomer đều
anomer có một nhóm OH không có nhóm OH
BƯỚC 2
Xác định xem nhóm ở mỗi vị trí anomer
hợp chất có một
là nhóm hydroxy hay nhóm alkoxy
nhóm hemiacetal hợp chất thiếu
nhóm hemiacetal

Đường khử
không phải là đường khử

Hợp chất này có nhóm OH ở một trong các vị trí anomer. Do đó, hợp
chất này là một đường khử.
VII. DISACCHARITDE
• Luyện tập
1. Xác định xem mỗi disaccharide sau đây có phải là đường khử không?
VII. DISACCHARITDE
2. Vẽ công thức cấu tạo của sản phẩm thu được khi cho disaccharide sau
tác dụng với NaBH4 trong methanol:
VII. DISACCHARITDE
2. Celobiose
Cellobiose là disaccharide thu được từ quá trình thủy phân cenlulose

hai đơn vị β-D- glucopyranose liên kết


với nhau bằng liên kết 1 4.

Vòng bên phải có Có khả năng đường khử


nhóm OH hemiacetal đóng mở vòng

Cellobiose chỉ khác maltose, là nó bao gồm các đơn vị β-D-glucopyranose.


cellobiose cũng có hiện tượng quay hỗ biến và là một đường khử
VII. DISACCHARITDE
• Luyện tập
1. Dự đoán sản phẩm thu được khi xử lý cellobiose với từng thuốc thử
sau:
(a) NaBH4, H2O (b) Br2, H2O (pH=6)
(c) CH3OH, HCl (d) Ac2O, pyridine
VII. DISACCHARITDE
3. Lactose
• Lactose là một disaccharide tự nhiên có trong sữa (gọi là đường sữa).

Vòng bên phải


có nhóm OH Có khả năng Đường khử
hemiacetal đóng mở vòng

Hiện tượng quay hỗ biến

• Lactose gồm hai monosaccharide khác nhau D- galactose và D-glucose


liên kết với nhau bằng liên kết 1 4, giữa C1 của galactose và C4
của glucose
VII. DISACCHARITDE
• Đọc thêm. Không dung nạp lactose
Trong cơ thể chúng ta, một
loại enzyme gọi là lactase
(β-galactosidase) xúc tác quá
trình thủy phân lactose để
tạo thành glucose và
galactose

Đường galactose được tạo ra trong


quá trình này sau đó được gan
chuyển hóa thành glucose bổ sung
VII. DISACCHARITDE
Nhiều người không sản xuất đủ lượng lactase và
không có khả năng thủy phân một lượng lớn
lactose. Thay vào đó, lactose tích tụ và cuối cùng
bị vi khuẩn có trong ruột phân hủy thành CO2 và
H2. Sự phân giải lactose của vi khuẩn tạo ra một
số sản phẩm phụ, bao gồm cả lactic acid.
• Sự tích tụ của lactic acid và các sản phẩm phụ có tính acid khác gây ra
chuột rút, buồn nôn và tiêu chảy và tình trạng đó được gọi là không dung
nạp lactose.
• Không dung nạp lactose phụ thuộc các nhóm dân tộc và chủng tộc khác
nhau bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau, với tỷ lệ không dung nạp
lactose cao nhất xảy ra ở người châu Á và tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất xảy ra ở
người châu Âu. Không dung nạp lactose phát triển theo thời gian
VII. DISACCHARITDE

• Con người có khả năng sản xuất lactase bắt đầu giảm đối với hầu hết
trẻ em vào khoảng hai tuổi.
• Không dung nạp lactose có thể dễ dàng điều trị thông qua một chế độ
ăn uống có kiểm soát, hạn chế tối đa việc tiêu thụ các sản phẩm thực
phẩm có chứa lactose như: sữa được sản xuất thông qua các quy trình
loại bỏ lactose, và những sản phẩm này được bán trên thị trường là
“không có lactose”.
• Sử dụng enzyme lactase có sẵn (dạng viên nén) mà không cần kê đơn
và có thể uống trước khi ăn bất kỳ sản phẩm nào có chứa lactose.
VII. DISACCHARITDE
4. Sucrose
Sucrose là một disaccharide bao gồm glucose và fructose liên kết ở C1
của glucose và C2 của fructose và nó thường được gọi là đường ăn.
Sucrose bị thủy phân thu được glucose và fructose.
Mật ong ngọt hơn đường ăn. Vì sao?
Vì ong mật có các enzyme xúc tác quá trình thủy phân sucrose
sucrose mật ong (sucrose, glucose và fructose)
fructose ngọt hơn sucrose
sucrose gồm hai đơn vị Không vòng Dạng mở vòng không phải là
đều được liên kết với nào có nhóm không có đường khử
nhau qua vị trí anomer OH hemiacetal

