Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

1.

Khái quát về công ty


1.1 Về công ty :
Với tiền thân là Công ty Giống cây trồng phía Nam - được thành
lập năm 1976, qua quá trình hình thành và phát triển, đến năm 2002
được cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Giống cây
trồng miền Nam với vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ. Hiện nay vốn điều
lệ là 150 tỷ đồng.Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam là
công ty chuyên nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh các loại hạt giống
cây trồng và vật tư nông nghiệp.Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu giống cây trồng các loại.Sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp.Kiểm tra hạt giống cây
trồng. Kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng giống cây trồng nông
nghiệp.
Các địa bàn hoạt động hiện tại bao gồm:Các tỉnh Đông Nam bộ,
Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Cambodia, Lào, vùng
khác.Từ tháng 01/2020, SSC chuyển giao thị trường 13 tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long cho Công ty TNHH Lúa Gạo Việt Nam
(Vinarice) - trong đó, SSC chiếm 30% vốn điều lệ của Vinarice.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam hoạt động theo mô
hình quản trị được xây dựng và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp hiện hành với các thiết chế quan trọng gồm Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc.Là một
Công ty đại chúng niêm yết khá lâu trên thị trường chứng khoán,
Công ty áp dụng chặt chẽ, bám sát quy định, hướng dẫn của các Quy
định hiện hành về cấu trúc Hội đồng quản trị cũng như vai trò của
Ban Kiểm soát.
1.2 Sản phẩm:
- Hạt giống cây trồng:
SSC cung cấp nhiều loại hạt giống rau, màu và hoa đáp ứng thị
trường nhiều phần trong nước và khu vực.
- Vật tư nông nghiệp:
SSC cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giúp bảo vệ và tăng
năng suất mà vẫn góp phần gia tăng giá trị nông sản
- Nông sản và dịch vụ:
Cùng với tập đoàn cung cấp các mặt hàng nông sản tươi sạch theo
chuỗi cung ứng khép kín và gói giải pháp kỹ thuật nâng cao chất
lượng nông sản
1.3 Thị trường :
Thị trường giống cây trồng ở miền Nam Việt Nam có tiềm năng lớn
do điều kiện tự nhiên thuận lợi và nhu cầu sử dụng giống cây ngày
càng tăng cao từ phía người nông dân và các nhà sản xuất nông
nghiệp. Công ty Giống cây trồng Miền Nam (SSC) có thể tận dụng
cơ hội này để mở rộng thị trường và cung cấp các sản phẩm chất
lượng, đa dạng cho người tiêu dùng. Điều này có thể bao gồm việc
nghiên cứu và phát triển các loại giống mới, cải thiện chất lượng sản
phẩm, và tăng cường chiến lược tiếp thị và quảng cáo để thu hút
khách hàng.
1.3.1 Thị trường nội địa :
Thị trường nội địa cho giống cây trồng ở miền Nam Việt Nam đang
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là do nhu cầu từ các nông dân và các
doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp. Các yếu tố như tăng trưởng
dân số, sự phát triển của ngành nông nghiệp và nhu cầu ngày càng
cao về sản phẩm chất lượng đều tạo ra một cơ hội lớn cho các công
ty giống cây như SSC. Bằng cách cung cấp các giải pháp giống cây
đa dạng và chất lượng, SSC có thể đóng vai trò quan trọng trong thị
trường nội địa này và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành
nông nghiệp.
1.3.2 Thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài cũng là một lĩnh vực tiềm năng cho công ty
Giống cây trồng Miền Nam (SSC). Việc xuất khẩu giống cây trồng
có thể mở ra cơ hội mới và mang lại nguồn thu nhập lớn cho công
ty. Đối tác tiềm năng có thể là các nước có nhu cầu về sản xuất nông
nghiệp, nơi mà các giống cây chất lượng cao từ Việt Nam có thể
được đánh giá cao. Bằng cách nghiên cứu và phát triển các giải pháp
phù hợp với điều kiện khí hậu và địa lý của từng thị trường, SSC có
thể mở rộng quy mô kinh doanh và tạo ra mối quan hệ hợp tác lâu
dài trên thị trường quốc tế.
1.4 Đối thủ
Trong lĩnh vực giống cây trồng, các đối thủ có thể là các công ty
cung cấp giống cây khác, cả trong nước và quốc tế. Các đối thủ có
thể cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, đa dạng giống cây, dịch vụ
hỗ trợ kỹ thuật, và giá cả. Để cạnh tranh hiệu quả, SSC có thể tập
trung vào nghiên cứu và phát triển giống cây mới, cải thiện quy
trình sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ, và xây dựng mối quan
hệ đối tác vững chắc với các nông dân và các đối tác kinh doanh.
1.5 Định hướng phát triển công ty
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Đầu tư vào nghiên cứu giống
cây mới và cải tiến các giải pháp giống cây hiện có để đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
- Mở rộng thị trường: Tìm kiếm cơ hội xuất khẩu và mở rộng thị
trường trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ đối tác và phát
triển hệ thống phân phối.
- Tăng cường quản lý chất lượng: Đảm bảo chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và
các tiêu chuẩn quốc tế.
- Đổi mới công nghệ: Sử dụng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa quy
trình sản xuất, giảm chi phí và ang cường năng suất.
- Xây dựng thương hiệu: Đầu tư vào chiến lược tiếp thị và quảng
cáo để tăng cường nhận thức thương hiệu và tạo lòng tin từ khách
hàng.
- Phát triển đội ngũ nhân viên: Đào tạo và phát triển nhân viên để họ
có đủ kỹ năng và kiến thức để đáp ứng các yêu cầu của công việc và
thị trường.
- Tập trung vào bền vững: Đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh
doanh được thực hiện theo các tiêu chuẩn bền vững, bảo vệ môi
trường và cộng đồng địa phương.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dương.
Tập trung phát triển sản phẩm mới.
- Mục tiêu thị phần:
• Chi phối thị trường ngô nếp, tăng sản phẩm lúa thuần ở ĐBSCL.
• Phát triển lúa lai nội địa và giảm dần lúa lai nhập khẩu; các sản
phẩm rau lai.
2.Bảng báo cáo tài chính
Cân đối kế toán
2023 2022
Cuối Kỳ: 31/12 31/12

