Professional Documents
Culture Documents
Chương XIV. Carbohydrate 3
Chương XIV. Carbohydrate 3
Chương XIV. Carbohydrate 3
DISACCHARITDE
1. Maltose
Khái niệm disaccharide. Disaccharide là carbohydrate bao gồm hai
đơn vị monosaccharide được liên kết với nhau thông qua liên kết
glycosid giữa carbon anomer của một monosaccharide và một nhóm
hydroxyl của monosaccharide khác.
Ví dụ, maltose.
Maltose là sản phẩm của quá trình thủy phân tinh bột.
Có nhiều cách liên kết khác nhau giữa hai monosaccharide, nhưng liên kết 1-4 đặc biệt phổ biến
VII. DISACCHARITDE Một trong các vòng
• Maltose có hiện tượng quay hỗ biến. Tại sao? là một hemiacetal
BƯỚC 1
Xác định vị trí anomer
trên mỗi vòng.
VII. DISACCHARITDE Chỉ cần một trong các vị trí Tất cả vị trí anomer đều
anomer có một nhóm OH không có nhóm OH
BƯỚC 2
Xác định xem nhóm ở mỗi vị trí anomer
hợp chất có một
là nhóm hydroxy hay nhóm alkoxy
nhóm hemiacetal hợp chất thiếu
nhóm hemiacetal
Đường khử
không phải là đường khử
Hợp chất này có nhóm OH ở một trong các vị trí anomer. Do đó, hợp
chất này là một đường khử.
VII. DISACCHARITDE
• Luyện tập
1. Xác định xem mỗi disaccharide sau đây có phải là đường khử không?
VII. DISACCHARITDE
2. Vẽ công thức cấu tạo của sản phẩm thu được khi cho disaccharide sau
tác dụng với NaBH4 trong methanol:
VII. DISACCHARITDE
2. Celobiose
Cellobiose là disaccharide thu được từ quá trình thủy phân cenlulose
• Con người có khả năng sản xuất lactase bắt đầu giảm đối với hầu hết
trẻ em vào khoảng hai tuổi.
• Không dung nạp lactose có thể dễ dàng điều trị thông qua một chế độ
ăn uống có kiểm soát, hạn chế tối đa việc tiêu thụ các sản phẩm thực
phẩm có chứa lactose như: sữa được sản xuất thông qua các quy trình
loại bỏ lactose, và những sản phẩm này được bán trên thị trường là
“không có lactose”.
• Sử dụng enzyme lactase có sẵn (dạng viên nén) mà không cần kê đơn
và có thể uống trước khi ăn bất kỳ sản phẩm nào có chứa lactose.
VII. DISACCHARITDE
4. Sucrose
Sucrose là một disaccharide bao gồm glucose và fructose liên kết ở C1
của glucose và C2 của fructose và nó thường được gọi là đường ăn.
Sucrose bị thủy phân thu được glucose và fructose.
Mật ong ngọt hơn đường ăn. Vì sao?
Vì ong mật có các enzyme xúc tác quá trình thủy phân sucrose
sucrose mật ong (sucrose, glucose và fructose)
fructose ngọt hơn sucrose
sucrose gồm hai đơn vị Không vòng Dạng mở vòng không phải là
đều được liên kết với nào có nhóm không có đường khử
nhau qua vị trí anomer OH hemiacetal
Sucrose không phải là đường khử và không có hiện tượng quay hỗ biến.
VII. DISACCHARITDE
• Đọc thêm. Chất tạo ngọt
Một loạt các vấn đề sức khỏe có liên quan đến việc tiêu thụ quá nhiều
đường sucrose, bao gồm bệnh tiểu đường và sâu răng. Những vấn đề
này, cùng với mong muốn giảm lượng calo của nhiều người, đã thúc đẩy
sự phát triển của nhiều chất làm ngọt nhân tạo, chẳng hạn như các hợp
chất sau
VII. DISACCHARITDE
• Nhiều chất làm ngọt nhân tạo trên thị trường được phát hiện một cách
tình cờ. Tuy nhiên, các nghiên cứu mở rộng đang diễn ra nhằm mục
đích tìm ra chất làm ngọt mới với các đặc tính tốt hơn nữa (không có
chất làm ngọt nhân tạo nào có vị chính xác như đường sucrose, gây ra
sự thất vọng của nhiều người tiêu dùng). Trong những thập kỷ tới,
chúng ta có thể sẽ thấy nhiều sản phẩm thay thế đường khác tham gia
vào thị trường.
VIII. POLYSACCHARIDE
1. Cenlulose
Khái niệm polysaccharide. Polysaccharide là những polymer được tạo
thành từ các nhiều mắt xích monosaccharide giống nhau liên kết với
nhau bằng liên kết glycoside.