Không quay hỗ biến

Sucrose không phải là đường khử và không có hiện tượng quay hỗ biến.
VII. DISACCHARITDE
• Đọc thêm. Chất tạo ngọt
Một loạt các vấn đề sức khỏe có liên quan đến việc tiêu thụ quá nhiều
đường sucrose, bao gồm bệnh tiểu đường và sâu răng. Những vấn đề
này, cùng với mong muốn giảm lượng calo của nhiều người, đã thúc đẩy
sự phát triển của nhiều chất làm ngọt nhân tạo, chẳng hạn như các hợp
chất sau
VII. DISACCHARITDE

• Nhiều chất làm ngọt nhân tạo trên thị trường được phát hiện một cách
tình cờ. Tuy nhiên, các nghiên cứu mở rộng đang diễn ra nhằm mục
đích tìm ra chất làm ngọt mới với các đặc tính tốt hơn nữa (không có
chất làm ngọt nhân tạo nào có vị chính xác như đường sucrose, gây ra
sự thất vọng của nhiều người tiêu dùng). Trong những thập kỷ tới,
chúng ta có thể sẽ thấy nhiều sản phẩm thay thế đường khác tham gia
vào thị trường.
VIII. POLYSACCHARIDE
1. Cenlulose
Khái niệm polysaccharide. Polysaccharide là những polymer được tạo
thành từ các nhiều mắt xích monosaccharide giống nhau liên kết với
nhau bằng liên kết glycoside.
Cenlulose bao gồm vài nghìn đơn vị D-glucose được liên kết với nhau
bởi liên kết 1 4 β-glycoside.
liên kết hydrogen giữa các sợi polymer

Độ cứng cấu trúc cho thực vật

Gỗ gồm 30–40% cenlulose


Bông gồm 90% cenlulose

Sợi xenlulo trung bình bao gồm khoảng 7.000 đơn vị glucose và thậm chí có thể lớn tới 12.000 đơn vị glucose
VIII. POLYSACCHARIDE
2. Tinh bột
Tinh bột là thành phần chính của nhiều loại thực phẩm bao gồm khoai
tây, ngô và hạt ngũ cốc v.v.
Tinh bột có hai loại:
+ Amylose không hòa
tan trong nước lạnh
+ Amylopectin hòa tan
được trong nước lạnh.

Amylose bao gồm các mắt xich D-glucose được liên kết bởi liên kết 1 4
α-glycoside
VIII. POLYSACCHARIDE
• So sánh amylose và cellulose
amylose cenlulose
Mạch không phân nhánh Mạch không phân nhánh
Mắt xich là α-D-glucopyranose Mắt xich là β-D-glucopyranose

• Amylopectin có cấu trúc tương tự như amylose nhưng ngoài ra cũng


chứa nhánh với khoảng mỗi 25 đơn vị glucose và nhánh liên kết với
mạch chính bằng liên kết 1 6 α-glycoside
VIII. POLYSACCHARIDE

Thành phần tinh


bột tự nhiên
thường khoảng:
20% amylose và
80% amylopectin
VIII. POLYSACCHARIDE
• Tinh bột làm chuyển màu iode do tạo hợp chất bọc
• enzyme glycosidase xúc tác quá trình thủy phân tinh bột. Có loại
enzyme xúc tác quá trình thủy phân cenlulose.
+H2O
Tinh bột
D-glucose Các enzyme có tính chọn lọc cao, nên
(C6H10O5)n
enzyme α- glycosidase
enzyme xúc tác thuỷ phân tinh bột thì
Cenlulose +H2O xúc tác thủy phân cellulose và ngược lại.
(C6H10O5)n D-glucose
enzyme β-glycosidase

• Người có thể ăn ngô, khoai nhưng không thể ăn cỏ. Tại sao?
Người không có enzyme thuỷ phân celulose không thể ăn cỏ