Tổng tài sản lưu động 333391.09 327580.16

Tiền mặt và Khoản đầu tư ngắn hạn 47215.19 78816.57


Tiền mặt - -
Tiền mặt & những khoản tương đương
47215.19 78816.57
tiền mặt
Đầu tư ngắn hạn - -
Tổng khoản phải thu, Ròng 200771.86 187125.49
Tài khoản phải thu - Giao dịch, Ròng 27978.17 73565.13
Tổng số hàng trữ 68203.97 48870.07
Chi phí trả trước 1323.08 696.63
Tài sản lưu động khác, Tổng số 15877 12071.4

Tổng tài sản 546066.91 526958.37

Tài sản/Nhà máy/Thiết bị, Tổng số -


60144.9 47816.77
Ròng
Tài sản/Nhà máy/Thiết bị, Tổng số -
192880.49 173759.82
Gộp
Khấu hao tích lũy, Tổng số -132735.6 -125943.05
Lợi thế thương mại, Ròng - -
Vô hình, Ròng 46639.02 46267.5
Đầu tư dài hạn 99000 99000
Thương phiếu phải thu - Dài hạn 17793.69 13560.35
Tài sản dài hạn khác, Tổng số 2846.55 2868.65
Tài sản khác, Tổng số 42354.46 -22758.71

Tổng nợ ngắn hạn 156869.07 147757.75

Nợ phải trả 26925.06 23048.31


Khoản phải trả/Dồn tích - -
Chi phí trích trước 15265.25 19655.65
Thương phiếu phải trả/Nợ ngắn hạn - -
Phần cho thuê vốn/nợ dài hạn đến hạn
- -
phải trả
Nợ ngắn hạn khác, Tổng số 114678.76 105053.78

Tổng nợ phải trả 156869.07 147757.75

Tổng nợ dài hạn - -


Nợ dài hạn - -
Nghĩa vụ cho thuê vốn - -
Thuế thu nhập bị hoãn lại - -
Quyền lợi thiểu số - -
Nợ phải trả khác, Tổng số - -
Tổng vốn sở hữu 389197.84
379200.62