Cenlulose bao gồm vài nghìn đơn vị D-glucose được liên kết với nhau
bởi liên kết 1 4 β-glycoside.
liên kết hydrogen giữa các sợi polymer
Sợi xenlulo trung bình bao gồm khoảng 7.000 đơn vị glucose và thậm chí có thể lớn tới 12.000 đơn vị glucose
VIII. POLYSACCHARIDE
2. Tinh bột
Tinh bột là thành phần chính của nhiều loại thực phẩm bao gồm khoai
tây, ngô và hạt ngũ cốc v.v.
Tinh bột có hai loại:
+ Amylose không hòa
tan trong nước lạnh
+ Amylopectin hòa tan
được trong nước lạnh.
Amylose bao gồm các mắt xich D-glucose được liên kết bởi liên kết 1 4
α-glycoside
VIII. POLYSACCHARIDE
• So sánh amylose và cellulose
amylose cenlulose
Mạch không phân nhánh Mạch không phân nhánh
Mắt xich là α-D-glucopyranose Mắt xich là β-D-glucopyranose
• Người có thể ăn ngô, khoai nhưng không thể ăn cỏ. Tại sao?
Người không có enzyme thuỷ phân celulose không thể ăn cỏ
• Bò có thể ăn cỏ. Tại sao? Bò không có khả năng tổng hợp các
enzyme để tiêu hóa cellulose
dạ dày của bò có chứa các vi sinh vật sản xuất ra
các enzyme cần thiết để thủy phân cenlulose Có khả năng tiêu hóa cỏ.
VIII. POLYSACCHARIDE
3. Glycogen
Glucose dùng làm nhiên liệu để cung cấp nhu cầu năng lượng cho cả
thực vật và động vật. Các phân tử glucose không cần thiết cho nhu cầu
năng lượng tức thời được lưu trữ dưới dạng polymer.
+ Thực vật dự trữ glucose dư thừa dưới dạng tinh bột
+ Động vật dự trữ glucose dư thừa dưới dạng glycogen
Cấu trúc glycogen có tương tự như amylopectin có đặc điểm:
+ Chuỗi polymer của glycogen phân nhánh đều đặn hơn (amylopectin
có các nhánh khoảng 25 đơn vị glucose, glycogen có các nhánh khoảng
10 đơn vị glucose)
+ Phân tử rất lớn (mỗi phân tử có thể chứa tới 100.000 đơn vị glucose).
IX. ĐƯỜNG AMINE
Khái niệm. Đường amine là các dẫn xuất của cacbohydrate trong đó
nhóm OH đã được thay thế bằng nhóm amine.
Ví dụ. β-D-glucosamine, được sinh tổng hợp từ d-glucose
Vai trò là các khối xây dựng quan trọng cho các polymer sinh học
Một đoạn DNA, bao gồm các deoxynucleotide liên kết với nhau trong một polymer
X. N-GLYCOSIDE
Dạng xoắn kép của DNA được hình thành từ
hai sợi polynucleotide xoắn lại thành hình
dạng giống như một cái thang xoắn ốc.
Các bậc của bậc thang là các liên kết hydrogen giữa các base,
chúng tương tác với nhau theo từng cặp.
+ Cytosine (C) tạo liên kết hydro với guanin (G),
+ Adenin (A) tạo liên kết hydro với thymine (T).
Hai hình ảnh minh họa về cấu trúc chuỗi xoắn kép của DNA
X. N-GLYCOSIDE
Tại sao lại theo cặp?
DNA mã hóa tất cả thông tin di truyền của chúng ta và dùng làm khuôn
mẫu để lắp ráp RNA
X. N-GLYCOSIDE
• RNA
Rất giống DNA: Một sợi RNA có cấu trúc nhiều đơn vị nucleotide lặp lại.
Đơn vị nucleotide bao gồm đường, phosphate và base nitrogen
Khác. DNA RNA
Đường D-deoxyribse D-ribose
Base nitrogen Thimine (T) Uracil (U)
(A, T, G, C) (A, U, G, C)
Giống như thymine, uracil tạo liên kết hydro với adenin (A)
X. N-GLYCOSIDE
Bốn base nitrogen C, G, A và U bốn nucleoside có thể có trong RNA
• Mỗi nucleoside này được kết hợp với một nhóm phosphate, tạo ra bốn
nucleotide có thể là các khối cấu tạo của RNA
X. N-GLYCOSIDE
• Một đoạn RNA
Một đoạn RNA, bao gồm các nucleotide liên kết với nhau tạo một polimer
X. N-GLYCOSIDE
• Đọc thêm. Sinh tổng hợp erythromycin
Mã di truyền (DNA) của tất cả các sinh vật, bao gồm cả vi khuẩn và
nấm, là bản thiết kế để sinh tổng hợp nhiều loại hợp chất phức tạp về
cấu trúc với nhiều chức năng khác nhau. Một số hợp chất này có thể có
các ứng dụng y học mạnh mẽ, như kháng sinh penicillin được Alexander
Fleming phát hiện ra vào năm 1928.