• Bò có thể ăn cỏ. Tại sao? Bò không có khả năng tổng hợp các
enzyme để tiêu hóa cellulose
dạ dày của bò có chứa các vi sinh vật sản xuất ra
các enzyme cần thiết để thủy phân cenlulose Có khả năng tiêu hóa cỏ.
VIII. POLYSACCHARIDE
3. Glycogen
Glucose dùng làm nhiên liệu để cung cấp nhu cầu năng lượng cho cả
thực vật và động vật. Các phân tử glucose không cần thiết cho nhu cầu
năng lượng tức thời được lưu trữ dưới dạng polymer.
+ Thực vật dự trữ glucose dư thừa dưới dạng tinh bột
+ Động vật dự trữ glucose dư thừa dưới dạng glycogen
Cấu trúc glycogen có tương tự như amylopectin có đặc điểm:
+ Chuỗi polymer của glycogen phân nhánh đều đặn hơn (amylopectin
có các nhánh khoảng 25 đơn vị glucose, glycogen có các nhánh khoảng
10 đơn vị glucose)
+ Phân tử rất lớn (mỗi phân tử có thể chứa tới 100.000 đơn vị glucose).
IX. ĐƯỜNG AMINE
Khái niệm. Đường amine là các dẫn xuất của cacbohydrate trong đó
nhóm OH đã được thay thế bằng nhóm amine.
Ví dụ. β-D-glucosamine, được sinh tổng hợp từ d-glucose

Vai trò là các khối xây dựng quan trọng cho các polymer sinh học

Chất tạo màng sinh


học quan trọng được
gọi chitine là polimer
N-acetyl của đường
glucosamine
IX. ĐƯỜNG AMINE
Chitine có cấu trúc tương tự như cellulose, nhưng các nhóm amide cho
phép tạo liên kết hydrogen đáng kể hơn giữa các sợi lân cận, khiến
polyme thậm chí còn mạnh hơn cellulose (gỗ). Chitine là vật liệu được
sử dụng trong bộ xương ngoài của động vật chân đốt và côn trùng, và
hơn một nghìn tỷ pound chitin được tạo ra bởi các sinh vật sống mỗi
năm.
X. N-GLYCOSIDE
• Khi xử lý với một amine có mặt xúc tác acid, monosaccharide được
chuyển thành N-glycoside tương ứng:

Cơ chế tương tự với


cơ chế hình thành
glycoside

• N-glycoside đặc biệt quan trọng là N-glycoside của D-ribose và 2-


deoxy-D-ribose

Hai loại carbohydrate này đóng vai trò


như các khối xây dựng của RNA và DNA
X. N-GLYCOSIDE
• Những hợp chất này được liên kết với một số dị vòng nitrogen (được
gọi là base nitrogen) để tạo ra N-glycoside đặc biệt, được gọi là
nucleoside

β- anomer được đặc trưng hình thành


X. N-GLYCOSIDE
• Đọc thêm. kháng sinh aminoglycoside
Kháng sinh aminoglycoside là các hợp chất kháng sinh có chứa cả
đường amine và liên kết glycoside
+ Streptomycin, được phân lập vào
năm 1944 từ chi Streptomyces:

streptomycin có chứa một đường amine (được


đánh dấu)và một điều thú vị là, amino hexose
này là một dẫn xuất của L-glucosamine, chứ
không phải D-glucosamine. Như vậy,
streptomyces đã phát triển một con đường tổng
hợp L-glucose và không giống các laoij đường
thường gặp trong tự nhiên (hơi bất thường)
X. N-GLYCOSIDE
• Nhiều chất kháng sinh khác cũng đã được phân lập từ chi streptomyce,
tất cả đều có liên quan chặt chẽ về cấu trúc với streptomycin.
• Sáu trong số các kháng sinh họ này là: kanamycin, neomycin,
paromomycin, gentamicin, tobramycin và netilmicin
X. N-GLYCOSIDE
• DNA
Bốn loại amine dị vòng được tìm thấy làm base nitrogen trong DNA:
cytosine (C), thymine (T), adenine (A) và guanine (G):

Mỗi base này có thể kết hợp


với 2-deoxyribose, tạo bốn
deoxyribonucleoside

Cấu trúc của bốn deoxyribonucleoside tự nhiên có trong DNA


X. N-GLYCOSIDE
• Mỗi nucleoside này có thể được kết hợp với một nhóm phosphate, tạo
ra các hợp chất được gọi là nucleotide. Ví dụ.