Cổ phiếu ưu đãi có thể bồi hoàn, Tổng số - -


Cổ phiếu ưu đãi - Không thể bồi hoàn,
- -
Ròng
Cổ phiếu thường, Tổng số 149923.67 149923.67
Vốn đã góp bổ sung 8520.41 8520.41
Lợi nhuận giữ lại (Thâm hụt lũy kế) 347601.28 337604.07
Cổ phiếu quỹ - Loại thường -116847.53 -116847.53
Bảo lãnh nợ ESOP - -
Lời (Lỗ) chưa nhận thấy - -
Vốn sở hữu khác, Tổng số - -
Tổng nợ phải trả & vốn cổ đông 546066.91 526958.37
Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành 13.27 13.27
Tổng số cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành - -

Kết quả hoạt động kinh doanh

2023 2022
Cuối Kỳ: 31/12 31/12

Tổng doanh thu 301972.02 300268.31


Doanh thu 301972.02 300268.31
Doanh thu khác, Tổng số -
Chi phí hàng bán, Tổng số 203165.49 184404.36
Lợi nhuận gộp 98806.53 115863.96
Tổng chi phí hoạt động 264124.85 249840.57
Bán/Chung/Quản trị Chi phí, Tổng số 60959.35 65436.21
Nghiên cứu & phát triển -
Sụt giá / Khấu hao -
Chi phí trả lãi (Thu nhập) - Hoạt động
-487.83
ròng
Chi phí bất thường (Thu nhập) -
Chi phí hoạt động khác, Tổng số 487.83
Thu nhập hoạt động 37847.17 50427.74
Thu nhập từ lãi (Chi phí), Phi hoạt
- -
động ròng
Lời (lỗ) bán tài sản - 531.36
Khác, Ròng -29972.78 -13843.27
Thu nhập ròng trước thuế 67819.95 63739.65
Dự phòng cho thuế thu nhập 11987.2 13074.61
Thu nhập ròng sau thuế 55832.75 50665.04
Quyền lợi thiểu số - -
Vốn sở hữu trong chi nhánh - -
Điều chỉnh GAAP Hoa Kỳ - -
Thu nhập ròng trước khoản
55832.75 50665.04
mục bất thường
Tổng khoản mục bất thường - -
Thu nhập ròng 55832.75 50665.04
Tổng điều chỉnh thu nhập ròng - -4053.2
Thu nhập có sẵn với hạng mục
thông thường ngoại trừ khoản 55832.75 46611.83
mục bất thường
Điều chỉnh loãng giá - 4054.53
Thu nhập ròng pha loãng 55832.75 46610.51
Số cổ phiếu trung bình trọng số đã
13.27 13.27
pha loãng
EPS pha loãng ngoại trừ khoản
4206.88 3512
mục bất thường
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu - Phát
- 3000
hành chính cổ phiếu thường
EPS chuẩn hóa đã bị pha loãng 3193.8 2976.63

Lưu chuyển tiền tệ

2023 2022
Cuối Kỳ: 31/12 31/12

Thu nhập ròng/Dòng bắt


55832.75 50665.04
đầu
Tiền mặt từ hoạt động kinh
75483.03 33755.71
doanh
Sụt giá/Hao cạn 10956.76
Khấu hao 903.78
Thuế hoãn loại -
Khoản mục phi tiền mặt 7585.89 -11343.61
Biên nhận tiền mặt -
Thanh toán tiền mặt -
Thuế tiền mặt đã trả 4093.81
Lãi tiền mặt đã trả 487.83
Thay đổi trong vốn lưu động - -15076.69
Tiền mặt từ hoạt động đầu
-67263.75 -19002.57

Chi phí vốn -31017.73 -13012.61
Khoản mục luồng tiền mặt đầu tư khác,
-36246.02 -5989.96
Tổng số
Tiền mặt từ hoạt động tài
-39821.14 -39788.88
chính
Khoản mục luồng tiền mặt tài chính -
Tổng số cổ tức đã trả bằng tiền mặt -39821.14 -39788.88
Bảo hiểm (hưu trí) cho cổ phiếu, Ròng -
Bảo hiểm (hưu trí) cho khoản nợ, Ròng -
Hiệu ứng ngoại hối -38.73 1.66
Thay đổi tiền mặt ròng -31601.39 -25034.95
Số Dư Tiền Mặt Đầu Kỳ 78816.57 103851.52
Số Dư Tiền Mặt Cuối Kỳ 47215.19 78816.57
Dòng Tiền Tự Do -23904.74 7015.8
Tăng Trưởng Dòng Tiền Tự
-440.73 -23.36
Do
Lợi Suất Dòng Tiền Tự Do 11.17 5.46

3. Phân tích tài chính


3.1 Phân tích các tỷ số tài chính
3.1.1. Các hệ số thanh toán

1. Chỉ tiêu thanh khoản 2022 2023


1.1. Khả năng thanh toán hiện 222% 210%
hành
1.2. Khả năng thanh toán nhanh 189% 167%
1.3. Khả năng thanh toán tức thời 53% 30%
1.4 Hệ số thanh toán nợ dài hạn 0 0
ỉ tiêu thanh khoản 2009
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Trong khoản thời
gian phân tích từ 2022 đến 2023, hệ số thể hiện khả năng thanh toán
hiện hành của công ty đều giảm. Cụ thể, hệ số này đã giảm qua giai đoạn
phân tích trên, từ 2,21 lần của năm 2022 đến 12.10 lần của năm 2023.
Khi so sánh với các công ty đang niêm yết trên hai sàn chứng khoán
Việt Nam cũng như của các công ty nông nghiệp tại thời điểm cuối năm
2022 và đầu năm 2023, SSC cũng thể hiện sự vượt trội của mình trong
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Với số liệu này, ngân hàng
hoàn toàn có thể yên tâm khi thực hiện cho công ty vay các khoản ngắn
hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty từ các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền
nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của SSC tại cuối năm 2022 là 1.89 lần,
cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của SSC vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều lớn hơn 1 trong
suốt giai đoạn phân tích từ 2022 đến 2023. Hệ số thanh toán nhanh của
SSC có sự tăng lên rõ rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy
hàng tồn kho đóng góp tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công
ty. Dù vậy, các tài sản có tính thanh khoản khác vẫn đủ đảm bảo cho
các nghĩa vụ nợ của SSC. Nếu so sánh với chỉ số trung bình ngành, khả
năng thanh toán nhanh của SSC cũng nằm trong nhóm đầu và có xu
hướng ổn định lâu dài.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh
toán ngay các khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh. Hệ số này
của SSC trong giai đoạn 2022 đến 2023 lần lượt là 0.53, 0.30. So sánh
với số liệu về hệ số thanh toán tức thời trung bình ngành tại thời điểm
cuối năm 2023, có thể nói SSC có khả năng đảm bảo dư nợ rất tốt, đủ
sức thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Khả năng
thanh toán tức thời của công ty giữ mức ổn định và giảm qua các năm
2023. Nguyên nhân có thể do sang năm công ty cần một lượng tiền lớn
để thực hiện việc phát triển công ty. Điều này không tốt cho khả năng
thanh toán, nhưng với hệ số thanh toán tức thời thấp như thời điểm 2023
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ
dài hạn đầu tư dự án trong năm tới. Tuy không có số liệu chính xác về số
nợ dài hạn đến hạn trong năm tới của công ty, nhưng tổng số nợ dài hạn
cuối năm 2023 của công ty là 0 tỷ, và giai đoạn từ 2022 đến 2023, nợ dài
hạn là 0 tỷ. Công ty không có nợ cần phảI thanh toán
Nhận xét: Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất
tốt so với thị trường và với các khoản nợ hiện tại của công ty (hệ số
thanh toán hiện hành luôn ở mức dưới 2, hệ số thanh toán nhanh luôn
trên 1) do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được
đảm bảo tốt. Mặc dù nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài
sản công ty và giá trị tài sản ngắn hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụ
trả nợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả năng thanh khoản của các
khoản nợ
3.1.4. Các hệ số về chỉ tiêu thu nhập
4. Chỉ tiêu thu nhập 2022 2023
4.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh 33% 32%
doanh/Doanh thu
4.2. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ 13.46 14.24
sở hữu (ROE)
4.3. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài 9.73 10.20
sản (ROA)
4.4. EBIT/ Chi phí lãi vay 0 139.82

Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu


Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với
doanh thu thuần rất khả quan, ở mức 32% trong giai đoạn 2022-2023.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức trên 30% của NSC so
với các doanh nghiệp trong ngành là ở mức rất cao. Điều này cho thấy vị
trí vững chắc của NSC tại thị trường giống cây trồng nội địa và lòng tin
của người tiêu dùng vào công ty. Ngoài ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao
như NSC là rất khó có được trong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt
Nam.
Hệ số ROA
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của SSC trong giai đoạn 2022-
2023 đều ở mức dưới 20%. So với với nhiều doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh giống cây trồng tại Viêt Nam, đây là tỷ lệ sinh lợi ít trên
tài sản rất ấn tượng. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng ổn định các
tài sản của mình trong việc đem lại lợi nhuận cho công ty
Hệ số ROE
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của SSC giảm. Suất sinh
lợi trên vốn tăng dần đều qua các năm, từ mức 9.73% của năm 2022 tăng
đến mức 10.20% của năm 2023. So sánh với hệ số chung của toàn ngành
và của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán của Việt Nam,
khả năng sinh lợi của sSC là rất tốt và có xu hướng tăng.
Hệ số khả năng trả lãi EBIT/lãi vay
Do vốn vay của SSC không nhiều và khả năng sinh lợi tốt, tỷ số lợi
nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay của SSC trong giai đoạn 2022-
2023 đều dưới mức 300%. Khả năng trả nợ của công ty là không tốt
Nhận xét: Khả năng sinh lợi mà công ty sSC đã thể hiện trong giai đoạn
2022-2023 là ổn định trên mọi chỉ số và thể hiện xu hướng giảm qua các
năm.
3.1.5. Các chỉ số giá thị trường
Chỉ dố giá thị trường 2022 2023
P/E 7.5 7.28
P/B 1 1.02
Hệ số P/E
Hệ số P/E của công ty tại thời điểm cuối năm 2023 là 7.5 và trong suốt
giai đoạn 2022-2023 luôn dưới mức 11.0. Chỉ số P/E của NSC hiện nay
đang ở mức thấp so với các công ty. .
Hệ số P/B
Hệ số P/B của SSC trong giai đoạn 2022-2023 ở mức 1-1.02. So với các
doanh nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số
P/B của SSC ở mức thấp với các nguyên nhân đã trình bày ở trên.
Nhận xét: Thị trường hiện đang định giá cổ phiếu của SSC ở mức cao
so với giá trị hiện tại cũng như các công ty khác trên thị trường. Nguyên
nhân là những kỳ vọng của thị trường về khả năng phát triển tốt của
công ty.Việc đầu tư cổ phiếu SSC lúc này có tính an toàn tốt nhưng lợi
nhuận từ cổ tức cho nhà đầu tư là không cao. Dù vậy, thị trường hiện
đánh giá SSC rất tốt và giá cổ phiếu tăng mạnh qua các năm, do đó lợi
nhuận chênh lệch giá của cổ phiếu SSCvẫn khá tốt
3.2 Phân tích dòng tiền doanh nghiệp
Chỉ tiêu 2022 2023
Lưu chuyển tiền tệ ròngtừ 33,8 72
hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ (19) (63,7)
hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ 39,8 39,8
hoạt động tài chính
Tiền và các khoản tương 78,8 47,2
đương tiền cuối kỳ