nucleoside khác nucleotide là sự


hiện diện của nhóm phosphate

Deoxyribonucleotide bao gồm ba phần: deoxyribose, một base


nitrogen chứa nitơ và một nhóm phosphate. Deoxyribonucleotide là
khối xây dựng DNA
X. N-GLYCOSIDE
• Đoạn DNA là polimer của các nucleotide liên kết với nhau, được gọi
polynucleotide

mỗi mắt đường được kết nối với hai nhóm


photphate và đóng vai trò là xương sống cho DNA

Một đoạn DNA, bao gồm các deoxynucleotide liên kết với nhau trong một polymer
X. N-GLYCOSIDE
Dạng xoắn kép của DNA được hình thành từ
hai sợi polynucleotide xoắn lại thành hình
dạng giống như một cái thang xoắn ốc.
Các bậc của bậc thang là các liên kết hydrogen giữa các base,
chúng tương tác với nhau theo từng cặp.
+ Cytosine (C) tạo liên kết hydro với guanin (G),
+ Adenin (A) tạo liên kết hydro với thymine (T).

Hai hình ảnh minh họa về cấu trúc chuỗi xoắn kép của DNA
X. N-GLYCOSIDE
Tại sao lại theo cặp?

Tương tác này không phải vĩnh viễn


Liên kết có thể được tách ra khỏi
nhau
Tương tác liên kết hydrogen xảy ra giữa các cặp base bổ khuyết trong ADN

DNA mã hóa tất cả thông tin di truyền của chúng ta và dùng làm khuôn
mẫu để lắp ráp RNA
X. N-GLYCOSIDE
• RNA
Rất giống DNA: Một sợi RNA có cấu trúc nhiều đơn vị nucleotide lặp lại.
Đơn vị nucleotide bao gồm đường, phosphate và base nitrogen
Khác. DNA RNA
Đường D-deoxyribse D-ribose
Base nitrogen Thimine (T) Uracil (U)
(A, T, G, C) (A, U, G, C)

thymine chứa một nhóm methyl


mà trong uracil thiếu nhóm methyl

Giống như thymine, uracil tạo liên kết hydro với adenin (A)
X. N-GLYCOSIDE
Bốn base nitrogen C, G, A và U bốn nucleoside có thể có trong RNA

Cấu trúc của bốn ribonucleoside tự nhiên có trong RNA

• Mỗi nucleoside này được kết hợp với một nhóm phosphate, tạo ra bốn
nucleotide có thể là các khối cấu tạo của RNA
X. N-GLYCOSIDE
• Một đoạn RNA

RNA chỉ đạo việc lắp ráp


các protein và enzyme
được sử dụng để xúc tác
các phản ứng hóa học
xảy ra trong tế bào

Một đoạn RNA, bao gồm các nucleotide liên kết với nhau tạo một polimer
X. N-GLYCOSIDE
• Đọc thêm. Sinh tổng hợp erythromycin
Mã di truyền (DNA) của tất cả các sinh vật, bao gồm cả vi khuẩn và
nấm, là bản thiết kế để sinh tổng hợp nhiều loại hợp chất phức tạp về
cấu trúc với nhiều chức năng khác nhau. Một số hợp chất này có thể có
các ứng dụng y học mạnh mẽ, như kháng sinh penicillin được Alexander
Fleming phát hiện ra vào năm 1928.

Nhiều hợp chất như vậy đã được phát


hiện, bao gồm kháng sinh phổ rộng
erythromycin, được xác định vào những
năm 1950.
Erythromycin có hiệu quả chống lại một số loại vi khuẩn, bao
gồm Staphylococcus aureus và Streptococcus pneumonia, hai
loại vi khuẩn gây bệnh gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng ở người.
X. N-GLYCOSIDE
•Erythromycin là một thành viên của nhóm hợp chất được gọi là kháng
sinh macrolide và được sản xuất bằng cách nuôi cấy lên men vi khuẩn
Saccharopolyspora erythraea, và các chủng của sinh vật này ngày nay vẫn
được sử dụng để sản xuất công nghiệp quy mô lớn của erythromycin.
•Những phát triển thú vị nhất là việc xác định trình tự hoàn chỉnh của các
gen trong S. erythraea chịu trách nhiệm sinh tổng hợp erythromycin và từ
đó tạo ra vi khuẩn được biến đổi có khả năng tạo ra các chất tương tự của
erythromycin cũng có thể có đặc tính kháng sinh mạnh.
TÓM TẮT CÁC PHẢN ỨNG
TÓM TẮT CÁC PHẢN ỨNG
TÓM TẮT CÁC PHẢN ỨNG

You might also like