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong năm 2023 của công ty đạt
72tỷ đồng tăng 113,2% so với năm 2022. Nguyên nhân chính là do
tăng các khoản phải thu 633,6% so với năm 2022 cùng lợi nhuận
tăng. Ngược lại với điều này là sự giảm các chi phí trả trước khoảng
185,3% so với cũng kỳ năm trước. Tiền chi khác từ các hoạt động
kinh doanh cũng giảm chiếm 58,5%. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh ở cả 2 năm đều dương cho thấy khả năng tạo ra dòng tiền của
công ty đang được cải thiện, thể hiện qua mức tăng trưởng dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh cao hơn mức tăng trưởng doanh thu.
Điều này cho thấy NSC đang hoạt động hiệu quả và có khả năng tự
tạo ra nguồn vốn để duy trì hoạt động và phát triển.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm trong 2 năm 2022 và 2023 đặc
biệt là trong năm 2023 giảm khoản 235,4% so với cùng kỳ năm
trước. Điều này cho thấy công ty đang thực hiện nhiều hoạt động
đầu tư của mình trong giai đoạn này. Doanh nghiệp đầu tư nhiều vào
tài sản cố định.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn 2022-
2023 dương cho thấy tình hình tài chính của SSC đã được cải thiện,
tuy nhiên công ty vẫn cần tiếp tục theo dõi và quản lý chặt chẽ hoạt
động tài chính để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung có thể
thấy năm 2022 không có hoạt động đầu tư tài chính nhiều so với
năm 2023. Tiền thu từ các khoản đi vay cũng đã được trả đủ.
Nhận xét: Việc tăng trưởng về doanh thu nhưng không đáng kể và
tỷ lệ lợi nhuận gộp có xu hướng giảm trong năm qua dẫn đến sự ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.3 Phân tích hoạt động
Phân tích cơ cấu tài sản
Theo số liệu từ báo cáo tài chính của CTCP Giống cây trồng Miền
Nam trong giai đoạn 2022-2023, tổng tài sản của doanh nghiệp có
xu hướng tăng theo năm. Năm 2023, tổng tài sản đạt giá trị 546,1 tỷ
đồng, tăng so với năm 2022 có tổng tài sản đạt giá trị 527 tỷ đồng.
Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 58,03% tổng tài sản vào năm
2022, và chiếm 61,66 % tổng tài sản vào năm 2023.
Năm 2022, tài sản ngắn hạn chiếm 58,03% tổng tài sản, tức đạt giá
trị 327,6 tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu là các khoản phải thu với giá
trị 195,1 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền
đạt 78,8 đồng. Đến năm 2023, tài sản ngắn hạn tăng 0,8% so với
năm 2022 và chiếm 61,66% tổng tài sản ngắn hạn, chủ yếu là các
khoản phải thu tăng đạt giá trị 213,4 tỷ đồng. Số liệu cho thấy
doanh nghiệp tập trung nhiều vào tài sản ngắn hạn, chưa tăng được
tính cạnh tranh trên thương trường. Hàng tồn kho, ròng có xu
hướng tăng đột ngột 39,6% so với năm 2022. Tuy nhiên, tiền và
các khoản tương đương tiền ở năm 2023 có xu hướng giảm 40,1%
so với năm trước. Do SSC mở rộng thị trường sang các khu vực
mới, dẫn đến việc tăng lượng hàng tồn kho và khoản phải thu.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp CTCP Giống cây trồng Miền
Nam năm 2023 có mức tăng trưởng 8,3% so với năm 2022. Đây tuy
chưa phải là mức tăng trưởng lớn, nhưng lại là mức tăng trưởng
mạnh hơn so với mức tăng của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp tập
trung chủ yếu vào đầu tư dài hạn, và giá trị này ở cả 2 năm 2022 và
2023 đều đạt 99 tỷ đồng. Tài sản cố định có xu hướng tăng 22,7% từ
năm 2022 đến năm 2023. Ngược lại, tài sản dở dang dài hạn lại có
xu hướng giảm mạnh 47,6% từ 7,7 tỷ đồng vào năm 2022 xuống
còn 4,1 tỷ đồng vào năm 2023. Số liệu cho thấy SSC có thể đã hoàn
thành một số dự án dài hạn, dẫn đến việc giảm tài sản dở dang dài
hạn và tăng tài sản cố định.
Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn
Tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp vào năm 2023 với giá trị
546,1 tỷ đồng cho thấy đã tăng 3,6% so với năm 2022 khi đạt giá
trị 527 tỷ đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, đạt mức
379,2 tỷ đồng vào năm 2022 và tăng đến 389,2 tỷ đồng vào năm
2023. Bên cạnh đó, vốn và các quỹ cũng chiếm chủ yếu và có tỉ lệ
tăng bằng với tỉ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu là 2,6% từ năm
2022 đến năm 2023. Số liệu cho thấy vốn chủ sở hữu đã đóng góp
nhiều nhất vào tổng nguồn vốn. Tỷ lệ vốn tự có của công ty phản
ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu
quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp.
Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
Nợ phải trả của công ty tăng 6,2% từ 147,8 tỷ đồng vào năm 2022
đến 156,9 tỷ đồng vào năm 2023. Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn có xu
hướng tăng từ 147,8 tỷ đồng đến 156,9 tỷ đồng, số liệu phản ánh
nợ phải trả của công ty là nợ ngắn hạn có xu hướng tăng. Điều này
cho thấy công ty tập trung hoạt động mua các tài sản, thể hiện sự
mở rộng quy mô, hiện đại hóa, khai thác lĩnh vực kinh doanh mới
để phát triển doanh nghiệp.
Nhận xét:
Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình của công ty từ năm
2022-2023 là 22,7%. Nguồn tài chính cần để cung cấp cho việc
tăng trưởng tài sản cố định trong năm 2023 ở mức 106 tỷ đồng.
Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng 39,6%, nhu cầu tài chính cho
tăng trưởng hàng tồn kho năm 2023 là 68,2 tỷ đồng. Nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2023 của công ty là 389,2 tỷ đồng, tức đã tăng
2,6% so với năm 2022. Do doanh nghiệp đã tập trung chi tiền để
mua tài sản cố định, nhằm nâng cao quá trình sản xuất sản phẩm
nên tiền và tương đương tiền có xu hướng giảm từ 78,8 tỷ đồng
xuống còn 47,2 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có
xu hướng tăng 8% so với năm 2022 cho thấy doanh nghiệp đang
có sự phát triển khá tốt. Tuy nhiên, giá trị hàng tồn kho và ròng
cũng có xu hướng tăng cao, thể hiện khả năng xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa đang bị chậm lại.
Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận - cơ cấu doanh thu,
lợi nhuận
Bảng cơ
cấu doanh thu
– chi phí:
Bảng mức độ tăng trưởng doanh thu, giá vốn:

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 302 tỷ đồng,
tăng trưởng 0,6% so với năm 2022. Năm 2022, giá vốn hàng bán đạt
184 tỷ đồng, nhưng lại tăng đến 184 tỷ đồng vào năm 2023. Trong
giai đoạn này, SSC luôn duy trì tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm trên
69% doanh thu thuần. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế vào năm
2023 có mức tăng trưởng đạt 1.7%, tuy nhiên lợi nhuận gộp vào
năm 2023 lại giảm 14.7% so với năm 2022.
Năm 2022, do công ty đã áp dụng các chiến lược mở rộng thị
trường, đa dạng hóa sản phẩm hoặc cải thiện hiệu suất sản xuất và
phân phối nên lợi nhuận và doanh thu tăng cao. Điều này có thể dẫn
đến một cơ cấu doanh thu và lợi nhuận đa dạng hơn, giúp SSC giảm
thiểu rủi ro từ các nguồn thu nhập chính. Trong khi đó, năm 2023,
sau khi các chiến lược đã được triển khai và tối ưu hóa, có thể thấy
một sự ổn định hơn trong tình hình doanh thu và lợi nhuận của SSC.
Dù không có sự tăng trưởng lớn như năm trước, việc duy trì mức độ
ổn định này có thể là một dấu hiệu tích cực cho sự bền vững của
doanh nghiệp trong dài hạn.

Nhận xét: Kết quả kinh doanh của NSC năm 2023 cho thấy khả
quan và tiềm năng tương lai, do doanh thu và lợi nhuận đều tăng
trưởng. NSC đang tập trung phát triển các giống cây trồng khác dẫn
đến cơ cấu doanh thu và lợi nhuận có sự thay đổi. Bên cạnh đó,
NSC đang phải đối mặt với sự cạnh tranh cao như doanh nghiệp
SSC, tuy nhiên NSC vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh để duy trì thị
phần và dẫn đầu trong ngành.
4. Đánh giá
Dòng tiền từ hoạt động tài chính dương trong giai đoạn 2022-2023 cho
thấy .Công ty SSC có tình hình tài chính và khả năng thanh khoản ở mức
rất tốt so với thị trường
Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đang quản lý tài chính
hiệu quả hơn và có khả năng tạo ra dòng tiền dương từ các hoạt động
kinh doanh chính.
Tuy nhiên, công ty vẫn cần tiếp tục theo dõi và quản lý chặt chẽ hoạt
động tài chính để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

You might also like